Quản trị nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh

Với các nhóm giải pháp đã nêu và phân tích giúp đưa ra những nhìn nhận xác thực về công tác quản trị nợ quá hạn. Phải vận dụng thật linh hoạt các nhóm giải pháp này vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thực hiện công tác quản trị nợ quá hạn được tốt hơn, thực tế hơn và mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Thông qua lý luận và thực tiễn, tác giả đã phân tích, đánh giá, đo lường và xác định các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để qua đó có những đề xuất về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác Quản trị nợ quá hạn tại Ngân hàng Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh. Một công tác Quản trị nợ quá hạn tốt sẽ là tiền đề để chi nhánh phát triển tốt và bền vững.

doc106 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2321 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chủ yếu ở cách so sánh theo thời gian và không gian, so sánh giữa thực tế thực hiện so với kế hoạch đề ra hay so sánh giữa các nhóm nợ quá hạn với nhau, so sánh tăng trưởng qua các năm, so sánh năm sau với năm trước... Yếu tố đồng nhất khi thực hiện phương pháp so sánh trong đề tài thể hiện trên các mặt: đồng nhất về thời gian và không gian, đồng nhất về phương pháp tính toán và đơn vị đo lường. 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu chú trọng phân tích Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm. Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động (% , lần): Chỉ số này xác định hiệu qủa đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%) : Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao. Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, so sánh trên tỷ trọng thu nhập ngân hàng ta có thể đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng và hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với tất cả các hoạt động thu lợi khác trong ngân hàng. + Tỷ trọng nợ quá hạn là phần thương giữa dư nợ quá hạn và tổng dư nợ, đây là số tương đối phản ánh về chất lượng tín dụng. Nếu tỷ trọng này cao thì chất lượng tín dụng không tốt và ngược lại … + Nguồn vốn huy động là lượng tiền gửi được huy động từ các tầng lớp dân cư, từ các tổ chức, từ các doanh nghiệp … nguồn vốn huy động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó là chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính, độ bền vững trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thực trạng Quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh 4.1.1. Hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng 4.1.1.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh Trong hoạt động kinh doanh cơ bản nhất và mang lại nguồn thu lớn nhất của Ngân hàng đó là hoạt động tín dụng, là sợi chỉ xuyên suốt mọi hoạt động cơ bản nhất để kéo theo sự hoạt động nhịp nhàng của các nghiệp vụ khác. Do đó, để hoạt động tín dụng được diễn ra trôi chảy thì một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đó là hoạt động huy động vốn. Hoạt động này được thể hiện ở Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh như sau: a. Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời gian Bảng 4.1. Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời gian của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012 (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng nguồn vốn huy động theo thời gian: 915,22 1.465,39 2.023,13 60,1 59,5 12,7 88,2 38,1 70,1 43,3 30,2 - Tiền gửi KKH 111,78 178,34 303,45 - Tiền gửi CKH < 12 tháng 298,03 335,91 481,34 - Tiền gửi CKH > 12 tháng 505,41 951,14 1.238,34 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Nhìn vào bảng 4.1 ta thấy, cơ cấu tiền gửi theo thời gian tại chi nhánh phân bổ không đồng đều, tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn khá thấp so với các loại nguồn vốn huy động có kỳ hạn khác, chiếm 12,2% so với tổng số vốn huy động theo thời gian. Điều này ảnh hưởng lớn đến chi phí sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên, tiền gửi KKH và tiền gửi CKH < 12 tháng liên tục tăng qua các năm. Tiền gửi KKH tăng nhanh, năm 2011 tăng 59,5% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 70,1% so với năm 2011. Khi tỷ trọng tiền gửi KKH ở mức quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ thanh toán. Như vậy, Ngân hàng phải cố gắng phát triển hài hòa các loại hình tiền gửi, tránh để phát sinh thiên về một hướng mà có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn cũng phải phát triển tương ứng với cơ cấu dư nợ cho vay thì mới có kết quả tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong kinh doanh. b. Tình hình nguồn vốn huy động phân theo tính chất Bảng 4.2. Tình hình nguồn vốn huy động phân theo tính chất của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng nguồn vốn huy động 915,22 1.465,39 2.023,13 60,1 63,7 50,8 38,1 29,2 63,4 Trong đó: - Tiền gửi dân cư 663,23 1.085,41 1.402,11 - Tiền gửi TCKT 251,99 379,98 621,02 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Nhìn vào bảng số liệu 4.2 ta thấy, trong năm 2010, mặc dù bị ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, biến động của giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, tình hình cạnh tranh lãi suất từ các Ngân hàng TMCP trên địa bàn diễn ra hết sức gay gắt nhưng nguồn vốn huy động vẫn đạt kết quả khả quan. Nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế tăng qua các năm, đặc biệt năm 2011 số nguồn vốn huy động được tăng 60,1% so với năm 2010. Trong đó, nguồn vốn được huy động từ tiền gửi dân cư tăng 63,7% so với năm 2010. Sang năm 2012, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, tiền gửi từ các TCKT tăng mạnh, tỷ lệ tăng 63,4% so với năm 2011, tiền gửi từ dân cư tăng chậm hơn, tỷ lệ tăng là 29,3%. Các đợt huy động tiền gửi dự thưởng tại chi nhánh đều đạt kết quả rất khả quan. 4.1.1.2. Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh Song song với sự phát triển của nguồn vốn huy động, tình hình cho vay vốn của Seabank - Chi nhánh Bắc Ninh luôn bám sát kế hoạch, bám sát nguồn vốn huy động, tăng trưởng tương ứng với nguồn vốn huy động được; từ đó đảm bảo tính thanh khoản, tăng trưởng tín dụng, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả. a. Tình hình dư nợ phân theo loại ngoại tệ Bảng 4.3. Tình hình dư nợ phân theo loại ngoại tệ tại Ngân hàng Đông Nam Á – chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2012 (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng số dư nợ 283,29 411,81 584,62 45,4 41,9 Trong đó: - Dư nợ nội tệ 245,11 331,56 485,83 35,3 46,5 - Dư nợ ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 38,18 80,25 98,79 110,2 23,1 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Nhìn vào bảng 4.3 ta thấy, dư nợ trong các năm từ 2010 đến năm 2012 tăng 301,33 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 45,4% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 41,9% so với năm 2011. Đây là dấu hiệu tăng trưởng tương đối ổn định đối với công tác tín dụng tại chi nhánh. Trong đó, dư nợ nội tệ luôn chiếm tỷ lệ cao so với tổng dư nợ, trên 80% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ năm 2011 tăng nhanh so với năm 2010, tỷ lệ tăng là 110,2%; nhưng đến năm 2012 tỷ lệ tăng này giảm còn 23,1%. b. Tình hình dư nợ phân theo thời gian cho vay Bảng 4.4. Tình hình dư nợ phân theo thời gian cho vay của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2012 (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng dư nợ cho vay theo thời gian 283,29 411,81 584,62 45,4 41,9 Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn 161,52 252,90 405,72 56,6 60,4 - Dư nợ trung hạn 88,23 120,45 137,35 36,5 14,0 - Dư nợ dài hạn 33,54 38,46 41,55 14,7 8,0 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy, dư nợ ngắn hạn năm 2010 đạt 161,52 tỷ đồng, chiếm 59,1% tổng dư nợ. Dư nợ trung hạn đạt 88,23 tỷ đồng, chiếm 31,1% tổng dư nợ. Dư nợ dài hạn đạt 33,54 tỷ đồng, chiếm 11,8% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 91,38 tỷ đồng so với năm 2010, tỷ lệ tăng 56,6% và năm 2012 tăng 152,82 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 60,4%. Dư nợ ngắn hạn trong giao đoạn này tăng trưởng khá ổn định. Tỷ lệ nợ trung và dài hạn cũng tương đối ổn định qua các năm và quan trọng nhất là tỷ lệ nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ đúng như kế hoạch hoạt động kinh doanh đã đề ra (chiếm tỷ trọng không quá 45 % tổng dư nợ). c. Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế Bảng 4.5. Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2012 (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 283,29 411,81 584,62 45,4 41,9 Trong đó: - Dư nợ DN Nhà nước 34,82 39,21 45,77 12,6 16,7 - Dư nợ DN ngoài quốc doanh 69,86 81,17 139,73 16,2 72,1 - Dư nợ hộ gia đình, cá thể 178,61 291,43 399,12 63,2 37,0 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Nhìn vào bảng 4.5 ta thấy, trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh có biến động qua các năm. Tuy nhiên sự biến động này không ổn định đối với các thành phần nhưng có ảnh hưởng tới lợi nhuận kỳ vọng, tới hiệu quả kinh doanh. Trong đó, dư nợ của DN Nhà nước tăng tương đối ổn định qua các năm, tỷ lệ tăng trên 10%. Dư nợ của DN ngoài quốc doanh tăng mạnh trong năm 2012 là 58,56 tỷ đồng, tương ứng 72,1% so với năm 2011. Còn dư nợ hộ gia đình, cá thể có tăng nhưng tỷ lệ tăng này giảm trong năm 2012, năm 2011 tăng 63,2% so với năm 2010, sang năm 2012 tỷ lệ tăng chỉ còn 37% so với năm 2011. Trong quá trình Ngân hàng cho các thành phần kinh tế vay cần cân nhắc, nếu cho vay vốn đối với doanh nghiệp nhiều thì ảnh hưởng đến lợi nhuận vì doanh nghiệp khi vay luôn được ưu đãi về lãi suất so với hộ gia đình hay các thể vay vốn. 4.1.2. Thực trạng Quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh 4.1.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch về Quản trị nợ quá hạn Tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh luôn xác định xây dựng những kế hoạch, mục tiêu nợ quá hạn và quản trị nợ quá hạn một cách cụ thể, chặt chẽ hơn nữa. Lập kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch nợ quá hạn để từ đó có những chuẩn bị tốt hơn cho việc tiếp nhận các món nợ vay quá hạn một cách chủ động Bảng 4.6. Thực trạng nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng dư nợ Trong đó: - Nợ quá hạn - Trích lập DPRR - XLRR - Thu nợ xử lý 283,29 1,16 0,35 0,29 0,76 0,41 411,81 1,44 0,66 0,53 0,34 0,35 584,62 1,34 0,91 0,72 0,37 0,23 45,40 24,14 88,57 82,76 - 55,26 41,90 - 6,94 37,88 35,85 8,82 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh tuy thấp so với tỷ lệ cho phép của Ngân hàng Seabank. Do đó, chi nhánh cần chú trọng đến những ngành nghề có hiệu quả đầu tư cao, hạn chế đầu tư vào những ngành nhiều tiềm ẩn rủi ro như: Kinh doanh sắt thép xây dựng, kinh doanh bất động sản... Bên cạnh đó, công tác giám sát, quản lý nợ còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa thể kiểm soát tốt được. Dư nợ quá hạn đến 31/12/2010 là 1,16 tỷ đồng chiếm 0,41% tổng dư nợ. Số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là 0,35 tỷ đồng và xử lý rủi ro tín dụng là 0,29 tỷ đồng, thu hồi nợ xử lý là 0,76 tỷ đồng. Dư nợ quá hạn đến 31/12/2011 là 1,44 tỷ đồng chiếm 0,35% tổng dư nợ, so với năm 2010 tăng 24,14%. Trong năm 2011, chi nhánh đã trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 0,66 tỷ đồng, xử lý rủi ro tín dụng 0,53 tỷ đồng, thu hồi nợ xử lý rủi ro 0,34 tỷ đồng đạt 161,9% so kế hoạch giao (kế hoạch giao 0,21 tỷ đồng). Bằng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, quản lý tín dụng theo hướng nâng cao chất lượng tín dụng, trong năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh giảm đáng kể. Dư nợ quá hạn đến 31/12/2012 là 1,34 tỷ đồng chiếm 0,23% tổng dư nợ, so với năm 2011 giảm 6,94%. Tỷ lệ trích lập DPRR và XLRR gia tăng qua các năm, nhưng sang năm 2012 tỷ lệ này tăng chậm. Trong khi đó, thu nợ xử lý của chi nhánh năm 2011 giảm 55,26% so với năm 2010 nhưng sang năm 2012, tình hình thu nợ đã tăng 8,82% so với năm 2011. Đây là những cố gắng không ngừng mệt mỏi trong công tác quản trị nợ quá hạn tại chi nhánh, chi nhánh đã tuân thủ chặt chẽ quy trình tác nghiệp, đặc biệc là quy trình thẩm định khi cho vay và quy trình kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay. Qua phân tích trên cho thấy nợ quá hạn tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh được kiểm soát khá cẩn thận, các phát sinh cũng đều nằm trong kế hoạch cho phép. Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận vấn đề một cách thực tế hơn, xem xét các khoản nợ còn tiềm ẩn sẽ quá hạn trong tương lai đặc biệt là các dự án trung, dài hạn và có số dư nợ lớn. Một khi những món nợ trên xảy ra quá hạn thì tỷ lệ nợ quá hạn sẽ tăng lên rất cao, đến khi này chúng ta không thể kiểm soát được chúng bằng các biện pháp hiện có, mức độ rủi ro chưa thể đo lường hết được. Do đó, công tác Quản trị nợ quá hạn phải hết sức thường xuyên, liên tục để có những phản hồi kịp thời nhằm xử lý chúng để không bị động, mất kiểm soát dẫn đến những bất ngờ trong kinh doanh, bị động trong xử lý là những điều rất đáng tiếc trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng và các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. 4.1.2.2. Thực trạng công tác xây dựng quy chế, quy định cho vay Trong công tác xây dựng về quy chế, quy định cho vay trước tiên Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh vẫn phải bám sát theo những quy định chung của Ngân hàng Seabank, của Ngân hàng Nhà nước, theo luật các Tổ chức tín dụng và theo Luật doanh nghiệp để từ đó có những định hướng cụ thể cho chi nhánh. Xây dựng về các quy định cho vay là sự phối hợp giữa Phòng Kế toán ngân quỹ, Phòng khách hàng và thẩm định, Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng và các Phòng ban có liên quan sau đó trình lên Ban Giám đốc để xem xét lại việc xây dựng quy định cho vay. Thực tế của việc xây dựng những quy định cho vay để nhằm đưa ra những định hướng cụ thể cho từng chi nhánh tại các địa phương khác nhau, như vậy ngoài các quy định kể trên còn phải nói đến những quy định tại địa bàn nơi chi nhánh trú đóng để xây dựng quy định cho vay sao cho phù hợp. Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn phải dựa trên nghị quyết của Hội đồng quản trị và thông thường tỷ lệ cho vay trung – dài hạn chiếm khoảng 40 – 45 % tổng dư nợ cho vay. Cho vay phải có tài sản đảm bảo, vốn tự có tham gia vào phương án phải là 30% đối với hộ, cá thể và là 15% đối với loại hình vay vốn là doanh nghiệp. 4.1.2.3. Thực trạng công tác thẩm định khách hàng vay vốn Trong công tác cho vay thì công tác thẩm định là nhân tố cơ bản quyết đến sự thành công của món vay. Thực tế tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh thì công tác thẩm định rất được chú trọng, đối với những món vay nhỏ dưới 500 triệu đồng thì chỉ cần qua 3 người kiểm soát thì sẽ được giải ngân cho vay bao gồm: Cán bộ tín dụng – trưởng phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng – Giám đốc ký duyệt. Tuy nhiên ở những món vay lớn hơn 500 triệu đồng thì qua bộ phận khách hàng và thẩm định khi đó món vay sẽ được xem xét, phân tích và đánh giá kỹ càng hơn để từ đó nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể. Khi tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng vay, cán bộ tín dụng có tránh nhiệm rất cao trong việc thu thập thông tin, phòng vấn trực tiếp khách hàng, thẩm định phương án vay … để từ đó có những đánh giá, nhận xét và tiếp tục trình lên cấp cao hơn. Bảng 4.7. Thực trạng công tác thẩm định khách hàng vay của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 1. Số lượng dự án vay vốn (dự án) 2. Số lượng khách hàng thẩm định (người) 3. Số lượng khách hàng được vay (người) 4. Số lượng khách hàng không được vay (người) 5. Tổng số tiền đã thẩm định (tỷ đồng) 6. Tổng số tiền đã giải ngân (tỷ đồng) 7. Tổng số tiền không được giải ngân (tỷ đồng) 114 213 195 18 356 327 29 105 191 155 36 311 284 27 137 265 245 20 402 391 11 - 7,89 - 10,33 - 20,51 100,00 - 12,64 - 13,15 - 6,89 30,48 38,74 58,06 - 44,44 29,26 37,68 - 59,26 (Nguồn: Phòng Khách hàng và thẩm định) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, lượng khách hàng và số tiền được thẩm định, giải ngân của chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 tương đối ổn định. Trong đó, năm 2011 lượng khách hàng được vay, dự án vay vốn, số tiền giải ngân có sự sụt giảm nhẹ: Lượng khách hàng được vay giảm 20,51% so với năm 2010; dự án vay vốn giảm 7,89% so với năm 2010; số tiền đã giải ngân giảm 13,15%. Sự sụt giảm này là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế kéo dài … làm ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý kinh doanh của khách hàng vay, họ thận trọng xem xét, đầu tư có chọn lọc, đầu tư theo từng lộ trình… chứ không thể ồ ạt, mạnh dạn như trước đây, đồng thời Ngân hàng khi xem xét các dự án, hồ sơ khách hàng cũng kĩ hơn, việc thẩm định khách hàng được rà soát rất chặt chẽ. Tuy nhiên, sang năm 2012, số lượng khách hàng và dự án được vay đều tăng; số lượng khách hàng không được vay giảm 44,44% so với năm 2011. Đây là dấu hiệu hết sức đáng mừng, Chi nhánh đã từng bước vượt qua khó khăn, lợi nhuận kỳ vọng của chi nhánh vẫn đạt ở mức kế hoạch. 4.1.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay Trong những năm qua, tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh, có sự đóng góp lớn vào công tác quản trị nợ quá hạn đạt được mức độ theo kế hoạch là công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay. Bảng 4.8. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 1. Số lượng khách hàng được vay (người) 2. Tổng số tiền đã giải ngân (tỷ đồng) 3. Số lượng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích (người) 4. Doanh số cho vay sai mục đích (tỷ đồng) 195 327 4 3 155 284 2 2,5 245 391 2 1 - 20,51 - 13,15 - 50,00 - 16,67 58,06 37,68 0 - 60,00 (Nguồn: Phòng Khách hàng và thẩm định) Theo số liệu qua các năm thì số lượng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích và doanh số cho vay sai mục đích đã giảm đáng kể, đưa hoạt động cho vay vào quy trình ổn định hơn, giảm thiếu những rủi ro tín dụng. Cụ thể: Năm 2011 số lượng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích giảm 50% so với năm 2010, doanh số cho vay sai mục đích giảm 16,67%. Sang năm 2012, doanh số này giảm mạnh hơn, tỷ lệ giảm là 60% so với năm 2011. 