Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn
đề đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để đạt
được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các Ngân Hàng không ngừng nỗ lực
hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của m nh để vươn lên phát triển.
Bằng chính sự nỗ lực của trong thời gian qua Sacombank – PGD Thị Nghè đã vượt
qua bao khó khăn về biến động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của
các Ng n hàng thương mại khác trên cùng địa bàn phấn đấu tăng nguồn vốn, tăng
trưởng tín dụng an toàn, đáp ứng được nhu cầu vốn để đầu tư và sản xuất của các
thành phần kinh tế, đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cấu tiêu dùng của
người dân góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4101 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Sacombank – Phòng giao dịch Thị Nghè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi
đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 25
- Thu nhập của người vay (Cashflow): ác định nguồn trả nợ của khách
hàng vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả
nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện khác (Conditions):cụ thể là các điều kiện về chính trị,
kinh tế, xã hội, công nghệ luạt pháp…các điều kiện này là khách
quan, nằm ngoài sự kiểm soát của ng n hàng và người vay nhưng lại
có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của
luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu
chuẩn của ngân hàng.
Việc sử dụng mô h nh này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình
này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng
dự báo c ng như tr nh độ ph n tích, đánh giá của CBTD.
Mô hình điểm số tín dụng cá nhân
Để đưa ra được một mô hình quản lý rủi ro hiện đại và hiệu quả phù hợp
với từng ng n hàng, trước hết các ngân hàng cần phải lượng hóa được rủi ro tín
dụng. Vì vậy mà ngân hàng sử dụng mô h nh cho điểm để xử lý đơn in vay của
người tiêu dùng như: mua e hơi, trang thiết bị gia đ nh, bất động sản,…Mô h nh
này bao gồm một hệ thống các tiêu chí liên quan đến từng đối tượng khách hàng,
mỗi chỉ tiêu có điểm số khác nhau phụ thuộc vào tính chất và tầm quan trọng của
chúng. Căn cứ vào tình trạng của khách hàng và thang điểm của ngân hàng sẽ quyết
định số điểm tương ứng cho từng chỉ tiêu liên quan tới khách hàng, sau đó cộng
tổng số điểm. Khi đã có tổng số điểm, căn cứ vào bảng chuẩn CBTD có thể đệ trình
quyết định cho vay ho c từ chối yêu cầu xin vay. Mức điểm chuẩn có thể thay đổi
theo từng thời kỳ và phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế c ng như
tiềm lực tài chính của ngân hàng và khách hàng.
Mỗi ngân hàng có thể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu và thang điểm riêng
cho mình, dựa vào chính sách tín dụng của ng n hàng đó. Đối với tín dụng cá nhân,
có thể bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu tài chính: Thu nhập hàng tháng của người vay, số dư
tiền gửi tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác mà khách hàng
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 26
có giao dịch, chi phí sinh hoạt, khoản phải trả ngân hàng hàng
tháng….
- Chỉ tiêu phi tài chính: tuổi tác, nghề nghiệp, tr nh độ học vấn, tình
trạng cư trú, số người phụ thuộc, tình trạng hôn nh n…
Với mô h nh trên th đã loại bỏ được sự đánh giá chủ quan trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Mô h nh này c ng đã
xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố tài chính và phi tài chính của khách
hàng. Tuy nhiên, mô hình này v n có một số hạn chế là: vấn đề thông tin không cân
xứng giữa ngân hàng và khách hàng vay ; mô hình này không thể tự điều chỉnh
nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia
đình. Một mô h nh điểm số không linh hoạt có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của
khách hàng vào dịch vụ của ngân hàng.
Hai mô h nh trên giúp ng n hàng ác định được mức độ rủi ro của mỗi
khoản vay về m t định tính và định lượng. Việc áp dụng các mô hình này là không
loại trừ l n nhau, nên mỗi ngân hàng có thể sử dụng cùng một lúc nhiều mô hình
khác nhau để ph n tích và đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay.
Kết luận:
Từ những phân tích trên giúp chúng ta hiểu được thế nào là rủi ro tín dụng
cá nh n và tác động của nó đến nền kinh tế c ng như hoạt động của ngân hàng,
đồng thời c ng thấy được những nội dung quản lý rủi ro cơ bản của ngân hàng. Từ
đó ta thấy được vai trò quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng trong việc bảo vệ
ngân hàng, các cổ đông và người gửi tiền. Quản lý rủi ro là quá trình chấp nhận rủi
ro có sự tính toán trước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự lớn mạnh của
thị trường khách hàng cá nhân. Thị trường này đang được coi là thị trường mục tiêu
của không ít cá ng n hàng. Lượng khách hàng cá nh n ngày càng gia tăng với tốc
độ lớn tại các ng n hàng. Như vậy, xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro tín dụng
cá nhân là tất yếu đối với mỗi ng n hàng thương mại.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 27
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI SACOMBANK – CN BÌNH THẠNH – PGD THỊ
NGHÈ.
