Mục lục
Chương I:TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN . 3
I. ðịnh nghĩa chất thải rắn: . . 3
II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ñô thị . 3
III. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn . 13
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH19
I. Hiện trạng chất thải rắn TPHCM . 19
II. Khái quát hiện trạng thu gom vả vận chuyển CTR sinh hoạt . 20
III. Hiện trạng thu gom - vận chuyển CTR . 22
IV. ðánh giá hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển CTR . 23
1. Công tác qu n lý . 23
3. Tình hình phân lo i rác . 24
4. Tái ch 24
5. X lý rác . 24
Chương III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 6 . 25
I. Vị trí: . 25
II. Tình hình phát triển kinh tế: . 25
III. ðặc ñiểm xã hội . 26
Chương IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM RÁC QUẬN 6 . 27
I. Tính khối lượng riêng của rác quận 6 . 27
II. Thiết kế hệ thống thu gom rác tại nguồn, phân loại rác hữu cơ và rác vô cơ . 28
III. Tính nhà máy xử lý chất thải hữu cơ bằng phương pháp ủ compost . 44
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Danh mục các từ viết tắt
1. CTR : Chất thải rắn
2. TTC: Trạm trung chuyển
3. BCL: Bãi chôn lấp
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 2
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Chương I:TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
I. ðịnh nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất ñược con người loại
bỏ trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt ñộng sản xuất, các
hoạt ñộng sống và duy trì sự tồn tại của cộng ñồng). Trong ñó quan trọng nhất là các loại
chất thải sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng sống
II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ñô thị
Từ các khu dân cư .Phát sinh từ các hộ gia ñình thành phần này bao gồm ( thực
phẩm, giấy, Carton, plastic, gỗ, thuỷ tinh, các kim loại khác ngoài ra còn có một số các
chất thải ñộc hại như sơn, dầu, nhớ
Rác ñường phố. Lượng rác này phát sinh từ hoạt ñộng vệ sinh hè phô, khu vui chơi
giải trí và làm ñẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do người ñi ñường và các hộ dân
sống hai bên ñường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như: cành cây, lá
cây, giấy vụn, bao nilon, xác ñộng vật chết.
Từ các trung tâm thương mại. Phát sinh từ các hoạt ñộng buôn bán của các chợ,
cửa hàng bách hoá, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng Các loại chất thải phát sinh
từ khu thương mại bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm, thuỷ tinh
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng. Lượng rác này cũng có thành
phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại nhưng chiếm số lượng ít
hơn.
Từ các hoạt ñộng xây dựng ñô thị. Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ các công
trình xây dựng và làm ñường giao thông. Bao gồm các loại chất thải như gỗ, thép, bê
tông, gạch, ngói, thạch cao.
Rác bệnh viện. Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt ñộng khám,
chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tế, các cơ sở tư nhân Rác y tế có thành phần
phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn
sử dụng có khả năng lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần ñược phân loại và
thu gom hợp lý.
Từ các hoạt ñộng công nghiệp. Lượng rác này ñược phát sinh từ các hoạt ñộng sản
xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các nhà máy sản xuất vật liệu
xậy dưng, hàng dệt may, nhà máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực
phẩm. Thành phần của chúng chứa thành phần ñộc hại rất lớn.
1. Phân loại chất thải rắn ñô thị
Chất thải rắn ñô thị ñược phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn ñược thải ra do quá trình sinh hoạt
hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ sở sản xuất,
hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất thải
y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt ñộng nông nghiệp.
b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng
của vòng ñời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm ñầu vào cho một số nghành công
nghiệp khác.
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như ñất ñá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi do
các hoạt ñộng xây dựng hay ñập phá các công trình xây dựng, chất thải xây dựng gồm:
d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lò giết
mổ
50 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6113 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý chất thải rắn cho quận 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 1
Mục lục
Chương I:TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ...................................................................................... 3
I. ðịnh nghĩa chất thải rắn: ..................................................................................................................... 3
II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ñô thị ............................................................................................ 3
III. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn ............................................................................................ 13
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH19
I. Hiện trạng chất thải rắn TPHCM ...................................................................................................... 19
II. Khái quát hiện trạng thu gom vả vận chuyển CTR sinh hoạt ........................................................... 20
III. Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR ........................................................................................ 22
IV. ðánh giá hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển CTR ............................................................. 23
1. Công tác qun lý .............................................................................................................................. 23
3. Tình hình phân loi rác .................................................................................................................... 24
4. Tái ch .............................................................................................................................................. 24
5. X lý rác ............................................................................................................................................ 24
Chương III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 6 ................................................................................................. 25
I. Vị trí: ................................................................................................................................................. 25
II. Tình hình phát triển kinh tế: .............................................................................................................. 25
III. ðặc ñiểm xã hội ............................................................................................................................ 26
Chương IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM RÁC QUẬN 6 .................................... 27
I. Tính khối lượng riêng của rác quận 6 ............................................................................................... 27
II. Thiết kế hệ thống thu gom rác tại nguồn, phân loại rác hữu cơ và rác vô cơ ................................... 28
III. Tính nhà máy xử lý chất thải hữu cơ bằng phương pháp ủ compost ............................................ 44
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 2
Danh mục các từ viết tắt
1. CTR : Chất thải rắn
2. TTC: Trạm trung chuyển
3. BCL: Bãi chôn lấp
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 3
Chương I:TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
I. ðịnh nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất ñược con người loại
bỏ trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt ñộng sản xuất, các
hoạt ñộng sống và duy trì sự tồn tại của cộng ñồng). Trong ñó quan trọng nhất là các loại
chất thải sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng sống
II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ñô thị
Từ các khu dân cư .Phát sinh từ các hộ gia ñình thành phần này bao gồm ( thực
phẩm, giấy, Carton, plastic, gỗ, thuỷ tinh, các kim loại khác..ngoài ra còn có một số các
chất thải ñộc hại như sơn, dầu, nhớ…
Rác ñường phố. Lượng rác này phát sinh từ hoạt ñộng vệ sinh hè phô, khu vui chơi
giải trí và làm ñẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do người ñi ñường và các hộ dân
sống hai bên ñường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như: cành cây, lá
cây, giấy vụn, bao nilon, xác ñộng vật chết.
Từ các trung tâm thương mại. Phát sinh từ các hoạt ñộng buôn bán của các chợ,
cửa hàng bách hoá, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng..Các loại chất thải phát sinh
từ khu thương mại bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm, thuỷ tinh…
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng. Lượng rác này cũng có thành
phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại nhưng chiếm số lượng ít
hơn.
Từ các hoạt ñộng xây dựng ñô thị. Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ các công
trình xây dựng và làm ñường giao thông. Bao gồm các loại chất thải như gỗ, thép, bê
tông, gạch, ngói, thạch cao.
