MỤC LỤC
CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH VÀ TỔ CHỨC ĐIỂM TRUNG CHUYỂN GIAO THÔNG VẬN3
1.1Hệ thống vận tải hành khách công cộng đô thị:3
1.1.1. Vận tải hành khách công cộng.3
1.1.2 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.5
1.2. Tổng quan về quy hoạch GTVT đô thị9
1.2.1 Khái niệm9
1.2.2 Mục đích, yêu cầu của quy hoạch GTVT đô thị10
1.2.3 Bản chất và tiến trình phát triển của quy hoạch giao thông vận tải11
1.2.4 Nội dung của quy hoạch GTVT đô thị13
1.2.5 Quá trình lập quy hoạch GTVT đô thị14
1.3Các biện pháp khi tổ chức giao thông. 16
1.3.1 Khái niệm16
1.3.2 Các biện pháp tổ chức giao thông gồm:17
1.4Tổng quan về điểm trung chuyển :18
1.4.1. Khái niệm điểm trung chuyển:18
1.4.2 Cấu tạo, chức năng của điểm trung chuyển.19
1.4.3 Phân loại điểm trung chuyển.20
1.4.4 Mục tiêu của việc xây dựng điểm trung chuyển cho xe buýt.21
1.4.5 Các bước lập quy hoạch điểm trung chuyển.21
1.4.6 Yêu cầu khi tổ chức giao thông tại điểm trung chuyển:22
1.5 Kết luận chương .22
CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG TẠI ĐIỂM TRUNG CHUYỂN LONG BIÊN23
2.1 Hiện trạng hệ thống VTHKCC bằng xe buýt của thành phố Hà Nội23
2.1.1 Nhu cầu đi lại của dân cư thành phố Hà Nội.23
2.1.2 Cơ cấu phương tiện đi lại của Hà Nội theo số lượng phương tiện.23
2.1.3 Mạng lưới tuyến buýt và sản lượng khai thác. 25
2.1.4 Hiện trạng về cơ sở hạ tầng.25
2.1. 5 Hiện trạng phương tiện vận tải:31
2.1.6: Hiện trạng công tác quản lý giao thông vận tải đô thị Hà Nội31
2.1.7 Đánh giá hiện trạng hoạt động của VTHKCC34
2.1.8 Định hướng phát triển hệ thống VTHKCC ở HN đến 2010. 35
2.2 Hiện trạng các điểm trung chuyển VTHKCC tại Hà Nội35
2.3 Hiện trạng khu vực điểm trung chuyển Long Biên. 37
2.3.1 Đặc điểm về tình hình tổ chức giao thông hiện tại :37
2.3.2 Lưu lượng phương tiện và thành phần giao thông :38
2.3.3 Giới thiệu phương án của trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị.44
2.4 Kết luận chương.46
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH ĐIỂM TRUNG CHUYỂN LONG BIÊN47
3.1 Quy hoạch chung không gian khu vực.47
3.1.1. Định hướng phát triển không gian đô thị47
3.1.2. Dự kiến quỹ đất sử dụng cho công trình giao thông đến năm 2020. 48
3.1.3 Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu:49
3.1.4 Mục tiêu khi lập quy hoạch điểm trung chuyển Long Biên:49
3.1.5 Đề xuất phương án quy hoạch:49
3.1.6 Các tiêu chí lựa chọn vị trí điểm trung chuyển:51
3.1.7 Lựa chọn phương án quy hoạch.52
3.1.8 Quy mô và hình thức đầu tư.53
3.2 Tổ chức giao thông cho xe buýt.55
3.3 Đánh giá phương án điểm trung chuyển Long Biên.55
3.4 Kết luận chương :55
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ56
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3237 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u trắng có chiều rộng 40cm dùng ở nơi chỉ rõ vị trí người điều khiển phương tiện phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ hoặc biển báo.
Vạch số 114 – “vạch đi bộ qua đường”:
là các đường vạch đậm liền song song màu trắng cho phép người đi bộ cắt qua đường.
Hình 2.3 Minh họa tổ chức giao thông trên tuyến
* Hệ thống bến xe: Điều kiện cơ sở vật chất và hoạt động của xe buýt được thống kê trong bảng dưới đây (Dữ liệu HAIDEP, có cập nhật bổ sung).
Bảng 2.3 hệ thống bến xe ở Hà Nội
Tên bến
Gia Lâm
Phía Nam
Mỹ Đình
Hà Đông
Lương Yên
Nguyễn Tuân
Kim Mã
Nam Thăng Long
Diện tích (m2)
14.440
26.400
34.000
4.000
9.000
3.600
3.570
9.000
Thời gian hoạt động
4:30 - 19:00
24/24
4:00 – 19:00
5:00 – 22:00
24/24
7:30 – 17:00
5:00 – 22:00
5:00 – 22:30
Số lượng nhân viên
96
140
81
60
100
36
11
16
Số lượng tuyến xe
Tuyến liên tỉnh
85
110
59
24
9
10
--
--
Xe buýt TRANSERCO
3
8
7
7
2
8
11
6
Diện tích bãi đỗ xe
Xe buýt liên tỉnh
8.000
18.800
15.600
3.100
3.140
2.000
--
--
Xe buýt TRANSERCO
800
497
12.800
120
1.150
700
6.000
Taxi
--
364
300
--
200
--
90
0
Xe hơi
--
--
--
--
100
--
90
0
Xe máy
400
192
--
--
--
--
200
120
Tiện ích tại bến
Phòng quản lý, bán vé
+
+
+
+
+
+
+
+
Phòng chờ
+
+
+
+
+
+
+
Cửa hàng
+
+
+
+
+
Nhà vệ sinh, đèn
+
+
+
+
+
+
+
+
Bơm nhiên liệu
+
+
+
+
Thoát nước mưa
+
+
+
+
+
+
+
+
Thiết bị bảo dưỡng
+
+
+
+
+
Mái che bến xe buýt
Ko có
1 phần
Có
Ko có
1 phần
Ko có
Ko có
Ko có
2.1. 5 Hiện trạng phương tiện vận tải:
Tính đến cuối năm 2004 tổng số xe trên 42 tuyến buýt của Hà Nội đang hoạt động 687 xe với các kiểu mác khác nhau. Trong đó 535 xe là số xe vận doanh, hệ số vận doanh là 0,779. Đến đầu năm 2005 thành phố đưa khoảng 200 xe vào hoạt động trên tuyến (thay thế xe cũ và mở mới). Đến quý II năm 2007 trên toàn mạng có 60 tuyến buýt nội đô và 7 tuyến buýt kế cận với 942 xe kế hoạch và 759 xe vận doanh.
Hiện tại có 15 loại phương tiện xe buýt đang hoạt động. Chủng loại và sức chứa của các xe được chi tiết ở bảng dưới đây
Bảng 2.4 Chủng loại phương tiện xe buýt đang hoạt động
STT
Mác xe
Sức chứa BQ
1
Daewoo BS 105
80
2
Daewoo BS 106
80
3
Renault
80
4
B80 Transinco
80
5
Hyundai HD 540
80
6
Daewoo
80
7
HQ
80
8
Mercedes
80
9
Thaco
60
10
Daewoo BS 090
60
11
Daewoo BS090DL
60
12
Transinco
45
13
Cosmos
30
14
Huyndai
24
15
Combi
24
“Nguồn: Thống kê của Tổng công ty vận tải Hà Nội”
Qua điều tra và đánh giá của hành khách đi xe cho thấy. Trước đây xe xấu và bẩn, chất lượng kém là nguyên nhân dẫn đến người dân không đi xe buýt. Cho tới hiện nay ngày càng có nhiều người đi xe buýt không phải do giá vé rẻ mà chủ yếu do chất lượng dịch vụ được nâng cao, và đặc biệt là do đầu tư xe mới với chất lượng cao. Hàng năm số lượng hành khách tăng lên không ngừng trong khi đó số xe đầu tư mới lại ít, như vậy xẩy ra tình trạng năng lực đáp ứng chưa kịp so với nhu cầu đi lại thực tế.
2.1.6: Hiện trạng công tác quản lý giao thông vận tải đô thị Hà Nội
a. Mô hình tổ chức quản lý giao thông vận tải đô thị ở Hà Nội
Sơ đồ 2.3. Mô hình tổ chức quản lý giao thông vận tải đô thị ở Hà Nội
Phòng cảnh sát giao thông Hà Nội
Trung tâm điều khiển tín hiệu giao thông
UBND Thành phố
Các đơn vị vận tải buýt: Tổng công ty vận tải Hà Nội, …
Sở giao thông vận tải
Trung tâm quản lý và điều hành GTĐT
Phòng quản lý vận tải
Phòng quản lý phương tiện
Phòng quản lý giao thông thành phố
Thanh tra giao
thông thành phố
Các công ty khai thác taxi
Các đơn vị khai thác vận tải khác
Quan hệ hành chính
Quan hệ hoạt động khai thác
Sở Công An
Đội cảnh sát giao thông
“Nguồn: Báo cáo luận án tiến sĩ “Quản lý GT trong các đô thị phụ thuộc xe máy” của TS Khuất Việt Hùng”
b. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý GTVT
* Sở giao thông vận tải
+ Chức năng:
Sở GTVT Hà Nội là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chuyên ngành giao thông vận tải và công trình đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sở GTVT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của bộ giao thông vận tải và bộ xây dựng.
+ Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố từng thời kỳ, hướng dẫn ngành, các cấp đơn vị cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng năm và 5 năm về xây dựng, cải tạo, sử chữa các công trình GTVT và công trình đô thị của địa phương, mạng lưới giao thông đô thị và nông thôn.
- Tham gia với sở kế hoạch và đầu tư bố trí cơ cấu vốn đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông vận tải và các công trình đô thị, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt.
- Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản hướng dẫn các ngành, các cấp và nhân dân thực hiện các chính sách, luật lệ, quy định của nhà nước và UBND thành phố về xây dựng, khai thác, bảo quản và sửa chữa hệ thống công trình GTVT thủy, bộ, các công trình đô thị được UBND thành phố phân công quản lý.
- Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra và kiến nghị với UBND thành phố về các chính sách, luật lệ, quy định phù hợp với tình hình địa phương. Được ủy nhiệm cấp giấy phép cho các đối tượng có yêu cầu xây dựng, cải tạo, sửa chữa có liên quan đến hệ thống các công trình GTVT, công trình đô thị.
- Quản lý vốn ngân sách do thành phố giao hàng năm và giao thầu cho các đơn vị làm nhiệm vụ xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình GTVT, các công trình đô thị về hè đường, các bến tàu xe; cấp thoát nước; vệ sinh, cây xanh, công viên, vườn thú, chiếu sáng công cộng.
- Hướng dẫn các quận huyện, thị xã tổ chức và quản lý các tổ chức vận tải ngoài quốc doanh. Được ủy nhiệm tổ chức đăng ký, kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện vận tải tùy theo phân cấp của Bộ và thành phố.
- Quản lý, lưu trữ, chỉnh lý các hồ sơ về hệ thống công trình giao thông vận tải, công trình do sở quản lý nhằm phục vụ cho việc xây dựng và cải tạo thành phố và đáp ứng các yêu cầu của các cấp, các ngành trung ương và thành phố.
- Quản lý, tổ chức cán bộ theo phân cấp các ngành trung ương và thành phố.
* Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
+ Chức năng:
- Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có chức năng giúp giám đốc sở tổ chức và điều hành giao thông trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức triển khai vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch và biểu đồ luồng tuyến VTHKCC trên địa bàn thành phố Hà Nội theo từng tháng, quý, năm; giám sát việc thực hiện luồng tuyến, biểu đồ.
- Xây dựng cơ chế chính sách về VTHKCC trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho các đơn vị vận tải tham gia VTHKCC trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện.
- Quản lý các nguồn vốn hỗ trợ cho lĩnh vực VTHKCC bằng xe buýt.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của thành phố, sở GTCC Hà Nội trong việc thực hiện VTHKCC bằng xe buýt của các đơn vị vận địa bàn thành phố HN.
- Tổ chức đấu thầu các tuyến xe buýt đã được UBND thành phố phê duyệt.
- Hướng dẫn các thành phần kinh tế tham gia VTHKCC trên mạng lưới tuyến.
- Quản lý nhà nước về hoạt động VTHKCC bằng taxi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thông tin về hoạt động VTHKCC bằng xe buýt và taxi trên địa bàn thành phố.
c. Thực trạng công tác quản lý giao thông đô thị của thủ đô Hà Nội
- Về yếu tố con người: Tỷ lệ được đào tạo có chuyên môn liên quan đến quản lý giao thông đô thị và đang làm đúng chuyên môn chiếm tỷ lệ không cao. Đa số các cán bộ làm công tác quản lý giao thông lại chưa qua các khóa bồi dưỡng, đào tạo nâng cao.
- Về yếu tố điều kiện làm việc: Hầu hết các cơ quan làm việc trong điều kiện mặt bằng hạn chế, thiếu các phương tiện đi lại phục vụ kiểm tra và công tác, thiếu các phương tiện phục vụ thông tin nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
- Về mặt đời sống: Do các đơn vị quản lý là các đơn vị sự nghiệp hành chính thuần túy, ngoài nguồn ngân sách hạn hẹp, đa số các cán bộ quản lý giao thông không có thu nhập thêm, ảnh hưởng lớn đến điều kiện sống và làm việc.
- Việc quản lý công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch GTĐT TP HN trong nhiều thập kỷ qua bị buông lỏng hoặc có làm nhưng manh mún. Lãnh đạo ngành và TP chưa có biện pháp đầu tư, ứng dụng hiệu quả các đề tài khoa học trong GTĐT. Do vậy các phương tiện đã phát triển tự phát, đưa đến tình trạng lộn xộn và quá tải không thể kiểm soát nổi như hiện nay.
- Cơ chế quản lý xe buýt hiện nay chưa phù hợp, thực chất còn chạy theo doanh thu, chưa gắn chặt với chỉ tiêu chất lượng
- Việc quản lý các bến xe công cộng còn chưa tốt, vẫn còn tình trạng người tìm xe, xe khách thì dừng bắt khách ở mọi nơi, mọi chỗ tạo nên sự mất trật tự ở các bến xe.
- Việc giáo dục luật GTĐB và ý thức kỷ luật, tinh thần phục vụ hành khách cho các lái phục xe buýt, taxi…chưa được đề cao.
- Hậu quả của những tồn tại yếu kém trên đây trong công tác quản lý, tổ chức hệ thống GTĐT là gây lên ba vấn đề nan giải và bức xúc ở Hà Nội, đó là: tình trạng ùn tắc giao thông, thường xuyên xảy ra tai nạn và mức độ ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
2.1.7 Đánh giá hiện trạng hoạt động của VTHKCC
Hiện nay vận tải hành khách công cộng của thủ đô Hà Nội đã có những bước phát triển vượt bậc so với giai đoạn năm 2000 - 2003, nhưng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Nguyên nhân là:
- Mạng lưới đường chưa có đủ chiều rộng để cho xe buýt hoạt động ở thủ đô Hà Nội và phân bố không đồng đều giữa các khu vực.
- Kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông công cộng còn hạn chế.
- Mạng lưới xe buýt chưa đều khắp.
- Các trạm dừng đón trả khách chật hẹp và hầu như không có mái che.
- Công tác điều tra luồng hành khách chưa kỹ dẫn tới có tuyến xe buýt khả năng thu hút khách thấp.
- Tốc độ chạy xe của xe buýt thấp cũng làm giảm khả năng của loại phương tiện này.
- Người dân chưa có thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
- Tiện nghi và mức độ phục vụ chưa hoàn hảo đặc biệt đối với người tàn tật.
Nếu các nguyên nhân trên không được khắc phục thì trong những năm tương lai loại hình dịch vụ này sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân. Một đòi hỏi cấp bách được đề ra là chúng ta phải nghiên cứu để xây dựng một chiến lược cho tương lai để biến loại hình dịch vụ này trở thành phương thức được ưa chuộng số một trong đô thị.
2.1.8 Định hướng phát triển hệ thống VTHKCC ở HN đến 2010
Đặt mục tiêu vận chuyển 650 triệu lượt khách/năm, 24 triệu lượt khách/năm đi liên tỉnh. Hà Nội phối hợp với Bộ GTVT xây dựng mới tuyến Yên Viên qua cầu Thanh Trì - Ngọc Hồi; khai thác tuyến giao thông thủy trên sông Hồng, sông Đuống; nâng cấp, kết hợp xây dựng mới các cảng trên sông Hồng gồm: cảng Hà Nội, Khuyến Lương, Chèm và bến Bát Tràng... Trong kế hoạch, Hà Nội ưu tiên đầu tư cho các quận mới thành lập, khu ngoại thành. Phối hợp với Bộ GTVT hiện đại hóa ga Hà Nội, cải tạo ga hàng không Nội Bài.
Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố đồng thời khai thác các các loại phương tiện sức chứa lớn như tàu điện ngầm, tàu điện trên cao...vv để giảm áp lực cho hệ thống xe buýt đang bị qua tải trong những giờ cao điểm.
