Quản trị chiến lược ở Tập đoàn bưu chính Viễn Thông Việt Nam VNPT

CHƯƠNG I : Một số lí luận cơ bản về chiến lược và quản trị chiến lược trang 1.Những lí luận cơ bản về chiến lược kinh doanh 1.1 Những quan điểm về chiến lược kinh doanh .1 1.2 Khái niệm về chiến lược kinh doanh 2 1.3 Vai trò của quản trị kinh doanh 3 2.Quản trị chiến lược kinh doanh 3 2.1 Khái niệm về quản trị chiến lược .4 2.2 Tầm quan trọng của quản trị chiến lược 4 2.3 Các cấp quản trị chiến lược .6 2.3.1 chiến lược cấp doanh nghiệp 6 2.3.2 chiến lược cấp cơ sở .9 2.3.3 chiến lược cấp chức năng 10 2.4 Quá trình quản trị chiến lược .11 2.4.1 Lựa chọn chiến lược .11 2.4.2 Tổ chức thực hiện chiến lược .12 2.4.3 Kiểm tra đánh giá điều chỉnh chiến lược 13 Chương II: Thực trạng về quản trị chiến lược của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT 1 .Giới thiệu khái quát về tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam VNPT 14 1.1 Quá trình hình thành 14 1.2 CƠ cấu tổ chức 16 1.3 Đặc điểm sản phẩm BCVT 17 1.4 Một số kết quả đạt được từ năm 2006-2010 . 2.Đánh giá thực trạng thực hiện công tác quản trị chiến lược của VNPT giai đoạn 2006-2010 . 2.1 Đánh giá về xây dựng chiến lược .19 2.2 Đánh giá về thực hiện chiến lược .27 2.3 Kiểm tra điều chỉnh chiến lược .28 Thuận lợi khó khăn 30 Kiến nghị 32

doc35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4132 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị chiến lược ở Tập đoàn bưu chính Viễn Thông Việt Nam VNPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thích hợp. * Điều chỉnh chiến lược kinh doanh Trên cơ sở kết luận của đánh giá chiến lược kinh doanh phải thực hiện những điều chỉnh cần thiết nhằm thay đổi nhiều hoặc ít những mục tiêu (chỉ tiêu) của chiến lược kinh doanh . Những điều chỉnh còn liên quan cả đến các giải pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu (chỉ tiêu) đã xác định. * Điều kiện kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh có hiệu quả - Đảm bảo cơ sở thông tin. - Sử dụng kết quả đánh giá của hoạt động kiểm toán - Sử dụng thông tin do tính chi phí kinh doanh cung cấp CHƯƠNG II Thực trạng về quản trị chiến lược của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT 1.Giới thiệu khái quát về tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam VNPT 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam Trước khi được thành lập thì VNPT đã trải qua giai đoạn quan trọng: * Ngày 7/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng quyết định chuyển giao chức năng quản lý nhà nước của Tổng cục Bưu điện sang Bộ Giao thông vận tải và ra nghị quyết thành lập Tổng Công ty BC-VT. Ông Đặng Văn Thân được bổ nhiệm giữ chức Tổng Giám đốc. * Cuối 1989, đầu 1990, những tổng đài kỹ thuật số Alcatel E10B đầu tiên được lắp đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Tiếp đó, các Công ty Viễn thông Quốc tế - VTI; Viễn thông Liên tỉnh - VTN; Điện toán và Truyền số liệu - VDC; Bưu chính Liên tỉnh và Quốc tế - VPS; các Công ty Dịch vụ kỹ thuật và Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông - COKYVINA và POTMASCO II được thành lập. * Tháng 10/1992, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập lại Tổng cục Bưu điện. Ông Đặng Văn Thân được bổ nhiệm giữ chức Tổng Cục trưởng. Lúc này, mô hình và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty cũng có nhiều thay đổi tích cực. Tổng Công ty tách khỏi chức năng quản lý nhà nước và trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh, quản lý khai thác và cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông trực thuộc Tổng cục Bưu điện. * Toàn ngành bước vào triển khai Chiến lược tăng tốc phát triển Bưu chính Viễn thông. Tháng 8/1993, tuyến cáp quang đường trục Hà Nội-Tp.HCM dung lượng 34Mb/s đầu tiên được đưa vào sử dụng. Tháng 10 cùng năm, hệ thống vi ba số băng rộng dung lượng 140Mb/s được đưa vào khai thác trên tuyến trục Bắc-Nam. Tháng 12/1993 ghi nhận một sự kiện lịch sử của Bưu điện Việt Nam: Mạng viễn thông liên tỉnh được số hoá trên toàn bộ 53/53 tỉnh, thành phố trong cả nước. Cũng trong năm 1993, mạng thông tin di động MobiFone sử dụng công nghệ GSM lần đầu tiên được đưa vào khai thác ở Việt Nam. Đến tháng 4/1995 sự kiện quan trọng đã dẫn đến sự ra đời của VNPT như ngày nay, nhận thấy rõ tiềm năng và vai trò chủ đạo của Tổng Công ty, Chính phủ quyết định thành lập Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam theo mô hình Tổng Công ty 91 trực thuộc Chính phủ với tên giao dịch quốc tế viết tắt là VNPT. Đây là một bước chuyển biến mới về chất, công tác quản lý Nhà nước được tăng cường do tách bạch rõ với sản xuất và kinh doanh. Chính phủ đã ra quyết định bổ nhiệm ông Đỗ Trung Tá giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT VNPT. Cũng trong năm này, Chính phủ đã quyết định cho thành lập một số doanh nghiệp mới khác cùng kinh doanh trên thị trường BCVT và CNTT như: Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội - Viettel; Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài gòn - SPT... Tên đầy đủ: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group Tên viết tắt: VNPT Trụ sở: 57 Huỳnh Thúc Kháng, Q.Đống Đa, Tp. Hà Nội Văn phòng: 84.4.35775104 - Fax: 84.4.37741093 - E-mail: vanphong@vnpt.com.vn Website: 84.4.37741513, www.vnpt.com.vn - E-mail: vnpt_website@vnpt.com.vn VNPT có nhiệm vụ kinh doanh theo quy hoạch,kế hoạch và chính sách của Nhà nước,bao gồm trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư,sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác trong các ngành, nghề lĩnh vực sau: + Dịch vụ viễn thông đường trục + Dịch vụ viễn thông-công nghẹ thông tin + Dịch vụ truyền thông + Khảo sát, tư vấn , thiết kế, lắp đặt bảo dưỡng các công trình viễn thông và CNTT + Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu,cung ứng vật tư thiết bị viễn thông và CNTT + Dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng + Dịch vụ quảng cáo + Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng + Các ngành , nghề khác theo quy định của pháp luật Mục tiêu hoạt động của VNPT là kinh doanh có lợi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại VNPT và vốn của VNPT đầu tư tại các doanh nghiệp khác; Tối đa hoá hiệu qủa hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Quốc gia Việt Nam; Phát triển thành tập đoàn kinh tế có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hoá cao; kinh doanh đa ngành, trong đó viễn thông và CNTT là các ngành, nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo; có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để ngành bưu chính, viễn thông VIệt Nam phát triển nahnh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu