LỜI NÓI ĐẦU Ngành công nghệ viễn thông đã chứng kiến những phát triển ngoạn mục trong những năm gần đây. Khi mà công nghệ mạng thông tin di động thế hệ thứ ba 3G chưa có đủ thời gian để khẳng định vị thế của mình trên toàn cầu, người ta đã bắt đầu nói về công nghệ 4G (Fourth Generation) từ nhiều năm gần đây. Thế nhưng, nói một cách chính xác thì 4G là gì? Liệu có một định nghĩa thống nhất cho thế hệ mạng thông tin di động tương lai 4G?
Ngược dòng thời gian .
Trong hơn một thập kỷ qua, thế giới đã chứng kiến sự thành công to lớn của mạng thông tin di động thế hệ thứ hai 2G. Mạng 2G có thể phân ra 2 loại: mạng 2G dựa trên nền TDMA và mạng 2G dựa trên nền CDMA. Đánh dấu điểm mốc bắt đầu của mạng 2G là sự ra đời của mạng D-AMPS (hay IS-136) dùng TDMA phổ biến ở Mỹ. Tiếp theo là mạng CdmaOne (hay IS-95) dùng CDMA phổ biến ở châu Mỹ và một phần của châu Á, rồi mạng GSM dùng TDMA, ra đời đầu tiên ở Châu Âu và hiện được triển khai rộng khắp thế giới. Sự thành công của mạng 2G là do dịch vụ và tiện ích mà nó mạng lại cho người dùng, tiêu biểu là chất lượng thoại và khả năng di động.
Hình : Sơ đồ tóm lược quá trình phát triển của mạng thông tin di động tế bào Tiếp nối thế hệ thứ 2, mạng thông tin di động thế hệ thứ ba 3G đã và đang được triển khai nhiều nơi trên thế giới. Cải tiến nổi bật nhất của mạng 3G so với mạng 2G là khả năng cung ứng truyền thông gói tốc độ cao nhằm triển khai các dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Mạng 3G bao gồm mạng UMTS sử dụng kỹ thuật WCDMA, mạng CDMA2000 sử dụng kỹ thuật CDMA và mạng TD-SCDMA được phát triển bởi Trung Quốc. Gần đây công nghệ WiMAX cũng được thu nhận vào họ hàng 3G bên cạnh các công nghệ nói trên. Tuy nhiên, câu chuyện thành công của mạng 2G rất khó lặp lại với mạng 3G. Một trong những lý do chính là dịch vụ mà 3G mang lại không có một bước nhảy rõ rệt so với mạng 2G. Mãi gần đây người ta mới quan tâm tới việc tích hợp MBMS (Multimedia broadcast and multicast service) và IMS (IP multimedia subsystem) để cung ứng các dịch vụ đa phương tiện.
Khái niệm 4G bắt nguồn từ đâu?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về 4G, có định nghĩa theo hướng công nghệ, có định nghĩa theo hướng dịch vụ. Đơn giản nhất, 4G là thế hệ tiếp theo của mạng thông tin di động không dây. 4G là một giải pháp để vượt lên những giới hạn và những điểm yếu của mạng 3G. Thực tế, vào giữa năm 2002, 4G là một khung nhận thức để thảo luận những yêu cầu của một mạng băng rộng tốc độ siêu cao trong tương lai mà cho phép hội tụ với mạng hữu tuyến cố định. 4G còn là hiện thể của ý tưởng, hy vọng của những nhà nghiên cứu ở các trường đại học, các viện, các công ty như Motorola, Qualcomm, Nokia, Ericsson, Sun, HP, NTT DoCoMo và nhiều công ty viễn thông khác với mong muốn đáp ứng các dịch vụ đa phương tiện mà mạng 3G không thể đáp ứng được.
Theo dòng phát triển
Ở Nhật, nhà cung cấp mạng NTT DoCoMo định nghĩa 4G bằng khái niệm đa phương tiện di động (mobile multimedia) với khả năng kết nối mọi lúc, mọi nơi, khả năng di động toàn cầu và dịch vụ đặc thù cho từng khách hàng. NTT DoCoMo xem 4G như là một mở rộng của mạng thông tin di động tế bào 3G. Quan điểm này được xem như là một “quan điểm tuyến tính” trong đó mạng 4G sẽ có cấu trúc tế bào được cải tiến để cung ứng tốc độ lên trên 100Mb/s. Với cách nhìn nhận này thì 4G sẽ chính là mạng 3G LTE , UMB hay WiMAX 802.16m. Nhìn chung đây cũng là khuynh hướng chủ đạo được chấp nhận ở Trung Quốc và Hàn Quốc.
Bên cạnh đó, mặc dù 4G là thế hệ tiếp theo của 3G, nhưng tương lai không hẳn chỉ giới hạn như là một mở rộng của mạng tế bào. Ví dụ ở châu Âu, 4G được xem như là khả năng đảm bảo cung cấp dịch vụ liên tục, không bị ngắt quãng với khả năng kết nối với nhiều loại hình mạng truy nhập vô tuyến khác nhau và khả năng chọn lựa mạng vô tuyến thích hợp nhất để truyền tải dịch vụ đến người dùng một cách tối ưu nhất. Quan điểm này được xem như là “quan điểm liên đới”. Do đó, khái niệm “ABC-Always Best Connected” (luôn được kết nối tốt nhất) luôn được xem là một đặc tính hàng đầu của mạng thông tin di động 4G. Định nghĩa này được nhiều công ty viễn thông lớn và nhiều nhà nghiên cứu, nhà tư vấn viễn thông chấp nhận nhất hiện nay. Dù theo quan điểm nào, tất cả đều kỳ vọng là mạng thông tin di động thế hệ thứ tư 4G sẽ nổi lên vào khoảng 2010-2015 như là một mạng vô tuyến băng rộng tốc độ siêu cao. Ở Việt Nam , hiện nay 3G đang phát triển rầm rộ và để tiến lên 4G không còn xa nữa. Theo tin từ Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), đơn vị này vừa hoàn thành việc lắp đặt trạm BTS sử dụng cho dịch vụ vô tuyến băng rộng công nghệ LTE (Long Term Evolution), công nghệ tiền 4G đầu tiên tại Việt Nam và Đông Nam Á.
Đồ án nghiên cứu về Công nghệ 4G LTE là công nghệ còn mới mẻ và phù hợp với thực trạng hiện nay của Việt Nam.
Nội dung của đồ án bao gồm 3 phần :
Phần A : Giới thiệu
Phần B : Nội dung
Chương 1: Giới thiệu về hệ thống thông tin di động và tổng quan về mạng 4G
Chương 2 : Cấu trúc mạng 4G LTE và các vấn đề liên quan
Chương 3 : Quy hoạch mạng 4G LTE và áp dụng cho TP. HCM
Chương 4 : Mô phỏng
Phần C : Phụ lục và tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực hiện đề tài, người thực hiện có những hạn chế về khả năng và còn nhiều sai sót , rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè .
MỤC LỤC
PHẦN A : GIỚI THIỆU
LỜI CẢM ƠN . i
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀIii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪNiii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆNiv
MỤC LỤCviii
MỤC LỤC HÌNHxii
MỤC LỤC BẢNGxv
PHẦN B : NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ TỔNG QUAN VỀ MẠNG 4G1
1. 1 Sự phát triển của hệ thống thông tin di động. 1
1. 1. 1 Hệ thống thông tin di động thế hệ 1 (1G). 2
1. 1. 2 Hệ thống thông tin di động thế hệ 2 (2G). 3
1. 1. 3 Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 (3G). 6
1. 1. 4 Hệ thống thông tin di động thế hệ 4 (4G). 7
1. 2 Tổng quan về mạng 4G [12]. 8
1. 3 Sự khác nhau giữa 3G và 4G10
1. 3. 1 Ưu điểm nổi bật11
1.3.2 Các ứng dụng đã tạo nên ưu điểm của 4G LTE so với 3G11
CHƯƠNG 2 : CẤU TRÚC MẠNG 4G LTE VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN14
2.1 Giới thiệu về công nghệ LTE14
2.2 Cấu trúc của LTE [1]. 24
2.3 Các kênh sử dụng trong E-UTRAN29
2.4 Giao thức của LTE (LTE Protocols) [2]. 31
2.5 Một số đặc tính của kênh truyền. 34
2.5.1 Trải trễ đa đường. 34
2.5.2 Các loại fading. 34
2.5.3 Dịch tần Doppler. 35
2.5.4 Nhiễu MAI đối với LTE35
2.6 Các kỹ thuật sử dụng trong LTE36
2.6.1 Kỹ thuật truy cập phân chia theo tần số trực giao OFDM [1]. 36
2.6.2 Kỹ thuật SC-FDMA [1]. 46
2.6.3 Kỹ thuật MIMO [1]. 48
2.6.4 Mã hóa Turbo [18]. 50
2.6.5 Thích ứng đường truyền [18]. 51
2.6.6 Lập biểu phụ thuộc kênh [18]. 52
2.6.7 HARQ với kết hợp mềm [18]. 52
2.7 Chuyển giao. 53
2.7.1 Mục đích chuyển giao. 53
2.7.2 Trình tự chuyển giao. 54
2.7.3 Các loại chuyển giao. 56
2.7.4 Chuyển giao đối với LTE [3]. 59