3.1. Thực trạng hoạt động TDCN tại Sacombank – PGD Thị Nghè.
Với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mức sống của người d n tăng lên, nhu
cầu của các cá nhân về sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng cao và tinh
tế hơn. Thói quen tích l y đang dần thay thế bởi một hành vi tiêu dùng mới, thay vì
tích l y người dân dã quen dần với các sản phẩm tín dụng ngân hàng, tạo lập một
cuộc sống tiện nghi ngay bằng nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng.
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tiếp tục phát triển là thế mạnh của
Sacombank trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ và được nhiều khách hàng đón nhận.
3.1.1. Tình hình cho vay KHCN tại PGD Thị Nghè
Cho vay luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của PGD.
Nó mang lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của PGD. Nhận thức được
vấn đề huy động vốn đã không dễ dàng và việc sử dụng nguồn vốn huy động đó sao
cho có hiệu quả lại càng khó, D đã từng bước thực hiện chiến lược hiện đại hóa
và tăng trưởng hoạt động tín dụng trong thời gian tới trên nguyên tắc thận trọng, an
toàn và hiệu quả.
Tận dụng những ưu thế về địa bàn như d n cư đông đúc có nguồn thu nhập
cao và ổn định, có nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp… kết hợp với những tiện
ích hấp d n của sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp, trong những năm qua
dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có sự tăng trưởng đáng kể và chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ cho vay.
Bảng 1: Tỷ trọng cho vay KHCN trong tổng dƣ nợ cho vay tại PGD Thị nghè
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 So sánh
11/10
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng +/-
KH cá nhân 138,400 64.34% 240,850 77.63% 102,450
KH doanh nghiệp 76,700 35.66% 69,400 22.37% -7,300
Tổng cộng 215,100 100% 310,250 100% 95,150
(Nguồn: Thống kê của PGD Thị Nghè)
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 28
Biểu đồ 1: Tỷ trọng cho vay KHCN trong tổng dƣ nợ tại PGD Thị Nghè
Qua bảng 1 và biểu đồ 1 cho thấy trong tổng doanh số cho vay của PGD thì
doanh số cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân là lớn nhất và có u hướng tăng
cao. Năm 2011, doanh số cho vay đối với nhóm khách hàng này là 249,850 triệu
đồng tăng 102,450 triệu đồng. Ngược lại, doanh số cho vay đối với nhóm khách
hàng là doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp đồng thời có u hướng giảm. Năm
2011, doanh số cho vay đối với nhóm khách hàng này đạt 69,400 triệu đồng giảm
7,300 triệu đồng. Tỷ lệ này cho ta thấy vị trí quan trọng của hoạt động tín dụng cá
nhân tại PGD trong thời gian gần đ y.
M t khác, do các khoản cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro nên CBTD của D đ c biệt thận trọng khi đưa ra quyết định
cho vay, đồng thời C TD c ng chưa thể đánh giá được hết tiềm năng nhu cầu vốn
của thị trường, nên doanh số cho vay chưa đạt mức tối đa d n đến tình trạng vốn
huy động luôn trong trạng thái dư thừa.
3.1.2. Cơ cấu tín dụng cá nhân theo tài sản đảm bảo
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
2010 2011
KH cá nhân
KH doanh nghiệp
Tổng cộng
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g
Tỷ trọng cho vay KHCN trong tổng dƣ nợ cho vay tại PGD Thị Nghè
Năm
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 29
Bảng 2: Cơ cấu tín dụng cá nhân theo tài sản đảm bảo tại PGD Thị Nghè
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 So sánh
11/10
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng +/-
Cho vay không T Đ 15,487 7.20% 19,201 8.05% 3,714
Cho vay có T Đ 199,613 92.8% 219,315 91,95% 19,702
Tổng cộng 215,100 100% 238,516 100% 23,416
( Nguồn: Thống kê của PGD Thị Nghè)
Biểu đồ 2: Doanh số thu nợ theo đối tƣợng tại PGD Thị Nghè
Qua bảng 2 và biểu đồ 2 ta thấy nhìn chung dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân có tài sản đảm bảo thường chiếm tỷ trọng cao khoảng 90% tổng dư nợ cá
nh n. Thông thường những khoản vay không có tài sản đảm bảo chỉ được áp dụng
với những đối tượng vay vốn là cán bộ nhân viên có nguồn trả nợ từ lương tháng.
3.1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN tại PGD Thị Nghè
Bảng 3: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN tại PGD Thị Nghè
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011
Tỷ lệ nợ quá hạn 2,151 2,624
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/dư nợ
KHCN
1.55% 1.09%
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/ tổng
dư nợ
1% 1.1%
(Nguồn: Thống kê của PGD Thị Nghè)
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
2010 2011
Cho vay không
T Đ
Cho vay có T Đ
Tổng cộng
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g
Doanh số thu nợ tại PGD Thị Nghè theo đối tƣợng
Năm
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 30
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2011 có giảm hơn so với
cuối năm 2010, nhưng khoản mục nợ xấu có biến động xấu, nợ nhóm 4 - 5 nhiều
hơn đ c biệt là xuất hiện nợ nhóm 5. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của PGD v n ở mức
thấp chiếm 1.09% tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Song với việc gia tăng
về số lượng các khoản nợ xấu khó đòi th trong thới gian tới PGD cần phải có biện
pháp xử lý để thu hồi nợ một cách triệt để.
