Người lao động cũng như người sử dụng lao động là thành viên trong xã hội, cũng được pháp luật bảo hộ cho họ. Việc người lao động tham gia vào các mối quan hệ lao động nhằm để tăng thu nhập hay tạo dụng cuộc sống cho bản thân hoặc gia đình. Khi người lao động làm việc đến một khoản thời gian nào đó thì cơ thể của họ cần phải có một khoảng thời gian để họ được nghỉ ngơi đó chính là lúc vấn đề cần đặt ra là người lao động được nghỉ bao lâu trong khi làm việc, hằng tuần hay hằng năm mình được nghỉ bao nhiêu ngày. Chính từ những vấn đề cần đưa ra như vậy, tại Chương VII trong Bộ luật Lao động 2012 quy định về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã thể hiện rõ quan điểm của pháp luật bảo vệ cho họ về vấn đề thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tính mạng, sức khỏe của người lao động và người sử dụng lao động.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy chế pháp lý hiện hành về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Theo như khoa học chứng minh, con người là một thực thể sinh học hệ thần kinh của con người cũng hoạt động theo chu kỳ. Bên cạnh đó các nhà khoa học nhất trí rằng một con người bình thường phải dành ít nhất 08 giờ đồng hồ để ngủ mỗi ngày. Như vậy, trong số 24 giờ mỗi ngày sẽ chỉ còn lại trên dưới 16 giờ, trong đó có một số giờ giành cho làm việc, hoạt động cá nhân và hoạt động xã hội khác.
Khi con người lao động đến một mức nào đó sẽ có cảm giác mệt mỏi, sinh lý bắt đầu xuất hiện. Đó là một cơ chế bảo vệ, như cái phanh, bắt cơ thể ngừng hoạt động để khỏi kiệt sức. Để có thể làm việc hiệu quả, người lao động phải có thời gian nhất định giành cho nghỉ ngơi. Đó chính là giai đoạn mà người lao động tái sản xuất sức lao động. Như vậy, thời giờ làm việc là có giới hạn và cần có một khoảng thời gian để tái sản xuất theo luật định thì đó chính là thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Trong số 16 giờ còn lại của một ngày thì con người phải giành ra một khoảng thời gian để làm việc nhằm mục đích để nuôi sống bản than hoặc gia đình, thời giờ còn lại là nghỉ ngơi và các hoạt động khác. Khi con người làm đến một thời gian nào đó khối lượng công việc quá lớn do đó cần phải nghỉ ngơi để giảm tải công việc, thư giãn cơ bắp,
Chính vì vậy, chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thực trong quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan tâm.
Từ những mối quan hệ lao động của con người, nên pháp luật đã đưa ra những quy định cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Việc đưa ra những quy định như vậy, nó liên quan thiết thực đến đời sống và việc làm của người lao động.
Để hiểu rõ hơn những quy định mà pháp luật lao động quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, người viết xin chọn đề tài: “Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi” làm tiểu luận kết thúc môn học Pháp luật lao động và an sinh xã hội với mong muốn nắm bắt cận kẽ và hiểu rõ hơn những quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mà Bộ luật Lao động 2012 quy định từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề chung về lý luận cơ bản của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định tại Bộ luật Lao động 2012. Việc nghiên cứu đề tài nhằm đưa chúng ta có thể hiểu được những nội dung:
- Khái quát chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Sự cần thiết phải có về quy chế pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Đề xuất của cá nhân hướng đến hoàn thiện quy chế về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
3. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận được kết cấu thành 02 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quy chế thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Chương 2: Đánh giá quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật
Chương 1
Những vấn đề lý luận chung về quy chế thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong Bộ luật Lao động 2012
1.1. Khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là hai phạm trù mà được Bộ luật Lao động 2012 quy định nhưng nó có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành quy chế không thể tách rời trong pháp luật lao động. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có thể hiểu ở các góc độ khác nhau như: Khoa học, Kinh tế, Lao động, nhưng xét về mặt pháp lý thì có thế hiểu rằng thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được định nghĩa như sau:
Thời giờ làm việc là độ dài thời gian mà người lao động phải tiến hành lao động theo quy định của pháp luật, theo thoả ước lao động tập thể hoặc theo hợp đồng lao động.
Thời giờ nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà người lao động được tự do sử dụng ngoài nghĩa vụ lao động thực hiện trong thời giờ làm việc.
