KẾT LUẬN Với tính cách là một hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nước, quản lý hộ tịch có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh quốc gia, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Một Chính phủ hoạt động hiệu quả không thể không nắm chắc các thông tin, dữ liệu về dân cư có được từ quản lý hộ tịch, bởi tính chính xác kịp thời của những thông tin này bảo đảm cho việc hoạch định các chính sách liên quan đến người dân trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế có tính khả thi. Nhìn từ các khí cạnh khác mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân thể hiện qua các qui định pháp luật về đăng ký hộ tịch phản ánh sinh động, khách quan các giá trị dân chủ trong một Nhà nước “của dân, do dân, vì dân”. Bởi vậy, việc quản lý hộ tịch cần quán triệt sâu sắc quan điểm “phát huy yếu tố con người và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động, coi nguồn lực con người là quí báu nhất, có vai trò quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững”. Từ quan điểm này, hoạt động quản lý hộ tịch cần được đổi mới tích cực và bám sát các mục tiêu trong chiến lược phát triển con người của Việt Nam. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, công tác quản lý hộ tịch phải được phát huy hiệu qủa tương xứng vơí vị trí, vai trò quan trọng của nó trong hoạt động quản lý con người. Qua việc nghiên cứu “công tác quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay” giúp cho nhóm nghiên cứu đề tài có thêm những kiến thức thực tế về một nền hành chính công, thấy rõ bức tranh toàn cảnh về vấn đề quản lý hộ tịch không chỉ của riêng tỉnh Bắc Giang mà trên phạm vi toàn quốc. Giúp cho việc so sánh những vấn đề lý luận và thực tiễn để có cái nhìn toàn diện về các lĩnh vực của đời sống. Với thực trạng và những đòi hỏi của tình hình mới, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch đã và đang đặt ra như một nhu cầu bức xúc đối với sự phát triển của nền hành chính Việt Nam. Giải quyết thực trạng đó cần tâm huyết, công sức và trí tuệ của nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách.
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9315 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý hộ tịch ở tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
), Lạng Giang (26 cán bộ/24 xã), Lục Ngạn (34 cán bộ/30 xã), Lục Nam (33 cán bộ/27 xã);
Còn huyện Việt Yên không đủ số lượng công chức tư pháp – hộ tịch: 19 xã mới chỉ có 16 cán bộ công chức tư pháp - hộ tịch.
Trong tổng số 240 cán bộ thì nam giới là 210, còn lại 30 cán bộ nữ; dân tộc Kinh chiếm 212/240 cán bộ đạt tỷ lệ 88,3%, dân tộc khác 28/240 cán bộ chiếm tỷ lệ 11,7%.
Về chất lượng:
Trình độ văn hóa: đã tốt nghiệp trung học cơ sở: 9/240 cán bộ; đã tốt nghiệp trung học phổ thông: 231/240 cán bộ;
Trình độ chuyên môn: Đại học Luật, Cao đẳng và tương đương 41/240; Trung học Luật và tương đương 95/240; Đại học khác 06/240; Trung cấp khác 44/240, còn lại chưa qua đào tạo 48/240.
Như vậy tỷ lệ cán bộ tư pháp cấp xã có trình độ văn hóa trung học phổ thông trở lên là 96,3%, và trình độ chuyên môn từ trung học Luật trở lên là 56,7%, cán bộ có trình độ chuyên môn từ trung cấp khác trở lên đến Đại học Luật là 77,5%, còn lại 22,5% cán bộ chưa được đào tạo chuyên môn.
Về độ tuổi:
Cán bộ có độ tuổi dưới 30 là: 43 cán bộ, chiếm tỷ lệ 17,9%; trong độ tuổi từ 30 - 40 là: 71 cán bộ chiếm tỷ lệ 29,6%; từ 40 - 50 là 98 cán bộ, tỷ lệ 40,8%; và trên 50 là 28 cán bộ với tỷ lệ 11,7%. Như vậy cán bộ trẻ, được đào tạo chuyên môn hiện nay ngày càng được nâng cao.
Trong tổng số 240 cán bộ tư pháp hộ tịch xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 25 cán bộ hợp đồng không nằm trong biên chế của Nhà nước, con số này chiếm tỷ lệ 10,4%.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên một số cán bộ tư pháp hộ tịch phải kiêm nhiệm hoặc chuyển từ nhiều vị trí công tác sang. Việc sử dụng cả cán bộ chưa qua lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, cán bộ chưa có bằng trung cấp nên đã ảnh hưởng tới công tác hộ tịch trên các địa bàn xã (54/240 người chưa qua đào tạo, chiếm tỷ lệ 22,5% tổng số cán bộ tư pháp hộ tịch).
2.2.2. Thực trạng công tác Quản lý hộ tịch ở xã (Qua khảo sát ở một số xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang)
2.2.2.1. Xã Đa Mai - Thành phố Bắc Giang (xã đồng bằng)
Biểu 2. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Đa Mai – TP Bắc Giang
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký khai sinh
149
110
04
35
147
100
07
40
148
108
08
32
Đăng ký khai tử
32
32
43
43
49
49
Đăng ký kết hôn
57
66
65
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
02
03
05
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
2.2.2.2. Xã Tân Mỹ - Huyện Yên Dũng (xã đồng bằng)
Biểu 3. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Tân Mỹ - Huyện Yên Dũng
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký
khai sinh
207
172
12
23
258
207
19
32
240
188
12
40
Đăng ký
khai tử
23
19
04
0
42
19
23
0
46
34
12
0
Đăng ký
kết hôn
104
102
0
02
109
107
0
02
103
102
0
01
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
03
01
03
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
01
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
01
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
2.2.2.3. Xã Việt Tiến - Huyện Việt Yên (xã trung du)
Biểu 4. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Việt Tiến –Huyện Việt Yên
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký
hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký khai sinh
237
162
07
68
210
188
05
17
257
214
04
39
Đăng ký khai tử
32
32
30
30
28
28
Đăng ký kết hôn
Thất lạc
92
110
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
02
01
03
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
01
02
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
2.2.2.4. Xã Tự Lại - Huyện Việt Yên (xã trung du)
Biểu 5. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Tự Lại –Huyện Việt Yên
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký
khai sinh
475
(bỏ rơi 02)
148
03
322
426
138
02
286
267
129
08
130
Đăng ký
khai tử
16
16
36
36
15
15
Đăng ký
kết hôn
54
67
58
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
Đký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
Nhận cha, mẹ, con cho CDVN cư trú trong nước
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
05
2.2.2.5. Xã Cao Thượng - Huyện Tân Yên (xã trung du)
Biểu 6. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Cao Thượng –Huyện Tân Yên
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký khai sinh
94
92
02
0
223
112
03
108
138
113
01
24
Đăng ký khai tử
19
19
39
20
19
0
36
16
20
0
Đăng ký kết hôn
40
40
78
75
0
03
84
84
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
02
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
03
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
01
2.2.2.6. Xã Cao Xá - Huyện Tân Yên (xã miền núi)
