Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay

Phương pháp chỉ số có vai trò quan trọng trong công tác phân tích và phản ánh thực trạng nền kinh tế của một đất nước. Ngày nay khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ cơ cấu và chủng loại hàng hoá thay đổi nhanh chóng. Trong điều kiện đó thống kê xuất nhập khẩu đã đảm bảo cung cấp những số liệu cần thiết cho lãnh đạo và các cơ quan quản lý dùng làm cơ sở để định ra các quyết định đúng đắn, xây dựng kế hoạch cho công tác xuất nhập khẩu. Qua chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng hoá từng tháng, quý, năm của các đơn vị xuất nhập khẩu Tổng cục thống kê sẽ lập nên các bảng thống kê tổng hợp tình hình xuất nhập khẩu. Số liệu này nói lên mức độ hoàn thành trên cơ sở các chỉ tiêu được giao, kế hoạch nhập khẩu đồng thời nói lên mối quan hệ của nước ta với các nước khác trong quá trình tham gia vào sự phân công hợp tác quốc tế. Từ đó giúp cho Ban lãnh đạo đề ra các chính sách làm cho nền kinh tế phát triển một cách toàn diện và ổn định.

pdf42 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3386 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chỉ số giá là một trong những chỉ tiêu quan trong trong nền kinh tế, nó có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách cũng như định hướng kinh doanh của doanh nghiệp. + ở tầm vĩ mô: Chỉ số giá là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh cũng như người tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp: Chỉ số giá là một chỉ tiêu quan trọng giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về lợi nhuận thực tế thu được khi tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng hiện tịa, từ đó có chiến lược kinh doanh mới nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.Bên cạnh đó cồn giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,là cơ sở lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp. Đối với người tiêu dùng: Thông qua chỉ số giá giúp họ có lựa chọn tốt nhất khi tiêu thụ mặt hàng nào giữa các mặt hàng thay thế và cũng qua tỉ lẹe lạm phát giúp họ có quyết định đúng đắn khi lựa chọn giữa đầu tư và tiết kiệm. + ở tầm vĩ mô: Đối với tầm quản lý vĩ mô của nhà nước, chỉ số giá là một chỉ tiêu, một căn cứ quan trọng trong việc hoạch định chính sách của nhà nước. Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Chỉ số giá là công cụ phản ánh đầy đủ thực trạng của nền kinh tế, khi nhìn vào sự biến động giá cả, mức lạm phát cao hay thấp thì có thể thấy được mức độ ổn định của nền kinh tế đó. Chỉ số giá được dùng để loại trừ yếu tố biến động về giá trong các chỉ tiêu liên quan đén giá trị Chỉ số giá là cơ sở để xây dựng kế hoạch và chiên lược phát triển kinh tế Chỉ số giá là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế Chỉ số giá dùng làm cơ sở để đánh giá mức sống của các tầng lớp dân cư,xác định mức tiền lương tối thiểu Chỉ số giá là một trong những yếu tố tác động lớn đến đầu tư trong nước cũng như nước ngoài vào Việt Nam. Chỉ số giá không những là chỉ tiêu quan trọng phản ánh thực trạng phát triển của nền kinh tế mà còn là một chỉ tiêu cung cấp các thông tin báo sớm về xu thế tăng trưởng kinh tế ngắn hạn. 2. Các loại chỉ số giá và hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay. 2.1 Các loại chỉ số giá Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường gía cả cũng có nhiều biến động. Để nghiên cứu sự biến động giá cả, thống kê giá cả sử dụng hệ thống chỉ số giá bao gồm các loại chỉ số giá sau: - Chỉ số giá tiêu dùng: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động gía cả tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng dân cư - Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán sản phẩm của người sản xuất - Chỉ số giá bán vật tư cho người sản xuất: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng, mức độ biến động của gía bán vật tư cho người sản xuất - Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng, mức độ biến động của giá cước vận tải hàng hoá. Chỉ số này được tính cho 4 loại phương tiện: đường sắt, ôtô, đường biển và đường sông. Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê - Chỉ số gía xuất khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng, mức độ biến động của giá xuất khẩu hàng hoá (tính theo giá FOB tại biên giới Việt Nam) - Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng, mức độ biến động giá nhập khẩu hàng hoá (theo giá CIF tại biên giới Việt Nam) - Chỉ số giá vàng và ngoại tệ: chỉ số gía vàng phản ánh sự biến động gía vàng bán lẻ cho tiêu dùng của dân cư. Chỉ số giá ngoại tệ lấy đôla Mỹ làm gía đại diện. 2.2 Hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, giá cũng có nhiều biến đổi. Hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay bao gồm: * Chỉ số giá tiêu dùng:là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt đời sống cá nhân và gia đình. * Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông lâm thuỷ sản là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông lâm thuỷ sản qua các kỳ. * Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp qua các kỳ. * Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán vật tư cho sản xuất. * Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của gia cước vận tải hàng hoá * Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá xuất khẩu hàng hoá.Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá được tính theo điều kiện giá FOB tại biên giới Việt Nam. * Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá:là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá nhập khẩu hàng hoá.Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá được tính theo điều kiện giá CIF tại biên giới Việt Nam * Chỉ số giá vàng và ngoại tệ: Phản ánh sự biến động giá vàng bán lẻ cho tiêu dùng của dân cư, lấy tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ ra tiền Việt Nam lấy Đô la Mỹ làm giá đại diện. Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Mỗi loại chỉ số giá đều có mục đích và ý nghĩa rieng của nó, tất cả kết hợp lại tạo thành một hệ thống tổng hợp phản ánh đầy đủ sự biến động của toàn bộ giá cả trong nền kinh tế thị trường. 