Như vậy trong những năm qua, hoạt động tín dụng cá nhân là một hoạt
động sử dụng vốn chủ yếu của PGD. Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân
tăng lên đều đ n qua các năm và luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho
vay, mang lại cho PGD khoản mục có tính sinh lời cao. Điều đó cho thấy PGD đang
đi đúng định hướng chung của toàn hệ thống là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam.
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD Thị
Nghè.
Rủi ro trong hoạt động ng n hàng là điều không thể tránh khỏi và do đó để
đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu th năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng phải
tốt. Với quan điểm nhất quán và xuyên suốt của Sacombank về tầm quan trọng của
công tác quản trị rủi ro, trong những năm qua công tác quản trị rủi ro tiếp tục đánh
dấu những bước phát triển mới trong công tác này, đ c biệt là những phát triển
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu tại Việt Nam, phát triển tín dụng cá nh n được ngân hàng coi là chiến lược
phát triển trọng tâm. Vì vậy trong thời gian qua công tác quản trị rui ro tín dụng cá
nh n đã và đang được quan tâm một cách thích đáng.
3.2.1. Về quan điểm chỉ đạo
Mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân phải gắn liền với an toàn trong cho
vay, do đó D Thị Nghè chỉ xét cấp tín dụng cho những khách hàng cá nhân có
nguồn thu nhập tốt và ổn định, có uy tín để đảm bảo an toàn trong cho vay.
Cấp tín dụng cho khách hàng có độ rủi ro thấp và biện pháp phòng ngừa rủi
ro cho mỗi sản phẩm cá nhân, ví dụ như cho vay mua e thì phải buộc khách hàng
mua bảo hiểm cho xe. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay truyền thống sao cho nâng
cao được tiện ích cho khách hàng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng trong đó
có nội dung giảm thiểu rủi ro.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 31
3.2.2. Về phân tích, xác định rủi ro tín dụng cá nhân
Hiện nay, toàn hệ thống ngân hàng Sacombank nói chung và PGD Thị
Nghè nói riêng đều ác định rủi ro tín dụng cá nhân theo sản phẩm tín dụng và theo
nhóm khách hàng. Việc thực hiện ph n tích và ác định rủi ro do CBTD tại PGD
thực hiện theo yêu cầu và quy định chung của ngân hàng.
3.2.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cá nhân đang áp dụng tại
PGD Thị Nghè
Để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển sắp tới nhằm đưa D trở thành một
trong những PGD lành mạnh về tài chính và có sức cạnh tranh cao trong nền kinh tế
hội nhập, D đ c biệt quan tâm và xử lý một cách quyết liệt công tác ngăn ch n
nợ quá hạn, đảm bảo tỷ lệ nộ quá hạn và nợ xấu của PGD mở mức thấp nhất có thể.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ c ng được đưa vào ứng dụng từ tháng 10/2011
và tuân thủ theo quy định của NHNN và Sacombank. PGD triển khai công tác theo
dõi, phòng ngừa rủi ro tín dụng như sau:
3.2.3.1. Đối với việc phân tích 6 yếu tố cơ bản
Khi cho vay thì hầu hết các tờ trình tín dụng đã được quan tâm, tuy nhiên ở
acombank đã đa dạng hóa 6 yếu tố cơ bản trên thành 8 nguyên tắc gọi là 8C bao
gồm:
Tính cách người đi vay(Character): C TD tại PGD sẽ ác định xem
cá nh n đi vay có sẵn lòng trả tiền khi món nợ hết hạn, có hoàn trả
nợ đúng hạn và không có những lý do vô lý để từ chối hoàn trả nợ.
Tư cách của người đi vay(capacity): thẩm định xem cá nhân đi vay
có tình trạng hợp pháp khi tham gia hợp đồng tín dụng.
Khả năng trả nợ( capability): CBTD sẽ xem xét khách hàng hoản trả
nợ vay thông qua các yếu tố như thu nhập hàng tháng phải phù hợp
với phong cách sống của người đi vay và phần th ng dư ròng phải đủ
để đáp ứng các cam kết vay, tài sản của người đi vay có thể thừa
hưởng tài sản thông qua quỹ uỷ thácthông qua cung cấp nguồn thu
nhập khác để bổ sung cho thu nhập từ lương.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 32
Dòng tiền(cashflow): xem xét doanh thu tiền m t cộng với thu nhập
tiền m t phát sinh, trừ các chi phí tiền m t sẽ ác định dòng tiền của
khách hàng đi vay.
Vốn(capital): CBTD sẽ xem xét số tiền của người đi vay được đầu
tư vào hoạt động kinh doanh như thế nào, có hợp lý hay không.
Điều kiện hoạt động( conditions): CBTD xem xét các khía cạnh điều
kiện kinh tế của cá nh n đi vay, ngành nghề kinh doanh, chính sách
chính phủ…
Tài sản chung(collectability): CBTD của PGD cố gắng đánh giá
người đi vay trong trườngg hợp thu hồi khoản nợ.
