Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

Trong thực trạng ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, quản trị rủi ro tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Lĩnh vực này tuy còn khá mới mẻ nhưng đầy tiềm năng phát triển ở Việt Nam khi mà kim ngạch xuât nhập khẩu không ngừng tăng dần qua các năm, nguồn ngoại tệ thanh toán ngày càng đa dạng và các doanh nghiệp bắt đầu chủ động và linh hoạt phòng ngừa để đối phó với xu hướng biến động khó lường của tỷ giá.

pdf108 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3908 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oát nội bộ là một khái niệm gắn liền với các DN. Một trong những cơ chế kiểm soát nội bộ được phổ cập và ứng dụng nhiều nhất là Cơ Chế Kiểm Soát Nội Bộ của COSO (Committee of Sponsoring Organisations). Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ được xem là một chu trình thuộc quyền hạn của HĐQT và Ban Giám đốc DN, được thiết kế nhằm có được đảm bảo hợp lý việc đạt được các mục tiêu sau: 72  Hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động  Độ tin cậy của báo cáo tài chính  Việc tuân thủ pháp luật và tuân thủ các quy định Có thể thấy các mục tiêu này hàm chứa một cách trực tiếp các rủi ro đã được đề cập ở phần trên liên quan đến rủi ro hoạt động, rủi ro báo cáo tài chính và rủi ro tuân thủ. Một cách gián tiếp, việc đạt được hoặc không đạt được các mục tiêu này sẽ có ảnh hưởng gián tiếp từ rủi ro chiến lược của DN. Chính vì vậy, theo Cơ Chế Kiểm Soát Nội Bộ của COSO, đánh giá rủi ro được coi là một cấu phần quan trọng trong tổng thể cơ chế kiểm soát nội bộ của một DN. Cơ chế này đòi hỏi một DN phải xây dựng được một chu trình đánh giá các rủi ro tiềm tàng có thể có ảnh hưởng tới việc đạt được các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Chu trình đánh giá rủi ro này cần mang tính chất dự báo – thường được thực hiện cùng việc lên kế hoạch năm và được cập nhật thường xuyên khi có biến động lớn. Việc đánh giá rủi ro, cùng với các cấu phần khác trong kiểm soát nội bộ kể cả các thủ tục kiểm soát, cần được thực hiện tại tất cả các cấp liên quan đến tất các các hoạt động trọng yếu của một DN. ERM và Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ được xem là bộ phận giám sát của lãnh đạo DN qua việc sử dụng các chuyên gia có nhiệm vụ kiểm tra và soát xét tất cả các bộ phận và chức năng của một DN và báo cáo cho lãnh đạo DN các kết quả công việc của mình. Một mặt thì kiểm toán nội bộ phải dựa trên đánh giá rủi ro để xác định khu vực và trọng tâm kiểm tra và lên kế hoạch kiểm toán của mình, mặt khác kiểm toán nội bộ sẽ giúp đánh giá và xác định tính hiệu quả cũng như tham gia cải thiện hệ thống kiểm soát rủi ro trong DN. Vai trò này được thực hiện thông qua việc xem xét các bước kiểm soát nội bộ có được thực hiện hay không qua đó xác định và cảnh báo các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động của DN và đưa ra các khuyến nghị và kế hoạch hành động để kiểm soát và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của các rủi ro đó. Khi đưa ra các khuyến nghị và kế hoạch hành động, kiểm toán nội bộ cũng phải quan tâm đến các rủi ro có liên quan cũng như môi trường tồn tại các rủi ro đó. Như vậy việc sử dụng và liên kết với ERM trong công tác kiểm toán nội bộ cũng là vấn đề tất yếu để đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý DN. 73 ERM và Chính sách quản lý rủi ro doanh nghiệp: Chính sách quản lý rủi ro được xây dựng trong đó xác định phương pháp tiếp cận đối với rủi ro và quản lý rủi ro. Đồng thời chính sách quản lý rủi ro cũng đưa ra quy trình quản trị rủi ro phù hợp với doanh nghiệp. Quy trình này được thiết kế mang tính đồng bộ và có sự gắn kết với việc xây dựng và thực thi chiến lược của doanh nghiệp. Về cơ bản, quy trình quản lý rủi ro cần chứa đựng những giai đoạn hay bước công việc cơ bản như xác định rủi ro, mô tả rủi ro, lượng hóa rủi ro, phân tích rủi ro, xếp hạng rủi ro, đánh giá rủi ro, lập báo cáo về rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà soát quy trình trình quản lý rủi ro. Kèm theo quy trình quản lý rủi ro là hệ thống những phương pháp luận và công cụ phục vụ công tác quản lý rủi ro đồng bộ được thiết kế cho các công đoạn khác nhau của quy trình kinh doanh. Để thực thi quy trình quản lý rủi ro một cách hiệu quả cần tranh thủ sự ủng hộ và cam kế tủng hộ của lãnh đạo doanh nghiệp, phân công trách nhiệm rõ ràng cũng như phân bổ nguồn lực phù hợp, đào tạo và tuyên truyền về quản lý rủi ro cho mọi đối tượng liên quan Cần lưu ý thêm là chúng ta không thể triển khai ERM như một quy trình đơn lẻ được. Nó cần phải được lồng ghép và đan xen trong chiến lược phát triển tổng thể của một DN. Các bước nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro cần được tiến hành một cách bài bản, đồng bộ và sâu rộng trong DN. Đây là một thời điểm cần thiết để các DN trong nước, đặc biệt là các DN niêm yết hoặc trên lộ trình trở thành công ty đại chúng, xem xét lại quy trình và cơ chế quản lý rủi ro của mình, qua việc sử dụng nhân lực nội bộ hoặc các chuyên gia tư vấn. DN nào làm việc này càng sớm, càng chuyên nghiệp thì càng có lợi thế cạnh tranh và biến các rủi ro thành cơ hội trên thương trường và giảm thiểu các nguy cơ thất bại. Rất có thể sau đợt khủng hoảng tài chính toàn cầu này, các thể chế hoặc các tổ chức chuyên nghiệp sẽ đưa ra các chuẩn mực và quy định cụ thể về một cơ chế quản lý và kiểm soát rủi ro trong một DN cùng với các chế độ giám sát và báo cáo, điều này tương tự như sự ra đời của các chuẩn mực và cơ chế kiểm soát nội bộ, sau sự sụp đổ của một loạt công ty tại Mỹ trong những năm cuối thập kỷ 70 đầu thập kỷ 80, hoặc sự siết chặt lại quản trị DN qua các quy định xuất phát từ bộ luật Sarbanes-Oxley (SOX) (Xem phụ lục E) sau một loạt các gian lận báo cáo tài chính dẫn tới sụp đổ của một loạt các công ty (Worldcom, Enron v.v…) đầu thế kỷ này. Như 74 vậy, không cần đợi các quy định hoặc các chuẩn mực định hướng về quản