2.2 Hiện trạng các điểm trung chuyển VTHKCC tại Hà Nội
Bảng 2.5: Các điểm trung chuyển hiện nay của Hà Nội
TT
Vị trí
Điểm đầu cuối các tuyến
Tổng số tuyến
1
Bến xe Giáp Bát
B
3,16,21,25,28,29,32,37
8
2
Điểm đỗ xe Long Biên
1,4,8,15,17,33,36
7
3
Điểm đỗ xe Tr.Khánh Dư
2,7,10,19,20,35
6
4
Bến xe Hà Đông
1,19,21,27,37
5
5
Bến xe Kim Mã
7,12,13,18,20
5
6
Bến xe Nam Thăng Long
25, 27,35,38
4
7
Bến xe Gia Lâm
3,22,34
3
8
Bến xe Kim Ngưu
26,30,38
3
9
Điểm đỗ xe BX Mĩ Đình
13,16,34
3
10
Điểm trung chuyển Cầu Giấy
24, 55
2
Các bến xe Giáp Bát, bến xe Hà Đông, bến xe Gia Lâm, bến xe Mỹ Đình là các bến xe liên tĩnh có nhiệm vụ trung chuyển hành khách giữa vận tải liên tĩnh và vận tải nội đô. Tại bến xe có diện tích dành riêng cho hoạt động buýt tuy nhiên do giới hạn về diện tích bến nên khu vực dành riêng cho vận tải xe buýt rất hạn chế.
- Bến xe Giáp Bát:
+ Diện tích 36600m2.
+ Năng lực thông qua bến: 1200 xe/ngày
+ Tổng lượt xe ra vào bến: 900 xe/ngày
+ Tổng lượt khách ra vào bến: 14500 khách/ngày
+ Các loại hình phục vụ:
* Cung cấp dịch vụ bến cho khách đi và khách đến.
* Cung cấp dịch vụ bến xe cho xe đi và đến bến.
* Cung cấp dịch vụ lưu trú cho phương tiện qua đêm
* Cung cấp dịch vu TERMINAL đầu cuối xe buýt.
* Thuê văn phòng địa điểm kinh doanh.
Bến xe Gia Lâm:
+ Diện tích 14000m2.
+ Năng lực thông qua bến: 575 xe/ngày
+ Tổng lượt xe ra vào bến: 400 xe/ngày
+ Tổng lượt khách ra vào bến: 5500 khách/ngày
+ Các loại hình phục vụ:
* Cung cấp dịch vụ bến cho khách đi và khách đến.
* Cung cấp dịch vụ bến xe cho xe đi và đến bến.
* Cung cấp dịch vụ lưu trú cho phương tiện qua đêm
* Cung cấp dịch vu TERMINAL đầu cuối xe buýt.
* Thuê văn phòng địa điểm kinh doanh.
- Bến xe Mỹ Đình:
+ Diện tích 19500m2.
+ Năng lực thông qua bến: 850 xe/ngày
+ Tổng lượt xe ra vào bến: 300 xe/ngày
+ Tổng lượt khách ra vào bến: 3000 khách/ngày
+ Các loại hình phục vụ:
* Cung cấp dịch vụ bến cho khách đi và khách đến.
* Cung cấp dịch vụ bến xe cho xe đi và đến bến.
* Cung cấp dịch vụ lưu trú cho phương tiện qua đêm
* Cung cấp dịch vu TERMINAL đầu cuối xe buýt.
* Thuê văn phòng địa điểm kinh doanh.
- Bến xe Nam Thăng Long, bến xe Kim Ngưu: đây là điểm đầu cuối được thiết kế chuẩn dành riêng cho vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng.
- Bến xe Kim Mã: Đây là điểm trung chuyển lớn lượng hành khách giữa các tuyến trong toàn mạng có diện tích 4.300m2. Từ ngày 01/04/2004 được chuyển thành bến trung chuyển xe buýt, hiện nay có 11 tuyến hoạt động. Trong đó có 6 tuyến từ nội thành đi ra, còn 5 tuyến từ ngoại thành đi vào.
- Điểm trung chuyển xe buýt tại Cầu Giấy: Trước đây khi chưa cải tạo xây dựng xe buýt vận hành và đón trả hành khách trong làn đường chung với các loại phương tiện khác. Tổng số tuyến gồm 16 tuyến trong đó chiều từ nội thành đi ra gồm 14 tuyến, chiều ngoại thành đi vào 16 tuyến. Lưu lượng hành khách mỗi ngày đạt khoảng trên 15.000 lượt ( cả khách lên và xuống). Bên cạnh hạng mục xây dựng một bờ ke trung tâm dài 100m quy tụ tất cả các điểm dừng vào cùng một chỗ với hai dãy nhà chờ quay ra hai bên, các quầy bán vé, bãi để xe đạp, xe máy và nhà vệ sinh công cộng cũng đã được bố trí.
- Điểm trung chuyển Long Biên :Vào ngày 10/03/2009 điểm trung chuyển Long Biên chính thức được đưa vào hoạt động, đây là điểm hội tụ của 17 tuyến xe buýt( chiếm 41,46% số lượng tuyến xe buýt trong mạng lưới các tuyến xe buýt nội đô Hà Nội) với 2458 lượt xe/ngày. Hiện có trên 100 xe buýt hoạt động/giờ/hướng trong giờ cao điểm. Ngoài ra, điểm trung chuyển Long Biên cũng có nhiều công trình phụ trợ như quầy bán vé, nhà vệ sinh công cộng, quầy giải khát, khu vực đổ taxi và bãi gửi xe cho hành khách. Việc xây dựng trạm trung chuyển xe buýt tại khu vực gần cầu Long Biên đã giải quyết được tình trạng ùn tắc và xung đột giao thông tại khu vực này.
2.3 Hiện trạng khu vực điểm trung chuyển Long Biên.
2.3.1 Đặc điểm về tình hình tổ chức giao thông hiện tại :
- Điểm Long Biên nằm trên trục vành đai 3 bao quanh thành phố Hà Nội, trong phân đoạn từ cửa khẩu An Dương đến dốc Vĩnh Tuy, tiếp giáp trục đường đê Hữu Hồng do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đầu tư bằng nguồn vốn vay Ngân hàng phát triển Châu Á năm 2000.
-Tổ chức giao thông trên tuyến là tổ chức giao thông hai chiều: chiều đi từ Yên Phụ - Long Biên đi dưới phần đường thấp, chiều từ cầu Chương Dương - Long Biên đi trên phần đường cao.
- Hai phần đường bên thấp và bên cao giao nhau tại cửa khẩu Long Biên và phố Hàng Đậu, luồng phương tiện từ phía cầu Chương Dương về Long Biên trên phần đường cao quay đầu tại nut giao thông Long Biên – Hàng Đậu để đi vào trung tâm thành phố, xe tải chở hàng hóa xe khách liên tỉnh từ các tỉnh phía Đông Bắc vào Hà Nội đi qua cầu Chương Dương tập trung đổ hàng, khách tại chợ Long Biên và chợ Đồng Xuân. Luồng xe trong thành phố đi từ phía Yên Phụ , phố Hàng Đậu, Cao Thắng ra cửa ngõ phía Đông Bắc thành phố lên ga Long Biên và qua cầu Chương Dương.
- Đồng thời nút Long Biên nằm trên cửa ngõ Đông Bắc thành phố Hà Nội , xung quanh phạm vi nút có ga Long Biên và hai chợ đầu mối Long Biên và Đồng Xuân nên các phương tiện giao thông động , tĩnh tham gia giao thông rất đông dẫn đến trong giờ cao điểm gây ùn tắc và làm ảnh hưởng đến khả năng thông hành của các tuyến xe buýt thuộc khu vực này.
- Là một trong hai cửa ngõ phía đông thành phố gắn kết với cầu Long Biên – trục đường sắt từ Hà Nội đi các tỉnh phía Đông Bắc (Hà Nội- Hải Phòng , Hà Nội – Lạng Sơn …)
- Là khu vực tiếp giáp với phố cổ thuộc quận Hoàn Kiếm (Nội thành Hà Nội)
- Long Biên là điểm vào ,ra hướng Đông và hướng Bắc của mạng lưới tuyến xe buýt nội đô.
- Là điểm hội tụ của 17 tuyến xe buýt (Chiếm 41,46% số lượng xe buýt trong mạng lưới các tuyến xe buýt nội đô Hà Nội).
- Hiện có trên 100 xe buýt hoạt động/giờ/hướng trong giờ cao điểm.
- Có không gian rộng nhưng chưa được khai thác và tổ chức giao thông hợp lý.
- Là điểm giao cắt với tuyến đường sắt phía Đông Bắc.
- Là nơi có hoạt động kinh doanh đa dạng (Hoat động của chợ đầu mối Long Biên, chợ đêm trên đường Trần Nhật Duật từ Ngã 3 Hàng Đậu đến phố Cao Thắng Cảnh).
