Quá trình phát triển đô thị học Mỹ: quan hệ giữa trật tự và sự đa dạng

Tạo dựng các cộng đồng theo định hướng đi bộ Phát triển gọn và sử dụng đất hỗn hợp Các luật môi trường cản trở tính kết nối của đô thị Luật đô thị hạn chế sử dụng đất hỗn hợp Các điều luật tồi về mặt đô thị như quy định khoảng lùi, bãi đỗ xe quá lớn Thái độ của cộng đồng từ chối sự liên kết đô thị, sử dụng đất hỗn hơp, mật độ cao, nhà ở xã hội Những cộng đồng biệt lập, tư nhân hóa các hạ tầng xã hội và tiện ích công

pdf57 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2494 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình phát triển đô thị học Mỹ: quan hệ giữa trật tự và sự đa dạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QÚA TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HỌC MỸ: QUAN HỆ GIỮA TRẬT TỰ VÀ SỰ ĐA DẠNG Đại học Đà Nẵng Khoa Kiến trúc Đại học Bách khoa Nguyễn Hồng Ngọc Đà Nẵng 1-2013 Đô thị học và phản đô thị học Đô thị học: viễn kiến & quá trình tìm kiếm nơi cư trú tốt nhất cho con người Tuân thủ các nguyên tắc đã được thiết lập Nt mang tính chất chuẩn mực (normative) Các nguyên tắc đa dạng (diversity) sự công bằng tinh thần cộng đồng tính kết nối tính chất quan trọng của không gian dân sự và không gian công cộng. Phản đô thị học: Sự tách biệt Sự phân chia theo giai tầng xã hội (segregation) Định hình không gian = các thành phần “khủng” như đường cao tốc, các khối phố lớn Coi thường tính chất công bằng Coi thường nơi chốn & Không gian công cộng. Bốn nền văn hóa đô thị học Văn hóa quy hoạch Gồm ý tưởng, các quan niệm, các giá trị, các chiến lược và các phương pháp tiếp cận cho vấn đề quy hoạch Bốn cách tiếp cận tới việc kiến tạo thành phố Tư duy & tranh luận về thành phố Phê bình Thành công & thất bại trong thực tế. Đóng góp của mỗi nền văn hóa: Xu hướng tiệm tiến: xuất phát từ cộng đồng và cơ sở Các nguyên tắc về sự đa dạng & trật tự phức tạp thay đổi môi trường đô thị một cách dần dần. Trào lưu plan-making: Thành phố Đẹp (City Beautiful) nhấn mạnh thiết kế dân sự (civic design) Thiết kế và tổ chức khối tích các tòa nhà trong mối quan hệ với đường phố Thành phố Hiệu quả tập hợp một loạt các chủ đề, tập trung vào hiệu quả kinh tế của các dự án. Trào lưu cộng đồng quy hoạch hoàn thiện: Tư duy tổng thể (holistic) về hình thức thành phố & hình dung các giải pháp thay thế, các xã hội lý tưởng. Trào lưu quy hoạch vùng: Quan tâm tới việc làm thế nào sắp xếp tất cả các thành phần đô thị vào trong một khuôn khổ lớn đáp ứng với môi trường. . 1. Lý thuyết grid/group và ứng dụng trong nghiên cứu đô thị học Ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học xã hội Chiều grid thể hiện quyền lực trong xh Chiều group thể hiện tình trạng và ranh giới tồn tại giữa một nhóm xã hội và các nhóm bên ngoài Một nền văn hóa hình thành & thay đổi thế nào Các giới hạn của sự thương thảo cũng như quá trình chuyển dịch Ứng dụng lý thuyết grid/group trong đô thị học Grid  thay bằng cường độ: mức độ tồn tại của thành phố Cường độ = mức độ đô thị Group  thay bằng trật tự = mức độ áp dụng các giá trị chuẩn mực cho các điểm cư trú của con người Trật tự Trật tự: tập trung vào việc tạo ra các bản quy hoạch và thiết kế cụ thể Trật tự thấp: biểu hiện sự kiểm soát không phải là các bản quy hoạch mang tính chuẩn mực. Trật tự thấp nhấn mạnh