3. Các phương pháp tính chỉ số giá 3.1. Chỉ số giá phát triển Chỉ số giá phát triển phán ánh sự biến động gía cả của một mặt hàng hay nhóm mặt hàng qua thời gian (qua tháng, quý, năm). Chỉ số giá phát triển chia hai loại là chỉ số cá thể và chỉ số tổng hợp: 3.1.1. Chỉ số giá đơn Chỉ số gía đơn phản ánh sự biến động về giá từng mặt hàng hoặc dịch vụ cụ thể kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Công thức tính: ip = 0 1 p p Trong đó: ip ￿￿: là chỉ số đơn về giá p1: là giá cả kỳ nghiên cứu p0: là giá cả kỳ gốc Nếu ip >1: là giá hàng hoá kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc Nếu ip <1: là giá hàng hoá kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc Đây là công thức tính chỉ số giá đơn giản nhất. Ưu điểm của phương pháp này là: việc tính toán đơn giản, nhanh chóng. Nhưng chỉ số giá cá thể chỉ đo biến động của một mặt hàng cụ thể, không tổng hợp được cho nhiều loại hàng hoá cũng như không loại trừ được ảnh hưởng của các nhân tố khác đến sự biến động của giá. 3.1.2 Chỉ số giá tổng hợp Chỉ số giá tổng hợp là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự biến động về giá của nhiều mặt hàng và dịch vụ kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Tính chỉ số giá tổng hợp ta không thể cộng giá của các mặt hàng ở kỳ nghiên cưú đem so sánh với kỳ gốc hoặc cũng không thể tính bằng cách lấy trung bình cộng giản đơn của các chỉ số giá đơn vì cả hai cách đó đều không Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê tính đến lượng hàng hoá tiêu thụ khác nhau của các mặt hàng, mà lượng hàng hoá tiêu thụ khác nhau thì ảnh hưởng đến sự biến động chung về giá lá khác nhau. Vì vậy, để tính chỉ số giá tổng hợp ta xuất phát từ quan hệ sau: Doanh thu = Giá bán đơn vị * Lượng hàng hoá tiêu thụ D = p * q Chỉ số về doanh thu: Ipq = 00 11 qp qp   ở đây cả hai nhân tố p và q đều biến động. Do đó để nghiên cứu sự biến động của nhân tố giá thì phải cố định nhân tố lượng hàng hoá tiêu thụ ở một kỳ nhất định và được gọi là quyền số của chỉ số tổng hợp giá. Tuỳ theo việc chọn thời kỳ quyền số mà ta có các công thức tính chỉ số tổng hợp sau: - Chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres Chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc: IpL=  00 01 qp qp Ưu điểm: của công thức này là loại bỏ một cách triệt để ảnh hưởng biến động của lượng hàng hoá tiêu thụ trong việc phản ánh sự biến động chung của giá. Nhược điểm: do lấy quyền số là mặt hàng tiêu thụ ở kỳ gốc nên chưa phản ánh thực tế lượng hàng tiêu thụ từng mặt hàng cũng như kết cấu hàng hoá tiêu dùng thực tế năm nghiên cứu, mà sự thay đổi này diễn ra hàng năm và có gây tác động tới giá cả. Mặt khác, nó không cho thấy số tiền tiết kiệm (hoặc vượt chi) cho người mua hàng khi giá giảm (hoặc tăng). - Chỉ số tổng hợp về giá của Passche Quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ nghiên cứu IpP =  10 11 qp qp Ưu điểm: khi sử dụng phương pháp này, tập hợp các hệ thống quyền số mới sẽ được thường xuyên tính toán nên phản ảnh đúng hướng kết cấu hàng hoá tiêu dùng thực tế qua từng năm. Trên cơ sở đó, tính được số tuyệt đối là số Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê tiền mà người mua thực tế tiết kiệm hay chi thêm do việc mua hàng hoá theo giá mới, đồng thời là số tiền mà người bán thực tế tăng thêm hay giảm đi do giá cả thay đổi. Nhược điểm: theo phương pháp này mỗi thời kỳ được so sánh trực tiếp năm gốc không thể so sánh biến động giá giữa nhiều năm với nhau vì các mặt hàng khác nhau giữa mỗi năm. Việc sử dụng công thức này sẽ gặp nhiều khó khăn khi tính cho một phạm vi nghiên cứu rộng, việc tính chỉ số trong thời gian ngắn sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của số liệu, khó đảm bảo tính kịp thời trong công tác nghiên cứu biến động gía cả. *Sự khác nhau giữa hai công thức tính chỉ số giá của Laspeyres và Passches - Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher IpF = PpLp II . Đây là số bình quân của hai chỉ số tổng hợp có hai quyền số khác nhau được sử dụng khi có sự khác biệt rõ rệt giữa hai chỉ số giá tổng hợp trên. 3.2 Chỉ số giá không gian Chỉ số không gian phản ánh biến động giá cả của từng loại hoặc nhóm hàng hoá dịch vụ giữa các khu vực địa lý khác nhau. 3.2.1 Chỉ số giá đơn Chỉ số đơn giá không gian là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự khác nhau về giá của một mặt hàng cụ thể ở các khu vực địa lý khác nhau. Công thức tính: ip (A/B) = B A p p Nếu Ip (A/B) >1 có nghĩa là giá cả mặt hàng này ở thị trường A lớn hơn gía cả của mặt hàng đó ở thị trường B và ngược lại. Chỉ số đơn không gian không thể đo được biến động giá của một nhóm mặt hàng mà phải dùng chỉ số tổng hợp không gian để xác định 3.2.2 Chỉ số giá tổng hợp Chỉ số gía tổng hợp là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự biến động chung về giá các mặt hàng ở các khu vực địa lý. Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Công thức tính: Ip (A/B) =   Qp Qp B A Trong đó: Q là lượng hàng hoá tiêu thụ từng loại mặt hàng của hai thị trường A và B Q = qA + qB III. Chỉ số giá xuất nhập khẩu 1. Khái niệm chỉ số giá xuất nhập khẩu Chỉ số giá xuất (nhập) khẩu hàng hoá là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của gía xuất (nhập) khẩu hàng hoá. Giá gốc so sánh của chỉ số giá xuất (nhập) khẩu là giá xuất khẩu bình quân năm 1995 của các mặt hàng đại diện. Bảng giá gốc năm 1995 do Tổng cục Thống kê lập và được thống nhất chung cho cả nước dùng để tính chỉ số giá xuất nhập khẩu cho các năm tiếp theo. Chỉ số giá xuất (nhập) khẩu hàng hoá được tính chung, tính riêng cho hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và một số nhóm hàng hoá theo Danh mục mặt hàng xuất khẩu đại diện và tính cho hàng quý và từng năm. 2. ý nghĩa của chỉ số giá xuất nhập khẩu Cũng như các chỉ số khác trong hệ thống chỉ số giá hiện nay, chỉ số giá xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý và điều hành kinh tế. - Chỉ số giá xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu thống kê biểu hiện xu hướng và mức độ biến động của gía xuất nhập khẩu Việt Nam qua các thời kỳ. Dựa vào chỉ số này ta có thể nhận biết được sự thay đổi của chỉ số giá xuất nhập khẩu từ đó có những thay đổi trong quản lý điều hành nền kinh