Bên cạnh việc thực hiện những chính sách liên quan trực tiếp đến khách hàng thì
một số nội dung gián tiếp góp phần nâng cao chấp lượng phục vụ và mở rộng dịch vụ
đối với khách hàng mà NHTP đó là:
Đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng: Khẩn trương đầu tư đổi mới công nghệ
ngân hàng hiện nay; nghiên cứu, xây dựng triển khai các phần mềm ứng dụng để tăng
cường chủ động khai thác phục vụ quản trị điều hành tác nghiệp hàng ngày, có cảnh
báo sớm nhằm giám sát trực tuyến hoạt động của các Chi nhánh.
Tập trung nguồn lực cao nhất để thực hiện các giải pháp hoàn thiện, đặc biệt
hướng tới ngân hàng chuyên nghiệp tự chủ tài chính và hiện đại trên nền tảng công
nghệ thông tin tiên tiến.
Xây dựng hệ thống thông tin quản trị hiệu quả: Các thông tin quản trị về đối tác
nên được thiết kế, tổ chức thu thập một cách khoa học trong hệ thống thông tin quản trị
của NHPT. Từ đó, các cấp quản lý của NHPT sẽ có được những thông tin đáng tin cậy
để cho thể đưa ra các sách lược phù hợp với từng đối tác.
Cần thiết phải có cơ chế phân cấp ủy quyền mạnh mẽ hơn cho các Chi nhánh có
đủ năng lực, phân cấp cho các Ban tại HSC, tránh tình trạng HSC và Ban Lãnh đạo ngân
hàng là đơn vị giải quyết sự vụ cho Chi nhánh, không còn thời gian cho công tác nghiên
cứu định hướng, chiến lược, xây dựng mục tiêu kế hoạch dài hạn cho toàn hệ thống.
Đổi mới mô hình tổ chức tại HSC, hiện nay mô hình tại HSC bộc lộ nhiều vấn
đề, chức năng hoạt động chồng chéo, các mảng nghiệp vụ bị chia nhỏ tuy nhiên lại
không có đơn vị đầu mối điều hành theo chiều ngang do vậy khó khăn cho công tác chỉ
đạo, điều hành cũng như thực hiện tại các Chi nhánh.
103 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 868 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư nhà nước tại ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh khu vực thừa thiên huế - Quảng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấu nợ xấu thì nợ nhóm 5 lại luôn chiếm hơn 60% tổng nợ xấu, đây là một dấu hiệu
không tốt khi đây là nhóm nợ có khả năng mất vốn cao nhất. Do vậy, mục tiêu quan
trọng trong thời gian tới là cải thiện hơn nữa tình hình nợ xấu cả bên ngoài lẫn bên trong
cúng như khống chế tỷ lệ nợ xấu theo định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển
kết hợp với những định hướng phát triển của tỉnh trong thời gian tới. Điều này sẽ giúp
ích rất lớn trong công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng
3.1.2. Định hướng
Trong hoạt động Ngân hàng, Rủi ro tín dụng nỏi riêng cũng như rủi ro nói chung
là một tất yếu, do đó việc quản trị rủi ro có vai trò rất lớn. Bên cạnh đó, với mỗi ngân
hàng có một đặc điểm riêng, việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhưng trên hết cần quán triệt một số quan điểm sau:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
69
Nắm rõ các rủi ro sẽ đối mặt
Để quản lý rủi ro một cách hiệu quả, đầu tiên các doanh nghiệp phải hiểu rõ
những rủi ro nào mà họ đang đối mặt.Bên cạnh việc hiểu rõ các loại rủi ro đang đối
mặt, ngân hàng cũng phải tính toán được một cách tương đối chi phí sẽ phải bỏ ra khi
gánh chịu những rủi ro đó.Nói cách khác, Ngân hàng cần phải có một cái nhìn toàn
diện đối với hoạt động quản lý rủi ro.
Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro
Xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả có vai trò rất lớn tron hoạt động
của một ngân hàng. Một chiến lược tốt sẽ làm rõ các loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể
sẽ phải đối mặt trên cơ sở những lợi thế của mình hoặc sẵn sàng đối mặt trong tương
lai. Xác định rõ những nhân tố này sẽ đưa ra một cái nhìn toàn diện, rõ ràng và định
hướng tốt cho các cấp quản lý.
Xây dựng đội ngũ quản lý rủi ro hiệu quả
Nhiệm vụ của các tổ chức quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường và đánh giá rủi
ro một cách nhất quán.Và việc đánh giá này là nhân tố định lượng quan trọng trong
việc quản trị rủi ro. Do đó, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giúp công tác
quản trị rủi ro có hiệu quả hơn.
Xây dựng văn hóa “sẵn sàng đương đầu với rủi ro”, xác định mức chấp
nhận rủi ro phù hợp
Rủi ro là không thể tránh khỏi, do đó, việc hình thành văn hóa sẵn sang đương
đầu với rủi ro cực kỳ quan trọng, hơn nữa việc xác định mức độ chấp nhận rủi ro của
Ngân hàng sẽ giúp ngân hàng sàn lọc, định hình được một khâu quan trọng trong công
tác quản trị rủi ro: đó chính là khâu phòng ngừa rủi ro.
Không có một quy trình quản trị rủi ro chuẩn tuyệt đối
Trên thực tế, có thể nói ngay cả với quy trình quản lý rủi ro cao cấp cũng không
đảm bảo tránh khỏi hoàn toàn các rủi ro tiềm tàng, tuy nhiên, nếu được trang bị tốt,
ngân hàng sẽ không cảm thấy bất ngờ và sẵn sàng đương đầu với những bất ổn trong
môi trường kinh doanh hiện đại, nhất là sau thời gian suy thoái kinh tế, chuẩn bị cho
giai đoạn phục hồi.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
70
3.1.3. Những định hướng lớn trong công tác Cho vay đầu tư của Ngân hàng
3.1.3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
Với phương châm hoạt động là: An toàn hiệu quả - Hội nhập quốc tế - Phát triển bền
vững. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển trong thời gian tới là:
Theo sát chiến lược phát triển KT-XH của đất nước; tập trung vốn cho đầu tư các
chương trình, dự án phát triển nhằm góp phần chuyển đội mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH. NHPT trở thành công cụ tài chính đắc lực của Chính phủ.Nâng cao
vai trò của NHPT trong việc tham mưu và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển của
Chính phủ.