Rác bệnh viện. Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt ñộng khám,
chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tế, các cơ sở tư nhân… Rác y tế có thành phần
phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn
sử dụng có khả năng lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần ñược phân loại và
thu gom hợp lý.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 4
Từ các hoạt ñộng công nghiệp. Lượng rác này ñược phát sinh từ các hoạt ñộng sản
xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các nhà máy sản xuất vật liệu
xậy dưng, hàng dệt may, nhà máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực
phẩm. Thành phần của chúng chứa thành phần ñộc hại rất lớn.
1. Phân loại chất thải rắn ñô thị
Chất thải rắn ñô thị ñược phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn ñược thải ra do quá trình sinh hoạt
hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ sở sản xuất,
hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất thải
y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt ñộng nông nghiệp.
b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng
của vòng ñời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm ñầu vào cho một số nghành công
nghiệp khác.
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như ñất ñá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…do
các hoạt ñộng xây dựng hay ñập phá các công trình xây dựng, chất thải xây dựng gồm:
d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lò giết
mổ…
2. Thành phần chất thải rắn ñô thị
Bảng 1 : Thành phần chất thải rắn ñô thị theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh % Trọng lượng
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 5
Dao ñộng Trung
bình
Dân cư & khu thương
mại
60 -70 62,0
Chất thải ñặc biệt (dầu
mỡ, bình ñiện)
3 – 12 5,0
Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan, công sở 3 – 5 3,4
Công trình xây dựng 8 – 20 14
ðường phố 2 - 5 3,8
Khu vực công cộng 2 – 5 3.0
Thuỷ sản 1.5 – 3 0,7
Bùn từ nhà máy 3 - 8 6
100
(Nguồn George Tchobnaglous, etal, Mcgraw – hill Inc, 1993
Bảng 2 : Thành phần của rác thải rắn ñô thị theo tính chât vật lý
S
TT
Thành Phần Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao
ñộng
Trung
bình
Chất hữu cơ
1 Thực phẩm thừa 68,2 – 90 79,1
2 Giấy 1,0 – 19,7 5,18
3 Giấy Carton 0-4,6 0,18
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 6
Nguồn :Trung tâm Centema, 2002)
Bảng 3 : Sự thay ñổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải % Khối lượng % Thay ñổi
Mùa
mưa
Mùa
khô
Giả
m
Tă
ng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,
0
4 Nhựa 0 – 10,8 2,05
5 Nilon 0 – 36,6 6,84
6 Vải vụn 0 – 14,2 0,98
7 Cao su mềm 0 – 0 0
8 Cao su cứng 0 – 2,8 0,13
9 Gỗ 0 – 7,2 0,66
Chất vô cơ
1 Thuỷ tinh 0 – 25,0 1,94
2 Lon ñồ hộp 0 – 10,2 1,05
3 Sắt 0 – 0 0
4 Kim loại màu 0 – 3,3 0,36
5 Sành sứ 0 – 10,5 0,74
6 Bông băng 0 0
7 Xà bần 0 – 9,3 0,67
8 Xốp 0 – 1,3 0,12
100
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 7
Giấy 45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9
Chất hữu cơ
khác
4,0 4,6 15,
3
Chất thải
vườn
18,7 4,0 28,
3
Thuỷ tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và
chất thải khác
4,3 4,1 4,7
Tổng 100 100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
3. Tính chất của chất thải rắn
Tính chất vật lý, hoá học, sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lý
Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của chất thải rắn ñược ñịnh nghĩ là
khối lượng chất thải rắn trên một ñơn vị thể tích (kg/m3). Khối lượng riêng của chất thải
rắn rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào phương pháp lưu trữ, vị trí ñịa lý, các thời ñiểm trong
năm, các quá trình ñầm nén. Thông thường khối lượng riêng của chất thải rắn ở các xe ép
rác dao ñộng từ 200- 500kg/m3. Khối lượng riêng của chất thải rắn ñóng vai trò quan
trọng trong việc lựa trọn thiết bị thu gom và phương pháp xử lý.
ðộ ẩm.: ðộ ẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng
chất thải và khối lượng chất thải ñó. Ví dụ ñộ ẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%,
Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.
Kích thước và sự phân bố: Kích thứơc và sự phân bố các thành phần có
trong CTR ñóng vai trò quan trọng ñối với quá trình thu gom phế liệu, nhất là khi sử
dụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.
Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn
bộ khối lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả
năng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác ñịnh lượng
nước rò rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay ñổi phụ thuộc vào lực nén và
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 8
trạng thái phân huỷ của CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao ñộng
trong khoảng 50- 60%.
b. Tính chất hoá học của chất thải rắn
Các thông tin về thành phần hoá học của vật chất cấu tạo nên CTR ñóng vai trò rất
quan trọng trong việc ñánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải. Nếu
CTR làm nhiên liệu cho quá trình ñốt thì 4 tiêu chí phân tích hoá học quan trọng nhất là:
Phân tích gần ñúng sơ bộ: Phân tích gần ñúng sơ bộ ñối với các thành
phần có thể cháy ñược trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:
- ðộ ẩm hay thành phần nước mất ñi khi ñem sấy khô ở 1050C trong một giờ.
- Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bị mất ñi khi ñem mẫu CTR ñã sấy ở 1050C
trong một giờ nung ở nhiệt ñộ 9050C trong lò kín).
- Carbon cố ñịnh là lượng cacbon còn lại sau khi ñã loại các chất vô cơ khác không
phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12 %
(trung bình là 7%) . Các chất vô cơ khác trong tro gồm thuỷ tinh, kim loại…ðối với các
chất thải ñô thị, các chất vô cơ chiếm khoảng 15 – 30%.
- Tro là thành phần còn lại sau khi ñốt trong lò nung hở.
Phần bay hơi là phần chất hữu cơ trong CTR. Thông thường, chất hữu cơ dao ñộng
trong khoảng 40 – 60 %.
ðiểm nóng chảy của tro. ðểm nóng chảy của tro ñược ñịnh nghĩa là nhiệt
ñộ mà ở ñó tro tạo thành từ quá trình chất thải bị ñốt cháy kết dính tạo thành dạng xỉ.
Nhiệt ñộ do nóng chảy ñặc trưng ñối với xỉ từ quá trình ñốt CTR ñô thị thường dao ñộng
trong khoảng 1100 – 1200 0C.
Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn: Phân tích
thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác ñịnh phần trăm (%) của các
nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình ñốt CTR sẽ sinh ra các hợp chất Clor
hoá nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác ñịnh các halogen. Kết quả phân tích
cuối cùng ñược sử dụng ñể mô tả các thành phần hoá học của chất hữu cơ trong CTR.
Kết quả phân tích còn ñóng vai trò rất quan trọng trong việc xác ñịnh tỉ số C/N nhằm
ñánh giá chất thải rắn có thích hợp cho quá trình chuyển hoá sinh học hay không.
Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt ñược tạo thành khi ñốt
CTR có thể ñược xác ñịnh bằng một trong các phương pháp như:
- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mô lớn.
- Sử dụng bình ño nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phòng thí nghiệm.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 9
- Tính toán theo thành phần các nguyên tố hoá học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn
Sự hình thành mùi. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR ñược lưu trữ trong
khoảng một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những vùng
khí hậu nóng ẩm thì tốc ñộ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hôi là kết
quả phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác ñô thị.
Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thì
sự sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn ñề quan trọng cần ñược quan tâm tại nơi lưu
trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ ngày ñẻ trứng, ñời
sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho ñến khi trưởng thành ñược mô tả như sau:
- Trứng phát triển 8 – 12h
- Giai ñoạn ñầu của ấu trùng 20h
- Giai ñoạn hai của ấu trùng 24h
- Giai ñoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày
- Giai ñoạn thành nhộng 4 -5 ngày
Giai ñoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác ñóng vai trò rất quan
trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong ñời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR trong thời
gian này ñể các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.
Sự biến ñổi tính chất lý học, hoá học và sinh học của chất thải rắn
Các tính chất của CTR có thể ñược biến ñổi bằng các phương pháp lý, hoá, sinh học.
Khi thực hiện quá trình biến ñổi thì mục ñích quan trọng nhất là mang lại hiệu quả bởi vì
sự biến ñổi các ñặc tính của CTR có ảnh hưởng rất lớn ñến kế hoạch phát triển và quản lý
CTR.
a. Biến ñổi vật lý
Phân loại CTR: Qúa trình này nhằm tách riêng thành phần chất thải rắn
nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương ñối ñồng nhất ñể thu hồi các
thành phần có thể tái sinh, tái chế. Ngoài ra có thể tách những thành phần chất thải nguy
hại và những thành phần có khả năng tái thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích bằng cơ học: Phương pháp nén, ép thường ñược sử dụng ñể
giảm thể tích chất thải, thường sử dụng những xe thu gom có lắp ghép bộ phận ép nhằm
làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Những loại như giấy, carton, nhựa,
lon nhôm, lon thiếc khi thu gom thường ñược ñóng kiện ñể giảm thể tích chứa, chi phí xử
lý và vận chuyển. ðồng thời phương pháp này còn làm tăng thời hạn của các bãi chôn lấp
chất thải. Giảm kích thước bằng cơ học nhằm làm giảm chất thải có kích thước ñồng nhất
và nhỏ hơn kích thước ban ñầu.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 10
b. Biến ñổi hoá học
Biến ñổi hoá học nhằm làm thay ñổi thành phần các pha (ví dụ từ rắn sang lỏng,
hoặc rắn sang khí). Mục ñích là làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm biến ñổi bao
gồm các phương pháp sau:
ðốt: ðốt là phản ứng hóa học giữa oxy và các thành phần hữu cơ trong chất
thải sinh ra các hợp chất thải bị oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt.
Lượng không khí cấp dư ñảm bảo quá trình ñốt xảy ra hoàn toàn, sản phẩm cuối của
quá trình ñốt cháy bao gồm không khí nóng chứa CO2, H2O, không khí dư và phần không
cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn có một lượng nhỏ các khí
NH3, SO2, NOX, và các khí vi lượng tuỳ thuộc vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân: Hầu hết các chất hữu cơ ñều không bền với quá trình nung
nóng, chúng có thể bị phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt ñộ và ngưng tụ trong ñiều
kiện không có oxy tạo thành những sản phẩm dạng rắn, lỏng, khí.
Khí hoá: Quá trình này bao gồm quá trình ñốt cháy một phần nhiên liệu
Cacbon ñể thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố hydrocacbon trong
ñó CH4.
c. Chuyển hoá sinh học
Biến ñổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải với mục ñích là làm giảm
thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân compost, các chất mùn làm cho ổn
ñịnh ñất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm, men ñóng vai trò rất quan trọng trong việc
biến ñổi các chất hữu cơ. Quá trình biến ñổi này xảy ra trong ñiều kiện yếm khí và hiếu
khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của oxy tồn tại hai phương pháp là phân huỷ hiếu khí và
phân huỷ kị khí.
Qúa trình phân huỷ kị khí: Là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong
chất thải rắn ñô thị trong ñiều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:
- Quá trình phân huỷ các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất thích
hợp là nguồn năng lượng.
- Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có năng
lượng thấp hơn.
- Chuyển ñổi các hợp chất trung gian thành các sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là CH4
và CO2.
Ưu ñiểm:
- Chi phí ñầu tư.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 11
- Thu hồi ñược khí phục vụ cho sản xuất.
- Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt
ñộ thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ ngày mới có hiệu quả về kinh tế.
Nhược ñiểm
- Thời gian phân hủy xảy ra khá lâu từ 4 – 12 tháng.
- Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng ñồng.
Quá trình phân huỷ hiếu khí: Quá trình này dựa vào sự hoạt ñộng của vi
khuẩn hiếu khí khi có mặt của oxy, khoảng hai ngày nhiệt ñộ tăng vào khoảng 450C sau
ñó 6-7 ngày nhiệt ñộ ñạt từ 70 – 75% ñây là nhiệt ñộ thích hợp cho vi sinh vật phân huỷ
chất hữu cơ.
Ưu ñiểm
- Chi phí ñầu tư thấp, sản phẩm phân huỷ thấp.
- Chất thải phân huỷ nhanh sau 2– 4 tuần.
- Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt ñộ ủ tăng.
Nhược ñiểm
- Chi phí xử lý cao.
- Kỹ thuật phức tạp.
- Trong quá trình vận hành cần duy trì một số ñặc trưng trong quá trình ủ.
4. Tốc ñộ phát sinh chất thải rắn
. Các phương pháp dùng xác ñịnh khối lượng chất thải rắn
Xác ñịnh khối lượng chất thải rắn phát sinh và ñược thu gom là một trong những
ñiểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu ñánh giá thu thập về tổng khối lượng
chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR ñược sử dụng nhằm:
- Hoạch ñịnh và ñánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
a. ðo thể tích và khối lượng: Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể
tích của CTR ñều ñược dùng ñể ño ñạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên phương pháp ño
thể tích thường có ñộ sai số cao
ðể tránh nhầm lẫn lượng CTR nên ñược biểu diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng
là thông số biểu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kể
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 12
ñến mức ñộ nén ép. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong tính toán vận chuyển
vì lượng chất thải ñược phép chuyên chở trên ñường thường quy ñịnh bởi giới hạn khối
lượng hơn là thể tích.
b. Phương pháp ñếm tải: Phương pháp này dựa vào xe thu gom, ñặc ñiểm và
tính chất của nguồn chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) ñược ghi nhận
trong một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi là
khối lượng ñơn vị) sẽ ñược tính toán bằng cách sử dụng các số liệu thu thập ñược tại khu
vực nghiên cứu trên và các số liệu ñã biết.
c. Phương pháp cân bằng vật chất: ðây là phương pháp cho kết quả chính
xác nhất, thực hiện cho các nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia ñình, khu thương
mại, các khu công nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu ñáng tin cậy cho
chương trình quản lý CTR.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc ñộ phát sinh chất thải rắn
1. Anh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn
Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm làm
giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác ñộng bất lợi do chúng gây ra ñối
với môi trường.
Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước như thiết kế,
sản xuất và ñóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm một lượng nhỏ nhất, thể
tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất.
Việc giảm chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia ñình, các khu thương
mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh hướng tìm kiếm và mua những sản phẩm
hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm ñó. Nhưng trên thực tế hiện nay thì giảm
thiểu chất thải tại nguồn chưa ñược thực hiện một cách nghiêm ngặt và ñồng bộ nên
không ước tính ñược ảnh hưởng của công tác giảm chất thải tại nguồn tới việc phát sinh
chất thải. Tuy nhiên nó ñã trở thành yếu tố quan trọng cần ñược nhà nước và người dân
quan tâm ñể giảm lượng chất thải trong tương lai.
ðối với các hộ gia ñình nên thực hiện việc tái sinh chất thải của khu dân cư hoạt
ñộng này ảnh hưởng lớn tới lượng chất thải thu gom ñể có thể tiếp tục ñem xử lý hoặc
thải bỏ.
2. Anh hưởng của luật pháp.
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban hành
các luật lệ, quy ñịnh liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và ñổ bỏ phế thải..ví dụ như
quy ñịnh các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy ñịnh về việc sử dụng túi vải, túi
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 13
giấy thay cho túi nilon…chính các quy ñịnh này khuyến khích việc mua bán và sử dụng
lại các loại chai, lọ chứa.
3. Ý thức người dân
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm ñáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn sàng
thay ñổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống của họ ñể duy trì, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên ñồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, ñiều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác
quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là cơ sở dẫn ñến sự thay ñổi thái ñộ
của công chúng.
4. Sự thay ñổi theo mùa
Ơ ñây muốn nói tới mùa lễ tết và mùa giáng sinh, ñây là mùa mà nhu cầu tiêu dùng
của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng theo.
Ngoài ra lượng rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các
nước ôn ñới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
III. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
1. Anh hưởng tới môi trường ñất
Rác khi ñược vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hay kỵ khí nó sẽ gây
ra hàng loạt các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO2 vàCH4, vơí
một lượng rác nhỏ có thể gây tác ñộng tốt cho môi trường nhưng khi vượt quá khả năng
làm sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hoá môi trường ñất.
Ngoài ra ñối với một số loại rác không có khả năng phân huỷ như nhựa, cao su, túi
ni lon ñã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi, mọi chỗ. ðây chính là thủ phạm của môi trường
vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ từ hơn 10 năm ñến cả
nghìn năm. Khi lẫn vào trong ñất nó cản trở quá trình sinh trưởng của cây cỏ dẫn tới xói
mòn ñất. Túi nilon làm tắc các ñường dẫn nước thải, gây ngập lụt cho ñô thị. Nếu chúng
ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây thoái hoá nguồn nước ngầm và giảm ñộ phì nhiêu
của ñất.
2. Anh hưởng của chất thải rắn cho môi trường nước
Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa
bãi xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự phân
huỷ xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước như gây ra
mùi hôi thối và chuyển màu nước.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 14
Ngoài ra hiện tượng rác trên ñường phố không ñược thu gom, gặp trời mưa rác sẽ
theo nước mưa chảy xuống các kênh rạch gây ra tắc nghẽn các ñường ống và ô nhiễm
nước. Ở các bãi chôn lấp rác nếu không quả lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nước rác chảy
ra ñất sau ñó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nước ngầm.
3. Ảnh hưởng ñến môi trường không khí
Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu
cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó chịu hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung
quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong không khí là nguồn gây ô
nhiễm trực tiếp, rác có thành phần phân huỷ cao như thành phần hữu cơ ở nhiệt ñộ thích
hợp (350C và ñộ ẩm 70 – 80%) vi sinh vật phân huỷ tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều
loại chất khí có tác ñộng xấu tới sức khoẻ con người và môi trường ñô thị.
4. Anh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan ñô thị
Hiện tượng rác vứt bừa bãi sẽ là nơi rất lý tưởng cho vi khuẩn, vi sinh vật và các
loài côn trùng phát triển, ruồi muỗi là nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số vi khuẩn và
siêu vi khuẩn gây các loại bệnh cho con người như sốt xuất huyết sốt rét và các bệnh
ngoài da khác.
Tại các bãi rác lộ thiên gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh gây ảnh
hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ðÔ THỊ
Việc quản lý chất thải rắn gồm nhiều khâu liên quan ñến nhau từ nguồn phát sinh tới
nơi thải bỏ cuối cùng vì vậy cần có sự quản lý ñồng bộ từ khâu thu gom vận chuyển tới
chôn lấp. Một hệ thống quản lý tốt sẽ có các yếu tố tác ñộng như : Trang thiết bị, kỹ
thuật, cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ, kinh nghiệm quản lý, luật pháp.
1. Giải pháp về mặt chính sách
a. Công cụ pháp lý
Sử dụng các văn bản pháp lý ñể quản lý môi trường như sau:
-Luật bảo vệ môi trường ñược Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và ñược chủ
tịch nước công bố vào ngày 10-01-1994 theo nghị ñịnh 175/CP về hướng dẫn thi hành
luật bảo vệ môi trường ñược chính phủ ban hành ngày 18-10-1994.
- Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quyết ñịnh sô 229/QD/TC – LD- CL của Bộ
Trưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 15
- Nghị ñịnh số 26/CP của Thủ tướng chính phủ quy ñịnh xử phạt hành chính về bảo
vệ môi trường và thông tư số 3/TT-KCM của bộ khoa học công nghệ và môi trường
hướng dẫn thi hành nghị ñịnh số 26/CP.
Các văn bản dưới luật và các quy ñịnh pháp luật khác:
- Thông tư số 1448 – MTG của bộ khoa học công nghệ và môi trường hướng dẫn tổ
chức, quyền hạn và phạm vi hoạt ñộng của thanh tra về bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 276 – TTMTG hướng dẫn về việc kiểm tra việc kiểm soát ô nhiễm
ñối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết ñịnh phê chuẩn báo cáo về ñánh giá
tác ñộng môi trường.
-Thông tư số 81 – TT/MTG về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận ñạt tiêu
chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất.
Một số văn bản khác có liên quan tới quản lý chất thải rắn ñô thị:
- Giám sát quản lý chặt chẽ hơn các hoạt ñộng của tổ lấy rác dân lập, xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm.
- Xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa chương trình giáo dục môi trường ñể thúc ñấy
người dân tham gia.
- Xây dựng thêm nhà vệ sinh công cộng và thùng rác công cộng nhưng cần có hệ
thống quản lý và duy tu tốt.
b. Công cụ kinh tế
Nhằm khuyến khích bảo vệ môi trường, sở có kế hoạch hỗ trợ vốn với lãi xuất ưu
ñãi cho các doanh nghiệp ñể ñầu tư trang thiết bị nhằm giảm thiểu chất thải và áp dụng
sản xuất sạch hơn.
c. Công cụ hành chánh
- Lập quỹ môi trường nhằm giảm thiểu các vấn ñề rủi ro về môi trường.