trị rủi ro, các DN vẫn có thể chủ động tạo cho mình một vị thế mới và trở thành người dẫn đầu qua việc dự đoán xu hướng trong tương lai để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp. Những lợi ích đạt được khi thực hành tốt ERM ERM giúp DN thoát khỏi mối lo âu từ những áp lực về danh tiếng, bảo vệ lợi ích cổ đông và nhà đầu tư, đảm bảo việc tuân thủ luật lệ của DN. ERM giúp DN kinh doanh tốt hơn thông qua việc tập trung vào hoạch định hiệu quả chiến lược, tăng cường hệ thống quản trị DN, giúp HĐQT, ban giám đốc và toàn thể DN hiểu được rủi ro và cách thức quản lý rủi ro, hỗ trợ DN đương đầu với những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh thông qua việc đảm bảo rằng, những thay đổi đó được đánh giá kịp thời và có những kế hoạch được triển khai nhằm giảm thiểu rủi ro, đưa ra các kế hoạch kinh doanh khả thi hơn nếu chúng được gắn liền với kế hoạch chiến lược và cuối cùng, ERM là thiết lập nền tảng chắc chắn cho văn hóa nhận thức rủi ro tại mọi cấp độ trong DN. Cụ thể:  Cải thiện sự hiểu biết của ban quản lý đối với rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN.  DN sẽ có các quyết định do HĐQT và ban giám đốc ban hành, căn cứ vào sự hiểu biết của họ về các rủi ro có liên quan.  DN có thể đa dạng hóa lợi ích một cách hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận thu được từ vốn đầu tư, tức nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn và nhân lực.  DN được chuẩn bị trước để có biện pháp quản lý, đáp ứng với trường hợp tích tụ yếu tố tiềm tàng để xảy ra rủi ro.  DN được phép tập trung vào hoạt động làm ra lợi nhuận và từ bỏ lĩnh vực làm ăn không có lãi.  DN sẽ tiết kiệm vốn và tiến tới không cần bổ sung vốn đối với hoạt động hiện tại.  DN sẽ thấy hiệu quả mang lại nhờ vào ERM, mà không cần chờ vào kết luận kiểm tra của các cơ quan điều tiết hay kiểm toán. 75 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3: Chương 3 cung cấp những giải pháp trong việc tăng cường hiệu quả của việc quản lý RRTG trong hoạt động XNK của các DN Việt Nam. Những giải pháp được đưa ra dựa trên sự nhận diện xu hướng diễn biến của tỷ giá trong thới gian tới, và bao gồm cả những phương pháp quản lý RRTG tự nhiên cũng như việc sử dụng những CCPS. Đặc biệt, việc đề cập đến ứng dụng của chương trình quản trị rủi ro doanh nghiệp ERM cho các DN XNK Việt Nam là một phương thức quản lý rủi ro tiên tiến, giúp các DN Việt Nam có chiến lược trong việc quản lý những rủi ro mà DN gặp phải, trong đó có RRTG. KẾT LUẬN Trong thực trạng ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, quản trị rủi ro tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Lĩnh vực này tuy còn khá mới mẻ nhưng đầy tiềm năng phát triển ở Việt Nam khi mà kim ngạch xuât nhập khẩu không ngừng tăng dần qua các năm, nguồn ngoại tệ thanh toán ngày càng đa dạng và các doanh nghiệp bắt đầu chủ động và linh hoạt phòng ngừa để đối phó với xu hướng biến động khó lường của tỷ giá. Đề tài đã nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, khảo sát tình hình quản trị rủi ro tỷ giá ở các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu để thấy rõ tầm ảnh hưởng của tỷ giá, mức độ nhận thức của doanh nghiệp, các công cụ đang được sử dụng, những nguyện vọng từ phía doanh nghiệp, từ đó suy ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này trong việc phòng ngừa rủi ở tỷ giá ở Việt Nam. Để ngày càng hoàn thiện phát triển việc quản trị rủi ro tỷ giá, cần có nỗ lực cùng sự phối hợp chặt chẽ, hợp lí từ nhiều phía: Chính phủ, NHNN, các ngân hàng thương mại, bản thân doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức và chủ động phòng vệ đối với các loại rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Đối với thị trường các công cụ phái sinh vốn rất phát triển và thịnh hành ở các nước phát triển, các nhà hoạch định chính sách cũng như các ngân hàng cần điều chỉnh áp dụng sao cho phù hợp với thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp áp dụng chuyên nghiệp và hiệu quả lâu dài. Tuy nhiên, đề tài chỉ mới dừng lại ở mức độ giới thiệu những phương thức mới trong quản trị rủi ro tỷ giá như xây dựng chương trình quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM), chứ chưa thực sự đi sâu tìm hiểu một cách cụ thể mặt thuận lợi, hạn chế, cũng như khả năng ứng dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  Website Trong nƣớc Báo Tuổi trẻ online www.tuoitre.com.vn Báo điện tử VnEconomy www.vneconomy.vn Báo điện tử Vietnamnet Báo Sài Gòn Giải Phóng online www.sggp.org.vn Bộ Tài chính Doanh nhân 360 Hãng tin APT Vietnam Hiệp hội doanh nghiệp Tp. HCM www.uba.com.vn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn Những trang vàng Việt Nam Tạp chí kế toán Tạp chí phát triển kinh tế www.tcptkt.ueh.edu.vn Thông tin Pháp luật dân sự wordpress.com Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn Website tìm kiếm thông tin www.saga.com.vn Nƣớc ngoài Epam System Website www.wikipedia.com  Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Thị Ngọc Trang – TS – Quản trị rủi ro tài chính – NXB Thống kê 2007 Trần Hoàng Ngân – PGS.TS – Thanh toán Quốc tế - NXB Thống kê 2008 Trần Ngọc Thơ – PGS.TS – Tài chính Quốc tế - NXB Thống kê 2005  Tài liệu tiếng Anh Adjustments for Changes in Exchange Rates During an APA Term, 2002 Corporate Hedging for Foreign Exchange Risk in India, Indian Institute of Technology, Kanpur, India Corporate risk management and exchange rate volatility in Latin America Exchange rate risk_Allocating Exchange Rate Risk in Private Infrastructure Project - Philip Gray and Timothy Irwin Foreign Exchange Risk Management, Trade Finance Guide Journal of Multinational Financial Management - 10(2000)185–211 Overview of Enterprise Risk Management – Casualty Actuarial Society – May 05 PHỤ LỤC A PHIẾU KHẢO SÁT NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU MỤC TIÊU CỦA BẢNG CÂU HỎI - Khảo sát sự hiểu biết về giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, việc ứng dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, và việc xây dựng chương trình quản trị rủi ro đối với những DN có hoạt động XNK. - Khảo sát về những khó khăn của các DN gặp phải khi sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động XNK của mình. - Khảo sát những đề xuất và kiến ngh ị của DN về mặt chính sách liên quan đến việc ứng dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động XNK của mình. CAM KẾT VỚI DOANH NGHIỆP Chúng tôi cam kết tất cả thông tin trong bảng câu hỏi sẽ được bảo mật tuyệt đối, số liệu thu thập được từ cuộc điều tra hoàn toàn không có mục đích kinh doanh hay thương mại mà chỉ được sử dụng trên góc độ thồng kê nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Đề tài không phân tích, đánh gia riêng từng DN và cũng không công bố thông tin về bất cứ DN nào. PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG (Xin Anh/Chị vui lòng điền đầy đủ các thông tin vào phần này) Họ và tên: ............................................................................................................. Bộ phận công tác: ................................................................................................. Tên doanh nghiệp: ................................................................................................ Địa chỉ: ................................................................................................................. Điện thoại: ............................................................................................................ PHẦN 2: KHẢO SÁT VỀ DOANH NGHIỆP (xin vui lòng chọn câu trả lời mà Anh/Chị cho rằng phù hợp với DN mình nhất) 1. Anh chị hãy cho biết DN của anh chị thuộc loại hình nào sau đây: a. DN tư nhân b. DN nhà nước c. Công ty cổ phần d. Công ty TNHH e. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài f. Loại hình khác: ................................................................................................................... 2. Anh chị hãy cho biết quy mô vốn của DN là bao nhiêu? a. <10 tỷ (VND) b. 10 tỷ <= vốn < 20 tỷ (VND) c. 20 tỷ <= vốn < 30 tỷ (VND) d. 30 tỷ <= vốn < 50 tỷ (VND) e. >= 50 tỷ (VND) 3. Thời gian tham gia hoạt động XNK của DN là bao lâu? a. < 5 năm b. 5 đến 10 năm c. Trên 10 năm 4. Vui lòng cho biết chức vụ của anh chị trong DN: a. Hội đồng quản trị b. Ban giám đốc c. Kế toán trưởng d. Chức vụ khác: .................................................................................................................. 5. Loại ngoại tệ mà DN anh chị thường dùng trong hoạt động XNK: (có thể chọn nhiều phương án) a. USD b. EUR c. JPY d. GBP e. Khác: .................................................................................................................. 6. Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng năm của DN quay ra USD ở mức: a. < 1 triệu (USD) b. 1 triệu <= KNNK < 3 triệu (USD) c. 3 triệu <= KNNK < 5 triệu (USD) d. > = 5 triệu (USD) e. Không có nhập khẩu 7. Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng năm quy ra USD của DN ở mức: a. < 1 triệu USD b. 1 triệu <= KNXK < 3 triệu (USD) c. 3 triệu <= KNXK < 5 triệu (USD) d. KNXK > = 5 triệu (USD) e. Không có xuất khẩu 8. Hiện tại ở DN, có một bộ phận nào chuyện trách về thu thập và xử lý thông tin về tài chính và quản trị rủi ro tỷ giá chưa? a. Có b. Không 9. Hiện tại ở DN có chức danh giám đốc tài chính hay bộ phận phân tích tài chính không? a. Có b. Không 10. DN của anh chị quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá như thế nào? a. Chưa nghe nói đến b. Có nghe nhưng không quan tâm c. Rất quan tâm 11. Theo anh chị, DN của anh chị có gặp phải rủi ro tỷ giá hay không? a. Có b. Không (khảo sát kết thúc tại đây, cám ơn anh chị) 12. DN anh chị gặp phải rủi ro tỷ giá trong hoạt động: (có thể chọn nhiều phương án) a. Xuất khẩu b. Nhập khẩu c. Tín dụng d. Đầu tư e. Khác: ................................................................................................................... 13. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá tại DN: (có thể chọn nhiều phương án) a. Không phòng ngừa b. Thiếu các biện pháp quản trị rủi ro tỷ giá c. Cách thức quản trị rủi ro tỷ giá không hiệu quả d. Khác: ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 14. DN của anh chị có sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không: a. Có b. Khộng (bỏ qua câu 15,17) 15. Đó là các biện pháp nào (có thể chọn nhiều phương án) a. Lập quỹ dự phòng rủi ro (bỏ qua câu 17) b. Giảm khối lượng XNK (bỏ qua câu 17) c. Lựa chọn đồng tiền thanh toán (bỏ qua câu 17) d. Áp dụng điều khoản giá linh hoạt (bỏ qua câu 17) e. Mua bảo hiểm (bỏ qua câu 17) f. Sử dụng công cụ phái sinh g. Khác: (bỏ qua câu 17) ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 16. DN của anh chị đã từng tìm hiểu về công cụ phái sinh nào sau đây: (có thể chọn nhiều phương án) a. Hợp đồng kì hạn (Forward) b. Hợp đồng giao sau (Future) c. Hợp đồng quyền chọn (Option) d. Hợp đông hoán đổi (Swap) e. Không tìm hiểu công cụ nào 17. Mức độ thành công của việc sử dụng công cụ phái sinh: a. Rất thành công (bỏ qua câu 18) b. Khá thành công (bỏ qua câu 18) c. Huề vốn (như không dùng) d. Lỗ ít e. Lỗ nặng 18. Theo DN, nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng công cụ phái sinh kém hiêu quả hoặc không sử dụng (có thể chọn nhiều phương án): a. DN nhận thấy không cần thiết vì quy mô nhỏ b. Chi phí cao c. DN chưa tìm hiểu nên không biết cách sử dụng d. Hệ thống cơ sở pháp lí còn hạn chế e. Quy định hạch toán, thuế không hợp lí gây bất lợi cho DN f. Thị trường công cụ phái sinh chưa phát triển đây đủ khiến DN có ít sự lựa chọn g. Mức độ biến động của tỷ giá không đáng để quan tâm h. Bị quy trách nhiệm nếu sử dụng không hiệu quả còn nếu hiệu quả thì không được khích lệ i. Khác: ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 19. Theo DN, các biện pháp chính phủ cần thực hiện để khuyến khích DN sử dụng công cụ phái sinh để quản trị rủi ro tỷ giá (có thể chọn nhiều phương án): a. Xây dựng cơ sở pháp lý hoàn thiện b. Các quy định hạch toán nên được điều chỉnh tránh gây bất lợi cho DN c. Quản lý chi phí của các công cụ phái sinh trên thị trường d. Hoàn thiện thị trường công cụ phái sinh e. Nâng cao năng lực tư vấn các công cụ phái sinh của hệ thống ngân hàng f. Những đề xuất khác của DN (nếu có): ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 20. DN cần làm gì để quản trị rủi ro tỷ giá tốt hơn (có thể chọn nhiều phương án): a. Nâng cao chất lượng và hiêu quả nguồn nhân lực b. Xây dựng và hoàn thiện các chương trình/chiến lược quản trị rủi ro DN c. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kinh doanh d. Sử dụng công cụ phái sinh thích hợp e. Khác: ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn Anh/Chị. PHỤ LỤC B VÍ DỤ VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH, RỦI RO CHUYỂN ĐỔI, RỦI RO GIAO DỊCH VÀ RỦI RO KINH TẾ Rủi ro tài chính Để thấy được rủi ro tài chính phát sinh như thế nào, hãy xem xét trường hợp công ty Acme, một công ty Mỹ sản xuất đồ nội thất và bán cho các nhà phân phối ở Mexico, Nhật Bản và Mỹ. Acme mua nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân bằng đô la. Thêm vào đó, Acme nhận đô la từ các nhà phân phối khi bán sản phẩm. Acme giữ tiền mặt để chi trả cho các chi phí vận hành phát sinh. Nếu lượng tiền mặt này đều là đô la thì sẽ không có rủi ro tài chính. Tuy nhiên, nếu Acme quyết định gửi tiết kiệm khoản tiền Yên Nhật thay vì đô la do cho rằng công ty có thể nhận được mức lợi nhuận cao hơn, lúc đó giá trị khoản tiền gửi này sẽ phụ thuộc vào tỷ giá giữa đô la và Yên Nhật vào thời điểm rút tiền. Số dƣ ngày 1/1 Số dƣ ngày 31/12 Số dƣ ngày 31/12 Khoản tiền gửi tính bằng Yên Y10000 Y10500 Y10050 Lãi suất JPY 5% Tỷ giá USD/JPY 100 100 110 Khoản tiền gửi sau khi chuyển qua USD $100.00 $105.00 $95.45 Lãi suất USD 4% Khoản tiền gửi tính bằng USD $100.00 $104.00 $104.00 Vào đầu năm, Acme có số dư 100 USD. Số dư này được chuyển sang đồng Yên Nhật để được hường lãi suất 5%. Sau một năm, Acme rút khoản tiền này ra và chuyển sang USD để thanh toán các khoản chi phí bằng đô la. Giá trị khoản tiền này sẽ phụ thuộc vào tỷ giá USD/JPY vào thời điểm rút tiền. Nếu tỷ giá vẫn được giữ như cũ (1USD = 100JPY) thì công ty sẽ nhận được 105 USD, cao hơn số 104 USD mà công ty sẽ nhận được nếu gửi bằng USD. Tuy nhiên, nếu tỷ giá tăng lên 1USD =110JPY, giá trị khoản tiền gửi khi chuyển sang USD sẽ giảm còn 95.45 USD dù công ty đã hưởng lợi từ 5% lãi suất JPY. Khoản lỗ tiềm tàng này là một ví dụ của rủi ro tài chính. Rủi ro chuyển đổi Bên cạnh rủi ro tài chính, có thể Acme còn phải đối mặt với rủi ro chuyển đổi. Giá trị quá khứ của các khoản mục trong bảng báo cáo tài chính có thể không cho thấy sự chính xác gần đúng với giá trị thị trường ở thời điểm hiện tại, khi các đồng tiền không ổn định, tỷ giá hối đoái hiệu lực khác nhau đáng kể giữa thời điểm ghi nhận các khoản mục và thời điểm chuyển đổi các báo cáo tài chính. Ví dụ, Acme là nhà cung cấp chủ yếu cho những nhà phân phối ở Nhật bản, vốn là những người vay tiền từ các ngân hàng Nhật. Vì muốn có chứng cứ để chứng minh rằng những người vay tiền này có khả năng trả nợ, các ngân hàng yêu cầu những nhà phân phối nộp các bảng báo cáo tài chính của Acme. Acme ghi các bảng này bằng đồng đô la, nhưng các ngân hàng Nhật thích xem xét các bảng báo cáo tài chính bằng đồng Yên Nhật hơn. Những thay đổi không như mong đợi của tỷ giá hối đoái có thể bóp méo bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của Acme. Bảng cân đối kế toán của Acme: Số dƣ ngày 1/1 Số dƣ ngày 31/12 USD JPY USD JPY Khoản phải thu 20000 2000000 22000 2420000 Hàng tồn kho 30000 3000000 31000 3410000 Tổng tài sản 50000 5000000 53000 5830000 Khoản phải trả 20000 2000000 23000 2530000 Cổ phiếu thường 30000 3000000 30000 3300000 Tổng nợ phải trả và nguồn vốn 50000 5000000 53000 5830000 Tỷ giá USD/JPY 100 110 Theo bảng trên ta thấy giá trị sổ sách tài sản Acme tăng 6 % từ 50000 USD lên 53000 USD trong một năm. Nếu tính bằng Yên Nhật, tổng tài sản tăng 16.6%. Sự chênh lệch giữa kết quả bằng đô la và Yên phản ánh sự xuống giá của Yên so với đô la trong khoảng thời gian một năm. Vấn đề tương tự cũng phát sinh khi chuyển đổi bảng báo cáo thu nhập của Acme như trong bảng sau: Số dƣ ngày 1/1 Số dƣ ngày 31/12 Chi phí phát sinh (USD) $10000 Doanh thu (USD) $12000 Lợi nhuận gộp (USD) $2000 Tỷ giá USD/JPY 100 110 Lợi nhuận gộp (JPY) khi sử dụng cùng một tỷ giá để tính chi phí và doanh thu 200000 220000 Tỷ suất lợi nhuận gộp 16.70% Lợi nhuận gộp (JPY) nếu sử dụng tỷ giá ngày 1-1 để tính chi phí và tỷ giá ngày 31-12 để tính doanh thu 320000 Tỷ suất lợi nhuận gộp 24.24% Theo bảng trên ta thấy, Acme gánh chịu chi phí sản xuất vào đầu năm và không xác định được doanh thu cho đến khi cuối năm. Vì vậy, chi phí phát sinh khi tỷ giá là 1USD = 100JPY. Nếu giao dịch được ghi nhận bằng đô la, tỷ suất lợi nhuận gộp là 16.7%. Nếu doanh thu và chi phí được đổi sang Yên Nhật vào thời điểm đầu hoặc cuối năm, tỷ suất lợi nhuận gộp vẫn là 16.7%. Tuy nhiên, nếu bảng báo cáo thu nhập đựợc đổi với hai tỷ giá khác nhau áp dụng cho chi phí và doanh thu, tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ là 24.24%. Để giảm thiểu rủi ro này, cần cân nhắc một tỷ giá trung bình thích hợp để chuyển đổi doanh thu và chi phí. Rủi ro giao dịch Khi Acme mở rộng họat động và bán sản phẩm cho những nhà phân phối ở Nhật, những nhà phân phối này thích trả tiền bằng đồng Yên thay vì đô la. Giả sử rằng Acme vẫn thanh toán chi phí bằng đô la, nó phải chuyển khoản doanh thu bằng Yên sang đô la trước khi chi trả tiền lương công nhân và tiền trả các nhà cung cấp. Thêm vào đó, Acme và các nhà phân phối thương lượng giá mua mỗi 6 tháng. Vì vậy, có khả năng tỷ giá sẽ thay đổi từ thời điểm thương lượng đến thời điểm chúng thật sự được trả, và rủi ro giao dịch xảy ra. Ngày 1/1 Ngày 30/6 Ngày 30/6 Giá thương lượng (JPY) 200 200 200 Tỷ giá USD/JPY 100 110 