Gia nhập ASEAN là một đột phá khẩu, là một mũi nhọn và là giải pháp chiến
lược để Việt Nam ra khỏi thế bao vây, cô lập và tăng cường thế và lực của mình trên
trường quốc tế. Từ thời điểm đó. không những hoàn thành tốt nhiệm vụ và nghĩa vụ
của mình trong ASEAN, Việt Nam còn góp phần thay đổi chính sách, đường lối cũng
như nâng cao uy tín của tổ chức này trên trường thế giới, thúc đẩy sự hợp tác về mọi
mặt giữa ASEAN với các tổ chức thế giới và các nước ngoài khu vực. Dẫu còn nhiều
khó khăn thách thức còn chờ đợi phía trước, nhưng chúng ta vẫn hoàn toàn có thể tin
tưởng được Việt Nam sẽ giữ vững được vị thế hạt nhân đoàn kết và tiên phong trong
ASEAN, đưa ASEAN trở thành một khu vực kinh tế, chính trị, văn hóa lớn, bền vững
và ổn định của thế giới trong một tương lai không xa.
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 9776 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ Việt Nam – ASEAN 1995-2009: thuận lợi, khó khăn và tiềm năng phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
1
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO VIỆT NAM
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO VIỆT NAM
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
Bài tập lớn:
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009:
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
Sinh viên thực hiện: Trần Nhật Quang
Lớp: E33
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2008
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 2
A.Thành tựu trong quan hệ Việt Nam – ASEAN ................................................. 2
B. Thách thức, khó khăn trong quan hệ Việt Nam – ASEAN ............................... 6
C.Triển vọng, tiềm năng cho mối quan hệ Việt Nam – ASEAN .......................... 8
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 11
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
3
PHẦN MỞ ĐẦU
Cách đây 14 năm, ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Sự kiện chính trị quan trọng này đã
thể hiện rõ nét chính sách chủ động hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam, mở ra
một thời kỳ hội nhập sâu vào khu vực của Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị-an ninh,
kinh tế cũng như một trang sử mới trong lịch sử của ASEAN. Việt Nam và ASEAN đã
đạt được những thành tựu gì trong suốt 14 năm qua, đang gặp phải những trở ngại nào
và sẽ có triển vọng phát triển như thế nào trong tương lai? Đó cũng chính là những vấn
đề sẽ được giải quyết trong khuôn khổ bài tiểu luận này: Quan hệ Việt Nam-ASEAN
giai đoạn 1995-2009: Thuận lợi, khó khăn và tiềm năng phát triển.
PHẦN NỘI DUNG
A. Thành tựu trong quan hệ Việt Nam – ASEAN
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
4
1. Về chính trị:
- Một trong những đóng góp nổi bật nhất của Việt Nam là việc đóng vai trò tích
cực của mình trong công cuộc duy trì hòa bình, ổn định và hòa giải khu vực, góp phần
củng cố vị thế của ASEAN trên trường quốc tế. Sự gia nhập của Việt Nam đã biến ước
mơ và ý tưởng về xây dựng ASEAN thành một khối thống nhất với tất cả các nước
trong khu vực Đông Nam Á, đánh dấu sự chấm dứt đối đầu giữa hai khối ASEAN và
Đông Dương được hình thành dưới thời Chiến tranh Lạnh cũng như tình trạng chia rẽ,
căng thẳng trong khu vực, mở ra thời kỳ mới trong quan hệ khu vực.
- Sự tham gia một cách có hiệu quả của Việt Nam trong ASEAN đã góp phần
quan trọng cho việc mở rộng ngoại giao và hợp tác quốc tế của ASEAN với các đối tác
bên ngoài, nhất là các đối tác và láng giềng của Việt Nam, tạo điều kiện cho việc tổ
chức nhiều diễn đàn hợp tác lớn như ASEM, APEC, giúp các nước lớn còn lại của thế
giới tham gia dễ dàng hơn vào ASEAN, ASEM. Điều này được thể hiện bằng việc
Việt Nam đã góp phần tăng cường mối quan hệ giữa ASEAN với Trung Quốc, ASEAN
với Liên bang Nga, ASEAN và Ấn Độ, ASEAN và EU. Hội nghị cấp cao Diễn đàn hợp
tác Á Âu ASEM 5 diễn ra vào tháng 10/2004 tại Việt Nam là một sự kiện quan trọng
có tác dụng cải thiện đáng kể hình ảnh của tổ chức ASEAN trong lòng bạn bè quốc tế
cũng như ghi nhận những nỗ lực đưa Myanmar, Lào và Campuchia vào ASEM, hướng
đến một ASEAN thống nhất, hòa thuận, giúp đỡ lẫn nhau.