2.8 Điều khiển công suất [3]. 60
2.8.1 Điều khiển công suất vòng hở [8]. 61
2.8.2 Điều khiển công suất vòng kín [8]. 62
CHƯƠNG 3 : QUY HOẠCH MẠNG 4G LTE VÀ ÁP DỤNG CHO TP.HCM . 65
3. 1 Khái quát về quá trình quy hoạch mạng LTE65
3. 2 Dự báo lưu lượng và phân tích vùng phủ. 66
3. 2. 1 Dự báo lưu lượng. 66
3. 2. 2 Phân tích vùng phủ. 67
3. 3 Quy hoạch chi tiết67
3. 3. 1 Quy hoạch vùng phủ. 67
3. 3. 1. 1 Quỹ đường truyền [2]. 68
3. 3. 1. 2 Các mô hình truyền sóng. 77
3. 3. 1. 3 Tính bán kính cell83
3. 3. 2 Quy hoạch dung lượng. 85
3. 4 Quy hoạch cho TP Hồ Chí Minh. 90
3.5 Tối ưu mạng. 91
3.6 Điều khiển công suất kênh PUSCH của LTE [7]. 92
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG95
4.1 Các lưu đồ. 95
4.2 Quy hoạch mạng LTE96
4.2.1 Quy hoạch vùng phủ. 97
4.2.1.1 Quỹ đường truyền. 97
4.2.1.2 Các mô hình truyền sóng. 98
4.2.1.3 Quy hoạch vùng phủ. 100
4.2.2 Quy hoạch dung lượng của LTE101
4.2.3 Tối ưu số trạm103
4.2.4 So sánh vùng phủ của LTE và WCDMA104
4.3. Chuyển giao và Điều khiển công suất106
4.3.1 Giao diện chính. 106
4.3.2 Điều khiển công suất106
4.3.3 Chuyển giao. 110
4.3.3.1 Trường hợp chuyển giao thành công. 111
4.3.3.2 Trường hợp chuyển giao bị rớt112
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI113
PHẦN C: PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 : CÁC TỪ VIẾT TẮT114
PHỤ LỤC 2 : HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG119
CHƯƠNG TRÌNH119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
142 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5487 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch mạng 4G LTE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i anten (dBi) 18,0 18,0 18,0
Tổn hao phi đơ + bộ nối
trạm gốc
0,0 0,0 0,0
Độ lợi chuyển giao mềm
(dB)
0,0 2,0 0,0
Tổn hao đường truyền
cực đại (dB)
162,0 161,1 163,4
Bảng 3. 4 : So sánh về quỹ đường truyền xuống của các hệ thống
Đường xuống GSM thoại HSPA LTE
Tốc độ dữ liệu (kbps) 12,2 1024 1024
Máy phát (trạm gốc)
Công suất phát (dBm) 44,5 46,0 46,0
Khuếch đại anten (dBi) 18,0 18,0 18,0
Đồ án tốt nghiệp Trang 76
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Tổn hao phi đơ + bộ nối 2,0 2,0 2,0
Công suất phát xạ đẳng
hướng tương đương
(dBm)
60,5 62,5 62,0
Máy thu (đầu cuối di động)
Hệ số tạp âm máy thu
(dB)
- 7,0 7,0
Công suất tạp âm nhiệt
đầu vào máy thu (dBm)
-119,7 -108,2 -104,5
Công suất tạp âm nền
máy thu (dBm)
- -101,2 -97,5
Dự trữ nhiễu (dB) 0,0 4,0 4,0
Tỷ số SNR yêu cầu (dB) - -5,2 -9,0
Độ nhạy máy thu (dBm) -104,0 -106,4 -106,5
Khuếch đại anten (dBi) 0,0 0,0 0,0
Overhead của kênh điều
khiển (%)
0,0 20,0 20,0
Suy hao cơ thể (dB) 3,0 0,0 0,0
Tổn hao đường truyền
cực đại (dB)
161,5 163,4 163,5
Quỹ đường truyền cho ta thấy rằng LTE có thể triển khai sử dụng các trạm
có sẵn của hệ thống GSM và HSPA.
Đồ án tốt nghiệp Trang 77
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
3. 3. 1. 2 Các mô hình truyền sóng
Quỹ đường truyền kết hợp với mô hình truyền sóng thích hợp sẽ tính được
bán kính phủ sóng của cell. Đặc điểm của kênh truyền dẫn vô tuyến có tính chất
ngẫu nhiên, không nhìn thấy được, đòi hỏi có những nghiên cứu phức tạp. Một số
mô hình thực nghiệm đã được đề xuất và được sử dụng để dự đoán các tổn hao
truyền sóng. Các mô hình được đề xuất để đánh giá các công nghệ truyền dẫn sẽ
xét nhiều đặc tính môi trường gồm các thành phố lớn, nhỏ, ngoại ô, vùng nhiệt đới,
vùng nông thôn và các sa mạc. Các thông số chính của môi trường bao gồm :
Trễ truyền lan, cấu trúc và các thay đổi của nó.
Quy tắc tổn hao địa lý và tổn hao đường truyền bổ sung.
Pha đinh che tối.
Các đặc tính pha đinh nhiều đường cho hình bao các kênh.
Tần số làm việc.
Ta phân tích các mô hình sau:
Mô hình Hata-Okumura [5]
Các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình Hata-Okumura để xác
định tổn hao trung bình L:
Lp= A + Blgfc – 13,82lghb – a(hm) + (44,9 – 6,55lghb)lgr + Lother (dB) (3. 13)
Trong đó:
fc: tần số hoạt động (MHz)
Lp: tổn hao trung bình
hb: độ cao anten trạm gốc (m);
hm: độ cao anten trạm di động (m)
r : bán kính cell (khoảng cách từ trạm gốc) (km)
a(hm): hệ số hiệu chỉnh cho độ cao anten di động (dB)
Lother: hệ số hiệu chỉnh theo vùng.
Đồ án tốt nghiệp Trang 78
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Thông số A&B:
69.55, 150 :1500 z
46.3, 1500 : 2000 z
f Mh
A
f Mh
26.16, 150 :1500 z
33.9, 1500 : 2000 z
f Mh
B
f Mh
Dải thông số sử dụng được cho mô hình Hata là:
150 fc ≤ 2000 MHz; 30 ≤ hb ≤ 200 m; 1 ≤ hm ≤ 10 m; 1 ≤ r ≤ 20 km.
a(hm) tính như sau:
- Đối với thành phố nhỏ và trung bình:
a(hm) = (1,11lgfc -0,7)hm – (1,56lgfc – 0,8)dB (3. 14)
- Đối với thành phố lớn:
a(hm) = 8. 29(lg1,54hm)2 – 1,1 dB ; fc 200 MHz (3. 15)
hay: a(hm) = 3,2(lg11,75hm)2 – 4,97 dB ; fc ≥ 400 MHz (3. 16)
- Đối với vùng ngoại ô: Với vùng ngoại ô hệ số hiệu chỉnh suy hao so
với
vùng thành phố là:
Lp = Lp(thành phố) - 2
2
lg 5, 4
28
cf
(dB) (3. 17)
- Đối với vùng nông thôn
Lp = Lp(thành phố) - 24.78(lg ) 18.33(lg ) 40.49cfc f Db (3. 18)
Mô hình Walfish-Ikegami [5]
Mô hình Walfisch-Ikegami dựa vào giả thiết rằng sự truyền lan sóng được
truyền trên mái nhà bằng quá trình nhiễu xạ. Các tòa nhà nằm trên đường thẳng giữa
máy phát và máy thu.
Đồ án tốt nghiệp Trang 79
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Hình 3. 2 : Các tham số của mô hình Walfisch-Ikegami
Các biểu thức sử dụng cho mô hình này như sau:
Lp= Lf + Lrts + Lmsd (3. 19)
hay Lp = Lf khi Lrts + Lmsd ≤ 0
Trong đó: Lf : tổn hao không gian tự do
Lrts: nhiễu xạ mái nhà - phố và tổn hao tán xạ
Lmsd: tổn hao các vật che chắn.
Tổn hao không gian tự do Lf được xác định:
Lf = 32,4 +20lgr + 20lgfc (dB) (3. 20)
Nhiễu xạ mái nhà - phố và tổn hao phân tán tính như sau:
Lrts = (-16,7) -10lgW + 10lgfc + 20lg∆hm + Lori (dB) (3. 21)
Trong đó:
W: độ rộng phố (m)
∆hm= hr - hm (m)
hr : độ cao trung bình toà nhà
hm : độ cao MS
Đồ án tốt nghiệp Trang 80
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
hb : độ cao BS
0
0 0
or
0 0
10 0.3546,0 35
( ) 2.5 0.075( 35),35 55
4 0.114( 55),55 90
iL
Trong đó: là góc đến so với trục phố.
Tổn hao các vật che chắn:
Lmsd = Lbsh + ka + kdlgr + kflgfc – 9lgb (3. 22)
Trong đó:
b: khoảng cách giữa tòa nhà dọc theo đường truyền vô tuyến (m).
rb
rbb
bsh hh
hhh
L
,0
),1lg(.18
ka =
54, ( )
54 0,8 ,( 500 , )
54 1,6 ,( 500 , )
b r
b b r
b b r
h h
h r m h h
h r m h h
1518 ,
18,
b
b r
rd
b r
h h h
hk
h h
4 1,5 1
925
c
f
fk
với thành phố lớn.
4 0,7 1
925
c
f
fk
với thành phố trung bình.
Vì vậy, Lp sẽ được tính theo hai công thức sau:
- Với trường hợp tia nhìn thẳng (LOS):
Lp = 42,6 + 26lgr + 20lgfc (3. 23)
- Với trường hợp tia không nhìn thẳng (NLOS):
Lp = 32,4 + 20lgr + 20lgfc + Lrts + Lmsd (3. 24)
Dải thông số cho mô hình Walfisch-Ikegami phải thỏa mãn:
Đồ án tốt nghiệp Trang 81
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
800 ≤ fc ≤ 2000 MHz; 4 ≤ hb ≤ 50 m; 1 ≤ hm ≤ 3 m; 0,02 ≤ r ≤ 5 km
Có thể sử dụng các giá trị mặc định sau cho mô hình:
b = 20 ÷ 50m; W = b/2; Ф = b/2.
