PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam qua các kỳ đại hội, từ Đại hội VI lịch sử - đại hội mở ra thời kỳ đổi mới, đến nay đã luôn kiên trì và không ngừng phát triển đường lối đối ngoại đổi mới, trong đó có đối ngoại về kinh tế. Quan điểm chủ đạo của chính sách kinh tế đối ngoại nước ta được Đảng ta khẳng định là: “Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa và đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng”.
Riêng về kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ: “mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại chủ động, tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế”. Đại hội IX tiếp tục khẳng định: “Phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững”. Nghị quyết 7 của Bộ Chính trị khóa IX một lần nữa khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng XHCN bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”.
Từ những quan điểm chỉ đạo của Đảng, ta nhận thấy việc hội nhập kinh tế quốc tế là điều tất yếu khách quan. Hơn nữa, việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, xã hội của một quốc gia đi lên, và quan trọng là sẽ có nhiều cơ hội thu hút đầu tư từ nước ngoài đổ vào, đặc biệt là những nước còn chậm phát triển. Việt Nam ngoài những thuận lợi đáng kể về mặt vị trí địa lý, tự nhiên, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thì việc là thành viên của ASEAN, APEC và WTO thì việc hội nhập kinh tế quốc tế và thu hút đầu tư là cần thiết. Qua thực tiễn 15 năm đổi mới, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước ta gồm 5 thành
phần: Kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đà Nẵng là thành phố nằm ở trung độ của đất nước, nằm trên trục đường chính
Bắc - Nam về đường bộ (Quốc lộ 1A), đường biển và đường hàng không. Bên cạnh đó là một tiềm năng du lịch đáng kể với danh lam thắng cảnh hùng vĩ, những bãi biển đẹp mơ mộng quyến rũ, gần kề với những di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn Tháng 9 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm 5 tỉnh và thành phố: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh của vùng, từng bước phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thành một trong những vùng phát triển năng động của cả nước. Trong đó, Đà Nẵng được xác định là thành phố đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên; để làm được điều đó Đà Nẵng phải phát triển nhanh và mạnh và bền vững về mọi mặt. Tất nhiên, điều này phụ thuộc rất lớn vào con người, cơ sở vật chất và trình độ khoa học công nghệ của thành phố, nhưng một yếu tố quan trọng không thể thiếu đó là nguồn vốn để phát triển. Có thể nói trong thời gian qua Đà Nẵng đã thu hút được rất nhiều lượng vốn đầu tư, đặc biệt là từ nước ngoài. Đầu tư nước ngoài sẽ giúp thành phố Đà Nẵng bổ sung vốn đầu tư, tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật cao, tiên tiến, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính nhờ nguồn vốn phong phú này và sự nổ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn dân thành phố cùng với những tiềm năng phong phú mà Đà Nẵng đã có sự chuyển mình rất đáng kể trong thời gian qua. Và từ đó việc thu hút đầu tư nước ngoài đã trở thành một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển KT - XH của thành phố Đà Nẵng. Hơn nữa, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm cho tình hình kinh tế có sự chuyển biến mạnh mẽ với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các thành phần kinh tế; giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, trong hoạt động thu hút và quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn những hạn chế, yếu kém; trong đó công tác QLNN cũng là một nguyên
nhân quan trọng. Là một đứa con được sinh ra và lớn lên tại Đà Nẵng, SVTT cũng mong muốn đóng góp chút sức mình vào công cuộc đổi mới của thành phố. Chính vì thế SVTT chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” nhằm tìm ra các nguyên nhân gây ra tình trạng hạn chế, yếu kém của công tác QLNN và một số giải pháp để khắc phục tình trạng trên, từ đó sẽ tạo nên động lực lớn cho việc thu hút FDI và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố trong tương lai.
2. Mục đích nhiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm:
- Trình bày cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khẳng định vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế; nêu lên sự cần thiết khách quan QLHCNN đối với loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay.
- Nêu hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp đó, các thành tựu đạt được, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém đó.
- Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với các doanh nhiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b. Khách thể nghiên cứu:
Các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
c. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2000 - 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các phương pháp như: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, quan sát . và với thực tiễn QLNN của Đà Nẵng về thu hút FDI và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để nghiên cứu đề tài.
5. Đóng góp của đề tài:
Đề tài cung cấp cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, quản lý nhà nước đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, đề tài phân tích thực trạng QLNN đối với việc thu hút đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất các giải pháp cụ thể như sau:
- Quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch, chuẩn bị sẵn quỹ đất để thu hút đầu tư hiệu quả, không làm nản lòng các nhà đầu tư.
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, chính sách theo hướng kích cầu đầu tư cởi mở, thông thoáng.
- Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt, thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để tiếp đón nhà đầu tư.
- Tập trung nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư theo hướng đơn giản, hiệu quả.
- Kết hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất để chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp, kịp thời phát hiện các sai phạm để có những phương hướng khắc phục.
6. Bố cục
Đề tài gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Chương II: Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Chương III: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
102 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5675 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến năm 2020
Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 33/NQ-TU về xây dựng và phát triển thành
phố Đà Nẵng trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, cụ thể như sau:
Đà nẵng bước vào thời kỳ phát triển mới trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, cơ
hội lớn, nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức gay gắt, đặc biệt thành phố phát
triển trong xu thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng tăng.
Trên cơ sở tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội X của Đảng về phương hướng phát
triển đất nước, Đảng bộ và nhân dân thành phố phải nổ lực phấn đấu vượt bậc, chủ
động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, phát huy tính năng động, sáng tạo để xây
dựng và phát triển thành phố theo hướng: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một
trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm KT - XH lớn của miền Trung với vai
trò là trung tâm công nghiệp, thương mại du lịch và dịch vụ; là thành phố cảng biển,
đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; trung
tâm bưu chính - viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm văn
hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của miền Trung; là địa bàn
giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả
nước.
Đà Nẵng phải phấn đấu để trở thành một trong những địa phương đi đầu trong
sự nghiệp CNH - HĐH và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020.
3.2.3 Mục tiêu
Mục tiêu chung
Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 33/NQ-TƯ về xây dựng và phát triển thành
phố Đà Nẵng trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Nghị quyết xác định phương
hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Đà Nẵng là: “Tiếp tục xây dựng thành phố Đà
Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm KT - XH của
miền Trung với vai trò là trung tâm dịch vụ, là thành phố cảng biển, đầu mối giao
thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế; trung
tâm bưu chính viễn thông và tài chính ngân hàng; một trong những trung tâm văn hóa
thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ của miền Trung”.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 80
Mục tiêu thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI cho phát triển KT - XH ở
thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến phải phù hợp với mục tiêu đặt ra trong chiến
lược phát triển KT - XH của thành phố thời kỳ 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm
2020.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu thời kỳ 2006 - 2010
+ Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2006 - 2010: 11% - 12%/ năm.
+ GDP bình quân đầu người đạt 2.000 USD.
+ Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 23 - 25%.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2010: dịch vụ chiếm 49,1%; công nghiệp chiếm 47,5%;
nông nghiệp chiếm 3,4%.
+ Giảm tỷ suất sinh bình quân hàng năm là 0,03%.
+ Giải quyết việc làm cho 3,28 vạn lao động.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu thời kỳ 2010 - 2020
+ Tốc độ tăng GDP là 12 - 13%/ năm.
+ GDP bình quân đầu người hàng năm đạt 4.500 - 5.000 USD.
+ Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 23 - 25%.
+ Tỷ trọng GDP ngành dịch vụ đến năm 2020 sẽ chiếm 55,7%; công nghiệp chiếm
42,7%; nông nghiệp chiếm 1,6%.
+ Duy trì nhịp độ tăng dân số tự nhiên ở mức 1%.
+ Tạo việc làm mới khoảng 3,2 - 3,5 vạn người/ năm.
Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu của chiến lược phát triển KT - XH của thành phố, có thể
xác định mục tiêu của việc huy động vốn FDI đối với phát triển KT - XH của thành
phố trong thời gian sắp tới:
Vốn FDI phải được thu hút từ những công ty, tập đoàn đa quốc gia trên thế giới
tại các nước công nghiệp phát triển như: Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nhật Bản, các quốc gia ở
khu vực Đông Nam Á… nhằm tận dụng về tài chính, công nghệ nguồn và thị phần đến
từ những quốc gia này, đưa thành phố nằm trong câu lạc bộ các tỉnh, thành thu hút vốn
đầu tư nước ngoài trên 1 tỷ USD.
Chỉ tiêu 2006 - 2010 2011- 2015 2016 - 2020
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 81
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Chia theo ngành 41807 100 82338 100 153734 100
1. CNXD 20904 50 39522 48 69180 45
2. N-L-TS 18813 45 38699 47 76868 50
3. Dịch vụ 2090 5 4117 5 7686 5
Chia theo nguồn 41807 100 82238 100 153734 100
1. NSNN 10452 25 14821 18 24597 16
2. Vốn tín dụng 14632 35 27172 33 46120 30
3. Ngoài QD 14632 35 32112 39 63031 41
4. Vốn FDI 2090 5 8234 10 19907 13
Bảng 10: Chỉ tiêu thu hút đầu tư ở các giai đoạn
(Nguồn: Báo cáo qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH Tp. Đà Nẵng thời kì 2010 - 2020)
3.2.4. Những định hướng
Đà Nẵng đã đưa ra một số định hướng phát triển KT - XH của thành phố trong
tương lai như sau:
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm.
- Phát triển nhanh các dịch vụ thành phố có lợi thế như vận tải, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn, chuyển giao công nghệ… đầu tư phát
triển mạnh du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010.
- Chủ động và khẩn trương hội nhập kinh tế quốc tế, tạo cơ chế thông thoáng,
môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đẩy nhanh tiến độ giải ngân
vốn ODA; tạo điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ,
đặc biệt là công nghệ cao từ bên ngoài.
- Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa, phát triển kinh tế tư nhân; kinh tế hợp tác,
hợp tác xã.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tiếp tục giảm nghèo và nâng cao đời
sống của nhân dân.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 82
- Cải thiện đáng kể các chỉ tiêu sức khỏe cho người dân. Tiếp tục phát triển nền
văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; giải quyết cơ bản và có hiệu quả các tệ nạn
xã hội. Tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Tạo bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong việc cải cách hành chính.
Phát huy dân chủ, tăng cường đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với người dân và
các thành phần doanh nghiệp.
Riêng định hướng tác động của vốn FDI đối với phát triển KT - XH phải phù
hợp với yêu cầu và quan điểm về phát triển kinh tế theo Nghị quyết số 33 của Bộ
Chính trị và Hội đồng Đảng bộ thành phố lần thứ XIX. Dựa trên quyết định của Đảng
bộ thành phố về phát triển kinh tế, có thể định hướng tác động của vốn FDI và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển KT - XH như sau:
Thứ nhất, định hướng đối với tăng trưởng kinh tế
Định hướng thu hút và sử dụng vốn FDI vào xây dựng kết cấu hạ tầng, công
nghiệp chế biến, đẩy mạnh xuất khẩu và những ngành sử dụng nhiều lao động, chế tạo
những sản phẩm có giá trị và hàm lượng công nghệ cao. Quan tâm đến những dự án có
tính đến các yếu tố cải thiện sức cạnh tranh xuất khẩu của thành phố và tạo bước đột
biến về tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với thành phố Đà Nẵng.
Thứ hai, định hướng về tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
Định hướng thu hút và sử dụng vốn FDI đối với những ngành công nghiệp, dịch
vụ sử dụng nhiều lao động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động và giảm tỷ lệ
thất nghiệp. Khuyến khích các dự án có vốn đầu tư vào những ngành mà thành phố
còn yếu như công nghệ thông tin, điện tử, khuyến khích thu hút FDI vào việc chuyển
giao công nghệ sạch và những dự án bảo vệ môi trường.
Từ những định hướng về thu hút và sử dụng vốn FDI thì sẽ có những phương
hướng để phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng
các định hướng đã nêu trên.
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiêu quả QLNN đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 83
3.3.1. Quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch, chuẩn bị sẵn quỹ đất để
thu hút đầu tư hiệu quả, không làm nản lòng các nhà đầu tư
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của thành phố đã được Chính
phủ phê duyệt, cần lập quy hoạch chi tiết cho đầu tư nước ngoài theo từng ngành, từng
lĩnh vực, từng khu vực phù hợp với định hướng phát triển của ngành đó, khu vực đó.
Hơn nữa, công tác thu hút đầu tư có thành công hay không phần lớn phụ thuộc vào
công tác quy hoạch trước quỹ đất, chuẩn bị sẵn quỹ đất để khi các nhà đầu tư có ý định
đầu tư, hoặc đã vào đầu tư thì sẽ không gặp trục trặc hay khó khăn ở khâu tìm kiếm
quỹ đất. Việc khó khăn trong khâu tìm kiếm quỹ đất sẽ khiến các nhà đầu tư nản lòng,
từ đó rút các dự án hoặc chuyển đổi hướng đầu tư vào các tỉnh, thành khác. Để làm
được điều đó, Đà Nẵng cần phải có những “chuẩn bị” thật hoàn chỉnh để có được
những kết quả khả quan hơn trong công tác thu hút đầu tư trong tương lai.