90 Giá thương lượng (USD) 2 1.8 2.22 Ví dụ, giả sử Acme đồng ý bán 100 sản phẩm cho công ty phân phối ở Nhật vào ngày 1/1 với giá 2 JPY mỗi sản phẩm. Tổng số tiền sẽ được thanh toán khi nhận sản phẩm vào ngày 30/6. Với công ty của Nhật, giá tính bằng đồng Yên đã được biết trước. Khi giá đồng Yên cũng có thể dự đóan được bởi Acme, khoản tiền bằng đô la vẫn không chắc chắn vì tỷ giá có thể thay đổi cho đến ngày thanh toán. Xem bảng trên ta thấy nếu tỷ giá tăng lên 110 trong vòng 6 tháng, Acme chỉ có thể nhận được 1.8 USD cho mỗi sản phẩm bán cho công ty Nhật. Dù vậy, nếu tỷ giá giảm còn 90, thì Acme sẽ nhận được 2.22USD cho mỗi sản phẩm. Rủi ro kinh tế Giả sử DN A sản xuất và phân phối sản phẩm ở Mỹ, đối mặt với sự cạnh tranh từ các nhà sản xuất Nhật Bản thông qua các phân phối ở thị trường Mỹ. Những nhà phân phối trả bằng đồng Yên được cố định trong 6 tháng. Nếu đô la lên giá so với yên, những nhà phân phối Mỹ sẽ cần ít đô la hơn để thanh toán các khoản phải trả bằng Yên và sẽ gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp khi bán các sản phẩm của nhà sản xuất Nhật. Hơn nữa, những nhà phân phối sản phẩm Nhật Bản sẽ không thỏa mãn với tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn hiện có. Họ sẽ có khuynh hướng gia tăng tổng lợi nhuận gộp (và hi sinh vài tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn) bằng cách hạ thấp giá thành và tăng thị phần so với A. A phải giảm giá sản phẩm vì sản phẩm của A trở nên ít tính cạnh tranh hơn. Cuối cùng, A có khuynh hướng bị thua lỗ bởi chi phí tính bằng đô la, không phải yên Nhật. Tóm lại, rủi ro kinh tế có thể ảnh hưởng đến vị trí cạnh tranh của A theo những cách sau đây:  Thua lỗ ban đầu vì những sản phẩm giá rẻ của Nhật xâm nhập thị trường.  Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm sau khi giảm giá sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm Nhật.  Thua lỗ tiềm năng trong tương lai nếu cấu trúc chi phi của A cản trở A trong việc điều chỉnh giá các sản phẩm Nhật. Cho ví dụ về rủi ro kinh tế thì dễ dàng hơn việc tính toán các tác động của nó. Cơ bản là, những bên khác nhau: một nhà sản xuất nước ngoài, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, những nhà phân phối sĩ lẻ Mỹ, người tiêu dùng Mỹ, có thể cùng gánh chịu hoặc hưởng lợi từ những thay đổi tỷ giá. Phạm vi bị ảnh hưởng của mỗi đối tượng thay đổi phụ thuộc vào chiến lược định giá ở mỗi mức độ thương mại và sự co giãn của cầu theo giá. PHỤ LỤC C KHÁI QUÁT VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH Quyền chọn (Option) Quyền chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định tài sản cơ sở với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định. Các tài sản cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng giao sau. Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn  Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền  Loại quyền (chọn mua hay chọn bán)  Thời hạn của quyền  Mức giá thực hiện theo quyền Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn  Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở  Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền  Giá quyền lựa chọn Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của tài sản cơ sở, thì người mua quyền chọn sẽ có lợi. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường, quyền đang ở trạng thái hoà vốn, và nếu cao hơn, người mua quyền chọn sẽ gặp bất lợi. Đối với quyền chọn bán thì ngược lại, người thực hiện quyền chọn sẽ có lợi nếu giá bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở. Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện quyền được gọi là giá trị nội tại. Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội tại bằng 0. Giá thị trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nội tại. Giá bán quyền được gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyền với giá trị nội tại (trong trường hợp quyền đang được tiền) được gọi là phần phụ trội giá trị theo thời gian. Hợp đồng kỳ hạn (Forward) Hợp dồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong giao sau với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán. Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thỏa thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính các nhân. Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể thay đôỉ, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đă kư kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do đă cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Và chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, với mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác. Bản thân hợp đồng kỳ hạn mang trong mình 3 loại rủi ro:  Thứ nhất, nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ được đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn cung cấp một cách phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.  Thứ hai, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng. Rủi ro này có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc là người chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.  