Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức, hoạt động của sở giao dịch chứng khoán và sàn chứng khoán upcom

Theo qui định chỉcó Sởgiao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) hay Sởgiao dịch chứng khoán TP.HCM (Hose) mới có chức năng tổchức giao dịch chứng khoán song từtrước đến nay thịtrường tựdo vẫn giao dịch chứng khoán tựphát theo kiểu trao tay qua điện thoại, không được lưu kí, không được thanh toán tập trung, không theo một khuôn khổpháp lý nào, vì thếgây ra nhiều bất cập cho nhà đầu tưcũng như quản lý của nhà nước. Vì thếngày 20/11/2008, BộTài chính đã ban hành Quyết định số108/2008-QĐ-BTC vềviệc ban hành Quy chếtổchức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HaSTC). Đây là cơsởpháp lý quan trọng trong việc triển khai thịtrường UPCoM (Thịtrường giao dịch cổphiếu của CTĐC chưa niêm yết).

pdf20 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6051 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức, hoạt động của sở giao dịch chứng khoán và sàn chứng khoán upcom, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT KINH DOANH BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 13 NỘI DUNG: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ SÀN CHỨNG KHOÁN UPCOM Giảng viên : Nguyễn Từ Nhu Giảng đường: : C201 Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 13 1. Vũ Tú Anh 2. Cao Xuân Đăng 3. Trần Thanh Huệ 4. Đinh Thị Hương 5. Lê Danh Kiên 6. Nguyễn Việt Tuyết Quân 7. Tống Thị Thu Sinh 8. Lê Khắc Thanh Tâm 9. Trần Khải Thế 10. Nguyễn Hữu Anh Tuấn  Mục lục  A. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán I. Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam 1. Khái niệm 2. Đặc điểm 3. Vai trò 4. Nguyên tắc hoạt động II. Pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán 1. Địa vị pháp lý 2. Quyền và nghĩa vụ 3. Tổ chức 4. Thành viên 5. Hoạt động III. Thực trạng, một số kiến nghị và giải pháp xây dựng pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở giao dịnh chứng khoán tại Việt Nam 1. Thực trạng 2. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán tại Việt Nam B. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của thị trường UpCom I. Sự xuất hiện của thị trường UpCom II. Hoạt động của Thị trường Upcom III. Ưu nhược điểm của thị trường UpCom 1. Ưu điểm 2. Nhược điểm A. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN I. Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam Xét về phương thức tổ chức và giao dịch, thị trường chứng khoán được phân chia thành hai loại: Sở Giao dịch chứng khoán (thị trường giao dịch tập trung) và Thị trường phi tập trung (OTC) 1. Khái niệm của Sở Giao dịch chứng khoán (thị trường giao dịch tập trung) Theo Điều 34 – Luật Chứng khoán 2006, Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK) là pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. 2. Đặc điểm: - SGDCK là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng khoán để thương lượng, đấu giá, mua bán chứng khoán. - SGDCK là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán, cho các thành viên thuê địa điểm để mua bán giao dịch chứng khoán và thực hiện niêm yết chứng khoán, tức là đưa ra danh sách của các loại chứng khoán được mua bán trên thị trường. - SGDCK là nơi tập trung các giao dịch chứng khoán một cách có tổ chức, tuân theo những luật lệ nhất định. - SGDCK không tham gia vào việc mua bán chứng khoán mà chỉ là nơi giao dịch, một trung tâm tạo điều kiện cho các giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng, giảm thấp các chi phí bằng cách đưa ra những luật lệ phù hợp. - SGDCK không có trách nhiệm ấn định hoặc can thiệp vào giá cả chứng khoán mà chỉ đảm bảo sao cho việc mua bán chứng khoán hoặc việc đấu thầu được diễn ra đúng pháp luật, công bằng. Nói cách khác, SGDCK là một cơ quan thực hiện chức năng quản lý, điều hành các hoạt động diễn ra trên thị trường giao dịch tập trung nhằm tạo điều kiện để các giao dịch được thực hiện công bằng, minh bạch và đúng pháp luật. 3. Vai trò: Vai trò của SGDCK rất quan trọng, nếu được tổ chức tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển của TTCK, đó là sự thúc đẩy việc thu hút và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư, đảm bảo sự an toàn và tính công bằng trong việc mua bán chứng khoán, cụ thể: - Cung cấp dịch vụ, giúp các công ty cổ phần đăng ký chứng khoán của họ trên thị trường để những hàng hóa này đủ điều kiện giao dịch trong Sở. - Tổ chức việc giao dịch chứng khoán cho các nhà kinh doanh và những người môi giới, giúp thực hiện nhanh chóng, thuận lợi các cuộc mua bán chứng khoán theo lệnh của khách hàng. - Cung cấp rộng rãi nguồn thông tin của các công ty phát hành theo luật công bố thông tin cho nhà đầu tư, các công ty chứng khoán trên những phương tiện thông tin. - Nhận bảo quản chứng khoán của khách hàng gửi, thu cổ tức hộ khách hang. - Thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động