2.3.2 Lưu lượng phương tiện và thành phần giao thông :
- Lưu lượng giao thông trong phạm vi nghiên cứu rất lớn, tại mỗi vị trí khảo sát số lượng xe di chuyển trung bình dao động từ 3000 xe đến 12000 xe / giờ theo một hướng .
- Phương tiện giao thông chủ yếu là xe máy.
- Các số liệu thực tế như sau :
* Bảng 2.6 : Lưu lượng phương tiện Chiều từ nút Long Biên – Nút Nam Chương Dương
Thứ tự
Thành phần xe khảo sát
Đơn vị
Cung thời gian khảo sát và số lượng xe
7h - 9h
9h - 11h
11h - 13h
13h - 15h
15h - 17h
17h - 19h
1
Xe buýt
xe
240
276
240
264
360
204
2
Xe hơi
xe
2184
1536
840
2064
1416
1224
3
Xe tải, xe khách
xe
384
1128
648
936
792
276
4
Xe máy
xe
16080
14400
7380
11520
12540
17088
5
Xe Đạp
xe
516
384
408
300
432
696
6
Xe khác
xe
12
24
12
12
24
60
Tổng
xe
19416
17748
9528
15096
15564
19548
Nguồn : Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
* Bảng 2.7 Lưu lượng phương tiện chiều từ Nút Nam Chương Dương – Nút Long Biên
Thứ tự
Thành phần xe khảo sát
Đơn vị
Cung thời gian khảo sát và số lượng xe
7h - 9h
9h - 11h
11h - 13h
13h - 15h
15h - 17h
17h - 19h
1
Xe buýt
xe
288
384
432
360
204
216
2
Xe hơi
xe
1404
1104
984
1104
1548
1212
3
Xe tải, xe khách
xe
408
768
684
528
444
276
4
Xe máy
xe
17184
11520
7488
9360
14076
15408
5
Xe Đạp
xe
1104
576
576
360
720
864
6
Xe khác
xe
36
12
12
36
96
24
Tổng
xe
20424
14364
10176
11748
17088
18000
Nguồn : Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
* Bảng 2.8 lưu lượng phương tiện chiều từ nút Long Biên – Dốc Hàng Than
Thứ tự
Thành phần xe khảo sát
Đơn vị
Cung thời gian khảo sát và số lượng xe
7h - 9h
9h - 11h
11h - 13h
13h - 15h
15h - 17h
17h - 19h
1
Xe buýt
xe
120
120
156
252
108
168
2
Xe hơi
xe
1596
1020
828
996
1644
1704
3
Xe tải, xe khách
xe
1044
840
432
720
360
312
4
Xe máy
xe
9204
4140
3684
5772
9000
9876
5
Xe Đạp
xe
324
216
96
204
312
408
6
Xe khác
xe
36
12
24
24
12
36
Tổng
xe
12324
6348
5220
7968
11436
12504
Nguồn : Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
*Bảng 2.9 Lưu lượng phương tiện chiều từ Dốc Hàng Than – Nút Long Biên
Thứ tự
Thành phần xe khảo sát
Đơn vị
Cung thời gian khảo sát và số lượng xe
7h - 9h
9h - 11h
11h - 13h
13h - 15h
15h - 17h
17h - 19h
1
Xe buýt
xe
192
132
120
168
120
180
2
Xe hơi
xe
900
780
588
816
696
960
3
Xe tải, xe khách
xe
276
528
300
600
72
480
4
Xe máy
xe
8208
5556
4260
6024
8400
10116
5
Xe Đạp
xe
432
156
132
216
408
456
6
Xe khác
xe
36
12
24
24
96
60
Tổng
xe
10044
7164
5424
7848
9792
12252
Nguồn : Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
* Bảng 2.10 Lưu lượng phương tiện chiều từ Nút Long Biên – Nút Nam Chương Dương
Thứ tự
Thành phần xe khảo sát
Đơn vị
Cung thời gian khảo sát và số lượng xe
7h - 9h
9h - 11h
11h - 13h
13h - 15h
15h - 17h
17h - 19h
1
Xe buýt
xe
264
216
288
228
264
240
2
Xe hơi
xe
2400
1680
876
1536
1344
1836
3
Xe tải, xe khách
xe
300
1224
864
864
744
240
4
Xe máy
xe
18624
12420
8784
8952
11712
16800
5
Xe Đạp
xe
564
288
432
216
444
624
6
Xe khác
xe
36
12
36
24
12
120
Tổng
xe
22188
15840
11280
11820
14520
19860
Nguồn : Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
* Bảng 2.11 Lưu lượng phương tiện chiều từ nút Nam Chương Dương – Nút Long Biên
Thứ tự
Thành phần xe khảo sát
Đơn vị
Cung thời gian khảo sát và số lượng xe
7h - 9h
9h - 11h
11h - 13h
13h - 15h
15h - 17h
17h - 19h
1
Xe buýt
xe
288
288
336
300
240
264
2
Xe hơi
xe
1740
1164
804
1320
1596
1788
3
Xe tải, xe khách
xe
312
996
672
960
396
336
4
Xe máy
xe
19200
9432
8280
10008
14400
18000
5
Xe Đạp
xe
816
720
648
612
648
1056
6
Xe khác
xe
96
36
12
36
36
36
Tổng
xe
22452
12636
10752
13236
17316
21480
Nguồn : Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
* Bảng 2.12 Lưu lượng phương tiện chiều từ nút Long Biên – Dốc Hàng Than
Thứ tự
Thành phần xe khảo sát
Đơn vị
Cung thời gian khảo sát và số lượng xe
7h - 9h
9h - 11h
11h - 13h
13h - 15h
15h - 17h
17h - 19h
1
Xe buýt
xe
252
120
108
144
108
240
2
Xe hơi
xe
1776
1176
732
984
1704
1848
3
Xe tải, xe khách
xe
264
792
660
792
348
324
4
Xe máy
xe
11340
5448
5280
7644
6960
9984
5
Xe Đạp
xe
480
192
312
252
192
336
6
Xe khác
xe
48
12
12
24
24
36
Tổng
xe
14160
7740
7104
9840
9336
12768
Nguồn : Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
* Bảng 2.13 Lưu lượng phương tiện chiều từ Dốc Hàng Than – Nút Long Biên
Thứ tự
Thành phần xe khảo sát
Đơn vị
Cung thời gian khảo sát và số lượng xe
7h - 9h
9h - 11h
11h - 13h
13h - 15h
15h - 17h
17h - 19h
1
Xe buýt
xe
228
108
144
192
156
216
2
Xe hơi
xe
1392
660
684
876
936
1224
3
Xe tải, xe khách
xe
180
600
408
360
180
264
4
Xe máy
xe
12960
4320
5520
7200
5640
10980
5
Xe Đạp
xe
672
168
552
384
432
480
6
Xe khác
xe
12
60
12
12
12
24
Tổng
xe
15444
5916
7320
9024
7356
13188
Nguồn : Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
Tổng lượng xe theo từng hướng của mặt khảo sát được tổng hợp thành các biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ 2.1 LƯU LƯỢNG QUA KHU VỰC XE NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát cho thấy giờ có lưu lượng giao thông cao nhất rơi vào khoảng thời gian buổi sáng từ 7h – 8h ; buổi chiều từ 17h – 18h.
Lưu lượng giao thông chiều từ nút Long Biên – Nam Chương Dương và ngược lại rất lớn chiếm tới 68% tổng lưu lượng xe khu vực nghiên cứu.
Những kết quả trên thể hiện rõ sự lưu chuyển dòng phương tiện giữa nội thành (Chiều từ nút Long Biên – Nút nam Chương Dương ) và ngoại thành (Chiều từ nút Nam Chương Dương – Nút Long Biên ) tương đối đồng đều.
Xe máy là phương tiện chiếm ưu thế áp đảo . Chiếm từ 74,68% - 87,42% tổng lượng phương tiện giao thông trong khu vực nghiên cứu.
Xe hơi đang có xu hướng gia tăng mạnh chiếm từ 6,26% - 14,47% tổng lượng phương tiện tham gia giao thông.
Xe đạp trong thời gian trước chiếm tỉ lệ lớn , song do mức sống và nhu cầu đi lại của người dân nên hiện chỉ còn chiếm từ 2,66% - 4,92% tổng lượng phương tiện giao thông trong khu vực nghiên cứu. Người sử dụng chủ yếu là học sinh các trường trung học , người dân có nhu cầu đi lại ở cự ly ngắn hoặc dùng cho các mục đích khác.
Xe tải , xe khách chỉ chiếm từ 1,41% - 4,35% tổng lượng phương tiện tham gia giao thông nên không ảnh hưởng lớn tới các luồng phương tiện tham gia giao thông trên đường.
Xe buýt còn chiếm tỷ lệ rất thấp trong các thành phần phương tiện tham gia giao thông (Chiếm từ 0,97% - 1,88%) mặc dù có khổ xe lớn nhưng gây ít ảnh hưởng tới các luồng giao thông di chuyển trên đường.
