Đặt vấn đề.
1, Lí do chọn đề tài.
Quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam là một quá trình tất yếu của lịch sử. Trong suốt quá trình đó lịch sử Việt đã trải qua nhiều biến động thăng trầm để có thể có được những bước phát triển rực rỡ.Không chỉ là một quá trình phát triển tất yếu trong tiến trình lịch sử mà đây như một vấn đề, móc xích quan trọng để chúng ta có thể nhìn được một chặng đường dài của quá trình phát triển lịch sử dân tộc. Từ đó ta có thể tìm hiểu được những bản chất hình thành và đặc điểm của chế độ phong kiến nước ta.Đây là một đề tài hay và làm cho chúng ta có thể đưa những trải nghiệm của mình về những vấn đề lịch sử có tính chất bước ngoặt. Đặc biệt là chế độ phong kiến thống trị tồn tại trong suốt hàng nghìn năm lịch sử. Sự tồn tại của chế độ phong kiến là một minh chứng sống động cho cả một thời kì phát triển của lịch sử dân tộc. Tìm hiểu quá trình hình thành và xác lập chế độ phong kiến cũng giống như chúng ta đang tìm hiểu cả một giai đoạn dài trong phát triển dài của lịch sử dân tộc.Từ lí luận đến thực tiễn là cả một quá trình dài. Nếu như không có thực tiễn thì lí luận cũng chỉ là lí luận xuông, xáo rỗng công thức. Vì vậy từ trước tới nay đã rất nhiều tài liệu nghiên cứu về mặt lí luận của quá trình xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam. Bằng những kiến thức lí thuyết đã học về quá trình xác lập của chế độ phong kiến ở Việt Nam tôi xin chứng minh nó qua thực tiễn phát triển của lịch sử dân tộc.
2. Lịch sử vấn đề.
- Xưa nay cũng có rất nhiều nghiên cứu của các nhà sử học, những luận văn tốt nghiệp nói về chế độ phong kiến Việt Nam. Trải qua quá trình phát triển, những nghiên cứu này đã là nguồn tài liệu quý giá phục vụ cho công tác nghiên cứu cũng như việc học tập của học sinh, sinh viên.
- Quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam là một đề tài hay mang tính học thuật. Nó là căn cốt ban đầu để chúng ta có thể tìm hiểu một cách đúng đắn, đánh giá vai trò của các triều đại phong kiến trong lịch sử dân tộc để từ đó yêu quê hương và học tập những bài học lịch sử quý giá trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.
- Vấn đề này đã được nhắc đến nhiều như một nội dung quan trọng cho học sinh, sinh viên có một hướng nghiên cứu lịch sử phong kiến từ những đặc điểm của nó. Đặc biệt là sinh viên chuyên ngành xã hội thì vấn đề quá trình xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam thường xuyên được nghiên cứu và thảo luận sôi nổi.
- Quá trình xác lập chế độ phong kiến là một đề tài hay và thú vị mặc dù không mới nhưng nó có rất nhiều khía cạnh, một góc độ để khai thác những đề tài làm luận văn tốt nghiệp hay nghiên cứu khoa học như:
Quá trình hình thành và phát triển nhà nước phong kiến Việt Nam.Chế độ pháp hữu tư nhân. Thực tiễn lịch sử Việt Nam.Vai trò của Nho giáo đối với việc xác lập chế độ phong kiến Việt Nam.
Đó là những đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học mà đều là một hướng trong nghiên cứu quá trình hình thành chế độ phong kiến Việt Nam. Đây là một để tài khá rộng và mở ra nhiều hướng nghiên cứu trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Cho mọi người thấy được cả một tiến trình phát triển dài của lịch sử dân tộc kéo theo đó là chế độ phong kiến dần dần được xác lập.
- Thấy được tầm quan trọng của triều đại phong kiến trong lịch sử dân tộc và bản chất của quá trình xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam và so sánh nó với quá trình xác lập chế độ phong kiến ở những quốc gia khác.
- Giúp ta hình dung tiến trình lịch sử dài của dân tộc. Quá trình phát triển đó không phải là một sự phát triển riêng rẽ không có sự chắt lọc từ những thời kì trước mà là sự tiếp nối có chọn lọc có sự kế thừa và phát triển.
- Quá trình xác lập chế độ phong kiến của Việt Nam sẽ cho chúng ta những hiểu biết cơ bản đặc điểm của chế độ phong kiến và những ưu việt của nó không chỉ trên mặt lí thuyết mà còn chứng minh qua thực tiễn.
4. Đối tượng, phương pháp và giới hạn nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: chế độ phong kiến Việt Nam từ những đặc điểm và quá trình hình thành và phát triển.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Liên ngành: sử dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học khác nhau như địa lí, lịch sử, tôn giáo để cùng nhìn nhận một vấn đề lịch sử có tính chất bước ngoặt đó là quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam.
+ So sánh, phân tích, tổng hợp số liệu: so sánh những triều đại với nhau và quá trình phát triển của nó để từ đó phân tích tổng hợp để làm sáng tỏ vấn đề quá trình phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam từ bộ máy nhà nước, chế độ ruộng đất, văn hóa – xã hội
+ Một số phương pháp khác: như thu thập thông tin: từ những nguồn tài liệu chính thống như sách lịch sử nghiên cứu hay những thông tin từ những trang web có uy tín .
- Giới hạn nghiên cứu: vì trong lịch sử Việt Nam, chế độ phong kiến được tồn tại dài với nhiều giai đoạn và quá trình phát triển khác nhau, có quá trình hình thành, phát triển và suy vong của chế độ phong kiến. Trong bài tiểu luận chỉ tập trung nghiên cứu quá trình từ khi hình thành đến lúc xác lập và phát triển rực rỡ của chế độ phong kiến Việt Nam nghĩa là tới thế kỉ XV với những đặc điểm về mặt lí luận và thực tiễn.
34 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6699 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I, Đặt vấn đề.
1, Lí do chọn đề tài.
Quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam là một quá trình tất yếu của lịch sử. Trong suốt quá trình đó lịch sử Việt đã trải qua nhiều biến động thăng trầm để có thể có được những bước phát triển rực rỡ.
Không chỉ là một quá trình phát triển tất yếu trong tiến trình lịch sử mà đây như một vấn đề, móc xích quan trọng để chúng ta có thể nhìn được một chặng đường dài của quá trình phát triển lịch sử dân tộc. Từ đó ta có thể tìm hiểu được những bản chất hình thành và đặc điểm của chế độ phong kiến nước ta.
Đây là một đề tài hay và làm cho chúng ta có thể đưa những trải nghiệm của mình về những vấn đề lịch sử có tính chất bước ngoặt. Đặc biệt là chế độ phong kiến thống trị tồn tại trong suốt hàng nghìn năm lịch sử. Sự tồn tại của chế độ phong kiến là một minh chứng sống động cho cả một thời kì phát triển của lịch sử dân tộc. Tìm hiểu quá trình hình thành và xác lập chế độ phong kiến cũng giống như chúng ta đang tìm hiểu cả một giai đoạn dài trong phát triển dài của lịch sử dân tộc.
Từ lí luận đến thực tiễn là cả một quá trình dài. Nếu như không có thực tiễn thì lí luận cũng chỉ là lí luận xuông, xáo rỗng công thức. Vì vậy từ trước tới nay đã rất nhiều tài liệu nghiên cứu về mặt lí luận của quá trình xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam. Bằng những kiến thức lí thuyết đã học về quá trình xác lập của chế độ phong kiến ở Việt Nam tôi xin chứng minh nó qua thực tiễn phát triển của lịch sử dân tộc.
2. Lịch sử vấn đề.
- Xưa nay cũng có rất nhiều nghiên cứu của các nhà sử học, những luận văn tốt nghiệp nói về chế độ phong kiến Việt Nam. Trải qua quá trình phát triển, những nghiên cứu này đã là nguồn tài liệu quý giá phục vụ cho công tác nghiên cứu cũng như việc học tập của học sinh, sinh viên.
- Quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam là một đề tài hay mang tính học thuật. Nó là căn cốt ban đầu để chúng ta có thể tìm hiểu một cách đúng đắn, đánh giá vai trò của các triều đại phong kiến trong lịch sử dân tộc để từ đó yêu quê hương và học tập những bài học lịch sử quý giá trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.
- Vấn đề này đã được nhắc đến nhiều như một nội dung quan trọng cho học sinh, sinh viên có một hướng nghiên cứu lịch sử phong kiến từ những đặc điểm của nó. Đặc biệt là sinh viên chuyên ngành xã hội thì vấn đề quá trình xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam thường xuyên được nghiên cứu và thảo luận sôi nổi.
- Quá trình xác lập chế độ phong kiến là một đề tài hay và thú vị mặc dù không mới nhưng nó có rất nhiều khía cạnh, một góc độ để khai thác những đề tài làm luận văn tốt nghiệp hay nghiên cứu khoa học như:
Quá trình hình thành và phát triển nhà nước phong kiến Việt Nam.
Chế độ pháp hữu tư nhân. Thực tiễn lịch sử Việt Nam.
Vai trò của Nho giáo đối với việc xác lập chế độ phong kiến Việt Nam.
Đó là những đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học mà đều là một hướng trong nghiên cứu quá trình hình thành chế độ phong kiến Việt Nam. Đây là một để tài khá rộng và mở ra nhiều hướng nghiên cứu trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Cho mọi người thấy được cả một tiến trình phát triển dài của lịch sử dân tộc kéo theo đó là chế độ phong kiến dần dần được xác lập.
- Thấy được tầm quan trọng của triều đại phong kiến trong lịch sử dân tộc và bản chất của quá trình xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam và so sánh nó với quá trình xác lập chế độ phong kiến ở những quốc gia khác.
- Giúp ta hình dung tiến trình lịch sử dài của dân tộc. Quá trình phát triển đó không phải là một sự phát triển riêng rẽ không có sự chắt lọc từ những thời kì trước mà là sự tiếp nối có chọn lọc có sự kế thừa và phát triển.
- Quá trình xác lập chế độ phong kiến của Việt Nam sẽ cho chúng ta những hiểu biết cơ bản đặc điểm của chế độ phong kiến và những ưu việt của nó không chỉ trên mặt lí thuyết mà còn chứng minh qua thực tiễn.
4. Đối tượng, phương pháp và giới hạn nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: chế độ phong kiến Việt Nam từ những đặc điểm và quá trình hình thành và phát triển.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Liên ngành: sử dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học khác nhau như địa lí, lịch sử, tôn giáo… để cùng nhìn nhận một vấn đề lịch sử có tính chất bước ngoặt đó là quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam.
+ So sánh, phân tích, tổng hợp số liệu: so sánh những triều đại với nhau và quá trình phát triển của nó để từ đó phân tích tổng hợp để làm sáng tỏ vấn đề quá trình phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam từ bộ máy nhà nước, chế độ ruộng đất, văn hóa – xã hội…
+ Một số phương pháp khác: như thu thập thông tin: từ những nguồn tài liệu chính thống như sách lịch sử nghiên cứu hay những thông tin từ những trang web có uy tín….
- Giới hạn nghiên cứu: vì trong lịch sử Việt Nam, chế độ phong kiến được tồn tại dài với nhiều giai đoạn và quá trình phát triển khác nhau, có quá trình hình thành, phát triển và suy vong của chế độ phong kiến. Trong bài tiểu luận chỉ tập trung nghiên cứu quá trình từ khi hình thành đến lúc xác lập và phát triển rực rỡ của chế độ phong kiến Việt Nam nghĩa là tới thế kỉ XV với những đặc điểm về mặt lí luận và thực tiễn.
II, Nội dung chính.
1, Cơ sở lí luận của chế độ phong kiến Việt Nam.
Hoàn cảnh ra đời của chế độ phong kiến
Do chiến tranh giữa các thị tộc bùng nổ. Trong đó, thị tộc nào lớn mạnh sẽ thôn tính lần lượt những thị tộc khác và nắm quyền hành trong tay.Những tiến bộ về công cụ, kỹ thuật sản xuất không chỉ làm cho diện tích gieo trồng ngày một mở rộng, năng suất và tổng lượng sản phẩm trong xã hội.
Những quan lại và một số người nông dân giàu đã tập trung trong tay nhiều của cải. Bằng quyền lực của mình, họ còn tước đoạt thêm nhiều ruộng đất công. Từ đó, một giai cấp mới hình thành, bao gồm những kẻ có ruộng vốn là những tên quan lại và những người nông dân giàu có, được gọi là giai cấp địa chủ.
Cùng với quá trình hình thành giai cấp địa chủ, nông dân giờ đây cũng bị phân hoá. Một bộ phận giàu có đã trở thành giai cấp bóc lột. Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy, họ là nông dân tự canh, có nghĩa vụ nộp thuế, đi lao dịch cho nhà nước. Số còn lại là những nông dân, rất nghèo, không có ruộng, hoặc có quá ít, buộc phải xin nhận ruộng của địa chủ để cày cấy. Khi nhận ruộng, họ phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, gòi là tô ruộng đất. Tầng lớp xã hội mới này được gọi là những tá điền hay nông dân lĩnh canh.
Như vậy, quan hệ chủ yếu trước kia là quan hệ bóc lột của quý tộc đối với nông dân công xã dần dần nhường chỗ cho quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh – quan hệ phong kiến xuất hiện hình thành. Đồng thời với quan hệ sản xuất phong kiến đó thì chế độ phong kiến cũng được hình thành với sự xuất hiện của bộ máy nhà nước chuyên chế, quyền lực tập trung trong tay nhà vua.
à Ta có thể hiểu một cách ngắn gọn chế độ phong kiến là chế độ đề cao quyền lực của nhà vua, quan hệ sản xuất có sự phụ thuộc chặt chẽ vào nhau giữa nông dân và địa chủ trong đó vẫn chịu sự quản lí của nhà nước.
Một số ý kiến về đặc điểm của chế độ phong kiến.
Từ lâu chế độ phong kiến hình thành như một quá trình tất yếu của lịch sử. Chế độ phong kiến ra đời trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau nên mang những đặc điểm khác nhau. Sau đây là một số nghiên cứu của những nhà lí luận nổi tiếng về chế độ phong kiến.
+ C. Mác: “ Về đại thể, có thể coi các phương thức sản xuất Châu Á cổ đại phong kiến, tư sản hiện đại là những thời đại tiến triển dần dần của của hình thái kinh tế - xã hội”.
+ Ăng-ghen: “ Hình thức thứ 3 là sở hữu phong kiến hay sở hữu đẳng cấp. Sở hữu phong kiến cũng dựa vào một cộng đồng nhất định những kẻ đối lập với cộng đồng này với tư cách là một giai cấp trực tiếp sản xuất không phài là nô lệ như trong thế giới cổ đại mà là những người tiểu nông nô dịch”.
+ C. Mác và Ăng- ghen: “ Đặc điểm cơ bản của chế độ phong kiến là ở chỗ người nông dân bị trói buộc vào ruộng đất của địa chủ và họ bị bóc lột bằng tô và sức lao động trên miếng đất mà chủ phong kiến cho họ nhưng họ còn có những ngày khác cũng bị lệ thuộc vào chủ”
Những ý kiến trên đã khẳng định sự ra đời của chế độ phong kiến như một tất yếu khách quan của lịch sử. Đó là một bước phát triển của thể chế chính trị, sự củng cố quyền lực của nhà nước với những đặc điểm đặc trưng. Chế độ phong kiến tồn tại ở bất kì nơi nào trên thế giới ở cả Phương Đông và Phương Tây. Tuy nhiên do điều kiện xã hội- chính trị khác nhau nên ở mỗi khu vực, lãnh thổ, quá trình phong kiến hóa lại diễn ra mang những đặc điểm riêng. Ở Châu Á được nhận định là khu vực chế độ phong kiến phát triển mạnh với những đặc điểm đầy đủ nhất theo những gì mà Mác và Ăng ghen đã khẳng định. Điều đó chứng minh rằng ở Châu Á đã từng có thời kì hoàng kim phát triển của chế độ phong kiến và sự hình thành của nó có ý nghĩa vô cùng to lớn cho sự phát triển về mọi mặt.
