Quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil: Thực trạng và giải pháp phát triển

Brasil là đất nước giàu tài nguyên thiên nhiên như sắt, mănggan, bauxite, nhôm, uranium, đá quý, gỗ, dầu khí, tài nguyên nước. đứng đầu thế giới về sản xuất mía đường và càphê, chiếm 1/2 sản lượng càphê thế giới, một trong bốn nước đứng đầu thế giới về chăn nuôi. Khoa học kỹ thuật, công nghệ đạt trình độ cao trong nhiều lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu ứng dụng; có nền công nghiệp hàng không, quân sự, cơ khí, chế tạo. khá phát triển. Thu nhập bình quân đầu người của Brasil đạt mức khá cao so với khu vực Mỹ Latinh với khoảng 11.000 USD/năm. Hiện nay, chính phủ của nữ Tổng thống Dilma Rousseff hiện đang tiếp nối đường lối và chính sách đề cao độc lập chủ quyền và quyền tự quyết; chủ trương củng cố và phát triển mọi mặt khối MERCOSUR; thúc đẩy liên kết, hội nhập khu vực, đồng thời quan tâm đẩy mạnh quan hệ với các nước ở các khu vực khác, trong đó chú trọng châu Á-Thái Bình Dương. Brasil có vai trò quan trọng tại khu vực và ngày càng tăng trên trường quốc tế. Brasil là thành viên của nhiều tổ chức khu vực và quốc tế, năng động, tích cực và có nhiều sáng kiến trong nhiều vấn đề đa phương.

doc73 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2388 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil: Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 Nguồn: Tổng cục hải quan. Đơn vị: USD. Năm 2011, kim ngạch nhập khẩu từ Brasil tăng vọt so với năm 2010. Thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao nhất. Tăng trưởng của mặt hàng này so với năm 2010 là 16,49% đạt 190.828.312 USD. Năm 2011, Việt Nam đã chi 2,3 tỷ USD nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong 25 nước Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, Brasil xếp thứ 4 về kim ngạch, chiếm tỷ trọng 8%. Xếp thứ hai trong cơ cấu hàng nhập khẩu từ Brasil đó là mặt hàng bông các loại, tỷ trọng chiếm 10,33% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Brasil. Năm 2011,nhập khẩu bông từ thị trường này đã tăng trưởng đạt tới 264,24%, mức tăng trưởng mạnh mẽ so với 2010. Cũng trong năm này, cả nước nhập khẩu 327.050 tấn bông các loại, trị giá 1,05 tỷ USD, chiếm 1,09% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước (tuy giảm 8,5% về lượng nhưng do giá tăng nên kim ngạch tăng 56,1% so với năm 2010). Trong các thị trường Việt Nam nhập khẩu bông, thị trường Brasil xếp thứ 3 về kim ngạch, đạt 96,88 triệu USD, chiếm 9,2%. Xếp tiếp theo là mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may da giày. Mặt hàng này đạt kim ngạch 80.951.735, chiếm 8,63% tổng kim ngạch. So với năm 2010, mặt hàng này đã đạt tăng trưởng 28,48%. Tuy nhiên, kim ngạch vẫn rất còn nhỏ bé so với con số 12,27 tỷ USD(tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày của Việt Nam năm 2011). Bên cạnh đó, hoá chất, chất dẻo các loại, sắt thép các loại đã đạt được tăng trưởng mạnh so với năm 2010. Tuy nhiên, tỷ trọng những mặt hàng này vẫn còn rất nhỏ bé. Một điểm chú ý nữa đó là mặt hàng lúa mì. Trong năm 2010, mặt hàng này chiếm tỷ trọng khá cao trong kim ngạch nhập khẩu từ Brasil, tuy nhiên, sang 2011, Việt Nam không nhập khẩu mặt hàng này từ Brasil nữa. Có thể thấy rằng, những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là những nhóm mặt hàng nguyên liệu đầu vào, nguyên liệu bổ sung cho sản xuất. Việt Nam nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày, xuất khẩu hàng thành phẩm sang Brasil. Tuy nhiên, nhìn chung kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Brasil vẫn chưa cao, mới chỉ đáp ứng một phần nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Kết luận: Kim ngạch nhập khẩu từ Brasil tăng dần trong những năm gần đây. Tuy nhiên, kim ngạch vẫn còn thấp, cơ cấu hàng hoá vẫn nghèo nàn, chưa thể hiện đúng tiềm năng của hai nước. Đánh giá quan hệ thương mại hàng hoá giữa hai nước trong thời gian vừa qua Giai đoạn 2001-2005: Sau sự kiện 11/09/2001 tại Hoa Kỳ, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động. Thêm vào đó, chiến tranh Iraq làm cho giá dầu thô leo thang. Do Ngoài những biến động trong kinh tế ngoại thương, nước này liên tục chịu những biến động trong của nền kinh tế trong nước, tốc độ tăng trưởng trung bình chỉ là 2,2%/năm. Từ năm 2004, nền kinh tế Brasil đã có dấu hiệu phục hồi, nhiều việc làm được tạo thêm và thu nhập của người dân cũng tăng thêm. Trong giai đoạn này, Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình đàm phán song phương để gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang cố gắng thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Như vậy, kinh tế hai nước đều đang phát triển theo hướng tích cực. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của hai nước được cải thiện, Việt Nam là nước nhập siêu. Bảng 2.5. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam-Brasil từ 2001- 2005 Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch 2001 15,098 11,459 26,557 2002 12,165 27,617 39,782 2003 22,600 33,399 55,999 2004 25,020 46,546 71,566 2005 32,245 75,597 107,842 Nguồn: Tổng cục thống kê. Đơn vị: triệu USD Giai đoạn từ 2006 đến nay: Kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn trước, giai đoạn này đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Bảng 2.6. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam-Brasil từ 2006- 2011 Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch Tăng trưởng 2006 61,897 146,571 208,468 2007 102,621 230,655 333,276 59,869% 2008 183,087 373,919 557,006 67,131% 2009 200,854 373,138 573,992 3,05% 2010 492,783 543,573 1.036,356 80,552% 2011 597,892 938,261 1.536,153 48,226% Nguồn: Tổng cục thống kê. Đơn vị: triệu USD Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, trong khoảng thời gian từ 2006 ðến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu của hai nýớc liên tục tãng. Tãng mạnh nhất là sau nãm 2009. Nãm 2010, kim ngạch xuất nhập khẩu hai nýớc ðã chạm mốc 1 tỷ USD. Và kim ngạch lại tiếp tục tăng mạnh mẽ vào năm 2011 với mức tăng trưởng 48,226%, đạt 1,536 tỷ USD. Quan hệ thương mại dịch vụ Theo như phân tích ở chương I, hiện nay, Brasil là nền kinh tế lớn thứ 6 trên thế giới. Dịch vụ đang là ngành chủ đạo trong kinh tế Brasil, chiếm tới 67,3% GDP của Brasil. Các ngành dịch vụ tăng trường nhanh chóng là tài chính, thương mại và thông tin. Vai trò của chính phủ trong lĩnh vực này ngày càng giảm bớt và thay vào đó là sự tham gia của quá trình tư nhân hoá. Trong những năm gần đây, Việt Nam cũng đang từng bước chuyển dịch nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, dịch vụ đang ngày càng chiếm một vị thế quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã bước vào một thị trường rộng lớn, một sân chơi hứa hẹn nhiều cơ hội cũng như thách thức, đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa từ Chính phủ cũng như các doanh nghiệp trong việc phát triển ngành dịch vụ còn non trẻ của chúng ta. Tuy vậy, thương mại dịch vụ giữa hai quốc gia hầu như là chưa có. Do đó, cần có biện pháp thiết thực để đẩy mạnh quan hệ thương mại dịch vụ giữa hai quốc gia, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên của WTO. Với nội lực hiện nay, Brasil có thể hỗ trợ Việt Nam trong các lĩnh vực dịch vụ như: dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, bảo hiểm. Đầu tư: Kể từ khi Việt Nam – Brasil phát triển quan hệ song phương, tình hình đầu tư giữa Việt Nam và Brasil vẫn chưa có những thành tựu vượt bậc. Cả hai nước chưa có những dự án đầu tư lớn. Đầu tư của Việt Nam vào Brasil Nền kinh tế kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đã có thêm nhiều doanh nghiệp Việt Nam có khả năng tài chính cũng như kinh nghiệm để đầu tư ra nước ngoài. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận thức được lợi ích của việc Đầu tư ra nước ngoài (tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ, lao động tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển sản phẩm, thâm nhập vào thị trường của nước sở tại,..) trong bối cảnh hội nhập sâu vào đời sống kinh tế khu vực và quốc tế. Nhất là khi Việt Nam chính  thức là thành viên  thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động đầu tư, thương mại của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.  Tính đến hết tháng 02/2011, Việt Nam đã có 575 dự án của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra 55 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam đạt trên 10 tỷ Đô la Mỹ. Bảng 2.7. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài năm 2011 TT Quốc gia/vùng lãnh thổ Số dự án Vốn đầu tư của dự án ở nước ngoài (USD) Vốn đầu tư của nhà đầu tư VN (USD) Vốn điều lệ của nhà đầu tư VN (USD) 1 Lào 195 3,949,395,766 3,313,110,760 3,120,464,565 2 Campuchia 87 1,938,274,420 1,864,332,156 1,864,332,156 3 Venezuela 2 12,434,400,000 1,825,120,000 1,241,120,000 4 Liên bang Nga 16 1,594,947,407 776,873,090 776,873,090 5 Malaysia 6 811,522,740 411,823,844 411,823,844 6 Mozambique 1 493,790,000 345,653,000 345,653,000 7 Hoa Kỳ 73 308,323,570 251,391,570 250,891,570 8 Angiêri 1 562,400,000 224,960,000 224,960,000 9 Cuba 2 125,460,000 125,460,000 125,460,000 10 Madagascar 1 117,360,000 117,360,000 117,360,000 11 Irắc 1 100,000,000 100,000,000 100,000,000 12 Australia 11 108,181,200 97,600,500 97,600,500 13 Peru 2 87,910,000 87,910,000 87,910,000 14 Iran 1 82,070,000 82,070,000 82,070,000 15 Singapore 35 458,185,796 60,321,655 60,321,655 16 Haiti 1 99,890,000 59,890,000 59,890,000 17 Uzbekistan 3 49,550,000 49,020,000 49,020,000 18 Indonesia 6 66,880,000 37,477,000 37,477,000 19 Tuynidi 1 33,270,000 33,270,000 33,270,000 20 BritishVirginIslands 4 31,750,000 31,750,000 31,750,000 21 Công gô 1 15,310,000 15,310,000 15,310,000 22 Hồng Kông 13 15,748,875 14,819,757 14,819,757 23 CHLB Đức 10 24,234,398 14,725,086 14,725,086 24 New Zealand 1 87,040,000 12,500,000 12,500,000 25 Myanmar 2 12,350,000 12,000,000 12,000,000 26 Trung Quốc 10 13,751,900 11,755,500 11,755,500 27 Thái Lan 7 11,785,200 11,587,700 11,587,700 28 Cameroon 2 42,785,714 10,913,800 10,913,800 29 Hà Lan 1 5,600,000 5,600,000 5,600,000 30 Angola 6 5,332,387 4,532,387 4,532,387 31 Hàn Quốc 13 3,683,500 3,178,500 3,178,500 32 Nhật Bản 14 3,892,604 2,607,735 2,607,735 33 Cayman Islands 2 4,050,000 2,425,000 2,425,000 34 Ukraina 4 2,605,095 2,205,095 2,205,095 35 Ba Lan 3 8,187,688 2,097,688 2,097,688 36 Tajikistan 2 3,465,272 2,079,163 2,079,163 37 Vương quốc Anh 6 2,102,100 2,029,470 2,029,470 38 Ả Rập 2 1,930,000 1,606,000 1,606,000 39 Cộng hòa Séc 4 5,311,900 1,430,647 1,430,647 40 Đài Loan 4 1,534,667 1,416,667 1,416,667 41 Bỉ 2 1,052,000 1,052,000 1,052,000 42 Cô Oét 1 999,700 999,700 999,700 43 Nam Phi 1 950,000 950,000 950,000 44 TVQ ả rập thống nhất 2 2,200,000 900,000 900,000 45 Belarus 1 1,600,000 816,000 816,000 46 Hy Lạp 1 743,000 743,000 743,000 47 Thụy Điển 1 687,500 687,500 687,500 48 ấn Độ 1 650,000 650,000 650,000 49 Pháp 3 600,000 600,000 600,000 50 Samoa 1 500,000 500,000 500,000 51 Brasil 1 800,000 400,000 400,000 52 Bungari 1 152,280 152,280 152,280 53 Ấn Độ 1 150,000 120,000 120,000 54 Italia 1 350,000 50,000 50,000 55 Ma Cao 1 25,000 25,000 25,000 Tổng số 575 23,735,721,679 10,038,859,250 9,261,713,055 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, các dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tập trung vào Lào. Tính đến thời điểm hiện tại mới chỉ có 1 dự án đầu tư sang Brasil với tổng giá trị là 800,000 USD. Số vốn này chỉ chiếm một phần rất nhỏ, 0.00398% trong tổng số tiền đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam. Đầu tư nước ngoài của Brasil sang Việt Nam: Từ năm 1990 đến tháng 6/2007, Brasil đã đầu tư ra nước ngoài 31,2 tỷ USD, đứng thứ hai sau Singapore (36 tỷ USD) và là nước có nhiều đầu tư nhất trong số các nước đang phát triển có đầu tư ra nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài chủ yếu tập trung ở các nước trong khu vực Nam Mỹ. Ngoài ra,đầu tư đã có xu hướng tăng nhanh sang các nước Bắc Mỹ, EU, châu Á và châu Phi. Khu vực tư nhân, các tập đoàn kinh tế đưa vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm tỷ trọng chủ yếu. Các ngành đầu tư ra nước ngoài tập trung chủ yếu vào năng lượng, thủy điện, dầu khí, công nghiệp máy bay (ở Trung Quốc), giao thông, xây dựng, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng như điện gia dụng, dệt may, da giày, hóa chất, và các chuyển giao công nghệ năng lượng sinh học, hình thức chuyển giao bản quyền và cùng liên danh đầu tư, thuê sản xuất gia công theo các thương hiệu đang được các doanh nghiệp Brasil quan tâm... Tuy nhiên, số tiền đầu tư nước ngoài từ Brasil vào Việt Nam vẫn còn rất nhỏ . Brasil hiện đứng thứ 75 trên tổng số 93 quốc gia và lãnh thổ có FDI tại Việt Nam với 1 dự án có tổng số vốn đầu tư là 2.6 triệu trong lĩnh vực chế biến cao su. Ngoài ra, tháng 10/2008 đã ký với đối tác Café Solúvel BraxíliaS.A thoả thuận thành lập liên doanh với số vốn 3 triệu USD. Như vậy, mặc dù có nhiều nỗ lực của Nhà nước và doanh nghiệp, hiện nay quan hệ đầu tư của Việt Nam và Brasil còn chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế và mối quan hệ chính trị, ngoại giao của hai nước. Mới chỉ có một vài doanh nghiệp Brasil đầu tư về chế biến cafe, nông sản thực phẩm ở Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu do một số khó khăn khách quan như giới đầu tư hai nước còn thiếu thông tin chuyên sâu liên ngành để quyết định đầu tư, môi trường đầu tư chưa thông thoáng, khoảng cách địa lý giữa hai nước làm tăng chi phí đi lại, vận chuyển hàng hóa trang thiết bị, chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng trực tiếp ngôn ngữ tiếng Bồ Đào Nha (là tiếng phổ thông ở Brasil). Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam tham gia vào thị trường Brasil. Thuận lợi 2.4.1.1. Việt nam và Brasil có mối quan hệ thân thiện về chính trị, có nhiều điểm tương đồng trong đường lối phát triển Về chính trị, quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Brasil ngày càng phát triển và gắn bó. Với Brasil, dù mới trải qua hơn 2 thập niên nhưng quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Brasil ngày càng phát triển. Hai bên đã trao đổi nhiều đoàn cấp cao và kết quả các chuyến thăm này đã nâng quan hệ hai nước lên tầm cao mới, trong đó đáng chú ý nhất là trong Tuyên bố chung nhân dịp kết thúc chuyến thăm Brasil của nguyên Tổng bí thư Đảng CSVN Nông Đức Mạnh (năm 2007), hai nước đã cam kết thiết lập mối quan hệ đối tác toàn diện, bình đẳng cùng có lợi. Trong hợp tác đa phương, Việt Nam và Brasil luôn có cùng quan điểm về cải cách LHQ và nhiều vấn đề quốc tế. Bạn ủng hộ Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, ứng cử làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ khóa 2008-2009, cam kết xem xét công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam. Việt Nam ủng hộ Brasil ứng cử là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ nhiệm kỳ 2010-2011 và trở thành Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ mở rộng... Mặc dù cách xa về mặt địa lý nhưng Việt Nam và Brasil vẫn có những điểm tương đồng. Hiện nay, trong bối cảnh thế giới ngày càng bất ổn và nguy cơ chiến tranh và chủ nghĩa khủng bố ngày càng tăng, Việt Nam và Brasil vẫn ổn định và phát triển, được đánh giá là điểm đến an toàn cho bạn bè quốc tế. Gần đây, Việt Nam dành nhiều sự quan tâm cho Brasil vì sự ảnh hưởng của Brasil trong khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, trong công cuộc mở rộng quan hệ với các nước châu Á – Thái Bình Dương và cuối những năm 80 thế kỷ 20, Brasil luôn coi trọng quan hệ với Việt Nam, coi Việt Nam là nước đang trên đà phát triển mạnh và có vị trí quan trọng trong khu vực Đông Nam Á. Brasil cũng mong muốn đẩy mạnh quan hệ kinh tế, thương mại với Việt Nam. 2.4.1.2. Việt Nam và Brasil đều đang tích cực mở rộng thị trường Không giống như thị trường EU hay Mỹ, vốn rất khắt khe đối với vấn đề chất lượng sản phẩm, Brasil được đánh giá là một thị trường tương đối dễ tính với không chỉ hàng hoá của Việt Nam mà còn đối với hàng hoá các nước khác trên thế giới. Đây là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn thâm nhập thị trường Brasil Không những thế, Brasil đang có nhu cầu mở rộng đầu tư ra nước ngoài, nhập khẩu nhiều hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, trong đó có một số sản phẩm là thế mạnh của Việt Nam như gạo, chè, cà phê, cao su, đồ may mặc, giày dép. Brasil hiện tại đang ngày càng tiến tới tự do hoá cả về thương mại và đầu tư, đang trên đường giảm và loại bỏ dần hàng rào thuế quan. Thêm vào đó, Brasil và Việt Nam đã cho nhau hưởng MFN, do vậy triển vọng phát triển quan hệ hai nước ngày càng được củng cố. 2.4.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của hai nước có nhiều nét tương đồng: Brasil có nền nông nghiệp phát triển mạnh, đứng đầu thế giới về sản xuất mía đường và cà phê, chăn nuôi cũng rất phát triển. Về cơ bản, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giữa Việt Nam và Brasil khá tương đồng, tập trung chủ yếu ở mặt hàn nông sản như cà phê, cao su, hạt tiêu,…Tuy nhiên vẫn có những mặt hàng có mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam có thể xuất khẩu sang Brasil như giày dép, dệt may, than,…Hoặc nếu là những mặt hàng cả hai bên đều có thế mạnh thì hai nước có thể hợp tác với nhau để có thể kiểm soát được thị trường, ví dụ như trường hợp cà phê Robusta của Việt Nam và cà phê Arbica của Brasil, hay hợp tác sản xuất đường cồn ethanol,… Khó khăn: Mặc dù quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Brasil đang có nhiều tiến triển tốt đẹp và đã có những thành tựu đáng kể nhưng điều đó không có nghĩa là việc giao thương giữa hai nước không có khó khăn. Sau đây là một số khó khăn mà doanh nghiệp hai nước gặp phải khi giao thương với nhau: 2.4.2.1. Khoảng cách địa lý lớn Dù Việt Nam và Brasil đã có quan hệ thương mại trong một thời gian dài nhưng kết quả đạt được chưa xứng với tiềm năng của hai nước một phẩn là do khoảng cách giữa hai nước xa nhau. Từ Việt Nam đến Brasil chưa có đường bay thẳng và phải mất hơn 24h bay. Điều này gây nhiều trở ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như Brasil trong giao thương. Việc vận chuyển hàng hoá giữa Việt Nam và Brasil phải chịu cước vận chuyển rất cao. Chi phí vận chuyển trong những hàng xuất nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao trong giá. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam có khối lượng xuất khẩu nhỏ, do vậy số hàng hoá vận chuyển hạn chế, vì thế giá thành vận tải trên một đơn vị sản phẩn rất cao. Nó làm ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Brasil. Hơn nữa, hiện nay các doanh nghiệp Việt nam chưa có các kho ngoại quan để dự trữ hàng, khiến việc đáp ứng nhanh nhu cầu của thị trường dường như là không thể, nhất là khi khoảng cách giữa hai nước không cho phép vận chuyển kịp. Trong khi đó, thị trường Brasil vẫn quá mới mẻ và việc đầu tư như vậy là quá sức đối với doanh nghiệp Việt Nam. Khoảng cách địa lý xa xôi không chỉ khiến các nhà xuất khẩu ngập ngừng trong việc xuất khẩu hàng sang Brasil mà còn gây nhiều khó khăn cho công tác khảo sát thị trường, tìm kiếm bạn hàng tiềm năng của doanh nghiệp hai bên. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam lại chưa biết tận dụng nguồn thông tin do chính các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện thương mại của nước mình để tìm kiếm thông tin. Việc đến tận nơi khảo sát thị trường và thiết lập quan hệ trực tiếp mới có thể đem lại hiểu quả sâu sắc về thị trường và mặt hàng, nhưng cách này lại quá tốn kém. Hậu quả tất yếu là việc thiếu thông tin, dẫn đến các doanh nghiệp Việt Nam còn bỡ ngỡ với thị trường Brasil, hoạt động làm ăn vẫn chưa hiệu quả. 2.4.2.2. Hệ thống pháp luật của Brasil tương đối phức tạp Luật pháp của Braxin được xây dựng dựa trên nguyên lý bộ luật La Mã – Germania. Brasil không có một bộ luật thương mại duy nhất bao trùm toàn bộ mà có nhiều luật, có biện pháp tạm thời, nghị định và nghị quyết điều chỉnh hoạt động ngoại thương. Hệ thống các quy tắc điều chỉnh này đôi khi chồng chéo, gây khó khăn trong việc hiểu đúng chính sách thương mại. Phần chính của các luật lại thường được sử đổi bằng việc sử dụng các biện pháp thương mại tạm thời do Tổng thống đề ra. Các quy tắc điều chỉnh cũng thường xuyên sửa đổi bằng các đạo luật Nhà nước. Những năm gần đây, chính quyền Brasil đang nỗ lực cập nhật toàn bộ hệ thống luật của mình trên Internet và nâng cao tính minh bạch, giảm thiểu sự phực tạp trong các quy định, nghị quyết. Tuy vậy, hệ thống pháp luật Brasil vẫn gay ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam cho việc thâm nhập thị trường đầy tiềm năng này. 2.4.2.3. Sự cạnh tranh của các đối thủ lâu năm tại thị trường Brasil Brasil là thị trường mới mẻ đối với Việt Nam, nhưng lại rất quen thuộc với các nền kinh tế khác như Mỹ, Liên minh châu Âu(EU), Nhật Bản, Trung Quốc,… Việt Nam gia nhập muộn vào thị trường Brasil nên gặp rất nhiều trở ngại từ các nước láng giếng trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc. Trong năm 2011, kim ngạch trao đổi thương mại song phương giữa Trung Quốc và Brasil lên đến 77,1 tỷ USD. Trong khi đó, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Brasil chỉ đạt 1,4 tỷ USD. Nhiều đối thủ lớn quen thuộc của Việt Nam như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia… với cơ cấu xuất khẩu gần giống Việt Nam đã xuất hiện từ lâu tại thị trường Brasil. Đơn cử mặt hàng may mặc, có thể nói, mặt hàng này đang là thế mạnh của Trung Quốc không chỉ trong thị trường Brasil mà trên toàn thế giới. Như vậy, Việt Nam cần rất nhiều cố gắng nếu muốn tồn tại và phát triển trong thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng rất khắc nghiệt này. Khác biệt trong văn hoá kinh doanh. Một nét văn hoá quan trong trong kinh doanh của người Brasil đó là rất coi trọng những mối quan hệ làm ăn lâu dài và đúng đắn. Trong khi đó, từ trước đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn giữ thói quen làm ăn chộp giật. Nếu không từ bỏ cách làm ăn này, doanh nghiệp Việt Nam sẽ khó khăn trong việc tồn tại cũng như phát triển trong thị trường đầy tiềm năng như Brasil. Một điểm đáng chú ý nữa trong văn hoá Brasil đó là cách giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định, người Brasil thường dựa trên những cảm giác chủ quan của mình. Do vậy, tạo được thiện cảm với các đối tác Brasil là một lợi thế trong việc làm ăn, buôn bán. Bên cạnh đó, người Brasil còn rất coi trọng người nước ngoài nói được tiếng Bồ Đầu Nha. Đây cũng là một khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam vì số lượng người Việt Nam sử dụng thành thạo ngôn ngữ này không nhiều. Kết luận chương II Qua nghiên cứu chương II, ta có thể thấy rằng sự phát triển thương mại giữa Việt Nam và Brasil là một tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hoá. Xu hướng tự do hoá thương mại đã xích các nước lại gần nhau hơn. Tuy nhiên, mối quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước chưa phát triển như mong đợi. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng nhưng tỷ trọng vẫn chưa lớn. cơ cấu hàng xuất nhập khẩu vẫn chưa phong phú đa dạng. Trong thời gian tới, hai nước cần nỗ lực mở rộng hơn nữa cơ cấu xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, thương mại dịch vụ giữa hai nước chưa được chú trọng, vẫn đang còn bỏ ngỏ. Quan hệ đầu tư giữa hai nước vẫn chưa được quan tâm đúng mức, hầu như mới chỉ dừng lại ở quan hệ ngoại giao. Chương II cũng chỉ ra những khó khăn cũng như thuận lợi khi tham gia vào thị trường rộng lớn này. Dựa trên những khó khăn thuận lợi đó, chương III sẽ chỉ ra triển vọng phát triển và giải pháp phát triển thương mại giữa hai nước. Chương III: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil Mục tiêu và phương hướng phát triển thương mại của Việt Nam Căn cứ vào tình hình phát triển của đất nước cũng như diễn biến kinh tế trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những định hướng lớn cho hoạt động ngoại thương như sau: Định hướng phát triển xuất khẩu: Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2011 -2020 đề ra mục tiêu là: “Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ; chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ; mở rộng và đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh; hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới”. Trên cơ sở mục tiêu định hướng chung nêu trên, một số định hướng cụ thể phát triển xuất khẩu trong giai đoạn 2011 -2020 là: Xác định phát triển xuất khẩu các mặt hàng phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường thế giới và lợi thế của Việt Nam là khâu đột phá trong phát triển xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Các mặt hàng mới là các mặt hàng chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao.l Giai đoạn 2011 – 2015 tập trung phát triển xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động rẻ như thuỷ sản, nông sản, dệt may, điện tử, các sản phẩm chế tác công nghệ trung bình,…Tuy nhiên, cẩn chuẩn bị điều kiện để gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng chế biến. Giai đoạn 2016 – 2020 tập trung phát triển các mặt hàng công nghệ mới có giá trị gia tăng cao và chất xám cao, trên cơ sở thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài vào các ngành sản xuất định hướng xuất khẩu, những ngành chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng giảm xuất khẩu hàng thô, nông sản, thuỷ sản, tăng tỷ trọng hàng công nghiệp đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo như điện tử, viễn thông, vật liệu xây dựng, đồ gỗ,… Không khuyễn khích phát triển sản xuất các mặt hàng thu hút nhiều lao động, ô nhiễm môi trường, giá trị gia tăng thấp. Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu thân thiện môi trường, hạn chế sử dụng năng lượng và tài nguyên. Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn. Trước hết là khai thác cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu và các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Mercosur,… Khai thác các thị trường tiềm năng như Nga, Đông Âu, Châu Phi và Mỹ La tinh,… Định hướng nhập khẩu Khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn trên cơ sở khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do với các nước có nền công nghiệp phát triển. Hạn chế nhập khẩu các loại hàng hoá sản xuất trong nước, nhập khẩu hàng xa xỉ, có chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu Áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu để bảo vệ sản xuất trong nước, hạn chế ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ, thông qua việc xây dựng các biện pháp phi thuế quan phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, các biện pháp tự vệ khẩn cấp, áp thuế chống bán phá giá, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp kiểm dịch thực vật,… Ngăn chặn việc nhập lậu hàng từ ASEAN và Trung Quốc để bảo vệ hàng xuất trong nước. Tranh thủ mở cửa thị trường trong các FTA để đa dạng hoá thị trường nhập khẩu và nhập khẩu công nghệ nguồn. Để thực hiện mục tiêu trên, Việt Nam hiện tại sử dụng nhiều công cụ quản lý điều hành nhập khẩu. Các công cụ quản lý xuất nhập khẩu rất nhiều, phức tạp và đa dạng. Nhưng tựu chung lại có hai nhóm là thuế quan và phi thuế quan. Về lĩnh vực thuế quan, Việt Nam cam kết thực hiện chương trình thương mại mở và tự do trong khu vực bằng cách giảm dần thuế quan, đảm bảo hệ thống chế độ thuế quan của nước mình luôn luôn được công bố rõ ràng. Hàng năm Việt Nam đều thông báo kết quả giảm thuế của Việt Nam để thực hiện tự do hoá thương mại. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng rất tích cực trong việc giảm dần thuế quan tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế, qua đó tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao kỹ thuật đổi mới công nghệ trong nước, tranh thủ ưu đãi về thuế mở rộng thị trường cho xuất khẩu và thu hút đầu tư. Xuất phát từ định hướng trên, chiến lược xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng mở rộng ra khai phá thị trường Mỹ La tinh. Tại khu vực Mỹ La tinh, Brasil chính là cửa ngõ quan trọng để xâm nhập thị trường rộng lớn này bởi đây là thị trường có sức tiêu thụ lớn, là nền kinh tế có ảnh hưởng lớn trong khu vực. Các doanh nghiệp cần tăng cường khảo sát, tìm hiểu thị trường này. Chúng ta cần tập trung vào những mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam như hàng thuỷ sản, giày dép, linh kiện điện tử. Như vậy, trong thời gian tới, các doanh nghiệp Việt Nam cần củng cố chỗ đứng trên thị trường Brasil và tăng cường mở rộng sang thị trường khác trong khu vực Mỹ La tinh như Argentina, Mexico, Panama. Triển vọng phát triển kinh tế hai nước: Cộng hòa Liên bang Brasil là quốc gia rộng nhất Nam Mỹ và thứ 5 trên thế giới, với diện tích hơn 8,5 triệu km2, dân số gần 200 triệu người. Nói đến đất nước Brasil người dân trên thế giới sẽ liên tưởng ngay đến môn thể thao vua (bóng đá) và vũ điệu săm-ba cuồng nhiệt. Nhưng không chỉ có vậy, Brasil còn có nền kinh tế lớn nhất khu vực Mỹ Latinh và đứng thứ 6 thế giới. Brasil là đất nước giàu tài nguyên thiên nhiên như sắt, mănggan, bauxite, nhôm, uranium, đá quý, gỗ, dầu khí, tài nguyên nước... đứng đầu thế giới về sản xuất mía đường và càphê, chiếm 1/2 sản lượng càphê thế giới, một trong bốn nước đứng đầu thế giới về chăn nuôi. Khoa học kỹ thuật, công nghệ đạt trình độ cao trong nhiều lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu ứng dụng; có nền công nghiệp hàng không, quân sự, cơ khí, chế tạo... khá phát triển. Thu nhập bình quân đầu người của Brasil đạt mức khá cao so với khu vực Mỹ Latinh với khoảng 11.000 USD/năm. Hiện nay, chính phủ của nữ Tổng thống Dilma Rousseff hiện đang tiếp nối đường lối và chính sách đề cao độc lập chủ quyền và quyền tự quyết; chủ trương củng cố và phát triển mọi mặt khối MERCOSUR; thúc đẩy liên kết, hội nhập khu vực, đồng thời quan tâm đẩy mạnh quan hệ với các nước ở các khu vực khác, trong đó chú trọng châu Á-Thái Bình Dương. Brasil có vai trò quan trọng tại khu vực và ngày càng tăng trên trường quốc tế. Brasil là thành viên của nhiều tổ chức khu vực và quốc tế, năng động, tích cực và có nhiều sáng kiến trong nhiều vấn đề đa phương. Việt Nam và Brasil đã thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 8/5/1989. Quan hệ hai nước được thúc đẩy và phát triển không ngừng. Việt Nam lập Đại Sứ quán tại Brasilia năm 2000 trên cơ sở nâng cấp Tổng Lãnh sự quán lập tại thành phố Sao Paulo (1998); Brasil là nước Nam Mỹ đầu tiên lập Đại sứ quán ở Hà Nội (1994). Hai nước đã trao đổi nhiều đoàn cấp cao, cấp bộ, ngành và doanh nghiệp. Trên phương diện đa phương, hai nước cùng quan điểm về cải cách Liên hợp quốc và nhiều vấn đề quốc tế khác. Brasil đã sớm ủng hộ Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, ứng cử làm ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc khóa 2008-2009, cam kết xem xét tích cực công nhận quy chế kinh tế thị trường đối với Việt Nam. Và ngược lại, Việt Nam khẳng định ủng hộ Brasil ứng cử làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2010-2011 và trở thành Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc mở rộng. Hai nước cũng đã ký nhiều hiệp định, văn bản hợp tác trên nhiều lĩnh vực và đang tiếp tục thúc đẩy đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác khác, nhằm làm đầy đủ hơn hành lang pháp lý cho việc phát triển quan hệ giữa hai nước. Cùng với việc Việt Nam và Brasil đều là thành viên của Tổ chức kinh tế thế giới WTO, triển vọng phát triển kinh tế của hai nước càng được khẳng định. Hai nước có nhiều tiềm năng có thể hợp tác bổ trợ cho nhau trên nhiều lĩnh vực. Cùng với quan hệ chính trị, kinh tế, thương mại phát triển ngày càng tốt đẹp, hai bên đã thỏa thuận mở rộng hợp tác sang các lĩnh vực khoa học-công nghệ, năng lượng, y tế, văn hóa, du lịch, thể thao. Brasil sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác với Việt Nam về đào tạo nguồn nhân lực; quan tâm thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực: năng lượng, chế tạo máy, nông nghiệp, chế biến thực phẩm, y tế... 3.2. Giải pháp thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam – Brasil 3.2.1. Giải pháp vĩ mô: 3.2.1.1. Thúc đẩy quan hệ ngoại giao nhằm tăng cường quan hệ thương mại giữa hai nước: Việt Nam và Brasil đã thiết lập quan hệ ngoại giao hơn 20 năm. Quan hệ hai nước từ xưa đến nay vẫn luôn tốt đẹp. Tuy nhiên, mối quan hệ đó vẫn mang sắc thái chính trị đối ngoại. Thời gian qua đã có khá nhiều cuộc gặp gỡ ngoại giao giữa chính phủ hai nước song những quan hệ ngoại giao này mới chỉ dừng lại ở việc đặt quan hệ ngoại giao thiên về tình hữu nghị mà chưa đạt đến tầm hợp tác phát triển lâu dài cũng như chưa coi trọng chiều sâu của quan hệ này