- Đối với Việt Nam, khi gia nhập ASEAN, Việt Nam “được môi trường”, có
nghĩa là Việt Nam sẽ được hưởng một môi trường thuận lợi hơn cho đất nước giữ vững
ổn định chính trị, phát triển kinh tế mà và một không gian mở để hội nhập có hiệu qủa
vào hệ thống toàn cầu, góp phần thực hiện chính sách đổi mới toàn diện, đa phương
hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế do Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1991 đề ra.
2. Về an ninh khu vực:
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
5
- Việt Nam là một thành viên của diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) tham gia các
hoạt động của Nghị viện ASEAN, hợp tác trong các vấn đề an ninh phi truyền thống.
Việt Nam đã đưa ra sáng kiến, cùng với các nước ASEAN kiên trì thương lượng với
Trung Quốc để có một “Tuyên bố về nguyên tắc ứng xử biển Đông” vào năm 2002 hay
thông qua một cơ quan ngăn chặn phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt vào năm 2007.
- Việt Nam tham gia tích cực và chủ động trong việc soạn thảo cho “Tuyên bố
Bali II” và “Dự thảo Cộng đồng ASEAN” nhằm đưa ra Tuyên bố và Kế hoạch hành
động của Cộng đồng An ninh ASEAN.
- Việt Nam đã vận động nhiều nước khác đề cao chủ quyền quốc gia, đưa vào
văn kiện ASC những cụm từ hoặc tuyên bố mạnh mẽ như “các nước ASEAN không để
lãnh thổ của mình được phép sử dụng vào mục đích chống phá các nước khác; cũng
không cho phép can thiệp quân sự từ bên ngoài vào dưới bất kỳ hình thức và biểu hiện
nào”.
- Cùng với sự lớn mạnh của ASEAN, Việt Nam đóng vai trò không nhỏ trong
cân bằng chiến lược và ảnh hưởng giữa các nước lớn, đặc biệt là trong cân bằng chiến
lược Mỹ-Trung. Đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến an ninh của tổ chức
ASEAN và khu vực Đông Nam Á.
3. Về kinh tế:
- Sau 14 năm gia nhập ASEAN, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, qua
đó từng bước điều chỉnh bộ máy hành chính phù hợp với nền kinh tế thị trường; đồng
thời thông qua hợp tác và cạnh tranh tạo ra các nguồn tiềm năng nội địa. Việt Nam
không những đạt được những thành tựu lớn lao về phát triển kinh tế (nhất là trong lĩnh
vực tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo) mà còn thực hiện tốt cam kết hội nhập
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
6
kinh tế khu vực và quốc tế. Tại Hội nghị cấp cao ASEAN 14 hồi đầu tháng 3, Chính
phủ Việt Nam tiếp nhận các văn kiện chính thức của Australia và New Zealand công
nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường đầy đủ với mức tăng trưởng kinh tế đạt 7.5-8%
trong suốt 20 năm qua. Thị trường ASEAN chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu
và khoảng 25% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, tăng hàng chục lần so với thời
điểm Việt Nam trở thành thành viên chính thức.
- Việt Nam là sáng lập viên ASEAM năm 1996, thành viên của APEC từ năm
1998, góp phần mở rộng không gian hợp tác với Đông Á, tạo nên cơ chế ASEAN +3,
+5, tạo ra thế và lực mới cho việc hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước ta nói riêng và
của cả khu vực nói chung.
- Việt Nam đã thực hiện lộ trình AFTA, tích cực chủ động tham gia mọi chương
trình hợp tác kinh tế của ASEAN, phù hợp với quyền lợi của đất nước, tham gia ký kết
Hiệp định khung về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) ngày 7/10/1998, với mục tiêu tạo
ra một khu vực đầu tư tự do trong nội bộ các nước ASEAN vào năm 2010 và cho các
nước khác ngoài ASEAN và năm 2020, tham gia vào Hiệp định khung về Khu vực tự
do hóa mậu dịch ASEAN (AFAS), về Chương trình hợp tác công nghiệp ASEAN
(AICO), về Sáng kiến hội nhập” (IAI). Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã hoàn thành cắt
giảm thuế theo lộ trình AFTA, chủ động đưa ra và tích cực thực hiện Chương trình hợp
tác phát triển Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS), trong đó có dự án xây dựng
các hành lang kinh tế, nhất là hành lang kinh tế Đông-Tây, hành lang lưu thông Côn
Minh-Hà Nội-Hải Phòng. Cho đến tháng 06/2005, vốn đầu tư trực tiếp của ASEAN
vào Việt Nam đạt mức 14 tỷ đôla, tương ứng với 27% tổng vốn FDI 2005 của nước ta.