Chế độ phong kiến mang những đặc điểm khá rõ ràng để ta có thể nhận biết. Trong đó từ khi hình thành manh nha cho đến khi nó chính thức được xác lập là cả một quá trình dài, phát triển từ thấp nên cao, từ những đặc điểm đơn giản như xuất hiện vua, quan lại đến việc xuất hiện những mối quan hệ phức tạp trong xã hội như địa chủ - nông dân phụ thuộc, chế độ tư hữu về ruộng đất…Vì vậy mà nó tồn tại khá lâu trong lịch sử, đặc biệt là lịch sử các nước phương Đông.
Chế độ phong kiến dần dần được xác lập như một minh chứng sống động của quá trình đi lên của lịch sử nhân loại thế giới nhất là những nước Châu Á đặc biệt là Việt Nam.
Đặc điểm chung của chế độ phong kiến trên thế giới.
Gồm có 3 đặc điểm chính:
Tư liệu sản xuất chính là ruộng đất thuộc quyền sở hữu của giai cấp thống trị là: vua chúa, quý tộc, địa chủ…
Lực lượng sản xuất chính trong xã hội là những người nông dân tiểu nông bị ràng buộc vào địa chủ bằng những địa tô phong kiến nhưng người chủ không có quyền sở hữu người nông dân như chủ nô đối với nô lệ.
Quan hệ bóc lột chủ yếu của chế độ phong kiến là được thể hiện bằng địa tô phong kiến dưới hình thức bóc lột người nông dân thông qua tô thuế.
Đây là đặc điểm chung mà của chế độ phong kiến, nó xuất hiện ở các nước phương Đông và phương Tây. Trong đó những đặc trưng trên được xác lập điển hình nhất. Điều đó chứng tỏ chế độ phong kiến mang trong mình những đặc điểm tương đối phức tạp.
Đặc điểm riêng của chế độ phong kiến ở phương Đông đặc biệt là ở Việt Nam.
Ngoài mang những đặc điểm chế độ phong kiến giống như các nước trên thế giới thì ở phương Đông đặc biệt là chế độ phong kiến ở Việt Nam còn mang những đặc điểm riêng:
Chế độ công hữu về ruộng đất tồn tại lâu dài song song với chế độ tư hữu về ruộng đất trên phạm vi toàn quốc. Đây là một điều dễ nhận thấy ở Việt Nam. Ta thấy Việt Nam là một đất nước có nhiều giai cấp, tầng lớp. Trong quá trình công hữu về tư liệu sản xuất mà đặc trưng của Việt Nam là công hữu ruộng đất (Việt Nam chủ yếu làm nông nghiệp) của nhà nước phong kiến thì đồng hành cùng với nó là sự tư hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến và bản thân những quý tộc của nhà vua. Họ có tiền và đầy đủ điều kiện vật chất để có thể chiếm hữu phần ruộng đất đó về tay mình nhờ những chính sách bán đất, khai hoang ruộng đất của nhà vua. Điều này đã hình thành nên quá trình song hành giữa tư hữu ruộng đất cùng với công hữu ruộng đất ở Việt Nam.
Một đặc trưng của chế độ phong kiến Việt Nam là quyền lực của nhà vua tồn tại đồng hành cùng tính tự trị văn hóa làng. Văn hóa làng là văn hóa của tinh thần cộng đồng, sự đúc kết những giá trị truyền thống với sự quy chặt trong những quy ước luật lề cộng đồng mà thành viên trong làng đặt ra. Một làng là tập hợp một số lượng thành viên nhỏ, họ sống với nhau bằng tình nghĩa và theo “hương ước”, những nguyên tắc chung. “ Phép vua thua lệ làng”. Tính tự trị của làng xã khá cao. Do vậy việc quyền lực của nhà vua, chính quyền trung ương với tay xuống tận làng xã là một điều không hề đơn giản. Thay vì nhà nước tìm cách xóa bỏ nó thì phải học cách chung sống với văn hóa làng. Đó là một đặc điểm khá riêng biệt của chế độ phong kiến Việt Nam.
Chế độ tư hữu ruộng đất phát triển chậm chạp vì nhà nước ra sức bảo vệ chế độ công hữu để bóc lột nhân dân và giữ vững địa vị mình đang có. Nhà nước phong kiến luôn muốn bảo vệ quyền lợi cho giai cấp của mình nên luôn muốn bảo vệ những của cải vật chất của đất nước đều thuộc quyền sở hữu của nhà nước từ ruộng đất, hoa màu… điều đó đã làm cho sự tư hữu ruộng đất trở nên chậm chạp do nhà nước luôn kìm hãm, không cho nó phát triển, ngưng trệ sự tư hữu về ruộng đất đồng nghĩa với việc quá trình phong kiến hóa trở nên khó khăn. Đây là một nguyên nhân lí giải sự xác lập của chế độ phong kiến Việt Nam diễn ra một cách chậm chạp.
Kinh tế hàng hóa kém phát triển do chính sách ức thương, không chú trọng thương nghiệp, điều đó dẫn tới chế độ phong kiến ngày càng tồn tại lâu dài và mang đặc điểm là bảo thủ và trì trệ. Trải qua rất nhiều cuộc chiến tranh giữ vững nền độc lập của dân tộc. Những nhà vua nhận ra nguyên nhân chính là do sự mật thám của nước ngoài thông qua những nhà truyền đạo, thương nhân. Điều đó làm cho trong một thời gian dài nước ta ức thương, không cho sự buôn bán trao đổi sản phẩm với nước ngoài mặc dù nước ta rất thuận lợi về đường biển. Kinh tế hàng hóa kém phát triển. Điều đó gói gọn Việt Nam trong sự bảo thủ, trì trệ, không đổi mới, những chính sách phát triển kinh tế- xã hội của đất nước còn mang tính chủ quan, phiếm diện.
Cơ sở thực tiễn của quá trình xác lập chế độ phong kiến của Việt Nam. ( chứng minh qua tiến trình lịch sử)
Từ những cơ sở lí luận trên về quá trình xác lập và sự hình thành của chế độ phong kiến trên thế giới và Việt Nam cho ta một cái nhìn tổng quan nhất về mặt lí thuyết. Sau đây ở phần này tôi sẽ trình bày nội dung mang tính thực tiễn để làm rõ và chứng minh quá trình hình thành xác lập chế độ phong kiến Việt Nam.
Việt Nam từ thời Bắc thuộc – sự manh nha hình thành chế độ phong kiến.
Thời Bắc thuộc khi chúng ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ suốt hàng nghìn năm lịch sử, thực dân phương Bắc luôn muốn xâm chiếm và âm mưu đồng hóa nước ta bằng mọi cách dưới nhiều thủ đoạn khác nhau.
Nhưng lúc này cũng tạo một điều kiện vô cùng thuận lợi để chúng ta có thể hình thành manh nha xuất hiện dấu hiệu của chế độ phong kiến:
Ruộng đất tập trung trong tay địa chủ phong kiến phương Bắc, bước đầu quá trình tư hữu hóa về ruộng đất được xác lập ở nước ta mặc dù ruộng đất đó tập trung trong quyền sở hữu của thế lực xâm lược. Đây là cơ sở tiền đề để hình thành sự tư hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến về sau này. Trên cơ sở đó nó đã làm cho sự manh nha của quá trình tư hữu về tư liệu sản xuất. Nhưng điều quan trọng là lúc này chúng ta chưa có quyền lực của vua và bộ máy nhà nước do lúc này chúng ta đang bị quân phương Bắc xâm lược.