Tổ chức và hoạt động của NHPT được hoàn thiện phù hợp với điều kiện trong
nước và thông lệ quốc tế trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
đáp ứng yêu cầu về quản trị ngân hàng và quản lý nhà nước.
Hoạt động năng động trên thị trường tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước đap ứng nhu cầu vốn cho
ĐTPT và thúc đẩy xuất khẩu.
Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm
chất, nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng NHPT hiện đại.
Tập trung vào mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng.Xây dựng cơ chế phòng
ngừa và XLRR phù hợp với chuẩn mực của hệ thống NHTM Việt Nam.
Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở phát huy các lợi thế sẵn có về tài
trợ các dự án phát triển. Tăng cường nguồn thu để giảm dần cấp phí quản lý từ NSNN.
3.1.3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng
Trị trong thời gian tới
Trong những năm qua với sự cố gắng, nỗ lực hết mình, Thừa Thiên Huế đã cho
thấy vai trò quan trọng của mình trong khu vực miền Trung. Với sự phát triển vượt bậc
về nhiều mặt, tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng bước trở thành một trung tâm văn hóa, du
lịch, khoa học và công nghệ, y tế giáo dục tại khu vực miền Trung. Với định hướng săp
tới của tỉnh là tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế nhanh
và bền vững xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc TW, duy trì vai
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
71
trò là một trong những trung tâm kinh tế trong khu vực, tiến hành thực hiện nhiều kế
hoạch, dự án góp phần cải thiện đời song cho nhân dân, phục vụ an sinh xã hội.
Nằm trên hành lang kinh tế Đông Tây,tỉnh Quảng Trị tập trung ưu tiên phát triển
cơ sở hạ tầng để thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã
hội. Mục tiêu đến năm 2020,thu nhập bình quân nằm trong mức trung bình của nước ta.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu
tư tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị
3.2.1. Cần thực hiện tốt công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát dự án và những tình
huống phát sinh ngay từ khi dự án chưa bắt đầu cho đến khi dự án thực sự kết
thúc
Thẩm định, phân tích dự án thật chặt chẽ trước khi quyết định cho vay
Khi thẩm định dự án cần nghiên cứu thật kỹ môi trường mà dự án đó hoạt động,
nên giao cho những người đã có kinh nghiệm xử lý các dự án tương tự mà ngân hàng
đã từng giải ngân. Đồng thời khi tiến hành thẩm định, phân tích dự án cần bám sát vào
những tiêu chí ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án như lợi nhuận dự án có thể mang lại,
thời gian mà dự án hoạt động đồng thời cần quan tâm đến chất lượng quản lý của chủ
đầu tư đối với dự án. Nên tham khảo nhiều dự án có môi trường hoạt động tương tự để
có thể thẩm định dự án một cách tốt hơn.
Kiểm tra, giám sát kỹ lưỡng ngay cả khi dự án chưa phát sinh nợ quá hạn
Qua những phân tích ở chương 2, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình
nợ xấu cao của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị là do mặc dù đã cố gắng trong
việc đến trực tiếp nơi thực hiện dự án nhung với tần suất kiểm tra chưa cao cộng với việc
chi nhánh luôn thông báo lịch kiểm tra cho các đơn vị chủ quản của dự án, mà không
tiến hành kiểm tra đột xuất nên việc kiểm tra, giám sát chưa đạt được kết quả chính xác
nhất. Do đó, ngân hàng cần có kế hoạch kiểm tra một cách đột xuất tình hình thực tế của
dự án, kết hợp với việc cập nhật thường xuyên các số liệu của dự án về mặt lý thuyết để
có thể đưa ra những nhận định sơ bộ về tình hình hoạt động hiện tại của dự án và nguy
cơ tiềm ẩn của dự án trong tương lai, từ đó lập kế hoạch để giải quyết sớm vấn đề cũng
như hạn chế được những khoản nợ xấu phát sinh cho ngân hàng.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
72
Tăng cường công tác thu hồi nợ đối với các dự án phát sinh nợ quá hạn, nợ
xấu nhưng vẫn có thể đòi được
Đối với các dự án này, ngân hàng chưa nên thực hiện các biện pháp tận thu mà
chỉ nên thực hiện biện pháp đôn đốc thu nợ. Ngoài ra cần tiến hành xem xét đánh giá
kỹ hơn về tình hình hoạt động của dự án thông qua những đợt kiểm tra thực tế đặc biệt,
đồng thời tiến hành tổng hợp các số liệu để phân tích xu hướng của dự án, bên cạnh đó,
tiến hành trích lập dự phòng rủi ro cho các dự án này.
Đối với những dự án có tiềm năng, nhưng do thiếu vốn để đưa dự án tiếp tục
hoạt động làm phát sinh nợ xấu có thể linh hoạt cho vay thêm
Đây là một giải pháp tương đối nguy hiểm, tuy nhiên trong một số trường hợp thì
tỏ ra rât hiệu quả, nguyên nhân của các dự án này thường là do thay đổi chính sách của
nhà nước hay là do các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, mất mùa, Do đó,
khi xét cho vay thêm đối với các dự án phát sinh nợ xấu cần chú trọng, quan tâm nhiều
hơn đặc biệt nên quan tâm đến một số yếu tố sau:
Cần quan tâm xem nguyên nhân thất bại của dự án, lĩnh vực mà dự án muốn thực
hiện có thực sự hấp dẫn không, đơn vị chủ quản của dự án có am hiểu như thế nào
trong lĩnh vực mà dự án muốn thực hiện.