Tài sản thế chấp(collateral): khi xem xét tài sản bảo đảm, CBTD sẽ
chú ý đến những điểm sau tài sản có được đảm bảo một cách hợp lý
hay không, mức độ ồn định giá trị của tài sản bảo đảm, việc chuyển
nhượng các tài sản đảm bảo dễ dàng như thế nào…
Khi nhận được đề nghị vay vốn của khách hàng, CBTD của PGD sẽ tiến
hành kiểm tra, xác minh và thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng đưa trên
nguyên tắc 8C và đưa ra quyết định cụ thể.
3.2.3.2. Chấm điểm tín dụng cá nhân
Bảng chấm điểm tín dụng cá nhân được áp dụng chủ yếu để đo lường rủi ro
tín dụng cá nhân tại D, mô h nh này đã góp phần giảm tính chủ quan khi xem
t, đánh giá khoản vay của khách hàng. Trong quá trình kiểm tra, xác minh và
thẩm CBTD của PGD sẽ đi thu thập thêm các nguồn thông tin khách quan từ bên
ngoài và dựa vào kết quả xếp hạng ho c chấm điểm tín dụng khách hàng, để có thể
đưa ra các đề xuất phù hợp.
Dưới đ y là mẩu kết quả xếp hạng tín dụng cá nhân tiêu dùng của
Sacombank – PGD Thị nghè:
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 33
Hình 4: Kết quả xếp hạng tín dụng cá nhân tiêu dùng tại Sacombank – PGD
Thị Nghè
Từ kết quả chấm điểm tín dụng cá nhân thì CBTD sẽ đưa những quyết định
phù hợp với từng khách hàng.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 34
3.2.3.3. Về thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng được CBTD thu thập từ nhiều nguồn như: báo cáo t nh
h nh dư nợ mỗi khoản vay tại PGD thông, từ lịch sử đi vay trả nợ của khách hàng,
từ quan hệ tín dụng với các ngân hàng hay tổ chức tài chính khác, từ tổ chức xếp
hạng doanh nghiệp….và đ c biệt CBTD của PGD sử dụng hệ thống CIC (Credit
Information Center) trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc ng n hàng nhà nước.
Mỗi khách hàng khi đi vay ở bất cứ ngân hàng hay TCTD nào c ng phải cung cấp
cho ngân hàng hay TCTD đó thông tin về các khoản vay, tên người vay, và quá
trình thanh toán khoản vay đó, sau đó ng n hàng hay TCTD sẽ cung cấp thông tin
này cho CIC. Từ thông tin đó CIC sẽ tổng hợp chúng thành một cơ sở dữ liệu thống
nhất phản ánh lịch sử tín dụng của từng cá nhân .
Khi đó nếu nhận được đề nghị vay vốn thì CBTD của PGD sẽ truy cập vào
hệ thống CIC và kiểm tra thông tin của khách hàng có nhu cầu vay vốn tại PGD để
biết thông tin quan hệ tín dụng, quá trình lịch sử tín dụng của cá nh n đó trước khi
đưa ra quyết định cuối cùng. Đây là biểu mẩu về thông tin quan hệ tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân do CBTD của PGD Thị Nghè xin từ hệ thống CIC:
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 35
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 36
Hình 5: Báo cáo thông tin quan hệ tín dụng KHCN tại Sacombank- PGD Thị
Nghè
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 37
Nếu báo cáo từ CIC cho thấy biết cá nh n đi vay tại PGD có quan hệ tín
dụng không tốt thì CBTD của PGD sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng đó dưới
bất cứ hình thức.Thông tin trong hệ thống CIC là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc xét cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của PGD Thị
Ngh c ng như các TCTD khác đang áp dụng.
Ngoài ra để hạn chế rủi ro một cách tối thiểu CBTD của PGD tiến hành
kiểm tra đối chiếu để ác định tính chính ác, đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các
loại giấy tờ, chứng từ cần thiết có liên quan đến khoản vay của khách hàng cung cấp
trước khi giải ngân nguồn tiền.
3.2.3.4. Kiểm tra đảm bảo tiền vay
hương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc
xem xét cho vay. Tuy nhiên những rủi ro tín dụng rất đa dạng và có những rủi ro
nằm ngoài tầm kiểm soát của con người mà thẩm định tín dụng không thể lường hết
được. Đồng thời việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu
trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với ng n hàng. Do đó D c ng rất
chú trọng tăng cường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, đa dạng về hình
thức: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay… Do đó
tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản có u hướng gia tăng, góp phần vào giảm
thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Tuy tỷ lệ tài sản bảo đảm được n ng cao nhưng tính thanh khoản của các tài
sản còn hạn chế nên khả năng thu hồi nợ sẽ thấp hơn. Một số tài sản không có giấy
tờ về quyền sở hữu (nhà ưởng, công trình xây dựng trên đất), một số tài sản khác
là quyền đòi nợ mà khả năng kiểm soát nguồn thu rất khó khăn. Do đó, khi ử lý tài
sản bảo đảm trên thực tế rất phức tạp, cả về m t pháp lý c ng như khả năng chuyển
nhượng tài sản, mất rất nhiều thời gian và công sức.
