Quy trình đo đạc tách tách thửa phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dụng đất tại văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất TP Vĩnh Long

Kết quả của công tác đo đạc đăng ký biến động cũng nhưcông tác đo đạc tách thửa, hợp thửa giúp cho người sử dụng đất sử dụng tốt về đất đai, đặc biệt là sự quản lý của Nhà nước về đất đai. Ngoài ra còn giúp em biết được những gì cần chuẩn bị trước khi tiến hành đo ngoài thực địa cũng như công tác nội nghiệp. Trước khi tiến hành đo thửa đất thì phải thông báo cho cán bộ dịa chính ở địa phương biết cũng như thông báo cho chủ sử dụng biết ngày tiến hành đo để chuẩn bị cắm mốc ranh nhằm đảm bảo cho quá trình đo được thuận lợi. Khi đi khảo sát ranh giới thửa đất phải có mặt đầy đủ chủ các ranh đất giáp cận và cán bộ địa chính ở địa phương.

pdf45 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4309 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình đo đạc tách tách thửa phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dụng đất tại văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất TP Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường An, Tân Ngãi và một ít ở phường 8. - ðất phù sa phát triển sâu cĩ đốm rỉ đỏ chiếm 1,72% diện tích tự nhiên phân bố dọc theo Quốc lộ 1A thuộc xã Tân Ngãi. Nhĩm đất phèn tiềm tàng: với diện tích 3624,55 ha chiếm 75,62% diện tích đất tự nhiên, trong đĩ: Tên ðất Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%) 1. Nhĩm đất phù sa: - ðất phù sa chưa phát triển. - ðất phù sa bắt đầu phát triển. - ðất phù sa phát triển sâu cĩ đốm rỉ đỏ. 315,45 166,78 66,02 82,65 6,58 3,48 1,38 1,72 2. Nhĩm đất phèn tiềm tàng: - ðất phèn tiềm tàng cĩ tầng sinh phèn từ 50-80cm. - ðất phèn tiềm tàng cĩ tầng sinh phèn từ 80-120cm. - ðất phèn tiềm tàng cĩ tầng sinh phèn từ 120-150cm. - ðất phèn tiềm tàng cĩ tầng sinh phèn từ >150cm. 3.624,55 581,39 2.125,91 703,24 214,01 75,62 12,13 44,35 14,35 4,47 3. ðất sơng rạch 853,12 17,80 TỔNG 4.793,12 100 5 - ðất phèn tiềm tàng cĩ tầng sinh phèn từ 50 - 80cm chiếm 12,13% diện tích tự nhiên, phân bố ở xã Tân Ngãi, phường 5, phường 3, phường 8 và xã Trường An. - ðất phèn tiềm tàng cĩ tầng sinh phèn từ 120 - 150cm chiếm 14,67% diện tích tự nhiên, phân bố ở xã Tân Hội, Tân Hịa, phường 2, phường 9, phường 8. - ðất phèn tiềm tàng cĩ tầng sinh phèn từ >150cm chiếm 4,47% diện tích tự nhiên, phân bố ở xã Tân Hịa, Tân Hội và một phần xã Tân Ngãi. Tài nguyên nước, thuỷ văn Thành Phố Vĩnh Long cĩ địa thế nằm ven sơng Cổ Chiên thuộc lưu vực sơng Tiền với mạng lưới sơng rạch dày đặc, gồm sơng Cổ Chiên cĩ bề rộng khoảng 700 - 1000 m với lưu lượng và dịng chảy lớn cùng với nhánh sơng khác như sơng Long Hồ, sơng Cái Cam, sơng cầu Vồng…Các hệ thống sơng rạch trên Thành Phố cĩ nguồn nước ngọt quanh năm và phụ thuộc vào chế độ bán nhật triều biển ðơng. Do đĩ vào những tháng 8,9,10 với chế độ triều cường cùng với lượng mưa lớn tập trung thường tạo ra hiện tượng ngập lũ đặc biệt là đối với các xã Tân Hội, Tân Hịa, Trường An, Tân Ngãi và các khu vực ven tuyến sơng lớn thuộc phường 2, phưịng 8, phưịng 4. Với đặc điểm thủy văn như trên cho thấy nguồn nước mặt dùng để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt đối với cộng đồng dân cư đều sử dụng nguồn nước từ sơng Mê Kơng thơng qua nhánh sơng Cổ Chiên và đổ ra biển ðơng. Tồn bộ hệ thống sơng rạch của Thành Phố với tổng chiều dài trên 122 km và hệ thống này đã cắt Thành phố thành nhiều khu vực khác nhau, một mặt tạo điều kiện thốt nước cho đơ thị, phát triển giao thơng thủy, đồng thời cĩ thể tận dụng sự chia cắt này để ra được những cảnh quan trong kiến trúc quy hoạch đơ thị bằng việc xây dựng mạng lưới cơng viên cây xanh, du lịch sinh thái kết hợp với xây dựng bờ chống sạt lở ven sơng. Riêng đối với nguồn nước ngầm nhìn chung đối với khu vực Thành Phố giống như đặc điểm chung