Đối với các dự án phát sinh nợ xấu không thể trả thì kiên quyết xử lý tài sản
theo đúng quy định
Mặc dù, ngân hàng hoàn toàn khồng mong muốn xảy ra những tình huống như
thế này, nhưng theo như phân tích ở chương 2, trên thực tế tại Chi nhánh khu vực
T.T.Huế - Quảng Trị, đây lại là một trong những biện pháp xử lý nợ xấu được sử dụng
nhiều nhất. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa thực sự quyết liệt trong việc xử lý tài sản
nên tính răn đe đối với các dự án khác chưa cao. Thông thường, những khoản nợ xấu
luôn được ngân hàng linh hoạt thực hiện nhiều biện pháp sử lý như : khoanh nợ, xóa
nợ, điều chỉnh mức trả nợ, dẫn đến tâm lý chủ quan, không muốn trả nợ của chủ đầu
tư các dự án, khi mà liên tục được ưu đãi trong việc xử lý nợ đồng thời chỉ chịu mức
lãi suất quá hạn còn thấp hơn các mức lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thương
mại.Do đó, chi nhánh cần quyết liệt hơn trong công tác xử lý nợ đối với các dự án này.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
73
3.2.2. Điều chỉnh lại những ưu đãi quá tốt đối với các dự án trong hoạt động CVĐT
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Điều chỉnh mức lãi suất cho vay đối với hoạt động CVĐT của NHPT
Theo như phân tích ở chương 2, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình nợ xấu
cao tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị trong thời gian qua là do lãi suất quá
hấp dẫn. Một điểm rất khác biệt trong hoạt động tín dụng của NHPT so với các NHTM
khác là lãi suất cho vay. Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố lãi
suất cho vay của NHPT trong từng thời kỳ và tối đa một năm được điều chính 2 lần, việc
điều chỉnh lãi suất cho vay của Nhà nước thường chậm hơn thị trường một khoảng thời
gian dài. Lãi suất cho vay của NHPT là rất thấp so với lãi suất của thị trường đồng thời
lãi suất cho dự án thường được giữ nguyên trong suốt thời gian vay (có khi tới 15 năm).
Về thực tế, trong năm 2011 có lúc lãi suất cho vay của các Ngân hàng Thương mại lên
đến trên 24%/năm trong khi đó lãi suất cho vay đầu tư của NHPT cao nhất chỉ 11,4%,
một số dự án khác còn có mức lãi suất thấp hơn rất nhiều (khoảng 7%) mặc dù quy mô
vốn cho vay lên đến hàng trăm thậm chí hàng nghìn tỷ đồng. Với quy định lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất hợp đồng cho vay, thì lãi suất quá hạn cũng chi cao nhất là
17,1%, một số khác còn thấp hơn thậm chi có dự án lãi suất quá hạn còn dưới 10%.
Việc cho vay với lãi suất quá ưu đãi đã làm này sinh tính thiếu thiện chí trả nợ
của các đơn vị chủ quản. Do đó, để giảm nợ xấu một cách hiệu quả, thì phải điều chỉnh
lại chính sách lãi suất của NHPT. Giải pháp này là giải pháp được đề tài đánh giá rất
cao, và được xem là giải pháp chủ chốt trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên,
việc thay đổi chính sách lãi suất thật sự là rất khó, nên giải pháp này theo đề tài vẫn
chưa mang tính khả thi. Mặc dù giải pháp này tạm thời vẫn chưa mang tính khả thi
nhưng, đề tài vẫn quyết định đưa vào là do khi nhìn nhận đến định hướng phát triển
của NHPT trong thời gian tới là phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng theo hướng thị
trường, đồng thời ngân hàng cũng rất quan tâm đến vấn đề nợ xấu khi mà liên tục đưa
ra các mức phấn đấu đối với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Như vậy, việc trong tương lai
gần ngân hàng sẽ rất quan tâm đến chính sách lãi suất cho vay của mình là không thể
tránh khỏi. Có thể nói, mặc dù hiện nay giải pháp chưa mang tính khả thi nhưng trong
những giai đoạn phát triển tiếp theo của Ngân hàng đây sẽ là một giải pháp rất hữu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
74
hiệu góp phần hạn chế tình hình nợ xấu tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị
nói riêng và NHPT Việt Nam nói chung.
Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu và nợ khó đòi
Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo
gỡ. Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi
vốn, giúp cho khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng
biện pháp xác định phương án cơ cấu nợ. Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi
được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho
khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của
khách hàng sau khi cơ cấu.
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ
quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và
khách hàng như sau:
Đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm: tìm các khách hàng có khả năng về
tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản
bảo đảm khả năng trả nợ. Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ
pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng với các sở ban ngành cho
tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng
phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không ngân hàng có thể
tuyên bố phá sản.
Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay,
ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình các cơ quan có thẩm quyền, chức năng xử lý.
Đối với khoản vay không có bảo đảm: trong trường hợp này cần kiểm soát chặt
chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các
công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với
lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
75
toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Có thể tư vấn cho khách
hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
Đối với các dự án gặp khó khăn khách quan, thuộc đối tượng xử lý nợ theo quy
định của Nhà nước: cần nghiên cứu những ảnh hưởng do các điều kiện khách quan tác
động đến, đồng thời thu thập tài liệu liên quan, phối hợp với cơ quan chính quyền, cơ
quan chức năng lượng hoá những tổn thất.
Đối với các dự án gặp khó khăn không có khả năng thu hồi vốn nhưng không
thuộc đối tượng xử lý nợ theo quy định của Nhà nước: Nghiên cứu chính sách của Nhà
nước để có thể yêu cầu phá sản doanh nghiệp thu hồi nợ, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển hướng hoạt động để thu hồi nợ,
Đối với các dự án có khó khăn tạm thời: có thể cùng đơn vị tìm hướng tháo gỡ
khó khăn, giúp doanh nghiệp phục hồi và trả nợ.
Đối với các dự án có rủi ro đạo đức của chủ đầu tư như chủ đầu tư chây ỳ
không trả nợ, không trung thực trong báo cáo tình hình dự án: kiên trì, bám sát đơn vị,
sử dụng các nguồn thông tin, thu thập tình hình hoạt động, đồng thời có thể nhờ các cơ
quan chức năng, cơ quan có liên quan giúp đỡ trong việc thu hồi nợ. Nếu đơn vị kiên
quyết không trả nợ, thực hiện các biện pháp mạnh như thanh lý tài sản bảo đảm tiền
vay, khởi kiện để thu hồi nợ.