Giá trị xuất khẩu của ASEAN chiếm 1/5 tổng xuất khẩu của Việt Nam.
4. Về văn hóa-xã hội:
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
7
- Tích cực hội nhập sâu nhưng Việt Nam vẫn luôn gìn giữ vững bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa của khu vực và thế giới, giao lưu
học hỏi, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các nước bạn bè trong ASEAN.
- Hiện nay một số trường, viện đang đào tạo trên đại học các ngành Châu Á học,
Đông phương học. Viện Nghiên cứu Đông Nam Á là cơ quan nghiên cứu hàng đầu của
cả nước, đã công bố hàng chục công trình có giá trị về Đông Nam Á, về quan hệ Việt
Nam-ASEAN.
- Ngày nay ASEAN đã trở nên khá quen thuộc với giới thanh niên, sinh viên ở
các thành phố lớn trong cả nước. Việc trao đổi văn hóa giáo dục giữa Việt Nam với các
nước ASEAN đã không ngừng được mở rộng. Nhiều đoàn nghệ thuật Việt Nam đến
thăm, biểu diễn ở các nước bạn, giới thiệu nền văn hóa dân tộc đặc sắc của Việt Nam;
đồng thời nhiều đoàn nghệ thuật các nước ASEAN đã đến biểu diễn, giao lưu tại Việt
Nam.
5. Về giáo dục:
- Bộ Giáo dục Đào tạo Việt Nam coi việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trong khu vực Đông Nam Á là một ưu tiên. Thực hiện chủ trương đó, tháng 2/1990, Bộ
Giáo dục Đào tạo chính thức gia nhập tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông
Nam Á (SEAMEO). Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính của ASEAN, Bộ
Giáo dục Đào tạo Việt Nam trở thành thành viên của Tiểu ban Giáo dục của ASEAN
(ASCOE), đã tích cực phối hợp với các nước trong khu vực với nhiều hoạt động thiết
thực, có hiệu quả và được các bạn đánh giá cao.
B. Thách thức, khó khăn trong quan hệ Việt Nam – ASEAN
- Đầu tiên là việc một số thành viên chưa thật gắn bó lợi ích với lợi ích của Hiệp
hội do sự khác biệt về chính trị, hệ tư tưởng, tôn giáo và trình độ phát triển. Một số
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
8
nước thành viên gặp phải khó khăn nội bộ đã gây ảnh hưởng đến tốc độ liên kết và
mức độ hợp tác, từ đó dẫn đến việc không ít dự án và chương trình hợp tác và liên kết
đã được thông qua nhưng lại bị trì trệ, thậm chí có những thành viên tìm kiếm những
lối đi riêng rẽ có lợi cho chính mình nhiều hơn có lợi cho Hiệp hội. Sở dĩ tình trạng này
xảy ra bởi những cam kết giữa các nước thành viên của ASEAN không có tính bắt
buộc nên hầu như nước nào cũng có kế hoạch riêng khi rơi vào khó khăn về kinh tế và
an ninh. Do đó, vấn đề ở đây là sự đồng thuận không được đảm bảo trong lòng
ASEAN. Đơn cử vấn đề ô nhiễm hoặc khói bụi qua biên giới, mặc dù đã có rất nhiều
chính sách và cả một Hiệp ước về giải quyết các vấn đề môi trường trên, thế nhưng
ASEAN không thể buộc một thành viên phải tuân thủ hay tôn trọng các hiệp định này.
Cháy rừng ở Indonesia vẫn tiếp tục gây ra nhiều vấn đề cho nước láng giềng, ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế, sức khỏe và du lịch.
- Vể tổ chức, ASEAN còn khá lỏng lẻo, áp dụng hình thức hiệp thương để giải
quyết mâu thuẫn giữa các nước thành viên. Đây là một hình thức có tính hiệu quả
không cao và không có tác động triệt để và răn đe đối với các thành viên của tổ chức.
- Về khía cạnh chính trị, sự hội nhập sâu rộng về kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải
hài hòa về mặt pháp luật cũng như nguyên tắc ứng xử. Điều này ít hay nhiều cũng sẽ
đụng chạm đến chủ quyền và an ninh quốc gia. Về an ninh quốc phòng, khi tham gia
vào Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC), hợp tác an ninh không chỉ là hợp tác an ninh
truyền thống mà còn là hợp tác chính trị và quốc phòng. Với sự khác biệt về chế độ
chính trị và hệ tư tưởng giữa các quốc gia trong khu vực cũng như chênh lệch giữa
trình độ phát triển, chắc chắn ASC sẽ tác động đến đời sống chính trị và an ninh
ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Hơn nữa, lộ trình và cách thức hoạt động cụ
thể của ASC vẫn chưa được nhất trí và các điều khoản còn mang tính chung chung.