qủa. VNPT có nhiệm vụ kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước, baogồm trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác trong các ngành, nghề lĩnh vực chủ yếu gồm: dịch vụ viễn thông đường trục; dịch vụ viễn thông – CNTT; dịch vụ truyền thông; khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông và CNTT; sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin; dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng; dịch vụ quảng cáo; kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng và các ngành nghề khác. Vốn điều lệ của VNPT tại thời điểm 1/1/2006 là 36.955.000.000.000 đồng. 1.2 Cơ cấu tổ chức của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT * Ngày 09/01/2006, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 06/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn BCVT Việt Nam. * Ngày 21/2/2006, Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 349/QĐ-TTg bổ nhiệm các thành viên Hội đồng Quản trị của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Theo đó, ông Phạm Long Trận, Uỷ viên thường trực HĐQT - Tổng Giám đốc VNPT được bổ nhiệm Quyền Chủ tịch HĐQT Tập đoàn BCVT Việt Nam. * Ngày 26/3/2006 tại Hà Nội, Tập đoàn BCVT Việt Nam tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chính phủ về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn BCVT Việt Nam, chính thức ra mắt và bắt đầu đi vào hoạt động. Cơ cấu tổ chức của VNPT bao gồm: Cơ quan quản lý, điều hành Tập đoàn; 4 đơn vị trực thuộc; 39 đơn vị thành viên; 4 đơn vị trực thuộc gồm: Bưu điện Trung ương, Công ty VTN, Công ty VTI và Trung tâm Thông tin và Quan hệ công chúng; 39 đơn vị thành viên gồm: Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các công ty con do VNPT nắm 100% vốn điều lệ, các công ty con do VNPT nắm trên 50% vốn điều lệ, công ty liên kết và đơn vị sự nghiệp đào tạo, y tế; Các công ty con do VNPT nắm 100% vốn là Công ty Viễn thông I, II, III, VDC, VASC; Các công ty con do VNPT nắm trên 50% vốn là: VMS, Vinaphone, Tài chính Bưu điện, Postef, Cổ phần Vật liệu Bưu điện, Cổ phần In Bưu điện, Cokyvina, Cổ phần Vật tư Bưu điện, Cổ phần Phát triển công trình viễn thông, Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện, Cổ phần Tư vấn đầu tư và xây dựng Bưu điện, Cổ phần Thiết bị điện thoại; Các công ty liên kết là: Sacom, Kasati, CT-IN, Cổ phần Đầu tư và xây dựng Bưu điện, Cổ phần Niên giám điện thoại và những trang vàng 1, Cổ phần Niên giám điện thoại và những trang vàng 2, Liên doanh sản xuất thiết bị viễn thông, Liên doanh VinaDeasung, VKX, Focal, Vina-GSC, Vineco, Trách nhiệm hữu hạn Các hệ thống viễn thông, Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất thiết bị viễn thông Teleq. Đơn vị sự nghiệp đào tạo, y tế gồm Học viện CNBCVT, Bệnh viện Bưu điện I, II, III, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Bưu điện I, II, Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Bưu điện III. 1.3 Đặc điểm sản phẩm Bưu chính viễn thông Sản phẩm ngành Bưu điện thuộc loại sản phẩm dịch vụ truyền thông, là hạng mục năng động nhất trong nhóm dịch vụ kinh doanh. Nó vừa là dịnh vụ tiêu dùng, vừa là dịch vụ sản xuất. Sản phẩm Bưu điện là dịch vụ tiêu dùng khi nó đáp ứng các nhu cầu về thông tin liên lạc trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của dân cư. Nó là dịch vụ sản xuất khi nó tham gia vào quá trình sản xuất lưu thông, truyền tải các thông tin dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. * Dịch vụ ngành Bưu điện mang đầy đủ tính chất chung của sản phẩm dịch vụ: - Tính phi vật chất của sản phẩm. - Tính không tách rời nguồn gốc - Qúa trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm - Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan như: thời tiết, khí hậu... * Ngoài những tính chất trên, sản phẩm dịch vụ Bưu điện còn có một số đặc thù riêng: - Tính chất dây chuyền trong sản xuất dịch vụ: Đối với ngành Bưu điện, sự liên kết trong tác nghiệp để thực hiện hoàn chỉnh một công việc đòi hỏi phải trải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn đan chéo nhau. Để cung cấp một dịch vụ đòi hỏi sự tham gia của nhiều đơn vị, nhiều bộ phận ở những vị trí cách xa nhau, có khi trong cùng một lúc. - Tính không đồng đều về thời gian và không gian Tính chất đa dạng về nhu cầu khiến cho mạng lưới dịch vụ Bưu điện luôn luôn phải đảm bảo được độ tin cậy và an toàn mạng lưới để hoạt động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh. Vì thế mạng lưới hoạt động phải đủ lớn và hiện đại để đảm bảo lưu thoát hết khối lượng nghiệp vụ trong những ngày, giờ có tải trọng lớn. 1.4 Một số kết quả đạt được giai đoạn 2006-2010 Năm 2006, VNPT đạt tổng doanh thu 38.329 tỷ đồng (tương đương 2,4 tỷ USD), vượt 3,28% kế hoạch, tăng 14,92% so với năm 2005; nộp ngân sách Nhà nước 6.300 tỷ đồng, vượt 11,33% kế hoạch, tăng 24,42% so với giá trị thực hiện năm 2005. Đã phát triển mới 4,5 triệu thuê bao điện thoại, vượt kế hoạch 8,76%, nâng tổng số thuê bao hiện có lên gần 18 triệu (trong đó có 8 triệu thuê bao cố định và 10 triệu thuê bao di động, đạt mật độ trên 21 máy/100 dân, góp phần quan trọng đưa mật độ sử dụng điện thoại của Việt Nam lên 30,5 máy/100 dân. Số lượng thuê bao Internet tốc độ cao MegaVNN phát triển mới đạt 151.000 thuê bao, tăng 75% so với năm 2006, nâng tổng số thuê bao MegaVNN lên 226.000, trên tổng số khoảng 1.800.000 thuê bao Internet quy đổi của VNPT hiện nay... Năm 2007 là năm thứ hai VNPT thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006-2010 cũng là năm chính thức triển khai toàn diện công tác đổi mới tổ chức, hệ thống cơ chế quản lý theo mô hình Tập đoàn kinh tế. Tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực trong lĩnh vực BCVT và CNTT của Việt Nam, năm 2007, VNPT phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu cơ bản là: doanh thu phát sinh đạt 42.100 tỷ đồng, tăng 9,84% so với năm 2006; nộp ngân sách Nhà nước 6.800 tỷ đồng; phát triển mới 6,45 triệu thuê bao điện thoại và 500.000 thuê bao Internet MegaVNN. Năm 2008 một năm có sự kiện thật đặc biệt với VNPT nói riêng và với ngành công nghệ thông tin nói chung . Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT, với vai trò là chủ đầu tư dự án, đã phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1 lên quỹ đạo vào 05h17 phút ngày 19/4/2008. Đây là sự kiện khẳng định chủ quyền quốc gia của VN trên không gian, góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín của VN nói chung và viễn thông-CNTT VN nói riêng. với việc phóng thành công vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1, VNPT đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện, nâng cao năng lực phủ sóng cho toàn bộ hạ tầng thông tin liên lạc và truyền thông của quốc gia, đáp ứng kịp thời các yêu cầu mới về thông tin, truyền thông. Việt Nam đã chủ động được toàn bộ các phương thức truyền dẫn, kể cả các phương thức truyền dẫn hiện đại, hoàn thiện hạ tầng thông tin liên lạc quốc gia, đảm bảo an toàn và tin cậy mạng lưới cơ sở hạ tầng viễn thông, tạo điều kiện cho các đơn vị phát triển các dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình...Với dung lượng truyền dẫn trên 10.000 kênh thoại, Internet, truyền số liệu; trên 120 kênh truyền hình chất lượng cao, VINASAT-1 sẽ đưa các dịch vụ viễn thông, Internet và truyền hình đến các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo... là những nơi mà phương thức truyền dẫn khác khó vươn tới được. Năm 2009, trong điều kiện nền kinh tế tiếp tục chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, VNPT đã nỗ lực đẩy mạnh hoạt động sản xuất, đạt kết quả khả quan với tổng doanh thu phát sinh là 78.450 tỷ đồng, tăng 36,7% so với năm 2008; nộp ngân sách 8.300 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2008. Trong các hoạt động đóng góp vì cộng đồng, năm 2009, VNPT đã đóng góp 122 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, khuyến học... và còn hỗ trợ 1.500 tỷ đồng nhằm đầu tư nâng cao năng lực hạ tầng bưu chính viễn thông-công nghệ thông tin cho 62 huyện nghèo trên toàn quốc. Rõ ràng VNPT đang có những bước đi đúng đắn,tận dụng những lợi thế và cơ hội để ngày càng khẳng định rõ vị thế của mình trong ngành Bưu chính viễn thông ở Việt Nam. 2. Đánh giá thực trạng thực hiện công tác quản trị chiến lược của VNPT giai đoạn 2006-2010 2.1 Đánh giá về việc xây dựng chiến lược 2.1.1 Xác định triết lí kinh doanh,tầm nhìn sứ mạng Giai đoạn này VNPT đã xác định rõ trong chiến lược của mình về tầm nhìn sứ mệnh của công ty.VNPT đã xác định VNPT luôn là tập đoàn giữ vị trí số 1 tại Việt Nam về phát triển Bưu chính Viễn thông.Khác với giai đoạn trước VNPT đã dần tiến tới thị trương thế giới, đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn viễn thông lớn.Và với tầm nhìn chiến lược như thế VNPT đã xác định cho mình sứ mệnh của 1 công ty hàng đầu ở Việt Nam về Bưu chính viễn thông,VNPT luôn nỗ lực trong việc ứng dụng có hiệu quả công nghẹ BCVT-CNTT tiên tiến để mang đến cho người tiêu dùng nhân dân Việt Nam những giá trị tốt đẹp cho cuộc sống. VNPT cũng đã xây dựng cho mình triết lý kinh doanh: Vượt thác ghềnh, càng mạnh mẽ : Vượt khó khăn. Qua thăng trầm. Không ngừng lớn mạnh, vươn cao, vươn xa. Chúng tôi khẳng định bản lĩnh tiên phong và nội lực hùng cường Vươn xa tỏa rộng, hòa cả niềm vui : Như dòng sông mang nặng phù sa, chúng tôi chuyên chở thông điệp của niềm vui, sự trù phú đến mọi người trên mọi miền đất nước Mang một niềm tin, tiến ra biển lớn : Hòa sóng vào đại dương, chúng tôi vững bước cùng bạn bè năm châu, nuôi lớn ước mơ và thực hiện những hoài bão Với việc xác định được triết lí kinh doanh cũng như tầm nhìn sứ mạng của Tổng công ty,nó sẽ như một ngọn hải đăng soi sáng dẫn lối cho mọi hoạt động của VNPT, giúp VNPT khẳng định được vị thế của mình. 2.1.2 Công tác nghiên cứu phát triển khoa học Trong sự phát triển chung của toàn Ngành, công tác nghiên cứu phát triển (R&D) được xác định giữ vai trò nền tảng. Đổi mới công tác R&D thể hiện ở chủ trương gắn kết 3 khâu: đào tạo - nghiên cứu - sản xuất. Cụ thể, ngành Bưu điện đã thành lập Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông để tập trung năng lực nghiên cứu, nhanh chóng cho ra đời các sản phẩm mới phục vụ phát triển mạng lưới. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, những năm qua, số lượng đề tài nghiên cứu tại Học viện đã lên tới con số hàng trăm đề tài, với nội dung bám sát thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT, đồng thời mang tính đón đầu công nghệ mới, dịch vụ mới như: nghiên cứu mạng NGN, công nghệ thông tin di động thế hệ 3 (3G), chuyển mạch dịch vụ đa phương tiện, truyền dẫn quang ghép kênh theo bước sóng, dịch vụ VoIP, thương mại điện tử, chiến lược phát triển công nghiệp Công nghệ thông tin, Bưu chính Viễn thông đến 2010, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông đến 2010,... Với chức năng nghiên cứu ứng dụng CNTT và viễn thông phục vụ ngành BCVT Việt Nam; thử nghiệm và tiêu chuẩn hoá các thiết bị tin học và viễn thông; tư vấn và chuyển giao công nghệ; tham gia vào các chương trình đào tạo đại học và sau đại học của Học viện, trong những năm qua, Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện đã triển khai thực hiện nhiều nghiên cứu khoa học về kỹ thuật số nhằm phục vụ chiến lược số hoá mạng lưới của ngành Bưu điện, trong đó có nhiều đề tài cấp nhà nước, khẳng định uy tín của Viện trong lĩnh vực Điện tử -Tin học - Viễn thông. Từ năm 1998 đến năm 2005, Viện đã chủ trì thực hiện 8 đề tài, dự án KHCN cấp Nhà nước. Trong 5 năm 2000 - 2004, đã có gần 200 đề tài nghiên cứu cấp Tổng Công ty của Viện đã được nghiệm vụ. Nhiều kết quả nghiên cứu của Viện đã kịp thời đưa ra những đề xuất, phương án giải quyết đối với việc đổi mới công nghệ, phát triển mạng lưới. Điển hình như đề tài: Nghiên cứu đề xuất phương án triển khai mạng phân phối nội dung cho các nhà cung cấp dịch vụ nội dung của Tổng công ty; Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng mạng và chất lượng dịch vụ trong mạng truyền số liệu; Nghiên cứu, xây dựng gi?i pháp thiết lập đường truyền số liệu tốc độ cao tới các cơ quan Đảng, chính quyền cấp xã, phương của Việt Nam; Nghiên cứu công nghệ truy nhập gói đường xuống tốc độ cao (HSDPA) dùng trong hệ thống thông tin di động 3,5G ; Nghiên cứu công nghệ ADSL2+ và khả năng ứng dụng tại Việt nam; Nâng cấp phần mềm tính toán thiết kế các tuyến thông tin vệ tinh cho mạng VINASAT... Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, theo xu thế phát triển của BCVT thế giới và trong nước, KHCN luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển lâu dài và bền vững của VNPT. Chính vì vậy, cùng với đổi mới mô hình sản xuất kinh doanh, hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế mạnh, VNPT đã xây dựng một chiến lược phát triển KHCN cho 5 năm tới với 6 chương trình nghiên cứu trọng điểm, bao gồm: - Phát triển mạng NGN giai đoạn 2006-2010 - Phát triển sản phẩm công nghiệp (phần cứng và mềm) - Các vấn đề về quản lý và kinh tế - Đổi mới cơ chế, nội dung, phương thức đào tạo - Phát triển dịch vụ và nâng cao chất lượng mạng viễn thông và Internet - Phát triển dịch vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới Bưu chính 2.1.3 Xác định và lựa chọn chiến lược Trong giai đoạn này VNPT đã chú trọng sử dụng các chiến lược kinh doanh toàn doanh nghiệp,cho từng đơn vị kinh doanh…như * Đầu tư công nghệ VNPT đã tập trung phát triển nâng cao công nghệ mới trong giai đoạn này, theo ông Bùi Thiện Minh PTGD VNPT cho biết :” Khác với các nhà khai thác khác, Tập đoàn phải hướng tới một cái gì đó xa hơn, đó là xây dựng một hạ tầng mạng băng rộng quốc gia đồng bộ. Trọng tâm doanh thu trước mắt của VNPT vẫn là di động, nhưng trọng tâm doanh thu dịch vụ trong tương lai là mạng băng rộng. Bên cạnh những chiến lược cạnh tranh về mặt dịch vụ, Tập đoàn phải đầu tư chiều sâu để giữ vị thế hạ tầng mạng quốc gia. Chẳng hạn, VNPT sẽ đầu tư 1 tỷ USD cho mạng thế hệ mới NGN và các dịch vụ băng rộng trên nền mạng di động sẽ được triển khai trong năm 2008. VNPT cũng đưa ra mục tiêu sẽ phải cố gắng đạt được khoảng 1 triệu thuê bao Internet băng rộng trong năm 2008. Đối với lĩnh vực di động, mục tiêu trong năm 2008 là mỗi mạng di động phát triển thêm khoảng 5.000 trạm BTS mới. Đồng thời sẽ triển khai những dự án ứng dụng dịch vụ di động trong thanh toán. Trong quý I hoặc quý II/2008 sẽ triển khai hệ thống cung cấp dịch vụ IP qua Internet, qua PocketPC... nâng cao năng lực hệ thống để cung cấp được các dịch vụ trên đó như handset mobile, dịch vụ data, thậm chí cả karaoke... Các dịch vụ này chủ yếu phục vụ cho những khách hàng lớn như ngân hàng, khu công nghiệp, hàng không... thông qua mô hình công ty cổ phần cung cấp dịch vụ theo hệ thống chăm sóc “một cửa”. :”. Đón đầu xu hướng phát triển công nghệ của thế giới, tháng 10/2004, VNPT đã thức khai trương và đưa ra khai thác các dịch vụ trên nền mạng NGN. Đây là một bước chuyển biến mang tính cách mạng về công nghệ đối với toàn bộ mạng Viễn thông VN. Tháng 4/2008, VNPT tiếp tục ghi dấu ấn của mình khi thực hiện phóng thành công vệ tinh viễn thông đầu tiên của VN VINASAT-1, góp phần quan trọng hoàn thiện cơ sở hạ tầng TTLL của quốc gia, nâng cao năng lực mạng lưới, chất lượng dịch vụ VT-CNTT, phát thanh, truyền hình, khắc phục nhanh sự cố, đảm bảo thông tin và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra. Trong 2 năm qua, VNPT đã đưa vào khai thác thêm hơn 8.600 trạm BTS; đưa vào cung ứng nhiều dịch vụ mới như FTTx, 3G, MyTV, MegaFUN, iFone-VNN, Gphone trả trước, SmartCall VNN, các dịch vụ giá trị gia tăng MegaPlus...; hoàn thành các dự án phát triển mạng quan trọng như mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước và giai đoạn 1, triển khai lắp đặt các mạng node mạng MAN-E cho 58 VNPT tỉnh, thành phố, dự án cáp quang trục Bắc Nam dung lượng 120Gb/s, dự án cáp quang biển quốc tế AAG dung lượng 80Gb/s, nâng cấp mở rộng hệ thống cáp quang biển SMW3... Ông Minh cho biết, để chuẩn bị triển khai mạng 3G (VNPT đã trình Đề án triển khai mạng 3G lên Bộ Thông tin và Truyền thông), VNPT tiến hành thiết kế các trạm vô tuyến, mạng lõi và xem xét việc sử dụng hạ tầng mạng cũ khi chuyển đổi lên mạng 3G. Ông Bùi Thiện Minh khẳng định, năng lực công nghệ và vốn của VNPT đã rất sẵn sàng cho việc tiến lên 3G, vấn đề còn lại là Tập đoàn sẽ làm bài thi tuyển tốt để nhận giấy phép 3G. Tuy nhiên, vấn đề triển khai 3G như thế nào còn phụ thuộc vào yếu tố thị trường và dù năm 2008 đã có nhu cầu 3G nhưng việc phát triển 3G cần có lộ trình như cung cấp các nội dung hay các thiết bị đầu cuối cho 3G. Trả lời câu hỏi “đầu tư lên 3G có thực sự cần thiết không khi mà các nhà khai thác dịch vụ thông tin di động với nền tảng hiện tại vẫn đạt mức lợi nhuận lớn?”, ông Bùi Quốc Việt, giám đốc trung tâm Thông Tin Bưu Điện (người phát ngôn của VNPT) cho biết: “Phát triển lên 3G là một xu thế chung của tất cả các nhà khai thác di động trên thế giới. Mạng 3G sẽ mang lại cho các thuê bao rất nhiều dịch vụ mới, băng thông rộng. Trong đó chủ yếu là bộ ba dịch vụ theo tiếng chuyên ngành là Tripple Play, là: dịch vụ thoại; dữ liệu tốc độ cao và video theo yêu cầu. Do đó việc tiến đến 3G sẽ mang lại cho các thuê bao nhiều dịch vụ số mạnh hơn đồng thời là cơ hội để các nhà khai thác tăng mức lợi nhuận trung bình trên mỗi thuê bao”. Theo ông Việt, VNPT không phải xây dựng mới hàng nghìn trạm thu phát sóng mới, mà chỉ cần bổ sung thêm các module 3G vào các trạm thu phát sóng hiện có. Trong thời gian đầu triển khai, sẽ có sự tồn tại song song giữa mạng 2G và 3G, sau đó số lượng thuê bao 3G sẽ tăng dần tiến tới cân bằng và vượt số lượng thuê bao 2G. * Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thực hiện các mục tiêu, chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp. VNPT Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT) hiện đang trong giai đoạn đổi mới tổ chức quản lý, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, từng bước hình thành Tập đoàn kinh tế. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực của VNPT trong giai đoạn này cần nghiên cứu, đưa ra những yêu cầu cụ thể để bảo đảm phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được sự thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT trong giai đoạn mới. 1. Đặc điểm, tình hình nguồn nhân lực của VNPT * Đặc điểm nguồn nhân lực của VNPT Xuất phát từ đặc điểm kinh tế của ngành Bưu chính Viễn thông, hệ thống hoạt động của VNPT được trải rộng khắp trong phạm vi cả nước tổ chức thành 61 Bưu điện tỉnh thành. Các Bưu điện tỉnh thành có nhiệm vụ phục vụ các nhu cầu về bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh, thành phố và tham gia vào quá trình truyền đưa tin tức trên phạm vi liên tỉnh và quốc tế để tạo ra một sản phẩm dich vụ hoàn chỉnh. Do đặc thù về tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc thù về sản phẩm dịch vụ nên nguồn nhân lực của VNPT có một số đặc điểm riêng: - VNPT thu hút một lực lượng lao động khá lớn do mạng lưới sản xuất kinh doanh, phục vụ rộng khắp 61 bưu điện tỉnh thành trong cả nước hoạt động trong nhiều lĩnh vực: dịch vụ, thương mại, sản xuất công nghiệp BC-VT… - Trình độ lực lượng lao động của VNPT phân bố không đồng đều giữa các đơn vị, giữa các vùng miền, lĩnh vực công việc. - Lao động trực tiếp trong một số dịch vụ của các đơn vị phải làm việc liên tục 24/24 giờ của tất cả các ngày trong năm để đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ khách hàng và bảo đảm yêu cầu thông tin cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng. - Lao động của VNPT vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vừa thực hiện nhiệm vụ công ích nên ý thức được nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước là sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích . * Tình hình lao động hiện nay của VNPT Hiện nay tổng số lao động toàn VNPT có khoảng trên 9 vạn lao động. Trong đó lao động có hợp đồng từ 1 năm trở lên khoảng trên 7 vạn. Lao động lĩnh vực Bưu chính chiếm khoảng 