của Tỉnh là nguồn nước ngầm được xếp vào loại nghèo. Ngồi hai giếng bơm nước ngầm ở khu vực phường 8 và phường 9 thì nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt cho sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp trên địa bàn Thành Phố chủ yếu lấy từ nguồn nước mặt đã qua xử lý. 6 Tài nguyên địa chất khống sản Nhìn chung nguồn khống sản trên địa bàn Thành Phố chỉ cĩ nguồn Tài nguyên sét nguyên vật liệu sản xuất gạch ngĩi, gốm là chủ yếu. Tài nguyên nhân văn Thành Phố cĩ những nét đặt trưng riêng khác biệt so với các Huyện trong Tỉnh. ðĩ là cĩ nhiều khu di tích lịch sử văn hĩa trên địa bàn: Văn Thánh Miếu, ðình Long Thanh, Cơng Thần Miếu, chùa ơng Quan ðế, ðình Tân Hoa đã được Bộ văn hĩa cơng nhận. Riêng về thành phần dân tộc, cũng giống như đặc điểm chung của khu vực miền Tây Nam Bộ, dân số của Thành Phố bao gồm 3 dân tộc chính trong đĩ dân tộc kinh chiếm đa số với 97,34%, phần nhỏ cịn lại là dân tộc Khơmer và dân tộc Hoa. Về tơn giáo cĩ 79,61% dân số khơng theo tơn giáo nào, cịn lại 20,39% cĩ theo tơn giáo. Trong đĩ Phật giáo chiếm 14,15%, Cao ðài 0,91%, Tin Lành 0,43%, Hịa Hảo 0,41%, cịn lại 0,05% theo các tơn giáo khác. 7 1.2.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI 1.2.1. Về kinh tế Thành phố Vĩnh Long đã được định hướng và tiếp tục phát triển theo hướng đẩy mạnh thương mại - dịch vụ, với tổng mức bán lẻ và doanh thu thương mại dịch vụ trên 3.487 tỷ đồng. Theo đĩ, năm 2003 thu nhập quốc dân Thị xã là 1.353 tỷ thì năm 2008 là 2700 tỷ. Thu nhập đầu người 2003 là 10,5 triệu/ người/ năm, thì năm 2008 là 20 triệu/ người/ năm. Thành phố đã tiếp tục đầu tư và phát triển các chợ, các khu thương mại dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của người dân. Giá trị cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp đạt trên 1.005 tỷ đồng. Tiếp tục triển khai quy hoạch chi tiết cụm cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp Thành phố với quy mơ khoảng 50 ha tại xã Trường An. Tương lai, tại đây sẽ hình thành một nhà máy bia cĩ cơng suất lớn. Dự kiến khi nhà máy này đi vào hoạt động giai đoạn một sẽ đĩng gĩp vào nguồn thu ngân sách nhà nước là 600 tỷ đồng. Và khi hồn thành giai đoạn 2, nguồn thu sẽ tăng lên 1000 tỷ đồng. 1.2.2.Tình hình phát triển các ngành và cơ sở hạ tầng Về nơng nghiệp: Tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp năm qua ước đạt trên 203 tỷ đồng, tăng 5.13 % so với năm 2007, trong đĩ trồng trọt chiếm 72.38% , chăn nuơi chiếm 11.06% và thủy sản chiếm 16.57%. Ngành trồng trọt: + Cây lúa: Diện tích lúa gieo trồng trong năm qua được trên 1.411 ha, tăng 5.12% so với diện tích năm 2007, năng suất cả năm ước đạt 6.680 tấn, tăng 13.41% so với năm 2007. + Hoa màu: Diện tích lúa gieo trồng trong năm qua trên 299 ha, tăng 16.4 ha so với cùng kỳ năm 2007, sản lượng ước đạt 5.960 tấn; chủ yếu là các loại hoa màu chủ lực như đậu nành, khoai lang, dưa hấu rau màu các loại, diện tích sản xuất rau an tồn được phát triển ở xã Tân Ngãi và Tân Hội. Tiếp tục chuyển giao khoa học kỹ thuật, mơ hình sản xuất mới, chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng cho nơng dân đạt năng suất và đạt hiệu quả cao như: trồng cà chua ghép, sản xuất lúa theo phương pháp 3 giảm 3 tăng … đã đưa số 8 diện tích nơng nghiệp đạt cánh đồng 50 triệu đồng/ ha là 1.052,5 ha, chiếm 41% đất nơng nghiệp. Ngành chăn nuơi: + Tổng đàn gia súc gia cầm trong năm qua trên địa bàn giảm, do dịch cúm gia cầm, giá thức ăn tăng cao, tốc độ đơ thị hố tăng nhanh. + Diện tích nuơi trơng thuỷ sản trong năm qua trên 31,9 ha, tập trung chủ yếu ở 4 xã, tăng 20,5 ha so với năm 2007; diên tích nuơi trên hầm ao, hồ, mương vườn và ruộng lúa trên 55 ha, 142 lịng bè với thể tích trên 20 ngàn m3, tăng 26 lịng bè so với năm 2007, chủ yếu nuơi cá điêu hồng, rơ phi và cá chim trắng với quy mơ nhỏ. Về cơng nghiệp – Thơng tin cơng