GDCK. 4. Nguyên tắc hoạt động: 4.1 Nguyên tắc đăng ký giao dịch Ở SGDCK chỉ mua bán các chứng khoán được đánh giá là có chất lượng cao. Đó là các chứng khoán niêm yết. 4.2 Nguyên tắc công khai hóa thông tin Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính trung thực và minh bạch của thị trường, nhờ đó các nhà đầu tư có điều kiện như nhau trong việc thu thập thông tin để đưa ra các quyết định đầu tư. 4.3 Nguyên tắc đấu giá chứng khoán và thực hiện theo trình tự ưu tiên Phương pháp này dựa vào nguyên lý tập trung tổng cung, tổng cầu để đấu giá. Thời giá chứng khoán được xác lập ở mức cung và cầu bằng nhau, hoặc có chênh lệch thấp nhất. 4.4 Nguyên tắc thanh toán thuận tiện và nhanh chóng Giao dịch chứng khoán phải đảm bảo tính nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời và chính xác. Để thực hiện điều này, các SGDCK sẽ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vào hệ thống giao dịch và thanh toán. II. Pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của SGDCK (thị trường giao dịch tập trung) 1. Địa vị pháp lý của SGDCK: Theo quy định tại Khoản 1- Điều 34 Luật chứng khoán 2006, SGDCK là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Tuy nhiên, SGDCK khác với các công ty kinh doanh khác ở một số điểm sau: - Chỉ có Thủ tướng Chính phủ mới có quyển ra quyết định thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của SGDCK theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính. - SGDCK là công ty có hoạt động kinh doanh đặc thù – tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán tập trung. - SGDCK là công ty chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành (Luật chứng khoán) và các luật có liên quan. - SGDCK là công ty chịu sự quản lý và giám sát của UBCKNN với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. 2. Quyền và nghĩa vụ của SGDCK: 2.1 Quyền: Theo quy định tại Điều 37 Luật chứng khoán 2006, SGDCK có những quyền sau: - Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận. - Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại SGDCK, trung tâm GDCK. - Tạm ngưng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của SGDCK, trung tâm GDCK trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư. - Chấp thuận, hủy bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại SGDCK, trung tâm GDCK. - Chấp nhận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại SGDCK, trung tâm GDCK. - Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch của SGDCK, trung tâm GDCK. - Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết. - Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. - Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. 2.2 Nghĩa vụ: Theo quy định tại Điều 38 Luật chứng khoán 2006, SGDCK có những nghĩa vụ sau: - Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật này. - Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và TTCK. - Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK cho nhà đầu tư. - Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp SGDCK, trung tâm GDCK gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. 3. Cơ cấu tổ chức: Nhìn chung, căn cứ vào quy mô của TTCK mà SGDCK có cơ cấu tổ chức đơn giản hay phức tạp. Tuy nhiên, dù đơn giản hay phức tạp thì những thành phần chủ chốt nhất của SGDCK phải có đủ, bao gồm: - Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát - Tổng giám đốc - Các bộ phận giúp việc 3.1 Hội đồng quản trị: Là cơ quan có quyền lực cao nhất tại SGDCK. Tùy vào hình thức tổ chức của SGDCK mà cơ cấu thành viên HĐQT có thể khác nhau. Thành viên HĐQT thông thường bao gồm: - Đại diện các công ty chứng khoán thành viên - Một số đại diện không phải thành viên như tổ chức niêm yết, giới chuyên môn, nhà kinh doanh, chuyên gia luật và các thành viên đại diện cho Chính phủ. Cơ cấu HĐQT đa dạng dạng như vậy xuất phát từ tầm quan trọng của những quyết định mà HĐQT đưa ra có ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan và của toàn xã hội, cụ thể: - Sự tham gia của đại diện các công ty chứng khoán thành viên trong HĐQT: là rất quan trọng, vì họ có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc điều hành thị trường nên họ có thể đóng góp những tiếng nói rất có giá trị. Thêm nữa, những quyết định mà HĐQT SGDCK đưa ra ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của họ nên họ rất có trách nhiệm với những ý kiến của mình đưa ra và sẵn sàng thực thi nghiêm túc quyết định của HĐQT. - Sự tham gia của đại diện Chính phủ trong HĐQT: để đảm bảo các quyết định của HĐQT đưa ra phù hợp với định hướng của Nhà nước, sự phát triển tổng thể của TTCK quốc gia. Sự tham gia của đại diện Chính phủ còn nhằm tạo điều kiện thực thi các chính sách của Nhà nước đối với hoạt động của SGDCK, tạo và duy trì mối quan hệ hài hòa giữa cơ quan quản lý Nhà nước với SGDCK. - Ngoài các thành viên này, cần thiết phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT đại diện bên ngoài SGDCK. Đây là những chuyên gia, nhà kinh doanh rất am hiểu trong lĩnh vực chứng khoán. Sự tham gia và đóng góp ý kiến của họ trong HĐQT sẽ là đối trọng với những ý kiến của những thành viên đại diện cho công ty chứng khoán và thành viên đại diện cho Chính phủ. Các thành viên HĐQT bầu ra Chủ tịch HĐQT. Chủ tịch HĐQT phải được Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của HĐQT sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBCKNN. Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT được quy định ở trong điều lệ SGDCK được Bộ Tài chính thông qua. Nhìn chung, thẩm quyền của HĐQT chủ yếu là ra các quyết định về các vấn đề sau: i. Đình chỉ và rút giấy phép thành viên ii. Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán iii. Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hàng năm của SGDCK iv. Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK v. Các thẩm quyền khác theo điều lệ 3.2 Ban Giám Đốc: Là cơ quan điều hành của SGDCK và chịu trách nhiệm trước HĐQT về hoạt động điều hành của mình. BGĐ bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc. Giám đốc SGDCK phải được Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của HĐQT, sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBCKNN. Quyền hạn và nhiệm vụ của BGĐ được quy định trong điều lệ SGDCK. Một số quyền hạn và trách nhiệm như: - Điều hành việc tổ chức thị trường giao dịch - Giám sát các hành vi kinh doanh tại SGDCK - Dự thảo các quy định và quy chế của SGDCK để trình HĐQT xem xét và quyết định. 3.3 Ban Kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan giúp việc cho HĐQT để kiểm soát, giám sát các hoạt động tại TTGDCK trong đó có cả giám sát công việc điều hành của BGĐ. Thành viên Ban kiểm soát được HĐQT phê chuẩn và bổ nhiệm. Ban kiểm soát chỉ chịu trách nhiệm về công việc của mình trước HĐQT. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm soát được quy định trong điều lệ SGDCK được Bộ Tài chính thông qua. 3.4 Các bộ phận giúp việc: Là các phòng ban của SGDCK có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành công việc tại Sở. Tùy theo nhu cầu của SGDCK và đặc thù của công việc mà cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban có thể khác nhau. Nhìn chung, SGDCK có các phòng ban sau đây: - Phòng giao dịch: là phòng chức năng chịu trách nhiệm về việc quản lý và giám sát các giao dịch thực hiện tại SGDCK - Phòng niêm yết: là phòng chức năng chịu trách nhiệm về việc quản lý hoạt động niêm yết chứng khoán tại SGDCK - Phòng thành viên: chịu trách nhiệm về quản lý và giám sát thành viên - Phòng công nghệ thông tin - Phòng kế toán - Phòng nghiên cứu và phát triển - Văn phòng CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HNX CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HOSE 4. Thành viên SGDCK: 4.1 Khái niệm: Theo quy định tại Khoản 1 – Điều 39 Luật chứng khoán 2006, thành viên giao dịch tại SGDCK là công ty chứng khoán được SGDCK chấp thuận trở thành thành viên giao dịch. Vì vậy, thành viên được hiểu là các công ty chứng khoán có giấy phép kinh doanh nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh và phải đáp ứng các điều kiện nhất định của SGDCK, phải tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy chế thành viên do SGDCK ban hành thì mới được chấp nhận trở thành thành viên. 4.2 Phân loại thành viên Trên phương diện tổng quan, có thể phân loại thành viên theo từng nghiệp vụ mà nó thực hiện trên Sở giao dịch, bao gồm: - Thành viên môi giới: Là thành viên làm trung gian giữa người bán và mua chứng khoán và được hưởng hoa hồng môi giới. Nói cách khác, thành viên môi giới là người thực hiện giao dịch chứng khoán nhân danh và vì lợi ích của nhà đầu tư để hưởng hoa hồng. - Thành viên tự doanh: Là thành viên tham gia vào các giao dịch chứng khoán với tư cách là một bên đối tác và thu lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua chứng khoán. Nói cách khác, thành viên tự doanh là người thực hiện giao dịch chứng khoán nhân danh và vì lợi ích của chính mình nhằm mục tiêu lợi nhuận. - Thành viên lập giá: Ở những SGCCK áp dụng phương thức đấu giá thì có thêm loại thành viên lập giá. Thành viên này có vai trò duy trì một thị trường trật tự và công bằng đối với một hoặc nhiều loại chứng khoán. Ngoài ra, tại những SGDCK được tổ chức theo mô hình thành viên, căn cứ vào mức độ góp vốn của Sở, người ta phân thành viên ra làm hai loại: thành viên chính thức và thành viên đặc biệt. + Thành viên chính thức: Là những công ty chứng khoán góp vốn vào SGDCK. + Thành viên đặc biệt: Là các công ty chứng khoán thành viên không tham gia góp vốn vào Sở, chỉ thuê chỗ ngồi để giao dịch tại Sở. 4.3 Tiêu chuẩn để trở thành thành viên: Thông thường, người ta thường quan tâm đến các khía cạnh sau: - Tình hình hoạt động - Tình hình tài chính - Tình hình nhân sự và cơ sở vật chất kỹ thuật - Tình trạng pháp lý 4.4 Quyền và nghĩa vụ của thành viên: Tư cách thành viên của SGDCK làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của thành viên. Cụ thể: Theo quy định tại khoản 3 – Điều 39 Luật chứng khoán 2006, thành viên giao dịch có các quyền sau đây: - Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do SGDCK cung cấp - Nhận các thông tin về TTGDCK từ SGDCK - Đề nghị SGDCK làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động GDCK của thành viên giao dịch - Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK - Các quyền khác theo quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của SGDCK Theo quy định tại khoản 4 – Điều 39 Luật chứng khoán 2006, thành viên giao dịch có các nghĩa vụ sau đây: - Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này - Chịu sự giám sát của SGDCK - Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính - Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và Quy chế công bố thông tin của SGDCK - Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của SGDCK trong trường hợp cần thiết - Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của SGDCK 5. Hoạt động cơ bản của SGDCK: Chức năng cơ bản của SGDCK là tổ chức TTGDCK tập trung cho các loại chứng khoán đồng thời quản lý và giám sát thị trường này để đảm bảo các giao dịch diễn ra an toàn, công khai, hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Để thực hiện được các chức năng này, SGDCK được tiến hành các hoạt động mang tính nghiệp vụ: i. Hoạt động niêm yết chứng khoán ii. Hoạt động giao dịch chứng khoán iii. Hoạt động giám sát iv. Hoạt động công bố thông tin Những hoạt động trên là các hoạt động đặc thù của SGDCK. * Một ví dụ thực tế về hoạt động của 1 công ty chứng khoán Căn cứ theo : - Công văn số 105/TB-SGDHNcủa Sở giao dịch Chứng Khoán Hà Nội ngày 24/02/2012 về việc thay đổi thời gian giao dịch tại SGDCK Hà Nội. - Công văn số 351/2012/SGDHCM-CNTT của Sở giao dịch Chứng Khoán Hồ Chí Minh ngày 23/02/2012 về việc thay đổi thời gian giao dịch tại SGDCK TP. HCM. - Công văn số 802/VSD-TTBT của Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán Việt Nam ngày 24/02/2012 về việc hủy bỏ thanh toán trực tiếp T+1. Công ty Chứng khoán Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng xin thông báo đến Quý Khách Hàng thời gian giao dịch như sau : 1. Thời gian giao dịch : Thời gian Sàn HOSE Sàn HNX và UPCOM 9h00 – 9h15 Khớp lệnh định kỳ mở cửa Khớp lệnh liên tục 9h15 – 11h30 Khớp lệnh liên tục 9h00 – 11h30 Giao dịch thỏa thuận 11h30 – 13h00 Nghỉ 13h00 – 13h45 Khớp lệnh liên tục 13h45 – 14h00 Khớp lệnh định kỳ đóng cửa Khớp lệnh liên tục 14h00 – 14h15 Khớp lệnh liên tục 13h00 – 14h15 Giao dịch thỏa thuận 2. Hủy bỏ thời gian thanh toán T+1 đối với giao dịch thỏa thuận từ 100.000 cổ phiếu , chứng chỉ quỹ trở lên. 3. Thời gian áp dụng từ ngày 05-03-2012. III. Đánh giá thực trạng, một số kiến nghị và giải pháp xây dựng pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động của SGDCK tại Việt Nam 1. Đánh giá thực trạng: 1.1 Về hình thức pháp lý, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của SGDCK 1.1.1 Hình thức pháp lý SGDCK hiện nay là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của LCK. Mô hình này phù hợp trong gia đoạn hiện nay, nhưng chưa phải là mô hình lý tưởng, lâu dài trong tương lai. 1.1.2 Bộ máy quản lý và điều hành SGDCK có Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban Kiểm soát. Chủ tịch HĐQT, Giám đốc SGDCK do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của HĐQT sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBCKNN. Quyền và nhiệm vụ của HĐQT, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban Kiểm soát được quy định tại Điều lệ SGDCK. 1.2 Thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của SGDCK tại Việt Nam 1.2.1 Về mô hình cơ cấu sở hữu, tổ chức của SGDCK Do Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của SGDCK nên Nhà nước vẫn phải gánh vác những trọng trách quan trọng trong mọi hoạt động của Sở. Tính tự quản của Sở đã được nâng cao một cách rõ rệt thay đổi về cả lượng và chất so với TTGDCK trước đây. Tuy nhiên, SGDCK vẫn phục thuộc vào Nhà nước về cơ chế, chính sách nên không tạo nên một sự linh hoạt khi SGDCK tự mình gia các quan hệ hợp tác và điều hành hoạt động của Sở. Với mô hình pháp lý hiện nay, cả SGDCK Hà Nội và SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh SGDCK đều là Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu, do vậy, không tạo nên được yếu tố cạnh tranh lành mạnh giữa hai SGDCK ngay trong chính quốc gia mình. SGDCK sẽ không có động lực mạnh mẽ để vươn lên và cạnh tranh với các SGDCK trong khu vực. 1.2.2 Việc thực hiện các nguyên tắc hoạt động của SGDCK Hiện nay, SGDCK tại Việt Nam hoạt động theo các nguyên tắc pháp lý đặc thù: công khai, trung gian và định giá. Đây là những quy tắc cơ bản, xuyên suốt thể hiện trong các quy định về hoạt động của Sở. Tuy nhiên, pháp luật về SGDCK tại Việt Nam hiện nay chưa có quy định chung ghi nhận các nguyên tắc đặc thù trên trong pháp luật và trong quy chế của Sở. 1.2.3 Quy định về thành viên giao dịch tại SGDCK Thành viên giao dịch tại SGDCK là các công ty chứng khoán được SGDCK chấp thuận trở thành thành viên giao dịch. Hiện nay, các quy định về thành viên đã ở mức độ tương đối hoàn thiện và phù hợp với mô hình hoạt động của SGDCK. Tuy nhiên, các thành viên giao dịch sẽ không có vai trò trong quá trình sở hữu và điều hành hoạt động của thị trường, họ vẫn chỉ là các "thành viên giao dịch", chứ không phải là "thành viên" theo đúng nghĩa của nó. Các thành viên này không có quyền năng trong quá trình điều hành, quản lý các hoạt động của SGDCK. 