Việc nghiên cứu về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở góc độ nào đi chăng nữa thì mục đích của việc quy định này nhằm đưa ra một khoản thời gian hợp lý cho người lao động làm việc và có một thời gian để người lao động nghỉ ngơi nhằm tài tạo lại sức khỏe sau những giờ làm việc hay có thời gian để tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác.
1.2. Pháp luật hiện hành quy định về chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Hiện nay, việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được Bộ luật Lao động 2012 quy định tại Chương VII, trong đó có 04 mục 14 điều cụ thể là từ điều 104 quy định về Thời giờ làm việc bình thường đến điều 117 quy định về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt. Để hiểu rõ hơn những quy định trong chương này, người viết xin được đề cập một số vấn đề như sau:
1.2.1. Pháp luật hiện hành quy định về thời giờ làm việc
1.2.1.1. Thời gian làm việc bình thường
Theo như pháp luật hiện hành thì tại điều 104 Thời giờ làm việc bình thường được quy định trong Bộ luật Lao động 2012 quy định:
“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.
Theo như quy định thì trong điều kiện làm việc bình thường người lao động làm việc không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Đây là mốc thời gian làm việc tiêu chuẩn được áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện môi trường lao động bình thường, bao gồm những loại thời gian được quy định tại điều 3 nghị định 45/2013/ NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Như vậy, việc quy định về 01 khoảng thời gian áp dụng cho người lao động là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, ngăn chặn những hành vi tiêu cực của người sử dụng lao động. Bên cạnh đó cũng nhằm hạn chế không cho người sử dụng lao động tăng giờ làm, giảm giờ nghỉ ngơi giữa ca, của người lao động, việc quy định về thời giờ làm việc nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Tại khoản 2 điều này quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động để có một thời giờ làm việc hợp lý phù hợp với tính chất của công việc, trên cơ sở quy định này đã góp phần khuyến khích giảm giờ làm cho người lao động đảm bảo tăng cường sức khỏe cũng như đời sống tinh thần cho người lao động.
Hiện nay, tất cả các nước trên thế giới đều tôn trọng người lao động cũng như bảo vệ người lao động đang làm việc. Do đó, tại khoản 3 điều này thể hiện khi người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì làm việc 06 giờ trong 01 ngày.
1.2.1.2. Theo điều 105 Giờ làm việc ban đêm được quy định:
“Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”.
Thời giờ làm việc ban đêm là thời giờ làm việc từ 22 giờ đến 06 gờ sáng hôm sau hoặc từ 21 giờ đến 05 giờ tùy theo vùng khí hậu Điểm b, khoản 2 Mục II Nguyên tắc và căn cứ tính chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ của thông tư lien tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
và khi người lao động làm việc trong khoản thời gian này thì được hưởng phụ cấp làm thêm.
1.2.1.3. Theo điều 106 Làm thêm giờ được Bộ luật Lao động 2012 quy định:
“1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”.
Theo tính chất và mức độ làm việc thì thời giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận làm thêm theo tuần thì thời giờ làm việc theo tuần được tính là tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
.
1.2.1.4. Theo điều 107 Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt:
“Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa”.
Với những điều kiện khách quan, thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ (trừ những loại thời giờ làm thêm được quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động) bất kỳ vào ngày nào, dù là ngày làm việc bình thường hay ngày nghỉ và người lao động không được từ chối trong hai trường hợp:
+ Thứ nhất, thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
+ Thứ hai, Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa;
Những trường hợp cấp bách nêu trên vừa liên quan đến đơn vị sử dụng lao động, vừa giải quyết những vấn đề quan trọng đối với Nhà nước mà mỗi công dân đều phải có nghĩa vụ thực hiện. Trong nhiều trường hợp có thể phải thực hiện vô điều kiện, không hạn chế về thời gian.
Với những tính chất đặc biệt thì trong một số trường hợp làm thêm giờ này không có sự đồng ý của người lao động nhưng người sử dụng lao động vẫn phải đảm bảo số thời giờ làm thêm và các quyền lợi cho người lao động theo quy định tại điều 106 Bộ luật Lao động 2012.
1.2.2. Pháp luật hiện hành quy định về thời giờ nghỉ ngơi có hưởng lương
1.2.2.1. Quy định về nghỉ ngơi trong giờ làm việc và nghỉ chuyển ca
- Theo điều 108 Nghỉ trong giờ làm việc quy định:
“1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động”.