Quan hệ bóc lột ruộng đất giữa địa chủ phương Bắc và nông dân Việt Nam dần dần được xác lập, người nông dân phải trả cho địa chủ bằng tô thuế hay hoa màu mà họ thu nhận được. Những mối quan hệ đầu tiên của địa chủ với nông dân đã dần dần được phát triển trong quá trình đó làm nền tảng bước đầu cho những mối quan hệ phụ thuộc về sau giữa nông dân và địa chủ phong kiến.
Sự truyền bá của Đạo Nho một hệ tư tưởng chính của chế độ phong kiến. Đạo Nho dần dần truyền bá vào Việt Nam và ảnh hưởng khá sâu rộng đối với những tầng lớp trí thức nội dung là những quan điểm bảo vệ giai cấp thống trị, những mối quan hệ ràng buộc gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”, trung thành với giai cấp thống trị.
Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là thời kì manh nha của chế độ phong kiến, nó làm nền tảng cho sự phát triển về sau vì trong thời kì này chưa xuất hiện một nhà nước tự chủ với bộ máy nhà nước và những quan lại giúp việc. Ở đây vẫn chưa xuất hiện những dấu hiệu làm nền tảng căn cốt cho sự xác lập chế độ phong kiến mà chỉ manh nha, mơ hồ. Nhưng nó lại giữ một vai trò vô cùng quan trọng, là nền tảng, cơ sở bước đầu về sau cho sự hình thành một chính quyền tự chủ lãnh đạo đất nước lớn mạnh với những ưu việt của một chính quyền phong kiến.
Việt Nam từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XV – sự tiếp nối phát triển và xác lập những đặc điểm của chế độ phong kiến ở Việt Nam.
Đây là thời kì tiếp tục đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của quá trình phong kiến hóa với những đặc điểm nổi bật đáng được ghi nhận. Dần dần trong quá trình phát triển, những dấu hiệu manh nha của thời kì trước đã phát triển nên thành những dấu hiệu đặc trưng để khẳng định sự xác lập của chế độ phong kiến Việt Nam dần dần từ thời Ngô – Đinh Tiền Lê đến nhà Hồ.
2.2.1. Thời Ngô – Đinh – Tiền Lê.
a. Bộ máy nhà nước:
- Bộ máy nhà nước trung ương được kiện toàn dưới cải cách của Khúc Hạo. Các hương được thay đổi tổ chức lại gọi là “giáp”. Lãnh thổ thuộc quyền cai quản của chính quyền được mở rộng hơn trước. Bộ máy nhà nước tuy còn sơ giản nhưng bước đầu đã đặt nền móng cho những bộ máy nhà nước tiếp theo được kiện toàn. Chính quyền họ Khúc là một chính quyền độc lập, tự chủ còn mang tính phôi thai.
- Đến thời chiến thắng Ngô Quyền đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng đã ghi dấu mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Sau chiến thắng vẻ vang đó Ngô Quyền tiếp tục đưa đất nước đi lên bằng những chính sách tiến bộ. Về cơ bản bộ máy chính quyền vẫn được tiếp tục củng cố và giữ nguyên so với thời kì trước thể hiện sự tiếp tục phát triển những đặc trưng cơ bản để dẫn tới hình thành chế độ phong kiến Việt Nam.
- Nhà Đinh- Tiền Lê: thời Lê dưới vua là các quan văn, quan võ. Lê Hoàn đặt thêm các chức quan đô hộ phủ sĩ sư, chi-hậu… đặc biệt ở thời Đinh – Tiền Lê còn có một bộ phận tăng quan với các chức năng tăng thống, tăng lục… Lê Hoàn đã dùng một vị đại sư làm quốc sư. Điều đó khẳng định sự linh hoạt trong bộ máy nhà nước, sự sáng tạo và tập quyền trong tay vua. Chính quyền vì thế mà ngày càng được củng cố, mở rộng.
b. Luật pháp:
- Vì đây là giai đoạn đầu phát triển những đặc điểm của chế độ phong kiến nên nhà Ngô – Đinh – Tiền Lê chưa có pháp luật chính thức nào thành văn, chính quyền còn sơ khai, làng xã còn mang tính tự trị cao. Điều đó cho thấy trong giai đoạn này quá trình phong kiến hóa đã phát triển đến một mức độ nhất định nhưng vẫn có những đặc điểm chưa được phát triển thêm. Luật pháp là công cụ bảo vệ quyền lực tối cao của nhà nước. Nếu như luật pháp không phát triển cũng đồng nghĩa với việc chính quyền đó chưa thực sự có quyền lực tâp trung và những điều luật bảo về quyền lợi của giai cấp thống trị. Khoảng cách giữa nhà vua và dân chúng còn rất gần. Nó được chứng minh qua thực tiễn lịch sử khi nhà vua Ngô Quyền bị ám hại ngay trong cung cấm của mình.
c. Ruộng đất:
- Thời Ngô – Đinh – Tiền Lê ruộng đất công nhiều, nhà nước muốn chiếm hữu ruộng đất công để có thể dễ dàng bóc lột sức lao động của nông dân, phong ruộng đất cho những họ hàng thân thích.
- Nhà nước quan tâm nhiều đến nông nghiệp, khuyến khích người nông dân sản xuất.
- Ruộng đất trong nước cũng một phần được sở hữu giành cho làng xã. Nhân dân trong làng được chia ruộng đất cùng nhau sử dụng tư liệu sản xuất là ruộng đất để nộp thuế cho nhà nước.
- Tuy nhiên, rải rác ở quanh làng xã đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu của sự tư hữu ruộng đất làm một đặc điểm nổi bật để tiếp tục phát triển quá trình phong kiến hóa của Việt Nam.
d. Tôn giáo – xã hội:
- Nho giáo vẫn tiếp tục được truyền bá vào Việt Nam như sự minh chứng sự tiếp tục phát triển hệ tư tưởng chính thống của giai cấp phong kiến thống trị. Nho giáo khi truyền bá là một công cụ tư tưởng thống trị quan trọng cho giai cấp phong kiến có thể tồn tại và khẳng định quyền lực tối cao của nó.
- Xã hội: nhìn chung xã hội thời kì này tương đối ổn định, không có quá nhiều biến động tuy nhiên tiềm ẩn bên trong nó vẫn là mâu thuẫn: giai cấp thống trị đại diện là địa chủ phong kiến với giai cấp bị trị điển hình là nông dân. Trong quá trình phát triển của chế độ tư hữu ruộng đất thời kì này đã xuất hiện nhiều địa chủ có nhiều ruộng đất, nắm trong tay tư liệu sản xuất để bóc lột những người nông dân không có ruộng đất, đặc điểm tiếp theo của sự xác lập chế độ phong kiến tiếp tục được khẳng định.
Thời Lý- Trần
Bộ máy nhà nước:
Tiếp tục được kiện toàn với sự xác lập của chế độ chuyên chế trung ương tập quyền
Vua
Ở Trung ương:
Quan đại thần
Quan thành khiển
Cơ quan giúp việc
Sơ đồ bộ máy nhà nước trung ương nhà Lý
Chú thích:
+ Trong quan đại thần bao gồm : phụ quốc thái úy (tể tướng), tam thái, tam thiếu, thái úy, thiếu úy.
+ Quan thành khiển bao gồm: tả, hữu, phúc tông.
tả, hữu, tham chi chính sử.
tả, hữu, giáng nghị đại phu.
+ Cơ quan giúp việc: việc hàn lâm, thái y viện, quốc tử giám.
Lộ
Ở địa phương:
Hương
Châu
Phủ
Huyện
Huyện
Sơ đồ bộ máy địa phương nhà Lý
Từ trong sơ đồ trên ta có thể thấy bộ máy nhà nước thời Lý đã có bước tiến phát triển vượt bậc hơn so với những thời kì trước. Nếu như thời kì trước hệ thống bộ máy nhà nước còn sơ sài, tính tập quyền của nhà vua chưa được thể hiện thì bây giờ, nhà Lý đã khẳng định hơn nữa tính tập quyền. Dưới vua là sự giúp sức của những quan đại thần, quyền lực tập trung cao độ vào trong tay vua. Thời Lý hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương dần dần được kiện toàn, nó thể hiện sự bao quát dường như tất cả mọi mặt trong đời sống, ở cấp địa phương bộ máy nhà nước quản lí chặt chẽ hơn, tính tập trung hóa cao độ hơn. Bộ máy chính quyền đã vươn tay dần dần đến cấp hương. Điều này khẳng định sự tập trung quyền lực và sự lớn mạnh dần của bộ máy nhà nước thời phong kiến đã dần dần đi xuống đơn vị hành chính cấp nhỏ hơn của nhà nước. Tuy nhiên, một số nơi làng quê vẫn do một số dòng họ lớn quản lí. Điều này khẳng định tính tự trị của làng xã vẫn còn nhiều.