Thứ ba, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo hạn của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn của hợp đồng. Vậy nên, bản thân những hợp đồng kỳ hạn có chứa nhiều rủi ro nhất trong các công cụ phái sinh. Hợp đồng giao sau (Future) Công cụ này tương tự như công cụ kỳ hạn nhưng đã khắc phục được rủi ro của chính công cụ phòng chống rủi ro có thể xảy ra ở hợp đồng kỳ hạn (như mất khả năng thanh toán, chi phí tìm đối tác cụ thể…). Giao dịch giao sau có đối tượng khách hàng thực hiện là các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu (hàng nông sản, nhập khẩu sắt, thép, dầu...) với thời điểm giao/nhận hàng trong giao sau và muốn xác định trước mức gía phải trả. Sử dụng giao dịch giao sau khách hàng sẽ tính được mức tổn thất tối đa mà khách hàng phải chịu nếu xảy ra; tính được lợi nhuận tối thiểu sẽ đạt được; có cơ hội giao thương với các đối tác lớn trên các thị trường thế giới… với sự trợ giúp của các NHTM. Công cụ hợp đồng giao sau được chuẩn hoá cao hơn, giá cả, số lượng và các chi tiết của hợp đồng được đảm bảo bởi trung tâm thanh toán bù trừ, hoặc bởi một Định chế tài chính đóng vai trò này (thường là NHTM). Các hợp đồng được chuẩn hoá và các thành viên tham gia thị trường phải tuân thủ các qui định giới hạn về giá để hạn chế sự biến động mạnh gây bất ổn cho thị trường. Do hợp đồng được chuẩn hoá cao, các thành viên có thể ước lượng được khối lượng hàng hoá giao dịch nên đảm bảo tính thanh khoản của thị trường. Hầu hết các hợp đồng giao sau được thực hiện qua trung tâm thanh toán bù trừ và phải trả phí. Các bên tham gia phải có tiền đặt cọc/ký quĩ để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bù lại, hai bên mua và bán hợp đồng không nhất thiết phải biết nhau (tiết kiệm được chi phí) mà chỉ cần trao đổi qua trung gian. Sau khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền này sẽ được hoàn trả do đó thị trường giao sau đảm bảo an toàn cho các giao dịch. Trên thực tế, chính nơi giao dịch của các NHTM cũng đồng thời là sàn giao dịch các hợp đồng giao sau, và khi đó, NHTM đảm nhiệm luôn vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ để làm dịch vụ cho khách hàng, hoặc tự mình kinh doanh với khách hàng. Khi tự mình kinh doanh, các NHTM thường cho khách hàng đóng vai trò chọn trước là người mua hay là người bán còn bản thân mình sẵn sàng làm đối tác. Khi đó, các ngân hàng thông thường sẽ giữ vị thế sở hữu hàng hoá ngược với vị thế hiện thời trên thị trường giao ngay Hợp đồng giao sau là một thoả thuận mang tính pháp lý để mua bán một loại tài sản nhất định vào một ngày nhất định trong giao sau với một mức giá xác định. Với hợp đồng giao sau, người mua hợp đồng có thể chấm dứt hợp đồng bằng cách bán một hợp đồng giao sau cùng loại. Điều này thể hiện đặc điểm của hợp đồng giao sau là có thể đóng hợp đồng trước ngày đến hạn. Một trong những vai trò quan trọng của thị trường là tổ chức trao đổi giữa các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng hợp đồng giao sau, đồng thời hạn chế rủi ro do mất khả năng thanh toán. Để làm được điều này, ngoài các quy định về độ lớn hợp đồng, còn có các quy định về ký quỹ và ngày thực hiện hợp đồng. Ký quỹ là hành động bắt buộc đối với các giao dịch về hợp đồng giao sau. Hợp đồng hoán đổi (Swap) Hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, một giao dịch mà cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các dòng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Tuỳ thuộc vào lãi suất hay giá sau đó thay đổi như thế nào mà 1 bên sẽ thu được lợi nhuận hay là bị lỗ. Lãi của bên này chính là lỗ của bên kia. Có 4 loại hoán đổi là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi chứng khoán và hoán đổi hàng hoá. Và cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi cũng gánh chịu những rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp đồng kỳ hạn. Nó là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán đổi cũng có phần thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn. Khi mới xuất hiện công cụ này vào những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20, các ngân hàng dàn xếp các giao dịch hoán đổi cho các bên có nhu cầu bổ sung cho nhau. Các ngân hàng thu được phí do làm đại diện trong các giao dịch của các khách hàng của mình. Thị trường càng phát triển, ngân hàng càng sẵn sàng tham gia với vai trò chủ chốt, thực hiện những bù trừ tất cả các trạng thái với các bên ngang nhau và đối tác mong muốn. Thu nhập được tạo ra từ sự chênh lệch giữa lãi suất hoán đổi thanh toán và nhận được, hoặc phí trả trước để giàn xếp. Điều kiện tiên quyết của một hợp đồng hoán đổi tiền tệ giữa lãi suất thả nổi với lãi suất cố định là cả hai bên đều có các lợi thế tương đối mà phía bên kia quan tâm, và tương đối ngang bằng về tài chính. Chi phí giao dịch cho loại hợp đồng này tương đối cao. Một ví dụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá từ các công cụ phái sinh trong hoạt động XNK Ví dụ ngày 10/01, một Công ty XK Việt Nam được thông báo là sẽ nhận USD 1000000 từ việc bán hàng hoá cho nước ngoài sau hai tháng tức là vào ngày 10/03. Về nguyên tắc, khoản thu nhập này sẽ phải chuyển đổi ra VND để phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước, do không chắc chắn về tỷ giá giữa USD/VND sau hai tháng nữa, nên nếu tỷ giá USD/VND tăng nhà XK sẽ có lãi, ngược lại nếu giảm nhà XK sẽ thiệt hại. Để đảm bảo chắc chắn khoản thu nhập USD 1000000 đó bằng giá trị của ngày hôm nay. Công ty XK sẽ sử dụng một trong những công cụ phái sinh nói trên để bảo hiểm rủi ro tỷ giá như sau: Sử dụng công cụ kỳ hạn: đó là bán kỳ hạn USD 1000000 với tỷ giá, ví dụ là 19000 USD/VND, có ngày giá trị rơi vào ngày nhận tiền là ngày 10/03. Giao dịch này, Công ty không phải chịu một khoản phí nào và qua đó biết chắc chắn được giá trị số tiền mình thu được là bao nhiêu khi đến hạn nhận tiền bất chấp sự tăng, giảm của tỷ giá giao ngay trên thị trường. Sử dụng công cụ giao sau: về nguyên tắc sử dụng thì hợp đồng giao sau hoàn toàn tương tự như hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên giao dịch hợp đồng giao sau là giao dịch được chuẩn hoá và được giao dịch trên thị trường có tổ chức đó là các Sở giao dịch, vì vậy đây là đặc điểm làm cho hợp đồng giao sau có tính thanh khoản rất cao, còn giao dịch kỳ hạn được thực hiện trên thị trường OTC (thị trường liên ngân hàng). Trước khi giao dịch hợp đồng giao sau, người tham gia phải ký quỹ một khoản tiền nhất định vào tài khoản. Sử dụng công cụ quyền chọn: Công ty mua quyền chọn bán USD 1000000 kỳ hạn 2 tháng kể từ ngày thoả thuận với tỷ giá thực hiện ví dụ là 19000 USD/VND. Hai tháng sau, ngày 10/03, nếu tỷ giá USD giảm xuống còn 18600 VND thì Công ty sẽ có quyền bán số USD nhận được với tỷ giá đã cam kết là 19000. Trường hợp này, Công ty đã có lợi 400 USD/VND. Ngược lại nếu tỷ giá USD tăng lên 19500 