Về mặt sinh học của người lao động, thì sau khoảng thời gian làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ lúc này người lao động tập trung cao độ để thực hiện làm việc nên sức khỏe của người lao động giảm sút vì thế mà luật định đưa ra một khoảng thời gian để người lao động có thời gian thư giãn thần kinh, cơ bắp, thực hiện công việc có hiệu quả.
Theo khoản 2 của điều này và điều 5 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động thì thời gian nghỉ trong giờ làm việc của người lao động tùy thuộc vào người lao động làm việc theo thời gian ban ngày hay ban đêm. Theo đó, người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút nếu làm việc ban ngày và nghỉ 45 phút nếu làm việc ban đêm. Việc quy định này là một quy định mở cho người lao động và người sử dụng lao động, họ có thể thương lượng kéo dài thời điểm nghỉ ngơi. Thời điểm nghỉ ngơi do người sử dụng lao động quyết định, có thể quy định người lao đông nghỉ ngơi cùng lúc hoặc luân phiên, tùy vào loại lao động hoặc yêu cầu công việc.
Theo như luật định tại khoản 3 của điều này thì việc quy định như vậy là một cách uyển chuyển trong việc sử dụng người lao động. Thiết nghĩ, việc quy định này nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng lao động xem xét công việc của người lao động ở môi trường nào để có thời gian nghỉ ngơi nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động, tránh tình trạng người lao động làm việc liên tục và gây ra hao tổn sức khỏe cho người lao động.
- Theo điều 109 Nghỉ chuyển ca:
“Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác”.
Điều này là cần thiết đối với người lao động vì mục đích của nghỉ chuyển ca có thời gian dài như vậy là để tái sản xuất sức khỏe cho người lao động và sau khi nghỉ chuyển ca thì người lao động có thể đạt được một trạng thái tinh thần làm việc tốt, ổn định cũng như hiệu suất làm việc được tăng cao.
1.2.2.2. Theo điều 111 Nghỉ hằng năm được quy định như sau:
“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.
Việc nghỉ hằng năm là nhằm tạo điều kiện cho người lao động có một khoảng thời gian được quyền nghỉ ngơi ngoài các loại thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương khi làm việc cho người sử dụng lao động được tính theo năm.
Khi thỏa mãn các điều kiện để được nghỉ hằng năm, thì đây là thời gian người lao động được nghỉ ngơi dài để tái tạo lại thể lực, sức lao động và để giải quyết các công việc cá nhân hoặc tham gia các hoạt động xã hội khác mà với các loại thời gian nghỉ khác chưa đáp ứng hết được, bên cạnh đó nhằm bảo đảm hài hòa đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Theo khoản 3 điều này, là một quy định mở cho người lao động nhằm chủ động trong kế hoạch nghỉ ngơi, bảo đảm được mục đích ý nghĩa của ngày nghỉ hằng năm. Như vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp nhiều năm nhưng mà việc nghỉ gộp nhiều năm thì tối đa 03 năm một lần.
Đặc biệt, theo tình trạng thực tế của người lao động sử dụng phép nghỉ năm mà việc nghỉ ngơi đó có số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì ngày thứ 03 trở đi được tính thêm ngày đi đường ngoài thời gian nghỉ hằng năm. Đồng thời, phòng tránh trường hợp người lao động làm dụng thời gian ngày đi đường làm ảnh hưởng cho người sử dụng lao động thì pháp luật quy định số ngày đi đường chỉ được tính cho một lần nghỉ trong năm. Như vậy, nếu người lao động thực hiện nghỉ hằng năm nhiều lần thì từ lần thứ 02 trở đi sẽ không được tính thêm ngày đi đường.
Việc người sử dụng lao động và người lao động xác định coi là thời gian làm việc của người lao động để được tính số ngày nghỉ hằng năm cho người sử dụng lao động được quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động thì có 11 loại thời gian Căn cứ vào Điều 7 của Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm.
để được tính số ngày nghỉ hằng năm.
1.2.2.3. Theo Điều 115 Nghỉ lễ, tết được quy định như sau:
“1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp”.
Theo khoản 1 điều này thì thời gian nghỉ lễ, tết có hưởng lương được xác định theo phong tục, tập quán và được quy định cụ thể. Đối với mỗi quốc gia, có số ngày nghỉ tết theo phong tục khác nhau, ở nước ta hiện nay nghỉ Tết Âm lịch được nghỉ 05 ngày. Việc nghỉ Tết Âm lịch có thời gian khá dài, do đó để phù hợp với kế hoạch kinh doanh hay tiến độ công việc trong đơn vị, người sử dụng lao động được quyền lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Việc lựa chọn ngày nghỉ như thế nào thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.
Tại khoản 2 điều này thì đây là việc quy định đối với lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài những ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 điều luật này thì còn được nghỉ thêm 01 ngày tết cổ truyền và 01 ngày quốc khánh của nước họ. Việc quy định này thể hiện pháp luật lao động Việt Nam tôn trọng phong tục, tập quán và ngày lễ trọng đại của người lao động đối với nước của họ.
Khoản 3 của điều này quy định nếu như ngày nghỉ mà được quy định tại khoản 1 điều luật này trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Lý do có việc quy định này là do nghỉ hằng tuần người lao động đương nhiên là được nghỉ và việc nghỉ lễ, tết là 02 loại thời gian nghỉ khác nhau nên từ đó pháp luật quy định thời gian nghỉ bù là hợp lý và cần thiết.
1.2.2.4. Theo Khoản 1 Điều 116 Nghỉ việc riêng được quy định như sau:
Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a. Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b. Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c. Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày”.
Việc quy định về thời gian nghỉ trong các trường hợp trên có liên quan đến bản thân và nhân thân của người lao động tạo điều kiện cho họ yên tâm giải quyết công việc gia đình mà vẫn đảm bảo thu nhập của họ.
1.2.3. Pháp luật hiện hành quy định thời giờ nghỉ ngơi không hưởng lương
1.2.3.1. Theo điều 110 Nghỉ hằng tuần được quy định như sau:
“1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động”.
Theo quy định hiện hành, thuật ngữ “tuần” được tính theo lịch, mỗi tuần là 07 ngày tính bắt đầu từ thứ hai đến chủ nhật. Quy định về nghỉ hằng tuần thường là khoảng thời gian cố định trong tuần mà người lao động được nghỉ ngơi nhằm đảm bảo sức khỏe, chăm sóc gia đình và tham gia các hoạt động xã hội khác.
Theo quy định thì mỗi tuần người lao động nghỉ ít nhất một ngày (tương ứng 24 giờ liên tục). Thông thường, người sử dụng lao động sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần cho người lao động vào những ngày cuối tuần (có thể là thứ 7 hoặc chủ nhật hàng tuần). Bên cạnh đó, với việc quy định mức tối thiểu thời gian nghỉ hằng tuần cho những trường hợp đặc biệt, do chu kỳ lao động mà người lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Như vậy, việc quy định trong khoản 1 của điều luật này cho thấy rằng thời gian nghỉ hằng tuần đã đáp ứng được yêu cầu lao động trong một số ngành nghề, công việc đồng thời đảm bảo quyền được nghỉ ngơi của người lao động.
Khoản 2 điều luật này quy định người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần cho người lao động vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhằm để phù hợp với nhu cầu lao động và điều kiện cụ thể trong đơn vị sử dụng lao động.
Đối với những đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật thì pháp luật cũng cho phép người sử dụng lao động uyển chuyển, linh hoạt sắp xếp nghỉ vào ngày cố định khác trong tuần. Dù nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hay ngày cố định khác trong tuần thì người sử dụng lao động phải ghi vào nội quy lao động để người lao động biết và thực hiện. Trong khoản thời gian người lao động nghỉ hằng tuần thì người lao động không được hưởng lương, nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần thì được hưởng 200% tiền lương so với ngày làm việc bình thường được quy định tại khoản 1 điều 97 của Bộ luật Lao động 2012.
1.2.3.2. Khoản 2, 3 điều 116 Nghỉ không hưởng lương được quy định như sau:
“2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.