Các loại phương tiện khác chỉ chiếm rất nhỏ trong lưu lượng giao thông chung cũng không gây xáo trộn trong dòng phương tiện di chuyển .
Sự phân bố thành phần phương tiện giao thông như trên thể hiện tương đối đồng đều tại các múi giờ khỏa sát . Tại giờ cao điểm cũng như các giờ trong ngày.
2.3.3 Giới thiệu phương án của trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị.
2.3.3.1 Vị trí xây dựng dự án:
Khu vực dự án có không gian tĩnh phía Bắc (Điểm cuối mạng lưới xe buýt của tổng công ty vận tải Hà Nội)
Hình 2.1 Khu vực nghiên cứu của dự án
2.3.3.2 Nội dung và quy mô đầu tư:
Dự án xây dụng và tổ chức điểm trung chuyển Long Biên bao gồm các hạng mục :
Khu ke bờ bao gồm hai bờ ke biên E1, E3 và một bờ ke trung tâm E2 cho hành khách dừng chân và đón xe buýt đi các tuyến.
Hình 2.2 Khu bờ kè Điểm trung chuyển Long Biên
Hai tuyến đường cong trong khu vực ke bờ với bề rộng mặt đường B = 6,50m cho xe buýt tiếp cận đón và trả khách trên các bờ ke.
Đoạn tuyến 1 quay đầu cho các phương tiện đi từ trên đường đê Hữu Hồng xuống đường Yên Phụ - Trần Nhật Duật với 4 làn xe mỗi làn rộng 3,75m.
Khu vực Quảng Trường kết hợp với các khu bờ kè tạo đảo giao thông lớn co khu vực Dự án tránh các điểm xong đột hiện trạng.
Thiết kế hệ thống tổ chức giao thông trong điểm trung chuyển, kẻ vạch sơn chia làn xe và tổ chức giao thông trên đường đê Hữu Hồng và đường Trần Nhật Duật. Trong đó có cả kẻ đảo giao thông mềm trước của bãi gửi xe của công ty khai thác điểm đỗ hà nội để tổ chức giao thông.
Thiết kế hệ thống cây xanh (Quanh khu vực gầm cầu Long Biên bố trí một số chậu hoa tạo cảnh quan làm sinh động môi trường và đồng thời có bố trí một số ghế đá để người dân ngồi nghỉ chân.)
Hình 2.3 Bố trí chậu hoa cây cảnh
Thiết kế hệ thống thu gom rác thải – vệ sinh môi trường (Bố trí các thùng rác composte công cộng đặt tại khu vực dự án để người dân và hành khách đi xe buýt bỏ rác).
Thiết kế hệ thống thoát nước.
Thết kế hệ thống điện – chiếu sáng cho khu vực quảng trường và khu vực gầm cầu Long Biên.
Tại khu bờ ke E1 và E3 co bố trí 2 dãy nhà chờ dành cho hành khách.
2.3.3.3 Đánh giá phương án của trung tâm quản lý và điều hành:
* Ưu điểm:
- Tận dụng tối đa không gian và cấu trúc hạ tầng đô thị hiện có thuộc phần mặt cắt ngang đường hiện tại(trùng với không gian hiện đỗ xe của Tổng công ty vận tải Hà Nội).
- Phạm vi quay đầu xe buýt theo các hướng tiếp cận bờ ke trung tâm được kiểm soát an toàn (do nằm trong không gian của mặt cắt ngang hiện có).
- Tần suất hoạt động xe buýt trong mặt cắt quy hoạch xây dựng công trình cao: 182 xe buýt/giờ (theo hai hướng).
-Có khả năng mở rộng “không gian mềm “ dự kiến bố trí thảm cỏ cây xanh môi trường kết hợp dải dẫn hướng xe quay đầu phía dưới gầm cầu Long Biên. Phương án này không ảnh hưởng tới dự án cầu Long Biên sau này.
- Không gian đầu tư xây dựng công trình cải tạo không ảnh hưởng tới dòng giao thông nội thị trên trục đường Yên Phụ và trục đường đê Hữu Hồng và hoàn toàn không ảnh hưởng tới cấu trúc công trình đê Hữu Hồng hiện có.
* Nhược điểm.
- Cần tổ chức lại giao thông dòng xe tại nút Long Biên – Hàng Đậu do làm tăng số điểm xung đột giữa dòng xe buýt quay đầu trong phạm vi nút với dòng xe nội thị.
2.4 Kết luận chương.
- Hiện nay Hà Nội đang phải đối mặt với tình trạng tắc nghẽn giao thông ngày càng gia tăng mà nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển mạnh mẽ của các loại phương tiện vận tải cá nhân. Để giải quyết tình trạng này, đồng thời góp phần xây dựng Thủ đô theo hướng văn minh, hiện đại, có lẽ không thể nào khác là phải phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng mà trong đó mạng lưới xe buýt là bộ phận chủ đạo.
- Xe buýt ở Hà Nội hiện nay đang thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng, thời gian phục vụ và tần suất của mạng lưới tuyến xe buýt ở Hà Nội chưa cao và không đều đặn, độ liên thông toàn mạng thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chưa thuận lợi và sức thu hút hành khách còn thấp. Vấn đề đặt ra là xây dựng mạng lưới, tổ chức vận chuyển hiệu quả, nâng cao chất lượng và phù hợp với đặc thù ở Hà Nội.
- Khu vực đầu cầu Long Biên phía Hà Nội - một điểm giao cắt phức tạp, vừa tiếp giáp bờ đê, vừa là ''đoạn kết'' của khu phố cổ, lại là lối chính để ra vào chợ đầu mối Long Biên, rồi đường lên cầu, đường vành đai...
-Nếu được tổ chức tốt nút giao thông Long Biên có thể trở thành một trung tâm quan trọng về vận tải công cộng liên phương thức của Hà Nội, nơi có các xe buýt thông thường đi đến tất cả các khu vực trong thành phố cũng như qua sông Hồng, có ga đường sắt phục vụ khách đi 3 hướng Đông Anh, Bắc Ninh và Hải Dương, có ga xe điện ngầm (đang được xem xét trong quy hoạch tổng thể của HAIDEP) đi Hà Đông, có các tuyến BRT từ Giáp Bát….
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH ĐIỂM TRUNG CHUYỂN LONG BIÊN
3.1 Quy hoạch chung không gian khu vực.
3.1.1. Định hướng phát triển không gian đô thị
Không gian đô thị Hà Nội được tạo bởi một hệ thống các khu dân cư, bao gồm Thành phố trung tâm và các đô thị vệ tính với cả vùng ngoại ô và các khu vực kế cận. Mỗi hoạt động về kinh tế - xã hội trong khu vực đều chịu sự tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến các vấn đề tổ chức không gian và những đặc trưng về sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá.
Quy hoạch phát triển không gian Hà Nội giới hạn trên địa giới hành chính Thành phố hiện nay. Hướng mở rộng chủ yếu sẽ theo hướng Tây (khu vực Hà Tây, Xuân Mai, Hoà Lạc, Ba Vì, Sơn Tây) và Tây Bắc (Sóc Sơn, Xuân Hoà, Phúc Yên) bao gồm 3 khu vực trọng điểm: khu vực nội thị, khu vực vùng ngoại vi thành phố và các đô thị vệ tinh.
a/ Định hướng phát triển không đô thị trung tâm
(1) Các khu công nghiệp
Không gian công nghiệp Thủ đô nằm trong không gian công nghiệp phía Bắc bao gồm vùng Đông Bắc, Tây Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng. Cùng với 3 trung tâm công nghiệp lớn Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, việc phát triển công nghiệp vùng vẫn theo 3 hướng không gian:
Không gian công nghiệp vành đai Thủ đô.
Không gian công nghiệp theo hành lang đường 18, đường 5.
Không gian công nghiệp theo dải ven biển Hải Phòng, Móng Cái.
(2) Các khu dân cư
Khu vực hạn chế phát triển: giới hạn chủ yếu từ đường vành đai 2 (đường La Thành - Đường Láng - Trường Chinh - Đại La - Minh Khai và dọc theo hữu ngạn sông Hồng) trở vào trung tâm bao gồm các ô phố thuộc khu phố cổ, phố cũ, đại bộ phận nằm trong 5 quận Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng và 3 phường thuộc quận Tây Hồ.
Khu vực phát triển và mở rộng Thủ đô phía hữu ngạn sông Hồng: thuộc phạm vi các quận Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, huyện Từ Liêm và Thanh Trì.