Hiện nay trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với
mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các
vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khỏi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với các
khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Những khoản nợ khó đòi có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, làm cho lợi nhuận của ngân hàng
giảm sút. Nếu nợ khó đòi tăng thì ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng
nhiều vì vậy việc thu hồi nợ khó đòi chính là góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính
ngân hàng. Để thu hồi được số nợ khó đòi ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh
giá tình hình hoạt đọng sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục
khách hàng hiểu để có thiện chí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng, đồng thời cùng với
khách hàng xây dựng phương án kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới. Phối hợp
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
76
cùng với các cơ quan chức năng để có biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng đối tượng
như phát mại tài sản, đon đốc khách hàng thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
Giám sát chặt chẽ hơn tài sản bảo đảm tiền vay
Hiện nay tình hình kinh tế thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín
dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp
bảo đảm an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có bảo
đảm, đây chính là nguồn thức cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên việc xác định giá trị
tài sản bảo đảm cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý.
Cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản, nếu có biến
động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản. Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản
cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.
Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tài
sản của khách hàng đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so với dư nợ tại ngân hàng.
Vì vậy để tăng tài sản bảo đảm trong cho vay cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài
sản bảo đảm, ngoài tài sản của khách hàng có thể dùng tài sản của cá nhân, chủ tịch hội
đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viện hội đồng quản trịđứng ra bảo
lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của
tổng công ty. Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo
đảm theo quy định của ngân hàng.
Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thường xuyên xét tính hợp lệ,
hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với
doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả
Điều chỉnh tỷ lệ TSBĐ tiền vay tủy theo từng khách hàng
Theo quy định trong quy chế đảm bảo tiền vay, NHPT Việt Nam quy định, các
dự án được NHPT Việt Nam cấp phép cho vay trừ những dự án thuộc chương trình của
Chính Phủ, bên cạnh việc đảm bảo khoản vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, chủ
đầu tư phải dung tài sản khác để đảm bảo cho khoản vay với giá trí tài sản đảm bảo tối
thiểu bằng 15% số vốn vay. Tùy vào mức độ an toàn, hiệu quả của dự án, tình hình tài
chính và uy tín của khách hàng, để quyết định tỷ lệ TSBĐ tiền vay cho từng dự án
nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế các chi nhánh của NHPT trong
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
77
đó có Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị, chủ yếu là áp dụng tỷ lệ TSBĐ tiền vay
ở mức tối thiểu bằng 15% số vốn vay. Như vậy, có thể thấy chi nhánh chỉ dựa trên tiêu
chí đủ điều kiện để vay vốn mà chưa xét đến những yếu tố chi tiết bên trong khác.
Mặc dù, giải pháp đã đưa ra chỉ tiêu là tỷ lệ TSBĐ , tài sản được dung để xử lý
khi có rủi ro xảy ra, nhưng nội dung của giải pháp không phải là tằng tỷ lệ TSBĐ để
ngân hàng thu được nhiều vốn hơn sau khi tiến hành xử lý TS. Đây là điều mà ngân
hàng hoàn toàn không mong muôn xảy ra, mà giải pháp đưa ra chỉ tiêu tỷ lệ TSBĐ là
để gắn kết nhiều hơn sự ảnh hưởng của tình hình hoạt động dự án với chủ đầu tư. Tỷ lệ
TSBĐ càng nhiều thì sự quan tâm của chủ đầu tư với dự án càng lớn, do đó, sẽ tăng
tính tích cực trong việc quản lý tình hình dự án của chủ đầu tư.
3.2.3. Giải pháp hạn chế nợ xấu từ những thay đổi bên trong ngân hàng
Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, các chuyên viên của chi nhánh và
phân công công việc một cách phù hợp hơn
Theo như tình hình hiện nay của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị thì các
cán bộ, chuyên viên của chi nhánh có trình độ khá cao, tuy nhiên, sự phân công công
việc còn chưa được hợp lý. Điển hình như, phòng tổng hợp có chức năng tổng hợp nội
dung, số liệu của các phòng ban, nhưng trên thực tế, nhiều khi phòng tín dụng 1lại phải
vừa thu thập xử lý số liệu, vừa tiến hành tổng hợp nội dung, số liệu. Với khối lượng
công việc lớn của NHPT thì việc một phòng lại thực hiện quá nhiều công việc sẽ gây
nên tình trạng phân tán, không đạt hiệu quả cao trong công tác xử lý các vấn đề phát
sinh của ngân hàng nói chung và các vấn đề về nợ xấu nói riêng.
Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi có hiệu quả trong đó quan
trọng nhất là xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng Khách hàng của Chi nhánh
Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro có hiệu quả là một trong
những biên pháp then chốt nhất trong việc quản trị rủi ro tại Chi nhánh khu vực
T.T.Huế - Quảng Trị nói riêng cũng như NHPT Việt Nam nói chung. Xây dựng một
quy trình quản trị rủi ro trên thực tế có nhiều phương pháp và cách thức thực hiện khác
nhau, nên việc tìm hiểu các quy trình quản trị rủi ro nhằm đảm bảo phù hợp với đặc thù
của NHPT Việt Nam trong công tác Cho vay đầu tư là một nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể
hơn, cần hoàn thiện một số nội dung sau đây:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
78
Làm rõ đối tượng Khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng Khách hàng của Chi nhánh nói riêng để
từ đó tham mưu phối hợp với NHPT Việt Nam đưa ra đề xuất, giải pháp liên quan đến
cách xếp hạng tín dụng đối với từng nhóm đối tượng khách hàng, đảm bảo phù hợp với
các quy định của Nhà nước và NHPT Việt Nam.
Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro đóng góp rất lớn cho hoạt
động của Ngân hàng, tuy nhiên, việc vận hành, theo dõi và kiểm soát quy trình này
mới chính là cách đánh giá và đảm bảo được việc xây dựng và hoàn thiện quy trình
quản trị rủi ro này thực sự có hiệu quả.
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ
Trong Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị hiện nay cũng đã có phòng kiểm
tra, tuy nhiên nhân lực của phòng này là không nhiều, với một khối lượng công việc rất
lớn của NHPT thì nguồn nhân lực như vậy có thể nói là quá ít. Do đó, trong tương lai
chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện và bổ sung nguồn nhân lực cho phòng kiểm tra.
Công tác kiểm tra hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có ý
nghĩa hết sức quan trọng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Không ngừng hoàn thiện, thực
hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát đầu tư vốn, cụ thể cần tập trung vào một số
nội dung chủ yếu sau:
Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong công tác đầu tư vốn tín dụng
ĐTPT của Nhà nước: chính sách tín dụng, chính sách thanh toán, chính sách huy động
vốn, chính sách khách hàng và các thủ tục, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến
hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước (thẩm quyền về quyết định cho
vay, thẩm định, giám sát các khoản cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay, chính sách lãi
suất, xử lý rủi ro).
Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của NHPT, các
chính sách và định hướng trong hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước,
chế độ phân cấp, chính sách cán bộ, chấp hành công tác tự kiểm tra, giám sát.
Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt
các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng kiểm tra, mục tiêu
kiểm tra nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
79
Phải tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất do kiểm soát viên nội bộ thực hiện,
báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, quy trình nghiệp vụ, kiểm
soát các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà
nước. Thông qua kiểm tra, kiểm soát, phát hiện được những sai sót, yếu kém tồn tại và
có các biện pháp xử lý thích hợp, có hiệu quả; rút kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các
sai sót phát sinh, đặc biệt là không để tiếp tục xảy ra các sai sót đã được phát hiện.
Bên cạnh đó, trong chi nhánh cần tiến hành phối hợp giữa các phòng để tiến hành
kiểm tra chéo để tăng cường sự minh bạch trong công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng công tác thông tin
Thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của NHPT Việt Nam và
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Nhờ có thông
tin, Ban Lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến việc cho
vay vốn đầu tư dự án hay không? Theo dõi và quản lý các khoản vay như thế nào?
Thực hiện các dịch vụ ra sao?... Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự
đa dạng của các nguồn thông tin cùng với cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại,
việc thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để phục vụ cho công tác quản lý và
điều hành nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là khá phức tạp, song vô cùng cần
thiết. Để nâng cao chất lượng công tác thông tin tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế -
Quảng Trị cần tập trung vào một số vấn đề như sau:
Thu thập thông tin: Thông tin có thể thu thập được từ những nguồn sẵn có ở
Chi nhánh và ở NHPT Việt Nam (các dự án cùng loại đã thực hiện, các chủ đầu tư đã
từng vay vốn, các nghiên cứu, phân tích của các cán bộ NHPT Việt Nam), từ khách
hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các ngân
hàng, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, internet). Số lượng, chất lượng của
thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận
định tình hình thị trường, khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy,
thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng ĐTPT của Nhà nước càng cao.
Đổi mới và đầu tư trang thiết bị tin học theo hướng hiện đại, áp dụng những kỹ
thuật phân tích, tính toán hiện đại để có thể truy cập, xử lý thông tin cần thiết một cách
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
80
kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Liên tục cập nhật và xử lý những thông tin về tình
hình khách hàng, các dự án vay vốn tại Chi nhánh cũng như ở NHPT Việt Nam, các
Ngân hàng thương mại để Ban Lãnh đạo có sơ sở đối chiếu, xem xét và ra quyết định
đúng đắn nhất.
Thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi, cập nhật thông tin giữa các CBTD và
CBTĐ nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán những rủi ro
có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế.
3.2.4. Thực hiện các biện pháp có sự phối hợp với các bên thứ ba
Tăng cường mối quan hệ với chính quyền
Đây là giải pháp nhằm hạn chế những tổn thất do rủi ro mang lại, với nhưng phân
tích ở chương 2 cùng số liệu thực tế tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị, thì
biện pháp xử lý tài sản là một trong những biện pháp được ngân hàng sử dụng nhiều
nhất. Nên việc tăng cường mối quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền như Tòa án,
sẽ đẩy nhanh hơn nữa tiến trình xử lý nợ một cách hợp pháp đối với những dự án
không thể thu hồi được nợ. Ngoài ra, việc tăng cường mối quan hệ với chính quyền sẽ
giúp Chi nhánh nắm bắt được nhiều thông tin trên địa bàn hơn, phối hợp với các sở,
ban, ngành, cơ quan chính quyền có thể giúp Chi nhánh tận dụng được các mối quan
hệ để mở rộng, tìm kiếm các dự án có chất lượng tốt để cho vay không bị động khi các
khách hàng tìm đến vay vốn. Việc tìm hiểu trước dự án có thể giúp hạn chế rủi ro có
thể xảy ra.
Hạn chế nợ xấu thông qua việc bán các khoản nợ xấu này cho các tổ chức tài
chính chuyên mua – bán nợ
Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của
Bộ Tài chính
Mặc dù, việc thực hiện biện pháp bán nợ chưa được Chi nhánh NHPT Huế sử
dụng. Tuy nhiên, với sự thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp (DATC) của Bộ Tài chính và với sự tiện lợi cũng như những ưu điểm của biện
pháp này là thu hồi vốn một cách nhanh chóng thì trong tương lai đây sẽ là một biện
pháp hiệu quả trong việc hạn chế tình hình nợ xấu tại Chi nhánh NHPT Huế nói riêng
và của NHPT nói chung.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
81
Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam (Công ty Quản lý tài sản – VAMC của Ngân hàng Nhà nước)
Trong năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đã thành lập Công ty TNHH một thành
viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Công ty Quản lý tài sản -
VAMC) theo Quyết định số 1459/QĐ-NHNN ngày 27/06/2013 củaThống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam. VAMC có nhiệm vụ Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng,
thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm, cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh
điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay, Tuy
nhiên, có thể nói hiện nay VAMC được xem là công cụ tài chính để mua bán nợ xấu
của các tổ chức tín dụng.
Nhận định về hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tin dụng
(VAMC) tại Diễn đàn Kinh tế mùa thu 2014, TS Đỗ Thiên Anh Tuấn, giảng viên
chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, cho rằng hoạt động mua bán nợ xấu của
VAMC vẫn chưa thực sự hiệu quả. Để hoạt động của VAMC hiệu quả hơn, ông Tuấn
đề nghị hàng loạt giải pháp. Trong đó, ông Tuấn cho rằng VAMC phải thay đổi trong
cách tiếp cận nợ xấu, dứt khoát và xử lý nhanh các tài sản đảm bảo, đặc biệt là với bất
động sản.Nhà nước phải trao quyền độc lập hơn cho VAMC. Hiện nay hoạt động của
VAMC bị lệ thuộc rất lớn vào Ngân hàng Nhà nước.Lệ thuộc cả về cơ chế chính sách,
đến nhân sự.Đồng thời, nhà nước cần trao cơ chế đặc biệt cho VAMC để có thể xử lý
nhanh các vướng mắc hiện nay. Với việc nhận ra các điểm yếu cũng như điểm mạnh
của VAMC - một công cụ tài chính hoàn toàn mới có thời gian hoạt động thực sự chỉ
trên dưới 12 tháng, trong thời gian sắp tới VAMC sẽ có những điều chỉnh và sửa đổi
để hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu của mình.