Khoản 2 điều luật này là một điểm mới trong Bộ luật Lao động 2012 mà trước đây trong Bộ luật cũ đã gây ra một số bất cập, bởi sự kiện chết hoặc kết hôn của những đối tượng được quy định trong điều khoản trên là những sự kiện quan trọng trong gia đình, cần có sự tham gia của nhiều thành viên trong gia đình, cũng như phải phù hợp với đạo lý và truyền thống, văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Ngoài thời gian nghỉ về việc riêng, thì tại khoản 3 điều luật này quy định người lao động nếu có nhu cầu nghỉ thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ thêm. Thời gian nghỉ thêm này người lao động không được hưởng lương. Như vậy, thời gian nghỉ không hưởng lương theo quy định của Điều luật này chỉ áp dụng trong trường hợp người lao động nghỉ việc riêng mà trong thời gian nghỉ theo chế độ vẫn chưa giải quyết xong công việc mà có nhu cầu nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ thêm một khoảng thời gian mà hai bên đã thống nhất trong quá trình thỏa thuận.
1.2.4. Pháp luật hiện hành quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 117. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt:
“Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này”.
Theo như quy định trên, nếu người lao động làm việc mang tính chất thường xuyên (tức là làm việc thường trực 24/24 giờ) thì người sử dụng lao động phải được thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và phải tuân thủ quy định cho người lao động được nghỉ việc trong giờ làm việc.
Do đó thời giờ làm việc làm việc đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực khác nhau thì có thời gian quy định khác nhau, ở đây người viết viện dẫn đến quy định trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển cụ thể đượcquy định tại điều 4 thông tư số 24/2015/TT-BCT như sau:
“1. Người lao động làm việc thường xuyên theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
a. Ca làm việc tối đa 12 giờ;
b. Phiên làm việc tối đa 28 ngày.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc và phiên làm việc tại công trình dầu khí trên biển vào Nội quy lao động và thông báo cho người lao động trước khi đến làm việc.
Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển thì thời giờ làm việc của người lao động làm việc thường xuyên theo phiên Phiên làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động được tính liên tục từ khi có mặt đến khi rời khỏi công trình dầu khí trên biển nhưng không bao gồm thời gian đi đường được quy định tại thông tư số 24/2015/TT-BCT ngày 31/7/2015.
và theo ca làm việc Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm: thời giờ làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ được quy định tại thông tư số 24/2015/TT-BCT ngày 31/7/2015.
.
Theo đó, Thông tư 24 quy định người lao động làm việc thường xuyên theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể: Ca làm việc tối đa 12 giờ; Phiên làm việc tối đa 28 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc và phiên làm việc tại công trình dầu khí trên biển vào nội quy lao động và thông báo cho người lao động trước khi đến làm việc.
Theo điều 6 của thông tư này thì thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 4 đối với người lao động làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 5 hoặc thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định tại Khoản 1 Điều 5 đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động không quá 14 giờ/ngày. Số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50 giờ/phiên làm việc và trong mọi trường hợp không vượt quá 300 giờ/năm.
Điều 7 của thông tư quy định đối với trường hợp làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt gồm: thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh; thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản và môi trường xung quanh công trình dầu khí trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thảm họa. Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị tính vào giới hạn số giờ làm thêm trong ngày và số ngày làm việc trong phiên theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6. Người sử dụng lao động phải trả lương và các chế độ khác về làm thêm giờ cho người lao động.
Về thời giờ nghỉ ngơi, tại điều 8 của thông tư 24 quy định sau mỗi ca làm việc trên biển, người lao động được bố trí nghỉ liên tục tối thiểu 10 giờ trước khi bắt đầu ca làm việc mới. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian nghỉ giải lao giữa ca làm việc tính vào thời giờ làm việc, trong đó tổng thời gian nghỉ giữa ca làm việc tối thiểu 60 phút. Ngoài thời gian nghỉ giữa ca làm việc, sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc thường xuyên được bố trí nghỉ liên tục với số ngày bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó. Người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ phù hợp với tình hình công việc, nhưng không được thấp hơn 5 ngày liên tục.
Đối với việc nghỉ hàng năm được quy định tại điều 9 của thông tư 24 thì người lao động được nghỉ hằng năm, ngoài thời gian nghỉ giữa phiên làm việc, phù hợp với quy định pháp luật về lao động. Trường hợp không thể bố trí nghỉ hằng năm cho người lao động, người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ hằng năm vào thời gian nghỉ giữa các phiên.