3.2.3.5. Kiểm tra, phát hiện nợ xấu và trích lập dự phòng
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi
những rủi ro đó ng n hàng không thể lường trước được. Vì vậy việc sử dụng các
công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi
ro xảy ra được thực hiện nghiêm túc tại PGD thể hiện:
Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây
dựng và bảo hiểm công tr nh (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 38
hàng hóa… Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này
mà những tổn thất vốn vay do thiên tai g y ra đã được cơ quan
bảo hiểm thanh toán.
Kiểm tra cận thận, chính xác về m t pháp lý của các tài sản bảo
đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu
nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Đ c biệt những giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu phải rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
bán tài sản đảm bảo.
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo thường
chiếm tỷ trọng cao chiếm tỷ lệ trên 90% tổng dư nợ cá nhân.
Hiện nay việc phân loại khoản vay được thực hiện theo Quyết định
493/2005/ Đ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ng n hàng Nhà nước
(NHNN) về việc ban hành quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và quyết định số
18/2007/ Đ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm:
với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1 - nợ thông thường - trích dự phòng
0%; nợ nhóm 2 - nợ cần chú ý - trích dự phòng 5%. Đ y là một bước tiến mới với
cách phân nhóm nợ theo Đ 493 đã tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là
các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau,
bước đầu tạo nên quỹ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. C ng theo quy định này,
nợ xấu (nhóm 3,4,5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2-5% một tỷ lệ chấp nhận được. Hiện
nay, việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng được thực hiện nghiêm túc
theo quy định của pháp luật tại PGD, tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức chấp nhận được, năm
2010 là 1.55%, năm 2011 là 1,09%. Với phương ch m thận trọng trong các hoạt
động và đảm bảo tính vững mạnh về tài chính PGD Thị Nghè đã trích đủ dự phòng
theo quy định của Ng n hàng Nhà nước, tính đến 31/12/2011 đã trích lập dự phòng
rủi ro cho vay khách hàng là 2642 triệu đồng đảm bảo khả năng tăng trưởng tín
dụng ổn định và an toàn.
Đối với việc xử lý nợ có vấn đề do CBTD phụ trách nhưng được sự hỗ trợ tích
cực của trưởng PGD và bộ phận giám sát tín dụng và quản lý nợ có vấn đề tại chi
nhánh. Quá trình xử lý nợ về cơ bản được thực hiện theo trình tự: nghiên cứu đánh
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 39
giá lại khách hàng, lên phương án g p gỡ, lên phương án tháo gỡ khó khăn, trao dổi
với khách hàng, sau đó là thực hiện phương án. Khi đã thực hiện phương án khắc
phục việc thu nợ v n chưa hoàn tất, nếu đủ điều kiện sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
theo quyết định số 493 thì chi nhánh xử lý và đưa ra theo dõi ngoại bảng.
au khi đưa ra theo dõi ngoại bảng, công tác thu nợ v n được tiến hành triệt
để. Rất nhiều khoản nợ sau khi xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro đã được thu hồi, góp
phần đáng kể vào thu nhập của ngân hàng.
3.2.4. Thành tựu đạt được trong công tác quản lý RRTD tại Sacombank-
PGD Thị Nghè
Trong những năm qua, PGD Thị Nghè đã đ c biệt quan t m đến vấn đề
quản lý rủi ro tín dụng cá nh n, đã hiểu thấu đáo những tư tưởng quan điểm hiện đại
như: Chấp nhận rủi ro có tính toán trước; Mức độ rủi ro đi liền với định giá khoản
vay, yêu cầu CBTD nghiên cứu sản phẩm; tư vấn và hướng d n khách hàng hoàn
chỉnh hồ sơ vay vốn; thẩm định và phân loại khoản vay một cách chính xác khách
quan; định kỳ theo dõi, giám sát khoản vay…
Tại PGD các CBTD được yêu cầu thực hiện tốt quy trình cho vay. Về công
tác thẩm định tín dụng được thực hiện đầy đủ, đánh giá đầy đủ những thông tin về
khách hàng. Thông tin đánh giá về tư cách, khả năng, tài sản thế chấp; thông tin tín
dụng đ c biệt là t nh h nh dư nợ tại các ng n hàng được phản ánh chính ác. Đã có
những đánh giá về năng lực khách hàng về các m t như: năng lực tài chính, tr nh độ
học vấn, quan hệ gia đ nh và ã hội.
Cơ cấu khoản vay được quan tâm trong hầu hết các tờ trình tín dụng như số
tiền cho vay, mục đích, thời hạn, nguồn trả nợ. Công tác giám sát rủi ro được tiến
hành khá tốt, CBTD đã thường xuyên kiểm tra tình hình khách hàng; giám sát các
tài sản đảm bảo; giám sát dư nợ đảm bảo thu nợ đúng hạn.
