Như vậy dịch vụ vận chuyển hàng hóa của MLE được khách hàng đón nhận mạnh mẽ và rất có tiềm năng phát triển . Nếu biết quản lý và không ngừng cải tiến quy trình về thời gian giao dịch cũng như vận chuyển của xe khách, MLE sẽ mang vể khoản doanh thu lớn trong tương lai không xa. Đối thủ trong và ngoài nước ngày càng tăng, lúc này doanh nghiệp nào rút ngắn được thời gian cùng chi phí sẽ mang tiếp tục tồn tại và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy, việc quản lý thời gian và tiến độ là hết sức thiết thực, MLE cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ để dịch vụ vận chuyển hàng hóa có hiệu quả.
21 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý thời gian và tiến độ dự án phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty Mai Linh Express, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2012
Bài tiểu luận
NHÓM 10
QuẢN lý thỜI gian và tIẾn đỘ dỰ án phát triỂN dỊch vỤ vẬn tẢi hàng hóa cỦa CÔNG TY Mai Linh EXPRESS
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU
Đời sống ngày càng nâng cao, xã hội ngày càng phát triển cho ra đời nhiều dự án phục vụ cho nhu cầu con người cho sự tiến hóa nhân loại. Mỗi hàng hóa dịch vụ được tạo ra từ dự án đều bị ràng buộc bởi thời gian, nguồn lực và ngân sách. Trong đó việc quản lý thời gian và tiến độ dự án là vô cùng quan trọng_ một trong những yếu tố quan trọng tạo nên thành quả cho dự án. MLE là hãng vận tải tốc hành được thành lập từ năm 2007 với hình thức kinh doanh chính là vận tải hành khách. Ngoài ra còn có dịch vụ vận chuyển hàng hóa, ra đời từ năm 2009 là loại dịch vụ hứa hẹn nhiều triển vọng , tuy nhiên vẫn chưa được MLE tập trung….
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm và mục đích của quản lý thời gian và tiến độ dự án
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và việc lập kế hoạch, quản lý tiến độ thực hiện dự án.
Mục đích của quản lý thời gian là đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn quy định trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép.
Quản lý thời gian là cơ sở để quản lý và giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho dự án. Trong môi trường dự án, chức năng quản lý thời gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu cầu kết hợp phức tạp và đòi hỏi liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong những trường hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng.
Mạng công việc
Khái niệm và tác dụng
Mạng công việc là kỹ thuật trình bày tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc là sự kết nối các công viêc và sự kiện.
Tác dụng:
Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, công việc của dự án
Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc thời gian hoàn thành trên cơ sở đó xác định các công việc găng, đường găng
Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, công việc
Cho phép xác định nhựng công việc nào cần phải được thực hiện kết hơp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt mục tiêu về ngày hoàn thành dự án
Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và hoàn thành dự án
Để xây dựng mạng công việc cần xác định mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc dự án
Phụ thuộc bắt buộc là mối quan hệ phụ thuộc bản chất, tất yếu giữa các công việc dự án, bao hàm cả ý giới hạn về nguồn lực vật chất
Phụ thuộc hướng ngoại là mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc dự án với công việc không phụ thuộc dự án, là sự phụ thuộc của công việc dự án với yếu tố bên ngoài
Phụ thuộc tùy ý là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lý dự án. Mối quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn và các lĩnh vực kinh tế xã hội kỹ thuật liên quan đến dự án và trên cơ sở đánh giá đúng những yếu tố rủi ro và có giải pháp điều chỉnh mối quan hệ cho phù hợp.
Phương pháp biểu diễn
Phương pháp AOA
Công việc (hành động – activities) là một nhiệm vụ hoặc một nhóm nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện của dự án đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành.
Sự kiện là điểm chuyển tiếp đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn thành và khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp.
Đường là sự kết nối liên tục các công việc tính từ sự kiện đầu đến sự kiến cuối.
Về nguyên tắc để xây du85ng mạng công việc theo phương pháp AOA, mỗi công việc được biểu diễn bằng một mũi tên có hướng nối 2 sự kiện
Để đảm bảo tính logic, cần xác định trình tự thực hiện và mối quan hệ giữa các công việc
Phương pháp AON
Nguyên tắc
Các công việc được trình bày trên một nút(hình chữ nhật). Những thông tin trong hình chữ nhật gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, độ dài thời gian thực hiện công việc.
Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trước sau của các công việc.
Tất cả các điểm trừ điểm đứng cuối đều có ít nhất một điểm đứng sau. Tất cả các điểm trừ điểm đầu đều có ít nhất một điểm đứng trước.
Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và điểm cuối cùng
PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG – CPM ( critical Path Method): sử dụng mô hình xác định, theo đó thời gian hoàn thành mỗi công việc là một hằng số.
PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUAN ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH – PERT (program Evalution and Review Technique): sử dụng mô hình xác suất theo đó thời gian hoàn thành công việc sẽ thay đổi và được mô tả theo dạng hàm phân phối sác xuất.
SỰ KHÔNG CHẮN CHẮC TRONG ƯỚC TÍNH THỜI GIAN:
Hiệu quả của việc lập kế hoạch theo sơ đồ mạng phụ thuộc rất nhiều vào độ tin cậy của thời gian hoàn thành từng công tác. Trên thực tế, các thời gian này không ổn định. Do đó, phương pháp PERT đã được phát triển hơn CPM.
CPM sử dụng thời gian ước tính trung bình cho mỗi công tác ( thời gian tất định)
PERT có 3 thời gian ước tính được kết hợp với nhau để xác định thời gian hoàn thành công tác mong đợi và phương sai của nó.
+ Thời gian lạc quan – a (Optimistic time): Tg để hoàn thành công tác trong điều kiện tốt nhất – tg ngắn nhất.
+ Thời gian bi quan – b ( Pessimistic time): Tg để hoàn thành công tác trong ĐK xấu nhất – tg dài nhất.
+ Thời gian trong thời gian thường xảy ra nhất – m ( Most likely time): Tg để hoàn thành công tác trong ĐK bình thường.
Kỳ vọng thời gian thực hiện công việc được tính như sau:
Ta = tij = (a +4m+b)/6
Phương sai :
Xác định tất cả công việc c
i, j – các sự kiện i, j i < j
Tis, TJs – thời điểm xuất hiện sớm nhất của i, j
Tim TJm – thời điểm xuất hiện muộn nhất của i, j
tiJ – Thời gian thực hiện công việc I, j
Di, DJ – Dự trữ thời gian của sự kiện i, j
DiJ – Dự trữ thời gian (dự trữ thời gian chung hoặc dự trữ tòan phần) của công việc i – j
Sự kiện j đi sau sự kiện i sẽ xuất hiện sớm nhất khi sự kiện i đi trước sự kiện j xuất hiện sớm nhất và công việc i-j đã làm xong. Tjs = max {Tis + tij} Sở dĩ phải lấy max vì đi đế sự kiện j có thể có nhiều công việc, ta phải đi theo đường dài nhất thì các công việc trước j mới đủ thời gian hòan thành. Theo quy ước trên ta có cách tính sau:Ô trái sau = (ô trái trước + tij) theo đường max Cách tính từ trái sang phải.
Sự kiện i đi trước sự kiện j. Nó chỉ có thể xuất hiện muộn nhất sao cho không ảnh hưởng đến thời điểm xuất hiện muộn của j. Tim= min {Tjm – tij} Để tính toán ta đi từ phải sang trái.
Lấy Tnm = Tns Từ đó ta tính ngược về sự kiện 0 sẽ có tất cả Tm của các sự kiện. Sở dĩ phải lấy giá trị min vì ta đi ngược chiều trở về theo đường max nên hiệu số sẽ là min. Theo quy ước trên ta có cách tính sau: Ô phải trước = (ô phải sau - tij) min
Di = Tim – Tis;Tức là bằng ô phải trừ ô trái. Tính cho tất cả các sự kiện. Sự kiện i nào có Di = 0 tức là sự kiện găng.
Vì các công việc giữa hai sự kiện găng không chắc chắn đã găng, nên phải tính thời gian dự trữ của công việc để biết chắc công việc nào là găng.
tijktm – thời điểm kết thúc muộn nhất của c. việc i-j;tijkts– thời điểm kết thúc sớm nhất của công việc i-j; tijktm = Tjm vì chính công việc i-j kết thúc muộn nên đã làm cho sự kiện j xuất hiện muộn. Tijkts = Tis + tij Dự trữ thời gian của ij: Dij= Tjm – Tis – tijVới quy ước trên ta có cách tính sau: Dij = Ô phải sau – ô trái trước – tijKhi tính ta tính từ phải sang trái Công việc nào có Dij = 0 thì công việc đó là găng. Sau khi phát hiện được các sự kiện găng và các công việc găng ta đã có được toàn bộ đường găng.
Các bước thực hiện phương pháp PERT
Vẽ sơ đồ mạng
Tính tij ; phương sai; độ lệch chuẩn
Xác định công tác găng
Xác dịnh thời gian hoàn thành dự án trong thời gian mong muốn.
S: tg hoàn thành dự án trên sơ đồ mạng ứng với te (tg trên đường găng).