Nóc nhà = 3 m cho nóc nhà có độ cao và 0 m cho nóc nhà phẳng.
hr = 3 *(số tầng) + nóc nhà
Các mô hình truyền sóng trong nhà [5]
Có thể nói hiện nay đối với các tòa nhà lớn như là sân bay, ga điện ngầm,
văn phòng cao tầng, siêu thị kinh doanh hàng hóa rộng lớn… thì vấn đề vùng phủ
và dung lượng đều rất quan trọng vì chất lượng thoại di dộng ảnh hưởng trực tiếp
đến uy tín của nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc trưng vùng phủ của những
khu vực này rộng hoặc trải dài theo chiều dọc, sóng vô tuyến từ trạm BTS bên ngoài
tòa nhà (BTS outdoor macro) bị suy hao nhiều khi xuyên qua các bức tường bê tông
dẫn đến cường độ tín hiệu không đạt yêu cầu, nên giải pháp phủ sóng trong tòa nhà
hiện nay được nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động quan tâm.
Mô hình cho môi trường nhiều tầng
Các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình để xác định tổn hao
trung bình:
( ) ( ) 10*P oL R L R n (nhiều tầng) 0lg( / )R R (3. 25)
0( )L R : suy hao đường truyền từ máy phát đến khoảng cách tham khảo 0R
(dB)
n: mũ tổn hao trung bình
R: khoảng cách từ máy phát (m) đến máy thu
0R : khoảng cách tham khảo từ máy phát.
Mô hình cho môi trường cùng tầng
Các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình để xác định tổn hao
trung bình.
Đồ án tốt nghiệp Trang 82
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
( ) ( ) 10*P oL R L R n (cùng tầng) 0lg( / ) AFR R F dB (3. 26)
n: mũ tổn hao trung bình
R: khoảng cách từ máy phát (m) đến máy thu
0R : khoảng cách tham khảo từ máy phát.
AFF (dB) :thừa số tổn hao tầng.
Mô hình Motley-Keenan
Các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình để xác định tổn hao
trung bình :[9]
( ) 3 2 .5 2 0 * lg 2 0 * lg * ( ) * W ( ) ( )bL d B f R k F k p k D R d
(3. 27)
Trong đó:
L: tổn hao truyền sóng (dB)
F: tần số (MHz)
R: khoảng cách từ máy phát đến máy thu (km)
K: số tầng mà sóng trực tiếp truyền qua
F : hệ số tổn hao của tầng(dB)
P: số bức tường mà song truyền qua
W: hệ số tổn hao của tường(dB)(chú ý 1)
D: hệ số tổn hao tuyến tính(dB/m)(chú ý 2)
db: điểm ngắt trong nhà(indoor breakpoint) (m)(chú ý 2)
Chú ý 1: các bức tường mỏng thông thường có tổn hao 7dB còn các bức tường
dày có tổn hao 10dB.
Chú ý 2: đối với khoảng cách ở trên điểm ngắt, trung bình cộng thêm 0. 2dB/m,
điểm ngắt điển hình : 65m.
Đồ án tốt nghiệp Trang 83
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Toàn bộ các tham số trên ta có thể tính được bằng sơ đồ logic của toà nhà thiết
kế.
Mô hình IMT-2000
Mô hình truyền sóng trong nhà
Lp = 37 + 30lgR + 18,3F[(F+2)/(F+1)-0,46] (dB) (3. 28)
Trong đó R là khoảng cách giữa máy thu và máy phát (m) và F là số tầng
trên đường truyền.
Môi trường giữa trong nhà và vỉa hè
Lp = 40lgR + 30lgfc + 49 (3. 29)
Trong đó fc là tần số sóng mang
Mô hình này chỉ phù hợp khi không có tầm nhìn thẳng và mô tả truyền sóng
tốt nhất với pha đinh che tối với độ lệch chuẩn 10dB. Tổn hao thâm nhập tòa
nhà trung bình 18dB với độ lệch chuẩn là 10dB.
Môi trường trên phương tiện giao thông
Lp= 40(1-4. 10-2∆hb)lgR-18lg∆hb+21lgfc+80 (3. 30)
Trong đó: R là khoảng cách giữa MS và BS
fc là tần số sóng mang (MHz)
∆hb là độ cao của anten BS so với mức trung bình của mái nhà.
Mô hình này thích hợp cho các ứng dụng sử dụng đầu cuối cố định.
3. 3. 1. 3 Tính bán kính cell
Trước tiên, dựa vào các tham số của quỹ đường truyền để xác định suy hao
đường truyền tối đa cho phép. Khi đó, dễ dàng tính được bán kính cell nếu biết
được mô hình truyền sóng áp dụng với môi trường đang khảo sát (Lmax = Lp).
Suy ra công thức tính bán kính cell như sau:
Rcell = 10(Lp - L)/X (3. 31)
LP = L’ + X *lgR (3. 32)
Đồ án tốt nghiệp Trang 84
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Mô hình Hata-Okumura :
L’=A + Blgfc – 13,82lghb – a(hm) + Lother (3. 33)
X=(44,9 – 6,55lghb) (3. 34)
Mô hình Walfisch-Ikegami :
-NON-LOS :
L’= 32,4 +20lgfc + Lbsh + ka + kflgfc – 9lgb + Lrts (3. 35)
X =( 20+kd)
-LOS :
L’=42. 6 +20lgfc (3. 36)
X= 26
Mô hình toà nhà:
-Nhiều tầng:
L’= L(R0)-10*n*lg(R0) (3. 37)
X= 10 *n
-Cùng tầng:
L’= L(R0)-10*n*lg(R0)+FAF. (3. 38)
X= 10 *n
Mô hình Motley-Keenan:
L’= 32. 5 + 20*lgf + k*F(k) + p*W(k) + D - db (3. 39)
X= 1+*10a/20
Với a = 20lgR
Mô hình IMT-2000
- Toà nhà :
L’=37+18. 3F[(F+2 ) / ( F+1 ) - 0,46 ] (3. 40)
Đồ án tốt nghiệp Trang 85
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
M= 30
- Trong nhà và vỉa hè:
L’= 30 lgfc +49 (3. 41)
X=40
Môi trường xe:
L’= -(18*lg∆hb) + 21*lgfc + 80 (3. 42)
X= 40(1-4*10-2∆hb)
Sau khi tính được kích thước cell, dễ dàng tính được diện tích vùng phủ với
chú ý diện tích vùng phủ phụ thuộc vào cấu hình phân đoạn trạm gốc. Diện tích
vùng phủ đối với một cell có cấu trúc lục giác đều được tính như sau:
S = K. r2 (3.43) [2]
Trong đó: S là diện tích vùng phủ, r là bán kính cực đại cell, K là hằng số.
Bảng 3. 5 : Các giá trị K sử dụng cho tính toán vùng phủ sóng
Cấu hình
trạm
Ommi
(vô hướng)
2-sector 3-sector 6-sector
K 2,6 1,3 1,95 2,6
3. 3. 2 Quy hoạch dung lượng
Dung lượng lý thuyết của mạng bị giới hạn bởi số eNodeB đặt trong mạng.
Dung lượng của mạng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như mức can nhiễu, thực thi lập
biểu, kỹ thuật mã hóa và điều chế được cung cấp. Sau đây là các công thức dùng để
tính số eNodeB được tính bởi khía cạnh dung lượng.
Số eNodeB =
Toàn bộ tốc độ dữ liệu (overalldatarate)
Dung lượng site(site capacity)
(3.44) [9]
Trong đó site capacity là bội số của thông lượng cell (cell throughput), nó tùy thuộc
vào cấu hình của cell trên site.
Đồ án tốt nghiệp Trang 86
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Tính toán cell throughput
Để tính toán cell throughput trước tiên ta xét tốc độ bit đỉnh (peak bit rate).
Tương ứng với mỗi mức MCS (điều chế và mã hóa) cùng với có kết hợp MIMO
hay không sẽ tạo ra các tốc độ bit đỉnh khác nhau. Tốc độ bit đỉnh được tính theo
công thức sau:
Tốc độ bit đỉnh =
Số bit
Hz
x Số sóng mang con x ୗố ý ୲ự ୱ୳ୠ୰ୟ୫ୣ
ଵ୫ୱ
(3. 45)[2]
Đối với mỗi loại điều chế khác nhau sẽ mang số bit trên ký tự khác nhau.
QPSK mang 2 bit/ký tự, 16QAM mang 4bit/ký tự và 64QAM mang 6bit/ký tự.
2x2 MIMO gấp đôi tốc độ bit đỉnh. QPSK ½ (tốc độ mã hóa ½) mang 1bps/Hz,
với 64QAM không sử dụng tốc độ mã hóa và với 2x2 MIMO sẽ mang 12bps/Hz.
Mỗi băng thông chỉ định sẽ có số sóng mang tương ứng cho mỗi băng thông: 72
sóng mang đối với 1.4 MHz, 180 đối với 3MHz, và đối với băng thông 5MHz,
15MHz, 20MHz tương ứng sẽ là 300, 600 và 1200 sóng mang con. Tốc độ đỉnh
lý thuyết cao nhất xấp xỉ 170 Mbps sử dụng 64QAM, 2x2 MIMO. Nếu sử dụng
4x4 MIMO, tốc độ đỉnh sẽ gấp đôi là 340 Mbps. Số ký tự trên subframe thường
là 14 ký tự tương ứng với mỗi slot là 7 ký tự.