a. Xây dựng quy hoạch khoa học, hợp lý
Thành phố cần sớm có kế hoạch tập trung xây dựng đồng bộ các quy hoạch
chuyên ngành, lĩnh vực, xây dựng, sử dụng đất cũng như điều chỉnh các quy hoạch đã
lạc hậu để làm cơ sở trong việc xúc tiến và thu hút đầu tư. Chất lượng của một số đồ
án quy hoạch phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nghiên
cứu. Vì vậy, cần chọn lọc đội ngũ cán bộ quy hoạch giỏi, có tầm nhìn chiến lược. Nếu
cần, có thể bố trí ngân sách mời hoặc thuê các chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm
và trình độ trong ngành để nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của công tác
quy hoạch. Thông qua quy hoạch, nhà đầu tư sẽ có đầy đủ thông tin về tình hình KT -
XH và chủ trương, định hướng phát triển của thành phố, là căn cứ để nhà đầu tư chủ
động lựa chọn địa bàn và lĩnh vực đầu tư phù hợp với năng lực của mình.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH chung cho thành phố cần chú ý những
nội dung quan trọng sau:
+ Xác định một tổ chức không gian để đầu tư phù hợp với sự phân bố của các
điểm tài nguyên thiên nhiên, với đặc điểm tự nhiên và hệ thống hạ tầng về giao thông
trên lãnh thổ được quy hoạch, từ đó hạn chế các dự án đầu tư phát triển tự phát, quy
mô manh mún.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 84
+ Dựa trên các quy hoạch không gian, cần đưa ra định hướng tổ chức sử dụng
đất, làm cơ sở cho sự hình thành các dự án đầu tư vào thành phố, xác định tính pháp lý
về mặt địa chính và chuyển đổi các loại đất sang đất chuyên dùng cho phù hợp với
mục đích sử dụng: đất xây dựng các trung tâm dịch vụ lớn tầm cỡ quốc tế và quốc gia;
đất xây dựng các cơ sở sản xuất; đất phục vụ hoạt động văn hóa xã hội gắn liền với
các khu dân cư đô thị và nông thôn; đất phục hồi và tôn tạo cảnh quan tự nhiên phục
vụ và phát triển các ngành nghề dịch vụ, đặc biệt là du lịch - một tiềm năng lớn của
thành phố Đà Nẵng.
+ Điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 để đảm bảo các công trình, dự án được tiến hành nhanh chóng, kịp thời
và hoàn thành đúng kỳ hạn, bên cạnh đó còn quan tâm đến một việc rất quan trọng là
môi trường sinh thái được đảm bảo tối ưu nhất, để luôn đạt được mục tiêu là thành phố
môi trường.
b. Tổ chức thực hiện quy hoạch đồng bộ, thống nhất
Kết quả quy hoạch có đi vào cuộc sống được hay không phụ thuộc nhiều vào
công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch; trình độ hiểu biết nhất định về chuyên
môn của các nhà điều hành quản lý; sự phối hợp của các ban ngành và sự đồng thuận của
cộng đồng.
Nhiều kết quả quy hoạch tốt sẽ không thể triển khai được hoặc bị “biến dạng”,
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển bền vững cũng chính do sự hạn chế của công
đoạn này. Do đó, cần có sự đồng bộ và thống nhất trong công tác tổ chức thực hiện
quy hoạch với các nội dung:
+ Cụ thể hoá các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự, chương
trình làm việc của các cấp uỷ, chính quyền cơ sở; trong các kế hoạch 5 năm, hàng
năm.
+ Rà soát các quy hoạch có sử dụng đất đang bị coi là “treo” để có biện pháp xử
lý kịp thời theo hướng: quy hoạch có thể thực hiện sớm thì đề nghị tập trung nguồn lực
để thực hiện ngay, không để kéo dài; quy hoạch xét cần nhưng trước mắt chưa có khả
năng thực hiện được thì điều chỉnh mốc thời gian thực hiện quy hoạch; quy hoạch
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 85
không hợp lý về quy mô diện tích đất thì phải điều chỉnh quy mô; quy hoạch bất hợp lý,
không có tính khả thi thì phải quyết định hủy bỏ ngay.
+ Phải có biện pháp thích hợp hoặc thu hồi nếu cần thiết đối với các trường hợp
nhà đầu tư đăng ký và nhận đất nhưng không thực hiện hoặc không thể thực hiện dự
án; các trường hợp nhà đầu tư tích trữ đất và hoạt động sai với mục đích ban đầu đã
đăng ký…
+ Tiến hành xác định ranh giới quy hoạch du lịch trên địa bàn thành phố.
UBND các quận, huyện trong thành phố cần quản lý chặt chẽ lãnh thổ được quy
hoạch. Chấm dứt tình trạng chia ô trong đầu tư xây dựng và các hộ dân lấn chiếm đất
đai, xây dựng trái phép, phá vỡ quy hoạch.
+ Công bố rộng rãi quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh, phổ biến và vận
động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch. Từ đó giảm thiểu tình trạng một số nhà
đầu tư phải “hối lộ” các CBCC để nắm thông tin kế hoạch, quy hoạch cũng như tình
trạng một số người nắm bắt được thông tin, biết rõ vị trí, địa điểm quy hoạch rồi đầu
cơ tích trữ đất đai.
3.3.2. Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, chính sách theo hướng kích cầu
đầu tư cởi mở, thông thoáng
Khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư quan tâm tới rất nhiều các yếu tố
khác nhau, tuy nhiên có thể phân làm 2 loại: 1) Cơ sở hạ tầng cứng - là những yếu tố
có thể đo lường theo các giá trị và ít nhiều mang tính khách quan. Ví dụ đối với một
địa phương, khoảng cách đến các trung tâm kinh tế lớn lân cận; cảng biển; kết cấu hạ
tầng; trình độ dân trí; tay nghề người lao động …đây là những yếu tố cần phải có thời
gian và nguồn tài chính để cải thiện. 2) Cơ sở hạ tầng mềm - Các yếu tố thuộc về
“CSHT mềm” đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình cải thiện môi trường
đầu tư và thu hút vốn đầu tư của thành phố vì nó liên quan chủ yếu đến vai trò tiên
phong của lãnh đạo thành phố và việc hoạch định các chính sách thu hút vốn đầu tư
của thành phố.
Ở Việt Nam, mọi chủ trương chính sách về nguyên tắc là thống nhất và xuyên
suốt từ TW đến địa phương. Tuy nhiên trong thực tế, cùng một khuôn khổ pháp lý
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 86
chung và chính sách như nhau nhưng kết quả lại tùy thuộc vào sự vận dụng của mỗi
địa phương. Địa phương nào dựa vào đường lối chung để đưa ra các quy định có tính
thực tiễn, sáng tạo, thân thiện với doanh nghiệp thì môi trường đầu tư kinh doanh và
kinh tế ở địa phương ấy được nâng lên một cách rõ rệt. Ngược lại, nơi nào “rập
khuôn” hoặc thấy thể chế, chính sách chưa phù hợp nhưng vẫn chấp hành mà không
linh hoạt trong cách xử lý hoặc chờ đợi sự thay đổi từ trên xuống thì môi trường đầu tư
kinh doanh và kinh tế ở nơi ấy sẽ kém phát triển.