Do đó, đề tài đã lựa chọn và đưa VAMC vào giải pháp hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung cũng như NHPT Việt Nam Chi
nhánh T.T.Huế - Quảng Trị nói riêng. Đây là một công cụ then chốt được xếp sau
nhưng có vị trí rất quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề về rủi ro TDĐT Nhà nước và
quản trị rủi ro TDDT Nhà nước của NHPT Việt Nam. Trong đó, đã làm rõ được các
khái niệm về RRTD cũng như QTRR TDĐT Nhà nước. Bên cạnh dó đã đưa ra được
các tiêu chí phản ánh công tác QTRR tại NHPT Việt Nam. Ngoài ra, các bài học kinh
nghiệm được rút ra từ các ngân hàng trong nước cũng như thế giới cũng được nêu ra.
Thứ 2, từ kết quả phân tích thực trang QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh
cũng cho thấy:
- Nợ quá hạn ( nợ nhóm 2 trở lên) trong giai đoạn 2015-2017 lần lượt là: 104,146
triệu đồng, 80,551 triệu đồng và 84,862 triệu đồng. Tỷ lệ NQH/ Tổng dư nợ của Chi
nhánh giao động trong khoảng 0,89% - 1,27%.
- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro cho thấy mức dự phòng chung có tăng
không đáng kể qua các năm, cụ thể: nằm 2016: 30,807 triệu đồng, năm 2017: 31,074
triệu đồng, năm 2018 32,417 triệu đông.
- Chi nhánh đạt mức tăng trưởng hàng năm khoảng 3,2%-3,5% tuy nhiên, tỉ lệ nợ
xấu từ 0,89%-1,27%. Điều này cho thấy công tác QTRR của Chi nhánh mặc dù có
những kết quả tương đối khả quan nhưng vẫn tốn tại rất nhiều hạn chế.
Thứ 3, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi
nhánh giai đoạn 2015-2017, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp phòng ngừa,
hạn chế, giảm thiểu RRTD như sau:
- Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro đối với khách hàng: Hoàn thiện và nâng cao
quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh; Phân tán rủi ro tín dụng; Nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ; Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin và xây dựng hệ
thống quản lý thông tin khách hàng.
- Nhóm giải pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro: - Nhóm giải pháp hạn chế và giảm
thiểu rủi ro: Sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay; Phát triển các dịch vụ, sản
phẩm phái sinh; Hạn chế và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn đối với các khoản nợ còn
tồn đọng; Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý, đúng quy định.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
83
2. Kiến nghị
2.1. Đề xuất kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. Các nguồn thông tin mà Ngân hàng có
thể tiếp cận để thu thập thông tin về khách hàng của mình còn rất hạn hẹp. Để có thể
hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin. NHNN cần hoàn
thiện hệ thống thông tin, cụ thể là chấn chỉnh để làm tăng tính hiệu quả của Trung tâm
thông tin ứng dụng (CIC).Hệ thống CIC ra đời phần nào cải thiện tình trạng thiếu
thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, chưa chú trọng tới việc nâng cao tính hiệu quả của Trung tâm, từ khâu cập
nhật dữ liệu đến việc cung cấp số liệu, để thông tin đảm bảo độ chính xác, kịp thời và
tin cậy nhằm giúp Ngân hàng thẩm định khách hàng tốt hơn, giảm bớt rủi ro trong hoạt
động cho vay.
Cần thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền tệ thị
trường, phát triển hệ thống tiền tệ liên ngân hàng, đồng thời cũng có những chấn chỉnh
cần thiết trong điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, không để những biến động lớn về
lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.2. Đề xuất kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Đối với việc đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, luận văn sẽ
chọn một biện pháp mà luận văn đánh giá cao nhất và có khả năng nâng cao chất lượng
công tác quản trị rủi ro hữu hiệu nhất để đánh giá và đề xuất. Theo đó, việc đề xuất đẩy
nhanh tiến độ xây dựng hệ thống chẩm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là đề
xuất trọng tâm của luận văn.
Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ
Mục đích chính của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ là
hỗ trợ việc ra quyết định cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh mục tín dụng.
Cụ thể, việc thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ có thể giúp
NHPT Việt Nam thực hiện được các mục tiêu sau:
Xây dựng chính sách, biện pháp phù hợp với từng loại khách hàng về các điều
kiện tín dụng, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng, an
toàn cho hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
84
Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; thực hiện
giám sát diễn biến các khoản tín dụng trong những điều kiện kinh tế bình thường, cũng
như các tình huống xấu nhất để phát hiện sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề; đo
lường rủi ro đối với các khoản tín dụng cũng như của toàn bộ danh mục tín dụng đồng
thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, từ đó phát triển mạng
lưới khách hàng có uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing nhằm hướng
tới các khách hàng có ít rủi ro.
Tạo lập cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ về khách hàng vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước trong hệ thống NHPT Việt Nam để tạo cơ sở ra quyết định cấp tín
dụng (từ chối hay chấp thuận cho vay). Hình thành hệ thống thông tin quản lý, cung
cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu và chất lượng danh mục tín dụng.
+ Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ định dạng và đo
lường các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho
vay và quản lý khoản vay từ Hội sở chính tới tất cả các Chi nhánh, nhằm đáp ứng tốt
các yêu cầu về mục tiêu an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro cho hệ thống NHPT Việt
Nam. Từ đó, giúp cho việc hoạch định chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, góp
phần đẩy nhanh lộ trình hiện đại hoá, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi
ro của NHPT Việt Nam hiện nay. Hệ thống trên được xây dựng cần phù hợp với đặc
thù hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, đối tượng khách hàng của NHPT Việt
Nam và chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam, vận hành trên nguyên tắc thận
trọng, khách quan và thống nhất. Ngoài ra, không có phương pháp phân tích hay một
hệ thống nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính các
cán bộ tác nghiệp. Do vậy, cần thực hiện kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố nhân sự và
công nghệ, để có cơ sở thực hiện tốt Hệ thống trên, NHPT Việt Nam cần thực hiện một
số yếu tố sau:
Có hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm hoạt động để thực hiện việc nối
mạng tất cả các Chi nhánh trong hệ thống.