Khu vực phát triển xây dựng phía Bắc sông Hồng: khu vực này thuộc phạm vi quận Long Biên, các huyện Đông Anh, Gia Lâm, giới hạn về phía nam Tây Nam giáp sông Hồng, phía bắc Đông Bắc giáp sông Cà Lồ, sông Đuống.
Định hướng phát triển không gian của thủ đô Hà Nội tới năm 2020 đã nêu rõ: Định hướng phát triển không gian các khu chức năng nội thị và mối quan hệ giữa các khu vực cần phải tận dụng khai thác quỹ đất, đồng thời hạn chế phát triển trong phạm vi vành đai 2, mở rộng ra vùng ven nội phía hữu ngạn sông Hồng, lấy sông Hồng làm trung tâm bố cục quy hoạch phát triển đô thị mới Bắc sông Hồng và khu vực phía Gia Lâm như một tài nguyên phát triển đất xây dựng mới có đầu tư thích đáng.
b/ Định hướng phát triển đô thị vệ tinh thành phố Hà Nội
Định hướng phát triển đô thị toàn quốc đã xác định 10 vùng đô thị trong đó vùng Hà Nội bao gồm Thành phố Hà Nội là thành phố trung tâm và các đô thị lân cận. Việc phân bố các đô thị vệ tinh Hà Nội được phân thành hai loại, các đô thị đối trọng có khoảng cách 34- 40km so với trung tâm, ngoài ra các đô thị vệ tinh khác có bán kính khoảng 15 - 20km và có thể 50-60km.
Các đô thị trọng điểm phía Tây Hà Nội: Xuân Mai, Hoà Lạc, Sơn Tây, Miếu Môn gắn với các khu du lịch Đồng Mô, Ngải Sơn, Ba Vì, Hồ Suối Hải, Đá Chông. Khu vực tập trung phát triển các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, khu công nghệ cao và giáo dục đào tạo, du lịch.
Cụm đô thị đối trọng phía Bắc và Đông Bắc: Sóc Sơn, Xuân Hoà, Phúc Yên, có cự ly đối với trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 50 - 60km, là các quần thể công nghiệp, du lịch nghỉ ngơi.
Các đô thị vệ tinh khác là các thị xã, thị trấn huyện lỵ lân cận như Đa Phúc, Từ Sơn, Bắc Ninh, Văn Điển, Thường Tín, Phủ Lý… là khu vực có quan hệ khăng khít trong quá trình hoạt động kinh tế - xã hội của Hà Nội.
3.1.2. Dự kiến quỹ đất sử dụng cho công trình giao thông đến năm 2020
Theo quy hoạch, đến năm 2020 trong khu vực thủ đô Hà Nội sẽ có một mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh với các công trình cơ sở hạ tầng chủ yếu:
Về đường bộ có 210 km đường hướng tâm (trong đó có 75 km đường quốc lộ và 135 km đường cao tốc); 231 km đường vành đai trong đó có 41 km đường vành đai đô thị (vành đai 2); 65 km đường vành đai đô thị và cao tốc (vành đai 3); 125 km vành đai ngoài (vành đai 4); 125 km đường trục chính đô thị có mặt cắt ngang rộng 50-80m và 464 km đường phố. Tổng cộng các loại đường bộ là khoảng 1100 km và các đường cấp huyện, xã và các ngõ ngách ước chừng 1676 km. Trong tổng 10.457ha quỹ đất dành cho giao thông đường bộ thì có 93,7ha dành cho bãi đỗ xe công cộng và 703ha dành cho điểm đỗ xe công cộng.
Về đường sắt, sẽ có 5 tuyến đường sắt đôi Quốc gia hướng tâm với chiều dài 44 km; 24,6 km đường sắt xuyên tâm; 81,5 km đường đôi vành đai và 8 tuyến chính đường sắt đô thị với chiều dài 167,09 km, trong đó dự tính có khoảng 80-100 km đường metro. Trong một số khu vực dân cư mật độ cao sẽ hình thành các trục nhánh đường sắt đô thị với tổng chiều dai dự kiến khoảng 150 km.
Về đường sông, hình thành 2 tuyến vận tải chính trên sông Hồng và sông Đuống với tổng số 9 bến và cảng, chiếm diện tích khoảng 109 ha.
3.1.3 Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu:
- Khu vực nghiên cứu là khu vực nút giao thông giữa các tuyến đường Yên Phụ, Trần Nhật Duật, Hàng Đậu và lối lên xuống cầu Long Biên .Đây là khu vực đầu mối giao thông, có mật độ dân cư và nhu cầu sử dụng xe buýt lớn, thuận lợi cho việc trung chuyển hành khách khi tuyến đường sắt đô thị trên cao Yên Viên – Ngọc Hồi được xây dựng .
Hình 3.1 khu vực nghiên cứu của dự án
3.1.4 Mục tiêu khi lập quy hoạch điểm trung chuyển Long Biên:
- Đảm bảo phục vụ an toàn và thuận tiện nhu cầu đi lại của hành khách , nâng cao khả năng tiếp cận VTHKCC tại nút Long Biên..
- Nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của hệ thống xe buýt, giảm tắc nghẽn giao thông thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Góp phần tạo nên môi trường cảnh quan đô thị sạch đẹp văn minh, phù hợp với sự phát triển của đô thị.
3.1.5 Đề xuất phương án quy hoạch:
a. Phương án 1: Bố trí điểm trung chuyển phía Bắc cầu Chương Dương
Hình 3.2 Phương án bố trí điểm trung chuyển ở phía Bắc
* Ưu điểm của phương án này:
- Tận dụng tối đa không gian kiến trúc và hạ tầng đô thị .
- Phạm vi quay đầu xe buýt theo các hướng tiếp cận bờ ke trung tâm được kiểm soát an toàn.
- Tần suất hoạt động xe buýt trong mặt cắt quy hoạch xây dựng công trình cao(182xe/giờ theo hai hướng) .
* Nhược điểm:
- Làm tăng số điểm xung đột giưa dòng xe buýt quay đầu trong phạm vi nút với dóng xe nội thị tại nút Long Biên – Hàng Đậu vốn đã là một điểm giao cắt phức tạp với hơn 28 điểm xung đột, gây mất an toàn giao thông.
- Nằm cách xa ga Long Biên, chợ Đông Xuân, khu phố cổ gây khó khăn trong việc tổ chức giao thông kết hợp đa phương thức.
- Cần tổ chức lại dòng xe tại nút giao thông
b.Phương án 2: Bố trí điểm trung chuyển phía Nam cầu Chương Dương
Hình 3.3 Phương án bố trí điểm trung chuyển phía Nam
* Ưu điểm :
- Lượng xe buýt trong sơ đồ tổ chức giao thông hiện tại thông qua là lớn nhất : 246 xe buýt/ giờ(theo cả hai hướng).
- Không xáo trộn về hướng và dòng xe buýt hiện đang vận hành khai thác. Điều này đồng nghĩa với việc không gây nên các điểm xung đột mới về dòng xe buýt trong phạm vi nút đảo xuyến Long Biên – Hàng Đậu.
- Gần ga Long Biên, khu phố cổ và chợ Đồng Xuân hơn, tiện hơn cho cả xe thô sơ lẫn xe buýt và lại có nhiều không gian hơn để quy hoạch...
- Tận dụng tối đa không gian kiến trúc và hạ tầng đô thị hiện có thuộc phần mặt cắt ngang đương hiện tại.
* Nhược điểm:
- Có sự chênh lệch cao độ công trình hiện tại trực tuyến đê Hữu Hồng với mặt bằng điểm trung chuyển xe buýt. Điều này rất khó khắc phục về các yếu tố tuyến.
- Yếu tố về giải phóng mặt bằng di dời điểm trông dữ xe con thuộc sự quản lý của Công ty kỹ thuật đô thị xe Hà Nội.
3.1.6 Các tiêu chí lựa chọn vị trí điểm trung chuyển:
+ Hạn chế sự xáo trộn về điều chỉnh dòng giao thông của các phương tiện giao thông.
+ Phải tạo được hành trình cho xe buýt và hành khách tiếp cận điểm trung chuyển an toàn và thuận tiện.
+ Tận dụng được tối đa cơ sở hạ tầng hiện có như vĩa hè, mặt đường....trong mặt bằng xây dựng công trình đồng thời không ảnh hưởng tới các dự án xây dựng khác có liên quan trong khi vực.
+ Không được bố trí trên các đường cong có bán kính nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu thông thường.
+ Phải được bố trí bên phải theo chiều xe chạy cách các điểm dừng lân cận khác từ 300- 700m.
+ Theo TCXDVN104-2007: Điểm trung chuyển có thể đặt trước hoặc sau nút giao thông. Nếu đặt sau nút, điểm trung chuyển phải cách tâm giao ít nhất 50m. Khi dừng trước nút, cách tâm giao ít nhất 40m với đường có Vtt ≤ 60 Km/h; cách tâm giao 60m với đường có Vtt >60km/h.