Đối với nghỉ Lễ, Tết; Nghỉ việc riêng; Nghỉ không hưởng lương được thông tư 24 quy định rõ mà cụ thể là tại điều 10 thì người lao động được bố trí nghỉ Lễ, Tết; nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương phù hợp với quy định pháp luật về lao động. Trường hợp ngày nghỉ Lễ, Tết trùng với phiên làm việc, người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3. Sự cần thiết của việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trong mối quan hệ là việc giữa người sử dụng lao động và người lao động thì người lao động luôn ở vị trí yếu thế hơn, cần có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Trước đây, khi pháp luật lao động chưa ra đời việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là do người sử dụng lao động quy định cho người lao động làm việc, thời giờ làm việc thì quá nhiều dẫn đến cũng như thời giờ nghỉ ngơi thì lại hạn chế việc này đã ảnh hưởng quá sức của con người nên rất mệt mỏi, nặng nhọc, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động trong quá trình làm việc và trong thời gian này việc xử lý cũng chưa có nghiêm.
Chính vì việc thừa nhận của pháp luật về thực trạng xâm phạm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và sự lạm quyền của người sử dụng lao động dẫn tới những thiệt thòi cho người lao động. Từ những bất cập đó pháp luật đã thừa nhận rằng cần có một chế định quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để tạo ra quan hệ lao động được bình đẳng hơn và đến nay là Bộ luật Lao động 2012 đã củng cố về quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi qua đó hạn chế sự lạm quyền của người sử dụng lao động.
Việc có chế tài quy định như vậy không chỉ nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động mà còn bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động về việc làm, nghề nghiệp, mức thu nhập, tính mạng hay có thể là danh dự, nhân phẩm, của người lao động.
1.4. Ý nghĩa của việc quy định về chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Xuất phát từ tầm quan trọng nhân tố của con người, việc pháp luật đưa ra quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mang yếu tố cần thiết, cực kỳ quan trọng và mang nhiều ý nghĩa sâu sắc từ những quy định trên ta có các ý nghĩa như sau:
- Đối với người lao động:
Việc quy định thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tạo điều kiện cho người lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động trong quan hệ, đồng thời giúp người lao động bố trí, sử dụng quỹ thời gian một cách hợp lý.
Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có ý nghĩa trong bảo hộ lao động, đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người lao động.
- Đối với người sử dụng lao động:
Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giúp người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học và hợp lý, sử dụng một cách tiết kiệm các nguồn tài nguyên trong doanh nghiệp nhằm hoàn thiện tốt tất cả các mục tiêu đã đề ra.
Những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là căn cứ pháp lý cho việc người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý, điều hành, giám sát lao động, đặc biệt trong xử lý kỷ luật lao động, từ đó tiến hành trả lương, thưởng khen thưởng và xử phạt người lao động.
- Đối với Nhà nước:
Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thể hiện rõ thái độ của Nhà nước đối với lực lượng lao động - nguồn tài nguyên qúy giá nhất của quốc gia, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình.
Chương 2
Đánh giá quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật
2.1. Đánh giá quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Với việc Bộ luật Lao động 2012 ra đời đã ban hành nhiều điểm mới hơn so với Bộ luât Lao động trước đây, cùng với đó chính là việc điều chỉnh về thời giừ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã được hợp lý hơn so với trước.
Thứ nhất, việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước nhìn chung họ chấp hành và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về sử dụng thời giờ làm việc. Nhiều cán bộ ở các đơn vị họ làm việc cần cù với tinh thần trách nhiệm cao, không lạm dụng thời giờ, làm sai quy định về thời giờ làm việc.
Việc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thực hiện nghiêm túc là do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước đã chú ý áp dụng các biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học, sử dụng hợp lý thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, có một số bộ phận nhỏ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước chưa đề cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, ý thức kỷ luật lao động còn kém; vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng thời giờ làm việc như làm việc riêng, đi trể - về sớm, chơi games trong giờ hành chính, sử dụng mạng Internet để truy cập vào các mạng xã hội như Facebook, Zalo, để tán ngẫu với bạn bè hoặc một số còn sử dụng rượu bia trong giờ làm việc. Từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác và tác phong, uy tín của cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ hai, việc quy đinh về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc cho các doanh nghiệp, công ty Đề tài chỉ mang tính chất tìm hiểu quy chế thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở mức độ là lý luận cơ sở chung nên người viết không có dẫn nhập phần thực trạng ở mức độ cụ thể mà chỉ đánh giá tình hình ở mức chung.
.