Bảng 3. 6 : Tốc độ bit đỉnh tương ứng với từng tốc độ mã hóa và băng thông
MCS Kỹ thuật
anten sử
dụng
Tốc độ bit đỉnh trên sóng mang con / băng thông
72/1.4
MHz
180/3.0
MHz
300/5.0
MHz
600/10
MHz
1200/20
MHz
QPSK1/2 Dòng đơn 0. 9 2. 2 3. 6 7. 2 14. 4
16QAM1/2 Dòng đơn 1. 7 4. 3 7. 2 14. 4 28. 8
16QAM3/4 Dòng đơn 2. 6 6. 5 10. 8 21. 6 43. 2
64QAM3/4 Dòng đơn 3. 9 9. 7 16. 2 32. 4 64. 8
Đồ án tốt nghiệp Trang 87
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
64QAM4/4 Dòng đơn 5. 2 13. 0 21. 6 43. 2 86. 4
64QAM3/4 2x2
MIMO
7. 8 19. 4 32. 4 64. 8 129. 6
64QAM4/4 2x2
MIMO
10. 4 25. 9 43. 2 86. 4 172. 8
Tương ứng với mỗi MCS và tốc độ bit đỉnh là mỗi mức SINR, ta xét trong
điều kiện kênh truyền AWGN nên SNR được dùng thay cho SINR, tốc độ bit
đỉnh được xem như dung lượng kênh. Dựa vào công thức dung lượng kênh
Shannon:
C1 = BW1 log2(1+SNR) (3. 46)
Ta suy ra được SNR :
SNR = 2(C1/BW1)-1 (lần) (3. 47)
Trong đó BW1 là băng thông của hệ thống (chẳng hạn như 1. 4 MHz,
3MHz…20MHz)
Từ SNR tìm được ta tính thông lượng cell (cell throughput) qua công thức sau:
C = F BW log2(1+SNR) (3. 48) [6]
Trong đó BW là băng thông cấu hình chỉ chiếm 90% của băng thông kênh
truyền đối với băng thông kênh truyền từ 3-20 MHz. Đối với băng thông kênh
truyền 1. 4 MHz, băng thông truyền chỉ chiếm 77% của băng thông kênh truyền. Vì
vậy triển khai ở kênh truyền 1. 4 MHz, hiệu suất sử dụng phổ thấp hơn so với băng
thông 3MHz. Băng thông cấu hình được tính theo công thức sau:
BW =
Nsc ×Ns×Nrb
Tsub
(3. 49) [6]
Trong đó :
Đồ án tốt nghiệp Trang 88
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Nsc là số sóng mang con trong một khối tài nguyên (RB), Nsc = 12
Ns là số ký tự OFDM trên một subframe. Thông thường là 14 ký tự
nếu sử dụng CP thông thường.
Nrb là số khối tài nguyên (RB) tương ứng với băng thông hệ thống
(băng thông kênh truyền). Chẳng hạn như đối với băng thông kênh
truyền là 1. 4 MHz thì sẽ có 6 RB được phát đi.
Hình 3. 3: Quan hệ giữa băng thông kênh truyền và băng thông cấu hình
Bảng 3. 7 Giá trị của băng thông cấu hình tương ứng với băng thông kênh truyền[4]
Băng thông kênh truyền
(MHz)
Số RB chỉ định cho
băng thông kênh truyền
Băng thông cấu hình
1. 4 6 1. 08
3 15 2. 7
5 25 4. 5
10 50 9
15 75 13. 5
20 100 18. 0
Đồ án tốt nghiệp Trang 89
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
F là hệ số sửa lỗi, F được tính toán theo công thức sau:
F =
Tframe -Tcp
Tsub
× Nsc×Ns/2-4
Nsc×Ns/2
(3.50) [6]
Trong đó:
Tframe là thời gian của một frame. Có giá trị là 10 ms. Mỗi frame bao
gồm 10 subframe và mỗi subframe có giá trị là 1ms.
Tcp là tổng thời gian CP của tất cả các ký tự OFDM trong vòng một
frame. Chiều dài khoảng bảo vệ cho mỗi ký tự OFDM là 5.71 µs đối
với CP ngắn và 16.67 µs đối với CP dài. Mỗi frame sẽ bao gồm 10
subframe, mỗi subframe lại bao gồm 2 slot mà mỗi slot bao gồm 7 ký
tự OFDM. Do đó Tcp sẽ có giá trị là 14x10x5.71 = 779.4 µs hay
14x10x16.67 = 2. 33ms.
Tính toán overalldatarate
Overalldatarate được tính toán theo công thức sau:
Overalldatarate = Số user x Tốc độ bit đỉnh x Hế số OBF (3.51)[9]
Trong đó : hệ số OBF (overbooking factor) là số user trung bình có thể chia
sẻ trên một đơn vị kênh truyền. Đơn vị kênh truyền sử dụng trong quy hoạch
mạng là tốc độ bit đỉnh, đã được trình bày ở trên. Nếu giả sử 100% tải thì hệ
số OBF sẽ là tỷ số giữa tốc độ đỉnh và tốc độ trung bình (PAPR). Tuy nhiên
điều này không an toàn cho việc quy hoạch mạng với tải 100% và vì thế hệ
số utilisation được sử dụng. Hệ số utilisation này, trong hầu hết tất cả các
mạng đều nhỏ hơn 85% để bảo đảm chất lượng dịch vụ (QoS). Hệ số OBF
được tính toán theo công thức sau:
OBF = PAPR × Hệ số utilisation (3.52) [9]
Sau khi tính toán được số eNodeB theo vùng phủ và số eNodeB theo dung
lượng, ta tối ưu số eNodeB lại bằng cách lấy số eNodeB lớn nhất trong hai trường
hợp. Số eNodeB này là số eNodeB cuối cùng được lắp đặt trong một vùng định sẵn.
Đồ án tốt nghiệp Trang 90
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
3. 4 Quy hoạch cho TP Hồ Chí Minh
Áp dụng cách thức tính theo quy hoạch vùng phủ và quy hoạch lưu lượng
cho thành phố HCM. Từ diện tích của thành phố và bán kính cell được xác định
dựa trên quỹ đường truyền và mô hình truyền sóng thích hợp ta tính được số
eNodeB được lắp đặt trong thành phố. Từ số user được ước lượng cho từng
quận huyện của thành phố, kết hợp với MCS, băng thông kênh truyền, dựa trên
các công thức tính toán ta xác định được số eNodeB lắp đặt cho từng quận
huyện của thành phố. Từ hai điều kiện tối ưu này, số eNodeB cuối cùng sẽ là số
eNodeB lớn nhất của hai điều kiện tối ưu trên.
Diện tích thành phố HCM là 2908.7 km2 và với dân số là 7123340 người.
Bảng 3.8 Diện tích và dân số từng quận của TP.HCM [11]
Quận Diện tích (km2) Dân số (người)
Quận 1 7.72 226736
Quận 2 49.74 102001
Quận 3 4.92 222446
Quận 4 4.18 192007
Quận 5 4.27 209639
Quận 6 7.14 253166
Quận 7 35.69 111828
Quận 8 19.18 328686
Quận 9 114.01 148582
Quận 10 5.72 239927
Quận 11 5.14 238074
Đồ án tốt nghiệp Trang 91
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Quận 12 52.78 168379
Quận Tân Bình 22.38 417897
Quận Bình Thạnh 20.76 402045
Quận Phú Nhuận 4.85 183000
Quận Thủ Đức 47.46 442110
Quận Gò Vấp 19.74 308816
Quận Bình Tân 51.87 254635
Quận Tân Phú 16.07 310876
Huyện Bình Chánh 252.69 421996
Huyện Cần Giờ 714 68213
Huyện Nhà Bè 100,4 99172
Huyện Hóc Môn 109.18 348840
Huyện Củ Chi 439,5 343132
3.5 Tối ưu mạng
Tối ưu mạng là quá trình phân tích cấu hình và hiệu năng mạng nhằm cải thiện
chất lượng mạng tổng thể và đảm bảo tài nguyên của mạng được sử dụng một cách
có hiệu quả.
Giai đoạn đầu của quá trình tối ưu là định nghĩa các chỉ thị hiệu năng chính.
Chúng gồm các kết quả đo ở hệ thống quản lý mạng và số liệu đo thực tế để xác
định chất lượng dịch vụ. Với sự giúp đỡ của hệ thống quản lý mạng ta có thể phân
tích hiệu năng quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai.
Mục đích của phân tích chất lượng mạng là cung cấp cho nhà khai thác một cái
Đồ án tốt nghiệp Trang 92
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
nhìn tổng quan về chất lượng và hiệu năng của mạng, bao gồm việc lập kế hoạch về
trường hợp đo tại hiện trường và đo bằng hệ thống quản lý mạng để lập báo cáo
điều tra. Đối với hệ thống 2G, chất lượng dịch vụ gồm: thống kê các cuộc gọi bị rớt
và phân tích nguyên nhân, thống kê chuyển giao và kết quả đo các lần gọi thành
công. Còn các hệ thống 3G, 4G có các dịch vụ rất đa dạng nên cần đưa ra các định
nghĩa mới về chất lượng dịch vụ.
Trong hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư việc tối ưu hóa mạng rất quan
trọng vì mạng thế hệ thứ tư cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng. Điều chỉnh tự động
phải cung cấp câu trả lời nhanh cho các điều khiển thay đổi lưu lượng trong mạng.
3.6 Điều khiển công suất kênh PUSCH của LTE [7]
Công suất phát của UE ở hướng lên được định nghĩa như sau:
PPUSCH = min {Pmax , 10log10M + P0 + α.PL + δmcs +f(∆i) } (3.53)
Trong đó:
Pmax là công suất phát tối đa cho phép của UE. Nó phụ thuộc vào lớp công
suất phát của UE.
M là số khối tài nguyên (RB).
P0 là thông số cụ thể của cell/UE .
α là hệ số bù tổn hao. Nó thuộc [0,1]. Trong đó α = 0 là không có điều khiển
công suất, 0<α<1 là điều khiển công suất phân đoạn (fractional control
power) và α=1 là điều khiển công suất chuẩn (conventional control power).
PL là ước lượng tổn hao đường xuống. Nó được tính toán ở UE dựa trên
RSRP.
δmcs là điều chế và mã hóa được định nghĩa ở đặc tính của LTE.
f(∆i) với ∆i là giá trị điều chỉnh vòng kín và f là hàm cho phép sử dụng tích
lũy để đạt được giá trị tốt nhất.