3.1.7 Lựa chọn phương án quy hoạch.
- Qua kết quả khảo sát và tổng hợp nhận xét cho thấy đối với thực tế là giữ nguyên mô hình tổ chức giao thông hiện tại trên các trục tuyến và theo các hướng trong khu vực nghiên cứu của dự án rõ ràng vị trí phía Nam (Từ nút Long Biên – Nút Nam Chương Dương )so với vị trí phía Bắc (Từ nút Long Biên – Dốc Hàng Than) các số liệu tham gia giao thông; số người tham gia giao thông thể hiện vượt trội . Điều đó đồng nghĩa với tính hấp dẫn sẵn có về luồng hướng, lưu lượng các thành phần tham gia giao thôngtrong đó có vận tải bằng xe buýt của vị trí phía Nam hấp dẫn hơn vị trí phía Bắc.
- Từ phân tích ưu nhược điểm của hai phương án phía Bắc và phía Nam cầu Long Biên và các chỉ tiêu đưa ra, phương án xây dựng điểm trung chuyển xe buýt ở phía Nam cầu Long Biên trên đường Trần Nhật Duật được cho là thuận tiện và hợp lý hơn.
Hình 3.4 Sơ đồ mặt bằng quy hoạch dự kiến
- Giải pháp thiết kế: Bố trí đảo giao thông dài, liên tục, quy hoạch làn đường riêng cho xe đạp, xe buýt, tạo lối qua đường an toàn cho người đi bộ, giúp người đi bộ tiếp cận dễ dàng, thuận tiện hơn với các tuyến xe buýt cũng như nhanh chóng đi vào khu phố cổ.
Hình 3.5 Sơ đồ bố trí mặt bằng xây dựng điểm trung chuyển Long Biên
.
3.1.8 Quy mô và hình thức đầu tư.
Quy mô đầu tư của dự án đám bảo các yếu tố kỹ thuật công trình như chiếu sáng, môi trường, thoát nước, quản lý điều hành vận tải, dịch vụ khách hàng và đáp ứng khả năng tiếp cận của phương tiện và hành khách. Vì vậy công trình cần thực hiện các hạng mục chính sau:
a, Các hạng mục phần xây dựng:
- Mặt đường: đường tiếp cận của xe buýt với nhà chờ, diện tích đỗ xe.
- Nhà chờ: ke, mái, vách nhà chờ, bảng thông tin, quảng cáo, ghế ngồi.
- Thoát nước: rãnh, cống thoát nước, ga thu, ga thăm dò.
- Chiếu sáng: đèn chiếu sáng, cáp ngầm.
- Môi trường: cây xanh, ghế đá, thu gom rác.
- Tổ chức giao thông: làm biến bảo, kẻ vạch sơn, trạm điều hành và bán vé.
b, Các hạng mục phần kháo sát:
- Kháo sát lưu lượng.
- Kháo sát vận tốc.
- Điều tra nhu cầu hành khách.
- Kiểm tra sức chịu tải nền đường
.
* Phân tích quy mô diện tích ke và nhà chờ: Ke và nhà chờ phải đáp ứng được diện tích phục vụ tiếp cận giữa hành khách và phương tiện buýt.
Chiều dài bờ ke đảm bảo phương tiện vào đón trả khách thuận lợi, an toàn. Theo quan sát thì tại đây có 19 tuyến buýt đi qua nhưng tình trạng các phương tiện vào bến cùng lúc xảy ra khá nhiều (102 lần/giờ) vì thế cần xây dựng ke nhà chờ đáp ứng cho 6 phương tiện cùng vào đón trả khách. Chiều dài bờ ke đáp ứng cho 6 phương tiện vào đón trả khách được tính như sau: Bao gồm chiều dài phương tiện (lbuýt = 8m), khoảng cách anh toàn 2 phương tiện khi dừng (e = 3.5m) và bán kính quy vòng phương tiện khi ra khỏi điểm dừng (RQV).
Bán kính quay vòng của phương tiện khi ra khỏi bến được tính theo công thức (tính cho đường không bố trí siêu cao):
Rksc = (m) “theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 0454 - 05”
Trong đó:
in : Độ dốc ngang mặt đường (%)
: Hệ so đẩy ngang = 0.04 - 0.05, để cải thiện điểu kiện chạy xe.
V: vận tốc phương tiện khi ra khỏi bến (km/h)
Áp dụng tính cho xe buýt tại điểm dựng dự kiến trước khu vực Long Biên:
Vận tốc ra bến là 5km/h, in = 1% thì bán kính quay vòng của xe buýt RQV = 4.9m ÷ 6,6m. Lựa
bán kính quay vòng lớn nhất khi thiết kế để đảm bảo độ êm thuận cho khách hàng.
Vậy chiều dài bờ ke cần áp dụng cho 14 phương tiện buýt vào đón khách là
lke= 3x(lbuyt + RQV ) = 6x(8 + 6.6 ) +6x3.5 = 107 m ≈ 110 m
Ke và nhà chờ đáp ứng diện tích cho lượng hành khách đợi xe buýt và lên xuống thuận tiện. Với lượng khách đứng đợi trung bình vào giờ cao điểm là 304 người (năm 2015), diện tích tối thiếu cho hành khách và hành lý mang theo và tiện cho việc di chuyển là 3người/m2, như vậy với 304 người thì cần diện tích đứng tối thiếu là 304/3 = 101.3m2. Phần diện tích đáp ứng cho trao đổi hành khách là 25% diện tích đứng đợi 25% x 101.3 =25.3m2 và phần diện tích lắp đặt các chi tiết khác (ghế ngồi, thùng rác, vách nhà chờ...) khoảng 15m2. Vậy diện tích tối thiếu của ke nhà chờ là 101.3+25.3+15 = 142m2.
Vậy diện tích bờ ke được lựa chọn là 110x3.5 = 385m2 đáp ứng được cả 2 điều kiện trên.
- Xây dựng 1 trạm điều hành
- Quy hoạch một đảo giao thông lớn hình vòng xuyến bao quanh điểm trung chuyển và dự kiến phân tách các làn đường cho từng loại hình phương tiện khác nhau (xe buýt, xe đạp, xe máy, xe hơi...). Những dải bộ hành cũng được đặc biệt chú ý với các hình thức bảo vệ người đi bộ bằng đèn tín hiệu hoặc lối qua đường chênh khác cốt với mặt nền đường.
3.2 Tổ chức giao thông cho xe buýt.
- Để đảm bảo giao thông trong khu vực dự án điểm trung chuyển xe buýt Long Biên cần tổ chức kẻ vạch sơn phân luồng, đặt biển báo, biển hạn chế tốc độ tại các nút giao cắt và các vị trí có mái dốc nguy hiểm.
- Tại các nút của điểm trung chuyển bố trí vạch sơn không cho xe ở ngoài đi vào khu vực trung chuyển của xe buýt.
- Tổ chức giao thông với nguyên tắc rẽ phải hạn chế các điểm giao cắt xung đột hiện nay trên các tuyến phố Hàng Đậu, Hàng Khoai, Cao Thắng với hành lang giao thông Yên Phụ - Trần Nhật Duật,quy hoạch làn đường riêng cho xe đạp, xe buýt, bố trí các vạch sơn tạo lối qua đường an toàn cho người đi bộ, giúp người đi bộ tiếp cận dễ dàng, thuận tiện hơn với các tuyến xe buýt cũng như nhanh chóng đi vào khu phố cổ.
- Trên hai tuyến đường đê Hữu Hồng và Trần Nhật Duật , bố trí vạch 1.2 để phân cách làn xe thô sơ và xe cơ giới di chuyển trên đường.Tách riêng từng làn phương tiện để giẩm thiểu số điểm giao cắt xuống mức thấp nhất có thể.
- Điều chỉnh lộ trình tuyến buýt số 36, 50 ,điều chỉnh lộ trình các tuyến buýt số 01, 04, 08, 10, 14, 15, 17, 18, 22, 23,47, 50, 54 vào dừng đỗ đón trả khách trong điểm trung chuyển Long Biên theo từng chiều vận hành.
3.3 Đánh giá phương án điểm trung chuyển Long Biên.
- Công trình xây dựng điểm trung chuyển xe buýt Long Biên sẽ tạo một điểm trung chuyển xe buýt cho khu vực Long Biên và tương lai sẽ là nơi hội tụ và vận chuyển đa phương thức của nhiều loại hành vận tải.
- Nâng cao năng lực vận tải hành khách công cộng của thành phố.
- Góp phần hạn chế sự xáo trộn các điểm giao cắt cũng như hạn chế ách tắc giao thông cho khu vực vốn có nhiều phức tạp này.
- Góp phần tạo cảnh quan môi trường khu vực.