48%, lao động Viễn thông chiếm khoảng 45%, còn lại là lao động thuộc các lĩnh vực khác như: Công nghiệp, Thương mại, Xây lắp, Nghiên cứu đào tạo, Y tế… Các lĩnh vực có tỷ lệ đại học và cao đẳng cao là quản trị kinh doanh, kế toán thống kê tài chính, Điện tử viễn thông. Lao động Bưu chính có tỷ lệ đại học cao đẳng thấp nhất. Tỷ lệ lao động có trình độ rất khác nhau giữa các đơn vị thành viên, giữa các vùng miền, các bưu điện miền núi thường có trình độ đại học thấp hơn. * Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được sự thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của VNPT theo mô hình tổ chức mới Chủ trương của nhà nước và VNPT là đổi mới tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của VNPT theo mô hình tập đoàn kinh tế dựa trên mối quan hệ vốn (công ty mẹ- công ty con). Theo đó, sẽ có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Xu hướng đổi mới là tăng quyền chủ động, độc lập, tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp; chuyển đổi cơ chế quản lý hành chính sang cơ chế quản lý bằng tài chính; đa dạng hoá các loại hình sở hữu. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực không chỉ nhằm đáp ứng chất lượng về trình độ chuyên môn mà còn phải chú trọng nâng cao kiến thức quản trị doanh nghiệp hiện đại đối với cán bộ quản lý, kiến thức về văn hoá doanh nghiệp đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên. * Phát triển nguồn nhân lực phải đáp ứng được sự thay đổi về khoa học công nghệ và đáp ứng các điều kiện trong môi trường hội nhập, cạnh tranh của VNPT. - VNPT có cơ sở hạ tầng mạng viễn thông- tin học trải rộng trên phạm vi cả nước, hình thành một xa lộ thông tin quốc gia có dung lượng lớn, tốc độ cao. Viễn thông- tin học- truyền thông là một trong những ngành có sự thay đổi nhanh về công nghệ. Sự hội tụ giữa viễn thông, tin học, truyền thông đã và đang làm thay đổi cơ cấu thị trường dịch vụ cũng như thiết bị mạng lưới, xu hướng xã hội hoá thông tin cũng làm thay đổi quan niệm về mạng lưới cũng như dịch vụ trong tương lai. - Hội nhập, cạnh tranh vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức cho sự phát triển của đất nước nói chung và của VNPT nói riêng. Làm thế nào để Bưu chính Viễn thông tồn tại, phát triển và hội nhập, cạnh tranh được? Những tiềm lực cạnh tranh đó thể hiện trong chất lượng dịch vụ, hiệu quả, sự đa dạng sản phẩm và giá thành. Những thách thức đó đòi hỏi VNPT phải có chiến lược phát triển toàn diện và mang tính đón đầu. Vì vậy, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn đổi mới tổ chức quản lý, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và tiến trình hội nhập, cạnh tranh đang diễn ra hết sức mạnh mẽ là xây dựng đội ngũ chuyên gia có trình độ ngang tầm với các đối tác cạnh tranh quốc tế, nắm bắt và làm chủ được công nghệ mới trước sự thay đổi ngày càng nhanh của lĩnh vực này. Chú trọng xây dựng độ ngũ công nhân lành nghề, có trình độ, tay nghề cao để quản lý khai thác an toàn mạng lưới bưu chính viễn thông trong nước và các công trình hợp tác quốc tế * Phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn đổi mới phải đáp ứng được yêu cầu tổ chức lao động khoa học, khắc phục sự mất cân đối về trình độ lao động Tổ chức lao động khoa học, hợp lý là một trong những yêu cầu quan trọng trong quá trình đổi mới tổ chức quản lý của VNPT, vì trong quá trình thực hiện sẽ có sự sắp xếp, cơ cấu lại một số đơn vị thành viên hiện nay. Thực hiện đổi mới hình thức phân công lao động theo mô hình mới trên cơ sở tiêu chuẩn các chức danh, phát huy tối đa khả năng trình độ chuyên môn nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực hiện có. Phát triển nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu là khắc phục sự mất cân đối về trình độ lao động, tạo ra sự đổi mới trong cấu trúc lao động, tăng tỷ lệ cán bộ có trình độ cao trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, khai thác các dịch vụ bưu chính viễn thông. Đảm bảo sự cân đối về kết cấu trình độ trong các lĩnh vực, giữa các vùng miền. Tài liệu tham khảo: - Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp BCVT- Hà Văn Hội chủ biên - Phương án đổi mới tổ chức quản lý, khai thác, kinh doanh BCVT trên địa bàn tỉnh, thành phố của VNPT - Chiến lược phát triển CNTT & TT Việt nam đến 2010 và định hướng đến 2020 *Xây dựng hình ảnh mới Hiện nay, VNPT có  159 đơn vị thành viên, trong đó gồm có 75 đơn vị trực thuộc, 12 đơn vị hạch toán độc lập và 72 Cty liên kết. VNPT lại có thị trường trải rộng trên toàn quốc, chiếm tỷ trọng đáng kể trong ngành bưu chính viễn thông - CNTT. Để bắt kịp cơ hội to lớn trước sự phát triển như vũ bão của nền khoa học viễn thông - CNTT trong thế kỷ 21, VNPT đang tăng cường thế mạnh cùng một lúc trên năm phương diện: Chiến lược – chính sách - cơ chế - công nghệ và con người, và mở rộng thêm các hoạt động đa ngành không chỉ Bưu chính Viễn thông, CNTT mà cả công nghiệp, tài chính, tư vấn, thiết kế... để phát huy tối đa  sức mạnh DN trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh và phát triển bền vững. Không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, VNPT còn nỗ lực trong các hoạt động đóng góp vì cộng đồng. Từ năm 1992, hằng tháng CBCNV của VNPT tự nguyện đóng góp 1% tiền lương thu nhập của cá nhân để tạo lập Quỹ chính sách xã hội, ủng hộ các hoạt động đền ơn đáp nghĩa... ở các địa phương trong cả nước. Trong 10 năm qua, tập đoàn đã đóng góp hơn 400 tỷ đồng cho các hoạt động: Phụng dưỡng Bà mẹ VN Anh hùng; trợ cấp cho các thân nhân liệt sĩ; xây dựng và tặng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm cho các đối tượng chính sách; ủng hộ các quỹ từ thiện trung ương và các địa phương... Gần đây nhất, thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, VNPT đang triển khai hỗ trợ gần 200 tỷ đồng để phát triển kinh tế xã hội cho hai huyện nghèo là Mường Tè và Sìn Hồ tỉnh Lai Châu. Ghi nhận những nỗ lực đó, Đảng và Nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động cho Tập đoàn BCVT VN (VNPT) vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo giai đoạn 1999 - 2008. * Chất lượng sản phẩm Theo Giám đốc VNPT Hà Nội Trần Mạnh Hùng, bất kỳ một dịch vụ viễn thông nào muốn phát triển việc làm đầu tiên là phải đi trước một bước về chất lượng dịch vụ. Điều mong muốn của VNPT Hà Nội đó là làm sao chất lượng các dịch vụ cung cấp trên địa bàn thủ đô ngày một tốt hơn. Điều này không chỉ phụ thuộc vào VNPT Hà Nội mà còn cần cả sự hợp tác hỗ trợ của các doanh nghiệp chủ dịch vụ như VDC, VinaPhone…   Còn với bản thân VNPT Hà Nội, năm 2009, đơn vị đã xây dựng kế hoạch nâng cấp, sửa chữa và ngầm hoá mạng, tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng mạng lưới, đồng thời khảo sát, dự báo nhu cầu thuê bao, quy hoạch mạng viẽn thông Hà Nội giai đoạn 2009-2010.   