Biểu 7. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Cao Xá – Huyện Tân Yên
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký
hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký
khai sinh
209
183
05
21
226
137
07
82
441
299
12
130
Đăng ký
khai tử
38
38
44
44
49
49
Đăng ký
kết hôn
46
95
120
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
03
02
01
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
01
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
03
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
08
2.2.2.7. Xã Ngọc Thiện – Huyện Tân Yên (xã miền núi)
Biểu 8. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Ngọc Thiện – Huyện Tân Yên
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký khai sinh
180
Ko thống kê
521
265
11
245
571
229
10
332
Đăng ký khai tử
52
Ko thống kê
63
43
20
0
49
49
Đăng ký kết hôn
69
Ko thống kê
129
126
0
03
176
173
0
03
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
04
04
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
01
02
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
01
04
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
04
05
2.2.2.8. Xã Xương Lâm – Huyện Lạng Giang (xã miền núi)
Biểu 9. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Xương Lâm – Huyện Lạng Giang từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký
khai sinh
161
138
03
20
167
147
0
20
149
134
04
11
Đăng ký
khai tử
34
31
03
0
30
29
01
0
33
32
01
0
Đăng ký
kết hôn
65
80
89
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
06
05
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
01
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
02
01
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
03
02
04
2.2.2.9. Xã Đại Lâm- Huyện Lạng Giang (xã miền núi)
Biểu 10. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Đại Lâm – Huyện Lạng Giang
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký
hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký
khai sinh
93
83
02
08
120
95
08
17
107
81
06
20
Đăng ký
khai tử
27
25
02
0
32
32
23
23
Đăng ký
kết hôn
35
34
75
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
02
03
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
2.2.2.10. Xã Chu Điện – Huyện Lục Nam (xã miền núi)
Biểu 11. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Chu Điện – Huyện Lục Nam
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký
khai sinh
179
164
15
0
269
157
02
110
331
126
03
202
Đăng ký
khai tử
06
30
27
Đăng ký
kết hôn
84
92
90
0
02
107
106
0
01
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
10
02
02
Đăng ký
giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
2.2.2.11. Phồn Xương- Huyện Yên Thế (xã miền núi)
Biểu 12. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Phồn Xương – Huyện Yên Thế
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký khai sinh
97
81
02
14
80
57
08
15
96
65
09
22
Đăng ký khai tử
64
49
07
08
41
23
12
06
41
13
10
18
Đăng ký kết hôn
65
37
35
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
04
03
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
02
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
01
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
08
03
02
2.2.2.12. Xã Tam Hiệp- Huyện Yên Thế (xã miền núi)
Biểu 13. Thực trạng đăng ký hộ tịch ở xã Tam Hiệp – Huyện Yên Thế
từ năm 2006-2008
Nội dung đăng ký
hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký
khai sinh
105
97
01
07
91
84
02
05
71
55
10
06
Đăng ký
khai tử
69
42
20
07
55
42
13
0
41
16
21
04
Đăng ký
kết hôn
55
43
50
Tđổi, cc hộ tịch cho CD <14 tuổi
04
02
01
Đăng ký giám hộ
Đăng ký việc nuôi con nuôi
01
Nhận cha, mẹ, con cho CD VN cư trú trong nước
02
02
Bổ sung hộ tịch cho mọi t/h
05
02
04
2.2.3. Đánh giá kết quả quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay
Hiệu quả quản lý hộ tịch được đánh giá trên nhiều tiêu chí khác nhau nhưng nếu xét từ mục đích của quản lý hộ tịch thì những tiêu chí cơ bản nhất, có giá trị đánh giá hiệu quả quản lý hộ tịch trên toàn hệ thống là các tiêu chí “kịp thời, đầy đủ, chính xác” mọi sự kiện hộ tịch. Đánh giá hiệu quả quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay cũng căn cứ vào các tiêu chí trên.
2.2.3.1. Ưu điểm
Trong những năm qua, tuy còn gặp nhiều khó khăn song hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch ở xã trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang đã có những bước tiến nhất định, đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng trong hoạt động quản lý xã hội về hộ tịch ở tỉnh Bắc Giang với yêu cầu đổi mới như hiện nay.
Về đội ngũ cán bộ tư pháp hộ tịch ở xã: Trình độ của cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch đã được nâng cao, tỷ lệ cán bộ tư pháp cấp xã có trình độ văn hóa trung học phổ thông trở lên là 96,3% (cả nước 53,8%), và trình độ chuyên môn từ trung học Luật trở lên là 56,7% (cả nước 44,9%). So sánh tỷ lệ trên với tỷ lệ chung của cả nước cho thấy trình độ văn hóa và chuyên môn cán bộ tư pháp hộ tịch cấp Xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cao hơn nhiều so với mặt bằng chung của cả nước. 77,5% cán bộ tư pháp hộ tịch đã đạt chuẩn theo yêu cầu từ trung cấp trở lên và qua các lớp huấn luyện về nghiệp vụ quản lý về hộ tịch. Nếu như trước đây phổ biến quan niệm coi quản lý hộ tịch thuần túy là công việc chuyên môn của ngành Tư pháp thì đến nay, nhiệm vụ này đã được xác định trước hết là thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và đã được chính quyền các cấp tổ chức thực hiện với tính chủ động cao hơn. Công tác đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở tư pháp và phòng tư pháp với các Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thường xuyên, sát sao có tác dụng thúc đẩy hiệu quả hoạt động của cấp xã trong quản lý hộ tịch.
Theo số liệu báo cáo về Thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang (Kèm theo công văn số 507/BTP-TCCB ngày 27 tháng 2 năm 2008 của Bộ Tư pháp về thực trạng và nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ tư pháp địa phương. (Số liệu báo cáo tính đến ngày 29/2/2008) thì về cơ bản các cán bộ tư pháp –hộ tịch của tỉnh Bắc Giang đã đạt chuẩn theo yêu cầu từ trung cấp Luật trở lên và qua các lớp huấn luyện về nghiệp vụ quản lý về hộ tịch. Chính điều đó là một trong những nhân tố cơ bản góp phần tăng thêm hiệu quả hoạt động quản lý hộ tịch ở Bắc Giang hiện nay.
Về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân nhận thức của người dân về việc đi khai sinh, khai tử, về việc đi đăng ký kết hôn đã có những chuyển biến rõ rệt. Việc tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản, các quy định của Nhà nước trên lĩnh vực tư pháp hộ tịch đã được chú trọng, giúp cho người dân ở từng thôn, từng xã, đặc biệt là các xã miền núi, vùng xa hiểu rõ quy định của Nhà nước về đăng ký hộ tịch để họ tự giác chấp hành. Số liệu dưới đây phản ánh sự chuyển biến trong nhận thức của người dân ở một xã miền núi của tỉnh Bắc Giang trong việc chấp hành pháp luật.