- Tổ chức các hoạt ñộng giáo dục truyền thông.
- Tổ chức các lớp ñào tạo huấn luyện về môi trường cho các ñoàn thể, cá nhân, các
tổ chức chuyên nghành và cho cộng ñồng.
2. Các biện pháp khác
-Xây dựng ñồng bộ các văn bản quy ñịnh, ñảm bảo nâng cao hiệu lực của Luật Bảo
vệ môi trường.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 16
-Tổ chức ño ñạc thường xuyên, phân tích chất thải rắn theo tỷ lệ trọng lượng các
thành phần cơ bản giúp cho các cấp quản lý có cơ sở ñề ra những biện pháp tối ưu quản
lý chất thải một cách hiệu quả.
- Huấn luyện ñào tạo cán bộ phục vụ công tác quản lý chất thải rắn.
- Tổ chức các hoạt ñộng nhằm tuyên truyền giáo dục cho người dân về môi trường.
- Trao ñổi với các chuyên gia ñể học tập kinh nghiệm, kiến thức và tiếp thu công
nghệ tiên tiến trên thế giới.
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Hiện có rất nhiều phương pháp xử lý chất thải rắn trong ñó có 5 phương pháp xử lý
chính:
1. Phương pháp ổn ñịnh CTR bằng công nghệ Hydromex
ðây là một công nghệ mới lần ñầu tiên ñược áp dụng tại Hoa Kỳ (2/1996), công
nghệ này nhằm xử lý rác thải ñô thị kể cả rác ñộc hại thành các sản phẩm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu…
Bản chất của công nghệ là nghiền nhỏ rác sau ñó polyme hoà và sử dụng áp lực lớn
ñể nén, ép, ñịnh hình các sản phẩm. Rác sau khi ñược thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác
cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải không cần phân loại ñược ñưa vào cắt, nghiền
nhỏ sau ñó chuyển tới thiết bị trộn băng tải. Chất thải lỏng ñược pha trộn trong bồn phản
ứng, các chất phản ứng trung hoà và khử ñộc xảy ra trong bồn. Sau ñó chất thải lỏng từ
bồn phản ứng ñược bơm vào các thiết bị trộn; chất thải kết dính với nhau sau khi thành
phần polyme ñược cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển tới nhà máy ép khuôn
và cho ra sản phẩm mới, công nghệ này an toàn về mặt môi trường và không ñộc hại.
Ưu ñiểm
Công nghệ ñơn giản, chi phí không lớn
Xử lý ñược cả chất thải rắn và lỏng
Rác sau khi xử lý bán thành phẩm
Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích ñất làm
bãi chôn lấp.
2. Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng phương pháp
này thực chất là một công nghệ khép kín. Rác sinh hoạt sau khi thu gom sẽ ñược băng tải
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 17
ñể phân loại. Rác hữu cơ ñược tách riêng sau ñó ñược nghiền nhỏ rồi ñem ủ. Trong
khoảng 10 – 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men sinh học kỵ khí và hiếu khí. Quá trình
phân huỷ sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong ñó có khí metan. Ơ những quy
trình lâu năm khí metan có thể lên tới 60 -65%. Còn tại quá trình lên men hiếu khí rác
hữu cơ sẽ ñược chuyển hóa thành phân vi sinh. Kết quả cho thấy khi tiến hành xử lý rác
tại một số nhà máy ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mỗi tấn rác thải hữu
cơ sau khi xử lý sẽ thu ñược khoảng 300 kg phân và vi sinh và 5m 3 khí sinh học.
Những sản phẩm này sẽ ñược thu hồi và sử dụng trong sản xuất.
Có thể nói xử lý bằng công nghệ sinh học ñã ñem lại hiệu quả kinh tế hết sức thuyết
phục nó có rất nhiều ưu ñiểm vượt trội như:
Tuy so vốn ñầu tư ban ñầu cao hơn từ 2 – 3 lần bãi chôn lấp nhưng tính
tổng thể lượng thời gian sử dụng thì rẻ hơn các bãi chôn lấp rất nhiều. Nhà máy chỉ cần
20% diện tích bãi chôn lấp nên tiết kiệm ñược 80% ñất ñai.
Sản xuất ñược lượng phân bón và lượng nhiệt ñáng kể ñể phục vụ ñời sống
Qua phân tích thành phần rác thải sinh hoạt cho thấy thành phần rác hữu cơ của
thành phố chúng ta chiếm khoảng 55 – 60% là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương pháp
này. Theo các nhà chuyên môn thì tiềm năng rác ñể chế biến phân vi sinh và khí sinh học
của chúng ta là rất lớn. Với tốc ñộ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến năm 2020
lượng rác mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm. Lượng rác này sẽ cho khoảng
3.619.600 m3 khí sinh học mà mỗi m3 khí sẽ cho khoảng 1.27kWh ñiện và 5.600kcal
nhiệt trị.
3. Xử lý rác thải bằng phương pháp ñốt
ðốt rác là giai ñoạn xử lý cuối cùng ñược áp dụng cho một số loại chất thải nhất
ñịnh không thể xử lý bằng các biện pháp khác. ðây là quá trình xử dụng nhiệt ñể chuyển
ñổi chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và tro… ñồng thời giải phóng năng lượng
dưới dạng nhiệt. Hay nói cách khác ñốt rác là giai ñoạn oxy hoá nhiệt ñộ cao với sự có
mặt của oxy trong không khí trong ñó có rác ñộc hại ñược chuyển hoá thành khí và chất
thải rắn không cháy. Các chất khí ñược làm sạch hoặc không ñược làm sạch thoát ra
ngoài không khí, chất thải rắn còn lại thì ñược chôn lấp.
Ưu ñiểm
Xử lý triệt ñể các chất ñộc hại của chất thải ñô thị.
Thu hồi năng lượng nhiệt ñể tận dụng và mục ñích quan trọng.
Hiệu quả xử lý cao ñối loại chất thải hữu cơ chứa vi trùng lây nhiễm như chất
thải ytế cũng như chất thải nguy hại khác.
Nhược ñiểm
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 18
Vốn ñầu tư ban ñầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp xử lý khác và
việc thiết kế lò ñốt phức tạp ñòi hỏi năng lực kỹ thuật cao.
ðối với các chất thải có hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần không cháy cao
thì việc ñốt rác không thuận lợi.
4. Phương pháp chôn lấp
Chôn lấp là phương pháp cổ ñiển nhất, kinh tế nhất và có thể chấp nhận ñược về mặt
môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải, tái sinh, tái sử
dụng và cả kỹ thuật chuyển hoá chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn
lấp vẫn là một khâu trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR.
Ưu ñiểm
Phù hợp với vùng có diện tích ñất rộng.
Xử lý ñược tất cả các loại CTR kể cả CTR mà các phương pháp khác không thể
xử lý triệt ñể hoặc không xử lý ñược.
Sau khi ñóng cửa BCL có thể sử dụng với mục ñích khác nhau như: bãi ñỗ xe,
sân chơi, công viên.