Thành phố Đà Nẵng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có nhiều
lợi thế cạnh tranh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện KT - XH
khác. Tuy nhiên, nếu xét về tính tiên phong của lãnh đạo và mức độ thông thoáng, hợp
lý của các thể chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư tại địa phương thì Đà Nẵng
vẫn còn hạn chế so với các địa phương khác (như: Bình Dương, thành phố Hồ Chí
Minh, Vĩnh Phúc...). Vì vậy, cần phải nhanh chóng khắc phục vấn đề này để tạo môi
trường thu hút đầu tư hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao hơn. Sau đây là một số gợi ý
nhằm xây dựng và hoàn thiện các thể chế, chính sách liên quan đến đầu tư nước ngoài
tại địa phương:
+ Khi TW có chính sách mới, thành phố cần nhanh chóng có kế hoạch triển
khai, thực hiện, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện phù hợp với tình hình thực
tế, cụ thể tại địa phương để đảm bảo cơ chế, chính sách rõ ràng, thông thoáng.
+ Khi những văn bản pháp luật của TW ban hành thiếu rõ ràng, nếu chính
quyền địa phương cứ vì thế mà trì hoãn dự án đầu tư, buộc các doanh nghiệp phải chờ
đợi đến khi có văn bản hướng dẫn thi hành của cấp trên hoặc phải chuyển hồ sơ cho
nhiều cơ quan để xin ý kiến, rất nhiều khả năng là nhà đầu tư sẽ từ bỏ dự án. Do đó,
chính quyền thành phố phải linh hoạt, mềm dẻo trong việc xử lý vừa không “xé rào,
vượt khung” vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tại địa phương được thụ
hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư hiện hành của nhà
nước cũng như đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
+ Lãnh đạo thành phố thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, hơn
nữa là làm cho các cuộc đối thoại sôi nổi, triển khai được nhiều vấn đề mà các nhà đầu
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 87
tư quan tâm để các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp nắm bắt tình hình thực hiện
các thể chế, chính sách trong thực tế cũng như lắng nghe những ý kiến đề xuất. Từ đó,
kịp thời có những bổ sung, sửa đổi hoặc kiến nghị bổ sung, sửa đổi những quy định,
thủ tục không phù hợp làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, gây khó khăn cho các nhà
đầu tư và các doanh nghiệp.
3.3.3. Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt, thẩm định
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các dự án đầu tư trước khi triển khai cần phải qua khâu phê duyệt, thẩm định
của các cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND thành
phố (tùy vào quy mô dự án). Tuy nhiên, nếu quá trình phê duyệt, thẩm định kéo dài
hoặc có sự sách nhiễu sẽ khiến các nhà đầu tư dễ nản lòng. Chính vì thế công tác phê
duyệt, thẩm định cần được rút ngắn, thời gian phê duyệt, thẩm định tương thích với
quy mô dự án, tất nhiên cần có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành để đảm bảo
dự án sẽ được phê duyệt, thẩm định một cách tốt nhất, vừa đúng về chuyên môn mà
vẫn đảm bảo đủ các yếu tố cần thiết để không tác động xấu đến môi trường và tạo nên
sự phát triển xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Bên cạnh đó cũng cần phải quan tâm đến các vấn đề cải cách thủ tục hành chính
ngày càng đơn giản, tạo sự thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư:
- Quán triệt sâu rộng cho các cơ quan, đơn vị, Sở, ban, ngành trên địa bàn thành
phố thực hiện tốt Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các nghị định của Chính phủ như
Nghị định số 101/2006/NĐ-CP, Nghị định 108/2006/NĐ-CP nhằm tăng cường công
tác thu hút và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong Xúc tiến đầu tư theo
đề án “Cải cách thủ tục hành chính” của trung tâm Xúc tiến đầu tư đã được Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt ngày 3/4/2002; thực hiện tốt các chính sách ưu
đãi của TW cũng như của địa phương đã ban hành (về thuế, các vấn đề liên quan đến
đất đai, giải toả, đền bù, giá thuê đất)
- Thường xuyên rà soát lại những văn bản đã ban hành của cả TW và thành phố
về lĩnh vực kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư và quản lý các dự án đầu tư, các doanh
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 88
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… để tránh những sai sót hoặc bị lỗi, thiếu
tính cập nhật. Ngoài ra cần phải có sự kết hợp và thống nhất cao giữa các cơ quan nhà
nước liên quan cùng làm việc và ra quyết định cho một số vấn đề liên quan đến lĩnh
vực đầu tư và thu hút đầu tư, quản lý các doanh nghiệp FDI. Các thủ tục phải gọn, nhẹ,
đảm bảo thực hiện đúng pháp luật.
- Kiên quyết xử lý nghiêm các hành động tham nhũng, sách nhiễu gây khó khăn
cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp.
3.3.4. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
Đối với lực lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài:
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất
lượng lao động, đảm bảo tính bền vững của phát triển kinh tế, đồng thời cũng tăng tính
hấp dẫn trong thu hút FDI. Với một đội ngũ công nhân lành nghề có kỹ thuật, các
chuyên gia quản lý giỏi sẽ rất thuận lợi cho hợp tác liên doanh với đối tác nước ngoài.
Nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo cho việc tiếp thu công nghệ mới, làm chủ kỹ
thuật và quy trình công nghệ giúp các nhà đầu tư nước ngoài có thể sử dụng lao động
tại chỗ và thực hiện triển khai công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
- Bên cạnh việc đào tạo chuyên môn, thì kiến thức về luật và các kiến thức xã
hội khác cũng cần được quan tâm bổ sung cho các công nhân, nhân viên làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cả trong và ngoài khu công
nghiệp. Để từ đó, lực lượng lao động trong những doanh nghiệp này có khả năng hiểu
biết về chính công việc của họ cũng như có thể bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
- Để có được nguồn nhân lực chất lượng thì cần tập trung đào tạo và hướng
nghiệp ngay từ nhỏ, chính vì thế thành phố cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện để thực
hiện nội dung chương trình học phù hợp với tâm lý học sinh. Tiếp tục nâng cao chất
lượng dạy nghề, đặc biệt là những ngành nghề đang có thu hút lao động lớn tại thành
phố như: công nghệ, may mặc, cơ khí, hàn tiện…Đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng
cao để lực lượng lao động khi vào làm việc tại các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khỏi phải bỡ ngỡ.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 89
Đổi mới và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) quản lý công tác thu
hút FDI và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Với vai trò là nhịp cầu nối giữa nhà đầu tư với chính quyền địa phương, CBCC
là động lực thu hút các nhà đầu tư đến với địa phương nhưng cũng có thể là rào cản
làm nản lòng các nhà đầu tư. CBCC là động lực khi họ có trình độ nghiệp vụ vững
vàng, phong cách làm việc chuyên nghiệp và thái độ trọng thị đối với nhà đầu tư,
ngược lại họ sẽ là rào cản khi năng lực còn hạn chế, thiếu tinh thần hợp tác lại có
những biểu hiện tiêu cực khi xử lý công việc có liên quan đến nhà đầu tư. Do đó, đổi
mới và kiện toàn đội ngũ CBCC là một yêu cầu tất yếu. Các biện pháp chủ yếu là:
- Hoàn thiện chế độ tuyển dụng công chức. Cơ chế thi tuyển phải đảm bảo tính dân
chủ, công khai theo nguyên tắc: “vì việc mà tuyển người chứ không phải vì người mà vẽ
ra việc”. Lựa chọn những người có chuyên môn cao, phẩm chất tốt. Bố trí công việc phù
hợp với chuyên ngành được đào tạo và năng lực của mỗi người.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng, chú
trọng nâng cao kiến thức chuyên môn, kĩ năng hành chính đáp ứng yêu cầu QLNN trong
xu thế hội nhập quốc tế. Hướng dẫn, bồi dưỡng tại chỗ về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
công chức trẻ dưới hình thức trao đổi, báo cáo, kèm cặp…
- Thực hiện các biện pháp giáo dục CBCC về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận
tâm với công việc và thái độ trọng thị đối với nhà đầu tư.