D: tg mong muốn hoàn thành dự án
σ2: phương sai
σ: độ lệch chuẩn
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN
Tổng quan thị trường vận chuyển Việt Nam
Như chúng ta đã biết: Vận tải đường bộ, vận tải hàng không, vận tải đường biển, vận tải đường sắt, vận tải kết hợp, hay nói tóm lại là vận tải đa phương thức là các hình thức vận tải không thể thiếu trong quá trình lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất và thương mại. Vận tải hàng hoá chiếm một tỉ trọng lớn trong lưu lượng giao thông đô thị Vận chuyển trong nước và quốc tế, chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế, gửi hàng nhanh trong nước đi nước ngoài và ngược lại, vận chuyển UHL, vận chuyển nhanh Fedex, vận chuyển hàng nặng,… là những dịch vụ đã và đang phát triển nhanh trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới ( đặc biệt là các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Canada, Trung Quốc…) trong đó có Việt Nam. Bắt nhịp với xu hướng phát triển của các phương tiện và dịch vụ, công ty ở việt nam các doanh nghiệp vận tải đã và đang đầu tư phát triển cơ sở vật chất phương tiện, liên kết với các dịch vụ vận tải uy tín, bên cạnh còn kết hợp đầu tư đào tạo đội ngũ nhân viên ngày càng chuyên nghiệp, yêu nghề nhằm mang đến dịch vụ chuyển phát tốt nhất với khách hàng, với tiêu chí là chuyển phát nhanh giá rẻ.Ở Viêt Nam có rất nhiều doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực này với rất nhiều hình thức vận chuyển hàng hóa.
Vận tải đường bộ:
Hiện nay các doanh nghiệp với đội xe gồm đầu kéo và rơ-móoc chuyên dụng, xe tải các loại và đội ngũ lái xe có trách nhiệm, tay nghề cao, thông thạo các tuyến đường phía bắc và từ bắc vào nam, hoạt động 24/24 mỗi ngày, TLC các doanh nghiệp vận tải thể đáp ứng các yêu cầu khách hàng có nhu cầu về vận tải, từ lượng hàng nhỏ cho đến khối lượng lớn.
Các dịch vụ thực hiện:
+ Vận tải các tuyến từ các cảng và cửa khẩu đến kho khách hàng, từ kho đến kho.
+ Vận tải từ bắc vào nam và ngược lại.
+ Vận tải các loại hàng siêu trường, hàng công trình và dự án
Vận tải hàng không
Với sự liên kết, đối tác với các hãng hàng không, là đại lý của Vietnam Airlines (VN), Malaysian Airlines (MH), Thaiairway, Pacific Airlines,.. các doanh nghiệp vận tải có những điều kiện thuận lợi nhất để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giao nhận hàng không chất lượng cao từ Việt Nam đến các sân bay quốc tế lớn trên thế giới và vận chuyển thành công và đúng lịch trình nhiều lô hàng xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, thỏa mãn những yêu cầu cao nhất của khách hàng. Để khách hàng có nhiều sự lựa chọn, các dn cung cấp thêm dịch vụ vận chuyển đa phương thức giúp khách hàng vừa tiết kiệm được chi phí vừa có được dịch vụ vận chuyển nhanh nhất, hiệu quả nhất.Các dịch vụ bao gồm:
- Vận tải hàng không hàng hóa xuất nhập khẩu, giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người nhận.- Ðóng gói và bao bì hàng hoá.- Dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa- Dịch vụ đại lý hải quan- Kho bãi và phân phối hàng hoá- Vận tải đường biển contairner nội địa và quốc tế
Ngoài các dịch vụ vận tải đương bộ, hàng không,các dn còn cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển đường biển đa dạng với chất lượng tốt nhất. Với hệ thống đại lý mạnh, dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của các dn không ngừng phát triển và cải tiến, thực hiện giao nhận hàng vận chuyển hàng xuất khẩu và nhập khẩu qua các cảng biển quốc tế tại Việt Nam.
Các dịch vụ cung cấp là:
+ Giao nhận đường biển (Xuất nhập khẩu và Nội địa)+ Dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu+ Dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu+ Dịch vụ giao hàng tận nơi+ Dịch vụ hỗ trợ hàng xuất khẩu
Vận tải hàng hóa siêu trường, quá khổ, hàng dự án và công trình
Một số doanh ngiệp ở Việt nam chuyên vận tải hàng dự án, hàng siêu trường, siêu trọng. Các kiện hàng nặng hàng trăm tấn có thể đuợc vận chuyển bằng các phương tiện sà lan, xe chuyên dụng tới những vùng sâu, có địa hình khó khăn, sang nước bạn Campuchia, Lào, Trung Quốc…
Với các phương tiện kỹ thuật hiện đại và đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc địa hình vận chuyển từ đường bộ đến đường sông, Bộ phận vận tải hàng siêu trường, siêu trọng của các doanh nghiệp vận tải. Hàng ngàn lô phục vụ cho nhiều nhà máy xi măng, điện, hóa chất và khu công nghiệp tại Việt nam đã được vận chuyển.