Phải có hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu về khách hàng và thường xuyên cập
nhật cơ sở dữ liệu (về tính pháp lý, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, chỉ tiêu tài chính,
chỉ tiêu phi tài chính)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
85
Có bộ phận nhân sự chuyên biệt để thực hiện công việc.
Xây dựng hệ thống dựa trên cơ sở đặc thù về đối tượng khách hàng của NHPT
Việt Nam
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, phát huy
tốt vai trò là công cụ của Chính phủ trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển theo hướng
CNH-HĐH và để sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có hiệu quả, đảm
bảo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động cấp tín dụng, cần xây dựng một mô hình
quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với NHPT Việt Nam. Theo đó, thông qua Hệ thống
chấm điểm tín dụng và xếp hạng nội bộ để kiểm soát rủi ro trong quá trình thẩm định dự
án, quản lý tín dụng, kiểm soát tình trạng danh mục tín dụng trong đó có việc phân tích,
dự báo môi trường kinh tế và các giới hạn khác được VDB thiết lập.
NHPT Việt Nam cần xây dựng một Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng với mục tiêu linh hoạt, được bổ sung và phát triển nhằm đảm bảo tính thực
tế cao và việc đánh giá cũng như hiệu chỉnh hệ thống cần được tiến hành định kỳ, các
kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng của khách hàng,
kể cả đối với khách hàng bị từ chối.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng nội bộ khách hàng,VDB có thể
áp dụng các biện pháp, chính sách tín dụng, quản lý danh mục tín dụng đối với từng
loại khách hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước.
Một số kiến nghị khác góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, giảm bớt những thủ tục, giấy tờ
không cần thiết, biểu mẫu hướng dẫn phải được chi tiết, cụ thể rõ ràng.
Xây dựng và hoàn thiện Website NHPT để giới thiệu về NHPT, về chính sách tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, đồng thời qua đó hướng dẫn khách
hàng về hồ sơ thủ tục.
Ngoài ra, trong qua trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước thì khách hàng phát sinh một số nhu cầu dịch vụ đó là: Cho vay vốn lưu động; Thực
hiện việc thanh toán trực tiếp với khách hàng (NHPT đang triển khai); Cho vay không có
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
86
thế chấp, cho vay bằng tín chấp; Tư vấn chủ đầu tư trong việc lập dự án; Nhu cầu gửi tiền
gửi tại NHPT... thiết nghĩ đó cũng là những nhu cầu chính đáng của khách hàng mà NHPT
trong thời gian tới cần nghiên cứu để có chính sách phù hợp hơn trong việc thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư phát triển đối với khách hàng.
Bên cạnh việc thực hiện những chính sách liên quan trực tiếp đến khách hàng thì
một số nội dung gián tiếp góp phần nâng cao chấp lượng phục vụ và mở rộng dịch vụ
đối với khách hàng mà NHTP đó là:
Đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng: Khẩn trương đầu tư đổi mới công nghệ
ngân hàng hiện nay; nghiên cứu, xây dựng triển khai các phần mềm ứng dụng để tăng
cường chủ động khai thác phục vụ quản trị điều hành tác nghiệp hàng ngày, có cảnh
báo sớm nhằm giám sát trực tuyến hoạt động của các Chi nhánh.
Tập trung nguồn lực cao nhất để thực hiện các giải pháp hoàn thiện, đặc biệt
hướng tới ngân hàng chuyên nghiệp tự chủ tài chính và hiện đại trên nền tảng công
nghệ thông tin tiên tiến.
Xây dựng hệ thống thông tin quản trị hiệu quả: Các thông tin quản trị về đối tác
nên được thiết kế, tổ chức thu thập một cách khoa học trong hệ thống thông tin quản trị
của NHPT. Từ đó, các cấp quản lý của NHPT sẽ có được những thông tin đáng tin cậy
để cho thể đưa ra các sách lược phù hợp với từng đối tác.
Cần thiết phải có cơ chế phân cấp ủy quyền mạnh mẽ hơn cho các Chi nhánh có
đủ năng lực, phân cấp cho các Ban tại HSC, tránh tình trạng HSC và Ban Lãnh đạo ngân
hàng là đơn vị giải quyết sự vụ cho Chi nhánh, không còn thời gian cho công tác nghiên
cứu định hướng, chiến lược, xây dựng mục tiêu kế hoạch dài hạn cho toàn hệ thống.
Đổi mới mô hình tổ chức tại HSC, hiện nay mô hình tại HSC bộc lộ nhiều vấn
đề, chức năng hoạt động chồng chéo, các mảng nghiệp vụ bị chia nhỏ tuy nhiên lại
không có đơn vị đầu mối điều hành theo chiều ngang do vậy khó khăn cho công tác chỉ
đạo, điều hành cũng như thực hiện tại các Chi nhánh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Bộ Tài Chính, Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/08/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xử lý rủi ro vốn TDĐT của Nhà nước.
[2]. Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế (2009-2013), Báo cáo tình hình cho vay, thu
nợ các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; Báo cáo tổng hợp phân loại
nợ cho vay đầu tư của Nhà nước; Báo cáo tổng kết hằng năm.
[3]. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế (2009-2013), Tổng hợp
tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
[4]. Phan Thị Cúc (2008 ), “Tín dụng – Ngân hàng ”, Nhà xuất bản Thống kê
[5]. Hồng Giang (2009), “Giải pháp xử lý nợ xấu của các Ngân hàng Việt Nam”,
Vietnam+, www.vietnamplus.vn
[6]. Đinh Xuân Hạng – Nguyễn Văn Lộc (2012), “Giáo trình quản trị tín dụng ngân
hàng thương mại”, Nhà xuất bản Tài chính.
[7]. Phí Trong Hiển (2005), “Quản trị rủi ro Ngân hàng : Cơ sở lý thuyết, thách thức
thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí
Ngân hàng, (Số chuyên đề), 8-13.