Phân loại khoản vay và trích dự phòng rủi ro được thực hiện định kỳ thường
uyên theo quy định của Ng n hàng nhà nước. Xử lý nợ có vấn đề hầu hết các
khoản nợ có vấn đề được tiến hành theo trình tự thích hợp. Các khoản nợ khó đòi
được tổ chức thu triệt để. Với tất cả những kết quả đạt được trên đ y đã làm cho tỷ
lệ nợ quá hạn của tín dụng cá nhân tại PGD Thị Nghè trong những năm gần đ y
luôn giữ mức chấp nhận được.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 40
3.2.5. Những hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý RRTD tại
Sacombank-PGD Thị Nghè
M c dù có những tiến bộ trong việc quản lý rủi ro tín dụng nhưng v n còn
tồn tại những hạn chế nhất định.
Đánh giá sai trong khi xem xét các yếu tố pháp lý ho c không phát hiện
được các sai sót trong hồ sơ chứng từ cho vay để phát sinh rủi ro tín dụng cá nhân,
c ng có thể do CBTD có những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, cho vay v mưu lợi
cá nhân. Trong khấu kiểm tra đánh giá người vay, tính khả thi của phương án in
vay… do CBTD có thái độ chủ quan, quá tin tưởng vào khách hàng quen của mình
mà đã em nhẹ kh u này đã d n đến cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách
hàng.
Thẩm định tín dụng v n chưa thực sự đầy đủ những rủi ro tiềm ẩn v n chưa
được đánh giá trong hầu hết các tờ trình tín dụng. Còn những tồn tại này là do
CBTD chưa thấy hết vai trò của các điều kiện đó ho c nhận thức của CBTD còn
hạn chế. Giám sát rủi ro được thực hiện khá tốt đối với từng khoản vay, từng khách
hàng nhưng giám sát rủi ro đối với danh mục khoản vay chưa được quan tâm thích
đáng. Với mức độ tăng trưởng hiện nay cần có sự quan t m thích đáng tới vấn đề
giám sát rủi ro tập trung này.
Nhiều tờ trình tín dụng chưa thể hiện đầy đủ các đánh giá về khách hàng, về
phương án kinh doanh, về biện pháp quản lý khách hàng và khoản vay, điều đó cho
thấy sự non yếu trong quản lý rủi ro tín dụng của các CBTD. Sự non yếu này là khó
tránh khỏi do hầu hết các CBTD của PGD có tuổi đời và tuổi nghề rất trẻ do đó họ
v n chưa thể hiểu và áp dụng một cách thuần thục
Một vài những nhân tố khách quan tác động xấu tới công tác quản lý rủi ro
của PGD là do môi trường pháp lý như những quy định về bảo đảm tiền vay đang
còn nhiều vướng mắc, chẳng hạn việc đảm bảo tài sản thế chấp bằng giá trị quyền
sử dụng đất chỉ có khách hàng có sổ đỏ mới được mang thế chấp, trong khi đó các
quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn quá nhiều phức tạp. Một nguyên
nhân nữa, là do sự cạnh tranh diễn ra giữa của ngân hàng khác hoạt động trên cùng
địa bàn. Để cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng để tồn tại và sinh lời đôi khi
chi nhánh phải chấp nhận những rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng cá nhân.
Kết luận chƣơng 3:
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 41
Trải qua hơn 5 năm h nh thành và phát triển PGD Thị Ngh được nhiều
người dân trong khu vực biết đến và sử dụng các dịch vụ của Sacombank rất nhiều
m c dù xung quanh khu vực Thị Nghè có rất nhiều PGD và chi nhánh của các ngân
hàng khác.Tuy nhiên, trong năm 2011, chất lượng tín dụng cá nhân của D đang
bị giảm sút, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao và có u hướng tăng lên. Do đó yêu cầu
nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân được đ t ra là cần thiết và là
một thách thức trong sự nỗ lực tăng trưởng tín dụng đảm bảo cả ba mục tiêu mà
acombank đã đề ra.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 42
4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI SACOMBANK-PGD THỊ NGHÈ
4.1. Định hƣớng phát triển của Sacombank – PGD Thị Nghè đến năm
2020
Chiến lược phát triển acombank giai đoạn 2012-2020 tiếp tục mở trở
thành ngân hàng bán lẻ hiện đại – đa năng hàng đầu khu vực , đ c biệt tại 03 nước
Đông Dương góp phần vào tiến tr nh đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa nền
kinh tế Việt Nam và định hướng hoạt động HIỆU QUẢ - AN TOÀN- BỀN VỮNG.
Mục tiêu vừa củng cố vừa phát triển lấy củng cố làm nền tảng cho sự phát triển và
lấy phát triển để tận dụng các cơ hội của thị trường thông qua những giải pháp phù
hợp tương thích.
Định hướng phát triển của PGD Thị Ngh nói riêng c ng không nằm ngoài
định hướng phát triển của Sacombank nói chung. Mục tiêu chính của PGD trong
năm 2012 là phải bám sát mục tiêu phát triển của của hệ thống ngân hàng
Sacombank, có sự vận dụng sáng tạo vào tình hình và khả năng phát triển của PGD.