Vốn ñầu tư ban ñầu, chi phí hoạt ñộng BCL thấp hơn so với các phương pháp
khác.
Thu hồi năng lượng từ khí gas.
Nhược ñiểm
Tốn rất nhiều diện tích ñất, nhất là những nơi tài nguyên ñất còn khan hiếm.
Khó khăn trong việc kiểm soát lượng khí thải và nước rỉ rác.
Có nguy cơ gây ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH4, H2S.
Công tác quan trắc chất lượng môi trường vẫn phải tiến hành sau khi ñóng cửa.
5. Công nghệ xử lý nhiệt phân rác ñô thị.
So vơi phương pháp chôn lấp và phương pháp ñốt, phương pháp nhiệt phân với
nhiệt ñộ thấp tỏ ra có nhiều ưu ñiểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp có
hàm lượng lưu huỳnh thấp có thể dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt ñiện, quy trình
xử lý ñơn giản, vì xử lý trong nhiệt ñộ thấp (khoảng 500C) nên tránh ñược các nguy cơ
phản ứng sản sinh ra chất ñộc hại và hiệu quả xử lý cao.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 19
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
I. Hiện trạng chất thải rắn TPHCM
1. Khối lượng chất thải rắn:
Thành phố hồ chí minh nơi mệnh danh là hòn ngọc viễn ñông , là Pari của châu Á.
Nơi có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng về tất cả mọi mặt, xong xong với sự phát
triển mạnh mẽ ñó thì khối lượng chất thải rắn ñược thải ra ngày càng nhiều. Theo số liệu
của sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM mỗi ngày Thành phố thải ra mỗi ngày
khoảng 6.000 – 6.500 tấn, trong ñó rác thải sinh hoạt là 4.936 tấn, rác xây dựng là 1.069
tấn và rác y tế là 5,5 tấn và rác công nghiệp 1.000 tấn ngày trong ñó có khoảng 20% rác
có tính chất ñộc hại. Trong khi ñó việc thu gom rác của Thành phố chỉ ñạt ñược khoảng
5.000 – 5.300 tấn/ngày, lượng rác có thể tái chế và tái sinh ñược chỉ khoảng 700 – 900
tấn/ngày.
Lượng rác trong Thành phố hàng ngày ñược giải quyết nhờ lực lượng quét dọn vệ
sinh gồm 7.350 người trong ñó có 2.950 người thuộc lực lượng tư nhân. Rác từ các khu
phố ñược chuyển tới 380 ñiểm hẹn lấy rác trên ñịa bàn Thành phố bằng xe ñẩy tay, các
xe cơ giới ñến lấy rác và chuyển về trạm trung chuyển rồi mới ñến khu xử lý rác. Vấn 'ñề
ñau ñầu nhất của các nhà quản lý là làm thế nào ñể có chỗ xử lý rác hợp vệ sinh mà
không ảnh hưởng ñến khu vực dân cư ñang sinh sống.
2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn
- Từ các khu dân cư
- Từ các trung tâm thương mại
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
- Từ các dich vụ ñô thị, sân bay
- Từ các hoạt ñộng công nghiệp
- Từ các bệnh viện
- Từ các hoạt ñộng xây dựng ñô thị
- Từ các trạm xử lý nước thải
Hiện nay chất thải sinh hoạt và xà bần ñược vận chuyển về bãi rác Phước Hiệp – Củ
Chi. Rác thải y tế ñược phân loại tại nguồn thu gom và vận chuyển và thu gom theo quy
trình riêng nhằm ñảm bảo an toàn cho môi trường và cho sức khỏe cộng ñồng. Sau ñó
ñược ñem ñi ñốt tại nhà máy xử lý rác thải y tế Bình Hưng Hoà quận Bình Tân.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 20
II. Khái quát hiện trạng thu gom vả vận chuyển CTR sinh hoạt
1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
Lực lượng thu gom và vận chuyển bao gồm các ñội vận chuyển của Công Ty Môi
Trường ðô Thị TP.HCM (CITENCO), các công ty xí nghiệp công trình ñô thị của 22
quận huyện, hợp tác xã vận tải công nông và hệ thống thu gom rác dân lập.
Kỹ thuật thu gom vận chuyển rác sinh hoạt tại TP.HCM có 3 hình thức:
Hình thức 1:
Hàng ngày chất thải sinh hoạt thu gom bằng xe ñẩy tay và tập chung tại các ñiểm
hẹn. Sau ñó chất thải từ xe ñẩy tay sẽ ñược bốc dỡ vào xe ép rác loại nhỏ từ 2- 4 tấn và
chuyển ñến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, xe tải lớn hơn nhận CTR từ xe ép
nhỏ và vận chuyển tới bãi chôn lấp.
Hình thức 2:
CTR ñược thu gom bằng xe ñẩy tay và tập chung tại các ñiểm hẹn, sau ñó CTR từ
xe ñẩy tay sẽ ñược bốc dỡ lên xe ép lớn và trở trực tiếp tới bãi chôn lấp.
Hình thức 3:
CTR chứa sẵn trong các thùng rác 240L và 660L nằm dọc trên các tuyến ñường hay
các nguồn phát sinh rác lớn như: chợ, khu thương mại, văn phòng cơ quan ñược bốc dỡ
bằng các loại xe ép loại nhỏ từ 2 – 4 tấn và chuyển ñến trạm trung chuyển. Tại trạm trung
chuyển xe tải lớn tiếp tục tiếp nhận chất thải từ xe tải nhỏ và vận chuyển tới bãi chôn lấp.
Trong hình thức này nếu CTR từ các thùng chứa ñược bốc dỡ bằng xe ép lớn nó sẽ ñược
vận chuyển thẳng tới bãi chôn lấp.
a. Thu gom sơ cấp
Hoạt ñộng thu gom sơ cấp bao gồm thu gom CTR phát sinh tư hộ dân cư, các trung
tâm thương mại, cơ quan, chợ và ñường phố.
Thu gom chất thải rắn từ các hộ dân cư:
Chất thải từ hộ dân cư ñược thu gom bởi sự trợ giúp của các hộ dân la người dân tự
ñổ CTR vào phương tiện thu gom hoặc ñể CTR trước nhà và công nhân thu gom sẽ ñổ
vào các phương tiện thu gom. phương tiện thu gom sau khi ñầy rác sẽ ñược trở ñến các
bô chứa CTR, các trạm trung chuyển hoặc các ñiểm hẹn và chờ xe ép rác tới dỡ tải.
Phương tiện thu gom hiện nay chủ yếu là xe ñẩy tay, gần ñây là các xe ba gác cải
tiến có trang bị các thùng chứa 660L, ngoài ra còn có các loại xe ba gác ñạp, xe ba gác
máy cũ kỹ hoặc các xe lam trở khách, các xe lavi cũng ñược dùng ñể chở CTR của các cơ
quan xí nghiệp.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 21
Thu gom chất thải rắn từ chợ, cơ sở thương mại, sản xuất
Hiện nay CTR sinh hoạt từ các cơ quan, trường học, xí nghiệp, các chợ ñược các xe
ñẩy tay thu gom (kết hợp với thu gom rác từ các hộ dân) và tập chung tại các ñiểm hẹn.