Ví dụ: xã Đại Lâm – một xã miền núi điển hình của tỉnh Bắc Giang:
Biểu 14. Tình hình đăng ký hộ tịch của xã Đại Lâm – Lạng Giang
trong 3 năm 2006-2008
Nội dung đăng ký
hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký khai sinh
93
83
02
08
120
95
08
17
107
81
06
20
Đăng ký khai tử
27
25
02
0
32
32
23
23
Đăng ký
kết hôn
35
34
75
Bảng số liệu trên cho thấy: nếu như số trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn của xã Đại Lâm năm 2007 là 08 thì đến năm 2008 số khai sinh quá hạn chỉ là 06. Đồng thời những sự việc hộ tịch cụ thể như khai tử, kết hôn...cũng được người dân đăng ký kịp thời. Hay như xã Lan Giới thuộc Huyện Tân Yên, nhóm tác giả phỏng vấn cán bộ tư pháp hộ tịch xã Trần Thị Duyên và được chị cung cấp năm 2007 và năm 2008 cũng chỉ có 01 trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn.
Ở chính quyền cấp xã, công việc về hộ tịch là công việc thường xuyên, hàng ngày của chính quyền. Tại một số khu vực điều kiện giao thông khó khăn như miền núi, vùng sâu, vùng xa như huyện Tân Yên, huyện Lạng Giang, huyện Hiệp Hòa, Lục Nam hay huyện Yên Thế...cán bộ hộ tịch ở các xã đã chủ động thực hiện việc định kỳ xuống địa bàn dân cư: thôn, làng, bản để kịp thời đăng ký hộ tịch.
So sánh kết quả thu thập được qua khảo sát thực tế trên địa bàn các xã chúng ta thấy kết quả đăng ký hộ tịch năm sau cao hơn năm trước: 51.936 việc hộ tịch năm 2008 so với 47.031 việc hộ tịch năm 2007.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác tư pháp hộ tịch đã được ban hành và có tính khả thi cao. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang đã ban hành các văn bản pháp quy để đẩy mạnh và tăng cường hoạt động quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Công tác chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra giám sát việc thực hiện trên thực tế các văn bản quy phạm pháp luật được chú trọng, góp phần quan trọng vào công tác quản lý hộ tịch, nâng cao tỷ lệ đăng ký về công tác tư pháp hộ tịch.
Có thể thấy, hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang cùng sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện cùng phòng Tư pháp đã thường xuyên tổ chức các hội nghị, báo cáo tổng kết về kết quả công tác hộ tịch, thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch...mà mới nhất là năm 2008 vừa qua. Thông qua các báo cáo, hội nghị, các cơ quan quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang sẽ thấy rõ thự trạng, ưu và khuyết điểm, rút ra kinh nghiệm, phát huy mặt tích cực, hạn chế yếu kém và có phương hướng chỉ đạo công tác quản lý hộ tịch ở các địa phương mà chủ yếu là địa bàn các xã cho phù hợp với pháp luật và phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
Về tổ chức bộ máy quản lý hộ tịch trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang đã từng bước hoàn thiện, đã có sự thống nhất và phối hợp bước đầu trong các cơ quan chuyên môn, giữa sở, ban, ngành có liên quan trong công tác quản lý xã hội về hộ tịch được tăng cường, công tác bồi dưỡng đào tạo, đào tạo lại cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch được quan tâm. Nhiều hội thi, cuộc thi được tỉnh đầu tư và quan tâm thích đáng.
Điển hình như: ngày 1.12.2007, tại Thành phố Bắc Giang, tổ chức Hội thi cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn giỏi năm 2007. Tham gia hội thi có 20 cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn tiêu biểu, đại diện cho 229 xã, phường, thị trấn, thuộc mười huyện, thành phố.
Nhằm nâng cao kiến thức pháp luật và khả năng công tác của đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn, nội dung thi có ba phần: thi lý thuyết gồm những nội dung luật và nghị định liên quan chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn. Phần câu hỏi xử lý tình huống xoay quanh những công việc hằng ngày của công chức tư pháp - hộ tịch xã, phường đối với nhân dân; cuối cùng là phần thi năng khiếu. Qua hội thi, các thí sinh đều trả lời chính xác những điều luật liên quan nhiệm vụ được giao.
Tính đến thời điểm tháng 6.2009, Sở Tư pháp hiện đang mở 2 lớp trung cấp luật, đến tháng 8.2009 thì tổng kết. Hàng năm mở 2 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và mở các lớp chuyên đề vào tháng 6 tới 100% các xã. Ngoài ra các huyện còn mở các lớp nghiệp vụ, bồi dưỡng riêng. Trong những năm tới, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp hộ tịch để đáp ứng đặc điểm tình hình của từng xã đã được sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang đặt ra và đang triển khai thực hiện trên thực tế. Sau đây là biểu thống kê nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Biểu 15. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tư pháp hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay
Tên huyện, thành phố thuộc tỉnh
Tổng số xã, phường, thị trấn
Tổng số cán bộ Tư pháp hộ tịch
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
THL & TĐ
Bồi dưỡng nghiệp vụ
TP.Bắc Giang
11
11
-
11
Việt Yên
19
16
06
02
Yên Dũng
25
25
13
22
Tân Yên
24
26
-
26
Yên Thế
21
21
-
21
Lạng Giang
24
26
13
05
Lục Nam
27
33
-
06
Sơn Động
22
22
08
16
Lục Ngạn
30
34
-
34
Hiệp Hòa
26
26
04
26
2.2.3.2. Hạn chế
Những năm qua, hoạt động quản lý về hộ tịch ở xã trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang đã đạt được nhiều hiệu quả tích cực song vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, vướng mắc. Thấy được những hạn chế đó không chỉ có tác dụng nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang mà cả trên phạm vi các tỉnh, thành khác trên toàn quốc
Về công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật: tuy đã được quan tâm và thực hiện khá tích cực song hiệu quả đạt được còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Nhận thức của một số người dân và một bộ phận cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch về tầm quan trọng của công tác quản lý và đăng ký hộ tịch chưa thật sâu sát. Điều này dẫn đến sự chênh lệch khá lớn về hiệu quả quản lý và đăng ký hộ tịch giữa các địa phương.
Về chất lượng quản lý hộ tịch: còn thấp và chưa đồng đều thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, hiệu quả quản lý hộ tịch ở các xã không đều. Hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch ở các xã thuộc thuộc khu vực đồng bằng đạt hiệu quả khá cao, tiêu biểu như xã Xương Lâm, Tự Lại, Việt Tiến, Đa Mai hay xã Tân Mỹ…Ở các xã này, các sự kiện về hộ tịch được đăng ký kịp thời và quản lý chặt chẽ. Trong khi đó, ở khu vực miền núi, khu vực có nhiều khó khăn thì công tác quản lý và đăng ký hộ tịch gặp nhiều khó khăn, tiêu biểu như xã Phồn Xương, xã Tam Hiệp… Chỉ cần so sánh trong 3 năm gần đây chúng ta đã thấy rất rõ điều đó.