Tình hình hoạt động doanh nghiệp vận chuyển
Ngày nay, Bưu chính thế giới nói chung và Bưu chính Việt Nam nói riêng đang trên đà phát triển theo những xu hướng mang tính thời đại. Đó là xu hướng toàn cầu hóa, tự do thương mại và cạnh tranh, tin học, tự động hóa. Các dịch vụ bưu chính - chuyển (BC-CP)phát nhờ đó đã có một diện mạo mới, đa dạng hơn và hình thái dịch vụ cũng chứa hàm lượng công nghệ nhiều hơn. Mặc dù vậy, sứ mệnh căn bản của Bưu chính vẫn còn nguyên giá trị, các dịch vụ và cách dịch vụ đến với khách hàng vẫn phản ánh bản chất không thể thay thế của Bưu chính. Và BC-CP vẫn được xác định là một trong những dịch vụ cơ bản của nền kinh tế.
Theo thống kê của Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM, hiện có khoảng 75 doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp và các đại lý đăng ký kinh doanh ngành nghề này. Nhưng theo nhận định của một doanh nghiệp có tiếng trong ngành, con số doanh nghiệp tham gia lĩnh vực chuyển phát nhanh đang tăng nhanh đến mức không thể thống kê được.
Trong ngành này, giữ “chiếu trên” là nhóm các đại gia trong nước và quốc tế (chiếm khoảng 80% thị phần). Nhóm trong nước gồm các công ty thuộc nhóm bưu điện như VNPost Express, Saigon Post, Viettel. Nhóm nước ngoài là 4 tên tuổi lớn DHL, FedEx, TNT, UPS hoạt động theo hình thức liên doanh, làm đại lý cho các công ty nội địa (đây là quy định chung cho các công ty chuyển phát nhanh quốc tế hoạt động tại Việt Nam). Nhóm các đại gia này có lợi thế vượt trội so với các doanh nghiệp còn lại về vốn, công nghệ và trình độ quản lý.
“Chiếu dưới” là những doanh nghiệp tư nhân Việt Nam đang tạo được uy tín trên thị trường như Tín Thành, Netco, Nasco, Hợp Nhất, 247 Express, 365 Express (chiếm khoảng 20% thị phần). Đây là nhóm doanh nghiệp có bề dày phát triển từ 3-10 năm với chiến lược rõ ràng, bộ máy gọn nhẹ nhưng không thể so được với các “ông lớn” ở trên về vốn, công nghệ và đặc biệt là mạng lưới.
Bên cạnh hai nhóm này còn có nhiều doanh nghiệp nhỏ, có vốn đầu tư hạn chế (khoảng dưới 200 triệu đồng), phần lớn trong tình trạng khan vốn, quản lý nghiệp dư, chiếm thị phần rất nhỏ. Các doanh nghiệp này liên tục được thành lập và rồi bị “xóa sổ”. Vì vậy, bài viết này chỉ đề cập đến hai nhóm chính đang chiếm lĩnh hầu như toàn bộ thị trường ở trên.
Hai nhóm này hoạt động ở cả 2 thị trường chuyển phát nội địa và quốc tế (trong khi nhóm các doanh nghiệp nhỏ chỉ phát triển manh mún ở thị trường nội địa). Một số dịch vụ cơ bản của các doanh nghiệp này gồm chuyển phát nhanh thông thường (thời gian toàn trình từ 4-48 giờ), chuyển phát nhanh hẹn giờ, chuyển phát nhanh trong ngày, chuyển phát nhanh hỏa tốc, chuyển phát nhanh đảm bảo (giống chuyển phát hẹn giờ hay hỏa tốc nhưng mức cước vận chuyển cao hơn và được đền bù nếu xảy ra sự cố), chuyển phát hàng hóa bằng đường bộ (các hàng hóa không ràng buộc về mặt thời gian vận chuyển) và chuyển phát hàng nhạy cảm.
Tỉ lệ thị phần 80/20 giữa 2 nhóm này đang được dự báo sẽ thay đổi mạnh sau ngày 11.1.2012, thời khắc mở cửa hoàn toàn thị trường bưu chính viễn thông, trong đó có ngành chuyển phát nhanh, theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Theo đó, các công ty chuyển phát nhanh nước ngoài được phép thành lập công ty 100% vốn tại Việt Nam, giành quyền cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp trong nước ở cả mảng nội địa lẫn quốc tế. Đó cũng là lý do từ đầu năm 2009 đến nay, thị trường chuyển phát nhanh đang trở nên rất sôi động, chuẩn bị cho chặng đua mới.