Dưới thời Trần còn xuất hiện chế độ Thái Thượng Hoàng. Đây là một chế độ bảo vệ quyền lực của nhà nước. Sự tồn tại của Thái Thượng Hoàng là sự đảm bảo vững chắc cho ngôi báu của nhà vua. Điều này cũng chứng tỏ bộ máy nhà nước ngày càng chuyên chế theo kiểu đảm bảo lợi ích quyền lực tối cao cho nhà vua.
Ở trung ương:
Thái Thượng Hoàng
Vua
Quan đại thần
Phụ quốc thái úy
Tư đồ
Tam thiếu
Tam thái
Môn hạ sảnh
Nội mật viện
Hành khiển ty
Thượng thư sảnh
Ngự sử đại
Hàn lâm viện
Quốc tử giám
Quốc sử viện
Nội thị sảnh
Mười hòa thư già
Sơ đồ bộ máy nhà nước cấp trung ương nhà Trần
Huyện
Lộ, phủ
Ở địa phương:
Hương
Xã
Xã lớn
Xã nhỏ
Sơ đồ bộ máy nhà nước cấp địa phương nhà Trần
Có thể thấy ở nhà Trần bộ máy nhà nước đã được kiện toàn hơn với một đặc điểm mới mà chỉ ở nhà Trần mới có đó là sự xuất hiện của chế độ Thái Thượng Hoàng. Một chế độ tiếp tục khẳng định sự chuyên chế tập trung quyền lực vào giai cấp thống trị. Quá trình này làm cho nhà nước ngày càng khẳng định vai trò của mình trong việc lãnh đạo đất nước. Trong đó nhà nước có một bộ máy quan lại giúp việc khá nhiều và hoạt động khá hiệu quả. Điều này ta có thể nhìn thấy rõ ràng trên sơ đồ bộ máy nhà nước trung ương vẽ ở trên. Với chế độ Thái Thượng Hoàng nhà Trần đã và đang bảo vệ quyền lực thống trị mà mình đang có, củng cố chính quyền, bộ máy quan lại, tăng quyền lực cho nhà vua đồng thời cũng làm giảm tính độc đoán của nhà vua. Mọi chính sách đưa ra đều được xem xét và có Thái Thượng Hoàng ngồi trên làm cho tính anh minh, khả thi thực hiện được thực hiện rõ ràng.
Ở địa phương, là một sự phát triển thêm của bộ máy nhà nước. Nếu như ở các thời kì trước mà điển hình là so với nhà Lý, nhà Trần đã phát triển hơn so vối bộ máy nhà nước ở cấp địa phương. Điều đó thể hiện ở việc nhà Trần không những thể hiện sự với tay của mình đến tận cấp hương, xã mà còn chia nhỏ các xã thành xã lớn, xã nhỏ để dễ cai trị hơn. Việc phân chia thãnh xã lớn, xã nhỏ giúp cho quá trình cai quản đất nước, những đơn vị hành chính cấp nhỏ nhất là làng, xã được diễn ra một cách chặt chẽ. Tức là bộ máy và quyền lực của nhà nước được đẩy mạnh đến mức chuyên chế, người dân dần dần phụ thuộc vào nhà nước. Đây là một đặc điểm chính để khẳng định chính quyền nhà Trần là một sự phát triển một bước trong quá trình xác lập chế độ phong kiến. Tính tự trị của làng xã đã giảm dần khi nhà nước chia nhỏ những xã ra để cai quản. Bộ máy nhà nước nhà Trần là một bộ máy nhà nước khá kiện toàn và thông minh.
Luật pháp:
Nếu như thời trước luật pháp thành văn chưa được ra đời thì ở thời này, luật pháp đã được ra đời như một công cụ phục vụ sự thống trị của giai cấp phong kiến.
Dưới nhà Lý, nhà vua ban hành biên những điều khoản làm sách hình thư. Bộ luật Hình thư là bộ luật bảo vệ quyền lực cho chế độ nhà nước phong kiến trung ương tập quyền. Bộ luật này có những điều luật khắt khe. Vua Lý dùng những cực hình tàn khốc để giết lại những người chống đối lại nhà vua. Có thể nói, pháp luật nhà Lý còn mang nặng tính pháp trị với những hình luật khắt khe. Tuy nhiên, nó khẳng định một sự phát triển tiếp theo của đặc điểm của chế độ phong kiến đó là chính quyền trung ương ngày càng được củng cố với một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh bảo vệ chính quyền phong kiến trung ương tâp quyền.
Nhà Trần cũng là một sự phát triển tiếp theo của hệ thống luật pháp. Với bộ “ Quốc triều hình luật” quy định những với những nội dung cụ thể và những hình phạt nghiêm minh trong đó khẳng định về và củng cố về chế độ phân chia đẳng cấp điều này đã khẳng định quyền lực tối cao của nhà vua và tính tập quyền chuyên chế của nhà nước. Tiếp đó là xác nhận và bảo vệ quyền sở hữu tài sản, đặc biệt là ruộng đất. Điều này đã đây mạnh quá trình tư hữu ruộng đất ở nước ta thiết lập quá trình xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam. Ngoài ra bộ luật này còn thể hiện sự chú trọng bảo vệ sản xuất nông nghiệp làm cho nền kinh tế nông nghiệp nước ta tiếp tục phát triển.
Ruộng đất:
Sau đây tôi xin vẽ sơ đồ ruộng đất thời Lý làm ví dụ điển hình mang những đặc điểm của quá trình phong kiến hóa:
Ruộng đất thời Lý
Ruộng tư
Ruộng công
Ruộng tư của nông dân
Sở hữu gián tiếp nhà nước
(ruộng công làng xã)
Sở hữu trực tiếp nhà nước
Điền trang
Ruộng địa chủ
Địa chủ phi quý tộc
Địa chủ quý tộc
Đồn điền
Quốc khố
Sơn lăng
Tịch điền
Sơ đồ ruộng đất thời Lý
Dưới thời nhà Lý ruộng đất công nhiều, xuất hiện ruộng đất công làng xã. Ở đây ta thấy xuất hiện một hình thức ban cấp thực ấp và thật phong thực chất đó là việc đánh giá công lao của những người được cấp đất. Điều này góp phần làm cho những người sở hữu ruộng đất có quyền chi phối ruộng đất. Thúc đẩy quá trình tư hữu về tư liệu sản xuất. Ruộng đất sở hữu tư nhân đã trở nên phổ biến và phát triển. Hiện tượng mua bán ruộng đất như một thứ sản phẩm đã xuất hiện và diễn ra ngày càng phổ biến. Nhà nước công khai khẳng định quyền mua bán ruộng đất của các tầng lớp xã hội.