hành động riêng lẻ Quan niệm trật tự = cái gì đó có tính tiềm ẩn, ngoài khuôn khổ quản lý hay luật pháp. Trật tự cao: liên quan tới các quy hoạch mang tính chuẩn mực, thể hiện trật tự định trước. Quy hoạch phản ảnh ý chí (áp đặt) & tĩnh tại. Ít quan tâm tới môi trường hiện tồn, ưu tiên cho việc phát triển từ số không (starting from scratch), coi quá trình xây dựng bắt đầu từmột bềmặt trống trơn (a clean slate) Cường độ Cường độ: các ý tưởng, các nguyên tắc & các chiến lược triển khai nhằm tới các thành phố hiện tồn & cách tiếp cận nhằm tạo ra các thành phốmới Cường độ cao: làm thế nào ăn khớp với đô thị hiện có, chỉnh lý nó, ít quan tâm tới đk nông thôn. Gắn liền với hoạt động bảo tồn, qh chỉnh trang, giảm ùn tắc, pt kinh tế Cường độ thấp: thích hợp hơn khi nói vềmối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên 2. Trào lưu tiệm tiến (incrementalism) Trào lưu tiệm tiến Mang tính cách địa phương, thay đổi dần dần Sử dụng các hoạt động xuất phát từ cộng đồng và cơ sở Các nguyên tắc về sự đa dạng và trật tự phức tạp để thay đổi môi trường đô thị Thay đổi theo hướng “hữu cơ” và từ bên dưới lên Cường độ cao, trật tự thấp Thao tác với những gì hiện đang có hơn là xuất phát từmột bềmặt trống trơn (a lean slate) thông qua một quy hoạch định trước. Quan tâm tới các điểm định cư đô thị hiện có theo quy mô nhỏ, phát triển lần lần, chú trọng tới tính chất bảo tồn. Phản ảnh thông qua các công trình của Sitte, Whyte, Jacobs, Alexander. Dễ dàng được tiếp nhận về mặt chính trị vì không yêu cầu thay đổi lớn Hấp dẫn bởi phương pháp “thay đổi nhiều bởi nhiều bàn tay chung sức” Mang tính chất đa nguyên Đa dạng = tài sản Nhấn mạnh vài trò của cá nhân trong việc xác định hình thức của thành phố. Thay đổi là cần thiết và mang tính tiệm tiến sản sinh tính chất sống động. 3. Trào lưu plan-making: Thành phố Đẹp và Thành phố Hiệu quả Đặc điểm chính: sử dụng quy hoạch để đạt được cấu trúc đô thị tốt & tìm kiếm giải pháp quy hoạch tổng thể trên quy mô lớn Cải thiện thành phố hiện hữu thông qua quy hoạch hình thể Nhấn mạnh thiết kế dân sự (civic design) Bố cục khối tích các tòa nhà trong mối quan hệ với đường phố. Thành phố Hiệu quả tập trung vào một loạt các chủ đề, hiệu quả kinh tế của các dự án. Trào lưu này quan tâm tới thành phố hiện hữu, nhấn mạnh tới quy hoạch tổng thể Thành phố Đẹp - trật tự cao Dùng vision của quy hoạch để mang lại trật tự cho thành phố Nhươc: có thể bị diễn dịch như sự rập khuôn (conformity) Quan niệm có phần mang tính phân biệt chủng tộc với ý tưởng về tầng lớp trung lưu, da trắng thống trị. Kiến trúc: sử dụng kiến trúc cổ điển, quy hoạch Baroque để truyền tải ý nghĩa về trật tự Mang tính kiểm soát quá mức, chú trọng quá mức về trật tự, bỏ qua các nhu cầu xã hội khác, quá tập trung vào các bản quy hoạch 4. Trào lưu cộng đồng quy hoạch hoàn thiện Đề cao các khu định cư hoàn thiện, thiết kế hoàn chỉnh, hình thành trên cơ sở các đơn vị hoàn chỉnh (self- contained unit). Bao gồm các đơn vị lân bang , các thị trấn & thành phố tự cung tự cấp. Quan niệm có thể tạo dựng một nơi cư trú cho con người mang tính hoàn chỉnh, chỉ một lần duy nhất & nhưmột thực thể khu biệt hoàn toàn. Coi vùng đô thị bao gồm cả thành phố và các khu định cư ngoại ô. Quan điểm này bị thay thế bằng thái độ coi thành phố hiện tại là không thể