- Xây dựng cơ chế đánh giá CBCC một cách khoa học, hợp lý; cơ chế thưởng
phạt rõ ràng, nghiêm minh kết hợp với các chế độ đãi ngộ khác ngoài tiền lương. Có
như thế CBCC mới yên tâm công tác và dành tâm huyết cho công việc được giao.
- Thủ trưởng các cơ quan bên cạnh việc phân công, phân cấp mạnh mẽ cho cấp
dưới nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới trong công việc thì cần tăng
cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc đã giao, để kịp thời phát hiện và
xử lý những sai sót cũng như có những động viên, khích lệ thỏa đáng đối với những kết
quả tốt trong công việc.
3.3.5. Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để tiếp đón nhà đầu tư
a. Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh chóng
Ta có thể nhận thấy rằng khó khăn lớn nhất trong thu hút đầu tư nước ngoài của
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 90
mọi địa phương là thiếu quỹ đất công và mặt bằng “sạch” để bàn giao cho nhà đầu tư
ngay khi các nhà đầu tư vào địa phương. Phần lớn, các dự án đầu tư bị vướng mắc ở
khâu đền bù, giải phóng mặt bằng.
Không giải phóng được mặt bằng, dự án chậm triển khai, vốn đầu tư bị tồn
đọng, cơ hội làm ăn của nhà đầu tư bị trôi qua. Về phía địa phương sẽ dẫn đến nguy cơ
làm thu hẹp khả năng tận dụng nguồn vốn để đầu tư phát triển thành phố, giảm sức
cạnh tranh của môi trường đầu tư tại thành phố. Vì vậy, Đà Nẵng cần chỉ đạo các cấp,
các ngành phối hợp thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, nhanh chóng
giao đất cho nhà đầu tư triển khai dự án.
+ Có những buổi họp dân kết hợp với các phương tiên thông tin đại chúng để
đẩy mạnh tuyên truyền rộng rãi cho người dân được biết các thông tin về quy hoạch,
đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch càng được công khai rộng rãi thì việc di
dời giải tỏa càng tránh được sự phản ứng của người dân.
+ Sở Tài chính tham mưu cho UBND Thành phố ban hành văn bản hướng dẫn
các quận, huyện trong thành phố thực hiện chính sách đền bù cụ thể cho người dân
theo từng thời điểm. Căn cứ vào giá thị trường, áp dụng mức giá đền bù phù hợp đảm
bảo hài hoà các lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người dân.
+ Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cần nêu cao
vai trò, trách nhiệm của mình, tích cực, năng động, sáng tạo và chủ động trong việc tạo
quỹ đất “sạch” cho thành phố theo quy định pháp luật hiện hành. Khi thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phải thực hiện đúng chính sách Nhà nước ban hành; khi thu
hồi đất, phải đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi, có biện pháp khắc
phục ách tắc, kéo dài việc giải phóng mặt bằng.
+ Một số hộ dân chưa chịu di dời vì Nhà nước chưa hoàn thiện cơ sở hạ tầng
trong khu tái định cư và đền bù chưa thỏa đáng. Vì vậy, UBND thành phố cần chú
trọng triển khai quy hoạch khu tái định cư trước khi thực hiện quy hoạch quỹ đất, bên
cạnh đó luôn xem xét giá đất đền bù phù hợp để người dân tránh gây phiền hà. Mặt
khác, tiếp tục rà soát và đấu giá một số lô đất công, đặc biệt là những khu đất có vị trí
sinh lời cao để tạo nguồn vốn cho xây dựng cơ bản, hỗ trợ chi phí đền bù giải tỏa.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 91
+ Đối với các trường hợp hộ dân lấn chiếm đất, xây dựng trái phép, không chịu
di dời hoặc không hợp tác với cơ quan nhà nước kiểm kê áp giá đền bù thì cần phải có
biện pháp xử lý nghiêm khắc và triệt để.
b. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng kĩ thuật theo hướng hiện đại
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ là điều kiện cần để tăng
sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của thành phố mà đó còn là cơ hội để thành phố
tăng thu hút vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng, cũng như có thể và có khả
năng thu lợi đầy đủ hơn từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút được (thông qua tăng thu
nhập từ dịch vụ vận tải, viễn thông, tài chính, thương mại…phục vụ các dự án đầu tư
đang và sẽ triển khai).
Thành phố có lợi thế cơ bản là hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển tương
đối đồng đều. Thời gian qua, cơ sở hạ tầng kĩ thuật đã được chính quyền thành phố
chú trọng đầu tư nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế ngày càng
cao của các nhà đầu tư. Khó khăn lớn nhất đó chính là nguồn ngân sách thành phố
dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng kĩ thuật khá lớn nhưng vẫn chưa xứng tầm. Vì vậy, yêu
cầu đặt ra là ngoài nguồn vốn ngân sách, cần phải huy động các nguồn vốn khác để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật: vốn ODA, vốn vay thương mại, phát hành trái
phiếu trong nước và quốc tế, khuyến khích vốn FDI đầu tư vào các dự án BOT, BT,
BTO để phát triển hạ tầng theo quy hoạch thống nhất, đảm bảo tính liên tục, đồng bộ
và hiện đại. Trong thời gian tới, cần chú ý đến các hướng phát triển sau:
- Củng cố, hoàn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH trong sự gắn kết
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho Đảng bộ và nhân dân thành phố nhận
thức sâu về tầm quan trọng của việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị,
quyết tâm phấn đấu xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo ra cơ chế thống nhất dưới sự lãnh
đạo của Thành uỷ, sự quản lý điều hành của chính quyền và làm chủ của nhân dân lao
động, có cơ chế tạo vốn đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 92
- Khẩn trương xây dựng quy hoạch và bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT
- XH thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 và quy hoạch chung thành thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020 cho phù hợp với nội dung Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị.
- Triển khai, xây dựng các công trình trọng điểm để kêu gọi đầu tư như mở rộng
quốc lộ 1A, đường tránh phía tây thành phố, xây dựng mới ga hàng không quốc tế Đà
Nẵng, hiện đại hoá Trung tâm Bưu chính - Viễn thông, đường Sơn Trà - Điện Ngọc,
nâng cấp cảng Tiên Sa giai đoạn 2...