Quan hệ sản xuất phong kiến được đẩy mạnh khi nhà nước dùng ruộng đất sở hữu phát canh thu tô cho mỗi người nông dân, khuyến khích họ sản xuất nhưng đồng thời cũng mang những nguồn lợi cho nhà nước. Quan hệ sản xuất bóc lột giữ giai cấp thống trị và giai cấp bị trị ngày càng thể hiện rõ, người nông dân dần dần dựa vào nhà nước. Và mối quan hệ phụ thuộc giữa địa chủ phong kiến và nông dân ngày càng thể hiện sự gắn chặt vào với nhau. Điều đó chứng tỏ dần câu nói của Mác và Ăng ghen: “ Đặc điểm cơ bản của chế độ phong kiến là ở chỗ người nông dân bị trói buộc vào ruộng đất của địa chủ và họ bị bóc lột bằng tô và sức lao động trên miếng đất mà chủ phong kiến cho họ nhưng họ còn có những ngày khác cũng bị lệ thuộc vào chủ”
Đồng thời với đó là quá trình tư hữu ruộng đất ngày càng phát triển. Dưới nhà Trần hiện tượng mua bán ruộng đất ngày càng diễn ra một cách phổ biến đi liền với sự công hữu ruộng đất của nhà nước. Ruộng đất thuộc sở hữu của địa chủ ngày càng tăng cao. Đặc biệt với những chính sách của nhà nước đã ngày càng thúc đẩy quá trình tư hóa tư liệu sản xuất của địa chủ. Việc mua bán ruộng đất xảy ra liên miên, tranh chấp ruộng đất dưới triều Trần. Pháp lệnh của nhà nước 1254 đã khẳng định sự ủng hộ của nhà nước trong quá trình thúc đẩy việc tư hữu về tư liệu sản xuất của địa chủ. Khi nắm trong tay tư liệu sản xuất đó đồng nghĩa với việc người nông dân sẽ dần dần bị mất đất, mất tư liệu sản xuất nên phải làm thuê cho địa chủ, số lượng ruộng đất mà người nông dân sở hữu sẽ giảm. Điều đó đã làm cho mối quan hệ giữa nông dân với địa chủ ngày càng trở nên khăng khít, tương tác lẫn nhau.
Tuy nhiên, bên cạnh đó trong giai đoạn này còn tồn tại nền sản xuất tiểu nông, manh mún, nhỏ lẻ với quan hệ sản xuất. Nó góp phần rất lớn cùng với sở hữu ruộng đất nhà nước, hạn chế con đường phong kiến theo kiểu lãnh địa bóc lột nông nô trong thế kỉ XIII và các thế kỉ về sau.
Tôn giáo – xã hội.
Nho giáo tiếp tục phát triển dưới thời Lý – Trần như một chất xúc tác đẩy mạnh quá trình phong kiến hóa của nước ta. Đặc biệt với sự xây dựng Văn Miếu Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên ở nước ta đã góp phần truyền bá Nho giáo trong giới học thức trong cả nước với những tư tưởng trung quân ái quốc phục vụ cho giai cấp thống trị. Đặt nền móng cho sự phát triển. Nho giáo rất phát triển thời kì này, giáo dục mang đậm chất Nho giáo. Việc phát triển của Nho giáo là môt chất xúc tác làm cho quá trình phong kiến hóa diễn ra nhanh hơn khi nó có một hệ tư tưởng vững chắc làm nòng cốt.
Phương thức tuyển chọn quan lại phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau để tuyển chọn nhân tài.
Xã hội hình thành nên những mối quan hệ trong xã hội: Nhà nước – nông dân, quý tộc – nông dân, địa chủ - nông dân, nhà chùa – nông nô. Trong đó mối quan hệ giữa địa chủ và nông dân ngày càng trở nên gắn bó mật thiết và có tác động qua lại lẫn nhau.Tính tự trị của làng xã vẫn còn cao với sự phát triển của văn hóa làng kèm theo những hương ước quy định mặc dù bộ máy nhà nước lúc này đã cố gắng với tay đến tận làng, xã.
Nhà Hồ với ý nghĩa quan trọng của công cuộc cải cách trong lịch sử xác lập chế độ phong kiến Việt Nam.
Nhà Hồ đã đánh dấu sự phát triển tiếp theo của quá trình phong kiến hóa trên đất nước ta với cải cách của Hồ Quý Ly và ý nghĩa của nó mang về cho lịch sử dân tộc. Nó đã giải quyết những nhu cầu cấp bách của lịch sử dân tộc. Đánh giá những vai trò đúng đắn của cuộc cải cách sẽ làm cho ta hiểu rõ hơn những đặc điểm của việc xác lập chế độ phong kiến tiếp tục được thực hiện và thúc đẩy mạnh mẽ hơn trong giai đoạn này:
Giải phóng ruộng đất và tập trung nó trong tay nhà nước tức là giai cấp thống trị gắn liền với chính sách “ Hạn điền:” Việc thực hiện chính sách hạn điền là một chính sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng góp phần giải phóng ruộng đất, giải phóng sức lao động của con người để tập trung phát triển kinh tế một cách hiệu quả nhất. Làm tăng số ruộng đất xung công nộp cho nhà nước làm cho ruộng đất công của thời kì này tăng lên rõ rệt kéo theo đó là quá trình tư hữu ruộng đất bị ngưng trệ. Điều này theo đúng những đặc điểm mang tính điển hình của chế độ phong kiến phương Đông nói chung, chế độ phong kiến Việt Nam nói riêng đó là quá trình song hành giữa công hữu ruộng đất của giai cấp thống trị và tư hữu ruộng đất của chế độ phong kiến.
Giải phóng nông nô với chính sách “Hạn nô” làm giảm số nông nô làm việc trong những gia đình vương quan quý tộc đem xung công cho triều đình.
Bộ máy nhà nước ngày càng được kiện toàn với sự tập trung cao độ.Mọi quyền hành đều được tập trung trong tay nhà vua.
Đặc biệt là làm giảm sự phát triển của Đạo Phật bằng những chính sách của nhà Hồ đã làm tăng sự phát triển chất xúc tác chính là Nho giáo – hệ tư tưởng thống trị của phong kiến Việt Nam. Sự giảm sút của đạo Phật là ở chỗ hạn chế những người đi tu, cho họ thi tuyển mới được đi tu nêu không sẽ phải hoàn tục. Điều đó làm cho Đạo Phật có khuynh hướng suy giảm. Nó không còn chiếm địa vị quan trọng như trước nữa. Việc khẳng định sự phục hồi và phát triển của Nho giáo sẽ làm cho quá trình phong kiến hóa diễn ra nhanh và mạnh hơn. Bởi Nho giáo là hệ tư tưởng giúp giai cấp thống trị giữ nguyên và bổ sung quyền lực mình đang có, làm cho người dân phải phục tùng nghe theo hệ tư tưởng “trung quân ái quốc” mà Nho giáo đem lại.
Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly đã chứng tỏ quá trình xác lập chế độ phong kiến với đầy đủ những đặc điểm lí luận của nó ở Việt Nam đã dần dần hoàn tất những khâu cuối cùng. Nó thể hiện ở bộ máy nhà nước ngày càng thể hiện được tính chuyên chế của nhà nước phong kiến. Sự tư hữu hóa tư liệu sản xuất đồng hành với công hóa sở hữu của nhà nước. Mối quan hệ giữa địa chủ và nông dân ngày càng ràng buộc nhau sâu sắc. Những đặc điểm của chế độ phong kiến của mà những nhà lí luận nổi tiếng là C. Mác, Ăng-ghen đã dần dần được thể hiện đó là “sự lệ thuộc ngày càng nhiều của người dân vào nhà nước và sự tư hữu về ruộng đất của địa chủ cũng với chế độ công hữu ruộng đất của nhà nước phong kiến và thứ hệ tư tưởng”
2.3 . Thế kỉ XV – thế kỉ đánh dấu đầy đủ nhất những đặc điểm sự xác lập và phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam.
Đây là thế kỉ khẳng định sự xác lập của chế độ phong kiến Việt Nam. Với sự xuất hiện của chính quyền phong kiến thời Lê Sơ. Nó đã đánh dấu mốc quan trọng trong sự phát triển chế độ phong kiến Việt Nam.
a, Bộ máy nhà nước:
Nếu như so sánh với những thời kì trước ta sẽ cảm thấy sự phát triển của bộ máy nhà nước thời Lê Sơ:
+ Thời Đinh – Tiền Lê thể chế nhà nước là quân chủ trung ương tập quyền, mặc dù là cha truyền con nối nhưng khi cần thì quan thần vẫn có thể thay đổi. Lúc này, hệ thống quan lại còn đơn giản chính quyền trung ương chủ yếu là giao cho các hoàng tử trông coi, chính quyền còn rất giản đơn và chưa thực sự với tay đến làng xã.