- Thách thức tiếp theo đối với quan hệ Việt Nam – ASEAN đến từ môi trường
chính trị và an ninh thế giới. Khủng bố, toàn cầu hóa và những nguy cơ an ninh phi
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
9
truyền thống tác động không nhỏ đến ASEAN và các quốc gia trong khu vực. Toàn cầu
hóa có nguy cơ tạo ra sức ép lớn lên sản phẩm và thị trường của Việt Nam trong và
ngoài nước khi mà hiệu hệ thống quản lý kinh tế thị trường của ta còn chưa hoàn thiện
và vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém; làm tăng nạn thất nghiệp do nhiều công ty bị
phá sản và nhiều doanh nghiệp chưa thể làm quen hay điều chỉnh phù hợp với cơ chế
hay môi trường mới.
- Về kinh tế, nếu như các tổ chức kinh tế khu vực lớn trên thế giới như EU,
ECWAS đều có thể chế pháp lý rất ưu việt và tiến bộ, ASEAN lại tỏ ra yếu thế hơn, mà
một trong những thách thức lớn nhất chính là vấn đề chia sẻ chủ quyền. Một số nước
muốn xé rào lập nên các khu vực trao đổi tự do với các đối tác ngoại khối, chính điều
này sẽ tạo nên những khó khăn nhất định về mặt pháp lý cũng như đối với lộ trình cắt
giảm thuế và hội nhập. Trong khi đó, cùng với xu thế hợp tác và nhất thể hóa với Đông
Á, ASEAN đứng trước nhiều thử thách lớn và có nguy cơ bị hòa tan trong một cộng
đồng lớn hơn với những xung đột lớn về lợi ích giữa các nước lớn.
- Trong bối cảnh kinh tế thế giới ảm đạm trong năm 2009, tuy ít bị tác động hơn
các khu vực khác và đã bước đầu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nhưng cuộc
khủng hoảng vẫn còn diễn biến rất phức tạp trong lòng các nước ASEAN. Chính vì các
nền kinh tế của khu vực này phần lớn phụ thuộc vào xuất khẩu nên bị ảnh hưởng lớn vì
xuất khẩu tới các thị trường phát triển giảm nghiêm trọng và dòng đầu tư từ đó cũng
chậm lạAM i, làm giảm lòng tin của các nhà đầu tư. Trung tâm tài chính của khu vực là
Singapore đang đối mặt với tình trạng suy thoái trầm trọng nhất kể từ khi độc lập, Thái
Lan cũng đang trượt theo hướng của Singapore.
+ Đối với Việt Nam nói riêng: Việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN rất có
thể sẽ đụng chạm đến chủ quyền và an ninh quốc gia của nước ta khi nó đòi hỏi tất cả
các thành viên phải hài hòa về mặt pháp luật cũng như quy tắc ứng xử chung. Vào thời
điểm hiện tại, cơ chế quản lý của Nhà nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập và thiếu
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
10
đồng bộ, việc tham gia vào AEC vừa tạo ra thuận lợi nhưng cũng đặt hàng hóa của
nước ta trước sức ép rất lớn từ thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đứng
trước những mặt trái của toàn cầu hóa như chảy máu chất xám, nạn thất nghiệp và tệ
nạn xã hội tăng lên do nhiều công ty, cá nhân chưa kịp làm quen với môi trường mới,
cơ chế mới….
C. Triển vọng, tiềm năng cho mối quan hệ Việt Nam – ASEAN
- Sự gia tăng giành ưu thế kiểm soát địa-chính trị giữa các nước lớn tại Đông
Nam Á, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc cùng với cơ hội phát triển của thể chế
thương mại tự do đa phương, song phương về một mặt nào đó, cũng mở rộng cơ hội
hợp tác và tăng sức “mặc cả” của ASEAN trong các vấn đề quốc tế khu vực. Điều này
sẽ có lợi cho Việt Nam - nước có vị trí chiến lược, đang thu hút sự chú ý của các nước
lớn.
- Sự hợp tác về an ninh quốc phòng của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam
Á ( một trong 3 cột trụ của Cộng đồng ASEAN) sẽ góp phần tạo ra sự thăng bằng trong
hợp tác khu vực và quốc tế, giúp ASEAN vừa tăng cường tính mở, vừa duy trì được
bản sắc, phong cách ứng xử truyền thống của mình, làm tăng khả năng phòng ngừa và
tiến tới giải quyết các xung đột có thể xảy ra trong tương lai. Điều này phù hợp với
chính sách và lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của Việt Nam.