VNPT Hà Nội đã lắp đặt mới 17 tổng đài, xây dựng 425km cống bể, 327km cáp đồng và 800km cáp quang… VNPT Hà Nội đã ban hành mới và điều chỉnh các quy trình, quy định phù hợp với thực tiễn phục vụ sản xuất kinh doanh, kịp thời hỗ trợ khách hàng như chuẩn hoá dữ liệu khách hàng, triển khai hệ thống VNPT Hà Nội portal, ban hành quy định về các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng. Nhiều giải pháp tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp được triển khai đặc biệt là các dịch vụ băng rộng. Tỷ lệ hư hỏng điện thoại cố định duy trì ở mức 0,96%/tuần, mức thấp nhất trong 5 năm qua.   Có thể nói, thời điểm này, VNPT Hà Nội hoàn toàn có thể đáp ứng mọi dịch vụ viễn thông cho khách hàng, từ những dịch vụ truyền thống như điện thoại cố định, hay các dịch vụ Internet băng rộng, di động, cố định và cả những dịch vụ mới như FTTx,dịch vụ xem phim giải trí qua mạng miễn phí MegaFun, dịch vụ truyền hình tương tác IP thế hệ mới MyTV…   Một thách thức đang đặt ra với VNPT Hà Nội đó là vấn đề đào tạo lại cán bộ nhất là ở khâu thực hành. Theo Giám đốc VNPT Hà Nội Trần Mạnh Hùng, quan trọng nhất là nhân lực phải hiểu để triển khai và lắp đặt tốt các dịch vụ bởi thực hành là con đường ngắn nhất để đội ngũ nhân lực tiếp cận với công nghệ hiện đại.   Hiểu thế mạnh cũng như điểm yếu của mình, VNPT Hà Nội đang tiếp tục trên con đường nỗ lực phát triển. Mục tiêu được VNPT Hà Nội đặt ra trong năm 2010: tăng hơn nữa thị phần các dịch vụ viễn thông - CNTT trên địa bàn Hà Nội trong đó MegaVNN tối thiểu đạt 65% thị phần, dịch vụ điện thoại cố định hữu tuyến và Gphone đạt 88%, VinaPhone trả sau đạt 40% thị phần. * Tăng cường hợp tác phát triển với các doanh nghiệp khác Cũng giống như các doanh nghiệp khác, VNPT đã kí kết hợp tác với nhiều đối tác trong và ngoài nước nhằm phát triển: Ngày 12/7/2007, tại Hà Nội, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và Tổng công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VINACONEX) đã ký thỏa thuận hợp tác chiến lược. Sự kiện một tập đoàn bưu chính viễn thông và một doanh nghiệp xây dựng, kinh doanh bất động sản hàng đầu Việt Nam trở thành đối tác chiến lược đồng nghĩa với việc mở ra trang mới cho sự phát triển của cả hai bên. Thoả thuận hợp tác chiến lược giữa hai doanh nghiệp được kí nhằm khai thác và phát huy thế mạnh trên các lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của mỗi bên, cùng xúc tiến các hoạt động hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết để hỗ trợ nhau mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Ngày 8/2/2007, tại Hà Nội, đã diễn ra lễ ký kết Thoả thuận Hợp tác Chiến lược giữa Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Đây là một dấu mốc quan trọng đánh dấu sự liên kết cùng phát triển giữa một tập đoàn kinh tế chủ lực của Nhà nước trong lĩnh vực BCVT-CNTT, có quy mô rộng lớn, tốc độ tăng trưởng cao và một Ngân hàng lớn kinh doanh năng động vào bậc nhất hiện nay ở Việt Nam. Ngày 7/8/2009 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và văn phòng đại diện hãng Intel tại Việt Nam vừa ký kết biên bản ghi nhớ xây dựng, triển khai mô hình hợp tác chiến lược lâu dài về nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới. VNPT còn kí kết hợp tác với Công ty Acasia (Acasia là công ty cổ phần cung cấp các dịch vụ mạng trong khu vực ASEAN với 6 thành viên là các “đại gia” viễn thông chủ đạo của các quốc gia trong ASEAN gồm CAT (Thái Lan), PT Indosat (Indonesia), Telbru (Brunei), PLDT (Philippines), Singtel (Singapore), Telecom Malaysia (Malaysia). Rõ ràng với những chiến lược của mình VNPT đang ngày càng phát triển để xứng đáng là tập đoàn số 1 tại Việt Nam trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. 2.2 Đánh giá về việc thực hiện chiến lược Xây dựng cơ cấu bộ máy thực hiện chiến lược Cơ cấu bộ máy thực hiện chiến lược là cơ cấu trực tuyến chức năng. Việc thực hiện chiến lược do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo, các phòng ban chức năng và các Giám đốc đơn vị thành viên chịu trách nhiệm triển khai thực hiện. Bao gồm: 2.2.1. Ban Kế hoạch. - Lập các kế hoạch, chương trình ngắn hạn cho việc thực hiện chiến lược - Tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc phân giao nhiệm vụ cho các bộ phận, các công ty. 2.2.2 Ban Tài chính - Kế toán. - Hoàn thiện cơ chế quản lý Tài chính. -Lập các báo cáo tài chính, Lâp các quyết toán - Hoàn tất thủ tục thuế, vay vốn, đầu tư Chuẩn bị nguồn vốn cho việc thực hiện chiến lược. 2.2.3. Ban Tổ chức cán bộ - Làm các thủ tục bổ nhiệm, điều động, bố trí các cán bộ thuộc Tổng Công ty - Lập kế hoạch cho việc đào tạo và thực hiện tuyển lao động 2.2.4. Ban Giá cước - Hoàn thiện Bảng giá cước cho các dịch vụ - Phối hợp với Ban tài chính kế toán, các nhóm nghiên cứu và các ban khác nghiên cứu về việc tăng giảm giá cước. 2.2.5. Ban Bưu chính và phát hành báo chí. - Thực hiện quản lý cấp Tổng công ty các dịch vụ, các sản phẩm và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực Bưu chính và phát hành báo chí. - Tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh vực Bưu chính và phát hành báo chí. 2.2.6. Ban Viễn thông - Thực hiện quản lý cấp Tổng công ty về lĩnh vực Viễn thông. - Tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh vực Viễn thông 2.2.7. Ban Hợp tác quốc tế - Thực hiện các công tác hợp tác quốc tế. - Hoàn tất các thủ tục hợp tác, vay vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ. - Tham gia các hoạt động của các tổ chức quốc tế về Bưu chính Viễn thông. - Chuẩn bị tài liệu họp Hội đồng quản trị các liên doanh, gặp các đối tác. Cơ cấu trực tuyến chức năng có những ưu điểm phù hợp với công tác quản lý điều hành các công ty lớn. VNPT đã lựa chọn hình thức cơ cấu rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Bưu điện và quy mô của Tổng công ty. 2.3 Kiểm tra điều chỉnh chiến lược Sau khi đã thực hiện xong chiến lược là đến công tác cuối cùng thực hiện kiểm tra,điều chỉnh chiến lược.VNPT đã tổ chức hệ thống kiểm tra như sau: - Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra thường xuyên các hoạt động của Ban giám đốc, các phòng ban; - kiểm tra đột xuất đối với hoạt động của các đơn vị thành viên. Sau đó lập báo cáo trình Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc và bộ phận giúp việc tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các đơn vị thành viên. Các kênh thông tin nội bộ bao gồm: các báo cáo tài chính, báo cáo sơ kết hàng quý, báo cáo tổng kết cuối năm.... VNPT còn tổ chức thu thập thông tin từ bên ngoài như thông tin phản hồi