Biểu 16. So sánh tình hình đăng ký hộ tịch của xã Tân Mỹ và
xã Phồn Xương trong 3 năm 2006-2008
Xã Tân Mỹ
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký khai sinh
207
172
12
23
258
207
19
32
240
188
12
40
Đăng ký khai tử
23
19
04
0
42
19
23
0
46
34
12
0
Đăng ký kết hôn
104
102
0
02
109
107
0
02
103
102
0
01
Xã Phồn Xương
Nội dung đăng ký hộ tịch
2006
2007
2008
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Tổng
Đúng hạn
Quá hạn
Đký lại
Đăng ký
khai sinh
97
81
02
14
80
57
08
15
96
65
09
22
Đăng ký
khai tử
64
49
07
08
41
23
12
06
41
13
10
18
Đăng ký
kết hôn
65
37
35
Đặt trong tương quan tương đối, với dân số gấp khoảng 2.5 lần so với xã Phồn Xương, năm 2006, 2007, 2008 tổng số trường hợp đăng ký khai sinh ở Tân Mỹ là 207, 258 và 240 việc thì ở Phồn Xương chỉ là 97, 80 và 96 trường hợp. Số trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn ở Tân Mỹ giảm đi rõ rệt từ 19 xuống còn 12 trường hợp trong khi đó tại Phồn Xương, số trường hợp khai sinh quá hạn lại tăng lên, cụ thể là từ 02 lên 08, lên 09 trường hợp.
Chất lượng quản lý hộ tịch còn thấp, đặc biệt là ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa - khó khăn về điều kiện đi lại và thiếu, yếu về cán bộ quản lý. Có thể kể đến ở đây những điạ phương tiêu biểu như xã Cao Xá thuộc huyện Tân Yên, xã Chu Điện – Lục Nam hay xã Tam Hiệp huyện Yên Thế...Hơn nữa, công tác chỉ đạo và điều hành của các cơ quan quản lý, của chính quyền địa phương còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, nhiều nơi chưa xác định được một cách rõ ràng, cụ thể về thẩm quyền quản lý công tác hộ tịch là của Ủy ban nhân dân hay của ngành Tư pháp, thực trạng trên đang dần được khắc phục, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa nhiều. Công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế, bởi vậy nhiều sai sót trong các khâu quản lý ở cấp xã chưa được phát hiện kịp thời, khiến cho công tác quản lý mang tầm vĩ mô hơn gặp khó khăn, vướng mắc.
Thứ hai, hoạt động quản lý hộ tịch chưa đồng đều trên các loại việc hộ tịch. Công tác đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn được thực hiện khá tốt, nhưng công tác khai tử và một số loại việc hộ tịch khác hiệu quả đạt được thấp. Tình trạng đăng ký quá hạn không chỉ còn tồn đọng ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa mà ngay cả các xã đồng bằng tình trạng này vẫn xảy ra, nhìn vào các biểu thực trạng đăng ký hộ tịch ở các xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thấy rõ.
Ví dụ: Điển hình nhất là xã Tự Lại – Huyện Việt Yên: đăng ký khai sinh tổng số 475 thì có tới 322 trường hợp đăng ký lại (năm 2006); 286/426 trường hợp đăng ký lại việc sinh (năm 2007); 130/267 trường hợp trong năm 2008 đăng ký lại việc sinh. Hay như xã Ngọc Thiện – Huyện Tân Yên cũng vậy: 11/521 trường hợp khai sinh quá hạn, 245/521 trường hợp đăng ký lại việc sinh (năm 2007); 10/571 trường hợp khai sinh quá hạn, 332/571 trường hợp đăng ký lại khai sinh.
Về khâu lưu trữ và bảo quản các sổ sách, biểu mẫu hộ tịch: còn nhiều lạc hậu. Lấy điển hình tại xã Việt Tiến – một xã trung du thuộc Huyện Việt Yên, qua khảo sát của nhóm nghiên cứu đề tài thì cán bộ tư pháp cho biết tại xã hiện đang thất lạc Sổ đăng ký kết hôn năm 2006. Việc thất lạc hay mất những giấy tờ hộ tịch gây rất nhiều khó khăn cho việc quản lý và đăng ký hộ tịch diễn ra trên địa bàn xã. Nhiều sự kiện nhân thân của người dân bị mất, bị thất lạc do chiến tranh, do khâu lưu trữ không hiệu quả của các cơ quan quản lý hộ tịch ở xã hoặc ở các cấp cao hơn, ở các xã miền núi, xã vùng cao như Đại Lâm, Lương Phong - Hiệp Hòa, Chu Điện - Lục Nam...nơi thường hay xảy ra thiên tai, lũ, dẫn tới tình trạng thất lạc sự kiện nhân thân, đòi hỏi cần có sự bảo quản, lưu giữ cẩn thận hơn nữa, phòng tránh những trường hợp thất lạc giấy tờ đáng tiếc xảy ra.. Việc vận động người dân tuân thủ đúng quy định pháp luật hộ tịch đã gặp những khó khăn nhất định, bên cạnh đó công tác lưu trữ hồ sơ, giấy tờ còn thủ công theo cách truyền thống, chưa có phần mềm ứng dụng, hạn chế cho việc tra cứu và sử dụng. Hiện nay, trên thế giới đặc biệt là ở Mỹ đang phát huy hiệu quả của phần mềm quản lý hộ tịch vào công tác quản lý, phần mềm quản lý bằng công nghệ thông tin này đã giúp ích rất lớn cho nhà quản lý trong việc nắm bắt thực trạng, và thông tin phục vụ cho công tác của mình. Xét thấy, trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập, mở cửa như hiện nay Việt Nam cần học tập công nghệ tiên tiến của các quốc gia đi trước để đưa công nghệ quản lý xuống các địa phương như các xã thuộc tỉnh Bắc Giang chẳng hạn, để có thẻ nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch ở các địa phương nói riêng và trên lãnh thổ quốc gia nói chung.
Về chế độ thống kê, báo cáo số liệu hộ tịch định kỳ của các cán bộ tư pháp - hộ tịch ở các xã trên địa bàn tỉnh: chưa được thực hiện một cách kịp thời trong toàn hệ thống. Công tác hộ tịch thực hiện còn sơ sài, nhiều thiếu sót, chế độ quản lý còn lỏng lẻo, một số xã còn xảy ra tình trạng cán bộ làm công tác quản lý tư pháp hộ tịch vì nhiều lý do thậm chí không vào sổ hộ tịch cho nhân dân, dẫn đến mất hết thông tin cần thiết của nhân dân. Hơn thế nữa, khi thay đổi cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch thường không có sự bàn giao nhiệm vụ công tác, việc này gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ mới.
Về công tác chỉ đạo, phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch: chưa thực sự được chú trọng. Công tác bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại, cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch chưa được quan tâm đúng mức, đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch có được tăng cường nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ. Ở nhiều nơi, trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của cán bộ tư pháp - hộ tịch còn ở mức thấp, thậm chí có những cán bộ chưa được đào tạo, chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ. Nhìn vào: Biểu 15. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tư pháp hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, ta thấy tiêu biểu là huyện Yên Thế với 21 xã, tổng số cán bộ tư pháp hộ tịch là 21 mà có đến 12 cán bộ chưa qua đào tạo về trình độ chuyên môn và 03 cán bộ chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ tư pháp. Huyện Sơn Động với 08 cán bộ chưa qua đào tạo chuyên môn, 02 cán bộ chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp. Thậm chí Huyện Việt Yên với 19 xã mới có 16 cán bộ tư pháp hộ tịch, trong đó 06 cán bộ chưa qua đào tạo, 04 cán bộ chưa bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp. Hay tại huyện Lạng Giang với 26 cán bộ tư pháp - hộ tịch ở 24 xã mà có đến 13 cán bộ tư pháp hộ tịch chưa qua đào tạo, 05 cán bộ chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ...