Doanh nghiệp bưu chính
VNPost
Mạng lưới Bưu cục và các điểm phục vụ của VNPT trên toàn quốc hiện có 17.976 điểm phục vụ. Trong đó có 2.922 Bưu cục; 8.025 điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Bán kính phục vụ: 2,57 km/điểm. Số dân phục vụ bình quân: 4.876 người/điểm, đạt tỉ lệ bình quân cao nhất so với các nước trong khu vực.
* Cước phí:
- Cước phí được tính trên cơ sở cộng cước chính và cước phụ (nếu có). Cước được thu ở người gửi theo quy định cước dịch vụ BCUT của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông VN. Cước BCUT tính cho 1 kiện hàng theo công thức sau :
Trong đó :
+ Cước chính : Được quy định tại bảng cước liên tỉnh đường bộ theo công văn 1600/KH-KD của VPS.
+ R : Hệ số tính cước căn cứ vào bảng phân loại hàng hoá
+ Phụ cước chấp nhận tại huyện ngoại thành : Khách hàng gửi hàng ở các huyện ngoại thành phải trả thêm phụ cước Chấp nhận tại ngoại thành.
+ Phụ cước chuyển đến huyện ngoại thành : Trường hợp khách hàng gửi đến huyện ngoại thành của tỉnh đến khách hàng phải trả thêm phụ cước vận chuyển từ trung tâm tỉnh đến huyện đó.
- Nếu huyện đó nằm trên đường thư của Cty vận chuyển mức phụ cước = 0
- Nếu huyện đó thuộc đồng bằng, Trung du mức phụ cước = 250 đ/kg
- Nếu huyện đó thuộc huyện miền núi, hải đảo mức phụ cước = 450 đ/kg
+ Phụ cước máy bay : Trường hợp khách hàng đề nghị đề nghị gửi hàng theo đường máy bay phải trả thêm phụ cước máy bay ( 4000 đồng /kg hoặc 5.500 đ/kg tuỳ theo tỉnh đến).
+ M : Khối lượng hàng gửi
+ K : Hệ số giảm cước ưu đãi áp dụng trong trường hợp 01 khách hàng gửi 01 lần với khối lượng > 200 kg hoặc tổng số hàng gửi trong một tháng của 01 khách hàng > 200 kg. Hệ số giảm cước phụ thuộc vào thời điểm và khối lượng hàng gửi của khách hàng.
- Đối với dịch vụ BCUT khách hàng có thể sử dụng dịch vụ BCUT máy bay không ưu tiên tuyến HN - Tp. HCM và ngược lại. Cước được thu theo quy định trong bảng cước.
- Cước được thanh toán ngay sau 01 lần gửi hoặc ghi nợ thanh toán theo các điều khoản đã quy định trong hợp đồng uỷ thác được ký giữa người gửi và cơ sở Bưu điện.
- Cước phí được thể hiện bằng tiền trên ô quy định của phiếu gửi C1. Khi thu tiền cước, khách hàng sẽ được cấp hoá đơn BC01 (hoá đơn đặc thù của ngành Bưu điện) theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
* Thời gian nhận gửi, vận chuyển và phát hàng :
- Thời gian nhận gửi và vận chuyển hàng hoá được thực hiện theo yêu cầu của người gửi đã được thoả thuận trước phù hợp với chỉ tiêu chất lượng về thời gian và phạm vi mạng phục vụ của dịch vụ (Công bố tại các Bưu cục mở dịch vụ).
* Hình thức nhận gửi và phát hàng
- Nhận gửi và phát tại các cơ sở Bưu điện, ViettelPost
* Doanh nghiệp vận chuyển bằng xe khách cạnh tranh: Thành Bưởi, Phương Trang, Hoàng Long ….
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa của công ty MAI LINH EXPRESS
Giới thiệu tổng quan
Công Ty Cổ Phần Vận Tải Tốc Hành Mai Linh - Mai Linh Express là thành viên trực thuộc Tập Đoàn Mai Linh, hiện công ty có hơn 500 xe hoạt động trên 49 tuyến đường nối liền trên 24 tỉnh thành trên toàn quốc Việt Nam.Với phương châm “xe khởi hành đúng giờ - không khói thuốc – không đón khách dọc đường”, cùng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo và trung thực, đến nay thương hiệu Mai Linh Express đã trở nên quen thuộc với khách hàng.