1.2.4 Quy định về niêm yết chứng khoán tại SGDCK Pháp luật về hoạt động niêm yết chứng khoán tại SGDCK còn nhiều bất cập. Pháp luật chưa có quy định về thời gian tối đa để bổ sung tài liệu hồ sơ đăng ký niêm yết. Hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung còn gây khó khăn về thủ tục, tốn kém và mất thời gian cho các tổ chức niêm yết. Các quy định của pháp luật hiện nay chưa quy định về điều kiện và hồ sơ niêm yết đối với trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là tổ chức tín dụng, ngân hàng; chưa quy định về tỷ lệ ngoại trừ tối đa trên tổng tài sản của báo cáo kiểm toán năm liền trước năm đăng ký niêm yết; chưa quy định về báo cáo kiểm toán đối với hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung; chưa quy định về định giá tài sản và định giá doanh nghiệp của các công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần. 1.2.5 Quy định về tổ chức giao dịch và giám sát GDCK tại SGDCK SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức giao dịch đối với cổ phiếu của công ty đại chúng có vốn điều lệ tối thiểu là 80 tỷ đồng, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các loại chứng khoán khác. SGDCK Hà Nội tổ chức giao dịch đối với cổ phiếu của công ty đại chúng có vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng chưa niêm yết, trái phiếu và các loại chứng khoán phái sinh khác. Từ thực tiễn áp dụng các quy định của LCK hiện nay, đã nảy sinh trên thực tế một số vấn đề về giao dịch chứng khoán tại SGDCK nhưng thiếu quy định pháp luật điều chỉnh như LCK chưa có quy định về chế độ hoạt động giao dịch của các CTCK là thành viên lưu ký nhưng chưa là thành viên giao dịch; chưa mở rộng đối tượng làm thành viên giao dịch như cho phép các Ngân hàng và các tổ chức tài chính lớn làm thành viên giao dịch của SGDCK Hà Nội trên thị trường Trái phiếu; chưa có qui định rõ về việc khi công ty niêm yết trên SGDCK thì các cổ đông là thành viên HĐQT, BKS, Ban giám đốc, kế toán trưởng đang nắm giữ cổ phiếu, sau đó tiến hành mua vào thì có phải thực hiện qui định về hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phiếu mới mua vào hay không; chưa có qui định cụ thể về trường hợp chuyển nhượng quyền mua cho cổ đông nước ngoài đối với những doanh nghiệp đã hết tỷ lệ nắm giữ tối đa đối với nhà đầu tư nước ngoài... Ngoài ra, các quy định về tiêu chí, nội dung giám sát không đầy đủ và tương đối thủ công. 1.2.6 Quy định về công bố thông tin trên SGDCK Luật chứng khoán qui định rõ về hoạt động công bố thông tin của từng đối tượng cụ thể, các thông tin phải công bố, thời điểm phải công bố. Theo đó, việc công bố thông tin được tiến hành theo chế độ định kỳ, bất thường và theo yêu cầu thông qua các phương tiện công bố thông tin đại chúng, phương tiện công bố thông tin của tổ chức/ công ty và phương tiện công bố thông tin của SGDCK. Quy định về công bố thông tin theo quy định hiện nay còn khá yếu và rất cần được củng cố. Hạn chế lớn nhất là yêu cầu doanh nghiệp công bố thông tin chủ yếu dựa trên sự chủ động báo cáo của doanh nghiệp. Pháp luật về công bố thông tin trên SGDCK còn nhiều kẽ hở, bất cập khiến đối tượng có nghĩa vụ công bố thông tin thường công bố về mặt thủ tục mà chưa chú trọng đến nội dung thông tin công bố 1.2.7 Quy định về quản lý rủi ro, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp và các vấn đề khác Pháp luật về hoạt động của SGDCK tại Việt Nam chưa có nhiều quy định trong khi vấn đề này rất được các SGDCK trên thế giới chú trọng. Thực tế những năm qua cho thấy: không chỉ một lần các SGDCK gặp sự cố "sập sàn", hoặc sự cố không mang tính chất khách quan như sự cố tính nhầm giá tham chiếu sau khi thực hiện quyền... Vậy khi những sự cố đó xảy ra gây thiệt hại trực tiếp cho nhà đầu tư thì ai là người bồi thường thiệt hại đó cho nhà đầu tư và việc bù đắp đó lấy từ nguồn nào? Cơ sở pháp lý nào để áp dụng?. Đây là những vấn đề hiện nay pháp luật còn bỏ ngỏ. 2. Một số kiến nghị và giải pháp xây dựng pháp luật về tổ chức và hoạt động của SGDCK tại Việt Nam 2.1 Về mô hình cơ cấu sở hữu, tổ chức của SGDCK 2.1.1 Đa dạng hóa về hình thức sở hữu đối với SGDCK Với giải pháp này, có hai hình thức để Nhà nước lựa chọn: Thứ nhất, chuyển đổi SGDCK từ mô hình pháp lý công ty TNHH 1 thành viên sang mô hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên giống với mô hình pháp lý sở hữu thành viên của các SGDCK trên thế giới. Thứ hai, chuyển đổi SGDCK từ mô hình pháp lý công ty TNHH 1 thành viên sang mô hình công ty cổ phần. Xét về hai phương án chuyển đổi mô hình pháp lý, cơ cấu sở hữu của SGDCK nêu trên thì phương án chuyển đổi SGDCK thành công ty cổ phần là có nhiều thuận lợi và ưu thế hơn. Với mô hình này, cơ chế xác lập, chấm dứt tư cách cổ đông của SGDCK dễ dàng và linh hoạt hơn bằng việc chuyển nhượng lại phần vốn góp cho các cổ đông khác tạo tính cạnh tranh và vì mục tiêu lợi nhuận. 