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Bắc Giang còn là một tỉnh nghèo so với cả nước, với điểm xuất phát thấp, nền kinh tế còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng không đồng bộ và còn nhiều yếu kém. Điều này tác động rất lớn đến hiệu quả của hoạt động quản lý đăng ký hộ tịch.
Kinh phí đầu tư cho công tác quản lý và đăng ký hộ tịch còn hạn chế, nhiều xã còn coi nhẹ vấn đề, chưa thật sự quan tâm và đầu tư cho công việc.
Nền kinh tế còn nhiều khó khăn, người dân chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng và sự cần thiết của đăng ký hộ tịch, lại bị chi phối bởi tập quán lạc hậu. Nhiều địa phương ở vùng sâu, vùng xa có nhiều hộ gia đình sinh con không đi khai sinh cho con ngay, chờ khi con đến tuổi đi học mới đi đăng ký khai sinh, hay nhiều trường hợp không đi khai tử. Điều này gây khó khăn cho hoạt động quản lý vì không nắm được các thông tin, cũng như tỷ lệ sinh, tử ở các xã.
Tỉnh Bắc Giang tổng cộng có 229 xã có 240 cán bộ hộ tịch, như vậy ở mỗi xã hầu như chỉ có một cán bộ làm công tác hộ tịch, do vậy sẽ rất nhiều việc, tính chất công việc cấp bách không đáp ứng được yêu cầu, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Sổ sách biểu mẫu, ứng dụng công nghệ còn nhiều hạn chế.
CHƯƠNG III.
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HỘ TỊCH Ở XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG HIỆN NAY
3.1. Những yêu cầu đối với hoạt động quản lý hộ tịch trong giai đoạn mới
3.1.1. Yêu cầu về tính kịp thời
Mọi sự kiện hộ tịch phát sinh trong đời sống xã hội phải được cán bộ hộ tịch đăng kí và quản lý trong thời hạn pháp luật qui định đối với từng loại việc, hạn chế tối đa tình trạng đăng kí quá hạn hoặc không đăng kí hộ tịch. Suốt một thời gian dài trước đây, việc bảo đảm tính kịp thời trong đăng kí và quản lý hộ tịch chưa được quan tâm đúng mức, mà biểu hiện cụ thể là tình trạng đăng kí khai sinh quá hạn. Việc đăng kí và quản lý kịp thời hộ tịch vừa bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người dân , vừa phục vụ cho công tác thống kê hộ tịch. Số liệu thống kê hộ tịch là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá đối với nhiều lĩnh vực quan lý nhà nước, do đó việc cung cấp số liệu thống kê kịp thời từ cấp xã tới trung ương có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên tính kịp thời của công tác quản lý hộ tịch chỉ có thể đạt được khi người dân có ý thức tự giác trong việc thực hiện quyền và chấp hành nghĩa vụ đăng kí hộ tịch, đồng thời cán bộ tư pháp - hộ tịch phải có ý thức trách trong việc chủ động theo dõi, nắm vững các sự kiện hộ tịch phát sinh tại địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đăng kí hộ tịch.
3.1.2. Yêu cầu về tính đầy đủ
Đây là một yêu cầu quan trọng gắn liền với yêu cầu về tính kịp thời. Yêu cầu đặt ra là việc quản lý nhà nước trên từng loại việc hộ tịch: khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi… dù ở đô thị hay nông thôn, đồng bằng hay miền núi, vùng kinh tế phát triển hay nơi dân trí còn thấp cũng phải đạt hiệu quả đồng đều. Thực tế hiện nay cho thấy hiệu quả quản lý hộ tịch vẫn chưa đồng đều giữa các loại việc hộ tịch. Tại nhiều xã, phường, thị trấn hoạt động đăng kí khai sinh và đăng kí kết hôn được thực hiên khá tốt nhưng hoạt động đăng kí khai tử và một số việc hộ tịch khác lại chưa được quan tâm đúng mức. Đến nay tại nhiều xã miền núi, ý thức chấp hành nghĩa vụ đăng kí khai tử của nhân dân còn rất kém, hiệu quả của hoạt động này đạt thấp. Bên cạnh đó, tình trạng đăng kí khai sinh quá hạn và chung sống không đăng kí kết hôn vẫn có thể tiếp tục phát sinh, gây tác động không nhỏ đến mục tiêu quản lý đầy đủ mọi sự kiện hộ tịch.
3.1.3. Yêu cầu về tính chính xác, khách quan
Việc đăng kí hộ tịch phải phản ánh chính xác, trung thực sự kiện hộ tịch xảy ra trên thực tế, hạn chế tối đa tình trạng sai sót khi đăng kí hộ tịch do lỗi vô ý của cán bộ tư pháp hộ tịch hoặc người đi đăng kí hộ tịch. Nghiêm cấm việc cố ý đăng kí hộ tịch hoặc cấp giấy tờ hộ tịch không đúng sự thật.
3.1.4. Yêu cầu về tính chủ động của cơ quan quản lý và đăng kí hộ tịch
Cơ quan quản lý hộ tịch các cấp cần nhận thức quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng của chính quyền và phải thường xuyên nắm vững tình hình hộ tịch tại địa bàn quản lý của mình, từ đó chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hiệu quả quản lý hộ tịch.
Cơ quan Tư pháp các cấp phải chủ động phát huy vai trò tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hộ tịch, kịp thời đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình địa phương. Cơ quan quản lý cấp trên phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, tháo gỡ vướng mắc phát sinh đối với cơ quan cấp dưới.
Ví dụ: Trước khi Bộ Tư pháp ban hành đề án số 278/TP-HT về thực hiện “Tổng đăng kí khai sinh” trong cả nước, tại một số tỉnh, thành phố, Sở tư pháp đã chủ động tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai việc rà soát những trẻ em chưa được đăng kí khai sinh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch tại địa phương.
Cán bộ tư pháp - hộ tịch ở xã cần chủ động theo dõi tình hình phát sinh các sự kiện hộ tịch trong địa bàn để thực hiện việc đăng kí kịp thời, đầy đủ. Đối với các xã vùng sâu vùng xa, địa bàn đi lại khó khăn hoặc những nơi ý thức chấp hành nghĩa vụ đăng kí hộ tịch của người dân chưa tốt thì cán bộ tư pháp hộ tịch cần chủ động thực hiện việc định kì xuống địa bàn dân cư để đăng kí hộ tịch. Đối với cán bộ tư pháp hộ tịch, tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ gắn liền với tính chịu trách nhiệm trong các hoạt động tác nghiệp.