Trưởng thành nhanh chóng từ khi thành lập năm 2007 công ty đã luôn song hành cùng khách hàng, cùng nhau trao đổi và tìm hiểu quy trình sản xuất, nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nguyên vật liệu, máy móc và các yêu cầu cụ thể về thủ tục Hải quan để đưa ra các giải pháp vận tải hợp lý nhất, tiết kiệm nhất, nhanh nhất và an toàn. Hệ thống văn phòng tại Hà Nội, Đà Nẵng, Tp.HCM, Hà Tĩnh cùng đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm giúp Thành Bười cam kết và đảm bảo dịch vụ trọn gói với khách hàng với sự tin tưởng cao nhất.
Cùng với cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện, công ty sẵn sàng đảm nhận tư vấn, làm thủ tục Hải quan và vận tải:
* Hàng hóa thông thường.* Hàng dự án, hàng phức tạp giao hàng nhiều lần.* Hàng máy móc thiết bị, xe cộ.* Lưu kho, phân phối.* Hàng hóa nhập theo giấy phép.* Hàng hóa siêu trường, siêu trọng.* Hàng hóa, máy móc cần đóng gói, tháo dỡ, di chuyển.* Vận chuyển đa phương thức, đường bộ kết hợp đường biển, đường sắt, đường sông.
Công ty cam kết chất lượng dịch vụ và kết quả thực tế sẽ là cơ sở vững chắc để các bên tin tưởng và hợp tác lâu dài, giúp khách hàng luôn chủ động trong sản xuất, kinh doanh.
Công ty Cổ Phần Vận Tải Tốc Hành Mai Linh (Mai Linh Express) trực thuộc Tập Đoàn Mai Linh nhận vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư từ đi Campuchia và nội địa với giá cả cạnh tranh đảm bảo thời gian nhanh nhất cho Quý khách hàng.
Tiềm năng phát triển dịch vụ:
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước ước đạt 5,89 %, tuy thấp nhất trong vòng nhiều năm gần đây, Việt Nam vẫn là một trong những nước đứng đầu ASEAN về tốc độ tăng trưởng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP chiếm khoảng 37,7%. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, tính đến cuối năm 2011, cả nước còn 12% hộ nghèo, (theo chuẩn nghèo hiện hành), giảm 2,4% so với năm 2010, riêng các huyện nghèo giảm bình quân 5%/năm. Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu sử dụng các dịch vụ vận chuyển hàng hóa, bưu chính - chuyển phát.
Năm 2011 cũng là năm trước thềm thị trường bưu chính Việt Nam mở cửa hoàn toàn theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Trong năm này, các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh, vận chuyển hàng hóa tại Việt Nam sẽ có thị trường tiềm năng và rộng lớn để khai thác, bởi lẽ lượng hàng hóa vận chuyển từ các nước khu vực, quốc tế về Việt Nam sẽ tăng mạnh. Nhu cầu vận chuyển hàng hóa từ các sân bay, cảng biển về các miền, các tỉnh thành trên toàn quốc sẽ tăng cao.
Theo thống kê của Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM, đầu năm 2012 hiện có khoảng 75 doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp và các đại lý đăng ký kinh doanh ngành nghề này. Nhưng theo nhận định của một doanh nghiệp có tiếng trong ngành, con số doanh nghiệp tham gia lĩnh vực chuyển phát nhanh đang tăng nhanh đến mức không thể thống kê được. Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động chuyển tăng, đây có thể là khó khăn cho Mai Linh, tuy nhiên nếu nhìn mặc khác thì chúng ta có thể thấy Mai Linh là một doanh nghiệp đã có chỗ đứng, tên tuổi lớn trong nước, nên khi chọn doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa thay vì phải lựa chon những doanh nghiệp không có tên tuổi trên thị trường thì Mai Linh Express sẽ là một trong những cái tên được khách hàng nhắc đến đầu tiên.
Nhóm trong nước gồm các công ty thuộc nhóm bưu điện như VNPost Express, Saigon Post, Viettel. Nhóm nước ngoài là 4 tên tuổi lớn DHL, FedEx, TNT, UPS hoạt động theo hình thức liên doanh, làm đại lý cho các công ty nội địa (đây là quy định chung cho các công ty chuyển phát nhanh quốc tế hoạt động tại Việt Nam). Nhóm các đại gia này có lợi thế vượt trội so với các doanh nghiệp còn lại về vốn, công nghệ và trình độ quản lý. Nhưng Mai Linh Express vẫn có tiềm năng để phát triển:
+ Việc vận chuyển các sản phẩm hàng hóa trọng lượng vừa phải sẽ là điểm sáng cho Mai Linh Express. Vận chuyển nhiều hàng hóa với chi phí thấp.
+ Thời gian nhận và vận chuyển hàng hóa diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi.