2.1.2 Pháp luật cần phân định chức năng quản lý SGDCK của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBCKNN và xây dựng mối quan hệ pháp lý về sự phối hợp trong hoạt động giữa các SGDCK với nhau, giữa SGDCK với Trung tâm lưu ký chứng khoán Hiện nay, có những vấn để phát sinh trong quá trình hoạt động hàng ngày của SGDCK khi cần phối hợp với cơ quan hữu quan khác hoặc khi vượt quá thẩm quyền giải quyết, xử lý của SGDCK thì SGDCK thường lúng túng, bị động vì chưa có quy định pháp luật là cơ sở để phối hợp hoặc báo cáo hoặc không biết báo cáo cơ quan nào (Bộ Tài chính hay UBCKNN) để cơ quan quản lý nhà nước xử lý theo thẩm quyền. 2.1.3 Bổ sung thêm các quy định liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của SGDCK SGDCK được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán, do vậy, phải tạo ra căn cứ pháp lý hoàn thiện điều chỉnh cơ cấu tổ chức và hoạt động của SGDCK như một doanh nghiệp. Ví dụ quy định về HĐQT và cách thức bầu thành viên HĐQT, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, nhiệm kỳ HĐQT… 2.2 Về hoạt động của SGDCK Việt Nam 2.2.1 Hoàn thiện pháp luật về tổ chức lại thị trường giao dịch tại hai SGDCK Thứ nhất, phân loại SGDCK theo phương thức giao dịch, không phân biệt quy mô của tổ chức niêm yết. Ví dụ: SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh thành thị trường giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh tập trung. SGDCK Hà Nội thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung, giao dịch theo phương thức thỏa thuận (thị trường OTC), Giải pháp thứ hai, phân loại tổ chức thị trường giao dịch của SGDCK theo phương thức khớp lệnh, kết hợp với quy mô niêm yết hoặc niêm yết chéo cho tổ chức niêm yết. 2.2.2 Hoàn thiện pháp luật về giao dịch và giám sát giao dịch trên SGDCK Cần quy định mở rộng đối tượng làm thành viên giao dịch của SGDCK cho phép các Ngân hàng và các tổ chức tài chính lớn được phép làm thành viên giao dịch của SGDCK Hà Nội trên thị trường Trái phiếu. Qui định rõ thành viên HĐQT, BKS, Ban giám đốc, kế toán trưởng đang nắm giữ cổ phiếu, sau đó tiến hành mua vào thì cũng phải thực hiện qui định về hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phiếu mới mua vào khi niêm yết. Qui định cụ thể về trường hợp chuyển nhượng quyền mua cho cổ đông nước ngoài đối với những doanh nghiệp đã hết tỷ lệ nắm giữ tối đa đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cần xây dựng các quy định về cơ chế hai cấp giám sát một cách khoa học, rõ ràng và hiệu quả. Trong đó, nâng cao năng lực và hệ thống giám sát của Ban Giám sát thuộc UBCKNN nhằm nhận diện các dấu hiệu giao dịch bất thường, xử lý những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền và xử lý những trường hợp thuộc thẩm quyền của mình. Các quy định giám sát và nguyên tắc, tiêu chí giám sát giao dịch nên quy định vào trong luật hoặc nghị định, thông tư bởi việc giám sát thường đi với thẩm quyền kiểm tra và xử lý vi phạm tạm thời, để tránh tình trạng "vượt luật" trong việc xây dựng quy chế giám sát của SGDCK, UBCKNN. 2.2.3 Hoàn thiện pháp luật về niêm yết chứng khoán tại SGDCK Bổ sung quy định về thời gian tối đa để bổ sung tài liệu khi đã được SGDCK chấp thuận niêm yết nguyên tắc. Hoàn thiện quy định về số lượng cổ phiếu tối đa được phép niêm yết của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển thành công ty cổ phần và đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK. Cần hủy bỏ quy định yêu cầu bổ sung Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi đăng ký niêm yết bổ sung, bởi trước đó doanh nghiệp đã được qghị quyết ĐHĐCĐ thông qua về việc chào bán chứng khoán ra công chúng. Cần bổ sung quy định về điều kiện và hồ sơ niêm yết đối với trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là tổ chức tín dụng, ngân hàng theo hướng sẽ được thẩm định chặt chẽ hơn. Ngoài ra, văn bản pháp luật hiện nay cần bổ sung quy định về tỷ lệ ngoại trừ tối đa trên tổng tài sản của báo cáo kiểm toán năm liền trước năm đăng ký niêm yết; báo cáo kiểm toán đối với hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung; về định giá tài sản và định giá doanh nghiệp của các công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần. 2.2.4 Hoàn thiện pháp luật quy định về công bố thông tin trên SGDCK Quy định