3.3.6. Tập trung nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư phải được nhìn dưới góc độ tổng hợp, một chu trình từ đầu vào
đến đầu ra; từ thương mại, du lịch đến công nghiệp và đầu tư, nghĩa là có thị trường,
sản phẩm được tiếp cận và chiếm tỷ lệ thị phần tương đối thì việc thu hút đầu tư sẽ
thuận lợi hơn.
Để có thể tìm kiếm và xác định đối tác đầu tư tiềm năng, có thể thông qua nhiều
biện pháp và cách thức khác nhau như: diễn đàn đầu tư, các hội thảo quốc tế, các Đại
sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế; các tập đoàn kinh tế kinh tế lớn
ở những khu vực Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản... và định mức phần ngân sách đáp ứng cho
nhu cầu xúc tiến hàng năm. Đa dạng hoá các hình thức thu hút đầu tư nước ngoài với
các hình thức khác như BOT, BTO, BT... Bên cạnh đó cần phối hợp với các tỉnh lân
cận như Quảng Nam, Quãng Ngãi, Huế... để phát huy và tranh thủ các yếu tố về tài
nguyên, thị trường, tạo nên sức hấp dẫn chung cho cả khu vực và cho riêng thành phố
Đà Nẵng.
Tiếp tục quảng bá và nâng cao hình ảnh của thành phố Đà Nẵng với bạn bè
quốc tế và các nhà đầu tư thông qua nhiều hình thức như mở các hội thảo xúc tiến đầu
tư, thông qua các kiều bào đang sinh sống ở nước ngoài, thông qua các đại sự quán,
lãnh sự quán của Việt Nam tại các quốc gia (tăng cường xúc tiến đầu tư thông qua văn
phòng đại diện ở Nhật Bản và mở rộng một số văn phòng mới ở những khu vực và
quốc gia có tiềm năng như: EU, Hàn Quốc, Hoa Kỳ...), thông qua du khách du lịch
đến thành phố, in ấn các ấn phẩm giới thiệu về Đà Nẵng...
Tiếp tục nâng cao trình độ của các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư và chất
lượng tài liệu phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 93
Tăng cường sự phối hợp giữa Trung tâm xúc tiến đầu tư với các Sở, ban, ngành
liên quan của thành phố trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin cho nhà
đầu tư, thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc xây
dựng và triển khai dự án. phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xúc tiến đầu tư miền Trung
để tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho công tác vận động, xúc tiến đầu
tư nước ngoài vào thành phố.
3.3.7. Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư theo hướng đơn giản, hiệu quả
Trong hoạt động QLNN nói chung và QLNN đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài nói riêng thì việc tổ chức một bộ máy QLNN tốt là một nhiệm vụ trọng yếu,
quyết định chất lượng của toàn bộ hoạt động QLNN từ khâu lập quy hoạch, kế hoạch
cho đầu tư phát triển bảo đảm tăng trưởng nhanh và bền vững, xúc tiến kêu gọi đầu tư,
hình thành dự án cho đến tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp phép đầu tư và quản lý dự án
sau cấp phép. Do đó, cải cách tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư theo hướng đơn giản,
hiệu quả là một giải pháp quan trọng, mang tính quyết định đến kết quả hoạt động của
đầu tư nước ngoài và sự phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Muốn kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài thì cần cải cách cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ máy QLNN
về đầu tư, bên cạnh đó phải cải cách cả đội ngũ cán bộ công chức hoạt động trong lĩnh vực
nói trên (đã trình bày ở mục 3.3.4). Để kiện toàn bộ máy QLNN về đầu tư ta cần phải thực
hiện những công tác sau:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN vể đầu tư gọn nhẹ, hợp lý, chức trách
rõ ràng, làm việc khoa học, chuyên nghiệp theo phương châm “một người có thể làm
nhiều việc”. Cán bộ quản lý, chuyên viên thông thạo một việc và am tường nhiều việc
khác nhau, khi cần có thể thay thế, hỗ trợ đồng nghiệp khác.
- Phân công, phân cấp QLNN về đầu tư một các rõ ràng và hợp lý từ TW đến
địa phương trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế phối
hợp giữa các cơ quan, bộ ngành có liên quan. Mỗi việc chỉ nên do một cơ quan chịu
trách nhiệm làm đầu mối giải quyết, giảm thiểu tình trạng cơ quan nào cũng cho rằng
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 94
mình có quyền cao nhất, hoặc chí ít là phải được hỏi ý kiến theo “cơ chế thoả thuận”,
thực chất là tham gia quyết định.
Đối với các dự án FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nếu việc thu hút cũng
như quản lý các dự án FDI chỉ được coi là nhiệm vụ của riêng Sở Kế hoạch và Đầu tư
thì chắc chắn sẽ không thể thực hiện được, mặt khác sẽ xảy ra hiện tượng đùn đẩy
trách nhiệm trong công việc. Vì vậy, thiết nghĩ lãnh đạo thành phố cần có những quy
định cụ thể về trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các cấp trong quá trình giải
quyết các công việc có liên quan đến đầu tư nước ngoài theo hướng Sở Kế hoạch và
Đầu tư là tham mưu chính và có sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành khác để vừa trải
đều công việc, vừa có tính thống nhất cũng như kiểm soát công việc tốt hơn. Ngoài ra,
với từng công việc cụ thể như thẩm định dự án, đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất,
cho thuê đất, cấp phép xây dựng, quản lý công trình…thì cần có sự trợ giúp phối hợp
của các Sở, ban, ngành khác như: Sở Tài nguyên Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Tài
chính, Cục thuế, Công an thành phố, UBND các cấp.
Các Sở, ban, ngành liên quan cần thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ
hàng tháng, hàng quý, hàng năm về tình hình, tiến độ thực hiện các dự án cho Sở Kế
hoạch - Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và báo cáo trực tiếp với UBND thành phố.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động QLNN mà cụ thể là tự động
hoá các quá trình xử lý thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý, hệ thống
mạng thông tin nội bộ trong các cơ quan nhà nước:
+ Các thông tin liên quan đến việc triển khai dự án được cập nhật thường xuyên
giúp cho các CBCC có thể khai thác, tra cứu, luân chuyển thông tin qua mạng máy
tính một cách chính xác, nhanh chóng. Từ đó, giảm bớt các công việc sự vụ cho
CBCC để dành nhiều thời gian hơn cho công tác xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình phát triển, công tác thẩm định dự án…
+ Cơ quan đầu mối có thể dễ dàng kiểm soát được tiến độ giải quyết công việc của
các cơ quan chức năng khác. Thông tin được mở rộng giúp cho công tác chỉ đạo, điều
hành được kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế cũng như sự phối hợp công tác giữa
các Sở, ban, ngành liên quan được nhịp nhàng, nhanh chóng.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 95
3.3.8. Kết hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất để chấn chỉnh hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp, kịp thời phát hiện các sai phạm để có
những phương hướng khắc phục
Làm tốt công tác phân công, phân nhiệm đối với các cơ quan quản lý hành
chính và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát
hoạt động kinh doanh của các chủ đầu tư trên cơ sở có sự phối hợp các hình thức kiểm
tra. Tuy nhiên, việc tiến hành các hoạt động kiểm tra phải tuân thủ những quy định của
nhà nước Việt Nam và tránh gây phiền hà cho các chủ đầu tư nước ngoài.