3.1.5. Yêu cầu về tính pháp chế
Việc đăng kí hộ tịch phải thực hiện đúng thẩm quyền, đúng thủ tục và trình tự do pháp luật quy định, bảo đảm cho mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký kịp thời, thống kê đầy đủ và chính xác; Các yêu cầu của người dân về cải chính, bổ sung hộ tịch, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch,...cần phải được giải quyết kịp thời, đúng luật; Việc quản lý và sử dụng các loại sổ hộ tịch, các biểu mẫu hộ tịch phải theo đúng cách thức quy định.
Tuy nhiên cần nhận thức một cách đầy đủ rằng, yêu cầu về tính pháp chế trong công tác đăng kí hộ tịch không mâu thuẫn và hoàn toàn không loại trừ khả năng cho phép người có thẩm quyền đăng kí hộ tịch được vận dụng linh hoạt khi tác nghiệp.
Ví dụ: Khi đăng kí hộ tịch, cán bộ thụ lý đã biết chắc chắn về nhân thân của người đăng kí hộ tịch thì không nhất thiết buộc người đó phải xuất trình chứng minh nhân dân để chứng minh về nhân thân của người đó nữa.
3.1.6. Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính
Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính được thể hiện trước hết và tập trung trong việc xây dựng các qui định pháp luật về thủ tục đăng kí hộ tịch. Thực tiễn hoạt động xây dựng pháp luật về hộ tịch cho thấy, việc ban hành các quy phạm về thủ tục về đăng kí hộ tịch luôn đặt trong sự giằng co giữa những mâu thuẫn khác nhau: mâu thuẫn giữa yêu cầu phục vụ hoạt động quản lý với yêu cầu phục vụ quyền lợi của người dân; mâu thuẫn giữa thói quen coi đăng kí hộ tịch là nghĩa vụ của người dân với sự đổi mới tư duy coi việc quản lý và tổ chức đăng kí hộ tịch trước hết là trách nhiệm của cơ quan nhà nước. Nếu nghiêng về yêu cầu phục vụ hoạt động quản lý, thì các thủ tục đăng kí hộ tịch sẽ được qui định chặt chẽ bằng các qui định” cứng”, hạn chế tính linh hoạt trong áp dụng pháp luật (biểu hiện rõ nhất của lối tư duy này là việc đặt ra các qui định yêu cầu người dân khi đăng kí hộ tịch phải xuất trình nhiều loại giấy tờ khác nhau). Cách tư duy này cũng khiến cho hoạt động quản lý hộ tịch luôn ở trạng thái bị động dẫn đến tình trạng cơ quan quản lý hộ tịch không chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý hộ tịch trong phạm vi quản lý của mình. Đây cũng là nguồn gốc dẫn đến căn bệnh vô cảm trước quyền lợi của người dân, khi mà các qui định thủ tục quá chặt chẽ, người có trách nhiệm đăng ký sẽ không có được cơ hội để linh hoạt trong hoạt động tác nghiệp để giải quyết các yêu cầu chính đáng của người dân. Ngược lại, nếu nghiêng về yêu cầu phục vụ người dân thì thủ tục đăng kí hộ tịch phải được thiết kế một cách đơn giản tối đa, phải quy định theo hướng “mở”, cho phép áp dụng pháp luật một cách linh hoạt, phù hợp với các đặc điểm dân cư và trình độ phát triển xã hội không đồng đều ở nước ta hiện nay. Thủ tục đăng kí hộ tịch cần giải quyết một cách hài hoà mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và công dân, trong đó, với yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng một nền hành chính phục vụ, thì yêu cầu phục vụ người dân đăng kí hộ tịch thuận tiện phải được ưu tiên hàng đầu khi thiết kế các quy phạm thủ tục.
Yêu cầu về cải cách hành chính cũng đòi hỏi cán bộ tư pháp- hộ tịch phải nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo hướng chuyên môn hoá.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay
3.2.1. Kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch chuyên trách ở xã
Năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch chuyên trách hiện nay ở tỉnh Bắc Giang nói riêng và ở cả nước nói chung vẫn còn nhiều bất cập chỉ có 142/240 cán bộ tư pháp hộ tịch chuyên trách có trình độ chuyên môn từ trung cấp pháp lý trở lên, 44 trường hợp qua đào tạo trung cấp khác, còn lại là chưa qua đào tạo. Tuy nhiên việc thay thế những cán bộ không đủ tiêu chuẩn hoàn toàn không phải là điều dễ dàng vì nhiều lí do liên quan đến lối sống, phong tục tập quán của những vùng, miền khác nhau, nhiều cán bộ tư pháp hộ tịch tuy chưa qua đào tạo song có thâm niên trong nghề, lại sắp đến tuổi về hưu nên việc thay thế họ là một bài toán nan giải.
Theo thống kê của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang (năm 2008) trên địa bàn các xã của tỉnh có 34/240 cán bộ có thâm niên trên 10 năm công tác, 111/240 cán bộ có thâm niên 5 – 10 năm công tác, còn lại là những người đã làm được dưới 5 năm.
Để khắc phục tình trạng trên cần xác định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng cán bộ hiện có, theo đó:
- Đối với công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên 50 tuổi cần được bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm theo các chuyên đề với thời gian bồi dưỡng mỗi đợt từ 7-10 ngày;
- Đối với công chức tư pháp – hộ tịch từ 40-50 tuổi cần có kế hoạch đào tạo trung học luật và bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày;
- Đối với công chức tư pháp – hộ tịch dưới 40 tuổi cần tập trung đào tạo đại học luật, trung cấp luật để đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định và nâng cao năng lực công tác.
Ngoài ra, còn nhiều vấn đề phải đặt ra như sự hẫng hụt về nhân sự khi một số cán bộ tư pháp hộ tịch được giao giữ cương vị cao hơn nhưng cán bộ thay thế chưa được chuẩn bị, vì thế mà ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý hộ tịch.
Mặt khác, chúng ta có thể thấy một thực tế là ở một số xã cán bộ hộ tịch phải kiêm nhiệm cùng lúc rất nhiều hoạt động tác nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động tư pháp. Chính vì vậy cán bộ tư pháp hộ tịch không có điều kiện tập trung thực hiện việc đăng kí và quản lý hộ tịch một cách chủ động theo đúng các yêu cầu nghiệp vụ mà pháp luật qui định.
Để nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cần tập trung vào các giải pháp sau:
Thứ nhất, cần tiêu chuẩn hoá cán bộ tư pháp hộ tịch tương xứng với tính chất công việc, chức năng, nhiệm vụ mà họ đảm nhiệm cũng như yêu cầu, đòi hỏi của xu thế phát triển xã hội. Bên cạnh đó, cần xây dựng quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quy hoạch tạo nguồn thống nhất trên toàn quốc với chức danh này. Tuy nhiên đối với đội ngũ cán bộ ở vùng sâu xa, miền núi, cần có những quy định khác về tiêu chuẩn chẳng hạn như hạ bớt các tiêu chuẩn về trình độ văn hoá và chuyên môn ở mức phù hợp nhưng phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để sau một thời gian họ có thể đáp ứng những yêu cầu của nghạch công chức.