Các tuyến đường bộ của Việt Nam đang được nhà nước đầu tư và phát triển ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho các công ty vận chuyển hàng hóa. Với hệ thống xe phủ khắp cả nước, Mai Linh Express sẽ nắm bắt cơ hội để phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong nước.
Các tuyến xe của Mai Linh đã có mặt tại Campuchia. Đây là các thị trường tiềm năng với lượng hàng hóa lưu chuyển hàng năm là rất lớn. Nếu công ty sử dụng tốt các nguồn lực sẽ tạo được nguồn thu cho doanh nghiệp.
Việc vận chuyển bằng đường bộ sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho các cá nhân, doanh nghiệp. Công ty Mai Linh cam kết sẽ cung cấp những dịch vụ chất lượng nhất, giá cả hợp lý nhất.
Công ty có đội ngũ quản lý và nhân viên ngày càng chuyên nghiệp, yêu nghề nhằm mang lại dịch vụ vận tải tốt nhất cho khách hàng. Khách hàng có thể yên tâm gửi hàng hóa, thư từ, bưu kiện tại công ty.
Công ty Mai Linh là một công ty có uy tín trong nước đã được khẳng định mình. Nên khi gửi hàng hóa đi các cá nhân, doanh nghiệp hoàn toàn yên tâm.
Thủ tục để vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác đơn giản, nhanh gọn giúp tiết kiệm thời gian và
Tình hình vận chuyển hàng hóa của MLE
Ra đời từ năm 2009 dịch vụ vận chuyển hàng hóa của MLE tuy đã được đầu tư nhưng hoạt động còn thụ động, bỏ xa với doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa cùng ngành và khác ngành. Trong danh sách thị phần các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa không có mặt của MLE trong khi về lĩnh vực vận chuyển hành khách, MLE có chỗ đứng lớn trên thị trường. Việc quản lý thời gian và tiến độ vận chuyển còn chưa có hệ thống, tổ chức chặt chẽ khiến cho khách hàng chưa thực sự tin tưởng và tìm đến đã làm cho dịch vụ này không nổi trội và mất đi một doanh thu đáng kể mà đáng lẽ ra là không khó để có được.
GIẢI PHÁP
Quy trình giao dịch:
Kế hoạch quy trình giao dịch chung với khách hàng về dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Đơn vị thời gian: phút
Công việc
Nội dung
a
b
m
tA
Trình tự
A1
Tiếp nhận khách hàng
1
2
1.5
1.5
Bắt đầu ngay
A2
Xác định yêu cầu
2
5
3
3.2
Bắt đầu ngay
A3
Phân loại hàng hóa
1
3
2
2
Sau A1
A4
Kiểm tra
1
5
3
3
Sau A2
A5
Đóng gói
1
10
3
3.8
Sau A3
A6
Viết hóa đơn + thanh toán
1
3
3
2.7
Sau A3
A7
Chuyển vào kho
1
3
2
2
Sau A4, A5
A8
Gọi điện thông báo xe
1
4
2
2.2
Sau A6, A7
Sơ đồ Pert về quy trình giao dịch chung của dịch vụ vận chuyển hàng hóa:
Như vậy, đường Găng đi qua các công việc: A1, A3, A5, A7, A8 với chiều dài đường Găng là: 1.5 + 2 + 3.8 + 2 + 2.2 = 11.5 (phút).
Thử tính phương sai các công việc của Đường Găng ta được:
Thực hiện khảo sát trên 50 khách hàng thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa của MLE, có kết quả khảo sát sau:
Tiêu chí
Số lượng
Quy trình thực hiện
Hài lòng
37
Cũng tạm được
10
Không hài lòng
3
Tổng
50
Thời gian giao dịch
Nhanh
18
Trung bình
24
Chậm
8
Tổng
50
Như vậy, với quy trình thực hiện như trên đã mang đến sự hài lòng cho đa số khách hàng, tuy nhiên nếu cải tiến hơn nữa về thời gian thực hiện giao dịch khách hàng sẽ còn hài lòng hơn nữa và tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty.