về công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK hiện nay còn mang tính hình thức. Cần có quy định và giải pháp để yêu cầu doanh nghiệp công bố thông tin kịp thời và đầy đủ mới tạo ra được sự công bằng và minh bạch cho nhà đầu tư. Theo đó, quy định chặt chẽ về nội dung thông tin công bố, báo cáo việc thực hiện sau khi thông tin đã công bố; bổ sung các phụ lục về mẫu công bố thông tin cho từng loại, từng đối tượng được công bố dễ thực hiện và có sự thống nhất, truyền tải hết nội dung thông tin cần công bố. Cần quy định chặt chẽ vấn đề thời gian đăng ký thực hiện thông tin công bố như giao dịch của cổ đông nội bộ và người có liên quan. Cần bổ sung quy định liên quan đến giao dịch quyền mua cổ phiếu của cổ đông nội bộ phải báo cáo; có quy định hướng dẫn về việc báo cáo của nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết theo khoản 4 Điều 29 Luật chứng khoán 2006 2.2.5 Hoàn thiện pháp luật quy định về quản lý rủi ro, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp và các vấn đề khác Cần bổ sung quy định trao cho SGDCK thẩm quyền "xử phạt" đối với các thành viên giao dịch khi vi phạm quy chế của SGDCK đề ra. Đây không phải là việc xử phạt mang tính hành chính chứa đựng quyền lực của Nhà nước mà là biện pháp kinh tế để xử lý đối với thành viên vi phạm quy chế của SGDCK bởi do tính đặc thù trong việc giám sát, quản lý hoạt động của SGDCK và cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Hoạt động xử lý và loại bỏ rủi ro trên SGDCK hiện nay cần quy định rõ ràng trong pháp luật. Theo đó, SGDCK cần thành lập một quỹ gọi là "quỹ bảo vệ nhà đầu tư". Quỹ này do SGDCK trích lập hàng năm từ nguồn thu của Sở, do các thành viên của Sở đóng góp và từ việc "xử phạt" đối với các thành viên vi phạm. Đây là quy định rất phổ biến trên các SGDCK tiên tiến nhằm bù đắp rủi ro, thiệt hại cho nhà đầu tư như bù đắp lại việc thanh toán do CTCK thành viên không đủ khả năng thanh toán (chứng khoán hoặc tiền) khi so khớp lệnh, bù đắp những sự cố do lỗi của SGDCK mà không phải là sự cố khách quan v.v… B. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM I. Sự xuất hiện của thị trường UpCom Theo qui định chỉ có Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) hay Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (Hose) mới có chức năng tổ chức giao dịch chứng khoán song từ trước đến nay thị trường tự do vẫn giao dịch chứng khoán tự phát theo kiểu trao tay qua điện thoại, không được lưu kí, không được thanh toán tập trung, không theo một khuôn khổ pháp lý nào, vì thế gây ra nhiều bất cập cho nhà đầu tư cũng như quản lý của nhà nước. Vì thế ngày 20/11/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 108/2008-QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HaSTC). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc triển khai thị trường UPCoM (Thị trường giao dịch cổ phiếu của CTĐC chưa niêm yết). Thị trường UPCoM là thị trường có tổ chức có sự quản lý của nhà nước, minh bạch thông tin, minh bạch giá cả, thanh toán tập trung và chứng khoán được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi giao dịch. Theo quy định, thời gian giao dịch trên thị trường UPCoM diễn ra từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Luật Lao động. Chứng khoán được giao dịch trên thị trường UPCoM gồm cổ phiếu của Công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc đã bị hủy niêm yết tại HaSTC hay HoSE; trái phiếu chuyển đổi của Công ty đại chúng chư niêm yết hoặc hủy niêm yết. Công ty đại chúng muốn đăng ký giao dịch chứng khoán phải đăng ký lưu ký và được một CtyCK là thành viên của HaSTC cam kết hỗ trợ. Thời gian thông báo chấp thuận hoặc từ chối đăng ký giao dịch cho Công ty đại chúng trên thị trường UPCoM là 5 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. II. Hoạt động của Thị trường Upcom  Điều kiện và thủ tục đăng ký giao dịch: Theo Điều 7 – QĐ 108/2008/QĐ-BTC quy định chứng khoán được đăng ký giao dịch tại TTGDCK khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Là chứng khoán của công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán chưa niêm yết hoặc đã bị huỷ niêm yết tại TTGDCK hoặc SGDCK. 2. Là chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (sau đây viết tắt là TTLKCK). 3. Được một (01) thành viên cam kết hỗ trợ  Thủ tục đăng ký: Theo Điều 9 – QĐ 108/2008/QĐ-BTC quy định thủ tục đăng ký giao dịch và hủy bỏ đăng ký giao dịch: 1. Đối với công ty đã đăng ký là công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải tiến hành các thủ tục đăng ký lưu ký chứng khoán với TTLKCK trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực. 2. Đối với công ty đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN sau ngày Quy chế này có hiệu lực thì phải thực hiện đăng ký lưu ký chứng khoán với TTLKCK trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN. 3. TTGDCK quy định cụ thể về thủ tục đăng ký giao dịch và hủy bỏ đăng ký giao dịch.  