- Việt Nam sẽ đảm nhận vai trò Chủ tịch ASEAN vào năm 2010, đúng dịp kỷ
niệm 15 năm Việt Nam gia nhập ASEAN và kỷ niệm Đại lễ 1.000 năm Thăng Long -
Hà Nội. Việt Nam đã và đang tiếp tục mở rộng và làm sâu sắc hơn nữa quan hệ hợp tác
song phương và đa phương trong khối, đẩy mạnh đầu tư và thương mại, tăng cường
hợp tác trên tất cả các lĩnh vực.Đây sẽ là cơ hội để Việt Nam một lần nữa thể hiện vai
trò quan trọng của mình trong ASEAN, đồng thời, nâng cao vị thế của quốc gia trên
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
11
trường quốc tế, khẳng định phương châm sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả
các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- Việc hợp tác kinh tế cũng như sự ra đời của cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ góp
phần tạo nên một thị trường khu vực phát triển, trong đó có sự lưu thông tự do của
hàng hóa và dịch vụ, có nền tảng pháp lý và hành chính ổn định và đầy đủ. Nhờ thế,
các nước có thể tiếp cận được nhiều hơn các yếu tố bên ngoài như vốn, thị trường và
công nghệ mới, làm tăng cơ hội việc làm và nâng cao mức sống của người dân.
- Việt Nam luôn coi trọng hợp tác ASEAN. Một ASEAN đoàn kết vững mạnh,
có vị thế trên trường quốc tế là lợi ích cơ bản của Việt Nam. Với nhận thức đó, Việt
Nam xác định sẽ tham gia tích cực, chủ động và có trách nhiệm vào tất cả các hoạt
động của ASEAN nhằm thúc đẩy đoàn kết hợp tác vì một nền hòa bỉnh, ổn định và
phát triển bền vững trong khu vực. Cùng với những thành tựu phát triển trong nước, sự
tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới, Việt Nam luôn khẳng định vị thế là
hạt nhân đoàn kết trong ASEAN. Nhiều chuyên gia, học giả nước ngoài đang nói tới
một vai trò tiên phong của Việt Nam trong cộng đồng ASEAN.
- Với việc ra đời của Hiến chương ASEAN, quan hệ của các quốc gia thuộc khu
vực Đông Nam Á đã có một khung pháp lý vững vàng, đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ và
hiệu quả hơn trong hoạt động của ASEAN, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và
môi trường sống an toàn, bền vững cho người dân các nước. Hiến chương ASEAN
chắc chắn sẽ là một chuẩn mực trong quan hệ hợp tác và tình đoàn kết ASEAN, mang
lại nhiều lợi ích thiết thực cho nhân dân các nước, trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã
tham gia tích cực vào việc soạn thảo Hiến chương này và là một trong những nước đầu
tiên phê chuẩn Hiến chương vào ngày 06/03/2008.
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
12
PHẦN KẾT LUẬN
Gia nhập ASEAN là một đột phá khẩu, là một mũi nhọn và là giải pháp chiến
lược để Việt Nam ra khỏi thế bao vây, cô lập và tăng cường thế và lực của mình trên
trường quốc tế. Từ thời điểm đó. không những hoàn thành tốt nhiệm vụ và nghĩa vụ
của mình trong ASEAN, Việt Nam còn góp phần thay đổi chính sách, đường lối cũng
như nâng cao uy tín của tổ chức này trên trường thế giới, thúc đẩy sự hợp tác về mọi
mặt giữa ASEAN với các tổ chức thế giới và các nước ngoài khu vực. Dẫu còn nhiều
khó khăn thách thức còn chờ đợi phía trước, nhưng chúng ta vẫn hoàn toàn có thể tin
tưởng được Việt Nam sẽ giữ vững được vị thế hạt nhân đoàn kết và tiên phong trong
ASEAN, đưa ASEAN trở thành một khu vực kinh tế, chính trị, văn hóa lớn, bền vững
và ổn định của thế giới trong một tương lai không xa.
QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN 1995-2009: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á – Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn
quốc gia – Viện Nghiên cứu Đông Nam Á – số tháng 3/2002, số tháng 11/2007.
2. Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới – Viện Khoa học xã hội
Việt Nam – số tháng 06/2007.
3. Tạp chí Cộng sản – Số 776 (tháng 06/2007)
4. Website Tạp chí Cộng sản, www.tapchicongsan.org.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trannhatquang_9576.pdf