4.1.2.5. Thực trạng công tác phòng ngừa nợ quá hạn Công tác phòng ngừa nợ quá hạn là một công việc hết sức khó khăn đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng. Đây là một công việc hết sức nhạy cảm, thiết thực với hoạt động kinh doanh của chi nhánh, có phòng ngừa được tốt nợ quá hạn mới có được kết quả tài chính tốt,có được kết quả kinh doanh kế hoạch... Bảng 4.9. Thực trạng công tác phòng ngừa nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng dư nợ Trong đó: - Dư nợ quá hạn (tỷ đồng) - Trích lập dự phòng rủi ro (tỷ đồng) 283,29 1,16 0,35 411,81 1,44 0,66 584,62 1,34 0,91 45,40 24,14 88,57 41,90 - 6,94 37,88 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Qua bảng số liệu trên, tình hình nợ quá hạn của chi nhánh được kiểm soát giảm dần qua các năm, đồng thời số tiền trích lập dự phòng rủi ro lại tăng dần lên, điều này cho thấy tính an toán trong kinh doanh của chi nhánh rất được chú trọng, an tâm trong điều hành kinh doanh, ổn định trong phát triển lâu dài. 4.1.2.6. Thực trạng công tác phân loại nợ quá hạn Trong việc kiểm soát nợ quá hạn thông thường, Seabank – Chi nhánh phân tách các loại nợ quá hạn ra thành các loại khác nhau như nợ quá hạn theo thành phần kinh tế hay nợ quá hạn phân loại theo thời gian quá hạn. Có sự phân tách như vậy nhằm đánh giá chính xác tính chất của các khoản nợ quá hạn để từ đó có những hướng xử lý, chế tài cụ thể để thu hồi món nợ quá hạn đó với từng khoản vay cụ thể. a. Thực trạng công tác phân loại nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Bảng 4.10. Thực trạng công tác phân loại nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh đối với khách hàng vay vốn Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng dư nợ quá hạn (tỷ đồng) Trong đó: - Dư nợ quá hạn doanh nghiệp (tỷ đồng) - Dư nợ quá hạn hộ gia đình, cá thể (tỷ đồng) 1,16 0,43 0,73 1,44 0,42 1,02 1,34 0,42 0,92 24,14 - 2,33 39,73 - 6,94 0 - 9,80 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ quá hạn doanh nghiệp và dư nợ quá hạn hộ gia đình, cá thể đều có xu hướng giảm qua các năm. Đối với dư nợ hộ gia đình, cá thể năm 2011 tăng 39,73 % so với năm 2010 nhưng sang năm 2012 số dư nợ này giảm 9,8% so với năm 2011. b. Thực trạng công tác phân loại nợ quá hạn theo thời gian quá hạn Bảng 4.11. Thực trạng công tác phân loại nợ quá hạn theo thời gian quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh đối với khách hàng vay vốn Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Tổng dư nợ quá hạn (tỷ đồng) Trong đó: - Dư nợ quá hạn nhóm 2 (tỷ đồng) - Dư nợ quá hạn nhóm 3 (tỷ đồng) - Dư nợ quá hạn nhóm 4 (tỷ đồng) - Dư nợ quá hạn nhóm 5 (tỷ đồng) 1,16 0,66 0,26 0,14 0,1 1,44 0,81 0,39 0,19 0,05 1,34 0,79 0,34 0,18 0,03 24,14 22,73 50,00 35,71 - 50,00 - 6,94 - 2,47 - 12,82 - 5,26 - 40,00 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Nợ quá hạn phân theo thời gian nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2012 chủ yếu tập trung ở nhóm nợ 2,3 nhưng có xu hướng giảm. Riêng dư nợ quá hạn nhóm 5 có giảm qua các năm, năm 2011 giảm 50% so với năm 2010, năm 2012 giảm 40% so với năm 2011. Tuy nợ quá hạn ở mức cao nhưng thu nợ xử lý rủi ro cũng cao tương ứng, điều này đã góp phần cải thiện tình hình tài chính hết sức rõ nét tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh. 4.1.2.7. Thực trạng công tác xử lý nợ quá hạn Công tác trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro nợ quá hạn tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh đã và đang được thực hiện rất tốt qua các năm. Bảng 4.12. Thực trạng công tác xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh đối với khách hàng vay vốn Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 1. Trích lập dự phòng (tỷ đồng) 2. Xử lý rủi ro (tỷ đồng) 3. Thu nợ xử lý rủi ro (tỷ đồng) 0,35 0,29 0,76 0,66 0,53 0,34 0,91 0,72 0,37 88,57 82,76 - 55,26 37,88 35,85 8,82 (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ) Số tiền trích lập dự phòng rủi ro và số tiền xử lý rủi ro tăng đều qua các năm, tăng tương đối ổn định so với tăng trưởng dư nợ. Mặc dù trích lập dự phòng và xử lý rủi ro cao nhưng vẫn đạt được chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận chứng tỏ rằng Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh đã chủ động thực hiện điều này nhằm tránh bị động trong kế hoạch kinh doanh, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, chủ động ứng phó với những phát sinh của nợ quá hạn. 4.2. Đánh giá chung công tác Quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh 4.2.1. Những kết quả đạt được quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh Trong thời gian vừa qua, công tác quản trị nợ quá hạn tại Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh được thực hiện, kiểm soát chủ động, không bị ảnh hưởnh bởi những ảnh hưởng của nợ quá hạn. Bảng 4.13. Thực trạng nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh với một số Chi nhánh ở khu vực các tỉnh miền Bắc năm 2012 (ĐVT: Tỷ đồng) Tên Chi nhánh Nguồn vốn Tổng dư nợ Nợ quá hạn Số tiền (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) 1. Chi nhánh Bắc Ninh 2. Chi nhánh Quảng Ninh 3. Chi nhánh Thái Nguyên 4. Chi nhánh Vĩnh Phúc 5. Chi nhánh Hải Phòng 2.023,13 1.990,35 2.021,62 1.225,17 2.358,89 584,62 554,07 602,50 465,03 1.298,10 1,34 3,10 2,91 1,63 7,05 0,23 0,56 0,48 0,35 0,54 (Nguồn: Phòng Khách hàng và thẩm định) Là một trong 5 chi nhánh phát triển mạnh và ổn định ở khu vực các tỉnh miền Bắc, Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh có tỷ lệ nợ quá hạn 0,23% với số tiền 1,34 tỷ đồng trong năm 2012 là một con số khả quan, chấp nhận được. So với các Chi nhánh khác ở khu vực các tỉnh miền Bắc thì đây là chi nhánh kiểm soát tương đối tốt đối với vần đề nợ quá hạn trong công tác tín dụng. 4.2.2. Những tồn tại trong Công tác quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh * Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát nợ quá hạn và quản trị nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại một cách sát với thực tế hơn nữa, cần tính toán chi tiết các khoản nợ có khả năng bị chuyển nhóm để chuẩn bị tốt hơn cho khâu quản trị nợ quá hạn. * Về việc xây dựng quy chế, quy định về cho vay : - Quy chế, quy định về cho vay cần linh hoạt hơn đối với từng địa bàn trong tỉnh, cần xem xét mức độ cạnh tranh cũng như những ngoại cảnh tác động như: Yếu tố địa phương, thói quen khách hàng, vị trí địa lý … * Về công tác thẩm định khách hàng vay vốn: - Nâng cao trách nhiệm của cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định món vay, thẩm định khách hàng. - Phân quyền cụ thể đến từng cán bộ thẩm định, mức phán quyết theo từng năng lực của mỗi cá nhân. - Gắn trách nhiệm chặt chẽ vào tỷ lệ nợ quá hạn mà cá nhân gây ra cho món vay, cho tổng dư nợ của mình. * Về công tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay: - Chưa bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp, tránh sự cả nể, làm việc mang tính chất tương đối, cho có. - Chưa khách quan trong công tác giám sát, kiểm tra sau khi cho vay để từ đó có những phản ánh trung thực, cần thiết đối với món vay đó. * Về công tác phòng ngừa nợ quá hạn: - Chưa áp dụng một số phương pháp xếp hạng hoạt động kinh doanh tín dụng như mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng... * Về công tác phân loại nợ quá hạn: - Cần phân loại cụ thể, chi tiết hơn các loại nợ quá hạn để có biệ pháp phòng ngừa rủi ro và hướng xử lý kịp thời như: Phân loại nợ quá hạn theo khả năng thu hồi và nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh. * Về công tác xử lý nợ quá hạn: - Hiện tại chi nhánh xử lý nợ quá hạn bằng biện pháp như bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro, gia hạn nợ, như vậy sẽ tạo tính chây ỳ cho các dự án, khách hàng vay vốn. Do đó, chi nhánh cần sớm triển khai và áp dụng thêm một số biện pháp mới để giảm thiểu rủi ro tín dụng. 4.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh 4.1.3.1. Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân bao trùm là sự biến động về kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi này chứa đựng nhiều rủi ro tất yếu không tránh khỏi có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng NQH đối với ngân hàng. - Quy định phát triển của nền kinh tế mang tính chu kỳ: Lúc thịnh vượng kinh tế phát triển mạnh, doanh nghiệp sẵn sàng có khả năng chi trả. Lúc suy thoái thậm chí không trả được nợ quá hạn, gây ra tình trạng nợ quá hạn. - Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi, hệ thống pháp luật không đồng bộ: Đây là vấn đề tất yếu của một đất nước đang trong quá trình kiến thiết và phát triển. Tuy nhiên điều này đôi khi cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. - Ngoài ra, môi trường kinh doanh cũng là nguyên nhân phát sinh những món nợ quá hạn tại Chi nhánh, chẳng hạn như sự cạnh tranh, cơ chế pháp lý, chính sách địa phương… làm ảnh hưởng đến tính chủ động trong phán quyết tín dụng. 4.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan *Từ phía khách hàng: - Kinh doanh thua lỗ do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp còn yếu kém. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt hàng, vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vượt khả năng quản lý dẫn đến ứ đọng hàng hoá, kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất thoát. Ngoài ra việc thẩm định dự án đầu tư không đúng cũng dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ không trả được. - Sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phương án vay vốn và trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Nhiều khách hàng dùng tiền ngân hàng quay vốn không đúng đối tượng kinh doanh hoặc xử lý vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên đã không trả nợ được đúng hạn. - Đối tác của khách hàng không trả được nợ: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn phát triển được phải không ngừng mở rộng bạn hàng. Nhưng khi hàng hóa đã được giao cho bạn hàng thì bạn hàng không có khả năng trả nợ dẫn đến khách hàng của chi nhánh không có tiền để trả nợ đúng hạn. * Từ phía ngân hàng: Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng và đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng nhằm thích ứng tốt với tình hình mới. - Nợ quá hạn phát sinh tại Chi nhánh trước tiên là do sự đánh giá, phân tích khả năng tài chính của đơn vị vay vốn chưa thật sự chính xác, chưa đúng đắn dẫn đến phân kỳ trả nợ chưa thật sự hợp lý làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, khách hàng bị động lớn trong khâu trả nợ cho ngân hàng chính là điều làm cho nợ quá hạn phát sinh. - Phương án vay vốn của khách hàng bị chính khách hàng lạm dụng, phương án với nhu cầu vốn thực là một số nhỏ hơn nhu cầu vay, nhưng do trình độ thẩm định còn một số hạn chế (như chưa thật sự am hiểu hết trong lĩnh vực đầu tư đó) nên ngân hàng đã cho vay vượt nhu cầu theo yêu cầu của khách hàng từ đó có một phần vốn đem sử dụng sang mục đích khác. Công tác kiểm tra, giám sát vốn vay trở nên khó khăn hơn, mục đích sử dụng vay vốn bị chuyển hướng cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại chi nhánh. * Nguyên nhân từ cơ sở hạng tầng công nghệ thông tin: - Hệ thống thông tin về khách hàng còn một số hạn chế, quan hệ giữa các thành viên vay vốn trong ngân hàng cũng chưa thể phân tích, nắm bắt hết được dẫn đến tình trạng đơn vị vay vốn có dư nợ tại nhiều tổ chức tín dụng dưới nhiều chủ thể khác nhau và thiếu những thông tin liên kết các dữ liệu đó gây khó khăn cho Chi nhánh trong khâu thẩm định, đánh giá hay phân tích..., từ đó ảnh hưởng đến chất lượng món vay và cũng chính là nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn tại chi nhánh. * Một số nguyên nhân khác: - Nguyên nhân của nợ quá hạn của chi nhánh chính là nợ quá hạn chủ động. Chi nhánh đã chủ động phân tích, đánh giá những khoản nợ mà theo đánh giá chủ quan là sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn, rồi từ đó chi nhánh đã chủ động chuyển sang nợ quá hạn để chủ động trích lập dự phòng theo quy định. - Rủi ro được xem là tập hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến sự tăng trưởng của chi nhánh và rủi ro chính là yếu tố xuất hiện tất yếu khi công tác quản trị nợ quá hạn không được chú trọng, nói chung đây là hai vấn đề luôn song hành và không thể tách rời nhau. Các rủi ro có thể là: + Một quyết định sai lầm của các cấp quản lý trong chi nhánh. + Các gian lận trong sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính, các mất mát tài chính. + Bảo vệ tài sản không chặt chẽ có thể gây thất thoát. + Khách hàng không thỏa mản, dư luận tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. + Sử dụng các nguổn lực lãng phí, không hiệu quả. + Không hoàn thành những mục tiêu đã hoạch định cho các hoạt động hoặc chương trình. 