cải tạo nữa ca ngợi khu ngoại ô và từ bỏ các tính chất đô thị. Ưu điểm: hoàn chỉnh (self- contained), thường có các tầm nhìn đẹp, được xem xét và được thực thi một cách tổng thể Nhược điểm: thiếu sự đa dạng xã hội (social mix), hướng về bên trong nên thường thiếu vắng sự kết nối với thành phố hiện tại. Các khu vực ngoại ô theo định hướng ô tô cá nhân Marietmont ở ngoại ô Cincinnati bang Ohio. Phát triển dành cho công nhân Cung cấp một kiểu sử dụng đất hỗn hợp, đảm bảo cho người dân với nhiều mức thu nhập cùng ở. Có phần cây xanh chung, các tiện ích chung của cộng đồng &khu vực thương mại Nhà ở dạng song lập hoặc nhà phố liền kề. Mang đặc điểm chung của tinh thần cộng đồng Các vùng ngoại vi được quy hoạch và thiết kế tốt: Highland Park , Dallas; Coral Gable, Miami; Country Club District, Kansas City. Country Club District: kết hợp các khu thương mại, có đường phố kết nối tốt, chú ý đến đặc điểm địa hình, bao gồm những kiểu nhà ở khác nhau, Không gian công cộng được quy hoạch tốt. Nhược điểm: trong hợp đồng có những điều khoản mang tính phân biệt chủng tộc Thành phố vườn và ngoại ô vườn Thành phố vườn có một mục đích xã hội: mong muốn cải thiện điều kiện sống cho tầng lớp lao động và người nghèo. Được xd 1910-1920 theo Ebenezer Howard. 3 tp vườn xd trong thời kỳ đầu là Letchworth, Welwyn Garden City và Wythenshawe. Forest Hills Garderns dành cho tầng lớp công Diện tích 142 mẫu anh, tk bởi Olmstead & Atterbury Nhà ở được sắp xếp thành nhóm thay vì xếp theo khối phố (block). Đường phố theo dạng lưới nhưng hơi uốn cong Các cộng đồng phát triển sau này phần lớn đều bỏ qua các đặc điểm thiết yếu của thành phố vườn  ngoại ô vườn  cộng đồng chỉ có một kiểu sử dụng đất, loại bỏ nhà ở xã hội và nhà ở cho người nghèo Các khối phố lớn, tách biệt hoàn toàn giao thông cơ giới và người đi bộ Đến giữa thế kỷ 20 các cộng đồng quy hoạch hoàn chỉnh trở thành các khu vực ngoại vi phát triển tràn lan không theo quy hoạch -sự suy thoái các nguyên tắc của thành phố vườn 5. Trào lưu quy hoạch vùng Coi tp trong mối quan hệ toàn vùng & với môi trường tự nhiên bao quanh nó Trào lưu quy hoạch vùng được xác định qua hoạt động của Hiệp hội Quy hoạch vùng Mỹ (RPAA) “một phần mang đặc tính bí ẩn và khát vọng đầy chất thơ, một phần mang tính cách mạng và lật đổ, một phần khác là sự đáp ứng thực tế tới khả năng và thách thức của công nghệmới” Một sơ đồ của Geddes, thể hiện “môi trường hành động, thông qua công năng, tác động lên sinh vật: và sinh vật hành động, thông qua công năng, tác động lại môi trường” Hai đặc điểm cơ bản: sự từ chối các vùng đô thị lớn (metropolis) vì vậy nó khác biệt với quan điểm của những người theo plan-making Thứ hai là sự liên kết chặt chẽ với quan điểm sinh thái vùng Ít chú trọng tới hình thức cụ thể của đô thị mà nhấn mạnh tới vị trí của đô thị trong mối quan hệ tự nhiên và liên kết vùng Geddes & các nhà quy hoạch vùng:khái niệm sự hợp tác Đó là cảm nhận chung về công bằng xã hội, tương trợ, và tinh thần cộng đồng Quá trình sản xuất phải có quy mô nhân văn & sự phi tập trung hóa. Thực hiện tiến bộ xã hội bằng cách thiết lập các cộng đồng nhỏ dựa trên sự đồng thuận. Thay đổi mang tính tích cực được thực hiện thông qua hành động của hàng triệu cá nhân 6. Chủ nghĩa đô thịMới như nỗ lực cao nhất trong việc kết hợp bốn trường