USD/VND thì Công ty sẽ không thực hiện quyền chọn bán với tỷ giá 19000 USD/VND mà sẽ bán số USD đó với tỷ giá trên thị trường lúc này là 19500 USD/VND. Trong trường hợp này, Công ty có lợi 500 USD/VND. Tuy nhiên để được có quyền như vậy, Công ty sẽ phải trả cho người bán một khoản phí nhất định. Qua ví dụ trên dễ thấy việc công ty sử dụng quyền chọn bán vừa đảm bảo luôn bán được USD với tỷ giá tối thiểu là 19000 USD/VND, mặc dù công ty bỏ ra một khoản phí nhỏ nhưng có cơ hội kiếm lãi nếu tỷ giá USD tăng lên. Trong khi đó nếu sử dụng công cụ kỳ hạn thì công ty sẽ bỏ lỡ cơ hội kiếm lãi trong trường hợp tỷ giá tăng lên. Như vậy, lợi ích nổi bật của các công cụ phái sinh là phòng ngừa hiệu quả các rủi ro về tỷ giá cũng như lãi suất, ngoài ra những công cụ tài chính hiện đại này còn giúp DN cân đối luồng tiền, cơ cấu lại tài sản nợ (sử dụng công cụ hoán đổi) và giảm bớt các chi phí trên cơ sở nhận định đúng diễn biến thị trường. Bên cạnh đó, với tính đa dạng vốn có, chúng cũng có thể được thiết kế phù hợp với nhu cầu và mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi khách hàng. PHỤ LỤC D Một số cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sau khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) Cam kết của Việt Nam với WTO về lĩnh vực ngân hàng và xuất nhập khẩu Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 không nằm ngoài xu hướng chung về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, với nhiều cơ hội thúc đẩy hơn nữa tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội, bao gồm tạo điều kiện mở rộng thị trường XK cho hàng hoá Việt Nam, góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước. Gia nhập WTO cũng đồng nghĩa với việc cánh cửa XK rộng mở, bên cạnh đó các DN cũng có nhiều lợi thế khi Việt Nam đã dần hoàn thiện thể chế và cải cách hành chính, do vậy đã tạo lập được môi trường kinh doanh có sức hấp dẫn, an toàn đối với các nhà đầu tư … Những cam kết với WTO về lĩnh vực ngân hàng và thuế NK phần nào thay đổi diện mạo tình hình quản lý ruỉ ro tỷ giá của các DN XNK Cam kết về ngoại hối và thanh toán Đối với giao dịch vãng lai, Việt Nam cho biết các biện pháp kiểm soát giao dịch vãng lai đã được tự do hóa. Việt Nam đã quy định nghĩa vụ tạm thời phải kết hối ngoại tệ với mục đích tập trung ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu về ngoại tệ cho nền kinh tế và đã nới lỏng dần yêu cầu kết hối này khi tình hình kinh tế được cải thiện. Việt Nam cam kết các biện pháp quản lý ngoại hối chỉ được áp dụng trong những trường hợp ngoại lệ, do Chính phủ Việt Nam quyết định, nhằm duy trì an ninh tài chính và tiền tệ quốc gia phù hợp với điều lệ của IMF. Việt Nam khẳng định rằng các hạn chế đối với giao dịch vãng lai đã được bãi bỏ và không duy trì bất kỳ biện pháp nào trái với các cam kết của mình về các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác cũng như về thanh toán giao dịch vãng lai và chuyển tiền quốc tế. Cam kết về thuế nhập khẩu Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế NK hiện hành gồm 10.600 dòng thuế. Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức thuế bình quân hiện hành (thuế suất MFN) của Biểu thuế (từ 17.4% xuống còn 13.4%). Thời gian thực hiện sau 5 - 7 năm. Trong đó, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3800 dòng thuế; ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3700 dòng; ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3170 dòng thuế, chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải. Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ 30% trở lên sẽ được cắt giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện-điện tử. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25.2% vào thời điểm gia nhập và 21.0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23.5% thì mức cắt giảm đi sẽ là 10%. Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16.1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12.6%. So sánh với mức thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16.6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23.9%. Mức độ cam kết và cắt giảm thuế của Việt Nam tổng hợp theo một số nhóm ngành hàng và nhóm mặt hàng chính với thời gian thực hiện được cụ thể hoá trong các bảng dưới đây: Bảng Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành Hiệp định tự do hoá theo ngành Số dòng thuế T/s MFN (%) T/s cam kết cuối cùng (%) 1. HĐ công nghệ thông tin ITA- tham gia 100% 330 5.2% 0% 2. HĐ hài hoà hoá chất CH- tham gia 81% 1.300/1.600 6.8% 4.4% 3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng CA- tham gia hầu hết 89 4.2% 2.6% 4. HĐ dệt may TXT- tham gia 100% 1.170 37.2% 13.2% 5. HĐ thiết bị y tế ME- tham gia 100% 81 2.6% 0% Ngoài ra, tham gia không đầy đủ một số HĐ khác như thiết bị khoa học, thiết bị xây dựng… Cam kết WTO về hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam cam kết từ thời điểm gia nhập WTO sẽ không áp dung mới và không áp dụng trở lại các biện pháp hạn chế số lượng NK không phù hợp với quy định của WTO. Cụ thể là: Ngoài các trường hợp hạn chế định lượng vì lợi ích công cộng phù hợp với quy định của WTO, Việt Nam cam kết như sau:  Bãi bỏ hạn ngạch NK hàng dệt may kể từ thời điểm gia nhập  Bãi bỏ tất cả các biện pháp hạn ngạch NK trừ hạn ngạch thuế quan đối với thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm, đường thô, đường tinh luyện, muối.  Bãi bỏ biện pháp cấm NK thuốc lá điếu và xì gà với điều kiện là việc NK chỉ được thưc hiện bởi VINABATA và được Bộ công thương cấp phép NK tự động.  Bãi bỏ biện pháp cấm NK đối với ô tô cũ không quá 5 năm sử dụng.  