4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản trị nợ quá hạn tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh Trong hoạt động tín dụng thì kiểm soát nợ quá hạn và công tác quản trị nợ quá hạn là công việc hết sức khó khăn, để thực hiện tốt công việc này thì phải phân tích tốt những thực trạng phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng như thế nào để từ đó có những giải pháp và thực hiện các giải pháp đó. * Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát, công tác thẩm định: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện đúng mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách theo quy định của Ngân hàng Đông Nam Á. Trong công tác Quản trị nợ quá hạn tại Chi nhánh còn tồn tại khá nhiều bất cập như về chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra – kiểm soát nội bộ, chất lượng cán bộ làm công tác trực tiếp thẩm định. Với những yếu tố về con người thì cần phải bố trí cho phù hợp với trình độ lao động của từng cá nhân, từng phòng ban, ngoài ra cần có những lớp đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ làm các công việc trên nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng nhiều của công việc. Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện các yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng, tạo được uy tín cho ngân hàng. Đồng thời không ngừng cải tiến phong cách giao tiếp, phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và nhanh chóng tạo cho khách hàng cảm nhận được sự tự tin và cần thiết khi đến với ngân hàng. Thẩm định khách hàng vay vốn là yếu tố tiền đề ảnh hưởng mạnh mẽ đến nợ quá hạn và quản trị nợ quá hạn. Khâu thẩm định là then chốt trong vấn đề quyết định cho vay, là một công việc đòi hỏi sự tỷ mẩn, sáng suốt của người thẩm định, thẩm định giúp đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh, phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của phương án để từ đó có quyết định cho vay. Trong quá trình thẩm định, những câu hỏi với khách hàng giúp ta đánh giá được độ tin cậy của phương án kinh doanh, tính khả thi của phương án, cùng hỗ trợ khách hàng trong chiến lược kinh doanh và đưa ra những ý kiến xác thực giúp cho khách hàng có những hiểu biết hơn nữa về môi trường kinh doanh của mình … có sự hợp tác như thế mới mong có được những dự án thành công và có được những món vay thành công, có như thế thì mới mong giảm thiểu được nợ quá hạn và công tác quản trị nợ quá hạn mới thực hiện tốt được. Kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay là quá trình xảy ra sau khi đã giải ngân, quá trình này về cơ bản là giám sát việc sử dụng vốn vay có đúng mục đính hay không ? Tiến độ thực hiện của phương án đã đến đâu và đã thực hiện như thế nào. Công việc này nếu thực hiện tốt thì sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, hạn chế nợ quá hạn ở mức thấp và để cho công tác quản trị nợ quá hạn được đơn giản hơn. * Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát độc lập với công tác thẩm định cho vay: Cần xây dựng cơ chế quản lý, giám sát nợ quá hạn thành một quy định độc lập hoàn toàn với công tác thẩm định cho vay để từ đó gắn trách nhiệm ở từng khâu, từng bộ phận nhằm giúp cho công tác kiểm tra được thực hiện kịp thời, khách quan, sát sao và chặt chẽ hơn nữa. Cán bộ làm công tác thẩm định thực sự chưa hiểu biết hết về lĩnh vực mà mình tiếp nhận thẩm định cho vay như: Trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất sắt thép, xi măng … dẫn đến có những đánh giá, nhận xét chưa thật sự đúng về phương án vay vốn từ đó có những đề xuất làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của món vay và có thể làm phát sinh nợ quá hạn. Cho nên cần tập trung đào tạo lại một số cán bộ làm công tác thẩm định đối những ngành nghề đặc thù để khi có nhu cầu có thể nhanh chóng đáp ứng một cách kịp thời, chính xác thì mới mong hạn chế được tối thiểu những món nợ xấu phát sinh tại Chi nhánh. * Chủ động lập kế hoạch kiểm soát nợ quá hạn: Với những yếu tố phát sinh nợ quá hạn tại chi nhánh, nhằm hạn chế những món nợ quá hạn làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh chi nhánh cần chủ động lập kế hoạch kiểm soát chúng: - Bước 1: Lập kế hoạch kiểm soát các khoản nợ quá hạn. - Bước 2: Thực hiện quy trình kiểm soát. - Bước 3: Lập và gửi báo cáo kiểm soát về nợ quá hạn. - Bước 4: Giám sát việc thực hiện các kiến nghị của kiểm soát nội bộ. Lập kế hoạch kiểm soát hàng năm: Kế hoạch kiểm soát hàng năm là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung để đạt được mục tiêu kiểm soát nội bộ cho năm kế hoạch, dựa trên tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT 9 TP.HCM trong năm hiện tại và dự báo cho năm kế hoạch, kế hoạch kiểm soát nội bộ hàng năm là cơ sở để lập chương trình kiểm soát. * Rà soát môi trường pháp lý tác động đến hoạt động của ngân hàng: - Những thay đổi về pháp luật và vi phạm hoạt động của ngân hàng sẽ bị tác động, ảnh hưởng. - Các vi phạm về chế độ được phát hiện trong các cuộc thanh tra, kiểm tra kiểm soát trước. - Các văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép đánh giá tính tuân thủ của ngân hàng (Các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng...) Soát xét kết quả hoạt động: - So sánh các chỉ tiêu về kết quả hoạt động với kế hoạch trong thời kỳ từ 3 – 5 năm. - Soát xét chi tiết theo từng khoản mục trong các báo cáo tài chính (Gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuát kinh doanh...) - Đánh giá kết quả hoạt động, những dẫn liệu cho thấy có vấn đề trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên. Soát xét những thay đổi trong cơ cấu tổ chức cán bộ: - Thay đổi nhân sự ở những vị trí chủ chốt, quan trọng (Giám đốc, trưởng phó phòng...) - Các vấn đề liên quan đến quản lý điều hành, giám sát hoạt động và nhân sự tại các đơn vị thành viên. - Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của các nhân sự chính. - Chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm và chấm dứt hợp đồng lao động làm việc, quan điểm ban lãnh đạo về chế độ đãi ngộ, tiền lương, thực hiện các chương trình đào tạo.... Soát xét môi trường nội bộ thông qua đánh giá các nguồn thông tin: - Kế hoạch kinh doanh, các báo cáo quản trị và tài chính. - Hệ thống văn bản nội bộ. - Báo cáo và biên bản các cuộc họp. - Các quy trình, thủ tục và các sổ tay nghiệp vụ. - Kết quả