Thứ hai, cần sớm kiện toàn 100% đơn vị cấp xã có cán bộ tư pháp hộ tịch chuyên trách, đồng thời thực hiên việc qui hoạch, tạo nguồn cán bộ kế cận bảo đảm sự phát triển ổn định của đội ngũ này ở các địa phương. Đối với khu vực đông dân cư thì phải bố trí đủ số lượng cán bộ và không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác. Đối với những xã có dân số đông (dân số >10.000 người), diện tích lớn thì cần phải bổ sung thêm thành 02 cán bộ tư pháp hộ tịch. Lấy điển hình như xã Lương Phong thuộc huyện Hiệp Hòa, với dân số ước khoảng 15.000 người mà xã chỉ có một cán bộ làm công tác tư pháp - hộ tịch. Theo cán bộ tư pháp hộ tịch xã được biết số lượng trẻ được khai sinh trên địa bàn xã nhiều nhất huyện: 330 trẻ (năm 2007), 389 trẻ (năm 2008). Bởi lý do vậy mà một cán bộ hộ tịch làm việc quá tải, ảnh hưởng tới hiệu quả đăng ký và quản lý hộ tịch.
3.2.2. Phát huy vai trò của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Phòng tư pháp trong việc kiểm tra, giám sát việc quản lý hộ tịch ở cấp xã và hướng dẫn nghiệp vụ đối với cán bộ tư pháp hộ tịch ở xã
Nhìn trong phạm vi công tác quản lý hộ tịch của một tỉnh thì hoạt động quản lý hộ tịch ở cấp huyện chính là cầu nối giữa hoạt động quản lý của cấp tỉnh và cấp xã. Chính ở vào vị trí “cầu nối” này nên hiệu quả hoạt động quản lý hộ tịch của cấp huyện có tác động rất quan trọng trên nhiều khía cạnh tới hiệu quả quản lý hộ tịch trên địa bàn toàn tỉnh cũng như đối với từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản hạt của huyện, đặc biệt là đối với các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa, địa bàn rộng, việc đi lại khó khăn.
Vai trò của cấp huyện trong công tác hộ tịch được thể hiện trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện đăng kí và quản lý hộ tịch. Ví dụ như chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong đăng kí hộ tịch; kiểm tra việc chấp hành các qui định về thủ tục đăng kí hộ tịch; kiểm tra việc sử dụng sổ sách…
Để giúp cán bộ tư pháp cấp xã có đủ khả năng đảm đương tốt công việc, việc Phòng Tư pháp thường xuyên tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là đối với công tác quản lý hộ tịch ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Mặt khác việc Phòng Tư pháp chủ động và thực hiện kịp thời việc thu thập và xử lý số liệu hộ tịch của các xã trong địa phương là yếu tố quan trọng để hình thành số liệu tổng hợp trong cả nước. Để việc làm này đạt hiệu quả cao thì cơ quan quản lý hộ tịch cấp huyện phải đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo số liệu hộ tịch đúng hạn, kịp thời.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trong nhân dân, đặc biệt là các xã miền núi của tỉnh
Bắc Giang là tỉnh miền núi với 27 dân tộc anh em, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 12,9%, còn lại là dân tộc Kinh. Trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao song do là tỉnh miền núi nên nhận thức của đại bộ phận dân cư nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế bởi tập tục, lối sống lạc hậu. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Nhận thức rõ điều này cán bộ làm công tác tư pháp - hộ tịch cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trong nhân dân. Cán bộ làm công tác hộ tịch cần phải thường xuyên mở các lớp tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực hộ tịch tư pháp cho đồng bào dân tộc hiểu và tự giác thực hiện việc đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác.
3.2.4. Cải tiến phương thức quản lý hộ tịch
Có thể nói, hệ thống giấy tờ hộ tịch hiện hành ở nước ta khá phức tạp và thể hiện rất rõ dấu ấn của mô hình hành chính quan liêu, giấy tờ. Việc sử dụng các giấy tờ riêng lẻ về từng sự kiện hộ tịch hiện đang bộc lộ rất nhiều bất cập, gây không ít khó khăn, phiền hà cho nhân dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ nhất, hiệu quả sử dụng các loại chứng thư này bị hạn chế do sự cô lập thông tin về từng sự kiện hộ tịch riêng lẻ, trong khi đó, mục đích quan trọng mà quản lý hộ tịch hướng tới là xâu chuỗi và phản ánh đầy đủ các sự kiện hộ tịch của một người theo thứ tự thời gian từ khi sinh ra đến khi chết.
Thứ hai, các giấy tờ hộ tịch về cùng một người có mối liên hệ hết sức mật thiết với nhau. Điều này tạo khả năng có thể thu hút kết hợp các loại giấy tờ hộ tịch với nhau và giản lược những thông tin trùng lặp.
Thứ ba, việc sử dụng quá nhiều loại giấy tờ hộ tịch riêng lẻ rất bất tiện đối với người dân.
Thứ tư, trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, hiện tượng di dân diễn ra ngày càng thường xuyên và phổ biến. Việc các hộ gia đình thay đổi địa bàn cư trú trở nên phổ biến hơn. Công tác quản lý hộ tịch đối với người di dân cũng như vấn đề sử dụng giấy tờ hộ tịch của đối tượng này theo phương thức quản lý hiện nay làm nảy sinh nhiều vấn đề bất cập.
Thứ năm, việc sử dụng giấy tờ hộ tịch như hiện nay cũng góp phần làm khó sửa căn bệnh quan liêu, đặt niềm tin quá lớn vào giấy tờ, thủ tục khi giải quyết các vấn đề của nhân dân. Bên cạnh đó việc quản lý và sử dụng giấy tờ rời cũng đặt ra ghánh nặng về chi phí xã hội, trong khi việc in ấn, phát hành, thậm chí cả việc sử dụng giấy tờ giả mạo lại có thể thực hiện không mấy khó khăn.
Như vậy việc lập sổ hộ gia đình là việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên cần khẳng định rằng sổ hộ tịch gia đình chỉ có giá trị thay thế các giấy tờ hộ tịch bản chính của các thành viên trong một hộ gia đình, việc sử dụng sổ hộ gia đình không loại trừ việc cấp bản sao (hoặc bản trích lục) giấy tờ hộ tịch để người dân sử dụng khi cần thiết.
Theo phương thức quản lý mới, sổ hộ tịch gia đình được lập theo từng đơn vị hộ gia đình hạt nhân (hai thế hệ) với toàn bộ sự kiện hộ tịch liên quan đến quan hệ vợ- chồng, cha- mẹ- con, anh- chị- em. Sổ hộ tịch gia đình sẽ có giá trị pháp lý là chứng thư gốc, trong đó tập hợp, chứa đựng toàn bộ thông tin về tình trạng hộ tịch của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Về bản chất sổ hộ tịch gia đình không chỉ đơn giản là sự thay thế cơ học toàn bộ bản chính các giấy tờ hộ tịch của một người trong một gia đình bằng một quyển sổ mà nó là phương thức quản lý hiện đại, mang lại nhiều lợi ích to lớn.