Cho phép NK đối với các phần mềm, thiết bị mã hoá thuộc diện tiêu dùng đại chúng ( không liên quan đến bí mật quốc gia)  Bãi bỏ biện pháp cấm NK đối với xe máy có dung tích từ 175cm3 trở lên kể từ ngày 31/5/2007 với đièu kiện được Bộ công thương cấp phép NK tự động. Những cam kết khác Về nông nghiệp, khi gia nhập WTO, theo quy định, các DN Việt Nam được phép đấu thầu tại các thị trường thành viên. Trước đây, nông sản Việt Nam khó vào được các thị trường Mỹ, Nhật, EU vì thuế cao và bị phân biệt đối xử. Khi gia nhập, Việt Nam có cơ hội tiếp cận các thị trường này một cách thuận lợi hơn. Đặc điểm của các thị trường này là khối lượng tiêu thụ thấp nhưng giá sản phẩm rất cao, phù hợp với quy trình sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô nhỏ, nếu tận dụng tốt có thể gia tăng đáng kể.giá trị XK. PHỤ LỤC E GIỚI THIỆU ĐẠO LUẬT SARBANES – OXLEY (SOX) Tóm tắt quy định Đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX), còn được biết với tên Đạo luật Sarbox là một trong những luật căn bản của nghề kế toán, kiểm toán, được ban hành tại Hoa Kỳ năm 2002. Sau sự sụp đổ gây chấn động nước Mỹ của nhiều tập đoàn lớn như: Enron, WorldCom, Peregrine Systems..., nước Mỹ đã ban hành đạo luật này nhằm ngăn chặn những gian dối tài chính và bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn. Mục tiêu chính của Đạo luật này nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư vào các công ty đại chúng bằng cách buộc các công ty này phải cải thiện sự đảm bảo và tin tưởng vào các báo cáo, các thông tin tài chính công khai. Cụ thể, Đạo luật Sarbanes-Oxley yêu cầu các công ty cổ phần phải chú ý xác đáng đến việc công khai thông tin tài chính, duy trì các quy trình quản lý trao đổi thông tin nội bộ, sao lưu và bảo vệ các dữ liệu này. Đồng thời, đạo luật cũng bổ sung thêm các quy định ràng buộc trách nhiệm cá nhân của giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) đối với độ tin cậy của báo cáo tài chính, bênh cạnh đó yêu cầu các công ty đại chúng phải có những thay đổi trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là kiểm soát công tác kế toán. Cũng nhờ đạo luật này, vị trí và thị thế của kiểm toán viên được đặt ở vị trí trung tâm, là cầu nối quan trọng tạo nên những bản báo cáo tài chính có tính độc lập cao và mức độ tin tưởng cao hơn. Đạo luật SOX buộc các công ty phải đối mặt với các hình thức phạt của việc không làm đúng theo quy định như phạt tiền hoặc đi tù, các công ty cần một hệ thống bảo mật toàn diện dành cho doanh nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu thông thường và thực tế nhất như: bảo mật thông tin, kiểm tra điểm yếu, nhận dạng tài sản, chính sách cấu hình, phát hiện và phản ứng với các mối hiểm họa, việc ép buộc chính sách, và việc giám sát. Sáu nội dung chính của đạo luật SOX: 1. Các CEO và CFO đều phải ký vào và cam kết đảm bảo về tính chính xác trong các báo cáo tài chính mà công ty công bố trước công chúng đầu tư. Các báo cáo này phải đảm bảo thể hiện trung thực nhất các kết quả hoạt động của công ty. Nếu thông tin sai, các vị này phải chịu trách nhiệm. 2. Các công ty phải lập ra Ban giám sát Kế toán của công ty mình trong đó có thẩm quyền đặc biệt quan trọng chưa từng có trước đó là giám sát công tác và các công ty làm kiểm toán cho công ty đó. Một loạt quy định và tiêu chuẩn mới cũng được đưa ra. 3. Ban giám đốc không được trực tiếp quyết định về số phận của các công ty kiểm toán làm hợp đồng với họ mà quyền đó thuộc về một Ban Kiểm toán của công ty. Ban này sẽ quyết định thuê, không thuê, sa thải, không sa thải, chấm dứt hay không chấm dứt hợp đồng với các công ty kiểm toán đó. 4. Các công ty kiểm toán bị rút quyền bớt cung cấp dịch vụ cho khách hàng kiểm toán của họ để đảm bảo họ không bị các lợi ích làm lung lay. Các dịch vụ này phải do các công ty khác cung cấp. 5. Trong bộ báo cáo hàng năm phải có một Báo cáo kiểm soát nội bộ trong đó thể hiện các vấn đề liên quan đến công tác kiểm toán một cách khá toàn diện. Báo cáo này phải có chứng thực của công ty kiểm toán. 6. Đạo luật đưa ra các hình phát rất nghiêm khắc nếu vi phạm các quy định về kiểm toán như việc có thể tuyên án đến 20 năm tù với các tội danh như phá hủy tài liệu. Một điểm đáng chú ý khác, trong Mục 404 của đạo luật yêu cầu: “Các công ty được yêu cầu phải công bố thông tin trong báo cáo hàng năm của họ liên quan đến phạm vi và phù hợp với kiểm soát nội bộ. Các công ty phải đăng ký kế toán, trong cùng một báo cáo, chứng thực và báo cáo về việc đánh giá về hiệu quả của các cơ cấu kiểm soát nội bộ và các thủ tục cho các báo cáo tài chính...”. Lúc đầu đạo luật này có nhiều điểm bị phản ứng mạnh từ phía các công ty đại chúng ở Mỹ, đặc biệt là các công ty đang niêm yết cổ phiếu trên sàn New York do những yêu cầu rất cao về tính minh bạch. Tuy nhiên sau những thoả thuận về một vài thay đổi đáp ứng những yêu cầu từ các nhà làm luật, đạo luật này mới chính thức được thông qua và chính thức được ký thành luật vào năm 2002. Bảo vệ nhà đầu tƣ Thời gian trước, Uỷ ban Chứng khoán khoán Nhà nước đã có thông báo không cho Công ty Cổ phần Mai Linh được phát hành cổ phiếu thưởng vì kết quả hoạt động kinh doanh của công ty này từ năm 2005 đến năm 2007 bị lỗ và có nhiều khoản bị ngoại trừ, trong khi công ty lại công bố báo cáo tài chính “đã được kiểm toán” là có lãi. Hoặc Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết (mã BBT-HOSE) biến lỗ thành lãi cũng như nhiều sai phạm trong công tác công bố thông tin... đã dẫn đến hậu quả là cổ phiếu bị đưa vào kiểm soát. Nếu tìm thấy có điểm chung giữa trường hợp của Mai Linh và BBT thì có thể thấy người chịu trách nhiệm cao nhất là tổng giám đốc, kế toán trưởng vẫn không bị ảnh hưởng gì, để lại những hậu quả và những mất mát cho các cổ đông, đặc biệt là các cổ đông nhỏ. Còn các công ty kiểm toán và kiểm toán viên cũng chịu mức kỷ luật chưa đủ để răn đe cho những sai phạm sau này có thể xảy ra của các công ty khác. Nếu tạo ra một hành lang pháp lý chặt hơn đối với hoạt động kiểm toán, kiểm soát nội bộ... đồng thời gắn trách nhiệm cao đối với các giám đốc điều hành, kế toán trưởng (hay giám đốc tài chính) như các quy định có thể tham khảo trong Đạo luật Sarbanes- Oxley thì rất có thể sẽ tạo nên sự minh bạch cao hơn, qua đó tạo thêm niềm tin cho nhà đầu tư tại Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_3401.pdf