P0 được tính toán theo phương trình sau:
P0 = α(SNR0 + IN) + (1- α)(Pmax -10log10M0) [dBm] (3.53) [7]
Đồ án tốt nghiệp Trang 93
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Trong đó:
SNR0 là SNR đích của vòng hở
IN là công suất nhiễu trên khối tài nguyên.
M0 là số khối tài nguyên tương ứng với SNR đích. Nó được giả sử bằng 1 để
thực thi đơn giản.
Bảng 3.9 Lớp công suất phát của UE [10]
Dải
hoạt
động
Công suất
lớp1
Công suất lớp
2
Công suất
lớp 3
Công suất lớp
3
Công suất
lớp 4
Công
suất
(dBm)
Sai
số
(dB)
Công
suất
(dBm)
Sai
số
(dB)
Công
suất
(dBm)
Sai
số
(dB)
Công
suất
(dBm)
Sai
số
(dB)
Công
suất
(dBm)
Sai
số
(dB)
Band
I
+33 +1/-
3
+27 +1/-
3
+24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Band
II
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Band
III
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Band
IV
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Band
V
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Band
VI
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Band
VII
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Band
VIII
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Band
IX
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Đồ án tốt nghiệp Trang 94
Chương 3: Quy hoạch mạng 4G LTE
Chương 3 đã trình bày về cách quy hoạch mạng 4G LTE và ứng dụng quy
hoạch này ở TP.HCM. Để xác định số eNodeB cần thiết lắp đặt cho một vùng quy
hoạch cụ thể, cần phải xác định số eNodeB theo vùng phủ và số eNodeB theo dung
lượng. Từ hai kết quả này, ta lấy số eNodeB lớn hơn chính là số eNodeB cần thiết
lắp đặt. Để quy hoạch vùng phủ ta cần dựa vào quỹ đường truyền và mô hình
truyền sóng cụ thể, kết hợp với diện tích vùng cần phủ sóng. Quy hoạch dung lượng
ta dựa vào MCS, băng thông và số user ước lượng cho từng quận cụ thể. Thêm vào
đó, để tối ưu cho việc quy hoạch mạng, chuyển giao và điều khiển công suất cũng
được sử dụng trong quy hoạch này.
Band
X
- - - - +24 +1/-
3
23 +2/-
2
+21 +2/-
2
Đồ án tốt nghiệp Trang 95
Chương 4: Mô phỏng.
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG
Chương này trình bày phần mô phỏng quy hoạch mạng 4G LTE sử dụng
ngôn ngữ VS 2008 (Visual Studio 2008) và liên kết dữ liệu với SQL Server 2005
Express. Phần mô phỏng trình bày lại cách tính toán vùng bao phủ, quy hoạch dung
lượng để đưa ra số trạm cần thiết lắp đặt trong vùng cần phủ sóng mà cụ thể là
TP.HCM. Đồng thời, để tối ưu quy hoạch, phần mô phỏng cũng trình bày về điều
khiển công suất và chuyển giao của LTE.
4.1 Các lưu đồ
Hình 4.1 : Lưu đồ phần mô phỏng quy hoạch LTE
Đồ án tốt nghiệp Trang 96
Chương 4: Mô phỏng.
Hình 4.2 : Lưu đồ phần chuyển giao và điều khiển công suất
4.2 Quy hoạch mạng LTE
Hình 4.3: Giao diện phần quy hoạch mạng LTE
Đồ án tốt nghiệp Trang 97
Chương 4: Mô phỏng.
4.2.1 Quy hoạch vùng phủ
Như lý thuyết đã nêu, để quy hoạch vùng phủ cho mạng LTE, ta cần các
thông số về quỹ đường truyền, các mô hình truyền sóng và diện tích vùng cần phủ
sóng, ở đây cụ thể là TP.HCM.
4.2.1.1 Quỹ đường truyền
Hình 4.4: Quỹ đường truyền của LTE
Hình trên mô phỏng lại cách tính toán quỹ đường truyền của LTE. Nó bao
gồm quỹ đường lên và quỹ đường xuống. Hiện tại, LTE là công nghệ còn rất mới
mẻ, vì thế các thông số kỹ thuật để tính toán cho việc quy hoạch rất ít. Người thực
hiện đề tài đã tìm nhiều tài liệu và chỉ tìm được hai bảng thông số ví dụ về quỹ
đường lên và quỹ đường xuống của LTE. Áp dụng các công thức đã nêu ở chương 3,
ta tính được suy hao cực đại. Việc tính toán quỹ đường truyền để suy ra tổn hao cực
đại làm cơ sở cho quy hoạch vùng phủ. Quỹ đường truyền lên được tính toán cho
tốc độ 64 kbps, tương ứng với mỗi tốc độ là sẽ có một số khối tài nguyên (RB) được
phát đi, và tương ứng với nó sẽ có băng thông nhất định. Chẳng hạn, đối với tốc độ
64 kbps ở đường lên sẽ có 2 RB được phát đi và tương ứng với nó là băng thông
Đồ án tốt nghiệp Trang 98
Chương 4: Mô phỏng.
360 KHz. 1 Mbps ở đường xuống sẽ có 50 RB được phát đi và băng thông tương
ứng của nó là 9 MHz.
4.2.1.2 Các mô hình truyền sóng
Các mô hình truyền sóng là điều kiện thứ hai để có cơ sở tính toán vùng phủ.
Dựa trên lý thuyết thì các mô hình truyền sóng bao gồm : các mô hình truyền sóng
trong nhà, mô hình truyền sóng ngoài trời và môi trường xe cộ. Mô phỏng các mô
hình truyền sóng giúp ta nhập thông số để kết hợp với quỹ đường truyền tính toán
vùng phủ như đã nêu ở chương 3.
Hình 4.5 Môi trường truyền sóng trong nhà
Phần mô phỏng các mô hình truyền sóng, người thực hiện đã đưa ra các mô
hình truyền sóng cụ thể để có thể áp dụng cho tất cả trường hợp. Tùy vào khu vực ta
quy hoạch, ta sẽ chọn môi trường truyền sóng thích hợp. Để áp dụng việc quy
hoạch đối với TP. HCM ta sẽ chọn môi trường Hata-Okumura, áp dụng cho thành
phố lớn. LTE có thể hoạt động ở các tần số khác nhau của các mạng đã tồn tại ,vì
thế ta giả thiết, tần số hoạt động của LTE nằm trong dãy tần số hoạt động của 3G là
1950 Mhz. Độ cao của anten có thể thay đổi, ta áp dụng chiều cao trung bình của
anten là 30m, độ cao MS là 1.5 m. Đối với các nơi là trung tâm thì chiều cao anten
Đồ án tốt nghiệp Trang 99
Chương 4: Mô phỏng.
có thể hơn. Ưu điểm của mô phỏng là chương trình tính toán có sẵn, nếu có thông
số nhập vào thì sẽ cho ra kết quả.
Hình 4.6 : Môi trường truyền sóng ngoài trời
Hình 4.7: Môi trường xe cộ
Đồ án tốt nghiệp Trang 100
Chương 4: Mô phỏng.
4.2.1.3 Quy hoạch vùng phủ
Đây là giao diện của quy hoạch vùng phủ của LTE. Ta chọn môi trường
truyền sóng để nhập thông số, sau đó chọn quỹ đường truyền, nhập diện tích vùng
cần phủ, mà cụ thể là TP.HCM với diện tích 2098.7 km2, nhập hệ số K, hệ số này là
hệ số của số sector đã được đề cập ở chương 3. Ở đây ta chọn K = 1.95 tương ứng
với 3 sector. Kết quả tính được số BS tổng là số BS lớn nhất trong hai trường hợp
tính toán cho quỹ đường lên và cho quỹ đường xuống. Từ mô phỏng ta cũng tính
được bán kính phủ sóng của LTE lên đến 5km, số BS tổng có giá trị là 5339 trạm.
Hình 4.8: Quy hoạch vùng phủ LTE
4.2.2 Quy hoạch dung lượng của LTE
Quy hoạch dung lượng là điều kiện thứ hai để tính được số trạm cần thiết để
lắp đặt cho một vùng cụ thể, ở đây là TP.HCM. Dựa trên dân số của các quận của
TP.HCM được liệt kê ở bảng 3.8 ở chương 3, cùng với việc chọn tốc độ mã hóa và
điều chế (MCS), băng thông kênh truyền, kỹ thuật anten được sử dụng ta tính toán
được số trạm cần thiết được lắp đặt. Đồng thời chương trình mô phỏng cũng tính
toán được tốc độ đỉnh tối đa mà LTE có thể đạt được đối với mỗi băng thông kênh
Đồ án tốt nghiệp Trang 101
Chương 4: Mô phỏng.
truyền cụ thể. Băng thông kênh truyền được sử dụng trong phần mô phỏng này bao
gồm các băng thông của LTE : 1.4 MHz, 3 MHz, 5 MHz, 10 MHz, 20 MHz. Các
phương thức điều chế bao gồm QPSK, 16QAM, 64QAM với các tốc độ mã hóa
khác nhau. Các kỹ thuật anten được sử dụng là dòng đơn, 2x2 MIMO, 4x4 MIMO.
Hình 4.9 : Quy hoạc dung lượng LTE
Vì chỉ có hai bảng thông số về quỹ đường truyền, nên các thông số tính toán
cho phần quy hoạch còn giới hạn nhiều. Ở phần quy hoạch dung lượng này, ta chọn
băng thông kênh truyền là 1.4 Mbps tương ứng với quỹ đường truyền với băng
thông 1 MHz của LTE. Hệ số utilisation được chọn là 0.6 và PAPR là 1.1, từ đó ta
tính được tốc độ đỉnh tối đa là 0.86 Mbps. Số BS cho từng quận huyện của
TP.HCM được liệt kê trên bảng và số BS tổng là tổng số BS của toàn thành phố có
kết quả là 7863 trạm.