Triển khai việc thực hiện kiểm toán ở tất cả dự án đã đi vào sản xuất kinh
doanh. Thông qua hoạt động kiểm toán, các cơ quan quản lý sẽ nắm chắc hơn kết quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI.
Chấm dứt tình trạng chạy theo số lượng hoặc tự tiện điều chỉnh những khoản đã
cam kết trong giấy phép đầu tư mà không có sự bàn bạc, nhất trí của các bên liên
doanh. Kiểm tra kỹ luận chứng có căn cứ chắc về hàng hoá xuất khẩu và thu ngoại tệ,
tránh tình trạng doanh nghiệp tự ý tăng tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ nội địa lên quá mức
quy định.
Có biện pháp khắc phục tình trạng du nhập công nghệ lạc hậu như hiện nay, để
tránh việc gây ô nhiễm môi trường, đồng thời khi tiếp nhận công nghệ mới chúng ta có
những cơ hội mới để tiếp cận công nghệ, nâng cao trình độ cho lực lượng lao động.
Việc bảo vệ môi trường cũng nằm trong phương hướng phát triển chung của Đà Nẵng,
là thành phố môi trường, luôn xanh - sạch - đẹp. Đây là vấn đề phức tạp, phải tốn
nhiều thời gian, công sức và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp mới
thực hiện được.
Thực tế trong thời gian qua, công tác QLNN về đầu tư nước ngoài tại địa
phương mới tập trung vào khâu cấp phép đầu tư mà chưa chặt chẽ trong khâu quản lý
sau cấp phép, nhất là khâu kiểm tra, giám sát các nhà đầu tư chấp hành các cam kết
trong giấy phép cũng như các quy định khác của pháp luật về thuế, sử dụng và quản lý
lao động, bảo vệ môi trường... Do vậy, khi số dự án được cấp giấy phép tăng lên
nhanh chóng, các vấn đề phát sinh ngày càng nhiều, đã xảy ra tình trạng lúng túng,
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 96
vừa buông lỏng quản lý vừa chồng chéo, lộn xộn. Để khắc phục tình trạng này, cần tập
trung những nội dung chủ yếu sau:
Một là, xây dựng chế độ kiểm tra rõ ràng, minh bạch, công khai. Có như thế
mới xóa bỏ được tình trạng tùy tiện trong kiểm tra, xử lý cũng như coi công tác kiểm
tra, giám sát của các cơ quan nhà nước là “cái cớ” để gây khó dễ cho nhà đầu tư; tổ
chức các cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất để kịp thời phát hiện các sai phạm và chấn
chỉnh để mọi việc thu hút đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp FDI được tốt hơn.
Hai là, thực hiện nghiêm túc và triệt để công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
các dự án sau cấp phép, khi cần có thể điều chỉnh ngay các quy định, thủ tục bất
hợp lý, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư (về thủ tục hành chính,
giải phóng mặt bằng…) cũng như có những biện pháp xử lý kịp thời đối với những
vấn đề phát sinh, những vi phạm, khắc phục tình trạng “giữ chỗ” có thể có của một
số nhà đầu tư không có khả năng thực hiện dự án trên thực tế. Cụ thể là:
+ Đối với các dự án được cấp phép đầu tư sau 12 tháng mà nhà đầu tư không
triển khai hoặc không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý
do chính đáng thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiên quyết thu hồi giấy phép đầu
tư; dành địa điểm cho các nhà đầu tư khác. Trong trường hợp thấy dự án vẫn có khả
năng thực hiện, cơ quan QLNN về đầu tư tại địa phương nên tập trung xử lý sớm
những vướng mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy mô hoạt động của dự án.
+ Đối với các dự án có triển khai nhưng chỉ đầu tư một số hạng mục nhỏ, các
hạng mục chính không có khả năng đầu tư do có liên quan đến vấn đề về vốn đầu tư
thì Sở Kế hoạch và Đầu tư cần yêu cầu chủ đầu tư nhanh chóng đệ trình được phương
án khả thi để triển khai dự án theo nội dung giấy phép: hoặc là chuyển nhượng vốn
cho một chủ đầu tư mới hoặc là tìm kiếm được các nhà đầu tư mới tham gia góp vốn.
Trong một khoảng thời gian nhất định, nếu dự án vẫn không có tiến triển thì đề nghị
lãnh đạo thành phố xem xét phương án chấm dứt hoạt động của dự án trước thời hạn,
hoặc thu hồi toàn bộ diện tích đất tương xứng chưa sử dụng.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 97
Ngoài ra còn cần có một số giải pháp khác như:
- Nâng cao chất lượng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp: đa dạng hoá loại
hình khu công nghiệp và định hình phân chia chức năng khu công nghiệp để hướng
vào các loại hình đầu tư khác nhau; khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng các
khu chung cư, nhà chung cư cho công nhân trong các khu công nghiệp nhằm giải
quyết tình trạng thiếu chỗ ở của công nhân như hiện nay, tạo thuận lợi cho công nhân
an tâm làm việc.
- Thực hiện đồng bộ và nhất quán cơ chế đầu tư, kết hợp giữa đầu tư trong nước
với FDI, ODA và các nguồn viện trợ khác. Nguồn viện trợ ODA để đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, phát triển các dịch vụ phục vụ công tác thu hút FDI. Đây là một cách làm rất
có hiệu quả, các nguồn ODA và các nguồn vốn viện trợ khác thường lớn và là nguồn
mà thành phố được quyền sử dụng vào các mục đích cụ thể, trong khi nguồn vốn từ
ngân có hạn, thành phố cần quyết định cơ sở hạ tầng nào phải được ưu tiên đẩy mạnh
đầu tư để thực hiện mục tiêu đề ra.
- Chính sách khuyến khích thực hiện một cách đồng bộ, kết hợp đầu tư trong
nước và FDI tạo thuận lợi trong việc tìm kiếm đối tác của thành phố. Đầu tư trong
nước là nguồn nội lực quan trọng và có vai trò lớn trong tăng việc làm và thu nhập cho
người lao động.
- Tiếp tục triển khai và phát huy Quyết định 124/2004/QĐ-UB của UBND
thành phố Đà Nẵng về ban hành quy chế khen thưởng danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu
biểu” và “Giám đốc doanh nghiệp tiêu biểu” thành phố Đà Nẵng để từ đó khuyến
khích tinh thần của các nhà quản lý các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp FDI cũng
như các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế khác.