tế hiệu quả hỗ trợ tốt cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong thị trường khu vực và thế giới. Ví dụ chỉ số giá xuất nhập khẩu là một trong nhãng căn cứ để chính phủ điều hành mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp nhằm giảm thất thu cho ngân sách nhà nước đồng thời có những ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của ta... - Chỉ số này cũng là căn cứ quan trọng trong nghiên cứu mối tương quan giữa giá xuất và giá nhập. - Chỉ số giá xuất -nhập khẩu còn được dùng tính GDP theo giá so sánh Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê - Chỉ số giá xuất nhập khẩu được dùng để tính chung cho tất cả các mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam, từng nhóm mặt hàng và từng mặt hàng. Do đó ta có thể quan sát được mức giá xuất nhập khẩu của từng mặt hàng, vì vậy ta có thể xác định được mặt hàng chủ đạo trong xuất nhập khẩu để tập trung đầu tư nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu tăng nguồn thu cho đất nước. - Chỉ số này dùng cho mục tiêu nghiên cứu kinh tế, đặc biệt là công tác kế hoạch. Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê CHƯƠNG II PHƯƠNG PHáP TíNH CHỉ Số GIá XUấT NHậP KHẩU ở VIệT NAM hiện nay I. Một số khái niệm liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá 1. Khái niệm xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ: là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nư￿ớc ngoài và với các khu chế xuất làm giảm hoặc tăng nguồn vật chất trong n￿ước. Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là toàn bộ giá trị hàng hoá đ￿a ra hoặc đ￿ã vào lãnh thổ Việt Nam làm giảm (xuất khẩu), làm tăng (nhập khẩu) nguồn của cải vật chất của Việt nam trong một thời kỳ nhất định và đ￿ược tổng hợp theo hệ thống thư￿ơng mại đặc biệt mở rộng. 2. Hàng xuất khẩu: Toàn bộ hàng hoá có xuất xứ trong nước và hàng tái xuất, đư￿ợc xuất khẩu trực tiếp ra n￿ước ngoài hoăc gửi vào các kho ngoại quan. Trong đó: + Hàng có xuất xứ trong n￿ước là hàng hoá đư￿ợc sản xuất, kinh doanh, khai thác, chế biến trong n￿ước (kể cả hàng gia công cho nư￿ớc ngoài, hàng hoá xuất khẩu ra nứơc ngoài của các doanh nghiệp chế xuất ở trong hoặc ngoài khu chế xuất). + Hàng tái xuất là những hàng hoá đã nhập khấu, sau đó lại xuất khẩu nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế bảo quản, đóng gói lại không làm thay đổi về chất của hàng hoá đó. 3. Hàng nhập khẩu: Toàn bộ hàng hoá nhập ngoại và hàng tái nhập, việc nhập khẩu đư￿ợc phục vụ cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, gia công tiêu dùng trong nư￿ớc và để tái xuất khẩu, kể cả hàng nhập khẩu vào các doanh nghiệp chế xuất ở trong và ngoài khu chế xuất Trong đó: + Hàng hóa nư￿ớc ngoài: là những hàng hoá đ￿ược nhập khẩu trực tiếp từ các n￿ước kể cả hàng hoá của Việt Nam đư￿ợc gia công ở n￿ớc ngoài sau đó nhập vào trong n￿ước (nếu có) và những hàng hoá nhập vào trong nư￿ớc từ các kho ngoại quan. + Hàng tái nhập: là những hàng hoá của n￿ước ta đã xuất khẩu ra nư￿ớc ngoài, sau đó đ￿ược nhập khẩu nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế, đóng gói lại, bản chất của hàng hoá không thay đổi. Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê II. Phương pháp tính chỉ số xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. 1. Dàn mẫu điều tra giá xuất nhập khẩu để tính chỉ số giá xuất nhập khẩu. Chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng oá được tính dựa trên giá xuất nhập khẩu của các nhóm mặt hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và một số nhóm hàng khác. Hiện nay hàng hoá xuất nhập khẩu đang được phân tổ theo kế hoạch. 2.Xác định bảng giá gốc xuất nhập khẩu. Chỉ số giá xuất nhập khẩu được tính cho các quý và các năm theo giá ggốc cố định.Gốc so sánh này được sử dụng trong một số năm để tính chỉ số giá, và từ đó tính chỉ số giá theo các gốc so sánh khác. Bảng giá gốc hiện hành được xác định trên cơ cở điều tra giá của các mặt hàng đại diện ở kỳ gốc (1995). 3. Xác định quyền số để tính chỉ số giá XNK Quyền số cố định dùng để tính chỉ số giá xuất nhập khẩu biểu hiện mức độ quan trọng của từng loại hàng, nhóm hàng trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Quyền số của chỉ số giá xuất nhập khẩu là tỷ trọng kim ngạch xuất- nhập khẩu của từng nhóm hàng hoá cho cả nước, tính theo %, được tính bình quân đơn giản của một số năm trước thời kỳ sử dụng được cố định lại để tính chỉ số cho thời kỳ 5 năm sau đó. 4.Tổ chức điều tra giá xuất nhập khẩu Chỉ số giá xuất nhập được tổ chức điều tra và tính theo sơ đồ sau: TCTK tính chỉ số giá cả nước Cục thống kê tỉnh, thành phố Tỉnh, thành phố tính chỉ số giá Tỉnh thành phố thu thập giá Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 5. Xác định công thức tính chỉ số giá xuất nhập khẩu Hiện nay, hệ thống chỉ số giá cả Việt Nam dựa trên cơ sở lý luận về chỉ số giá của Laspeyres Công thức tổng quát chỉ số giá Laspeyres Ip t/to =    n k kok n k kokt qp qp 1 0 1 Trong đó: Ip t/to: là chỉ số giá kỳ t so với kỳ lấy làm gốc so sánh t0 pkt: là gía của mặt hàng k ở thời kỳ t pko: là giá của mặt hàng k ở thời kỳ to qko: là số lượng của mặt hàng k ở thời kỳ to Tuy nhiên, đối với Việt Nam quyền số số lượng q0 không thể thu thập được số lượng của mặt hàng lấy gía đôí với tất cả các loại gía ở Việt Nam nên công thức Laspeyres chuẩn với quyền số là cơ cấu giá trị. Công thức đó là: Ip t/0 =     m j j j m j jt w wi 1 0 0 1 0/ Trong đó: t: là thời kỳ báo cáo 0 là kỳ gốc j: là nhóm mặt hàng cơ sở thứ j (j =1...m) wj 0￿: là quyền số (tỷ trọng về giá trị của nhóm hàng cơ sở j trong tổng gía trị chung) Đơn vị xuất nhập khẩu Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê ij,t/0￿￿: là chỉ số giá của nhóm mặt hàng cơ sở thứ j và được tính theo công thức sau: ij,t/0 = n R n k kt 1 0/ Trong đó: ij,t/0 : là chỉ số giá nhóm mặt hàng cơ sở thứ j so với kỳ gốc Rk,t/0: là chỉ số gía cá thể mặt hàng lấy giá k kỳ báo cáo so với kỳ gốc tham gia tính chỉ số gía nhóm mặt hàng cơ sở j Chỉ số gía của mặt hàng chất lượng lấy giá k (chỉ số giá cá thể) được tính theo công thức: Rk,t/0 = 0k kt p p Trong đó: pkt: là giá của mặt hàng lấy giá thứ k ở kỳ báo cáo t pk0: là gía của mặt hàng lấy gía thứ k ở kỳ gốc