ðiều này cũng làm cho số lượng các ñiểm hẹn cũng tăng lên và thời gian thu gom một
chuyến cũng dài hơn. Vì vậy loại chất thải này cần ñược trang bị các thùng chứa thích
hợp và thu gom bằng các xe ép ñể ñưa tới trạm trung chuyển hay chuyển trực tiếp tới bãi
chôn lấp.
Thu gom chất thải rắn ñường phố
Hiện nay CTR ñường phố ñược thực hiện dưới hình thức : Công nhân chịu trách
nhiệm thu gom ñược trang bị chổi, dụng cụ hốt rác, xe ñẩy tay ñể quét và thu gom trên
các tuyến ñường phố, lề ñường. Khi xe ñẩy tay ñầy tải sẽ ñược ñưa tới các bô rác, trạm
trung chuyển, hay tới các ñiểm hẹn ñể xe ép tới lấy tải. Người công nhân có thể tiếp tục
công việc của mình ở nơi khác hoặc ngừng làm việc khi ñã hoàn thành nhiệm vụ.
Thời gian gần ñây trên các ñường phố ñã ñược bố trí các thùng 240L dọc hai bên lề
ñường ñể cải tiến việc thu gom nhanh gọn hơn và ñồng bộ với các xe vận chuyển trong
việc giao chất thải rắn và ñảm bảo mỹ quan ñô thị. Tuy nhiên các thùng chứa này bố trí
chưa ñồng ñều và ñôi khi không hợp lý.
b. Thu gom thứ cấp
Thu gom thứ cấp là hình thức tiếp theo của thu gom sơ cấp. CTR sau khi ñược thu
gom sơ cấp sẽ ñược chuyển tới các ñiểm hẹn các bô rác ñể ñược các xe tải có tải trọng
lớn hơn thu gom vận chuyển tới trạm trung chuyển hay trở trực tiếp tới BCL.Nếu CTR từ
việc thu gom sơ cấp ñược chuyển ñến trạm trung chuyển thì sẽ vận chuyển trực tiếp tới
BCL. Thu gom thứ cấp trên ñịa bàn thành phố ñược thực hiện dưới hình thức sau.
Tại các ñiểm hẹn
Hiện trên ñịa bàn thành phố có khoảng trên 380 ñiểm hẹn lấy rác các ñiểm hẹn này
ñược xác ñịnh theo thoả thuận của Công ty quận huyện với Công ty Môi Trường ðô Thị.
Các ñiểm hẹn này ñược bố trí trên các bãi ñất trống hoặc ngay bên lề của ñường
phố. Việc xếp và dỡ tải tại các ñiểm hẹn này thường gây cản trở giao thông do khối lượng
CTR lớn nên thường kéo dài thời gian giao rác.
Tại các bô rác
Hiện các bô rác thường ñược ñặt tại các khu ñất trống nên không trực tiếp gây
cản trở giao thông. Hiệu quả trung chuyển từ các xe ñẩy tay nên xe ép và xe vận chuyển
phụ thuộc vào loại xe sử dụng. Một số xe ñược trang bị các bộ phận cơ giới ñể nâng các
xe ñẩy tay vào ñổ trực tiếp vào thùng chứa của xe cơ giới. Một số bô chứa rác người thu
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 22
gom ñổ CTR trực tiếp xuống ñất ñể kịp thời ñi chuyến khác và CTR ñược xe xúc xúc lên
xe tải và chở ñến bãi chôn lấp.
Tuy nhiên sử dụng bô rác là một công nghệ lạc hậu khi việc chuyển CTR ñược thực
hiện bằng xe xúc và xe tải ben. Số lượng các bô chứa rác từ 30 nay ñã dần dần ñược giải
toả và thay thế bằng các ñiểm hẹn lấy tải.
III. Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR
Trên cơ sở 3 quy trình công nghệ thu gom vận chuyển CTR sinh hoạt hiện gồm:
- Thu gom từ vị trí chứa rác (ñiểm hẹn, thùng rác ñường phố, xí nghiệp, công ty…)
về trạm trung chuyển;
- Vận chuyển từ trạm trung chuyển ñến BCL;
- Thu gom và vận chuyển thẳng từ vị trí chứa rác ñến bãi xử lý.
Hiện có 11 tuyến vận chuyển chính ñang ñược thực hiện:
- Tuyến thu gom từ ñiểm hẹn về trạm trung chuyển bằng các loại xe ép nhỏ loại 2
tấn, cự ly trung bình 10,98 km/lượt.
- Tuyến thu gom từ ñiểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ép nhỏ loại 4 tấn, cự ly
trung bình 13,57.
- Tuyến thu gom từ cơ quan, xí nghiệp về trạm trung chuyển bằng xe ép nhỏ loại 2
tấn, cự ly trung bình 36,33 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa công cộng về trạm trung chuyển bằng xe
ép loại nhỏ 1,5 tấn, cự ly trung bình 14,69 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa công cộng về trạm trung chuyển bằng xe
ép loại nhỏ 2 tấn, cự ly trung bình 17,12 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ chợ, cơ quan về trạm trung chuyển bằng xe cuồng, cự ly
bình quân 24,8 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ ñiểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ép lớn loại 7 tấn,
cự ly trung bình 12,99 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ ñiểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ben loại 7 tấn, cự
ly trung bình 19,08 km/lượt.
- Tuyến vận chuyển CTR từ các ñiểm hẹn thẳng tới bãi xử lý bằng xe ép lớn, cự ly
trung bình 25,87 km/lượt.
- Tuyến vận chuyển CTR sinh hoạt bệnh viện trực tiếp tới bãi xử lý bằng xe ép loại
7 tấn, cự ly trung bình 26,81 km/lượt.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 23
IV. ðánh giá hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển CTR
1. Công tác quản lý
Nhìn chung hệ thống quản lý chất thải của thành phố Hồ chí minh ñã ñạt ñược rất
nhiều thành quả ñáng kể, tuy nhiên còn một số nhược ñiểm cần ñược khắc phục:
- Sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng, chưa có một sự thống nhất riêng cho
từng loại chất thải khác nhau
Cơ chế quản lý còn mang nặng tính bao cấp mặc dù nước ta ñã có chính sách xã hội
hoá.
- Chưa tạo dựng một thị trường thống nhất về trao ñổi và tái chế CTR nói chung và
CTR công nghiệp nói riêng, chỉ có 700 – 900 tấn/ngày chất thải rắn ñược tái chế chiếm
12,6%.
2. Hệ thống thu gom, vận chuyển
- Hiện nay việc thu gom chất thải chủ yếu sử dụng lao ñộng thủ công và thực hiện
quét dọn chủ yếu vào ban ñêm mà người dân sinh hoạt ban ngày. Hơn nữa sự tham gia
của cộng ñồng còn rất hạn chế, chưa khuyến khích người dân tham gia vào hoạt ñộng bảo
vệ môi trường dẫn ñến tình trạng mất vệ sinh chung trên ñịa bàn thành phố.