phái quy hoạch trên Các trào lưu đô thị học Mỹ thường bao trùm bổ sung & mâu thuâñ nhau Mỗi mô ̣t nêǹ văn -khác nhau mư ́c độ đa da ̣ng Các văn hóa qh trâ ̣t tự thấp -ghi nhận và chấp nhâ ̣n ơnh đa da ̣ng. Các văn hóa qh trâ ̣t tự cao -sử dụng các ba ̉n quy hoạch va ̀ thiêt́ kê ́ đê ̉ khuyến khích ơnh đa da ̣ng. Sự bao trùm Trào lưu quy hoạch vùng kết nối với trào lưu Ɵê ̣m Ɵến ở chỗ ca ̉ hai cố găńg Ɵến hành thay đô ̉i thông qua hành đô ̣ng cu ̉a các cá nhân, tổ chức Trào lưu plan-making & các cô ̣ng đồng quy hoa ̣ch chung nhau ở chỗ - tin tưởng vào hình a ̉nh thị giác & sự ro ̃ ràng cu ̉a ba ̉n quy hoa ̣ch Thay đô ̉i là cần thiết cho mỗi mô ̣t trào lưu Cần phải bô ̉ sung mô ̣t sô ́ điểm, bo ̉ bơ ́t những gi ̀ la ̣c hậu, hay thay đô ̉i nhiều khái niệm Để đảm bảo không bi ̣ lạc hậu hoặc suy thoái, mỗi nền văn hóa quy hoạch đa ̃ nêu cần phải Ơm kiêḿ như ̃ng điểm mạnh của các nền văn hóa khác Đo ́ là cách cần thiết đê ̉ không rơi vào Ơnh huống của các xu hươ ́ng phản đô thi ̣ ho ̣c Mô ̣t nêǹ văn hóa thất ba ̣i khi nó không có kha ̉ năng kết hợp với văn hóa đô thị ho ̣c khác hoă ̣c vươn ra ngoài ba ̉n thân nó Bất cứ khi nào tồn tại xu hươ ́ng đơn văn hóa, tư ̀ chối mối liên quan va ̀ xác đi ̣nh chi ̉ có một cách duy nhất tồn tại, ở đo ́ có sự thất bại Khi một xã hội có nhiều phương cách khác nhau đê ̉ đáp ư ́ng vơ ́i một hoàn cảnh, xa ̃ hội đó có nhiều cơ hội để tồn tại.Ở đâu có sự cân bằng giư ̃a các nền văn hóa, ở đo ́ ít có kha ̉ năng bi ̣ tổn thương vơ ́i như ̃ng sự kiê ̣n mơ ́i va ̀ như ̃ng thay đổi không lươ ̀ng trươ ́c được bởi lẽ có nhiều lựa chọn đê ̉ thực hiê ̣n Trật tự và sự đa dạng Kết hợp cái trật tự trên quy mô lớn với cái đa dạng, mang tính chất tiệm tiến ở quy mô nhỏ Tôn trọng tới tính chất phức hợp và quy mô nhỏ cũng như cảm giác trật tự cho cấu trúc đô thị Thể hiện qua tranh luận vềmức độ cho phép của các bản quy hoạch đối chọi lại sự phát triển mang tính hữu cơmột cách tự phát Sự thay đổi mang tính cấu trúc và sự thay đổi mang tính thực dụng Cần thay đổi mang tính cấu trúc hay chỉ là sự thay đổi mang tính thực dụng? Sự tương phản của những đề xuất thay đổi này thể hiện mối quan hệ căng thẳng giữa RPAA- Hiệp hội quy hoạch vùng Mỹ, và RPA- Hiện hội quy hoạch vùng Đô thị học của Burnham & Adam vs. đth Geddes, Mumford & MacKaye Thay đổi mang tính cấu trúc – nguyên nhân thất bại của các trào lưu đô thị học không chịu thay đổi CNĐTM xem xét một loạt các trở ngại để khảo sát sự thay đổi cần thiết: Tạo dựng các cộng đồng theo định hướng đi bộ Phát triển gọn và sử dụng đất hỗn hợp Các luật môi trường cản trở tính kết nối của đô thị Luật đô thị hạn chế sử dụng đất hỗn hợp Các điều luật tồi vềmặt đô thị như quy định khoảng lùi, bãi đỗ xe quá lớn Thái độ của cộng đồng từ chối sự liên kết đô thị, sử dụng đất hỗn hơp, mật độ cao, nhà ở xã hội Những cộng đồng biệt lập, tư nhân hóa các hạ tầng xã hội và tiện ích công Dung hòa giữa trật tự và sự đa dạng Thay đổi không tưởng mang tính cấu trúc của hệ thống chính trị kinh tế với những thay đổi dần dần mang tính thực tiễn Dung hòa giữa trật tự và sự đa dạng Thay đổi không tưởng mang tính cấu trúc của hệ thống chính trị kinh tế với những thay đổi dần dần mang tính thực tiễn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfncs_nguyen_hong_ngoc_do_thi_my_012013_4067.pdf