Theo như nghiên cứu ở các tài liệu thì ở các đơn vị doanh nghiệp, công ty thuộc thành phần do Nhà nước quản lý thì việc sử dụng thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thực hiện tương đối tốt. Ví dụ như: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, Tập đoàn Điện lực,
Riêng đối với các doanh nghiệp, công ty tư nhân đôi khi vẫn còn vi phạm tình hình chiếm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động như kéo dài ca làm việc, xếp ca rơi vào một phần ca ban ngày và một phần ca ban đêm để giảm việc trả lương phần tăng ca hay là giảm giờ nghỉ giữa ca, tăng số giờ làm thêm Truy cập ngày 03/92016
,
2.2. Đề xuất của cá nhân hướng đến hoàn thiện quy chế về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội của nước ta trong thời gian qua, nhu cầu của người dân được sống cuộc sống sung túc, ấm no và hạnh phúc hơn là điều tất yêu. Được làm việc trong một môi trường làm việc với điều kiện lao động tốt, có thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý là đòi hỏi cấp thiết của tất cả người lao động. Để đạt được điều này thì yêu cầu phải hoàn thiện các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở Việt Nam hiện nay là cần thiết.
Theo quan điểm cá nhân, có một số đề xuất để góp phần hoàn thiện quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghit ngơi được quy định tại Bộ luật Lao động 2012:
Thứ nhất, đối với người sử dụng lao động: Cần nâng cao trình độ nhận thức và tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi. Ngoài ra, người lao động cần nắm bắt được những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động, không nên vì lợi ích kinh tế mà bỏ qua những sai sót của người sử dụng lao động. Bên cạnh đó, người lao động phải nghiêm túc thực hiện quy định về giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi được quy định trong Bộ luật Lao động 2012 cũng như trong nội quy của công ty, doanh nghiệp.
Thứ hai, đối với người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động cần có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động. Song song, người sử dụng lao động phải ban hành những nội quy, quy định của công ty, doanh nghiệp về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để áp dụng cho người lao động một cách họp lý, tránh việc quy định rút ngắn thời giờ nghỉ ngơi hay tăng ca (không vì tính chất đặc biệt) mà không có trả thêm lương.
Thứ ba, đối với các cơ quan chức năng: Cần thanh tra, giám sát và tiếp thu ý kiến của người lao động khi mà có những bức xúc, khó khăn mà những công ty có biểu hiện sai và cần xử lý nghiêm minh những trường họp vi phạm pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động nhất là những trường hợp người lao động làm việc trong các môi trường độc hại, gây tổn hại đến sức khỏe.
Kết luận
Người lao động cũng như người sử dụng lao động là thành viên trong xã hội, cũng được pháp luật bảo hộ cho họ. Việc người lao động tham gia vào các mối quan hệ lao động nhằm để tăng thu nhập hay tạo dụng cuộc sống cho bản thân hoặc gia đình. Khi người lao động làm việc đến một khoản thời gian nào đó thì cơ thể của họ cần phải có một khoảng thời gian để họ được nghỉ ngơi đó chính là lúc vấn đề cần đặt ra là người lao động được nghỉ bao lâu trong khi làm việc, hằng tuần hay hằng năm mình được nghỉ bao nhiêu ngày. Chính từ những vấn đề cần đưa ra như vậy, tại Chương VII trong Bộ luật Lao động 2012 quy định về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã thể hiện rõ quan điểm của pháp luật bảo vệ cho họ về vấn đề thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tính mạng, sức khỏe của người lao động và người sử dụng lao động.
Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định tại Bộ luật Lao động 2012 của nước ta khá tiến bộ và đang không ngừng được hoàn thiện. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi bên cạnh cũng có những mặt tốt thực hiện nghiêm túc những quy định của pháp luật nhưng ở một vài trường hợp cũng còn tồn tại không ít mặt hạn chế đó là việc tuân thủ không nghiêm chỉnh một số quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của môt số doanh nghiệp như tăng giờ làm quá thời giờ tiêu chuẩn cho phép, tăng số giờ làm thêm quá mức luật định, rút ngắn thời gian nghỉ giữa ca hoặc thời gian nghỉ hàng năm v.v. Hơn nữa, vẫn còn tồn tại một số vướng mắc trong quá trình thực thi các quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động khi họ thực hiện hợp đồng khoán hoặc là một số trường hợp khác làm cho hiệu quả của các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi chưa thực sự cao./.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ luật Lao động 2012
2. Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
3. Thông tư số 24/2015/TT-BCT ngày 31/7/2015
4.
5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_9961.docx