Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường Tiểu học Chu Văn An, Quận Bình Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

- Đổi mới phương thức đào tạo GV trong trường sư phạm theo hướng tăng thời lượng thực hành, chú trọng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. - Xây dựng đầy đủ và triển khai đồng bộ, kịp thời các nội dung và chương trình bồi dưỡng bắt buộc và khuyến khích; các quy định về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với GVTH. Cần đưa các chương trình bồi dưỡng về CNTT, ngoại ngữ, sử dụng thiết bị dạy học vào nội dung bắt buộc. Trên cơ sở đó các địa phương, các nhà trường có thể chủ động hơn trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. - Qui định hoặc khuyến khích các địa phương trên cơ sở chương trình chung, viết tài liệu bồi dưỡng cho phù hợp với thực tế địa phương. - Có biện pháp đánh giá hiệu quả việc BD GV để đảm bảo chất lượng BD GV. - Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ quản lí các trường TH. - Dành nguồn kinh phí cho các Sở để tổ chức bồi dưỡng giáo viên.

doc97 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 5853 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường Tiểu học Chu Văn An, Quận Bình Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục địa phương theo nhiệm vụ năm học hàng năm có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên để xác định rõ nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp. Trong kế hoạch BD chuyên môn phải thể hiện các nội dung về phát triển đội ngũ : Xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới. Kế hoạch BD đội ngũ phải đảm bảo các nội dung : - Mục tiêu - Chỉ tiêu - Biện pháp thực hiện - Điều kiện (các nguồn lực) thực hiện - Thời gian thực hiện, v.v... Trong chu trình quản lý, kế hoạch hoá là giai đoạn đầu quan trọng nhất, vì thế cán bộ quản lý phải nhận thức được tầm quan trọng và nắm bắt được thông tin làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, xây dựng các điều kiện nội và ngoại lực, tìm phương pháp và biện pháp thực hiện, lựa chọn phương án tối ưu. Khi xây dựng kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cần phải thấy hết các yếu tố phức hợp và tương tác, đánh giá đúng vị trí và tầm quan trọng của từng cá thể đơn lẻ, của từng bộ phận. Xây dựng kế hoạch tổng thể bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên giúp cho cán bộ quản lý nhà trường chủ động về thời gian, sắp xếp kế hoạch hoạt động của nhà trường, chủ động đề ra mục tiêu và đánh giá mục tiêu đã đạt được và sẽ chủ động về mặt kinh phí giành cho từng chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Thực tế xuất phát điểm của công tác bồi dưỡng giáo viên chính từ kế hoạch phát triển giáo dục. Thực chất bồi dưỡng giáo viên là một bộ phận góp phần làm cho giáo dục phát triển. Khi kế hoạch phát triển giáo dục trong một giai đoạn được định hình thì định hướng và kế hoạch bồi dưỡng giáo viên phải tuân thủ theo. Sau khi nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về số lượng và chất lượng, nhà trường xây dựng kế hoạch báo cáo Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (đây cũng là một nội dung nằm trong đề án quy hoạch phát triển giáo dục của quận BÌNH THẠCHđến năm 2015 định hướng năm 2020) đó là: Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn hoá và trên chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu: - Số giáo viên cần bồi dưỡng để nâng chuẩn giáo viên cao cấp (theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo) - Số giáo viên cần bồi dưỡng để nâng trình độ trên chuẩn. - Số GV cần bồi dưỡng để tiếp tục thực hiện thay sách giáo khoa mới. - Số giáo viên bồi dưỡng về nghiệp vụ tay nghề... 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện Báo cáo Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Uỷ ban nhân dân quận về kế hoạch BD để xin hỗ trợ các điều kiện (kinh phí, thời gian, báo cáo viên); phối hợp các trường TH toàn quận tổ chức bồi dưỡng hoặc mời giảng viên, báo cáo viên... Chuẩn bị các điều kiện, các phương tiện cho BD: Địa điểm tổ chức, mua sắm tài liệu, thiết bị, đồ dùng, máy tính, máy chiếu; Hợp đồng giảng viên, GV hướng dẫn; Kinh phí; Sắp xếp thời gian để thực hành bồi dưỡng Thực hiện xã hội hoá GD, huy động đóng góp của các tổ chức ngoài trường, trong trường, cá nhân người học hỗ trợ, giúp đỡ vật chất, tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng GV. 3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Bên cạnh việc chú ý tới quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GV sao cho thiết thực để nâng cao chất lượng đội ngũ GV cần quan tâm tới việc quản lý các hình thức bồi dưỡng chuyên môn. Lựa chọn các hình thức BD chuyên môn cho GV phải đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng học tập của GV và đem lại chất lượng, hiệu quả, đạt được mục tiêu nâng cao năng lực cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện a) Bồi dưỡng tại chỗ Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại hiệu quả cao phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đa số giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy giỏi các cấp là những cốt cán trong công tác bồi dưỡng. Họ vừa là người gương mẫu đi đầu trong việc bồi dưỡng, vừa có trách nhiệm giúp đỡ những thành viên trong tổ. Cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn cũng mang lại hiệu quả bồi dưỡng tốt. Tổ chức hội giảng (như hội giảng chào mừng theo chủ điểm, hội thi chọn giáo viên giỏi cấp trường), hội thi nghiệp vụ sư phạm để khích lệ giáo viên có tình yêu nghề nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay nghề. Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: Có thể mời chuyên viên Phòng, Sở để cung cấp những kiến thức cập nhật và giải quyết những băn khoăn, thắc mắc của giáo viên khi dạy những bài khó, chương khó. Hoặc nhà trường tự tổ chức, giao cho tổ trưởng chuyên môn, những người có năng lực cao chuẩn bị nội dung theo chủ đề hội thảo. Đầu tư xây dựng thư viện và tổ chức hoạt động thư viện góp phần không nhỏ trong công tác bồi dưỡng. Thư viện phải có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn, nhiều sách tham khảo, các loại báo và tạp chí đặc biệt là báo và tập san chuyên ngành. Xây dựng phòng đọc đáp ứng nhu cầu giáo viên và học sinh. Nhân viên thư viện phải được đào tạo. Tổ chức giới thiệu sách mới, thảo luận những vấn đề mà báo chí đặt ra, thiết thực phục vụ giảng dạy và giáo dục, khuyến khích giáo viên mượn đọc, học tập. Cần dành nhiều thời gian cho sinh hoạt chuyên môn và ưu tiên cho việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Khuyến khích động viên phong trào viết Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học. Cần tổ chức nghiệm thu Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến kinh nghiệm một cách nghiêm túc, có sự đánh giá khách quan và cần được áp dụng phổ biến cho giáo viên toàn trường. Tổ chức các lớp học ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Có thể động viên giáo viên chủ động theo học ở các trung tâm, nhưng cách làm tốt nhất là tự tổ chức tại trường bằng cách vận động, khuyến khích giáo viên bộ môn giảng dạy. b) Bồi dưỡng ngắn hạn: Cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn do Phòng hoặc Sở tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ biến, áp dụng. c) Tự bồi dưỡng. - Bố trí, tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp  học từ xa để nâng cao trình độ trên chuẩn. - Khuyến khích giáo viên tự nghiên cứu tài liệu. d) Đổi mới bồi dưỡng thường xuyên Hiện nay, việc bồi dưỡng chuyên môn theo module, tập trung vài buổi học lý thuyết rồi kiểm tra sẽ rất khó kiểm soát được hiệu quả cũng như khó nâng cao được kỹ năng sư phạm cho GV. Vì vậy, theo chúng tôi nên đi sâu vào các mảng chuyên đề, ở đó GV được nghiên cứu kĩ lưỡng hơn trên cơ sở phân tích nội dung dạy học, tòm tòi các phương pháp dạy học, được thể nghiệm từng bài dạy trên lớp. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Các hình thức bồi dưỡng nêu trên được tổ chức thực hiện phụ thuộc vào các yếu tố : Nội dung, đối tượng, thời gian và các điều kiện về nguồn lực: kinh phí, cơ sở vật chất, sự bố trí giảng dạy của GV. Ngoài ra còn phụ thuộc kế hoạch của nhà trường, của Phòng GD và của các cấp quản lý. Các hình thức bồi dưỡng cần được tổ chức và chỉ đạo sát sao, thực hiện một cách nền nếp. 3.2.4. Biện pháp 4: Chú trọng khâu kiểm tra đánh gía kết quả bồi dưỡng chuyên môn 3.2.4.1. Mục tiêu Nhằm đánh giá kết quả thực hiện công tác BDCM theo kế hoạch của từng giáo viên để khẳng định cái tốt, tìm ra những hạn chế, thiếu sót để điều chỉnh rút kinh nghiệm tiếp tục bồi dưỡng. Coi kết quả BDCM là một trong những tiêu chí để đánh giá giáo viên. Việc đánh giá giúp cho BGH xem xét quyết định của mình có phù hợp, có sát thực hay không để có những điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng, không thể thiếu trong quản lý hoạt động BDCM. Kiểm tra nhằm tác động vào trách nhiệm, quyền hạn, hành vi của giáo viên trong quá trình thực hiện công tác BDCM. Kiểm tra, đánh giá giúp ngăn ngừa những sai sót vì có thể phát hiện những nguy cơ sai sót. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Kiểm tra khéo léo thì bao nhiêu khuyết điểm sẽ lòi ra hết, lần sau khuyết điểm sẽ bớt đi”. Đánh giá kết quả BDCM giáo viên nhằm xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của giáo viên ở thời điểm đánh giá các yêu cầu theo kế hoạch. Trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị cho giáo viên được đánh giá và các cấp quản lý giáo dục nhằm không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp đồng thời khắc phục những yếu kém và động viên các mặt mạnh mà giáo viên đã làm được. 3.2.4.2. Nội dung, cách thức thực hiện Khi kiểm tra, đánh giá công tác BDGV phải thể hiện tính toàn diện, khách quan, đặc biệt đối với bồi dưỡng tại chỗ: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình. Chương trình dạy học là văn bản pháp quy, là những quy định bắt buộc mọi giáo viên phải tuân theo. Kiểm tra, đánh giá xem giáo viên thực hiện như thế nào để từ đó có biện pháp giúp đỡ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà giáo viên đang mắc phải. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tiến độ chương trình theo phân phối chương trình giảng dạy các môn học. Kiểm tra, đánh giá để thấy được việc thực hiện chương trình có đầy đủ, kịp thời, có bị cắt xén chương trình không. Qua đó giúp giáo viên thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hơn. Kiểm tra, đánh giá việc soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên. Nội dung soạn bài cần đảm bảo các yêu cầu: Xác định đúng mục tiêu bài dạy; xác định đúng những công việc cần chuẩn bị của thầy và trò; xây dựng được các hoạt động chủ yếu diễn ra trong giờ dạy; xác định được phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Kiểm tra nội dung đã đảm bảo đúng, đủ kiến thức trọng tâm của bài và đảm bảo tính khoa học, hệ thống. Kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy trên lớp thể hiện: Nề nếp, tổ chức lớp học; việc đảm bảo nội dung bài dạy: truyền thụ kiến thức (đảm bảo kiến thức cơ bản, hệ thống), kỹ năng thực hành, giáo dục tư tưởng, tình cảm; việc vận dụng các phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh; đánh giá chung bài dạy của thầy và kết quả tiếp thu bài của trò. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên: Thực hiện đầy đủ ngày giờ công, các buổi sinh hoạt chuyên môn, nề nếp ra vào lớp; có ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định; có chấm, chữa và trả bài đầy đủ theo quy định. Kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy, giáo dục của giáo viên thể hiện thông qua kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh cuối kỳ và cuối năm. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các công tác khác như: Công tác chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa; ý thức tham gia các hoạt động chuyên môn, hoạt động đoàn thể; công tác viết sáng kiến kinh nghiệm (giải pháp hữu ích) và việc vận dụng vào giảng dạy. *Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá giáo viên cần thực hiện theo các bước sau: Xây dựng các tiêu chí để đánh giá. Xác định nội dung, mục đích kiểm tra, đánh giá, đề ra tiêu chuẩn: Kiểm tra cái gì? Chuẩn như thế nào? Định ra kế hoạch kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra ai? Kiểm tra như thế nào? Bắt đầu từ đâu? Sử dụng hình thức và phương pháp như thế nào? Thời gian và địa điểm kiểm tra Khẳng định kết quả kiểm tra, đánh giá: So sánh với tiêu chuẩn, tiêu chí đã xây dựng kết luận mức độ hoàn thành nhiệm vụ hoặc những sai sót, tìm ra nguyên nhân và chỉ ra biện pháp khắc phục. Như vậy, kiểm tra, đánh giá là một biện pháp rất quan trọng và rất cần thiết, có tác dụng to lớn cho cả người kiểm tra và người được kiểm tra. Nhờ kiểm tra, đánh giá mà chủ thể quản lý thu thập được thông tin phản hồi về việc ban hành các quyết định của nhà quản lý có phù hợp hay không? những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện. Nhờ kiểm tra, đánh giá mà việc tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch mới được tiến hành nghiêm túc, trôi chảy và đạt hiệu quả. Vì vậy, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, công tác kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên thì mới mang lại kết quả theo mong muốn. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Để kiểm tra, đánh giá mang lại hiệu quả cần có các điều kiện: - Xây dựng được kế hoạch, xác định được thời gian. - Lực lượng kiểm tra phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có uy tín đối với tập thể, có tâm huyết với nghề với công tác kiểm tra, đánh giá. - Phải chuẩn bị kinh phí cho công tác kiểm tra, đánh giá. - Kiểm tra, đánh giá phải nghiêm túc, khách quan, công bằng và có sự thống nhất cao trong việc kiểm tra, đánh giá. - Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ, đúng quy chế. 3.2.5. Biện pháp 5. Huy động các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên 3.2.5.1. Mục tiêu Huy động các nguồn lực về con người, về CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách về bồi dưỡng GV nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để GV được BD nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Đầu tư về CSVC phục vụ công tác BDCM cho GV. 3.2.5.2. Nội dung, cách thức thực hiện Từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện các công việc: Hỗ trợ các giáo viên khác trong việc tổ chức các nhóm thảo luận, tháo gỡ vướng mắc; liên hệ, trao đổi với các chuyên gia để giải đáp thắc mắc trong quá trình bồi dưỡng. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường, các giáo viên thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng có sự hướng dẫn, trao đổi của các giáo viên cốt cán, các chuyên gia giáo dục. Chỉ bồi dưỡng tập trung những nội dung mới, cần có sự thảo luận và thực hành trực tiếp. Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; trung tâm giáo dục thường xuyên trong công tác bồi dưỡng thường xuyên, cần lựa chọn và giao nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trung tâm giáo dục thường xuyên có đủ điều kiện bồi dưỡng. Sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng cá nhân; phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường giúp cho đội ngũ giáo viên chủ động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị..., đầu tư kinh phí cho công tác bồi dưỡng giáo viên. Tham mưu và đề xuất với ủy ban nhân dân các cấp về cơ chế, chính sách của địa phương cho công tác bồi dưỡng thường xuyên. Công tác quản lý, chỉ đạo phải cụ thể, sát sao và hết sức linh hoạt. Triển khai nghiêm túc và hiệu quả việc đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên hàng năm đối với mỗi giáo viên trên tinh thần lựa chọn các hình thức đánh giá linh hoạt, phù họp với đối tượng và hình thức tổ chức bồi dưỡng. Sử dụng tốt kết quả bồi dưỡng thường xuyên trong đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và việc thực hiện các chế độ chính sách khác, góp phần thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ. Đảm bảo việc báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên hàng năm theo đúng quy định. Nhà trường cần tạo điều kiện về vật chất, tinh thần, thời gian cho giáo viên tham gia các lớp BD chuyên môn. Đánh giá đúng sự cố gắng vươn lên của GV; động viên kịp thời; khen thưởng những GV đạt kết quả BD xuất sắc. Đảm bảo đầy đủ mọi chế độ, chính sách hiện hành đối với GV, CBQL trong nhà trường: Tiền lương, tiền công, các phụ cấp. Xây dựng các tiêu chí thi đua cho GV thúc đẩy phong trào học tập BD chuyên môn của GV. Có chính sách ưu đãi đối với những GV giỏi để thu hút nhân tài; Chính sách ưu tiên, khuyến khích để GV tham gia BD nâng cao trình độ. Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần có nội dung chi cho công tác BD giáo viên thật phù hợp, thoả đáng, tạo điều kiện, khuyến khích GV học tập, thúc đẩy công tác đào BD và tự bồi dưỡng. Hàng năm có dự trù kinh phí theo tỉ lệ phần trăm từ nguồn ngân sách và làm tốt công tác xã hội hoá GD huy động mọi nguồn lực, sự đóng góp của nhân dân, trích một phần đáng kể cấp cho công tác BD giáo viên: chi mua sắm tài liệu, cơ sở vật chất, phương tiện, các điều kiện đảm bảo thực hiện được công tác này; Chi cho giảng viên chuyên môn, giáo viên hướng dẫn, thăm quan học tập, nghiệm thu chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo kết quả bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của GV; Chi cho tổng kết khen thưởng Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, thân thiện 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện - Được sự ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và ngành về việc xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với GV để khuyến khích GV thực hiện công tác BD; để thúc đẩy công tác BD giáo viên của các nhà trường. - UBND Thành phố, UBND quận điều chỉnh chính sách hỗ trợ GV đi đào tại các trường ĐH, Học viện hoặc tham gia bồi dưỡng theo chương trình của ngành. + Có văn bản chỉ đạo hỗ trợ một phần kinh phí cho giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn ngân sách. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Để quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, cần thực hiện những biện pháp đã đề xuất đó là: Biện pháp 1: Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Biện pháp 3: Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Biện pháp 4: Chú trọng khâu kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn. Biện pháp 5: Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên. Các biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, kết quả của biện pháp này là yếu tố dẫn đến thành công cho các biện pháp khác và ngược lại. Vì vậy phải tiến hành các biện pháp trên một cách đồng thời. Mỗi biện pháp có một vai trò, nhiệm vụ khác nhau. Khi tiến hành biện pháp này sẽ có sự tương tác với biện pháp kia và ngược lại. Trong từng điều kiện nhất định và trong từng thời gian cụ thể mỗi biện pháp mang tầm quan trọng khác nhau, có khi biện pháp này mang tính cấp thiết còn biện pháp kia mang tính lâu dài, biện pháp này mang tính cụ thể, biện pháp kia mang tính khái quát... Tuy vậy, biện pháp 1: “Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục” là biện pháp có tính định hướng, tiền đề cho các biện pháp còn lại. Vì chỉ khi CBQL (chủ thể) và GV (khách thể) xác định đúng về nội dung cụ thể, trách nhiệm, tầm quan trọng của người giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn thì hoạt động này mới được quan tâm một cách đầy đủ và thỏa đáng. Biện pháp 2 là một trong những chức năng quản lý mà CBQL ở các cơ quan quản lý giáo dục và nhà trường ở cấp học nào cũng phải thực hiện. Là hệ quả tất yếu của biện pháp 1 và là cơ sở để thực hiện biện pháp 3. Biện pháp 3 là biện pháp quan trọng. Trong thực tế, xác định phương thức bồi dưỡng góp phần quyết định cho chất lượng và hiệu quả của công tác bồi dưỡng. Biện pháp 4, 5 là một trong những điều kiện thực hiện và thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp kia. Khi thực hiện các biện pháp đề xuất trong luận văn, tuỳ theo từng điều kiện, từng hoàn cảnh cụ thể có thể ưu tiên thực hiện biện pháp có mức độ cần thiết hơn hoặc khả thi hơn. Các biện pháp có quan hệ mật thiết với nhau qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH CTHND: Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. XDKH: Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV TH ĐDHPT: Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho GV ĐGKQ: Chú trọng khâu kiểm tra đánh gía kết quả bồi dưỡng chuyên môn GV. XDNL: Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên. CTHND XDKH ĐDHPT ĐGKQ XDNL 3.4. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp - Muốn thực hiện được các biện pháp trên cần phải tăng cường hợp tác nhiều mặt giữa ngành Giáo dục và Đào tạo với các Vụ, Viện, các trường Sư phạm và các Sở, ban ngành liên quan để tạo thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên có hệ thống, đồng bộ, liên tục. - Đổi mới công tác quản lý xây dựng cơ chế hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên : + Đổi mới phương thức học tập, bồi dưỡng: Giáo viên tự học là chính, tự thấy nhu cầu phải học là cấp thiết, nếu không học thì không thể giảng dạy tốt. Do đó giáo viên phải xây dựng ý thức tự học ở mọi lúc, mọi nơi, học ở sách vở, học ở đồng nghiệp, học ở học sinh, học ở phụ huynh, học ở thông tin đại chúng vv... Như Bác Hồ đã từng dạy cán bộ, đảng viên: "Học ở nhà trường, học ở sách vở, học ở nhân dân". + Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của giáo viên: Trên tinh thần tự học là chính, cho nên cũng xây dựng cơ chế giáo viên tự đánh giá kết quả học tập của mình là chính. Giáo viên sẽ đánh giá thông qua kết quả lên lớp, kết quả phấn đấu về chuyên môn nghiệp vụ, kết quả giáo dục học sinh, qua sự đánh giá của phòng GD&ĐT, của Lãnh đạo nhà trường, của đồng nghiệp, của học sinh, của phụ huynh HS, v.v... - Để đảm bảo sự công bằng trong việc đánh giá xếp loại giáo viên có tinh thần tự học, tự phấn đấu nhằm kích thích, động viên, tạo động lực thúc đẩy về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, nhà trường cần xây dựng các tiêu chí thi đua, khen thưởng, đánh giá xếp loại GV thông qua một số các tiêu chí cụ thể: + Cần sát hạch mốc ban đầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên. + Các đơn vị có kế hoạch cụ thể số lượng GV bồi dưỡng ở các loại hình. + Tính khả thi của kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở các nhà trường. + Chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên có sự chuyển biến trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh so với mốc ban đầu hay không. - Gắn việc sử dụng kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn với việc bố trí sử dụng giáo viên. + Dùng kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn để phân loại giáo viên: Giáo viên có ý thức phấn đấu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì có biện pháp động viên khuyên khích. Nếu giáo viên trình độ chuyên môn yếu kém, nghiệp vụ tay nghề không vững vàng, lại không có tinh thần học tập, tu dưỡng thì kiên quyết không phân công đứng lớp, buộc phải chuyển công tác khác. + Sử dụng kết quả hoạt động bồi dưỡng là một trong các tiêu chí để xét danh hiệu thi đua cho mỗi cá nhân và đơn vị giáo dục trong từng học kỳ và năm học. - Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, nhà trường cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. 3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Sau khi nghiên cứu lý luận, thực trạng của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên , tôi đã trưng cầu ý kiến của 50 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) và giáo viên Trường Tiểu học Chu Văn Anvề sự cần thiết, tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp nêu trên. Có 100% số phiếu trưng cầu đều ghi đầy đủ ý kiến. Kết quả khảo sát đánh giá theo 3 mức độ: - Tính cần thiết: Không cần thiết: 1 điểm, ít cần thiết: 2 điểm, cần thiết: 3 điểm. Giá trị trung bình là - Tính khả thi: Không khả thi: 1 điểm, ít khả thi: 2 điểm, khả thi: 3 điểm. Giá trị trung bình là Tác giả đã xin ý kiến về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp, kết quả thể hiện ở bảng 3.1 và 3.2 như sau: Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH Quận Bình Thạch. (Lấy ý kiến của 38 giáo viên trực tiếp giảng dạy và12 cán bộ quản lý, chuyên viên Phòng GD&ĐT) STT Biện pháp Số lượng người cho điểm Điểm trung bình Thứ bậc 1 điểm 2 điểm 3 điểm 1 Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. 