và gắn trực tiếp quan hệ ngoại giao với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế. Chính khía cạnh rất quan trọng nhưng chưa phát huy có hiệu quản này đã hạn chế sự phát triển các quan hệ kinh tế giữa hai nước. Tăng cường tiếp xúc về ngoại giao có tác dụng giúp giữa các nhà lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách của cả hai nước hiểu biết lẫn nhau, đồng thời củng cố lòng tin và khuyến khích làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Do vậy, sự phát triển đa dạng và theo chiều sâu các quan hệ kinh tế, thương mại, các quan hệ ngoại giao Việt Nam – Brasil cần có sự chuyển biến mạnh mẽ. Để thực hiện điều này, Việt Nam có thể thực hiện một số giải pháp sau đây: Khai thác có hiệu quả quan hệ ngoại giao hiện có giữa Việt Nam và Brasil trên cơ sở cam kết đã được hai bên thống nhất và tiếp tục phát triển nó, mở rộng hơn về quy mô và phạm vi để thúc đẩy nhanh hcongs các quan hệ kinh tế thương mại trong điều kiện mới Trao quyền mở rộng các quan hệ kinh tế cho các cơ quan ngoại giao và bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng thực hiện công việc này để tìm kiếm đối tác, đại diện ký kết được các hợp đồng, thực hiện và triển khai các dự án đầu tư. Có chính sách khuyến khích vật chất cũng như tinh thần cho đội ngũ cán bộ ngoại giao khi hoàn thành tốt mục tiêu đề ra. 3.2.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo điều kiện tối đa cho xuất khẩu Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hai nước thực hiện hiệu quả các hoạt động kinh tế, thương mại, nhà nước ta cần có quy định pháp lý rõ ràng, nhất quán, cập nhật. Các quy định pháp lý chính là chỗ dựa dể các doanh nghiệp cũng như các cá nhân bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình khi tiến hành các hoạt động kinh doanh trên thị trường nước ngoài. Hành lang pháp lý rõ ràng ổn định còn giúp các doanh nghiệp tự tin hơn, tiết kiệm thời gian hơn trong các giao dịch. Để làm được điều này, Việt Nam cần xây dựng và ban hành quy định pháp luật trong nước phù hợp và tương thích với các quy định pháp luật, các thông lệ quốc tế, đặc biệt là phù hợp với các cam kết khi gia nhập WTO. Việt Nam cần cải cách hoàn thiện các định chế tài chính theo hướng tập trung cho yếu tố đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện phát triển hàng xuất khẩu; tiếp tục cải thiện các sắc thuế, phí và lệ phí, bảo đảm thu thuế hợp lý, bảo vệ quyền lợi cho cả doanh nghiệp cũng như chính phủ. Bên cạnh đó, điều hành tỷ giá sát tỷ giá thực tế, phù hợp với sức mua của tiền Đồng, có chính sách gắn tiền Đồng với một số ngoại tệ chuyển đổi để tránh rủi ro cho xuất khẩu cũng là việc nhà nước cần làm. 3.2.1.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp đã và đang tham gia thị trường Brasil Như đã phân tích ở phần trước, các doanh nghiệp Việt Nam gặp không ít khó khăn khi giao thương với các đối tác Brasil. Việt Nam gia nhập muộn vào thị trường Brasil nên gặp rất nhiều trở ngại từ các nước láng giếng trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc . Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận được nhiều hỗ trợ để mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với thị trường Brasil. Vì thế, những biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là hoàn toàn cần thiết. Sau đây là một số biện pháp. 3.2.1.3.1. Hỗ trợ về thuế: Thực hiện việc giảm hoặc hoàn thuế phù hợp với cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá sang Brasil để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn với thị trường còn xa lạ này. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp thấp đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu khi khai thác thị trường Brasil và xuất khẩu hàng hoá sang Brasil, điều này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng xuất khẩu. Hỗ trợ các điều kiện kinh doanh: Hỗ trợ các điều kiện về đất đai, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp lần đầu tham gia thị trường Brasil. Đối với những doanh nghiệp lần đầu tiên thâm nhập thị trường Brasil, nhà nước có thể hỗ trợ các khoản tiền thuê gian hàng hội chợ, triển lãm. Đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ cần sự quan tâm hỗ trợ lớn hơn từ nhà nước để có đủ khả năng tham gia thị trường rộng lớn này. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước nên theo hướng: hỗ trợ đầu vào, đảm bảo hiệu quả lâu dài, ưu tiên các mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước. 3.2.1.3.3.Hỗ trợ về thông tin: Nhà nước nên có chính sách đầu tư lớn vào xây dựng hệ thống thông tin, phát huy vai trò các trung tâm thông tin của các cơ quan thông tin như trung tâm thông tin Bộ công thương, thông tin từ Thương vụ Việt nam tại Brasil. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường Brasil có hệ thống, cập nhật và phù hợp với từng mặt hàng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia vào thị trường này một cách thuận lợi Hỗ trợ về đào tạo: Đào tạo đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm làm việc đối với các đối tác Brasil, bồi dưỡng tiếng Bồ Đầu Nha, phát triển đội ngũ chuyên gia có hiểu biết sâu về thị trường Brasil. Ngoài ra còn cần có thêm các chính sách và biện pháp hỗ trợ khác, đặc biệt là các hỗ trợ phi tài chính, tư vấn chiến lược kinh doanh, thâm nhập thị trường Brasil cho các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại vào thị trường Brasil: Hoạt động xúc tiến thương mại có vai trò rất quan trọng trong xuất nhập khẩu. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy các quốc gia thành công trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đều là những quốc gia có tổ chức và hoạt động xúc tiến thương mại mạnh như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,…Trong những năm gần đây, một số chương trình xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Brasil cũng đã được tiến hành. Hội chợ triển lãm gần đây nhất được tổ chức tại Brasil vào tháng 01/2012. Các mặt hàng được giới thiệu tại hội chợ chủ yếu là hàng dệt may, nông sản, giày dép,… Tuy có nhiều cố gắng nhưng kết quả từ những đợt khảo sát, thăm dò thị trường vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Có nhiều nguyên nhân giải thích cho điều này nhưng đa phần là do phương pháp tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại chưa thật tốt. Để nâng cao hiệu quả của vấn đề này, có thể áp dụng một số biện pháp dưới đây: Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại, phát huy tốt vai trò của Thương vụ và cơ quan đại diện ngoại giao. Đồng thời Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công thương cần tăng cường nguồn nhân lực và kinh phí, tạo điều kiện cho các cơ quan đại diện ngoại giao và các thương vụ làm tốt vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, xuất khẩu sang Brasil. Ngoài việc tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, nhà nước cần có kế hoạch xây dựng một hoặc một số trung tâm “sản phẩm Việt Nam” với hoạt động chủ yếu như: cung cấp thông tin thị trường và thương nhân, tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm, hàng hoá Việt Nam. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các thành phố lớn của Brasil để tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại. Nâng cao vai trò và năng lực xúc tiến thương mại của các hiệp hội: Trong xu thế hiện nay, khi nhà nước không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vai trò của các hiệp hội rất quan trọng và cần thiết. HIệp hội là cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau, các doanh nghiệp với nhà nước. Thị trường Brasil là một thị trường khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam nên nhà nước cần hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Hiệp hội đầu tư và xuất khẩu sang Brasil. Thông qua hiệp hội, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện tìm hiểu và liên kết để xâm nhập vào thị trường Brasil một cách dễ dàng hơn. Điều chỉnh chính sách đầu tư Qua một số chuyến thăm gần đây, Việt Nam và Brasil đang quan tâm đến nhau trong việc đầu tư. Brasil cho biết, họ sẵn sàng đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, quan hệ đầu tư của hai nước vẫn rất nhỏ bé. Như đã nêu ở trên, nguyên nhân chủ yếu do một số khó khăn khách quan như giới đầu tư hai nước còn thiếu thông tin chuyên sâu liên ngành để quyết định đầu tư, môi trường đầu tư chưa thông thoáng, khoảng cách địa lý giữa hai nước làm tăng chi phí đi lại, vận chuyển hàng hóa trang thiết bị, chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng trực tiếp ngôn ngữ tiếng Bồ Đào Nha (là tiếng phổ thông ở Brasil) Về giải pháp tăng cường đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vào Brasil, nhà nước cần có cơ chế thoáng hơn, hỗ trợ nhiều hơn cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào Brasil. Nhà nước có thể tạo điều kiện tín dụng cho các doanh nghiệp với một lãi suất ưu đãi giúp họ xây dựng cơ sở làm ăn của mình trên đất bạn và từ đó có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ hai, nhà nước có thể hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp. Như đã trình bày ở phần khó khăn của các doanh nghiệp khi muốn đầu tư vào Brasil, thông tin là vấn đề đặc biệt quan trọng. Hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ có thông tin sơ khai về thị trường Brasil, điều đó khiến họ không đủ can đảm đưa vốn của mình sang đất nước xa lạ như Brasil. Vì vậy, nhà nước cần có những kênh thông tin nhanh nhạy chính xác về thị trường Brasil, giúp ích cho các doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong việc đầu tư vào thị trường đầy tiềm năng này Để thu hút đầu tư từ Brasil, Việt Nam cần tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Brasil tham gia đầu tư vào Việt Nam. Nhà nước cần đơn giản thủ tục đăng ký và thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Brasil và của Brasil vào Việt Nam. Điều này giúp gạt bỏ tâm lý lo ngại về thủ tục hành chính, giảm thời gian, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, Việt Nam cần nâng cao chất lượng dịch vụ khu công nghiệp của Việt Nam, giúp cho các nhà đầu tư Brasil hứng thú hơn khi gia nhập thị trường. Đồng thời, nhà nước cần dành một số ưu đãi cho nhà đầu tư Brasil vào Việt Nam như ưu đãi về thuế. Xây dựng chương trình dự báo nhu cầu hàng hoá, dịch vụ Dự báo xu hướng về nhu cầu hàng hoá, dịch vụ rất quan trọng khi muốn xuất khẩu vào một quốc gia nào đó. Nó quyết định loại hàng hoá và số lượng sản phẩm ta sẽ xuất khẩu. Chính vì vậy, nhà nước cần xây dựng chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường Brasil cho những năm tới để nắm bắt được xu hướng hàng hoá, dịch vụ tại thị trường Brasil, nhằm đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam có định hướng xuất khẩu sang thị trường này. Giải pháp vi mô Nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra phương thức thâm nhập hợp lý: Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng xuất khẩu cũng như tiếp cận với những thành quả về công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại của thế giới. Nhưng thực tế hiện nay, tình trạng doanh nghiệp làm ăn chộp giật thiếu chiến lược đang đặt ra không ít thách thức. Theo PGS. TS. Lê Xuân Bá, mặc dù số lượng doanh nghiệp Việt Nam tăng nhanh trong thời gian vừa qua nhưng khả năng mở rộng thị phần của doanh nghiệp Việt Nam là không lớn. Để mở rộng thị trường xuất khẩu, vấn đề nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu là rất quan trọng. Tuy vậy, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế. Đa số các doanh nghiệp dựa trên cơ sở thông tin thu thập được rồi tiến hạnh phân tích và đưa ra dự báo, dẫn đến tình trạng đa số các doanh nghiệp còn kinh doanh thụ động. Nghiên cứu, khảo sát thị trường là một bước hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp khi muốn thâm nhập vào bất cứ một thị trường nào, đặc biệt là một thị trường còn ít được các doanh nghiệp Việt Nam biết đến như Brasil. Hiện nay, doanh nghiệp hai nước còn thiếu sự hiểu biết đầy đủ và có hệ thống về nhau. Mặc dù trong những năm gần đây hai bên đã có những hoạt động xúc tiến thương mại nhưng thông tin mang lại vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam. Để xây dựng chiến lược nghiên cứu thị trường Brasil một cách hiệu quả, các doanh nghiệp Việt nam cần lưu ý một số điều sau: Nghiên cứu kỹ những quy định pháp lý, những cam kết hiệp định mà Việt Nam đã cam kết với Brasil, cũng như nghiên cứu các hiệp định, các thoả thuận mà Brasil đã ký kết với các quốc gia, các tổ chức kinh tế khác. Nghiên cứu những chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích với một số ngành của Brasil mà doanh nghiệp mình có khả năng thâm nhập và phát triển. Bên cạnh đó, cần tìm hiểu chính sách riêng phát triển các vùng của Brasil để khoanh vùng hiệu quả nhất. Tìm kiếm và phát triển những ngành hàng xuất khẩu là thế mạnh của Việt Nam ở thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu thông tin về các đối thủ cạnh tranh tại thị trường này như Trung Quốc, Argentina. Nghiên cứu kỹ thông tin về phương thức vận chuyển, bảo hiểm nhằm tránh bị động xuất khẩu Brasil Nghiên cứu kỹ tập quán, thị