Công thức tính giá của Laspeyres sử dụng hệ thống quyền số là tỷ trọng trị gía xuất nhập khẩu của từng nhóm hàng trong tổng trị giá xuất nhập khẩu có những ưu điểm sau: + Dùng quyền số cố định giúp cán bộ thống kê nhẹ nhàng hơn trong khâu tính toán, tiết kiệm được nhiều kinh phí điều tra, rút ngắn thời gian điều tra do quyền số có sẵn và điều đó đảm bảo tính kịp thời của số liệu. Đó là một yêu cầu quan trọng trong công tác thống kê phục vụ quản lý. + Dùng quyền số cố định ta sẽ có tích của các chỉ số liên hoàn bằng chỉ số định gốc. Do đó có khả năng so sánh được biến động giá qua các năm. + Việc sử dụng công thức tính chỉ số giá của Laspeyres như ở nước ta hiện nay là một trong những hướng phát triển quan trọng phù hợp với hệ thống cơ sở lý luận về chỉ số giá cả quốc tế. + Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu chỉ có sự biến đổi trong thời kỳ tương đối dài nên việc sử dụng quyền số cố định vẫn đảm bảo ý nghĩa kinh tế, đáp ứng mục đích và yêu cầu nghiên cứu 6. Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu. Chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam tính theo công thức của Laspeyres, Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê được tính cho các mặt hàng theo từng quý và cho từng năm so với giá gốc năm 1995 Chỉ số giá xuất nhập khẩu được tính chung cho cả nước, không tính riêng cho từng tỉnh/thành phố hoặc vùng kinh tế như các chỉ số giá khác. 6.1. Lập bảng giá kỳ báo cáo Bảng giá kỳ báo cáo STT Mãtỉnh Tỉnh Mã hàng Mặt hàng ĐVT Giákỳgốc Giákỳbáocáo 6.2. Các công thức tính chỉ số giá xuất nhập khẩu Chỉ số giá xuất nhập khẩu tính cho các quý báo cáo trong năm được tính theo hai gốc so sánh là chỉ số giá quý báo cáo so với kỳ cố định và chỉ số gía quý báo cáo so với quý trước. 6.2.1 Tính chỉ số giá quý báo cáo so với kỳ gốc cố định Chỉ số giá xuất nhập khẩu của quý báo cáo so với kỳ gốc cố định là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của gía xuất nhập khẩu hàng hoá của quý báo cáo soa với kỳ cố định và được tính theo các bước sau: Bước 1: Tính giá bình quân quý của mặt hàng đại diện Giá của các mặt hàng đại diện phát sinh tại nhiều thời điểm khác nhau trong qúa trình điều tra. Do vậy, muốn tính giá của các mặt hàng đại diện ta phải xác định gía bình quân theo công thứ pj t/0 = m p m k jk 1 Trong đó: pjk: là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại thời điểm k trong quý báo cáo pj t/0: là giá bình quân quý báo cáo của mặt hàng j m: là số lượng phát sinh của mặt hàng j trong quý báo cáo Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Đây là giá bình quân không gian giữa các điểm điều tra của mỗi mặt hàng đại diện của kỳ điều tra được tổng hợp từ các điểm điều tra gửi về. Tại Tổng cục thống kê, số liệu về giá xuất nhập khẩu từ 30 tỉnh /thành phố được giao điều tra giá báo về ngày 29 cuả tháng cuối quý báo cáo. Sau khi tiến hành tổng hợp số liệu giá xuất nhập khẩu thành bảng giá xuất nhập khẩu kỳ nghiên cứu thì Tổng cục tính chỉ số giá cá thể của từng mặt hàng đại diện Bước 2; Tính chỉ số giá cá thể của mặt hàng đại diện dựa trên giá bình quân của các mặt hàng đại diện, chỉ số này tính theo công thức: 100* 0 / j jt p p p i ojt  Trong đó: ipj t/0: là chỉ số cá thể của mặt hàng đại diện j ở kỳ báo cáo t so với kỳ gốc cố định pjt: là giá bình quân của mặt hàng đại diện j ở kỳ báo cáo t pj0: là giá kỳ gốc cố định của mặt hàng đại diện j Bước 3: Tính chỉ số giá của phân nhóm (18 phân nhóm): Trong phân nhóm có nhiều mặt hàng đại diện, chỉ số giá của phân nhóm được tính theo các chỉ số giá cá thể của các mặt hàng đại diện, chỉ số này được xác định theo công thức: iPIII = n i n j pj 1 Trong đó: iPIII: là chỉ số phân nhóm n: số mặt hàng đại diện tham gia tính chỉ số giá phân nhóm ipj: chỉ số giá cá thể của mặt hàng đại diện Bước 4: Tính chỉ số giá của nhóm cấp 2 (4 nhóm cấp 2 có mã 2 chữ số) Nhóm cấp 2 gồm nhiều phân nhóm nên chỉ số giá nhóm cấp 2 được tính dựa trên các chỉ số giá của phân nhóm. Chỉ số này được xác định theo công thức bình quân gia quyền giữa chỉ số giá phân nhóm với quyền số tương ứng: Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê IPII =     h x III h x IIIIII P D Di 1 0 1 0 Trong đó: IPII: là chỉ số giá nhóm cấp II D0III: là quyền số cố định của phân nhóm trong nhóm cần tính h: là số phân nhóm tham gia tính chỉ số trong nhóm cần tính iPIII: là chỉ số giá của phân nhóm trong nhóm cần tính Bước 5: Tính chỉ số giá nhóm cấp I (2 nhóm lớn A vàB) Nhóm cấp I gồm nhiều nhóm cấp II, chỉ số nhóm cấp I được xác định dựa trên các nhóm cấp II theo công thức bình quân gia quyền giữa chỉ số giá nhóm cấp II với quyền số tương ứng IPI =     h x II h x IIII P D DI 1 0 1 0 Trong đó: IPI: là chỉ số giá của nhóm cấp I IPII: là chỉ số giá của nhóm cấp II có tham gia tính D0II: quyền số của nhóm cấp II có tham gia tính Bước 6: Tính chỉ số chung Chỉ số chung là chỉ số giá xuất nhập khẩu của các mặt hàng xuất nhập khẩu. Chỉ số này được tính theo công thức bình quân gia quyền giữa các chỉ số gía các nhóm cấp I với quyền số tương ứng IP =     h x I h x II P D DI 1 0 1 0 Trong đó: IP: là chỉ số giá chung Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê IPI: là chỉ số nhóm cấp I D0I: là quyền số của nhóm cấp I tham gia tính 6.2.2 Tính chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước Chỉ số giá xuất nhập khẩu quý báo cáo so với quý trước là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu thế và mức độ biến động của giá xuất nhập khẩu hàng hoá quý báo cáo so với quý trước. Công thức tính: 1/ qqPI = 100* 1q q P P I I Trong đó: 1/ qqPI : là chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước qP I : là chỉ số giá quý báo cáo so với kỳ gốc 1qPI : là chỉ số giá quý trước so với kỳ gốc Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê CHương III Vận dụng tính chỉ số giá xuất nhập khẩu của Việt Nam quý VI năm 2004 ở Việt Nam hiện nay, hàng quý số liệu về giá xuất nhập khẩu được thu thập tại các điểm điều tra đại diện vào các thời điểm khác nhau trong quý.Các địa phương có nhiệm vụ tổng hợp số liệu và tính giá bình quân quý của mặt hàng đại diện theo công thức: m p p jj  Trong đó: pj: các mức giá của mặt hàng j tại các thời điểm điều tra trong quý báo cáo jp : là giá bình quân quý báo cáo của mặt hàng j M: là số các mức giá của mặt hàng j Khác với các chỉ số khác chỉ số giá xuất nhập khẩu được tính cho hàng quý và hàng năm,chỉ số giá xuất nhập khẩu năm được tính dựa trên các chỉ số quý. Với số liệu đã cho ta sẽ tính chỉ số giá cho quý VI năm 2004 Chỉ số giá xuất nhập khẩu quý được tính theo hai gốc so sánh là kỳ gốc cố định và quý trước. 