Quản trị kinh doanh quốc tế Môi trường kinh tế
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa vớiGDP giảm–
các nguồn lựccon người không được sử dụng, bỏ
phí cơ hội sản xuấtthêm sản phẩm và dịchvụ.
Thất nghiệp => nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và
dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh
doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt
giảm
=> Cơ hội kinh doanh quốc tế sụt giảm.
18 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản trị kinh doanh quốc tế Môi trường kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
Môi trường kinh tế
Nhóm thực hiện: nhóm 3
GVHD: NCS Nguyễn Thanh Trung
NGUYỄN THỊ THỦY
ĐẶNG PHÚ QUỐC
NGUYỄN HOÀNG NGÂN
LÊ THỊ NGỌC BÍCH
NGUYỄN MẠNH TUẤN
VÕ MẠNH HOÀN
LƯƠNG NGỌC LINH
Môi trường kinh tế
Tác động các
biến vĩ mô
lên môi
trường
KDQT
Hệ thống
kinh tế
.
Nội dung
Hệ thống kinh tế
Hệ thống kinh tế là một cơ chế liên quan đến sản
xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.
Bao gồm các cấu trúc và các quá trình hướng dẫn
phân phối các nguồn lực, hình thành nguyên tắc
hoạt động kinh doanh trong một đất nước
Hệ thống kinh tế
Hệ
thống
kinh tế
Kinh tế hỗn hợp
Kinh tế thị trường
Kinh tế tập trung
Kinh tế thị trường
Đặc tính:
Nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán
tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị
để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ
trên thị trường.
Kinh tế thị trường
Ưu điểm:
“Sự thống trị của người tiêu dùng, phụ thuộc rất ít vào
những quy định của chính phủ”
Tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
Kích thích sự vận động phát triển của các chủ thể kinh tế
kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
Phân phối nguồn lực kinh tế một cách tối ưu
Kinh tế thị trường
Nhược điểm:
Khi xuất hiện độc quyền, giảm hiệu lực của kinh tế thị
trường.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận
tối đa, vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội,
gây ô nhiễm môi trường sống của con người, do đó hiệu
quả kinh tế - xã hội không được bảo đảm.
Sự phân hoá giàu nghèo
thực tế không tồn tại nền kinh tế thị trường thuần tuý.
Kinh tế tập trung
- Đặc tính: Chính phủ kiểm soát tất cả các nguồn
lực của nền kinh tế và phân bổ các nguồn lực này
thông qua một hệ thống kinh tế tập trung
- Ưu điểm:
Nền kinh tế tập trung có thể hoạt động tốt trong
ngắn hạn, đặc biệt là trong quá trình tăng trưởng
bởi nhà nước có khả năng di chuyển những nguồn
lực chưa được khai thác hay khai thác chưa hiệu
quả để tạo ra tăng trưởng.
Kinh tế tập trung
Nhược điểm:
Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ lại không
bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất.
Xảy ra nhiều tiêu cực trong xã hội
Thủ tiêu tính cạnh tranh
Kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ
Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động,
không kích thích tính năng động, sáng tạo của các
đơn vị sản xuất, kinh doanh
Kinh tế hỗn hợp
Đặc tính:
Nền kinh tế pha trộn những đặc điểm của các hệ
thống kinh tế khác nhau, tức là: dựa trên cơ sở
của cơ chế thị trường nhưng có sự quản lý của nhà
nước
Kinh tế hỗn hợp
Ưu điểm:
- Những vấn đề kinh tế lớn của quốc gia đều do Chính
phủ giải quyết như: xây dựng cơ sở hạ tầng, công
trình quốc phòng, an ninh, phúc lợi xã hội.
- Hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo, công bằng
hơn.
- Độc quyền có thể tồn tại nhưng có sự giám sát của
Chính Phủ.
Kinh tế hỗn hợp
Nhược điểm:
Các quyết định của chính phủ tác động lớn đến
hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế
Đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của Chính Phủ yêu
cầu năng lực của bộ máy lãnh đạo cao.
Vd: Quy định lãi suất trần huy động của các ngân
hàng. Quản lý không tốt làm xảy ra hiện tượng
lách trần.
Các biến vĩ mô tác động đến KDQT
Tăng trưởng
Lạm phát
Thất nghiệp
Tăng trưởng kinh tế
Sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô
sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
(PCI) trong một thời gian nhất định.
ví dụ:
GDP cao: kinh tế phát triển => kích thích nhà đầu
tư.
Lạm phát
Giá cả tăng => tăng chi phí sản xuất kinh doanh,
=>khả năng cạnh tranh giảm.
Lạm phát => tỉ giá hối đoái. => các hoạt động kinh
doanh quốc tế bị ảnh hưởng
Thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với GDP giảm –
các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ
phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ.
Thất nghiệp => nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và
dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh
doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt
giảm
=> Cơ hội kinh doanh quốc tế sụt giảm.
LOGO
www.themegallery.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ii_3_moi_truong_kinh_te_nhom_3_dem_2_qtkd_2769.pdf