Từ mô phỏng này, ta có thể tính được tốc độ đỉnh tối đa (peak data rate) của
LTE ứng với băng thông kênh truyền. Trên thực tế, băng thông kênh truyền của
LTE lên đến 20 MHz, vì thế tốc độ đỉnh tối đa của LTE sẽ là 172.8 Mbps.
Đồ án tốt nghiệp Trang 102
Chương 4: Mô phỏng.
Hình 4.10: Tính toán tốc độ đỉnh
4.2.3 Tối ưu số trạm
Hình 4.11: Tối ưu số trạm
Đồ án tốt nghiệp Trang 103
Chương 4: Mô phỏng.
Từ số trạm của hai điều kiện tối ưu : quy hoạch theo dung lượng và quy
hoạch theo vùng phủ, ta tính được số trạm cần thiết để lắp đặt. Đó là số trạm lớn
hơn trong hai trường hợp. Vậy số trạm cần thiết lắp đặt cho TP.HCM là 6740.
4.2.4 So sánh vùng phủ của LTE và WCDMA
Hình 4.12 : So sánh quỹ đường truyền lên của LTE và WCDMA
Hình 4.13: So sánh quỹ đường truyền xuống của LTE và WCDMA
Đồ án tốt nghiệp Trang 104
Chương 4: Mô phỏng.
Phần mô phỏng trên tính toán quỹ đường lên của LTE và WCDMA. Thông
số còn giới hạn nên người thực hiện so sánh quỹ đường truyền ở hai điều kiện khác
nhau. Tốc độ bit ở LTE liên quan đến băng thông kênh truyền, còn ở WCDMA tốc
độ bit liên quan đến tốc độ chip (vì WCDMA sử dụng trải phổ). Từ kết quả quỹ
đường truyền cho thấy, ở đường lên của LTE có suy hao đường truyền lớn hơn so
với WCDMA. Nhưng ở đường xuống tốc độ bit lớn hơn rất nhiều nhưng độ chênh
lệch suy hao cực đại không đáng kể. Đó là ưu điểm của LTE, khi nó áp dụng kỹ
thuật OFDM ở đường xuống.
Hình 4.14: So sánh vùng phủ của LTE và WCDMA
Để so sánh vùng phủ, ta cũng tiến hành nhập thông số quỹ đường truyền,
chọn mô hình truyền sóng của từng công nghệ LTE và WCDMA, khi đó ta suy ra
được bán kính và diện tích của LTE so với WCDMA. Từ mô phỏng ta thấy, vùng
phủ của LTE lớn hơn nhiều lần so với vùng phủ của WCDMA. Bán kính phủ sóng
của LTE là 5 Km, trong khi WCDMA là 0.5 Km. Tốc độ cao, dung lượng lớn, vùng
Đồ án tốt nghiệp Trang 105
Chương 4: Mô phỏng.
phủ tăng, đó là các ưu điểm nổi bật của LTE. Là động lực để thúc đẩy tiến từ 3G
lên 4G.
4.3. Chuyển giao và Điều khiển công suất
Phần chuyển giao và điều khiển công suất được mô phỏng để tăng hiệu quả
của việc quy hoạch mạng, người thực hiện mô phỏng mô hình điều khiển công suất
và chuyển giao cho mạng LTE, không áp dụng cho TP.HCM.
4.3.1 Giao diện chính
Hình 4.15: Giao diện phần chuyển giao và điều khiển công suất
Đồ án tốt nghiệp Trang 106
Chương 4: Mô phỏng.
4.3.2 Điều khiển công suất
4.3.2.1 Điều khiển công suất LTE
Hình 4.16: Nhập dữ liệu cho điều khiển công suất
Hình trên mô tả phần nhập dữ liệu cho LTE trong phần điều khiển công suất.
Các thông số cần thiết cho việc điều khiển công suất được đề cập ở chương 2. Phần
mô phỏng thực hiện ở tần số 2110 MHz, ở tốc độ dữ liệu 144 Kbps. Ở phần mô
hình truyền sóng áp dụng mô hình Walfish-Ikegami, các thông số đã được trình bày
như trên hình trên.
Ở phần mô phỏng này, người thực hiện giả sử các UE di chuyển quanh trạm,
di chuyển theo hình lục giác (bán kính không đổi với các vị trí của UE), UE di
chuyển ra xa trạm và UE di chuyển lại gần trạm. Đối với mỗi trường hợp khác nhau,
UE sẽ quyết định mức công suất phát khác nhau. Tùy theo mức RSRP mà UE thu
được, UE sẽ quyết định tăng hay giảm công suất phát.
Điều khiển công suất ở LTE là điều khiển công suất ở đường lên, ta không
cần điều khiển công suất ở đường xuống. Nó kết hợp cả điều khiển công suất vòng
kín và vòng hở. Điều khiển công suất vòng kín ở đây là điều khiển công suất vòng
kín chậm. Khi sử dụng điều khiển công suất vòng hở thì do ảnh hưởng của môi
Đồ án tốt nghiệp Trang 107
Chương 4: Mô phỏng.
trường nên không chính xác vì thế cần có thành phần bù vào sự ảnh hưởng đó. Khi
máy di động nhận được tín hiệu RSRP từ trạm lớn thì nó điều khiển công suất nhỏ
lại và ngược lại, khi nhận được RSRP nhỏ thì nó tăng công suất phát lên.
Hình 4.17: Điều khiển công suất ở LTE
Kết quả mô phỏng cho thấy được, khi RSRP ở mức thu nhỏ, chẳng hạn như
âm 115 dBm thì công suất phát của UE sẽ ở mức cao là 33.3 dBm, nhưng RSRP thu
được ở mức cao hơn, chẳng hạn như -48 dBm thì công suất phát của UE lại nhỏ lại
là -19 dBm. Công suất phát tối đa của UE tùy theo lớp công suất của nó, được trình
bày ở bảng 3.9 ở chương 3. Nếu mức công suất phát của UE lớn hơn mức công suất
phát tối đa thì cần phải quy hoạch lại mạng.
Đồ án tốt nghiệp Trang 108
Chương 4: Mô phỏng.
4.3.2.2 So sánh điều khiển công suất của LTE và WCDMA
So sánh điều khiển công suất của LTE và WCDMA ta xét ở góc độ cùng
một di động chuyển động, mức công suất phát của UE đối với LTE thấp hơn so với
WCDMA.
Hình 4.18: Nhập liệu của WCDMA
Để so sánh điều khiển công suất của LTE và WCDMA, ta phải nhập liệu cho
WCDMA. Ta sử dụng các thông số như nhau, về mô hình truyền sóng ta sử dụng
mô hình Walfish-Ikegami, với tần số 2120 Mhz, và tốc độ 144 kbps.
Ở LTE người ta sử dụng công suất thu tín hiệu tham khảo RSRP để làm tham
sô quyết định mức công suất phát, còn ở WCDMA, người ta sử dụng công suất thu
mã tín hiệu RSCP để làm tham số đo lường quyết định mức công suất phát.
Đồ án tốt nghiệp Trang 109
Chương 4: Mô phỏng.
Hình 4.19: So sánh điều khiển công suất của LTE và WCDMA
. Thêm vào đó, LTE sử dụng SC-FDMA ở đường lên, do đó các tín hiệu có
tính trực giao, dẫn đến vấn đề gần xa ít ảnh hưởng và nó không phải là vấn đề quan
trọng cần chú ý đến như ở WCDMA. Vì thế, thay vì điều khiển công suất vòng kín
nhanh, ở LTE chỉ sử dụng điều khiển công suất vòng kín chậm. Ở WCDMA, nó
thực hiện 1500 lệnh trong 1s, tức là khoảng 0.67ms là thực hiện một lệnh điều khiển,
nhưng đối với LTE, khoảng thời gian giữa hai lệnh cách nhau khoảng từ 2-3ms. Từ
kết quả mô phỏng ta thấy được, cùng một mức thu tín hiệu như nhau (ở LTE là
RSRP còn ở WCDMA là CPICH_RSCP) là -118.22 dBm chẳng hạn, ở WCDMA,
UE phát mức công suất lớn hơn mức công suất phát ở LTE. Kỹ thuật điều khiển
công suất của LTE đơn giản hơn mà hiệu quả tương đương với WCDMA, đó là một
ưu điểm của LTE.
4.3.3 Chuyển giao
Ở phần chuyển giao, người thực hiện đề tài chỉ mô phỏng dạng mô hình, các
thông số chỉ là giả định để chỉ ra khi nào UE quyết định chuyển giao và khi nào
Đồ án tốt nghiệp Trang 110
Chương 4: Mô phỏng.
không. Đồng thời cũng mô phỏng các dạng chuyển giao của LTE. Ở phần mô
phỏng chuyển giao này, chia thành hai phần : trường hợp chuyển giao thành công
và trường hợp chuyển giao không thành công. Chuyển giao trong LTE là chuyển
giao cứng không có chuyển giao mềm, bao gồm các kiểu chuyển giao cùng mạng
LTE và chuyển giao qua các mạng khác. Khi RSRP thu được của cell đang phục vụ
nhỏ hơn RSRP của cell kế cận thì UE thực hiện chuyển giao.
4.3.3.1 Trường hợp chuyển giao thành công
Hình 4.20: Trường hợp chuyển giao thành công
Phần mô phỏng thực hiện mô phỏng chuyển giao giữa các cell, các kiểu
chuyển giao. Ở hình trên, mô phỏng UE đang chuyển giao từ cell1A qua cell1B,
kiểu chuyển giao ở đây là bên trong LTE và cùng tần số. Mức chênh lệch RSRP và
RSRQ giữa 2 cell để quyết đinh thực hiện chuyển giao đã được trình bày ở chương
2. Trên hình mức RSRP đo được ở cell1A là -99 dB và -65 dB, UE nhận thấy mức
RSRP thu được ở cell1B lớn hơn và do đó chuyển giao được thực hiện.