1. Chỉ số gía xuất nhập khẩu quý VI năm 2004 so với kỳ gốc cố định Chỉ số giá quý báo cáo kỳ gốc của mặt hàng đại diện được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình quân quý báo cáo với giá kỳ gốc năm 1995, từ đó tính chỉ số phân nhóm bằng phương pháp bình quân số học giản đơn.Từ các chỉ số phân nhóm tính các chỉ số chung bằng phương pháp bình quân gia quyền với quyền số tương ứng Sau khi tổng hợp xong số liệu các địa phương báo cáo về, tổng cục thống kê tiến hành tính chỉ số giá cá thể của từng mặt hàng đại diện của từng tỉnh. Bước 1: Về mặt hàng xuất khẩu Tính chỉ số giá cá thể của mặt hàng "Gạo 10% tấm" xuất khẩu của tỉnh Tiền Giang quý IV năm 2004 như sau: Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Bảng 1X: Mã số Mã tỉnh Tỉnh Mặt Hàng Đvt Giá báo cáo (1) Giá gốc (2) Chỉ số(ip) (3=1/2) 110101 48 Tiền giang Gạo10% USD/tấn 171,1 280,5 61 Tính tương tự cho các tỉnh còn lại ta có bảng chỉ số giá của mặt hàng gạo: Bảng 2X Mã số Mã tỉnh Tỉnh Mặt hàng Đvt Giá báo cáo (1) Giá gốc (2) Chỉ số (ip) (3=1/2) 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 110101 03 48 52 48 52 52 48 58 48 02 52 27 52 52 02 01 48 58 52 52 01 Hải phòng Long an Tiền giang Long an Tiền giang Tiền giang Long an Sóc trăng Long an HCM Tiền giang Thanh hoá Tiền giang Tiền giang HCM Hà nội Long an Sóc trăng Tiền giang Tiền giang Hà nội gạo -hp gạo 10% gạo 10% gạo 15% gạo 15% gạo 20% gạo 20% gạo 20% gạo 25% gạo 25% gạo 25% gạo 25% gạo 3% gạo 35% gạo 5% gạo 5% gạo 5% gạo 5% gạo 5% gạo nàng hương gạo nếp USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn USD/tấn 285 170 171,1 136 155,5 198 145 159 153 129,5 155,25 146,38 168 148 165 168,7 154 164 156,7 410 185 335 280,5 280,5 265,5 265,5 320 255 255 260 260 260 260 320 210,5 320,79 204,46 320,79 320,79 320,79 489,4 265,73 85,07 60,61 61 51,22 58,57 61,88 56,85 62,35 58,85 49,81 59,71 56,3 52,5 70,31 51,44 82,51 48,01 51,12 48,85 83,78 69,62 Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 110101 110101 58 58 Sóc trăng Sóc trăng gạo nếp gạo trắng hạt dài USD/tấn USD/tấn 178 212,8 265,73 245,2 66,99 86,79 Đối với hàng nhập khẩu Tính chỉ số giá cá thể của mặt hàng "Bột mỳ" nhập khẩu của Hà nội quý IV năm 2004 như sau: Bảng 1N Mã số Mã tỉnh Tỉnh Mặt hàng Đvt Giábáo cáo (1) Giá gốc(2) Chỉsố (ip) (3=1/2) 110101 01 Hà nội Bột mỳ555Nhật USD/tấn 16 275,5 59,16 Tính tương tự cho các tỉnh còn lại ta có bảng chỉ số giá nhập khẩu của "bột mỳ" quý IV năm 2004 như sau: Bảng 2N Mã số Mã tỉnh Tỉnh Mặt hàng Đvt Gía báo cáo (1) Giá gốc (2) Chỉ số (ip) (3)=(1)/( 2) 110101 01 Hà nội Bột mỳ-ấn USD/tấn 275,3 278,1 98,99 110101 01 Hà nội Bột mỳ Hlan USD/tấn 169,2 243 69,63 110101 01 Hà nội Bột mỳ Malai USD/tấn 187,5 210 89,28 110101 54 Cần thơ Bột mỳ-sing USD/tấn 158 257,4 61,38 110101 54 Cần thơ Bột mỳ-sing USD/tấn 173 258,4 66,95 110101 43 Bình dương Bột mỳ-Tlan USD/tấn 235,2 276 85,22 110101 15 Lạng sơn Bột mỳ-Tq USD/tấn 175,5 186,8 93,95 110101 02 TPHCM Bột mỳ Đức USD/tấn 259,7 340 76,38 110101 01 Hà nội Bộtmỳ555 NhậtUSD/tấn 163 275,5 59,16 110101 51 Vũng tàu bột mỳ-Hlan USD/tấn 167 208 80,29 Sau khi tính được chỉ số giá cá thể từng mặt hàng của từng tỉnh ta tính chỉ số giá xuất nhập khẩu chung cho cả nước như sau: Bước 2: Tính chỉ số gái cá thể cua rmặt hàng đại diện của cả nước Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê - Tính chỉ số giá cá thể của mặt hàng đại diện của cả nước: được tính theo công thức bình quân số học giản đơn giữa các tỉnh * Đối với các mặt hàng xuất khẩu Với mặt hàng "Gạo" xuất khẩu ta có chỉ số giá cá thể mặt hàng "Gạo" của cả nước: ipj = 23 23 1  i piji = 23 14,1434 = 62,35 (%) Trong đó: 23 là số địa phương có mặt hàng phát sinh ijp i : tương ứng với cột 8 trong bảng Tính tương tự với các mặt hàng khác ta được bảng chỉ số gía mặt hàng xuất khẩu đại diện: Bảng 3X Mã KH Nhóm mặt hàng đại diện ipj Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 0 11 1101 1101 110102 110103 110104 110105 110399 1102 1103 1104 110402 110499 1105 110501 110502 1106 110601 110614 110616 110699 12 1207 120703 120709 1208 120801 120899 1209 120901 120902 2 13 1310 131001 Tổng số A-Hàng hoá tiêu dùng I-Hàng lương thực-thực phẩm 1-Ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc Gạo tấm Ngô Sắn Lương thực chế biến Loại khác(bơ, phomát￿) 2-Thịt và sản phẩm từ thịt 3-Trứng, đường, bơ sữa 4-Thuỷ lại Cá Thuỷ sản khác 5-Đồ uống không cồn Chè Cà phê 6-Thực phẩm khác Quả tươi và chế biến Bia Nấm, mộc nhĩ Thực phẩm khác II-Hàng phi lương thực thực phẩm 7-Đồ dùng gia đình Thảm các loại Săm lốp xe máy, xe đạp 8-Hàng may mặc Vải lụa tấm Hàng dệt khác 9-Hàng y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao Thuốc các loại DCTDTT B-Tư liệu sản xuất III-Nguyên vật liệu 10-Sản phẩm thô và sơ chế NLN Lạc 62,35 82,59 102,25 99,71 102,5 102,56 106,1 100,06 101,15 97,96 87,52 97,89 99,35 89,45 98,36 115,81 95,95 103,50 90,68 100,20 104,64 103,88 Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 131002 231009 231013 231024 231099 2311 231104 231105 2312 231201 231203 231208 2313 231301 231304 231305 2314 231403 231407 2315 231501 2316 231616 231617 231618 231620 231621 24 2417 241704 241705 241706 241709 241710 241755 2418 Đậu tương Da trâu Lông vịt Cói nguyên liệu Nguyên liệu thô khác 11-Khoáng sản thô và sơ chế Quặng kim loại Đất, đá, cát các loại 12-Kim loại Gang, sắt, thép các loại Thiếc Chì 13-Xăng, dầu, khí đốt Xăng ô tô Dầu diezel Dầu mazut 14-Phân bón, thuốc nông nghiệp Phân NPK Thuốc sâu, bệnh, cỏ các loại 15-Hoá chất,thuốc nhuộm Xà phòng 16-Nguyên liệu khác Xơ, sợi dệt chế biến Than luyện Thức ăn gia súc Linh kiện điện tử Nguyên liệu thuốc tây IV-Máy, thiết bị, phụ tùng 17-Máy và phụ tùng Máy công nghiệp cơ khí Máy xây dựng Máy thuỷ Mô tô, động cơ Máy bơm Phụ tùng