Phương thức giao dịch: Khi mới thành lập, chỉ có phương thức giao dịch duy nhất áp dụng cho thị trường UPCoM là phương thức thỏa thuận (thỏa thuận điện tử và thỏa thuận thông thường), không áp dụng phương thức giao dịch khớp lệnh qua hệ thống giao dịch của SGDCK như thị trường niêm yết. Tuy nhiên từ ngày 30/06/2010 Bộ tài chính đã ra Thông tư số 95/2010/TT-BTC sửa đổi phương thức giao dịch trên thị trường UPCom gồm có: 1. Khớp lệnh liên tục 2. Giao dịch thỏa thuận thong thường.  Các quy định trong giao dịch 1. Thời gian giao dịch: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động: - Buổi sang: 8h30 – 11h30 - Buổi chiều: 13h30-15h00 2. Biên độ giao động giá: - Cổ phiếu: +/-10% ( Có thể thay đổi do UBCKNN Quy định) - Trái phiếu: Không áp dụng biên độ 3. Mệnh giá: - Cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu - Trái phiếu: 100.000 đồng/trái phiếu 4. Khối lượng giao dịch tối thiểu: 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu 5. Đơn vị yết giá: - Cổ phiếu: 100 đồng - Trái phiếu: Không quy định 6. Giá tham chiếu: Bình quan gia quyền của các giá giao dịch thỏa thuận điện tử của ngày giao dịch gần nhất.  Quy định về công bố thông tin trên Upcom Theo thông tư 09/2010/TT-BTC thì các Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán phải lập trang thông tin điện tử với đầy đủ các chuyên mục về quan hệ cổ đông, trong đó phải có điều lệ công ty, quy chế quản trị nội bộ, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính định kỳ phải công bố theo quy định và các vấn đề liên quan đến kỳ họp Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, trang thông tin điện tử phải thường xuyên cập nhật các thông tin phải công bố theo quy định tại Thông tư này. Các đối tượng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban chứng khoán Nhà nước, sở giao dịch chứng khoán. Đối với việc công bố báo cáo tài chính, tổ chức niêm yết phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên (6 tháng đầu năm) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán và báo cáo tài chính quý. Các tổ chức niêm yết phải báo cáo giải trình khi cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 10 phiên liên tiếp; hoặc tăng trần hoặc giảm sàn 5 phiên liên tiếp mà không theo xu thế chung của thị trường, thay vì các tổ chức niêm yết phải giải trình khi cố phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 5 phiên liên tiếp như trước đây. Hàng quý, các công ty chứng khoán phải công bố thông tin về danh mục và giá các loại chứng khoán chưa niêm yết mà công ty làm môi giới giao dịch trong vòng 10 ngày đầu tháng tiếp theo trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của công ty. Công ty đại chúng phải công bố thông tin về việc chào bán chứng khoán và tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng nhằm đảm bảo cho nhà đầu tư có thể giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn huy động. III. Ưu nhược điểm của thị trường UpCom 1. Ưu điểm - Đối với nhà nước và cơ quan quản lý: + Thu hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường chính thức: các công ty khi lên sàn Upcom thì các chứng khoán được giao dịch chính thức, giảm dần giao dịch chứng khoán ở chợ đen + Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý: với việc các công ty đại chúng đều phải lưu kí tại TTLKCK nhà đầu tư giao dịch thông qua tài khoản mở tại CTCK, kết quả các giao dịch báo cáo về HNX để xác nhận và thanh toán qua trung tâm lưu kí  nắm bắt được thông tin và có thể quản lý tốt hơn. + Tăng thêm nguồn thu từ thuế + Tăng tính thanh khoản của thị trường: CP của các công ty đại chúng tham gia thị trường Upcom sẽ được công chúng biết đến nhiều hơn => tăng giao dịch => tăng tính thanh khoản. - Đối với nhà đầu tư: + Tiết kiệm thời gian và chi phí + Tìm kiếm được thông tin minh bạch, dễ dàng + Được ký quỹ để mua chứng khoán + Giảm thiểu rủi ro - Đối với các doanh nghiệp: + Nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp + Các doanh nghiệp không đủ điều kiện niêm yết có thể phát hành chứng khoán đến công chúng + Là bước đệm cho các doanh nghiệp có ý định chuyển lên niêm yết trên sàn niêm yết + Tăng tính minh bạch cho doanh nghiệp, đồng thời quảng bá thương hiệu + Thủ tục đăng ký nhanh chóng hơn sàn niêm yết + Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển 2. Nhược điểm - Hàng hóa đơn điệu, thanh khoản kém - Chưa được sự quan tâm nhiều của doanh nghiệp, nhà đầu tư - Thị trường thiếu sự tham gia của các “cổ phiếu vua” như cổ phiếu ngành ngân hàng, dầu khí…mà đây là những cổ phiếu tạo sức hút cho thị trường - Phương thức giao dịch không linh hoạt - Chưa thấy vai trò của nhà tạo lập thị trường - Biên độ bị quản lý là 10%, trong khi ở sàn HASTC là 7%, HOSE là 5%, thị trường tự do thì không giới hạn về biên độ => làm giảm tính hấp dẫn của thị trường Upcom.  ☺ 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuyen_de_13_5599.pdf
Luận văn liên quan