D đang và sẽ tiếp tục chú trọng nhiều đến hoạt động tín dụng trực tiếp tới các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đ nh và các cá nh n, đ c biệt tập trung vào các sản
phẩm tín dụng mới: cho vay mua-sửa chữa-xây dựng nhà, cho vay mua xe ô tô, cho
vay du học và cho vay tiêu dùng khác. Đ y được xem là nghiệp vụ mang lại lợi
nhuận cao cho PGD. Vì vậy, D hướng tới các mục tiêu hoạt động cụ thể như sau:
- Tổng nguồn vốn tăng trưởng ở mức 15-18%/ năm, trong đó huy động từ dân
cư chiếm 65-68% trong tổng cơ cấu huy động của PGD.
- Dư nợ cho vay tăng trưởng bình quân 18-20%/năm.
- Tỷ trọng Tổng doanh thu từ dịch vụ/Tổng thu nhập của PGD mỗi năm sẽ đạt
tỷ lệ bình quân 12-18%/năm.
- Dịch vụ và kinh doanh ngoại hối từng bước nâng cao tỷ trọng thu nhập ngoài
lãi nhằm tạo cơ cấu thu nhập bền vững cho PGD nói riêng và Sacombank
nói chung ( tăng trên 20%).
- Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu tiếp tục duy trì ở mức thấp nhất có thể và
phù hợp với quy định của NHNN và của Sacombank.
- Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 17-20%/năm
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 43
4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro TDCN tại
Sacombank- PGD Thị Nghè
4.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Rủi ro giao dịch tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín dụng
không thận trọng và thiếu chính xác d n đến những quyết định cho vay sai lầm. Đ y
là bước rất quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả nhất, ít tổn thất
nhất. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời
gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận
và rủi ro c ng như đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng.
Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng
thông qua ác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng ho c 1 năm. Công việc
này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng
kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp để nhận thấy những
rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý. Tuy nhiên mỗi khách
hàng không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác
nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại ng n hàng nào c ng sẽ gây ra rủi ro và
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Cần chú trọng đến ph n tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách
hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích môi trường vĩ mô, vi
mô, lịch sử quan hệ tín dụng với ng n hàng… để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và
khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng. Kết hợp ch t chẽ các
điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia
phương án/dự án, các tài sản bảo đảm …để đảm bảo lợi ích thu được phải tương
xứng với mức độ rủi ro. Cần lựa chọn những tài sản bảo đảm có tính thanh khoản
cao. Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng ch t chẽ càng đảm bảo các
quyền lợi của PGD khi rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách
hàng trong sử dụng vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra.
4.2.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau
khi cho vay
4.2.2.1. Đối với từng khoản vay
Thực hiện giải ng n theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê
duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ng n và cơ cấu các chi phí trong
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 44
nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ
chứng minh và hợp lệ.
Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân
phương án kinh doanh k m hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà
còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh
doanh, d n đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích
kém hiệu quả hay không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện
kiểm soát ch t chẽ sau khi cho vay:
- Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế,
có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời
phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm
tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ.
- Cần có sự ph n tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như
khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh
doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có
dấu hiệu vi phạm pháp luật…để nắm bắt khả năng ử lý chủ động, kịp thời
các rủi ro có nguy cơ ảy ra.
- Theo dõi ch t chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế
tra soát đối với từng loại vay, quy định nguồn tiền hàng từ phương án vay
phải trả nợ ngay sau khi thu được tiền .
4.2.2.2. Đối với danh mục tín dụng cá nhân
Bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách hàng vay, ngân
hàng c ng cần định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của
danh mục tín dụng.
Trong quá trình giám sát cần đ c biệt chú ý: So sánh thành phần của danh
mục với mục tiêu cần đạt được; ác định và tìm hiểu các u hướng trong phạm vi
danh mục về những vấn đề như: ếp hạng tín dụng của khách hàng, hiên tượng
tham gia dự phòng, nợ khó đòi…; em t hiện tượng tập trung trong danh mục tín
dụng.
Tập trung tín dụng có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức và có thể phát
sinh khi có một số lớn các khoản tín dụng đều có những đ c điểm rủi ro tương tự
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 45
như nhau. Mức độ tập trung cao sẽ khiến cho ngân hàng phải gánh chịu những biến
động bất lợi trong lĩnh vực mà tín dụng được tập trung.
Việc phát hiện những tín dụng tập trung như trên đ y tùy thuộc vào việc
cung cấp thông tin của trung tâm thông quản lý tín dụng cá nhân tại hội sở.
4.2.3. Về nhân sự
Như trên đã ph n tích CBTD của PGD hầu hết là trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm. Tuy nhiên họ lại là những người nhiệt t nh, được đào tạo cơ bản tốt, khả
năng tiếp thu nhanh, do vậy cần có biện pháp đào tạo thích hợp để họ nắm được và
áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro cụ thể. Do đó cần tăng cường công tác đào tạo,
tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường uyên để n ng cao tr nh độ kiến
thức c ng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm
định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng..
Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín
dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Vệc làm đó giúp nâng cao tính
chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng của các cán bộ có liên quan. Thực
hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do
những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán
bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng ử lý công việc được
nhanh chóng.