[8]. Phước Minh Hiệp (2007), “Thiết lập & Thẩm định dự án đầu tư ”, Nhà xuất bản
Thống kê
[9]. Nguyễn Minh Hoàng (2011), “Giáo trình định giá tài sản”, Nhà xuất bản Tài chính
[10]. Ngô Ngọc Huyền (2007), “Rủi ro kinh doanh”, Nhà xuất bản Thống kê
[11]. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản
Thống kê.
[12]. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng”, Nhà
xuất bản Tài Chính.
[13]. Lê Mỹ (2011), “Nợ xấu tại Ngân hàng Việt Nam: Khó nói”, www.vietstock.vn
[14]. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2007), Quy chế cho vay vốn TDĐT của Nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 của Hội
đồng quản lý NHPT Việt Nam.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
88
[15]. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2009 - 2013), Tạp chí Hỗ trợ phát triển.
[16]. “Ngân hàng Phát triển Việt Nam là công cụ tài chính – tín dụng đắc lực của
Chính phủ”, www.baomoi.com
[17]. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, sổ tay nghiệp vụ Cho vay đầu tư
[18]. Quyết định số 108/2006/QĐ – TTgngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
[19]. Quyết định số 110/2006/QĐ – TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
[20]. Nguyễn Hồng Thắng (2010), “Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực công”,
Nhà xuất bản Thống kê.
[21]. Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng ”, Nhà
xuất bản thống kê.
[22]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015 và 5
năm 2016-2020.
[23]. Đoàn Thị Hồng Vân (2007), “Quản trị rủi ro và khủng hoảng”, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội.
[24]. Website tham khảo:
Trang thông tin điện tử của Chính phủ: www.chinhphu.vn
Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn
Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: www.vdb.gov.vn
Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
Trang thông tin điện tử của tỉnh Thừa Thiên Huế:www.thuathienhue.gov.vn
Tiếng Anh
[25]. Bessis, J (2009), Risk Management in Banking, 3rd Edition, John Wiley and Sons.
[26]. Hainz, C & Kleimeier, S (2010), Political Risk, Development Banks and The
Choice of Recourse in Syndicated Lending, Fourth Singapore International
Conference on Finance 2010 Paper.
[27]. International Monetary Fund & International Development Association (2010),
Joint IMF/World Bank Debt Sustainability Analysis 2010, International
Monetary Fund & International Development Association.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
89
[28]. Planet Finance (2012), Perspectives on Risk Management From a Policy Bank,
Microfinance Risk Management Interview Series, Planet Finance.
[29]. Saunders, A., Lange, H & Cornet, M.M. (2013), Financial Institutions
Management, 3rd edition, McGraw-Hill, North Ryde
[30]. Sanderson, H & Forsyte, M(2012), China’s Superbank: Debt, Oil and Influence –
How China Development Bank Is Rewriting the Rules of Finance, Singapore:
John Wiley and Sons.
[31]. Taplin, R (2005), Risk Management and Innovation in Japan, Britain and the
USA, NewYork: Routledge.
[32]. Timothy, W.K., Scott MacDonald, S. (2014), Bank Management, 8th Edition,
Thomson Learnning
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG, GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Số thứ tự phiếu:...............................................
Xin chào các anh/chị đồng nghiệp! Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Quản Trị kinh doanh tại Đại học Kinh tế Huế, nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân Phát triển Việt Nam Chi
nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị và từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng. Tôi rất mong sự hợp tác trả lời Phiếu khảo sát này của
anh/chị đồng nghiệp.
Tôi xin cam kết thông tin của anh/chị chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu,
không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ được
cung cấp cho thầy cô để kiểm chứng khi có nhu cầu. (Xin lưu ý rằng không có câu hỏi
nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến trả lời đều có giá trị và hữu ích cho việc nghiên cứu
của tôi).
Ngày khảo sát : tháng 3/2017
I. Thông tin cá nhân:
1. Anh/chị là:
Cán bộ quản lý
Cán bộ nghiệp vụ
2. Giới tính của anh/chị:
Nam
Nữ
3. Độ tuổi của anh/chị:
Dưới 30 tuổi
Từ 30 – 40 tuổi
Trên 40 tuổi
4. Thời gian anh/chị công tác tại đơn vị
Dưới 3 năm
Từ 3-7 năm
Trên 7 năm
5. Trình độ chuyên môn
Trung cấp, cao đẳng
Đại học
Sau đại học
6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa lần nàoTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
II.Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về các nội dung sau đây (từ 1 đến 5) mà
anh/chị cho là phù hợp nhất. (Đề nghị đánh dấu X vào ô tương ứng)
Với: 1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5
I. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
1 Nguyên nhân khách quan
1.1 Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng
1.2 Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm
phát, suy thoái, kinh tế
2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
2.1 Khách hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin
về thị trường và đối thủ cạnh tranh
2.2 Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém
2.3 Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục
đích vay vốn
2.4 Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn
cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay,
tình hình sản xuất kinh doanh
2.5 Khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình
chiếm dụng vốn
3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
3.1 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ
chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời
3.2 Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý
nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
3.4 Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng
công việc nhiều
3.5 Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường
xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện
phát sinh rủi ro
II. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
1 Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích
và đo lường rủi ro tín dụng
2 Ngân hàng có xây dựng chiến lược, chính
sách quản trị rủi ro tín dụng và có sự điều
chỉnh hàng năm theo chiến lược kinh doanh
3 Quy trình tín dụng được xây dựng đầy đủ và
thực hiện chặt chẽ
4 Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài
sản thế chấp và công tác thẩm định tài sản thế
chấp đảm bảo chất lượng
5 Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
đánh giá chính xác về tình hình khách hàng
6 Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng
tín dụng hoạt động độc lập
7 Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng
III Hiệu quả QTRR Tín dụng đầu tư nhà nước
1 Tỷ lệ nợ quá hạnvà nợ xấu được kiểm soát
trong giới hạn an toàn
2 Chính sách khách hàng được xây dựng đồng
bộ với chính sách phân loại nợ, chất lượng tín
dụng. Kế hoạch giảm nợ xấu được xây dựng
cụ thể, chi tiết đến từng khách hàng.
3 Quản trị rủi ro Tín dụng đầu tư Nhà nước của
Chi nhánh được đánh giá tốt
Xin chân thành cám ơn quý ông/bà!
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_rui_ro_tin_dung_dau_tu_nha_nuoc_tai_ngan_hang_phat_trien_7601_2085780.pdf