+ Thời Lí – Trần – Hồ đứng đầu là vua nhưng vẫn tiếp tục theo hình thức cha truyền con nối. Chính quyền trung ương thời Lý chia thành nhiều Lộ - phủ - xương - giáp đã bắt đầu thể hiện sự can thiệp của nhà nước chính quyền bắt đầu với tay dần từ trung ương đến địa phương.Trong đó nhà vua trực tiếp giữ mọi trọng trách của nhà nước. Ở các lộ, phủ dưới thời Lí do các hoàng tử, công chúa, những hoàng thân quốc thích được vua giao cho cai quản.
+ Đến nhà Lê Sơ ta thấy đỉnh cao của mô hình nhà nước quân chủ chuyên chế quan liêu. Vua tuy vẫn giữ những chức năng cơ bản như thời trước nhưng lúc này ông đã phong chức tước cho những người có công lớn với đất nước, chứng tỏ quyền lực tập trung trong tay vua một cách có tổ chức, quyết đoán.Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành trong tay thể hiện tính chuyên chế cao độ của triều đình phong kiến. Nhà vua đã đưa ra những điều luật đảm bảo sự trung thành cho tầng lớp quý tộc, xây dựng một lực lượng quân đội mạnh để bảo vệ nhà nước trung ương tập quyền. Nó thể hiện sự vượt trội và ưu việt hơn hẳn những triều đại phong kiến trước đó. Sau đây là sơ đồ bộ máy nhà nước cấp trung ương thời Lê Sơ:
Vua
Các quan đại thần
6 bộ
CÔNG
HÌNH
BINH
LỄ
HỘ
LẠI
13 đạo thừa tuyên
( Đứng đầu là các thượng thư)
Sơ đồ bộ máy nhà nước trung ương thời Lê Sơ
Ta thấy ở đây không còn dấu hiệu của sự phân chia các chức quan lại theo huyết thống, những hoàng thân quý tộc của nhà vua như những đời vua trước vẫn hay thường làm mà ở đây,ai có năng lực mới được giữ chức quan, những công chúa, hoàng tử không có năng lực thì sẽ không được cắt cử chức vụ gì cả. Chế độ tuyển chọn quan lại mang tính nghiêm minh, công bằng.
Đặc biệt đóng vai trò quan trọng của cải cách Lê Thánh Tông: ông đã xóa bỏ hết những chức vụ trung gian dẫn đến lộng quyền như: Tướng quốc, Bộc xạ, Đại hành khiển… đặt lại 6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Hình, Công, Binh do Thượng Thư đứng đầu, thay đổi phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước, tăng cường giám sát từ trung ương đến địa phương góp phần làm sạch bộ máy nhà nước. Chọn quan lại thi cử và tiến cử nhưng quy mô lớn hơn nhiều thời Lí - Trần. Thánh Tông quy định chế độ bổng lộc, ruộng đất, phẩm tước vì vậy ta có thể khẳng định thời Lê Sơ đã xây dựng được một nhà nước pháp quyền mà cả quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều tập trung trong tay nhà vua.
Nhà Lê Sơ chia đất nước thành 13 đạo để tiện quản lí và chia nhỏ đơn vị hành chính để dễ quản lí ở cấp địa phương. Xây dựng bộ máy nhà nước có đủ năng lực để lãnh đạo đất nước. Bộ máy nhà nước vừa mang tính quan liêu vừa mang tính chuyên chế cao độ.
Ta có thể thấy rất rõ trong thời này bộ máy chính quyền đã vươn xuống hẳn cấp xã. Đặc biệt là chính sách bộ máy nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông đã thể hiện bộ tay của chính quyền nhà nước đã vươn xuống kiểm soát cấp xã. Đặt xã trưởng đứng đầu các xã. Bên cạnh xã trưởng là sự giúp sức của các thôn trưởng. Từ xã còn nhỏ hơn nữa là xã lớn, xã vừa, xã nhỏ. Nó thể hiện chính quyền trung ương đã vươn tới tận cấp xã và kiểm soát nó một cách chặt chẽ. Tính tự trị của làng xã giảm đến mức tối đa. Điều đó cho thấy người dân đã lệ thuộc ngày càng nhiều tới chính quyền phong kiến thống trị.
Từ những ý trên ta có thể khẳng định bộ máy nhà nước dưới thời Lê Sơ là một bộ máy nhà nước thông minh, thể hiện rõ tính chuyên chế. Nó bảo đảm quyền lực tối cao của nhà vua, chính quyền theo kiểu quan liêu mang tính công bằng, thu hút tập trung được hết nhân tài, không tuyển chọn quan lại theo mối quan hệ huyết thống. Chính quyền đã với tay sâu rộng đến tận làng xã, phá vỡ ít nhiều tính tự trị của nó. Điều đó khẳng định chế độ phong kiến đã hoàn thành, xác lập ở Việt Nam.
b. Luật pháp:
Đánh dấu sự ra đời của bộ luật Hồng Đức nổi tiếng trong lịch sử. Đây là bộ luật đầy tiến bộ, sáng tạo và thể hiện rõ sự xác lập của chế độ phong kiến ở nước ta. Nó thể hiện rõ trong sự phát triển luật pháp so với những thời kì trước. Nếu như thời Lí – Trần, pháp luật còn sơ sài, chủ yếu mang tính pháp trị, bảo vệ quyền lực cho nhà vua nhưng chưa thể hiện được tính nhân dân thì đến thời Lê Sơ đã ra đời bộ luật Hồng Đức. Một bộ luật được đánh giá là vượt trội hơn hẳn so với luật pháp của thời trước bảo vệ quyền lực thống trị tối cao cho nhà vua nhưng cũng không hề làm suy giảm tính nhân văn:
Luật Hồng Đức bảo vệ quyền lợi thống trị tối cao của nhà vua và những hoàng thân quý tộc mang tính chuyên chế.
Bảo vệ tôn ti trật tự trong xã hội với những quy định về đạo đức mà con người cần phải có trong xã hội với những chuẩn mực con người sống trong xã hội phong kiến. Về quan hệ gia đình, làng xã, đất nước...
Bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ. Đây là một điều vô cùng tiến bộ thể hiện cái nhìn mang tính nhân văn của nhà Lê Sơ.
Việc phát triển của bộ luật Hồng Đức có thể đánh giá là tạo một mốc son chói lọi trong lịch sử pháp luật Việt Nam. Một bộ luật trong đó bao gồm cả nhân trị và pháp trị mang đầy tính tiến bộ, mới mẻ. Nó nói lên rằng đây là thời kì chế độ phong kiến Việt Nam được xác lập.
c, Ruộng đất:
Cùng với chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp của nhà nước, sự phát triển của quá trình phong kiến hóa trong lĩnh vực ruộng đất ngày càng phát triển. Đây là khoảng thời gian ruộng đất tư hữu phát triển rực rỡ: Sau đây là sơ đồ ruộng đất thời Lê Sơ để cho ta có một cái nhìn tổng thể hơn về quá trình tư hữu ruộng đất đánh dấu sự xác lập của chế độ phong kiến Việt Nam:
Ruộng đất Lê Sơ
Ruộng đất tư
Ruộng đất công
Nông dân tự canh
Gián tiếp
Địa chủ
Trực tiếp
+ Quốc khố + Ruộng đất làng xã
+ Đồn điền (quy định theo lệ “quân điền”)
+ Ban cấp bằng lộc điền cho quan lại có công
Có thể nói nhìn vào sơ đồ ruộng đất thời Lê Sơ ta có thể thấy nó có sự khác biệt so với những thời kì trước.Nó thể hiện sự chuyên chế của nhà nước trong vấn đề ruộng đất. Nếu như so với các hình thức sở hữu ruộng đất của những thời kì trước với sự sở hữu ruộng đất của nhà nước song hành với địa chủ quý tộc thì ở đây ruộng đất nhà Lê Sơ thể hiện rõ nhất sự tư hữu ruộng đất của địa chủ bên cạnh chính là sự tư hữu ruộng đất của nhà nước (ruộng đất công).