từ phía khách hàng (sổ đóng góp ý kiến), thông tin về đối thủ cạnh tranh... Từ các nguồn thông tin thu thập được lãnh đạo Tổng công ty tiến hành phân tích, đánh giá về tiến trìnhthực hiện chiến lược, tình hình của môi trường để từ đó xem xét và điều chỉnh chiến lược. Hàng năm Tổng công ty đã điều chỉnh các chỉ tiêu chiến lược và việc thực hiện chiến lược bằng các kế hoạch năm; thực hiện việc điều chỉnh giá cước; nghiên cứu cải thiện cơ chế quản lý tài chính... Chính vì thế VNPT đã khắc phục được các sai sót trong quá trình thực hiện chiến lược Ví dụ như : Một trong những sự kiện nổi bật diễn ra trong 6 tháng đầu năm 2007, được dư luận hết sức quan tâm, đó là các vụ khai thác trái phép cáp quang biển tại vùng biển ngoài khơi một số tỉnh phía Nam, gây đứt tuyến cáp T-V-H do VNPT đầu tư xây dựng và quản lý. VNPT đã nhanh chóng có những biện pháp kịp thời, phối hợp cùng các bộ, ban ngành có liên quan đưa ra các biện pháp nhằm giải quyết tình trạng cắt trộm cáp quang biển quốc tế tuyến TVH và APCN, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện Công điện hỏa tốc số 659/CĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, VNPT đã ra thông báo khẩn về việc nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại cáp viễn thông. Cùng với sự hỗ trợ của Bộ BCVT và các bộ, ngành có liên quan khác, VNPT đã và đang triển khai gấp các biện pháp khôi phục tuyến cáp quang biển TVH cũng như bảo vệ tuyến cáp quang biển SMW3. Hiện, VNPT đã hoàn thiện các thủ tục, kinh phí, đưa tàu vào sửa chữa. Hay như VNPT - Điều chỉnh một số nhóm mặt hàng chính là biện pháp gấp rút nhằm bình ổn giá theo tinh thần Chỉ thị số 18/2007/CT-TTg ngày 1/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ để kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường. Dịch vụ Bưu chính Viễn thông cũng là một trong những dịch vụ được đánh giá thuộc nhóm vật tư, hàng hoá, dịch vụ quan trọng, nếu điều chỉnh hợp lý thì sẽ có tác động tốt đến việc bình ổn mặt bằng giá cả chung. Thực hiện kịp thời yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, bắt đầu từ ngày 1/9/2007 VNPT tiến hành đợt giảm cước lớn với mức giảm từ 12 đến 50% cho cước thuê kênh trong nước, quốc tế và cước gọi đi quốc tế. Những thuận lợi và khó khăn với VNPT * Những thuận lợi Một trong những điểm mạnh của VNPT mà chúng ta dễ dàng nhận thấy đó là tiềm lực về tài chính, với thế mạnh của mình VNPT đã xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại rộng khắp Với hạ tầng BCVT hiện đại này (đồng bộ, rộng khắp, dựa trên nền tảng mạng viễn thông thế hệ mới NGN, tích hợp đa dịch vụ), VNPT đã tham gia đóng góp tích cực vào việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội của Đảng và Nhà nước, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội .VNPT luôn đi đầu trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới tiên tiến trên thế giới.Trong giai đoạn 2006-2010 VNPT sẽ tập trung vào các lĩnh vực sau: Phát triển các dịch vụ mũi nhọn; phát triển mạng NGN; xây dựng các hệ thống truyền dẫn mới; phát triển mạng thông tin di động; và đẩy mạnh triển khai các dịch vụ di động mới. Thành công nổi bật nhất của VNPT là đi thẳng vào hiện đại, nhanh chóng sử dụng kỹ thuật số, thực hiện số hóa mạng lưới đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực tương xứng với công nghệ mới và hội nhập quốc tế. Thứ hai, phải nói là chủ trương “lấy ngoài nuôi trong”, tức lấy hợp tác quốc tế làm khâu đột phá kinh doanh để từ đó có tiền đầu tư trở lại mạng lưới trong nước. Hợp tác nước ngoài đầu tiên của VNPT là Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Telstra của Úc năm 1987 thành công đã mở ra nhiều thắng lợi liên tiếp sau này. Thứ ba là tự chủ kinh doanh. Khởi đầu của những năm Đổi mới 1986, ngành đã quyết định chuyển hẳn sang tự hoạch toán, tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm. VNPT chỉ xin nhà nước cơ chế, không xin tiền. Thứ tư là đã rất chủ động trong mặt cập nhật với công nghệ mới và xu hướng phát triển của thế giới qua đó chuyển giao được kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của họ. Thứ năm, phải nói VNPT đã giữ vững được vai trò chủ lực, giúp nhà nước điều tiết được thị trường cho nên trong hội nhập và cạnh tranh, ngành Bưu chính, Viễn thông, CNTT vẫn có bước phát triển mạnh. Và điều cuối cùng có thể nói: VNPT đã nối tiếp sức mạnh truyền thống của ngành, dũng cảm, hy sinh, hết lòng phụng sự cho Tổ quốc. Chính vì thế nên VNPT được sự ủng hộ của nhân dân, của Đảng, của Nhà nước và với sự quan tâm đó, VNPT đã vượt lên khó khăn, khắc phục khuyết điểm để tự hoàn thiện mình và ngày càng đóng góp nhiều hơn cho xã hội. Với truyền thống phát triển lâu đời của mình VNPT đã tạo dựng được thương hiệu của mình,sự tin tưởng của khách hàng . Trong nhiều thập kỷ, thương hiệu Bưu điện đã gắn liền với lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc trong hai cuộc kháng chiến. Đây chính là nền tảng của lòng tin cậy, khiến hàng triệu người dân Việt Nam cũng như khách hàng quốc tế chỉ biết đến Bưu điện, gắn bó với thương hiệu này một cách tự nhiên trong quá nhiều năm. Những khó khăn , khuyết điểm còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được, qua thực tế,  thương hiệu VNPT còn chưa thống nhất trên một số phương diện, dẫn tới việc chưa tạo ấn tượng mạnh trong khách hàng; trong đó có việc chưa thể hiện được cái riêng của VNPT, hình ảnh, thông điệp và cách thể hiện nhãn hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp chưa hút  được khách hàng hiện tại và tiềm năng. Mới đây, Tập đoàn BCVT và các công ty tư vấn chuyên nghiệp đã tiến hành định vị thương hiệu và xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu VNPT cho giai đoạn 2006-2010, với việc xác định tầm nhìn chiến lược như: VNPT luôn là Tập đoàn giữ vị trí số 1 tại Việt Nam về phát triển BCVT-CNTT, có khả năng vươn ra thị trường thế giới, đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn viễn thông lớn. VNPT nỗ lực trong việc ứng dụng có hiệu quả công nghệ BCVT-CNTT tiên tiến để người tiêu dùng được sử dụng các dịch vụ về BCVT và CNTT thuận tiện. Giá trị mà VNPT cam kết là  hướng tới phục vụ khách hàng tốt nhất, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của nhân viên, mang lại lợi ích cho đối tác, đóng góp vì lợi ích của cộng đồng... Bên cạnh đó, VNPT chưa có chiến lược truyền thông rõ ràng, thông tin chưa hướng tới các phân đoạn thị trường một cách có hiệu quả. Kết quả điều tra xã hội học cho thấy, chỉ có 54% khách hàng là biết đến thương hiệu VNPT; 58% khách hàng hiểu VNPT như là một cơ quan quản lý hành chính nhà nước; bình quân có 8%-25% khách hàng (tuỳ theo từng dịch