4.3. KIẾN NGHỊ VỚI SACOMBANK – PGD Thị Nghè
Từ những hạn chế cần khắc phục đã nêu trên tôi rút ra một số kiến nghị đối
với Sacombank – PGD Thị nghè những vấn đề sau:
Do hạn chế về CBTD có những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp nên PGD
cần nâng cao chất lượng cán bộ về m t chuyên môn l n đạo đức lối sống
lành mạnh do lĩnh vực mà ngân hàng kinh doanh hết sức nhạy cảm đó là
tiền tệ.
Do công tác thẩm định tín dụng v n chưa thực sự đầy đủ nên PGD cần
phải không ngừng chuẩn hóa các chỉ tiêu trong việc đánh giá chất lượng
tín dụng, rủi ro tín dụng cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế hiện
nay. Tạo đột phá và cách biệt trong việc triển khai chiến lược Ngân hàng
bán lẻ đồng bộ trên các địa bàn trọng điểm lựa chọn.
Do sự non kém trong quản lý rủi ro tín dụng nên CBTD ở PGD Thị Nghè
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 46
cần tăng cường hơn trong công tác quản lý rủi ro tín dụng, đ c biệt là
nâng cao vai trò hỗ trợ, giám sát của trung tâm quản lý rủi ro ở chi nhánh,
hoàn thiện hệ thống cảnh báo nợ xấu… Tăng cường số lượng và chất
lượng CBTD tại PGD nhằm đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng, đủ
nhân lực để nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới, đ y được xem là nhiệm
vụ cấp thiết thiết của PGD trong thời gian tới.
Không ngừng nâng chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời phát
triển sản phẩm dịch vụ mới đồng bộ hơn, tạo những nét riêng biệt so với
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác, giữ vững vị trế là ngân hàng bán
lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Kết luận:
Từ thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân, thành tựu và hạn chế trong
công tác quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của PGD Thị Nghè, kiến nghị các giải pháp
nâng cao chất lượng rủi ro tín dụng cá nhân, góp phần hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro tín dụng cá nhân của PGD. Sự nỗ lực của ng n hàng TMC ài òn Thương
Tín cùng với sự nỗ lực của PGD Thị NGhè, công tác quản lý rủi ro tín dụng cá nhân
sẽ đáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả góp phần cho sự
phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 47
KẾT LUẬN
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn
đề đ t lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để đạt
được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các Ngân Hàng không ngừng nỗ lực
hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của m nh để vươn lên phát triển.
Bằng chính sự nỗ lực của trong thời gian qua Sacombank – PGD Thị Nghè đã vượt
qua bao khó khăn về biến động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của
các Ng n hàng thương mại khác trên cùng địa bàn phấn đấu tăng nguồn vốn, tăng
trưởng tín dụng an toàn, đáp ứng được nhu cầu vốn để đầu tư và sản xuất của các
thành phần kinh tế, đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cấu tiêu dùng của
người dân góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng
cá nh n nói riêng đã và đang đóng góp phần quan trọng vào quá tr nh tăng trưởng
và phát triển của PGD. Bên cạnh đó PGD Thị Nghè đã hạn chế được phần nào rủi
ro tín dụng do thực hiện đúng quy tr nh tín dụng… từng bước mở rộng thêm đối
tượng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc
kỹ khách hàng, đảm bảo nguyên tắc an toàn trong cho vay nhất là hoạt động tín
dụng cá nhân.
ua quá tr nh ph n tích trên đã giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng cá
nhân của Ngân hàng nói chung và tầm quan trọng của việc quản lý, hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng cá nhân. Vì vậy mà ngân hàng cần có những phương pháp
và áp dụng những phương pháp phòng ngừa rủi ro sao cho thích hợp để quản trị rủi
ro hợp lý nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tới mức thấp
nhất.
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 48
NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
Người hướng d n
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 49
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
iáo viên hướng d n
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 50
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÁO CÁO
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
Giáo viên chấm báo cáo
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương
mại, Nhà xuất bản lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh.
2. .T . Lê Văn Tề, Th.S Nguyễn Thị Xuân Liễu (2003), Quản trị ngân
hàng thương mại , N b Thống kê, Tp.HCM.
3. Ng n hàng Nhà nước, (22/04/2005): “Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng”.
4. Ng n hàng TMC ài òn Thương Tín: “ QĐ-TGĐ của Tổng Giám Đốc
NH TMCP Sài Gòn Thương Tín về việc ban hành quy trình cấp tín dụng
tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín”.
5. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong
tiến trình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
6. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Thực trạng rủi ro rín dụng
của các NHTM ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn
chế, Nhà xuất bản Thống kê.
7. www.sacombank.com.vn
Trường Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Báo cáo thực tập tốt ngiệp 52
THÔNG TIN SINH VIÊN
- Người thực hiện báo cáo: PHAN THỊ BÍCH THẮM
- Niên khóa: 2009-2013
- Khoa: Kinh tế thương mại
- Ngành: Tài chính – ngân hàng
- Lớp: TC0911
- MSSV: 091881
- Email: phanthibichtham91@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phanthibichtham_091881_6365.pdf