3.4 Kết luận chương :
Trong chương 3 em đã đề xuất và lựa chọn được phương án quy hoạch điểm trung chuyển Long Biên, quy mô và các hạng mục đầu tư khi xây dựng điểm trung chuyển, các phương án và yêu cầu khi tổ chức giao thông tại điểm trung chuyển. Do thời gian thực hiện đồ án có hạn nên chưa đi sâu vào thiết kế cụ thể điểm trung chuyển Long Biên và chưa tính toán cụ thể được hiệu quả kinh tế xã hội, các tác động của dự án đối với luồng hành khách và các tác động đối với mội trường.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Căn cứ vào tình hình hiện trạng của khu vực lập quy hoạch thì việc đầu tư dụ án xây dụng điểm trung chuyển Long Biên là yêu cầu cần thiết nhằm cải thiện tình hình giao thông của khu vực vốn có nhiều phức tạp ở nơi đây. Đồng thời khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ tạo sự đồng bộ cũng như tạo không gian đẹp cho khu vực.
Những mặt làm được và chưa làm được của đồ án
Những mặt làm được:
- Đề xuất phương án quy hoạch điểm trung chuyển Long Biên.
- Đề xuất phương án xây dựng và tổ chức giao thông tại điểm trung chuyển Long Biên
Những mặt chưa làm được:
- Chưa xác định được phương pháp phối hợp biểu đồ chạy tàu
- Chưa thiêt kế chi tiết điểm trung chuyển
- Chưa tính toán được hiệu quả kinh kế xã hội và tác động của môi trường
II. KIẾN NGHỊ:
Đề nghị sở giao thông công chính Hà Nội xem xét và thực hiện dự án.
III. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án xây dựng điểm trung chuyển Long Biên
- Bài giang quy hoạch giao thông vận tải đô thị- ts Khuất Việt Hùng.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về đường đô thị 0104_2007
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 0454 – 05
-Chương trình phát triển đô thị tổng thể thủ đô Hà Nội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(Haidep) .
PHỤ LỤC
Bảng tổng hợp các tuyến xe buýt đang hoạt động trên địa bàn thành phố HN
TT
Tên tuyến
SHT
Cự ly tuyến
Phương tiện và lượt xe
Mác xe
Sức chứa BQ
Xe KH
Xe VD
1
Long Biên -Hà Đông
1
13.0
Daewoo BS 105
80
13
10
2
Bác Cổ - H.Đông - Ba La
2
19.0
Daewoo BS 105
80
30
26
3
Giáp Bát - Gia Lâm
3
15.3
Daewoo BS 105
80
14
11
4
Long Biên - Lĩnh Nam
4
11.3
Mercedes
60
10
8
5
Linh Đàm - Phú Diễn
5
20.9
Combi
24
14
9
6
Ga Hà Nội - Thường Tín
6
19.0
Daewoo BS 106
80
12
10
7
Kim Mã - Nội Bài
7
31.5
Daewoo BS 105
80
19
16
8
Long Biên - Ngũ Hiệp
8
20.2
Daewoo BS 090
60
25
21
9
Bờ Hồ - Bờ Hồ
9
19.5
Transinco
45
16
12
10
Long Biên - Từ Sơn
10
18.0
Renault
80
15
12
11
Ga Hà Nội - ĐH NN I
11
18.7
Daewoo BS090DL
60
13
11
12
Kim Mã - Văn Điển
12
13.9
Hyundai
24
13
10
13
Kim Mã - Bxe Mỹ Đình
13
9.6
Combi
24
7
5
14
Bờ Hồ – Cổ Nhuế
14
15.1
Daewoo BS090DL
60
12
10
15
Long Biên - Phố Nỉ
15
44.2
Daewoo BS 105
80
20
18
16
Giáp Bát - Bxe Mỹ Đình
16
13.7
Daewoo BS 090
60
14
11
17
Long Biên - Nội Bài
17
36.7
B80 Transinco
80
19
17
18
Kim Mã - L.Biên - Kim Mã
18
21.3
Transinco
45
15
11
19
Trần Khánh Dư - Hà Đông
19
14.5
Daewoo BS090DL
60
13
11
20
Kim Mã - Phùng
20
19.4
Daewoo BS090DL
60
15
13
21
Giáp Bát - Hà Đông
21
11.8
Daewoo BS090DL
60
20
17
22
BX Gia Lâm - BV103
22
19.2
Mercedes
80
31
26
23
Ng. C.Trứ - Ng. C.Trứ
23
17.9
Hyundai
24
13
10
24
L.Yên - N.T.Sở - C. Giấy
24
12.6
Daewoo BS 090
60
12
10
25
Nam TLong - Giáp Bát
25
19.7
Combi
24
22
14
26
Mai Động - SVĐ Quốc Gia
26
18.4
Daewoo BS090DL
60
28
24
27
Hà Đông - N.Thăng Long
27
18.0
Daewoo BS 090
60
21
17
28
Giáp Bát - Đông Ngạc
28
18.3
Transinco
30
19
14
29
Giáp Bát - Tây Tựu
29
22.6
Transinco
30
18
13
30
Mai Động- HQ Việt
30
16.4
Daewoo BS 090
60
15
13
31
Bách Khoa- Đ.H Mỏ
31
19.5
Transinco
45
19
14
32
Giáp Bát - Nhổn
32
18.8
Mercedes
80
30
25
33
Mỹ Đình - CV Tây Hồ
33
16.9
Combi
24
12
9
34
Bxe Mỹ Đình- Gia Lâm
34
18.3
Renault
80
18
14
35
Trần .K. Dư - Nam TL
35
17.5
Daewoo BS090DL
60
11
9
36
Yên Phụ - Linh Đàm
36
16.0
Hyundai
24
12
9
37
G.Bát - L.Đàm - Hà Đông
37
14.6
Combi
24
14
9
38
N.T.Long - Mai Động
38
20.0
Daewoo BS090DL
60
12
10
39
H.Q. Việt - Bxe Nước Ngầm
39
24.8
Daewoo BS090DL
60
17
14
40
Ga Hà Nội - Phú Thị
40
21.2
Renault
80
17
14
41
Yên Phụ - Sân VĐQG
50
17.1
Cosmos
30
13
8
42
Long Biên - Bắc Ninh
54
32.4
Hyundai HD 540
80
16
12
43
L.Yên - L.Biên - C. Giấy
55
18.1
Daewoo BS 090
60
14
12
44
N.T.Long-Đa Phúc-Núi Đôi
56
29.3
Daewoo BS090DL
60
10
8
Vé tháng liên tuyến
CÁC TUYẾN BUÝT ĐẶT HÀNG
854.2
723
577
1
CNCty TNHH Bắc Hà
84.6
73
58
45
Giáp Bát - Nghi Tàm
41
13.5
Daewoo
80
13
10
46
Kim Ngưu - Đức Giang
42
14.1
Thaco
60
15
12
47
Ga Hà Nội - Đông Anh
43
26.4
HQ
80
15
12
48
Trần Khánh Dư - Mỹ Đình
44
15.5
Thaco
60
15
12
49
T.K.Dư - Đông Ngạc
45
15.1
Thaco
60
15
12
2
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Cty CP TM và DL ĐA
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
24.0
Transinco
15
12
50
Mỹ Đình - Cổ Loa
46
24.0
Transinco
60
15
12
3
CÁC TUYẾN XHH TCT
65
50
42
51
Long Biên - Bát Tràng
47
14.5
Daewoo BS090DL
60
12
10
52
T.K.Dư - Bxe Nước Ngầm
48
14.3
Daewoo BS090DL
60
12
10
53
H.Q.Việt - Đông Anh
53
24.0
B80 Transinco
80
15
13
54
Ga Hà Nội - Bx Nước Ngầm
52
11.8
B80 Transinco
80
11
9
4
Công ty Cổ phần XKHN
27.5
0.0
26
22
55
T.K.Dư - KĐT Mỹ Đình
49
13.2
HQ
60
13
11
56
T.K. Dư - KĐT Trung Yên
51
14.3
B80 Transinco
80
13
11
5
Cty TNHH XD&du lịch Bảo Yến
40
55
48
57
KĐT Mỹ Đình - Bxe Hà Đông
57
17.4
HQ
60
9
8
58
Yên Phụ - Mê Linh Plaza
58
22.5
HQ
60
16
14
59
TT Đông Anh – ĐH Nông Nghiệp I
59
26
HQ
60
15
13
60
CV Nghĩa Đô – BX Nước Ngầm
60
25
HQ
60
15
13
CÁC TUYẾN BUÝT XHH
292
219
182
Toàn mạng VTHKCC
1,146
0
942
759
“Nguồn: Báo cáo của tổng công ty vận tải Hà Nội”
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy hoạch điểm trung chuyển VTHKCC Long Biên.docx