vụ) chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ/chất lượng phục vụ của VNPT.... Một số vấn đề khác như phong cách phục vụ chưa chuyên nghiệp, thời gian khắc phục sự cố chậm, quy trình và thủ tục với khách hàng còn phức tạp; thời gian đáp ứng yêu cầu của khách hàng chậm... Do vậy, việc xây dựng thương hiệu VNPT một cách chuyên nghiệp, ấn tượng, nhưng vẫn mang tính thống nhất là điều quan trọng, cấp thiết. Đối với VNPT, mặc dù đã có đối thủ cạnh tranh nhưng VNPT vẫn là doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông nên tính chất độc quyền vẫn còn tồn tại. Một số lãnh đạo và nhân viên của Tổng công ty còn mang tư tưởng bao cấp. Điều này gây hạn chế nhiều cho việc thực hiện chiến lược. Một số sai phạm, tiêu cực diễn ra liên tiếp gần đây tại VNPT cho thấy cơ chế quản lý của tổng công ty này bộc lộ nhiều hạn chế, chậm đổi mới, không theo kịp xu hướng phát triển. Bộ máy quản lý của VNPT cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, cản trở sự phát triển của toàn tổng công ty, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhanh chóng đổi mới cơ cấu tổ chức, quản lý nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế là một đòi hỏi cấp bách của VNPT hiện nay, nhất là trong điều kiện thị trường BCVT nước ta đang mở cửa, có sự tham gia cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì thế, chuyển đổi mô hình tổng công ty sang mô hình tập đoàn kinh tế được coi là hướng đi quan trọng của VNPT, đáp ứng đòi hỏi cấp bách nêu trên. Đội ngũ lao động của Tổng công ty tuy đã có bước phát triển mới về chất lượng và số lượng nhưng trình độ và năng lực vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Một số kiến nghị Để đạt được những mục tiêu đã đề ra VNPT cần chú ý thực hiện một số nội dung sau: Thứ nhất, chiến lược sản xuất kinh doanh phải được nhìn xa hơn, nhất là chiến lược đầu tư; Thứ hai, chính sách pháp luật chặt chẽ; Thứ ba, cơ chế của VNPT phải tạo động lực cho phát triển; Thứ tư, con người của VNPT phải đổi mới toàn diện; Thứ năm, công nghệ phải tiếp tục cập nhật; Thứ sáu, chất lượng sản phẩm phải nổi trội; Thứ bảy, phải luôn khắc phục sự chủ quan thỏa mãn; Thứ tám, không được cầm chừng, do dự tiêu cực trong các hoạt động Thứ 9 là phải đề cao tính cộng đồng. Bên cạnh đó, để tập đoàn này khi đi vào hoạt động tiếp tục phát huy hiệu quả, trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, Nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách vừa tăng tính độc lập, tự chủ cho các doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, vừa quản lý chặt chẽ hoạt động của những doanh nghiệp này. Lời kết luận Hiện, VNPT là doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng rộng lớn nhất trong các doanh nghiệp khai thác viễn thông (93% cơ sở hạ tầng của mạng điện thoại cố định; gần 60% hạ tầng mạng điện thoại di động quốc gia). Năm 2008, với việc phóng thành công vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1, VNPT đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện, nâng cao năng lực phủ sóng cho toàn bộ hạ tầng thông tin liên lạc và truyền thông của quốc gia, đáp ứng kịp thời các yêu cầu mới về thông tin, truyền thông của công cuộc CNH-HĐH đất nước. VNPT cũng là một trong những doanh nghiệp VT - CNTT đầu tiên trong nước cung cấp các dịch vụ mới như truy cập Internet qua đường truyền cáp quang FTTH, truyền hình qua Internet tốc độ cao MyTV, di động 3G... Với nội lực vững vàng, năm 2009 là năm thứ 3 liên tiếp VNPT được bình chọn vào Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Không chỉ vậy, VNPT còn nỗ lực trong các hoạt động đóng góp vì cộng đồng. Trong 10 năm qua, VNPT đã đóng góp tổng số 435,559 tỷ đồng cho lĩnh vực an sinh xã hội. Riêng năm 2009, VNPT đã đóng góp 122 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo, khuyến học... VNPT cũng là doanh nghiệp tiên phong thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CPcủa Chính phủ bằng việc triển khai chương trình hỗ trợ phát triển KT-XH, giúp giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 2 huyện Mường Tè và Sìn Hồ (Lai Châu). Theo chương trình này, VNPT đã và sẽ dành gần 200 tỷ đồng đầu tư vào các chương trình hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, xây dựng các công trình dân sinh, y tế, hạ tầng thông tin liên lạc…tại hai huyện này. Ngoài ra VNPT còn hỗ trợ 1.500 tỷ đồng nhằm đầu tư nâng cao năng lực hạ tầng BCVT - CNTT cho 62 huyện nghèo trên toàn quốc. Với những thành tích đã đạt được, VNPT đã không ngừng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin ở Việt Nam mà còn gián tiếp, đưa mạng lưới công nghệ thông tin VN hòa nhập với châu Á và thế giới, góp phần kéo lại gần hơn khoảng cách số giữa Việt Nam và các nước tiên tiến. Phụ Lục CHƯƠNG I : Một số lí luận cơ bản về chiến lược và quản trị chiến lược trang 1.Những lí luận cơ bản về chiến lược kinh doanh 1.1 Những quan điểm về chiến lược kinh doanh ……………………………...1 1.2 Khái niệm về chiến lược kinh doanh………………………………………2 1.3 Vai trò của quản trị kinh doanh……………………………………………3 2.Quản trị chiến lược kinh doanh ……………………………………………..3 2.1 Khái niệm về quản trị chiến lược ………………………………………….4 2.2 Tầm quan trọng của quản trị chiến lược …………………………………..4 2.3 Các cấp quản trị chiến lược ……………………………………………….6 2.3.1 chiến lược cấp doanh nghiệp ……………………………………6 2.3.2 chiến lược cấp cơ sở …………………………………………….9 2.3.3 chiến lược cấp chức năng ………………………………………10 2.4 Quá trình quản trị chiến lược …………………………………………….11 2.4.1 Lựa chọn chiến lược …………………………………………………...11 2.4.2 Tổ chức thực hiện chiến lược ………………………………………….12 2.4.3 Kiểm tra đánh giá điều chỉnh chiến lược ………………………………13 Chương II: Thực trạng về quản trị chiến lược của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT 1 .Giới thiệu khái quát về tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam VNPT 14 1.1 Quá trình hình thành………………………………………………………14 1.2 CƠ cấu tổ chức …………………………………………………………..16 1.3 Đặc điểm sản phẩm BCVT ………………………………………………17 1.4 Một số kết quả đạt được từ năm 2006-2010………………………………. 2. Đánh giá thực trạng thực hiện công tác quản trị chiến lược của VNPT giai đoạn 2006-2010 ………………………………. 2.1 Đánh giá về xây dựng chiến lược ……………………………………….19 2.2 Đánh giá về thực hiện chiến lược ……………………………………….27 2.3 Kiểm tra điều chỉnh chiến lược ………………………………………….28 Thuận lợi khó khăn …………………………………………………………30 Kiến nghị ……………………………………………………………………32 Danh mục tài liệu tham khảo PGS.TS. Lê Văn Tâm, Giáo trình quản trị chiến lược, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân-2000 www.baomoi.com Cùng một số tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị chiến lược ở Tập đoàn bưu chính Viễn Thông Việt Nam VNPT.doc
Luận văn liên quan