kiểm soát năm trước. - Các vấn đề cụ thể do lãnh đạo đưa ra. Đánh giá và phân loại rủi ro ở các cấp, làm cơ sở lập kế hoạch về quy mô kiểm soát (Bao gồm: Kiểm soát toàn diện và kiểm soát có giới hạn). - Đánh giá rủi ro theo 3 mức: Rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp. - Tần suất kiểm tóan nội bộ phụ thuộc vào mức độ rủi ro được đánh giá Kế hoạch về số lượng đơn vị được kiểm soát và lĩnh vực hoạt động cần kiểm soát - Số lượng Ban, phòng tại Chi nhánh. - Các chuyên đề nghiệp vụ, hoạt động cần kiểm soát. Kế hoạch nguồn lực: - Đánh giá các nguồn lực và sự mất cân đối. - Đánh giá các yêu cầu về nguồn nhân sự nội bộ và bên ngoài cho năm hiện tại dựa trên kế hoạch về phòng, ban, đơn vị thành viên và các mảng nghiệp vụ.... - Kế hoạch đào tạo nhằm phát triển các kỹ năng của bộ phận kiểm soát nội bộ và kiểm soát viên nội bộ. Kế hoạch các báo cáo: - Số lượng, nội dung các báo cáo định kỳ kiểm toán nội bộ gửi Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong năm kế hoạch. * Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro: Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro cho chi nhánh dựa trên các phương pháp xếp hạng hoạt động kinh doanh tín dụng. * Những giải pháp hạn chế nợ quá hạn: - Giải pháp đối với nguồn nhân lực: + Chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong Chi nhánh về số lượng lẫn chất lượng. Trong đó có chính sách đào tạo, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ nhân viên làm việc trong Chi nhánh. + Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất, trình độ… phù hợp với công tác tín dụng để thực hiện công tác tín dụng thì mới mong giảm thiểu được những rủi ro trong thẩm định cho vay. + Nâng cao chức trách cán bộ lãnh đạo, nếu không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí làm công việc khác. Thường xuyên quản lý giám sát cán bộ trong công việc và sinh hoạt để chấn chỉnh kịp thời những biểu hiện tiêu cực dẫn đến vi phạm đạo đức nghề nghiệp. + Đối với công tác tuyển dụng đầu vào cần tuân thủ các quy định, quy trình để tổ chức thi tuyển được đội ngũ cán bộ mới có kiến thức cơ bản tốt và thu hút được đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm từ TCTD khác, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ có trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ). Sẵn sàng xem xét bổ nhiệm, quy hoạch những cán bộ trẻ tuổi có năng lực vào vị trí chủ chốt của chi nhánh. + Quán triệt và thường xuyên giáo dục cán bộ về đạo đức nghề nghiệp, nhận thức rõ hậu quả nghiêm trọng của việc vi phạm pháp luật cũng như việc không chấp hành các quy trình nghiệp vụ của ngành, nhằm ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro do vi phạm đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ. + Có chính sách thưởng phạt nghiêm minh, tiêu chí cụ thể, khách quan, không để ra nghi kỵ mới khuyến khích, động viên được cán bộ, nhân viên trong chi nhánh tích cực trong công tác, ý thức về nghề nghiệp cũng như sự phát triển của chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và Ngân hàng Seabank nói chung. + Công tác tổ chức nhân sự, luân chuyển cán bộ còn một số bất cập, nhân sự khối quản lý chưa hợp lý. Cần phân công công tác, luân chuyển cán bộ phải đúng khả năng và trình độ từng nhân viên. + Phối hợp công việc giữa các phòng tổ chưa nhịp nhàng. Cán bộ trong Chi nhánh cần phải nhận thức đúng chức năng và nhiệm vụ của mình và các phòng ban đề phối hợp tốt hơn, tạo được kết quả kinh doanh tốt. - Giải pháp về quản trị điều hành: + Xây dựng cơ chế quản lý theo từng nghiệp vụ như: Cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần, thấu chi … thường xuyên cập nhật các thay đổi về sản phẩm dịch vụ theo thị trường và xây dựng cơ chế gắn trách nhiệm của đơn vị quản lý, cán bộ quản lý với sự phát triển của từng nghiệp vụ được giao phụ trách. + Cải tiến quy trình tác nghiệp, đặc biệt đối với quy trình thẩm định trước khi cho vay nhằm giảm thiểu và chặt chẽ từ ban đầu trong công tác tín dụng thì mới mong hạn chế được nợ quá hạn. + Tiếp tục siết chặt công tác quản lý thị trường ngoại hối, thị trường vàng; kiểm soát chặt chẽ trong cho vay nhập khẩu, chỉ cho vay phục vụ nhập khẩu các nhóm mặt hàng thiết yếu, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu…, tuyệt đối không cho vay để nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ, các mặt hàng tiêu dùng trong nước sản xuất được. - Giải pháp công nghệ thông tin: + Đảm bảo hệ thống công nghệ hoạt động ổn định nhằm tăng cường kiểm tra, kiểm soát từ xa, phát triển cảnh báo tín dụng nhằm quản lý, giám sát những món vay được sâu sát, chặt chẽ hơn nữa; quản lý theo dõi thông tin khách hàng, đánh giá khách hàng, hoàn thiện hệ thống báo cáo phục vụ quản trị điều hành, xác định khả năng trả nợ của từng món vay. + Nên khai thác tối đa lợi thế về quy mô và mạng lưới hoạt động, không những tiếp cận khách hàng tốt, khai thác và sử dụng vốn hiệu quả cũng như mở rộng và tăng cường hoạt động kinh doanh và tạo cơ hội phát triển mới trong lĩnh vực ngân hàng . Chính vì vậy cần phải nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch bằng cách ứng dụng công nghệ và nâng cấp đường truyền đảm bảo chất lượng kết nối. + Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới và ứng dụng công nghệ, đáp ứng yêu cầu về triển khai phát triển dịch ngân hàng hiện đại. PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác quản trị nợ quá hạn rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và quyết định đến sự tồn tại bền vững của các ngân hàng thương mại, để quản trị nợ quá hạn được tốt thì ngân hàng phải xây dựng kế hoạch kinh doanh, quy trình thẩm định cho vay, công tác kiểm tra, giám sát món vay… phải thực hiện tốt trước tiên. Trong quá trình phân tích những cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tại ngân hàng, những hoạt động về công tác huy động vốn, những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến vấn đề nợ quá hạn … của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng, tác giả đã đưa ra những phân tích, quan điểm để cụ thể hóa vần đề quan tâm phân tích và nghiên cứu là công tác “Quản trị nợ quá hạn”. Đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề để làm sáng tỏ và giảm thiểu về nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại. Tuy