Nguồn vốn FDI đã bổ sung một phần quan trọng trong công cuộc phát triển đất
nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Vì vậy cần liên kết đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh năng lực trong nước đồng thời sử dụng có hiệu quả
hơn nguồn vốn FDI, từ đó tạo động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 98
Tiểu kết chương 3
Từ tình hình kinh doanh, thực trạng QLNN về thu hút FDI và hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như những thành tựu đạt được;
những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó thì chương
III đã nêu lên được các xu hướng đầu tư trực tiếp vào Châu Á và dự báo tình hình đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và Đà Nẵng, bên cạnh đó còn nêu lên môi
trường phát triển, nêu ra các quan điểm, mục tiêu phát triển KT - XH của thành phố
Đà Nẵng, từ đó đưa ra các định hướng về đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phù hợp với tình hình phát triển của thành phố
trong tương lai.
Chương III cũng đã trình bày được các giải pháp để nâng cao hiệu lực hiệu quả
QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Các giải pháp đó bao quanh các vấn đề như: quy hoạch và tổ chức thực
hiện quy hoạch, chuẩn bị sẵn quỹ đất để thu hút đầu tư hiệu quả, không làm nản lòng
các nhà đầu tư; xây dựng và hoàn thiện các thể chế, chính sách theo hướng kích cầu
đầu tư cởi mở, thông thoáng; cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian phê
duyệt, thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; tập trung đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao; chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để tiếp đón nhà
đầu tư; tập trung nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức bộ máy QLNN
về đầu tư theo hướng đơn giản, hiệu quả; Kết hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất để chấn
chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp, kịp thời phát hiện các
sai phạm để có những phương hướng khắc phục.
Các giải pháp trên muốn thực hiện được cần có sự chuẩn bị chu đáo, đầu tư
thích đáng và phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức và cá nhân
liên quan.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 99
Những kiến nghị
Tuy đã có những kết quả đáng kể trong việc thu hút FDI vào thành phố nhưng
các thành tựu đó chưa tương xứng với tiềm năng dồi dào của thành phố Đà Nẵng. Để
có được nguồn vốn ngày một phong phú, gia tăng đầu tư vào Đà Nẵng và hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày một hiệu quả hơn thì
cần phải có những chính sách phù hợp, tạo môi trường thông thoáng, lý tưởng cho các
nhà đầu tư hưóng đến, từ đó mới có được những cơ hội mới trong công tác thu hút FDI
và cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển.
Tạo được môi trường đầu tư thật sự lành mạnh và hấp dẫn
Chính quyền thành phố cần ban hành những chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp
với điều kiện cụ thể của thành phố chẳng hạn chính sách về thuế, giá thuê đất… để thu
hút sự quan tâm của nhà đầu tư.
Cần hoàn thành nhanh chóng công tác quy hoạch quỹ đất và các nguồn tài
nguyên dành cho nhà đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực… để giới thiệu cho các nhà đầu
tư, nhanh chóng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố xem xét kiến nghị cho UBND thành phố xét
duyệt quy trình, thủ tục cho các nhà đầu tư, từ đó giảm tải các thủ tục không cần thiết
hoặc giảm ngày thực hiện các thủ tục ít hơn so với luật định, từ đó tạo sự thuận lợi tối
đa cho các nhà đầu tư.
Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện các dự án
Cung ứng tốt những dịch vụ miễn phí hỗ trợ các dự án đầu tư khi cấp phép, thủ
tục thành lập công ty, cấp đất, giấy phép xây dựng… Giải quyết nhanh chóng và có
hiệu quả những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh; khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tăng vốn, mở rộng sản xuất
hoặc đầu tư thêm các dự án mới.
Công tác quản bá hình ảnh và tầm quan trọng của thành phố Đà Nẵng cần
được chú trọng, kêu gọi đầu tư vào nhiều ngành, lĩnh vực để tận dụng tiềm năng
phong phú của thành phố.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 100
- Là một trung tâm kinh tế văn hoá, và là thành phố động lực cho khu vực
kinh tế miền Trung và Tây Nguyên, Đà Nẵng đã khẳng định được vị thế của mình đối
với sự phát triển chung của cả khu vực. Tuy nhiên, không phải vì thế mà hạn chế công
tác quản bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư vào thành phố. Ngược lại, thành phố ngày càng
phải chủ động nhiều hơn nữa trong công tác quản bá hình ảnh của mình trên mọi
phương tiện có thể và dưới nhiều hình thức (như đã trình bày ở phần giải pháp). Ngoài
ra, chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng là điều cần quan tâm và phải được hoàn thiện
càng nhanh chóng càng tốt.
- Cần quan tâm đầu tư vào nhiều ngành, đặc biệt là những ngành mà thành phố
còn yếu để vừa đảm bảo được chuyển dịch cơ cấu đúng theo mục tiêu đề ra và vẫn tận
dụng, khai thác tốt nhất tiềm năng phong phú của thành phố, từ đó thu hút ngày càng
nhiều các dự án đầu tư cũng như tăng lượng vốn đầu tư vào thành phố.
- Khuyến khích các dự án có tiềm năng, đầu tư công nghệ mới và “thân thiện”
với môi trường để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của thành phố trong tương lai.
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 101
Kết luận chung
Ngày nay, việc thu hút đầu tư và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đang là xu hướng chung của mọi quốc gia, vùng, lãnh thổ và của cả
thế giới, nó không chỉ đem lại sự ổn định và tăng trưởng về mặt kinh tế, hơn nữa, nó
còn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cho người dân và nó
còn là phương tiện không thể thiếu để làm nguồn phát triển KT - XH của một quốc
gia.
Đà Nẵng, với vị thế là cửa ngõ quốc tế, là trung tâm KT - XH của miền Trung,
là đầu tàu phát triển cho cả khu vực miền Trung - Tây Nguyên, bên cạnh đó lại được
ưu đãi với nhiều tiềm năng phong phú và một vị trí địa lý thuận lợi để phát triển. Nhận
thức được những tiềm năng mình đang nắm giữ cũng như vai trò mà Đà Nẵng đảm
nhận, Đảng bộ và chính quyền thành phố luôn hướng mục tiêu tạo những điều kiện
thuận lợi nhất để thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư, phát triển kinh tế thành phố
ngày càng năng động và tăng trưởng cao, trong đó có cả loại hình doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tuy nhiên để hiện thực hóa mục tiêu cần phải chú trọng đến công tác QLNN
đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp FDI
bởi vì hiệu quả của công tác QLNN sẽ đóng góp phần lớn thành công cho tiến trình
CNH - HĐH của thành phố nói riêng và của cả nước nói chung, và phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.
Với mong muốn đóng góp một phần ý tưởng nhỏ của mình cho công tác phát
triển thu hút đầu tư và tăng cường hiệu quả QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng, sau khi tìm hiểu và phân tích cơ sở
lý luận cũng như thực trạng công tác QLNN đối với các vấn đề trên, luận văn đã đưa
ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong công
tác QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Luận văn hy
vọng đã gợi mở thêm một số nội dung thiết thực cho việc phát triển các doanh nghiệp
www.HanhChinhVN.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Huy Hoàng
SVTT: Nguyễn Thị Thanh Hải Trang 102
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và công tác thu hút đầu tư của thành phố Đà Nẵng
và những tỉnh, thành khác trong cả nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.pdf