- Phần lớn chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt ñược thải bỏ lẫn lộn và ñược
ñưa tới bãi chôn lấp. Hơn nữa hiện nay chỉ còn duy nhất bãi rác Phước Hiệp – Củ Chi là
nơi chôn lấp, nó ñang phải làm việc vượt quá công xuất thiết kế và ñang gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới cuộc sống người dân quanh ñó.
- Chưa có sự ñầu tư thoả ñáng lâu dài với các thiết bị thu gom, vận chuyển, phân
loại, xây dựng bãi chôn lấp ñúng quy cách và công nghệ xử lý chất thải.
- Xe thô sơ hở không kín ñáy, không an toàn vệ sinh, các xe thu gom chưa ñược
chuẩn hoá và thiếu các phương tiện cơ giới, sự phối hợp các xe ñẩy tay và xe cơ giới
chưa chặt chẽ dẫn tới các ñiểm hẹn trên ñường phố bị ùn tắc thành những hàng dài gây
ảnh hưởng tới mỹ quan ñường phố.
- Các xe sau khi chở rác không rửa sạch sẽ dẫn tới mùi khó chịu ñiều này ñã ñược
người dân phản ánh rất nhiều mà chưa khắc phục ñược. Ngoài ra một số xe ñẩy tay ñược
che chắn tạm bợ, một số còn cơi nới diện tích ñể tăng khối lượng thu gom. Khi thu gom
từ hộ gia ñình chủ yếu ñược cột bao nilông, sau khi lấy rác công nhân thường mở ra làm
rơi vãi và gây mùi rất khó chịu cho người dân và ảnh hửơng tới mỹ quan thành phố.
- Hiện nay các thiết bị dùng trong việc chuyên chở CTR không ñồng bộ và lạc hậu,
không ñược bảo dưỡng và sửa chữa ñúng cách. Hiện nay số lượng xe ép còn rất thiếu và
không ñồng bộ với việc thu gom ban ñầu. Trên thực tế hiện nay mỗi ngày chỉ có 80%
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 24
tổng số xe hoạt ñộng số còn lại hoặc hư hỏng ñột xuất hoặc ñang trong kế hoạch bảo
dưỡng và sửa chữa, không có sẵn xe dự phòng ñể ñáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển
CTR trong giờ cao ñiểm và khi thực hiện bảo dưỡng ñịnh kỳ.
3. Tình hình phân loại rác
Phân loại rác tại nguồn là một từ quá quen thuôc ñối với người dân ở các nước phát
triển nhưng còn quá mơ hồ ñối với Thành phố nhộn nhịp nhất Việt Nam. Hiện nay trên
ñịa bàn thành phố mới chỉ thực hiện thí ñiểm phân loại rác tại nguồn ñược ở một số quận
như 1, 4, 5,6,10.
Hiện tượng phân loại rác mới ñược thí ñiểm ở một số quận chưa ñược phổ biến rộng
rãi khiến cho khó khăn trong công tác thu gom rác, hoạt ñộng thu hồi ña số ñược thực
hiện bởi những người lao ñộng nghèo sống bằng nghề bới rác việc này càng làm hoạt
ñộng thu hồi khó khăn ngoài ra nó còn gây mùi khó chịu khi và lây nan một số bệnh
truyền nhiễm ảnh hưởng tới sức khoẻ con ngươì.
4. Tái chế
Theo số liệu ước tính của Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, mỗi ngày TP ñổ
ra khoảng 6.000 – 6.500 tấn chất thải rắn. Trong khi ñó việc thu gom chi khoảng 5.000 –
5.300 tấn/ngày. Lượng rác tái chế tái sinh ñược 700 – 900 tấn/ngày. Hiện TP chưa có thị
trường thống nhất về trao ñổi tái chế chỉ có một phần nhỏ chất thải rắn công nghiệp ñược
thu hồi và tái chế.
5. Xử lý rác
Hiện nay phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên ñịa bàn quận chủ yếu vẫn là
chôn lấp. Theo kế hoạch của Thành phố là phấn ñấu từ nay tới năm 2010 sẽ giảm khối
lượng chôn lấp rác dưới 20% bằng việc cho xây thêm nhiều nhà máy xử lý rác thải, tăng
cường công nghệ xử lý và tái chế chất thải. Tuy nhiên ñiều ñó là chuyện của 5,10 năm tới
còn trước mắt là việc Thành phố ñang thiếu bãi chôn lấp rác. Lượng rác thải hiện ñang ñổ
dồn về Phước Hiệp Củ Chi khiến nơi này quá tải dẫn tới hiện tượng sụt, lún diễn ra
nghiêm trọng.
Đồ án môn học : Quảnn lý chất thải rắn GVHD: Vũ Hải Yến
Sinh viên: Hồ Nguyễn Anh Thư Page 25
Chương III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 6
I. Vị trí:
Quận 6 là Quận ven ngoại thành, nằm về phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí
Minh, gồm 14 phường (74 Khu phố, 1293 tổ dân phố) với tổng diện tích tự nhiên
là 9,98 km2, chiếm 0,34% tổng diện tích tự nhiên của toàn Thành phốðặc ñiểm tự
nhiên:
a. Khí hậu:
Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt ñộ cao ñều trong năm và hai mùa mưa – khô
rõ rệt. Mùa mưa ñược bắt ñầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới
tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng
một tháng, nhiệt ñó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống
13,8 °C.
b. ðịa hình, hệ thống kênh rạch:
Về ñịa hình tương ñối bằng phẳng, kênh rạch chằn chịt thuận lợi cho giao
thông ñường bộ và ñường thủy
II. Tình hình phát triển kinh tế:
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Thương mại - Dịch vụ - Công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp” ñã tạo sự chuyển biến tích cực trong phát
triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết ðại hội ðảng bộ Quận nhiệm kỳ VIII
(2000 - 2005) ñề ra, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế hàng năm ñạt trên 14%; riêng
trong năm 2006 tăng 14,9% so với năm 2005. Bên cạnh ñó, Quận ñã triển
khai nhiều biện pháp ñồng bộ nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của các
thành phần kinh tế, ña dạng hóa các hình thức hợp tác, khai thác có hiệu quả
các nguồn vốn ñầu tư trong và ngoài nước; tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các
ñơn vị kinh tế tư nhân mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, kinh tế hợp tác,
hợp tác xã hoạt ñộng ổn ñịnh.
- Hoạt ñộng thương mại - dịch vụ trên ñịa bàn phát triển mạnh, tốc ñộ năm
sau cao hơn năm trước; doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở cá thể hình thành
ngày càng nhiều ñã nâng tổng doanh thu mua bán hàng hóa, dịch vụ tăng
bình quân giai ñọan 2000-2005 là 17,5% năm, riêng năm 2006 tăng 18,9%
so vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý chất thải rắn cho quận 6.pdf