Quan hệ sản xuất hàng hóa tiền tệ có bước phát triển hơn hẳn thời kì trước kích thích sự mua bán chiếm dụng ruộng đất của địa chủ để xác lập một chế độ phong kiến với đầy đủ những đặc điểm riêng và chung của nó.
Chế độ “lộc điền” ban cấp ruộng đất cho quan lại có công đã làm cho sự xác lập chế độ phong kiến ngày càng thể hiện rõ rệt. Điều đó làm cho quan lại quý tộc trở thành những địa chủ lớn kích thích quá trình tư hữu tư liệu sản xuất. Thúc đẩy sự phát triển của giai cấp địa chủ và quan hệ bóc lột đại tô phong kiến trong xã hội.
Nhà nước trở thành một địa chủ lớn bóc lột nhân dân bằng địa tô.
Sự ban bố chung quy định trên phạm vi toàn quốc lệ “quân điền” ngày càng thể hiện tính lệ thuộc cao vào nhà nước phong kiến. Buộc chặt người nông dân vào ruộng đất bằng tô thuế. Thực chất của biện pháp này là biện pháp chuyên chính của giai cấp phong kiến nhằm bảo vệ lợi ích tối cao của nhà nước phong kiến về ruộng đất. Buộc chặt người nông dân vào ruộng đất để bóc lột.
Ruộng đất tư hữu: ruộng đất nông dân tư hữu, ruộng đất của địa chủ và điền trang. Trong 3 loại ruộng đất đấy thì ruộng đất tư hữu của địa chủ ngày càng phát triển mạnh mẽ lấn át ruộng đất công. Điều đó chứng tỏ rằng giai cấp địa chủ trở thành một lực lượng chi phối xã hội. Mối quan hệ giữa nông dân và địa chủ chính thức ràng buộc và không thể tách dời nhau. Chính sách khai hoang của nhà nước cộng với chính sách có ở những thời kí trước đã làm cho số lượng đại chủ tăng lên chóng mặt. Quan hệ giữa đại chủ và nông dân phụ thuộc với nhau hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, địa chủ không biến người nông dân thành nô lệ sở hữu của họ như chế độ chiếm hữu nô lệ mà người nông dân bị ràng buộc bởi người địa chủ nắm tư liệu sản xuất trong tay, họ buộc phải đi làm thuê để kiếm sống. Vì vậy, mối quan hệ này phù hợp để chứng minh rằng trong khoảng thời gian này, chế độ phong kiến đã được xác lập ở Việt Nam.
Một số ngành kinh tế khác thời kì này cũng phát triển. Ngoại thương có bước phát triển, những thương nhân giữa Việt Nam và những nước ngoài buôn bán trao đổi hàng hóa cho nhau qua cửa khẩu, đường thủy, đường biển với chính sách thân thiện của nhà nước.
Tôn giáo – xã hội.
Đạo Nho được nâng lên thành quốc giáo và trở thành một hệ tư tưởng của giai cấp thống trị phục vụ trong công cuộc bá chủ của mình. Cùng với đó là giáo dục thời kì này mang đậm tính Nho học. Nho giáo đã thắng thế Phật giáo, chữ Hán tiếp tục thâm nhập vào trong đời sống của người dân Việt bên cạnh chữ Nôm. Đạo Nho là thứ công cụ phục vụ đắc lực nhất cho giai cấp thống trị. Với việc nâng Nho giáo làm quốc giáo đã thể hiện rõ ràng sự xác lập của chế độ phong kiến Việt Nam từ thời Lê Sơ. Đó là sự thắng thế của một hệ tư tưởng làm nòng cốt cho giai cấp thống trị. Việc thắng thế đó đã làm cho chính quyền phong kiến ngày càng thể hiện sự thông minh của mình và người dân ngày càng phụ thuộc vào nhà nước không những là kinh tế mà còn là chính trị, văn hóa.
Hình thức thi tuyển là thi cử một cách rõ ràng rành mạch, tổ chức thi cử trong giới quan lại theo từng kì sát hạch để làm trong sạch bộ máy quan lại, những người đủ đức đủ tài để cùng lãnh đạo đất nước.
Mối quan hệ giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị trở nên gắn bó mật thiết và khăng khít hơn bao giờ hết nhất là trong lĩnh vực ruộng đất. Nhà nước bóc lột nhân dân bằng tô thuế. Người nông dân cũng phụ thuộc mạnh mẽ vào địa chủ bởi họ không nắm trong tay tư liệu sản xuất hoặc nếu có thì rất ít. Địa chủ và nông dân có mối quan hệ tác động qua lại ràng buộc lẫn nhau trong đó địa chủ bóc lột sức lao động của người nông dân.
Quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam mang đậm những đặc điểm của sự hình thành chế độ phong kiến của các nước phương Đông.
Điều này cũng dễ hiểu vì Việt Nam là một nước phương Đông nên những đặc điểm của sự xác lập chế độ phong kiến ở nước ta cũng giống như các nước phương Đông. Là quốc gia nằm ở phía Đông mà điển hình là nằm trong khu vực Đông Nam Á. Việt Nam có lịch sử các triều đại phong kiến diễn ra một cách lâu dài mang những đặc điểm của chế độ phong kiến các nước phương Đông.
Quá trình phong kiến hóa diễn ra chậm chạp và ì ạch đặc biệt là quá trình tư hữu hóa tư liệu sản xuất vì nhà nước luôn muốn công hữu tư liệu sản xuất bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị.
Quá trình tư hữu ruộng đất của địa chủ xen lẫn với quá trình công hữu ruộng đất của nhà nước.
Mối quan hệ bóc lột giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị được thể hiện rõ rệt qua tô thuế.
Từ đó ta có thể khẳng định Việt Nam là một quốc gia có chế độ phong kiến mang đầy đủ những đặc điểm của chế độ phong kiến phương Đông. Trong suốt chiều dài của lịch sử dân tộc. Chế độ phong kiến tồn tại như một minh chứng sống động về sự phát triển của lịch sử dân tộc. Nó vừa mang tính điển hình mang những đặc điểm chung nhưng vừa mang tính cá biệt mà chỉ ở Việt Nam mới xuất hiện đặc điểm đó. Điều này tùy thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà tạo ra những đặc điểm của chế độ phong kiến riêng biệt.
III, Kết thúc vấn đề.
Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, chế độ phong kiến của Việt Nam đã có những bước đi với khoảng thời gian thật dài. Từ lúc nó hình thành manh nha từ những chính quyền sơ giản đầu tiến mở ra một thời kì tự chủ cho đất nước đến sự phát triển hưng thịnh dưới thời Lê Sơ và sự suy tàn cuối cùng của nhà Nguyễn. Tất cả là những trang lịch sử sống động phản ánh quá trình đi lên của lịch sử dân tộc.
Quá trình xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam là một quá trình dài diễn ra với những giai đoạn phức tạp. Trong quá trình xác lập đó có những đặc điểm hình thành riêng biệt mà chỉ ở Việt Nam mới có.
Đó là quá trình khẳng định tính chuyên chế của nhà nước, vai trò tối cao của nhà vua và mối quan hệ giữa địa chủ phong kiến với nông dân.
Với những giá trị ưu việt của mình, chế độ phong kiến ngày càng thể hiện vai trò to lớn của mình trong lịch sử dân tộc.
Trong một hoàn cảnh nhất định, chế độ phong kiến ra đời như một xu thế tất yếu đáp ứng nhu cầu lịch sử. Sự ra đời của nó như một mốc đánh dấu quá trình phát triển của lịch sử.
Ở Việt Nam chế độ phong kiến giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Dưới sự chỉ huy của nhà vua nước ta đã chống lại được những giặc ngoại xâm phương Bắc, bảo vệ nền độc lập của tổ quốc, khẳng định chủ quyền quốc gia.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quá trình xác lập chế độ phong kiến Việt Nam.doc