nhiên công tác quản trị nợ quá hạn là cũng hết sức khó khăn, cũng chịu nhiều yếu tố tác động như môi trường kinh doanh, tập quán địa phương, cơ cơ pháp lý, mức độ cạnh tranh… làm ảnh hưởng sâu sắc đến công tác quản trị nợ quá hạn theo các chiều hướng khác nhau. Qua nghiên cứu vấn đề nợ quá hạn là một trong những tiêu chí ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh, nợ quá hạn càng cao thì tình hình tài chính, lợi nhuận càng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh vẫn được kiểm soát khá tốt và chủ động. Nhưng không vì thế mà chi nhánh có thể lơ là, thiếu tập trung vì nợ quá hạn luôn tiềm ẩn, rình rập và phát sinh khi có thể, từ đó công tác Quản trị nợ quá hạn là hết sức cần thiết nhằm có những biện pháp kịp thời để khống chế không cho vấn đề nợ quá hạn phát sinh một cách tự phát. Với các nhóm giải pháp đã nêu và phân tích giúp đưa ra những nhìn nhận xác thực về công tác quản trị nợ quá hạn. Phải vận dụng thật linh hoạt các nhóm giải pháp này vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thực hiện công tác quản trị nợ quá hạn được tốt hơn, thực tế hơn và mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Thông qua lý luận và thực tiễn, tác giả đã phân tích, đánh giá, đo lường và xác định các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để qua đó có những đề xuất về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác Quản trị nợ quá hạn tại Ngân hàng Seabank – Chi nhánh Bắc Ninh. Một công tác Quản trị nợ quá hạn tốt sẽ là tiền đề để chi nhánh phát triển tốt và bền vững. 5.2. Kiến nghị Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển và điều hành hoạt động tín dụng rõ ràng với các chỉ tiêu cụ thể, có kế hoạch và có những giải pháp phù hợp trong giai đoạn. Thực hiện tốt chính sách khách hàng. Có những đánh giá đúng mức độ rủi ro của khách hàng để áp dụng biện pháp quản trị rủi ro và áp dụng chính sách khách hàng phù hợp. Phân nhóm khách hàng, xác định điều kiện của từng khách hàng để tiếp cận và có phương pháp, chính sách để phục vụ phù hợp hơn, sâu sát hơn. Xác định nhóm khách hàng mục tiêu để có chính sách khách hàng phù hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng tiếp cận của từng nhóm khách hàng. Đồng thời thường xuyên có kế hoạch đánh giá định kỳ nhằm chỉnh sửa, bổ sung danh mục sản phẩm phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng và của thị trường. Đơn giản hóa thủ tục cho vay tín dụng, chặt chẽ trong đánh giá, phân tích đối với khách hàng nhằm tạo sự thông thoáng và điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay một cách dễ dàng. Ban lãnh đạo Ngân hàng Đông Nam Á nói chung và Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng nên xem xét và tạo điều kiện có các nhân viên có điều kiện làm việc tốt hơn. Cải tiến các trang thiết bị phục vụ cho công tác, nâng cấp hệ thống máy tính để tiết kiệm thời gian cho các cán bộ tín dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Hữu Ảnh (1997), Tài chính Nông nghiệp, Nhà xuất bản (NXB) Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài chính - tiền tệ, /?page =1.10&view=1208 3. Kim Thị Dung (1999), Thị trường vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân huyện Gia Lâm – Hà Nội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 4. Hội đồng Nhà nước (1990), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội (Trần Thị Hồng Hạnh biên soạn chương II). 6. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2007), Trang chủ, com.vn 7. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2007), Trang chủ, vietcombank.com.vn/vn/ 8. Quyết định số 493/2005 QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 về phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1988), Thể lệ tín dụng (ban hành theo Quyết định số 19-NH/QĐ, ngày 27/04/1988), Hà Nội. 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1991), Thể lệ tín dụng (ban hành theo Quyết định số 01-NH/QĐ ngày 08-01-1991), Hà Nội. 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1994), Thể lệ tín dụng (ban hành theo Quyết định số 198/QĐ-NH1 ngày 16/9/1994), Hà Nội 12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (ban hành kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1, ngày 30/9/1998), Hà Nội. 13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2000), Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (ban hành kèm theo quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1, ngày 25/8/2000), Hà Nội. 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001), Hà Nội. 15. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi Nhanh Bắc Ninh (2006), Phương pháp và quy trình thẩm định dự án đầu tư thẩm định cho vay, Hà Nội. 17. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi Nhanh Bắc Ninh (2002), Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi Nhanh Bắc Ninh (ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD, ngày 31/03/2002), Hà Nội. 16. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi Nhanh Bắc Ninh (2002), Hướng dẫn phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (công văn số 1235/NHNo-TD, ngày 17/05/2002), Hà Nội 18. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi Nhanh Bắc Ninh (2004). Sổ tay tín dụng, Hà Nội 19. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi Nhanh Bắc Ninh. Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22 tháng 6 năm 2007 về việc Ban hành quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. 20. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi Nhanh Bắc Ninh. Quyết định số 968/QĐ-HĐQT- TCKT ngày 13 tháng 8 năm 2010 về việc Ban hành quy định trích lập, quản lý và sử dụng quỹ dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi trong hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. 21. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi Nhanh Bắc Ninh. Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 03 tháng 12 năm 2007 về việc Ban hành Quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng SeAbank. 22. Quốc hội (1997), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. 23. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội. 34. Lê Văn Tư (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnguyen_thi_hue_2411_634.doc
Luận văn liên quan