Thời gian đề xuất của khách hàng
số lượng
10 phút
38
8 phút
10
5 phút
2
Dựa vào những đề xuất về thời gian giao dịch của khách hàng, ta có các số liệu sau:
Với thời gian giao dịch là 10 phút:
Z =
Tra bảng phân phối chuẩn ta được: p = 0.1736 ~ 17.36%. Vậy xác suất hoàn thành dự án giảm thời gian giao dịch là 17.36% là tương đối thấp nhưng vấn có thể thực hiện được. MLE nên có những biện pháp có thể rút ngắn thời gian giáo dịch để đáp ững nhu cầu và mong muốn của khách hàng như trang bị hệ thông đóng gói bao bì chuyên nghiệp và hiện đại hơn, có thể đẩy nhanh tốc độ đóng gói hàng gửi – vốn là khâu chiếm nhiều thời gian nhất
Với thời gian giao dịch là 8 phút ta được:
Z =
Tra bảng phân phối chuẩn ta được: p = 0.0174 ~ 1.74%. Vậy xác suất hoàn thành dự án giảm thời gian giao dịch là 1.74% là rất thấp khó có thể hoàn thành với chất lượng tốt nhất trong tời gian 8 phút như đề xuất của khách hàng
Quy trình vận chuyển hàng hóa:
Cụ thể chuyến Hồ Chí Minh – Cần Thơ:
Đơn vị thời gian: giờ
Công việc
Nội dung
a
b
m
tA
Trình tự
A1
Tổng hợp và phân loại hàng hóa
0.5
2
1.1
1.15
Bắt đầu ngay
A2
Liên hệ với điểm đến (Cần Thơ) Chuẩn bị kho dỡ hàng.
0.25
0.5
0.3
0.33
Bắt đầu ngay
A3
Xác nhận kho trống chuẩn bị vận chuyển
0.25
0.5
0.3
0.33
Sau A2
A4
Chuyển hàng lên xe
0.5
2
1.1
1.15
Sau A1
A5
Vận chuyển
3
5
4
4
Sau A3, A4
A6
Xếp hàng xuống xe.
0.5
2
0.5
0.75
Sau A5
Ta có sơ đồ Pert cho quy trình vận chuyển hàng hóa như sau:
Vậy đường Găng là đường đi qua các công việc: A1, A4, A5, A6 với độ dài đường Găng là 1.15 + 1.15 + 4 + 0.75 = 7.05 (giờ).
Thử tính phương sai các công việc của Đường Găng ta được:
Tương tự, thực hiện khảo sát với 50 khách hàng sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa của MLE nhận được 84% đề nghị (42 khách hàng) nếu MLE vận chuyển hàng hóa nhanh hơn nữa, gần bằng với thời gian đi từ Hồ Chí Minh – Cần Thơ thì khách hàng sẽ hài lòng hơn do tốc độ vận chuyện nhanh hơn các hãng khác, phục vụ được nhu cần chuyển – phát hàng hóa nhanh – đặc biệt là cho các doanh nghiệp.
Với thời gian đề xuất là 6.5 h, có các thông số sau:
Z =
Tra bảng phân phối chuẩn ta được: p = 0.2236 ~ 22.36%. Vậy xác suất hoàn thành dự án giảm thời gian vận chuyển xuống 6.5h là 22.36% là tương đối thấp nhưng hoàn toàn có thể thực hiện được nếu thực hiện tốt một số biện pháp chuyên môn hóa trong việc vận chuyển và xếp – dỡ hàng hóa lúc đi và đến.
Nhận xét
Như vậy dịch vụ vận chuyển hàng hóa của MLE được khách hàng đón nhận mạnh mẽ và rất có tiềm năng phát triển . Nếu biết quản lý và không ngừng cải tiến quy trình về thời gian giao dịch cũng như vận chuyển của xe khách, MLE sẽ mang vể khoản doanh thu lớn trong tương lai không xa. Đối thủ trong và ngoài nước ngày càng tăng, lúc này doanh nghiệp nào rút ngắn được thời gian cùng chi phí sẽ mang tiếp tục tồn tại và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy, việc quản lý thời gian và tiến độ là hết sức thiết thực, MLE cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ để dịch vụ vận chuyển hàng hóa có hiệu quả.
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình môn học Quản trị Dự án đầu tư, GV Biên Soạn TS. Hồ Thị Sáng, TS. Lê Quang Hùng, Th.S Dương Tiến Phúc.
Giáo trình môn học Quản Trị sản xuất GV biên soạn TS. Lê Quang Hùng, TS. Hồ Thị Sáng.
Định Lượng Trong Quản trị Dự Án Đầu tư – ĐH Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh.
Thông tin từ
Kết quả khảo sát điều tra thị trường thực hiện tại điểm giao dịch Mai Linh Express Lê Hồng Phong.
Lớp: D09CQQTQD02-N
Nhóm 10: Chức vụ Hệ số
Đinh Hoàng Minh Ngọc Nhóm Trưởng 1.2
Hoàng Thị Thu Phương Nhóm Phó 1.2
Lê Khắc Tình Thư Kí 1.1
Đặng Thành Công 0.9
Nguyễn Minh Toàn 0.9
Nguyễn Xuân Đức 0.9
Hoàng Kim Luân 0.9
Trần Quán Anh 0.9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài- Quản lý thời gian và tiến độ dự án phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty Mai Linh Express.doc