máy 18-Phương tiện vận tải 98,82 94,87 106,48 119,14 101,40 108,01 99,36 100,30 99,90 101,53 107,70 100,53 100,54 100,00 87,75 100,00 95,90 103,33 99,87 109,00 100,00 105,71 100,71 98,72 102,50 100,00 Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 241801 241802 241899 Xe tải Xe con Phương tiện và phụ tùng loại khác 102,50 105,12 106,70 Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Với mặt hàng "Bột mỳ" nhập khẩu ta có chỉ số giá cá thể trong cả nước: ipj = 10 10 1  i piji = 10 23,781 =78,123(%) Tính tương tự với các mặt hàng nhập khẩu khác ta được bảng sau: Bảng 3X Mã KH Nhóm mặt hàng đại diện ipj(%) 0 11 1101 1101 110101 110103 110103 110199 1102 110201 110202 110303 1103 110301 110302 1104 110402 110499 1105 110501 110502 1106 110601 110614 110699 Tổng số A-Hàng hoá tiêu dùng I-Hàng lương thực thực phẩm 1-Ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc Bột mỳ Lúa mỳ Lương thực chế biến Loại khác 2-Thịt và sản phẩm từ thịt Thịt lợn Thịt bò, trâu Thịt gia cầm 3-Trứng, đường, bơ sữa Trứng gia cầm bóc vỏ Đường kính trắng 4-Thuỷ sản Cá Thuỷ sản khác 5-Đồ uống không cồn Chè Cà phê 6-Thực phẩm khác Quả tươi và chế biến Bia Thực phẩm khác 78,123 97,63 97,96 102,5 99,39 102,35 106,1 105,36 98,71 99,46 97,96 100,46 99,23 102,32 98,36 Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 12 1207 120701 120709 1208 120801 120899 1209 120901 120902 120903 2 13 1310 131001 131002 231009 231013 231024 231099 2311 231104 231105 2312 231201 231203 231208 2313 231301 231304 231305 23114 II-Hàng phi lương thực thực phẩm 7-Đồ dùng gia đình Đồ dùng gia dụng Săm lốp xe máy, xe đạp 8-Hàng may mặc Quần áo các loại Hàng dệt khác 9-Hàng y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao Thuốc các loại DCTDTT Đàn, nhạc cụ B-Tư liệu sản xuất III-Nguyên vật liệu 10-Sản phẩm thô và sơ chế Đậu các loại Hạt điều Da trâu Malt bia Houblon Nguyên liệu thô khác 11-Khoáng sản thô và sơ chế Quặng kim loại Đất, đá, cát các loại 12-Kim loại Gang, sắt thép các loại Đồng Kẽm 13-Xăng, dầu, khí đốt Xăng ô tô Dầu diezel Dầu mazut 14-Phân bón thuốc nông nghiệp 100,73 128,23 103,5 100,65 100,2 99,21 100,56 106,02 107,14 98,74 100,08 100,1 102,9 105,23 103,21 103,3 99,9 - 102,36 107,73 110,23 Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 231403 231404 231405 231406 231407 2315 231501 231502 231503 231504 2316 231601 231602 231603 231604 231609 24 2417 241701 241702 241708 231709 231711 241759 2418 241801 241802 231803 231804 241899 Phân NPK Phân SA Phân DPA Phân lân Thuốc sâu bệnh cỏ các loại 15-Hoá chất, thuốc nhuộm A xit các loại Xút các loại Chất dẻo, hoá chất nhựa Thuốc nhuộm 16-Nguyên liệu khác Bao bì các loại Que hàn Bột giấy ống nước các loại Nguyên liệu khác IV-Máy, thiết bị , phụ tùng 17-Máy và phụ tùng Máy chế biến thực phẩm Máy nông nghiệp Máy văn phòng Mô tơ, động cơ Máy thông tin liên lạc Phụ tùng máy 18-Phương tiện vận tải Xe tải Xe con Xe khách Xe chuyên dụng Loại khác 102,26 102,73 100,74 100,61 99,68 100,06 100,54 99,55 100,02 98,52 100 100,09 103,39 100,11 100,12 100,23 99,84 98,99 98,64 99,84 101,39 100,03 100,01 99,71 105,34 Bước 3 : Tính chỉ số giá của phân nhóm (18 phân nhóm): Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Trong phân nhóm có nhiều mặt hàng đại diện, chỉ số giá của phân nhóm được tính theo các chỉ số giá cá thể của các mặt hàng đại diện, chỉ số này được xác định theo công thức: iPIII = n i n j pj 1 Trong đó: iPIII: là chỉ số phân nhóm n : số mặt hàng đại diện tham gia tính chỉ số giá phân nhóm ipj: chỉ số giá cá thể của mặt hàng đại diện Với phân nhóm "Ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc" xuất khẩu: iPIII = 5 5 1  j pji = 5 5,10271,9925,10259,8235,62  = 88,89 Tính tương tự ta có bảng số liệu như bảng sau: Bảng 4X Mã KH Nhóm mặt hàng đại diện Quyền số (1) Chỉ số quý IV (2) 0 11 1101 1101 1102 1103 1104 1105 1106 12 1207 1208 Tổng số A-Hàng hoá tiêu dùng I-Hàng lương thực thực phẩm 1-Ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc 2-Thịt và sản phẩm từ thịt 3-Trứng, đường sữa 4-Thuỷ sản 5-Đồ uống không cồn 6-Thực phẩm khác II-Hàng phi lương thực thực phẩm 7-Đồ dùng gia đình 8-Hàng may mặc 10000 6332 3255 1164 350 216 685 586 254 3077 780 2177 89,88 102,56 106,1 100,605 92,74 96,2625 105,88 97,09 Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 1209 2 13 1310 2311 2312 2313 2314 2315 2316 24 2417 2418 9-Hàng y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao B-Tư liệu sản xuất III-Nguyên vật liệu 10-Sản phẩm thô và sơ chế 11-Khoáng sản thô và sơ chế 12-Kim loại 13-Xăng dầu, khí đốt 14-Phân bón, thuốc nông nghiệp 15-Hoá chất, thuốc nhuộm 16-Nguên liệu khác IV-Máy, thiết bị, phụ tùng 17-Máy và phụ tùng 18-Phương tiện vận tải 120 3668 3476 795 2187 156 135 9 9 105 192 86 106 102,42 104,098 103,685 100,1 103,043 100,27 87,75 101,62 101,273 104,773 Với phân nhóm "Ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc" nhập khẩu: iPIII = 4 4 1  j pji = 4 5,10296,9763,97123,78  = 05,94 (%) Tính tương tự ta có số liệu như trong bảng: Bảng 4N Mã KH Nhóm mặt hàng đại diện Quyền số (1) Chỉ số giá iP (2) Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 0 11 1101 1101 1102 1103 1104 1106 12 1207 1208 1209 2 13 1310 2311 2312 2314 2315 2316 24 2417 2418 2419 Tổng số A-Hàng hoá tiêu dùng I-Hàng lương thực thực phẩm 1-Ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc 2-Thịt và sản phẩm từ thịt 3-Trứng, đường bơ sữa 4-Thuỷ sản 5-Thực phẩm khác II-Hàng phi lương thực thực phẩm 6- Đồ dùng gia đình 7-Hàng may mặc 8-Hàng y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao B-Tư liệu sản xuất III-Nguyên vật liệu 9-Sản phẩm thô và sơ chế 10-khoáng sản thô và sơ chế 11-Kim loại 12-Xăng dầu, khí đốt 13-Phân bón, thuốc nông nghiệp 14-Hoá chất, thuốc nhuộm 15-Nguyên liệu khác IV-Máy, thiết bị, phụ tùng 16-Máy và phụ tùng 17-Phương tiện vận tải 10000 213 112 92 354 84 605 156 324 125 6495 452 867 657 1521 753 958 1948 1550 94,05 100,87 105,73 99,1 99,21 106,9 114,48 102,1 99,99 100,46 102,5 104,22 100,1 106,7 101,2 100,04 100,02 99,61 Bước 4: Tính chỉ số giá của nhóm cấp 2 (4 nhóm cấp 2 có mã 2 chữ số) Nhóm cấp 2 gồm nhiều phân nhóm nên chỉ số giá nhóm cấp 2 được tính