0 18 32 2,64 4 2 Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV. 0 12 38 2,76 2 3 Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 0 3 47 2,94 1 4 Chú trọng khâu kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho GV. 0 20 30 2,6 5 5 Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên. 0 17 33 2,66 3 Qua kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp đưa ra đều được đánh giá mức độ điểm đều cao hơn điểm trung bình. Điều này chứng tỏ tính cần thiết của các biện pháp được đưa ra. Mức độ điểm giữa các biện pháp không có sự chênh lệch lớn. Biện pháp: “Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên” có điểm đánh giá mức độ cần thiết cao nhất với điểm đánh giá là 2,94 điểm, thấp hơn biện pháp này là biện pháp: “Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV” với số điểm được đánh giá là 2,76. Biện pháp: “Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên” đứng ở vị trí thứ 3. Đứng thứ 4 là biện pháp: “Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Biện pháp có điểm đánh giá mức độ cần thiết thấp nhất là biện pháp: “Phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình, xã hội” với số điểm đánh giá là 2,6. Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH Quận Bình Thạch (Lấy ý kiến của 38 giáo viên trực tiếp giảng dạy và 12 cán bộ quản lý, chuyên viên Phòng GD & ĐT). STT Biện pháp Số lượng người cho điểm Điểm trung bình Thứ bậc 1 điểm 2 điểm 3 điểm 1 Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. 0 21 29 2,58 3 2 Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV. 0 23 27 2,54 4 3 Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 0 10 40 2,8 1 4 Chú trọng khâu kiểm tra đánh gía kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho GV. 0 24 26 2,52 5 5 Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên. 0 20 30 2,6 2 Từ bảng kết quả khảo sát trên cho thấy, những người được hỏi đều đánh giá khá cao tính khả thi của các biện pháp đã đưa ra. Điểm đánh giá cao nhất là biện pháp: “Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên” với điểm đánh giá trung bình là 2,8. Thấp hơn là biện pháp: “Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên”. Đánh giá tính khả thi ở vị trí thứ 3 là biện pháp: “Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục”. Biện pháp: “Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV” được đánh giá đứng ở vị trí thứ 4 và biện pháp có điểm đánh giá mức độ khả thi thấp nhất là biện pháp: “Chú trọng khâu kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho GV” với điểm trung bình là 2,52. Kết quả cho thấy có sự tương đối thống nhất về mức độ đánh giá giữa tính cần thiết và tính khả thi. Các biện pháp có tính cần thiết thì đồng thời cũng là các biện pháp khả thi. Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman giữa tính cần thiết và tính khả thi theo công thức: r = 1 - Trong đó: r là hệ số tương quan D là hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng so sánh N là số các biện pháp quản lý đề xuất, N = 5 Quy ước: Nếu r>0 là tương quan thuận, nếu r<0 là tương quan nghịch, nếu r càng gần 1 thì tương quan càng chặt chẽ, nếu r càng xa 1 thì tương quan càng lỏng. Để tìm được hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng là tính cần thiết và tính khả thi, ta dựa vào thứ bậc của từng biện pháp giáo dục trong hai đại lượng tính cần thiết và tính khả thi. Gọi X là xếp hạng của các biện pháp theo tính cần thiết, Y là xếp hạng của các biện pháp theo tính khả thi. Khi đó, giá trị D2 = (X-Y)2 Để xác định hệ số tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH Quận Bình Thạch, ta lập bảng tính như sau: Bảng 3.3. Xác định hệ số tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH Quận Bình Thạch Biện pháp Điểm tính cần thiết Thứ bậc (X) Điểm tính khả thi Thứ bậc (Y) (X-Y)2 Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. 2,64 4 2,58 3 1 Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV. 2,76 2 2,54 4 4 Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 2,94 1 2,8 1 0 Chú trọng khâu kiểm tra đánh gía kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho GV. 2,6 5 2,52 5 0 Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên. 2,66 3 2,6 2 1 Tổng: 6 Thay các giá trị vào công thức trên ta có : r = 1- 6*65(52-1)= 0.7 Với hệ số tương quan r = 0,7 cho phép kết luận khẳng định mối tương quan trên là tương quan thuận và chặt chẽ. Như vậy, các biện pháp đề xuất ở trên có thể áp dụng đảm bảo tính cần thiết, tính khả thi và phù hợp. Tiểu kết chương 3 Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện quyết định để nhà trường có thể đứng vững, thắng lợi trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Vì vậy, công tác bồi dưỡng và phát triển nhân sự cần phải thực hiện một cách có tổ chức, có kế hoạch và luôn đổi mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi nhà trường, ngành giáo dục và các tổ chức khác Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày, vài tháng, thậm trí tới vài năm, tùy thuộc vào mục tiêu học tập nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp theo hướng đi lên, nhằm nâng cao khả năng làm việc nghề nghiệp của họ. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nêu ở chương 1, chương 2, tác giả đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường Tiểu học Chu Văn An quận Bình Thạch. Việc đề xuất các biện pháp luôn dựa trên các nguyên tắc định hướng đảm bảo các yêu cầu về giáo dục; kết hợp lý luận với thực tiễn. Các biện pháp tập trung vào các vấn đề: Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV, đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, chú trọng khâu kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho GV, xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên. Mỗi biện pháp đều có mục đích, ý nghĩa riêng, nhưng cùng chung một mục tiêu: phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Chu Văn An , quận BÌNH THẠCHtheo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong những năm qua, giáo dục đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nước ta đang bước vào thế kỷ XXI với một nền giáo dục tiểu học đã được phổ cập. Nhà trường đang từng bước đổi mới để vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt phục vụ CNH, HĐH đất nước, vừa chuẩn bị những điều kiện cho một nhà trường hoàn thiện hơn . Những thành tựu mà giáo dục đạt được có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng hàng đầu là sự trưởng thành của đội ngũ giáo viên (ĐNGV). Đây là nhân tố nội sinh đã, đang và sẽ tạo nên những kết quả, chất lượng của nền giáo dục Việt Nam. Giáo dục nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính quyết định – đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là: để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập cần có những nhà giáo như thế nào? Những phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên như thế nào để đảm bảo cho đổi mới giáo dục và hội nhập thành công? Với vai trò to lớn như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên hiện nay là công việc hết sức quan trọng. Công việc này không phải chỉ của riêng ngành giáo dục mà đáng được sự quan tâm lớn của Đảng, của nhà nước và của toàn xã hội. Đối với Trường Tiểu học Chu Văn An , đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng đội ngũ giáo viên, thì công tác bồi dưỡng phải được nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức thực hiện tốt. Chúng ta đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng của nhà trường vì vai trò, ý nghĩa lớn lao của công việc này: - Việc bồi dưỡng giáo viên mang tính chiến lược, đây là công việc phải làm thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường, của ngành. Mặt khác, công tác bồi dưỡng còn mang tính cấp bách bởi nhà trường phải thực hiện ngay những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học - Công tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ của tất cả mọi giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong nhà trường. - Luận văn bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng CM đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Chu Văn Anđể làm cơ sở, điểm tựa để phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất các biện pháp bồi dưỡng CM đội ngũ giáo viên các trường TH quận BÌNH THẠCHtrong giai đoạn hiện nay. - Luận văn đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, đánh giá công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường TH Chu Van An quận Bình Thạch. Các biện pháp nhà trường đã thực hiện trong thời gian qua đã phần nào góp phần quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Tuy nhiên, các biện pháp đó chưa thực sự đạt hiệu quả cao, còn thiếu tính đồng bộ, thiếu tích quy hoạch, thiếu tính hệ thống và nhất là chưa tạo được tính đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho nhà trường. Khắc phục những hạn chế từ các biện pháp mà nhà trường đang thực hiện, luận văn đã đề xuất 5 biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Trường Tiểu học Chu Văn Anvà các trường TH quận BÌNH THẠCHtrong giai đoạn hiện nay. Qua khảo sát cho thấy kết quả của các giải pháp đều mang tính cần thiết và tính khả thi cao. Như vậy, các nhiệm vụ đặt ra của luận văn về vấn đề nghiên cứu đã được thực hiện. Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham khảo để quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV Trường Tiểu học Chu Văn Anđáp ứng yêu cầu đổi mới không chỉ cho nhà trường, cho quận BÌNH THẠCHmà còn có thể sử dụng cho các địa phương khác. Các giải pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và chúng cần được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên cho một giải pháp nào đó trội hơn tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời kỳ phát triển của mỗi nhà trường. Những biện pháp đề xuất trong luận văn là kết quả nghiên cứu trong một giai đoạn nhất định về thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường Tiểu học Chu Văn Anquận Bình Thạch, thành phố Hải Phòng, vì thế, cần được bổ sung, chỉnh sửa để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của GD, đáp ứng yêu cầu liên tục đổi mới và yêu cầu hội nhập. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Đổi mới phương thức đào tạo GV trong trường sư phạm theo hướng tăng thời lượng thực hành, chú trọng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. - Xây dựng đầy đủ và triển khai đồng bộ, kịp thời các nội dung và chương trình bồi dưỡng bắt buộc và khuyến khích; các quy định về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với GVTH. Cần đưa các chương trình bồi dưỡng về CNTT, ngoại ngữ, sử dụng thiết bị dạy học vào nội dung bắt buộc. Trên cơ sở đó các địa phương, các nhà trường có thể chủ động hơn trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. - Qui định hoặc khuyến khích các địa phương trên cơ sở chương trình chung, viết tài liệu bồi dưỡng cho phù hợp với thực tế địa phương. - Có biện pháp đánh giá hiệu quả việc BD GV để đảm bảo chất lượng BD GV. - Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ quản lí các trường TH. - Dành nguồn kinh phí cho các Sở để tổ chức bồi dưỡng giáo viên. 2.2. Đối với UBND Thành phố và Sở GD&ĐT Hải Phòng - Xây dựng và công bố đề án qui hoạch đội ngũ CBQL, đội ngũ GV TH đến năm 2020 và các năm tiếp theo; Đề án tổng thể của ngành về công tác ĐT-BD đội ngũ GV và CBQLGD, chú trọng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng. - Có văn bản chỉ đạo, yêu cầu cụ thể các Phòng GD&ĐT, các trường TH về quản lý, triển khai công tác BD GV; xây dựng các tiêu chí cụ thể, đổi mới công tác đánh giá hiệu quả bồi dưỡng GV. - Tăng cường hỗ trợ thiết bị dạy học, hỗ trợ kinh phí cho các trường TH để thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên. - Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD, có chính sách hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện để ĐNGV học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu GD trong giai đoạn mới. 2.3. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương - Tiếp tục quan tâm đầu tư cho giáo dục, trước hết phải có chủ trương, xây dựng kế hoạch có tầm chiến lược phát triển giáo dục cho địa phương. - Có cơ chế chính sách khuyến khích để lựa chọn được đội ngũ làm công tác chỉ đạo chuyên môn ở phòng GD&ĐT phải có đủ năng lực thực tế, có thành tích trong giảng dạy, có phẩm chất tốt về đạo đức nghề nghiệp. - Bố trí sắp xếp đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cho nhà trường học đảm bảo theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT- BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ngày 23/8/2006 Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. - Động viên và tạo điều kiện về tinh thần, vật chất cho GV tham gia bồi dưỡng, khen thưởng kịp thời những GV có thành tích trong công tác. 2.4. Đối với các trường TH Quận Bình Thạch - Mỗi CBQL và giáo viên phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của công cuộc đổi mới giáo dục và ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục. - Tích cực thực hiện Chỉ thị 06 - CT/TW của Bộ Chính trị: "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với việc thực hiện cuộc vận động: "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo". - CBQL nhà trường cần chủ động, sáng tạo đổi mới phương pháp quản lý, phát huy hết khả năng của giáo viên; xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện, động viên, khuyến khích giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để tăng dần chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Văn kiện Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương khoá VII. 2. Ban Chấp Hành Trung ương Đảng 2012), Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 3. Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 BCH TW khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 4. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội. 5. Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên. Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. 6. Đặng Quốc Bảo (2008), Phát triển giáo dục và quản lý nhà trường: Một số góc nhìn. Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. 7. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quyết định số 14/2007/QĐ- BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bạn hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. 8. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Kỷ yếu hội thảo nguồn nhân lực quản lý giáo dục thế kỷ 21, Hà Nội. 9. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam – Singapore, Hà Nội. 10. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 50/2012/TT-BGDĐT ngày 18/12/2012 Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 Điều lệ Trường Tiểu học. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2010-2011; 2011-2012; 2012- 2013; 2013- 2014 :2014-2015 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình Hành động của ngành Giáo dục (ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT ngày 04/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thực hiện chiến lược phát triển giáo dục Việt nam 2011-2020. 14. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bạn hành quy định đánh giá học sinh tiểu học 16. Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Tập bài giảng dành cho các lớp Cao học Quản lý Giáo dục. 17. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb. Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 18. Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư về Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Minh Đường (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội. 21. Phạm Minh Hạc (1994), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Nxb. Khoa học - Kỹ thuật Hà Nội. 22. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH- HĐH. Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội. 23. Đặng Xuân Hải (2007), Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân. Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 24. Vũ Ngọc Hải (2007), Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại hóa. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 25. Henrifayol (1949), Tác phẩm " Quản lý công nghiệp và tổng quát". 26. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục. Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội. 27. Nguyễn Thị Phương Hoa (2002), Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên). Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 28. Nguyễn Thị Phương Hoa (2005), Lý luận dạy học hiện đại. Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 29. Học viện Chính trị quốc gia (1998), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập II. Nxb.Lao động. 30. Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường. Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội. 31. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 32. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội. 33. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục. Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội. 34. Khu - Đô –Minx- Ki P.V (1982), Về công tác hiệu trưởng. Trường Cán bộ QLGD Trung ương, Hà Nội . 35. M.I.Kon - Đa - Kôp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Trường Cán bộ QLGD Trung ương, Hà Nội. 36. Đặng Bá Lãm - Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý GD. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 37. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2011), Tâm lý học quản lý. Tài liệu giảng dạy Cao học QLGD, Trường ĐHGD - Đại học Quốc gia Hà Nội. 38. Hồ Chí Minh (1968), “Thư gửi cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới”, Bách khoa thư Hồ Chí Minh (Sơ giản – Tập 1). 