Đồ án tốt nghiệp Trang 111
Chương 4: Mô phỏng.
4.3.3.2 Trường hợp chuyển giao bị rớt
Hình 4.21: Trường hợp chuyển giao bị rớt
Chuyển giao có thể thực hiện không thành công có thể do nhiều nguyển nhân.
Có thể quyết định chuyển giao được thực hiện quá trễ, có thể do điều kiện môi
trường…Chuyển giao cứng có khuyết điểm là cắt trước khi nối, vì thế dễ xảy ra
hiệu ứng ping pong. Hiệu ứng ping pong là hiện tượng UE bị chuyển giao liên tục
trong vùng phục vụ. Do ảnh hưởng của môi trường xung quanh, làm cho RSRP thu
được của cell phục vụ tại UE nhỏ, dẫn đến UE được quyết định chuyển giao qua
cell khác, lát sau RSRP của cell phục vụ trở nên tốt, dẫn đến UE lại được chuyển
giao lại cell đang phục vụ.
Đồ án tốt nghiệp Trang 112
Chương 4: Mô phỏng.
Phần mô phỏng đã trình bày cách tính toán số trạm cần thiết lắp đặt cho một
vùng phủ nhất định, đồng thời trình bày về chuyển giao và điều khiển công suất
để tăng thêm hiệu quả cho việc quy hoạch mạng.
Đồ án tốt nghiệp Trang 113
Kết luận và hướng phát triển của đề tài
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tìm hiểu về LTE, một ứng cử viên cho mạng 4G trong tương lai. Hiện
tại vẫn chưa có quyết định chính thức cái nào sẽ là 4G. Nhưng với các ưu điểm của
LTE, nó sẽ là ứng cử viên sáng giá. Người thực hiện đề tài chọn đề tài này nhằm
nâng cao sự hiểu biết, đồng thời đây cũng là đề tài mới mẻ, phù hợp với thực tế. Nội
dung của đồ án tìm hiểu về công nghệ LTE và việc tính toán áp dụng cho quy hoạch
mạng vô tuyến tiền 4G LTE. Đồ án đã thực hiện được :
Về phần lý thuyết là tìm hiểu quá trình phát triển của hệ thống thông tin di
động, mô tả tổng quan về mạng thông tin di động LTE, một công nghệ tiền 4G. Tìm
hiểu về các kỹ thuật sử dụng trong LTE, chuyển giao, điều khiển công suất, đồng
thời cũng so sánh điểm khác biệt giữa LTE và WCDMA trong các khía cạnh này.
Về phần mô phỏng, đồ án thực hiện dựa trên ngôn ngữ VS và SQL Server
2005. Nội dung phần mô phỏng bao gồm : tính toán số trạm cần thiết để lắp đặt cho
một vùng mà cụ thể đó là tính toán số trạm cần thiết để lắp đặt cho TP.HCM, đồng
thời đồ án cũng thực hiện việc so sánh về vùng phủ của LTE so với WCDMA, điều
khiển công suất, chuyển giao để đảm bảo cho vùng phủ sóng là tối ưu nhất.
Hạn chế của đề tài là hiện tại ở VN chưa tiến hành quy hoạch mạng 4G, vì
thế các thông số đưa ra để tính toán quy hoạch còn quá ít, các thông số đưa ra trong
phần mô phỏng chỉ dựa vào sách và dựa trên dân số của TP.HCM mà không tìm
được các thông số thực tế do các nhà mạng cung cấp. Chưa có bản đồ truyền sóng
thực tế. Ở phần chuyển giao các thông số chỉ mang tính chất ví dụ để minh họa cho
lý thuyết mà chưa tính toán cụ thể.
Hướng phát triển của đề tài là dung lượng và vùng phủ sau khi quy hoạch sẽ
được phân tích cho từng ô, tìm bản đồ truyền sóng thực tế, tìm được các thông số cụ
thể. Có thể áp dụng ASP.NET để hiệu chỉnh kết quả tính toán được. Đồng thời cũng
có thể tìm hiểu cách định vị cell để hiệu chỉnh kết quả.
PHẦN C
PHỤ LỤC & TÀI LIỆU THAM
KHẢO
Đồ án tốt nghiệp Trang 114
Phụ lục 1: Các từ viết tắt
PHỤ LỤC 1 : CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Từ viết tắt Nghĩa
1G
2G
3G
4G
3GPP
One Generation Cellular
Second Generation Cellular
Third Generation Cellular
Four Generation Cellular
Third Generation Patnership
Project
Hệ thống thông tin di độngthế hệ thứ
nhất
Hệ thống thông tin di độngthế hệ thứ
hai
Hệ thống thông tin di độngthế hệ thứ
ba
Hệ thống thông tin di độngthế hệ thứ
tư
Dự án hợp tác thế hệ 3
A
ACK Acknowledgement Tín hiệu xác nhận
B
BCCH
BCH
BW
Broadcast Control Channel
Broadcast Channel
Band Width
Kênh điều khiển quảng bá
Kênh quảng bá
Băng thông
C
CDMA
CAPEX
CP
Code Division Multiple
Access
Capital Expenditure
Cycle Prefix
Đa truy cập phân chia theo mã
Tiền tố lặp
D
DL-SCH
DL
Downlink Share Channel
Downlink
Kênh chia sẻ đường xuống
Hướng xuống
E
EDGE
Enhance Data rates for GSM
Evolution
Tốc độ dữ liệu tăng cường cho mạng
GSM cải tiến
Đồ án tốt nghiệp Trang 115
Phụ lục 1: Các từ viết tắt
E-
UTRAN
EPC
eNodeB
Evolved UMTS Terrestrial
Radio Access
Evolved Packet Core
Enhance NodeB
Mạng truy nhập vô tuyến cải tiến
Mạng lõi gói
NodeB cải tiến
F
FDMA
FDD
FEC
Frequency Division Multiple
Access
FrequencyDivision
Duplexing
Forward Error Correction
Đa truy cập phân chia theo tần số
Ghép kênh phân chia theo tần số
Sửa lỗi hồi tiếp
G
GSM
GERAN
GPRS
GI
Global System for Mobile
GSM/EDGE Radio Access
Network
General Packet Radio Service
Guard Interval
Hệ thống di động toàn cầu
Mạng truy nhập vô tuyến GSM/EDGE
Dịch vụ gói vô tuyến thông dụng
Khoảng bảo vệ
H
HSDPA
HDTV
HSOPA
HO
HSPA
HSS
High Speed Downlink Packet
Access
High Definition Television
High Speed OFDM Packet
Access
Handover
High Speed Packet Access
Home Subscriber Server
Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao
Tivi có độ phân giải cao
Truy cập gói OFDM tốc độ cao
Chuyển giao
Truy nhập gói tốc độ cao
Quản lý thuê bao
I
ITU
IP
IMS
International
Telecommunication Union
Internet Protocol
IP Multimedia Sub-system
Đơn vị viễn thông quốc tế
Giao thức internet
Hệ thống đa phương tiện sử dụng IP
Đồ án tốt nghiệp Trang 116
Phụ lục 1: Các từ viết tắt
ISI
IFFT
Inter-Symbol Interference
Inverse Fast Fourier
Transform
Nhiễu liên ký tự
Biến đổi Fourier ngược
L
LTE Long Term Evolution
M
MS
BTS
MIMO
MME
MAC
MU-
MIMO
MoU
MCS
Mobile Station
Base Station
Multi Input Multi Output
Mobility Management Entity
Medium Access Control
Multi User – MIMO
Minutes of Using
Modulation Coding Scheme
Trạm di động
Trạm gốc
Đa ngõ vào đa ngõ ra
Quản lý tính di động
Điều khiển trung nhập trung bình
Đa người dung – Đa ngõ vào đa ngõ ra
Thời gian sử dụng
Kỹ thuật mã hóa và điều chế
O
OPEX
OFDM
OFDMA
Operating Expense
Orthogonal Frequency
Division Multiple
Orthogonal Frequency
Division Multiple Access
Ghép kênh phân chia theo tần số trực
giao
Đa truy nhập phân chia theo tần số trực
giao
P
PAPR
P2P
PCRF
PDSCH
Peak-to-Average Power Ratio
Point to Point
Policyand Charging Rules
Function
Physical Downlink Shared
Channel
Tỷ số công suất đỉnh trên công suất
trung bình
Điểm đến điểm
Kênh vật lý chia sẻ đường xuống
Đồ án tốt nghiệp Trang 117
Phụ lục 1: Các từ viết tắt
PUCCH
PDCCH
PBCH
PCCH
PCH
Physical Uplink Control
Channel
Physical Downlink Control
Channel
Physical Broadcast Channel
Paging Control Channel
Paging Channel
Kênh vật lý điều khiển đường lên
Kênh vật lý điều khiển đường xuống
Kênh vật lý quảng bá
Kênh điều khiển tin nhắn
Kênh tin nhắn
Q
QoS Quality of Services Chất lượng dịch vụ
R
RLC
RRC
RB
RE
RSRP
RSRQ
RS
Radio Link Control
Radio Resource Control
Resource Block
Resource Element
Reference Signal Receive
Power
Reference Signal Receive
Quality
Reference Signal
Điều khiển kết nối vô tuyến
Điều khiển tài nguyên vô tuyến
Khối tài nguyên
Thành phần tài nguyên
Công suất thu tín hiệu tham khảo
Chất lượng thu tín hiệu tham khảo
Tín hiệu tham khảo
S
SDR
SNR
SC-
FDMA
SMS
SAE
SGSN
SU-
MIMO
Software - Defined Radio
Signal to Noise Ratio
Single Carrier Frequency
Division multiple Access
Short Message Service
System Architecture Enhance
Serving GPRS Support Node
Single User Multi Input Multi
Output
Phần mềm nhận dạng vô tuyến
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
Đa truy cập phân chia theo tần số trực
giao đơn sóng mang
Tin nhắn ngắn
Cấu trúc hệ thống tăng cường
Nút cung cấp dịch vụ GPRS
Đơn user-Đa ngõ vào đa ngõ ra
T
Đồ án tốt nghiệp Trang 118
Phụ lục 1: Các từ viết tắt
TDMA
TTI
TDD
TPC
Time Division Multiple
Access
Time Transmit Interval
Time Division Duplexing
Transmit Power Command
Đa truy cập phân chia theo thời gian
Khoảng thời gian phát
Ghép kênh phân chia theo thời gian
Lệnh công suất phát
U
UMB
UL
UTRAN
UTMS
UE
Ultra Mobile Broadband
Uplink
UTMS Terrestrial Radio
Access Networks
Universal
Telecommunication Mobile
System
User Equipment
Di động băng rộng mở rộng
Đường lên
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
Hệ thống thông tin di động
Thiết bị người dùng (Di động)
V
VHE
VoIP
Virtual Home Environment
Voice IP
Môi trường nhà ảo
Thoại sử dụng IP
W
WCDMA
WAP
Wideband Code Division
Multiple Access
Wireless Applicaion protocol
Đa truy cập phân chia theo mã băng
rộng
Giao thức ứng dụng không dây
Đồ án tốt nghiệp Trang 119
Phụ lục 2 : Hướng dẫn sử dụng chương trình
PHỤ LỤC 2 : HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH
1.Cài đặt chương trình
Phần mô phỏng sử dụng công cụ là Visual Studio 2008 (VS) và Microsoft
SQL Server 2005 Express. Sử dụng VS để viết chương trình tính toán và liên kết dữ
liệu với SQL. Để cài đặt VS ta mua đĩa về cài đặt bình thường. Đối với SQL ta có
thể làm theo các bước sau:
Yêu cầu về phần cứng và hệ điều hành sử dụng
Hệ điều hành tối thiểu: Windows 2000 Service Pack 4; Windows Server
2003 Service Pack 1; Windows XP Service Pack 2
Phần cứng:
o Máy tính chip Pentium III 600 MHz trở lên (Cấu hình đề nghị: Chip 1
GHz hoặc cao hơn.)