dựa trên các chỉ số giá của phân nhóm. Chỉ số này được xác định theo Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê công thức bình quân gia quyền giữa chỉ số giá phân nhóm với quyền số tương ứng: IPII =     h x III h x IIIIII P D Di 1 0 1 0 Trong đó: IPII: là chỉ số giá nhóm cấp II D0III: là quyền số cố định của phân nhóm trong nhóm cần tính h: là số phân nhóm tham gia tính chỉ số trong nhóm cần tính iPIII: là chỉ số giá của phân nhóm trong nhóm cần tính Nhóm "Hàng lương thực thực phẩm" xuất khẩu ta có: IPII= 2545866852163501164 254*26,96586*74,92685*605,100216*1,106350*56,1021164*88,89   =95,589 Tính tương tự cho các nhóm khác được chi tiết trong bảng sau: Bảng 5X Mã KH Nhóm mặt hàng đại diện Quyền số Chỉ số giá quý IV IpII 0 11 1101 12 2 13 24 Tổng số A-Hàng hoá tiêu dùng I-Hàng lương thực thực phẩm II-Hàng phi lương thực thực phẩm B-Tư liệu sản xuất III-Nguyên vật liệu IV-Máy, thiết bị, phụ tùng 10000 6332 3255 3077 3668 3476 192 95,589 105,4 103,1 103,21 Với nhóm " hàng lương thực thực phẩm" nhập khẩu ta có: Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê IPII = 8435492112213 84*97,99354*1,9992*73,105112*87,100213*05,94   = 98,798 (%) Với các nhóm khác được chi tiết bảng sau: Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Bảng 5N Mã KH Nhóm mặt hàng đại diện Quyền số (1) Chỉ số gía IPII 0 1 11 12 2 23 24 Tổng số A-Hàng hoá tiêu dùng I-Hàng lương thực thực phẩm II-Hàng phi lương thực thực phẩm B-Tư liệu sản xuất III-Nguyên vật liệu IV-Máy, thiết bị, phụ tùng 10000 1557 952 605 8443 6495 1948 98,798 104,86 102,54 99,9 Bước 5: Tính chỉ số giá nhóm cấp I (2 nhóm lớn A vàB) Nhóm cấp I gồm nhiều nhóm cấp II, chỉ số nhóm cấp I được xác định dựa trên các nhóm cấp II theo công thức bình quân gia quyền giữa chỉ số giá nhóm cấp II với quyền số tương ứng IPI =     h x II h x IIII P D DI 1 0 1 0 Trong đó: IPI : là chỉ số giá của nhóm cấp I IPII : là chỉ số giá của nhóm cấp II có tham gia tính D0II : quyền số của nhóm cấp II có tham gia tính Với nhóm "Hàng hoá tiêu dùng" xuất khẩu ta có: IPI = 30773255 3077*4,1053255*589,95   = 357,100 Tương tự ta có số liệu trong bảng sau: Bảng 6X Mã KH Nhóm mặt hàng đại diện Quyền số (1) Chỉ số giá IPI (2) Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 0 11 2 Tổng số A-Hàng hoá tiêu dùng B-Tư liệu sản xuất 10000 6332 3668 100,357 103,11 Nhóm "Hàng hoá tiêu dùng" nhập khẩu ta có: IPI = 1557 605*86,104952*798,98  =101,153 (%) Tương tự ta có số liệu trong bảng sau: Bảng 6N Mã KH Nhóm mặt hàng đại diện Quyền số Chỉ số giá IPI 0 11 2 Tổng số A-Hàng hoá tiêu dùng B-Tư liệu sản xuất 10000 1557 8443 101,153 101,93 Bước 6: Tính chỉ số chung Chỉ số chung là chỉ số giá xuất nhập khẩu của các mặt hàng xuất nhập khẩu. Chỉ số này được tính theo công thức bình quân gia quyền giữa các chỉ số gía các nhóm cấp I với quyền số tương ứng IP =     h x I h x II P D DI 1 0 1 0 Trong đó: IP : là chỉ số giá chung IPI : là chỉ số nhóm cấp I D0I : là quyền số của nhóm cấp I tham gia tính Chỉ số giá xuất khẩu quý IV năm 2002 so với kỳ gốc: IP = 10000 3668*11,1036332*357,100  = 367,101 (%) Chỉ số giá nhập khẩu quý IV năm 2002 so với kỳ gốc: Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê IP = 10000 8443*93,1011557*153,101  = 809,101 (%) 2. Chỉ số giá quý VI năm 2004 so với quý trước Chỉ số giá xuất nhập khẩu quý báo cáo so với quý trước là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu thế và mức độ biến động của giá xuất nhập khẩu hàng hoá quý báo cáo so với quý trước. Công thức tính: 1/ qqPI = 100* 1q q P P I I Trong đó: : 1/ qqPI là chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước qP I : là chỉ số giá quý báo cáo so với kỳ gốc 1qPI : là chỉ số giá quý trước so với kỳ gốc Chỉ số gía xuất khẩu quý IV năm 2004 so với quý trước: = 0P Pt I I = 567,102 83,98 367,101  (%) Chỉ số giá nhập khẩu quý IV năm 2004 so với quý trước: = 5,103 37,98 809,101 0  p pt I I (%) Vậy chỉ số giá xuất khẩu quý IV năm 2004 so với: Quý trước: 102,567% Gốc 95: 101,367 % Chỉ số giá nhập khẩu quý IV năm 2004 so với: Quý trước: 103,5% Gốc 95:101,809% Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Kết luận và kiến nghị Phương pháp chỉ số có vai trò quan trọng trong công tác phân tích và phản ánh thực trạng nền kinh tế của một đất nước. Ngày nay khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ cơ cấu và chủng loại hàng hoá thay đổi nhanh chóng. Trong điều kiện đó thống kê xuất nhập khẩu đã đảm bảo cung cấp những số liệu cần thiết cho lãnh đạo và các cơ quan quản lý dùng làm cơ sở để định ra các quyết định đúng đắn, xây dựng kế hoạch cho công tác xuất nhập khẩu. Qua chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng hoá từng tháng, quý, năm của các đơn vị xuất nhập khẩu Tổng cục thống kê sẽ lập nên các bảng thống kê tổng hợp tình hình xuất nhập khẩu. Số liệu này nói lên mức độ hoàn thành trên cơ sở các chỉ tiêu được giao, kế hoạch nhập khẩu đồng thời nói lên mối quan hệ của nước ta với các nước khác trong quá trình tham gia vào sự phân công hợp tác quốc tế. Từ đó giúp cho Ban lãnh đạo đề ra các chính sách làm cho nền kinh tế phát triển một cách toàn diện và ổn định. Điều đó nói lên giá trị thiết thực của đề tài: "Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay" Qua nghiên cứu thực trạng về công tác tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ởViệt Nam, hiểu rõ được những thuận lợi và khó khăn của công tác này trong giai đoạn hiện nay đề án này có một số đề xuất và kiến nghị sau: - Thứ nhất là: ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng công thức tính chỉ số giá xuất nhập khẩu dựa trên cơ sở lý luận về chỉ số giá của Laspeyres với quyền số là cơ cấu giá trị nhưng vẫn còn nhiều bất cập, tính chính xác chưa cao... Vì vậy một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay là cần phải nghiên cứu hoàn thiện hệ thống phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu khoa học và đầy đủ để công tác tính toán trở nên thuận tiện, đỡ tốn kém hơn và mang tính thực tế cao. - Thứ hai là: hiện nay trình độ cũng như kinh nghiệm của đội ngũ các cán bộ chuyên môn của ta còn nhiều hạn chế cần phải được đào tạo một cách có hệ thống trong lĩnh vực này, từ đó có thể đáp ứng tốt nhu cầu đổi mới trong công tác thống kê hiện nay. - Thứ ba là: muốn thu thập nguồn thông tin để tiến hành tính chỉ số gía hàng hoá xuất nhập khẩu đại diện nhanh nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất cần phải tổ chức tốt công tác thống kê. Nghĩa là cần phải có một hệ thống Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê cung cấp thông tin từ cơ sở đến trung ương (từ các phòng thống kê quận, huyện đến các cục thống kê tỉnh, thành phố cho đến Tổng cục thống kê), các bộ phận này phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc cung cấp nguồn thông tin số liệu. Ngoài ra các cơ quan thống kê các cấp cũng cần phải phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành có liên quan và với các đơn vị xuất nhập khẩu để số liệu thu thập được sát với thực tế nhất. Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Tài liệu tham khảo 1. Phương pháp chỉ số trong phân tích kinh tế - Nguyễn Hữu Hoè, Nhà xuất bản Thống kê 1985 2. Giáo trình Lý thuyết thống kê - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3. Giáo trình Thống kê kinh tế - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân 4. Giáo trình Ngoại Thương -Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân 5. Bảng giá gốc năm 1995 - Tổng cục Thống kê 6. Hệ thống quyền số cố định các mặt hàng xuất nhập khẩu đại diện tham gia tính giá - Tổng cục Thống kê 7. Danh mục mặt hàng đại diện dùng trong thống kê giá xuất nhập khẩu - Tổng cục Thống kê. 8. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thống kê giá cả - Tổng cục thống kê Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê Mục lục Lời nói đầu .....................................................................................................................1 Chương I : Những vấn đề chung về chỉ số giávà chỉ số giá xuất nhập khẩu.......................................................................................................................3 I. Chỉ số giá. .................................................................................................3 1. Khái niệm và ý nghĩa về chỉ số giá. ......................................................3 1.1Khái niệm chỉ số giá: .......................................................................3 1.2 ý nghĩa của chỉ số giá.....................................................................3 2. Các loại chỉ số giá và hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay...........4 2.1 Các loại chỉ số giá...........................................................................4 2.2 Hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay.......................................4 3. Các phương pháp tính chỉ số giá ...........................................................5 3.1. Chỉ số giá phát triển .......................................................................5 3.1.1. Chỉ số giá đơn .........................................................................5 3.1.2 Chỉ số giá tổng hợp ..................................................................6 3.2 Chỉ số giá không gian .....................................................................7 3.2.1 Chỉ số giá đơn ..........................................................................7 3.2.2 Chỉ số giá tổng hợp ..................................................................8 III. Chỉ số giá xuất nhập khẩu....................................................................8 1. Khái niệm chỉ số giá xuất nhập khẩu....................................................8 2. ý nghĩa của chỉ số giá xuất nhập khẩu .................................................8 CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHáP TíNH CHỉ Số GIá XUấT NHậP KHẩU ở VIệT NAM hiện nay...............................................................................................................10 I. Một số khái niệm liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá ................10 1. Khái niệm xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ: ................................10 2. Hàng xuất khẩu:..................................................................................10 3. Hàng nhập khẩu: .................................................................................10 II. Phương pháp tính chỉ số xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. .......10 1. Dàn mẫu điều tra giá xuất nhập khẩu để tính chỉ số giá xuất nhập khẩu. ................................................................................................................10 2.Xác định bảng giá gốc xuất nhập khẩu................................................11 3. Xác định quyền số để tính chỉ số giá XNK ........................................11 4.Tổ chức điều tra giá xuất nhập khẩu ....................................................11 5. Xác định công thức tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ............................11 6. Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu. .....................................13 6.1. Lập bảng giá kỳ báo cáo ..............................................................13 Đề án lý thuyết thống kê Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê 6.2. Các công thức tính chỉ số giá xuất nhập khẩu .............................13 6.2.1 Tính chỉ số giá quý báo cáo so với kỳ gốc cố định ................13 6.2.2 Tính chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước ........................16 CHương III : Vận dụng tính chỉ số giá xuất nhập khẩu của Việt Nam quý VI năm 2004.................................................................................................17 1. Chỉ số gía xuất nhập khẩu quý VI năm 2004 so với kỳ gốc cố định ..17 2. Chỉ số giá quý VI năm 2004 so với quý trước ....................................29 Kết luận và kiến nghị...........................................................................................31 Tài liệu tham khảo ................................................................................................32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphuong_phap_tinh_chi_so_gia_xuat_nhap_khau_o_vietnam_hien_nay_4518.pdf
Luận văn liên quan