hiếu tiêu dùng về mẫu mã, chất lượng, giá cả, các dịch vụ đi kèm. Đồng thời thu thập thông tin về hệ thống ngân hàng và các đối tác trực tiếp, trung gian. Nghiên cứu đánh giá các thông tin này giúp các doanh nghiệp lựa chọn phương thức buôn bán và thanh toán có độ rủi ro thấp nhất. Ngoài ra, thuê dịch vụ của một công ty tư vấn hợp pháp có kinh nghiệm trong nước sẽ giúp các doanh nghiệp tự tin hơn trong việc tham gia thương mại tại Brasil, đặc biệt trong các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ. Hơn nữa, một công ty tư vấn pháp lý có thể giúp các doanh nghiệp hiểu hệ thống thuế phức tạp của Brasil cũng như giảm thiểu những rắc rối liên quan đến thuế, bằng việc tận dụng những ưu tiên về thuế. Kiểm tra tính xác đáng về tình trạng của hợp đồng giao dịch thương mại, vì luật của 2 nước khá nhau Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp phải chú ý khi đưa hàng đi xuất khẩu. Do đó, các doanh nghiệp Việt cần liên tục nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp với thị trường Brasil. Muốn đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp với thị trường Brasil, chúng ta phải xuất khẩu những gì thị trường Brasil cần chứ không phải bán những thứ chúng ta có. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tăng cường để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và chú trọng đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, đa dạng hoá sản phẩm và hạ giá thành. Trước khi tiến hành đầu tư sản xuất, các doanh nghiệp cần nghiên cứu về ưu thế cạnh tranh để tập trung xuất khẩu những hàng có lợi thế so sánh lớn nhất, tránh đầu tư tản mạn, hiệu quả thấp. Một điều cần quan tâm khác của các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý vì đây là yếu tố quan trọng trong sản xuất mà Việt Nam lại khồng hề mạnh về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, đầu tư công nghệ tiến tiến vào sản xuất cũng rất cần các doanh nghiệp chú ý Xây dựng hệ thống phân phối hoàn chỉnh góp phần tăng cường hoạt động Marketing và xây dựng thương hiệu: Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp Việt Nam chưa có hệ thống phân phối hàng hoá nào được tổ chức quy củ và hoàn chỉnh tại thị trường Brasil. Hàu hết các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu hàng hoá sang khu vực này còn việc phân phối vẫn chủ yếu do các doanh nghiệp Brasil. Đối với các doanh nghiệp làm ăn trên đất Brasil vẫn chỉ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, thiên về bán lẻ hơn là quy mô của nhà phân phối lớn. Bên cạnh việc xây dựng được hệ thống phân phối thì các doanh nghiệp cũng cần tăng cường hoạt động Marketing và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm của mình. Xây dựng được thương hiệu thì các doanh nghiệp mới dễ dàng phát triển trên thị trường rộng lớn nhưng rất cạnh tranh như Brasil. Phát triển nguồn nhân lực Các doanh nghiệp phải chú trọng công tác đạo tạo để nang cao năng lực cán bộ và công nhân kỹ thuật vì họ là nhân tố quan trọng và không thể thiếu trong việc nâng cao sức mạnh của hàng hoá trên thị trường Brasil. Các doanh nghiệp phải luôn nâng cao trình độ cán bộ và công nhân kỹ thuật, phát huy tính sáng tạo, năng động, không ngừng học hỏi,…Mỗi doanh nghiệp phải dành một khoản chi phí cho hoạt động này và phải biết tận dụng các chương trình đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật của Chính phủ để cử cán bộ của mình tham gia. Các doanh nghiệp phải quan tâm đào tạo cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ thương mại và công nhân kỹ thuật của Chính phủ để cử cán bộ mình tham gia. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đào tạo cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ thương mại và công nhân kỹ thuật. Không những đào tạo lại những cán bộ và công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo nhưng trình độ còn hạn chế mà phải đào tạo chuyên sâu cho cán bộ và công nhân kỹ thuật trẻ có năng lực để có một đội ngũ cán bộ giỏi và công nhân tay nghề cao. Đối với cán bộ thương mại, các doanh nghiệp không chỉ chú trọng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn mà phải nâng cao cả trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Bồ Đầu Nha, vì ngoại ngữ kém sẽ khó thành công trong đàm phán và thường bị ở thế bất lợi trong giao dịch thương mại quốc tế. Đồng thời, các doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra trình độ cán bộ và công nhân kỹ thuật của mình để có những phương hướng đào tạo thích hợp. Ngoài việc tự bỏ kinh phí đào tạo, các doanh nghiệp nên tích cực xin hỗ trợ từ Chính phủ cũng như các tổ chức quốc tế và khu vực. KẾT LUẬN Sau một thời gian nghiên cứu, với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy PGS. TS. Vũ Chí Lộc, cùng với sự nỗ lực bản thân, khoá luận đã được hoàn thành và nộp đúng thời gian quy định. Qua quá trình nghiên cứu, có thể rút ra được rằng, quan hệ Việt Nam – Brasil đang trên đà phát triển. Quan hệ giữa hai nước là tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hoá. Thêm vào nữa, mối quan hệ này phù hợp với tiền trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam. Bên cạnh đó, quan hệ hai nước đang rất thuận lợi khi mà Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Khoá luận đã giải quyết được những vấn đề sau: Phân tích một cách khái quát nền điều kiện tự nhiên, xã hội của Brasil, nêu lên các ngành kinh tế trọng điểm, các chính sách phát triển kinh tế, thương mại của Brasil. Trình bày quá trình phát triển quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam – Brasil đặc biệt là thương mại hàng hoá Chỉ ra những thuận lợi cũng như khó khăn khi Việt Nam giao thương với Brasil. Nêu lên triển vọng và giải pháp phát triển kinh tế thương mại giữa hai nước. Trong quá trình làm khoá luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm tài liệu, nhưng do tài liệu còn nhiều hạn chế, nên tôi chưa thể đưa hết những tiềm lực kinh tế thương mại giữa cả hai quốc gia, vì vậy không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự quan tâm nghiên cứu và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để tôi hoàn thiện hơn khoá luận tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – PGS. TS Vũ Chí Lộc, cùng các thầy cô trong khoa Kinh tế và kinh doanh Quốc tế trường Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn khoá luận này. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Sinh viên Đỗ Hồng Quân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquan_he_thuong_mai_viet_nam_brasil_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_2932.doc