o Tối thiểu 192 MB RAM (Cấu hình đề nghị: 512 MB RAM.)
o Ổ cứng còn trống tối thiểu 525 MB
Bộ cài đặt:
1. Để cài đặt SQL Server 2005 Express, máy bạn phải có bộ Windows Installer 3.1
trở lên, download về tại địa chỉ:
2. Microsoft .Net Framework 2.0
o Hệ điều hành 32bit:
o Hệ điều hành 64bit:
3. Bạn phải có file cài đặt SQL Server 2005 Express, có thể download từ địa chỉ
8848-dcc397514b41&displaylang=en
4. SQL Server Management Studio Express :
4E3D-94B8-5A0F62BF7796&displaylang=en
Đồ án tốt nghiệp Trang 120
Phụ lục 2 : Hướng dẫn sử dụng chương trình
Các thành phần trên có tên file cài đặt lần lượt là:
1. WindowsInstaller-KB893803-v2-x86.exe: Windows Installer 3.1
2. dotnetfx.exe: Microsoft .Net Framework 2.0
3. SQLEXPR.EXE: SQL Server 2005 Express
4. SQLServer2005_SSMSEE.msi: Công cụ quản lý SQL Server Management
Studio Express
Khi đăng nhập có thể chọn Windows Authentication hoặc SQL Server
Authentication. Nếu chọn SQL Server Authentication thì phải nhập password.
Password này được thiết lập trong quá trình cài đặt SQL Server 2005 Express
Edition. Nếu trong quá trình cài đặt SQL Server 2005 Express Edition chúng ta
không cho phép SQL Server kích hoạt ngay khi khởi động máy, bấm nút Connect sẽ
gây ra lỗi. Để khắc phục vào Start->Run đánh services.msc->Enter. Tìm service
SQL Server (SQLExpress), double click và trong comboxbox Startup type chọn
Automatic -> Apply - >Start -> OK.
2. Tạo bảng dữ liệu
Để chạy được chương trình mô phỏng của đồ án, cần phải tạo các bảng dữ
liệu trong SQL như sau :
1.Quy hoạch vùng phủ
TÊN BẢNG : LTERcell_RLB
( Rb,[Suyhao(UL)],[Suyhao(DL)],
[Rcell(UL)(m)],[Rcell(DL)(m)],[Dt(UL)(m2)],[Dt(DL)(m2)],[Số BS(UL)],[Số
BS(DL)],[Số BS tổng])
2.Quy hoạch dung lượng
TÊN BẢNG : THROUGHPUT
([Throughput],[số BS Q1],[số BS Q2],[số BS Q3],[số BS Q4],[số BS Q5],[số BS
Q6],[số BS Q7],[số BS Q8],[số BS Q9],[số BS Q10],[số BS Q11],[số BS Q12],[số
Đồ án tốt nghiệp Trang 121
Phụ lục 2 : Hướng dẫn sử dụng chương trình
BS QTân Bình],[số BS QBình Thạnh],[số BS QPhú Nhuận],[số BS QThủ Đức],[số
BS QNhà Bè],[số BS QBình Chánh],[số BS QGò Vấp],[số BS QCần Giờ],[số BS
QBình Tân],[số BS QHóc Môn],[số BS QTân Phú],[số BS QCủ Chi],[Số BS tổng]
3. So sánh LTE và WCDMA
TÊN BẢNG : SSRcell_RLB
( Rb,[Suyhao(LTE)],[Rcell(LTE)(m)],[Dt(LTE)(m2)],[Suyhao(WCDMA)],[Rcell(
WCDMA)(m)],[Dt(WCDMA)(m2)])
4.Điều khiển công suất
*TÊN BẢNG : DKCSVH1
(MS,[R(m)],[P0(dBm)],[PUSCH_TX(dBm)],[Pathloss(dB)],[RSRP(dBm)],[UE_TX
(dBm)],[Pmax_UE(dBm)])
*TÊN BẢNG : DKCSVHLTE
(MSLTE,[R(m)LTE],[P0(dBm)LTE],[PUSCH_TX(dBm)LTE],[Pathloss(dB)LTE],
[RSRP(dBm)LTE],[UE_TX(dBm)LTE],[Pmax_UE(dBm)LTE])
*TÊN BẢNG :DKCSVHW
(MSW,[R(mW)],[CPICH_TX(dBm)W],[Pathloss(dB)W],[Nhieu_UL(dB)W],Hangs
o_KW,[CPICH_RSCP(dBm)W],[UE_TX(dBm)W])
Đồ án tốt nghiệp Trang 122
Tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Harri Holma and Antti Toskala both of Nokia Siemens Netwworks,
Filand;LTE for UMTS-OFDMA and SC-FDMA Based Radio Access; John Wiley
& Sons, Ltd.
[2]. Harri Holma and Antti Toskala both of Nokia, Filand;WCDMA for UMTS-
HSPA Evolution and LTE; John Wiley & Sons, Ltd 2007.
[3]. Stefania Sesia, Issam Toufik and Matthew Baker; LTE-The UMTS Long
Term Evolution : From Theory to Practice; 2009 John Wiley & Sons, Ltd.
[4]. FAROOQ KHAN Telecom R&D Center Samsung Telecommunications,
America; LTE for 4G Mobile Broadband Air Interface Technologies and
performance; Cambridge University Press(tham khảo cho phần băng thông cấu
hình và băng thông kênh truyền)
[5]. Vijay K.Garg; IS-95 CDMA and CDMA 2000 cellular/PCS systems
implementation; Prentice hall PTR, Upper saddle river NT07458,2000.
[6]. Christian Mehlf uhrer, Martin Wrulich, Josep Colom Ikuno, Dagmar
Bosanska, Markus Rupp; SIMULATING THE LONG TERM EVOLUTION
PHYSICAL LAYER; Institute of Communications and Radio-Frequency
Engineering Vienna University of Technology;Gusshausstrasse 25/389, A-1040
Vienna, Austria
[7]. R1-074850;Ericsson;Uplink Power Control for E-UTRA-Range and
Representation of P0; 3GPP TSG-RAN WG1 #51;Jeju, Korea, November 05-
09,2007.
[8]. Bilal Muhammad; Closed loop power control for LTE uplink; Blekinge
Institute of Technology School of Engineering; November 2008
[9]. Abdul Basit, Syed; Dimensioning of LTE Network;Helsinki University
Đồ án tốt nghiệp Trang 123
Tài liệu tham khảo
[10]. User Equipment (UE) radio transmission and reception(FDD) (Release 7)
[11].
tphcm.html
[12]. (tham khảo cho chương 1)
[13]. (tham khảo cho chương 1)
[14]. (tham khảo cho các thông số lớp vật lý của LTE)
[15]. 3GPP Long-Term Evolution / System Architecture Evolution Overview
September 2006; Alcatel. (tham khảo cho chương 1)
[16]. 3G long-term evolution;Dr. Erik Dahlman Expert Radio Access
Technologies, Ericsson Research.
[17]. Philip Solis Practice Director, Wireless Connectivity Aditya Kaul Senior
Analyst, Mobile Networks Nadine Manjaro Associate Analyst Jake Saunders Vice
President, Forecasting; Prospects for HSPA, LTE, and WiMAX; ABI
research.(tham khảo cho phần so sánh giữa LTE và WiMAX).
[18]. Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G, TS.Nguyễn
Phạm Anh Dũng. Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông.
[19]. Xiupei Zhang, Jangsu Kim, and Heung-Gyoon Ryu; Multi-Access
Interference in LTE Uplink with Multiple Carrier Frequency Offsets; Department
of Electronic Engineering, Chungbuk National University, Cheong Ju, Korea 316-
763; 2009 IEEE.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy hoạch mạng 4G LTE.pdf