3.2.4.1. Tổ chức đăng kí lại, đăng kí quá hạn các sự kiện hộ tịch, nhằm bảo đảm quản lý hộ tịch đầy đủ của mọi công dân.
Cần phải tổ chức việc tổng rà soát, lập lại hệ thống sổ bộ hộ tịch trên toàn quốc đã được lập trước năm 1999, tức là trước thời điểm bắt đầu đăng ký hộ tịch theo hệ thống sổ sách, biểu mẫu hộ tịch mới. Đồng thời kết hợp với việc tổ chức đăng ký lại, đăng ký quá hạn các sự kiện hộ tịch, nhằm bảo đảm quản lý hộ tịch đầy đủ của mọi công dân. Đây là tiền đề để tiến tới việc xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về hộ tịch.
3.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hộ tịch và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu thông tin hộ tịch.
Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 đã đề ra mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Trong xu hướng này, cần tích cực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng hệ thống thông tin và kho dữ liệu chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời từng bước tin học hóa các quy định phục vụ nhân dân đăng ký hộ tịch được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác theo kinh nghiệm của các nước có nền luật pháp phát triển.
3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng kí và quản lý hộ tịch.
Muốn đạt được hiệu quả cao trong công việc này, cần tập trung vào các biện pháp sau:
Tăng cường tính chủ động và tính tự chịu trách nhiệm của cơ quan đăng kí hộ tịch, người có thẩm quyền đăng kí hộ tịch tạo điều kiện để các chủ thể này có thể linh hoạt vận dụng giải quyết các trường hợp phát sinh trong thực tiễn quản lý hộ tịch theo nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đi kèm với nó là tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý cấp trên đối với cơ quan cấp dưới.
Tổng kết việc áp dụng mô hình “ một cửa” trong lĩnh vực đăng kí hộ tịch, từ đó xây dựng qui trình chuẩn nhằm nâng cao tính phục vụ của hoạt động đăng kí hộ tịch với tính chất là một loại dịch vụ công, bảo đảm cho người dân được phục vụ thuận tiện, nhanh chóng khi họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng kí hộ tịch của mình. Trước mắt ở khu vực tỉnh Bắc Giang nơi mà công tác hộ tịch đang diễn ra rất sôi động thì việc áp dụng mô hình “một cửa” cần gắn liền với việc ứng dụng tin học vào hoạt động đăng kí hộ tịch để tăng cường hiệu quả, tính công bằng, minh bạch trong hoạt động đăng kí hộ tịch.
Trong tiến trình thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ta hiện nay, người dân có quyền đòi hỏi và Nhà nước có trách nhiệm phải tổ chức phục vụ việc đăng kí hộ tịch của người dân một cách thuận tiện, nhanh chóng theo mô hình của một loại dịch vụ công thiết yếu.
C. KẾT LUẬN
Với tính cách là một hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nước, quản lý hộ tịch có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh quốc gia, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Một Chính phủ hoạt động hiệu quả không thể không nắm chắc các thông tin, dữ liệu về dân cư có được từ quản lý hộ tịch, bởi tính chính xác kịp thời của những thông tin này bảo đảm cho việc hoạch định các chính sách liên quan đến người dân trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế… có tính khả thi. Nhìn từ các khí cạnh khác mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân thể hiện qua các qui định pháp luật về đăng ký hộ tịch phản ánh sinh động, khách quan các giá trị dân chủ trong một Nhà nước “của dân, do dân, vì dân”. Bởi vậy, việc quản lý hộ tịch cần quán triệt sâu sắc quan điểm “phát huy yếu tố con người và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động, coi nguồn lực con người là quí báu nhất, có vai trò quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững”. Từ quan điểm này, hoạt động quản lý hộ tịch cần được đổi mới tích cực và bám sát các mục tiêu trong chiến lược phát triển con người của Việt Nam. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, công tác quản lý hộ tịch phải được phát huy hiệu qủa tương xứng vơí vị trí, vai trò quan trọng của nó trong hoạt động quản lý con người.
Qua việc nghiên cứu “công tác quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay” giúp cho nhóm nghiên cứu đề tài có thêm những kiến thức thực tế về một nền hành chính công, thấy rõ bức tranh toàn cảnh về vấn đề quản lý hộ tịch không chỉ của riêng tỉnh Bắc Giang mà trên phạm vi toàn quốc. Giúp cho việc so sánh những vấn đề lý luận và thực tiễn để có cái nhìn toàn diện về các lĩnh vực của đời sống.
Với thực trạng và những đòi hỏi của tình hình mới, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch đã và đang đặt ra như một nhu cầu bức xúc đối với sự phát triển của nền hành chính Việt Nam. Giải quyết thực trạng đó cần tâm huyết, công sức và trí tuệ của nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đào Duy Anh: Giản yếu Hán – Việt, quyển thượng, Nxb. Đà Nẵng, 1998, tr.9;
Nguyễn Văn Khôn: Hán – Việt từ điển, Nhà sách Khai trí, Sài Gòn, 1960, tr.404;
Hoàng Trúc Lâm: Hán – Việt tân từ điển, Tân Sanh ấn quán, Sài Gòn, 1974, tr.296;
Bửu Kế: Từ điển Hán – Việt từ nguyên, Nxb. Thuận Hóa, TPHCM, 1999, tr. 814;
Viện Ngôn ngữ học: Từ điển tiếng Việt, in lần thứ năm, Nxb. Đà Nẵng, 1998, tr.442;
Nguyễn Lân chủ biên: Từ điển từ và ngữ Hán – Việt, Nxb. TPHCM, 1989, tr.321;
Nguyễn Như Ý chủ biên: Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa- Thông tin, 1998, tr.835
Nguyễn Văn Đạm: Từ điển tường giải và liên tưởng tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1999, tr.385;
Phan Văn Thiết: Hộ tịch chỉ nam, Tủ sách phổ thông, in lần thứ nhất, Sài Gòn, 1958, tr. 7;
Vũ Văn Mẫn, Lê Đình Chân: Danh từ và tài liệu Dân luật và Hiến luật, Tủ sách Đại học, Sài Gòn, 1968, tr.111;
Nghị định số 83/1993/ NĐ-CP của Chính Phủ 10.10.1998 về đăng ký hộ tịch;
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27.12.2005 của Chính Phủ về đăng kí và quản lý hộ tịch;
“Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch” của tác giả Phạm Trọng Cường - H: Tư pháp, 2007;
“Về quản lý hộ tịch”: Sách tham khảo / Phạm Trọng Cường. - H: Chính trị Quốc gia, 2004;
“Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch” / B.soạn: Nguyễn Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng... - H: Tư pháp, 2006;
“Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch” - H: Chính trị Quốc gia, 2006;
“Hướng dẫn nghiệp vụ Đăng Ký và Quản Lý Hộ Tịch” - H: NXB Tư Pháp, 2006;
“151 Câu Trả Lời Về Hộ Tịch, Hộ Khẩu, Chứng Minh Nhân Dân Và Công Chứng, Chứng Thực” / L.G: Trần Huyền Nga. – H: NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2005;
“Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch” – H: NXB Tư Pháp, 2007;
Bộ luật dân sự 1995;
www.bacgiang.gov.vn/;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý hộ tịch ở tỉnh bắc giang.doc