39. Hồ Chí Minh toàn tập (1985), tập 9, Bài nói chuyện tại lớp học chính trị của giáo viên – 1959. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 40. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạch, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011; 2011-2012; 2012- 2013; 2013- 2014 :2014-2015 41. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học. Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 42. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 43. Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (), Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng viên. Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội. 44. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Luật Giáo dục 2005. Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội. 45. Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011; 2011-2012; 2012- 2013; 2013- 2014 ;2014-2015. 46. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 47. Từ điển Tiếng Việt (1997). Nxb. Đà Nẵng. 48. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến và Trần Quốc Thành (1999), Tâm lý học đại cương. Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội. 49. Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH, Nxb. Giáo Dục, Hà Nội. 50. Nguyễn Như Ý (1999), Từ điển tiếng Việt. NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU XIN Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TH NAM HẢI Để có cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, xin đồng chí vui lòng tham gia trả lời một số câu hỏi sau (Đánh dấu x vào ô lựa chọn theo ý kiến của đồng chí): Câu 1. Ý kiến của đồng chí về kết quả công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH hiện nay: Tốt Khá Trung bình Ý kiến khác: Câu 2. Theo đồng chí, mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH được xác định: Phù hợp Tương đối phù hợp Chưa phù hợp Ý kiến khác: Câu 3. Nếu cần điều chỉnh nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH thì theo đồng chí nên điều chỉnh: Tăng khối lượng kiến thức Chú trọng kĩ năng nghề nghiệp Chú trọng đạo đức nghề nghiệp Ý kiến khác: Câu 4. Theo đồng chí, hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH được xác định: Phù hợp Tương đối phù hợp Chưa phù hợp Ý kiến khác: Câu 5. Đồng chí cho ý kiến về sự cần thiết của các nội dung cần bồi dưỡng sau đây: Nội dung bồi dưỡng Mức độ cần thiết Rất cần Cần Không cần 1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm 2.Bồi dưỡng kiến thức 3.Bồi dưỡng kĩ năng sư phạm, trọng tâm là bồi dưỡng kĩ năng đánh giá theo Thông tư 30/2014 40 80 10 4.Bồi dưỡng thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục 10 20 20 5. Bồi dưỡng về công nghệ thông tin, ngoại ngữ 30 60 20 Câu 6. Xin đồng chí cho biết về mức độ sử dụng các phương pháp bồi dưỡng Thường xuyên: TX; Đôi khi: ĐK; Không bao giờ: KBG STT Phương pháp dạy học Mức độ TX ĐK KBG 1 Giảng viên hướng dẫn GV nắm chắc kiến thức 80 20 0 2 Tăng cường hướng dẫn GV thảo luận những nội dung cơ bản, cần thiết 40 50 10 3 Tăng thời lượng cho GV thực hành kĩ năng nghề 20 30 50 4 Tổ chức cho GV thuyết trình trước lớp, dạy học nêu vấn đề, viết bài thu hoạch 30 50 20 5 Giảng viên sử dụng phương pháp thuyết trình 80 20 0 6 Giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng 20 60 20 Câu 7. Xin đồng chí cho biết ý kiến về kết quả sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH: STT Nội dung Đánh giá Tốt Khá TB 1 Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hàng năm 2 Ngoài kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, Ban giám hiệu đã tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo các chuyên đề cho giáo viên 3 Ban giám hiệu tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng chuyên môn giáo viên phù hợp với nhu cầu của GV 4 Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá của Ban giám hiệu về công tác bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ giáo viên nhà trường 5 Nhà trường đã đáp ứng các điều kiện bồi dưỡng chuyên môn cho GV: Giảng viên, tài liệu, phòng học, trang thiết bị 6 Nhà trường có chính sách động viên, khuyến khích giáo viên học bồi dưỡng chuyên môn Câu 8. Ý kiến của đồng chí về mức độ sử dụng các biện pháp việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng STT Phương pháp kiểm tra, đánh giá Mức độ Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ 1 Thi vấn đáp 2 Đánh giá thực hành kĩ năng nghề 3 Viết thu hoạch Câu 9. Ý kiến của đồng chí về mức độ sử dụng các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng STT Phương pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng Mức độ Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ 1 Tổ chức thi vấn đáp 2 BGH chỉ đạo việc KT, ĐG kết quả bồi dưỡng bằng hình thức thực hành kĩ năng nghề 3 BGH chỉ đạo việc KT, ĐG kết quả bồi dưỡng bằng hình thức viết thu hoạch Câu 10. Xin đồng chí cho biết ý kiến về mức độ đáp ứng các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động bồi dưỡng STT Điều kiện Mức độ đáp ứng Mức độ hiện đại Đ CĐ T HĐ CHĐ LH 1 Cơ sở vật chất lớp học 2 Trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng 3 Tài liệu bồi dưỡng Trân trọng cảm ơn Đồng chí! Phụ lục 2 Phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý, chuyên viên Phòng GD & ĐT và giáo viên về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn tại Trường Tiểu học Chu Văn An , Quận Bình Thạch, Thành phố Hải Phòng Trong luận văn chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn tại Trường Tiểu học Chu Văn An : Biện pháp 1: Cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Biện pháp 3: Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Biện pháp 4: Đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên. Biện pháp 5: Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đó (xin đánh dấu X vào ô lựa chọn) Các biện pháp Sự cần thiết Tính khả thi Rất Cần cần Không cần Rất Khả thi khả thi Không khả thi Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Xin trân trọng cảm ơn đồng chí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_van_tn_4402.doc
Luận văn liên quan