nghệ, thương mại dịch vụ - Về CN- TTCN trong năm qua ước tính trên 1.005 tỷ đồng tăng 34,79% so với năm 2007; trong đĩ kinh tế tư nhân đạt trên 824 tỷ đồng, kinh tế cá thể đạt trên 180 tỷ đồng, CN-TTCN của Thành phố tiếp tục phát triển ổn định, các mặt hàng chủ lực tăng khác như: gạo xay xát, khai thác cát sơng, dầu nhờn… Nhiều cơ sở mở rộng quy mơ sản xuất, cải tiến chất lượng và quy mơ sản phẩm được uy tín đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng. - Về thương mại dịch vụ: tổng mức bán lẻ và doanh thu xã hội năm 2008 ước đạt trên 3.487 tỷ đồng, trong đĩ kinh tế tư nhân đạt trên 696 tỷ đồng, kinh tế cá thể đạt trên 2.791 tỷ đồng. Nhìn chung thương mại dịch vụ trên Thành phố tiếp tục phát triển với mức tăng khá ổn định, nhiều loại kinh doanh phục vụ tiêu dùng như siêu thị, cửa hàng bán lẻ đáp ứng mọi tiêu dùng của nhân dân. - Về cơ sở hạ tầng: + Giao thơng: so với các huyện trong Tỉnh thì mạng lưới giao thơng phát triển tốt cả về số lượng lẩn chất lượng. + Hệ thống cấp thốt nước: Hệ thống cấp thốt nước trên địa bàn Thành phố đang được cải tạo và nâng cấp để phục vụ tốt cho nhu cầu đi lại, sinh hoạt và sản xuất của người dân. Tuy nhiên, hiện nay mạng lưới cung cấp nước và việc xử lý nước thải cịn nhiều hạn chế. Trong tương lai cần cĩ quy hoạch các khu xử lý nước thải theo từng khu vực dân cư để đảm bảo vệ sinh mơi trường cảnh quan đơ thị. 9 Về giáo dục và đào tạo Tồn Thành phố cĩ 17 trường mầm non, 1 nhà trẻ trong đĩ cĩ 1 trường tư thục; 20 trường tiểu học trong đĩ cĩ 1 trường tư thục; 8 trường trung học và 1 trường cấp 2 - 3. Tồn Thành phố cĩ 156 giáo viên giỏi cấp Tỉnh ở các bậc học và 15 giáo viên mầm non cơng nhận giáo viên giỏi vĩnh viễn. Cơng tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ trên Thành phố hoạt động đạt hiệu quả khá tốt, các lớp học tình thương, phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ trên địa bàn được hoạt động điều đặn. Thành phố cịn thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên của trường học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy và học… Nhìn chung về mạng lưới giáo dục của Thành phố phát triển tốt, các điểm trường phân bố tương đối đồng đều trong các địa bàn dân cư phù hợp với bán kính và điều kiện đi học của học sinh. Tuy nhiên xét về qui mơ diện tích sử dụng của các trường trên tỷ lệ học sinh với các quy định về quy chuẩn xây dựng văn hố thì các điểm trường phổ thơng nhà trẻ chưa đạt tiêu chuẩn về quy mơ diện tích trên học sinh. Do đĩ trong xu thế đơ thị hố sẽ thu hút lượng lớn dân cư từ nơi khác về nên số lượng học sinh hàng năm sẽ tăng nhanh, tạo ra sức ép đối với ngành giáo dục của Thành phố. - Về kinh tế: + Ngồi bênh viện đa khoa của Tỉnh đĩng trên địa bàn Thành phố, mạng lưới y tế của Thành phố cũng phát triển tốt + Các trạm y tế phường xã và bệnh viện y học dân tộc Thành phố đã khám và điều trị bệnh cho trên 127 ngàn lượt bệnh nhân. Nhìn chung hoạt động khám và điều trị bệnh từ Thành phố đến phường xã được phát huy và đạt hiệu quả cao; các chương trình y tế quốc gia được thực hiện đều khắp, một số bệnh được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, khơng cĩ dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Tuy nhiên do cơ sở vật chất bị xuống cấp, trang thiết bị y tế cũ kỉ và đầu tư chi phí bình quân cho ngành y tế cịn hạn chế, đội ngũ y bác sĩ cịn thiếu nên ảnh hưởng nhiều đến hoạt động khám và chữa bệnh cho nhân dân. 10 - Về văn hố – thơng tin – thể dục thể thao: + Cơng tác thơng tin tuyên truyền : Thực hiện tốt cơng tác thơng tin tuyên truyền bằng các hình thức trực quan sinh động trên hệ thống loa phát thanh, truyền thanh Thành phố và phường xã với 4.083 tin , 1.460 bài 730 chương trình văn nghệ, 22 chương trình thời sự. + Hoạt động văn hố văn nghệ: Hoạt động của các câu lạc bộ đờn ca tài tử, CLB dưỡng sinh, CLB sinh vật cảnh… đi vào nề nếp với hơn 5.900 buổi, trên 254 ngàn lượt thành viên tham dự. Hoạt động thư viện phục vụ tốt của hơn 5.900 lượt bạn đọc. Nhìn chung hoạt động văn hố thể dục - thể thao của thành phố tiếp tục phát triển vững mạnh, phát huy tốt mơ hình hoạt động của các CLB sở thích, sinh hoạt văn nghệ, truyền thống, hội thao… thơng tin tuyên truyền đi vào chiều sâu về nội dung, đa dạng về hình thức. Cơng tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hĩa, dịch vụ văn hố từng bước đi vào ổn định. 11 1.3. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ Xà HỘI Từ kết quả trên cho thấy kinh tế xã hội của Thành phố trong năm vừa qua cĩ nhiều chuyển biến tích cực thể hiện vai trị là một trung tâm của Tỉnh. Về tình hình phát tiển kinh tế xã hội của Thành phố trong năm vừa qua cĩ những mặt thuận lợi và hạn chế như sau: 1.3.1 Thuận lợi - Về vị trí nằm ven sơng Cổ Chiên với cầu Mỹ Thuận và trục quốc lộ 1A, 53, 57 là một lợi thế về giao thơng hàng hĩa đối với Thành phố. - Thành Phố Vĩnh Long là trung tâm chính trị - kinh tế văn hố, dịch vụ quan trọng của Tỉnh với cơ cấu kinh tế hiện hữu là: thương mại dịch vụ - cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp - nơng nghiệp. Với vị trí địa lý nêu trên, Thành phố Vĩnh Long là nơi hội tụ giao lưu về kinh tế xã hội, là địa bàn ưu tiên và phát triển, cĩ ảnh hưởng và bước đầu tạo động lực thu hút đầu tư, đơ thị hố, lao động và việc làm đối với các vùng phụ cận như: Long Hồ, Mang Thít, một phần huyện Tam Bình và huyện Cái Bè Tỉnh Tiền Giang. - Với nguồn nước ngọt quanh năm và điều kiện thuận lợi phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất cũng như việc phát triển nuơi trồng thuỷ sản nước ngọt. - Với địa hình tương đối bằng phẳng là một thuận lợi trong sản xuất nơng nghiệp cũng như trong san lắp mặt bằng xây dựng cơ bản. - Với nguồn cát sơng cĩ trữ lượng cao và nguồn tài nguyên sét là một tiềm năng tốt cho Thành phố phát triển và khai thác vật liệu xây dựng, san lắp mặt bằng. 1.3.2. Hạn chế Ngồi những thuận lợi vừa nêu trên, trong quá trình phát triển của Thành phố vẫn cịn những mặt hạn chế như sau: - Hệ thống sơng ngịi chằn chịt ảnh hưởng lớn đến việc phát triển khơng gian đơ thị, và chi phí lớn trong việc đầu tư xây dựng cầu cống do địa hình bị chia cắt làm hạn chế trong việc quy hoạch khơng gian đơ thị. 12 - Trong ngành nơng nghiệp trồng trọt chiếm tỷ trọng khá lớn, chăn nuơi, nuơi trồng thuỷ sản chưa phát huy tiềm năng nơng nghiệp chưa phát triển theo chiều sâu, để tạo giá trị cao trên đơn vị diện tích. - Cơ cấu lao động trong lĩnh vực phi nơng nghiệp chưa cao. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp và tăng cơ học cịn thấp. - Chưa khai thác hết tiềm năng du lịch từ những lợi thế là trung tâm đơ thị với những di tích văn hố và cảnh đẹp tự nhiên của dịng sơng Tiền mang đến cho Thành phố. - Cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển nhưng vốn đầu tư cịn thấp, qui mơ nhỏ và vừa, thiết bị cơng nghệ lạc hậu, mẩu mã hàng hố sản phẩm chưa đa dạng, khơng đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Cơ sở vật chất phục vụ cho nhu cầu văn hố, văn nghệ, thể dục thao của nhân dân cịn hạn chế. - Tình hình trật tự an tồn xã hội tuy được ổn định, vi phạm trật tự an tồn giao thơng được kéo giảm nhưng từng thời điểm, từng nơi cịn diễn biến phức tạp. Do đĩ, để cĩ thể đẩy nhanh tốc độ đơ thị hố gĩp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, trong tương lai Thành phố cần chú trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, đặt biệt là nguồn đất phi nơng nghiệp. ðầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, phát triển nguồn nhân lực trí thức ban hành các chính sách thu hút đầu tư làm tiền đề để phát triển cơng nghiệp hố hiện đại hố với mục tiêu trọng tâm là dịch vụ - thương mại – cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp. 13 1.4. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VĂN PHỊNG ðĂNG KÝ QSDð THÀNH PHỐ VĨNH LONG Trước đây Văn Phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất Thị Xã Vĩnh Long được thành lập theo quyết định số 127/Qð.UBND ngày 14/12/2005 của Uỷ ban nhân dân Thị xã Vĩnh Long. Sau khi Thị xã Vĩnh Long được cơng nhận lên Thành Phố Vĩnh Long theo Quyết định số 1010/Qð - BXD ngày 17/07/2007 thì Văn Phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất Thị Xã Vĩnh Long được đổi tên thành Văn Phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất Thành Phố Vĩnh Long Văn Phịng ðăng ký QSDð trực thuộc Phịng Tài nguyên và Mơi trường, chịu sự chỉ đạo và quản lý của Phịng Tài nguyên và Mơi trường hoạt động theo hình thức sự nghiệp cĩ thu, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ con dấu riêng và được mở tài khoản để thuận tiện trong việc giao dịch và quan hệ cơng tác. Văn Phịng ðăng ký QSDð là cơ quan dịch vụ cơng cĩ chức năng tổ chức thực hiện ðKQSDð, chỉnh lý biến động đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, giúp cơ quan Tài nguyên và Mơi trường thực hiện thủ tục về quản lý sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. Văn Phịng ðăng ký QSDð Thành Phố Vĩnh Long đặt tại số 79/26 đường 30/4 phường 1 Thành Phố Vĩnh Long. 1.5. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ VĂN PHỊNG ðĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT 1.5.1. Chức năng - Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ cơng cĩ chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp cơ quan tài nguyên và mơi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các thủ tục hành chính về quyền của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, chuyển đổi, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê, thế chấp, gĩp vốn, bảo lãnh về quyền sử dụng đất. 14 - Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan cĩ chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế cĩ liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư. - Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lí sử dụng đất đai theo quy dịnh của pháp luật, thực hiện các dịch vụ cĩ thu về cung cấp thơng tin đất đai, trích sao hồ sơ địa chính. - Tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất để đảm bảo cơ chế một cửa. - Quản lý, chỉnh lý và thống nhất hồ sơ địa chính. - Xây dựng và phát triển hệ thống thơng tin đất đai. 1.5.2. Nhiệm vụ - Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Mơi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngồi. - ðăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngồi. - Lập và quản lý tồn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh; cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính gốc cho Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. - Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi cĩ biến động về sử dụng đất theo thơng báo của cơ quan Tài nguyên và Mơi trường, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; chuyển trích sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý cho Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính. - Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan cĩ chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế cĩ liên quan đến đất đai đối với 15 người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi (trừ trường hợp được mua nhà ở gắn liền với đất ở), tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngồi. - Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh. - Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thơng tin đất đai; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thơng tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước nhu cầu của cộng đồng. - Theo quy định của pháp luật, thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai, thực hiện các dịch vụ cĩ thu về cung cấp thơng tin đất đai. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực cơng tác được giao cho Sở Tài nguyên và Mơi trường. - Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phịng theo quy định của pháp luật. 16 1.5.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự Hình 1: Sơ đồ bộ máy Phịng TN & MT Thành Phố Vĩnh Long năm 2009 Phịng Tài nguyên và Mơi trường gồm cĩ: 1 Trưởng Phịng: - Hồ Văn Tiếp 2 Phĩ Phịng: - Nguyễn Thanh Liêm - Hà Chí Tâm Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cĩ: 1 Giám ðốc: - Nguyễn Hữu Vinh 1 Phĩ Giám ðốc: -Võ Thanh Hải Trưởng phịng Các nhân viên Văn Phịng Phĩ Phịng Các nhân viên của Phịng Phĩ Giám ðốc Giám ðốc 17 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Chính sách pháp luật liên quan đến cơng tác đo đạc - Luật đất đai 26/11/2003. - Nghị dịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai. - Nghị định số 12/2002/Nð-CP ngày 22/01/2002 của Chính Phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ. - Thơng tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 10/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Mơi Trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu cơng trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. - Thơng tư số 09/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Mơi Trường ngày 02/08/2009 về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lí hồ sơ địa chính. 2.1.2. Hồ sơ thực hiện việc tách thửa, hợp thửa - ðơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất cĩ nhu cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 ðiều 140 của Nghị định này khi thực hiện đối với một phần thửa đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 ðiều 50 của Luật ðất đai (nếu cĩ). Theo quy định tại điều 15, Nghị định 84/2007/Nð-CP về việc quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… thì việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Mơi trường thực hiện như sau: Người sử dụng đất cĩ nhu cầu xin tách thửa là tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngồi; nộp tại Phịng Tài nguyên và Mơi trường nếu là hộ gia đình, cá nhân. 18 Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Mơi trường hoặc Phịng Tài nguyên và Mơi trường (gọi chung là cơ quan Tài nguyên và Mơi trường) cĩ trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính. ðối với trường hợp hợp thửa khơng phải trích đo địa chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Mơi trường cùng cấp. ðối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn khơng quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Mơi trường cùng cấp. Trong thời hạn khơng quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phịng Tài nguyên và Mơi trường cĩ trách nhiệm trình ủy ban nhân dân cấp Thành Phố xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Mơi trường cĩ trách nhiệm ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp được ủy quyền hoặc trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp khơng được ủy quyền. Trong thời hạn khơng quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, ủy ban nhân dân các cấp cĩ thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan Tài nguyên và Mơi trường trực thuộc. Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên và Mơi trường cĩ trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật ðất đai đã thu hồi cho Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thơng báo biến động về sử dụng đất cho Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Mơi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc. 19 2. 1. 3. Qu y tr ìn h gi ải qu yế t h ồ sơ tá ch th ử a hợ p th ử a đ ất Bả n g 2: Qu y tr ìn h gi ải qu yế t h ồ sơ tá ch th ửa , hợ p th ửa Tr ìn h tự N ội du n g Tà i l iệ u th a m kh ảo Tr ác h n hi ệm th ự c hi ện Y ếu tố ki ểm so át H ồ sơ gh i c hé p 1 - Ti ếp n hậ n hồ sơ . - K iể m tr a th àn h ph ần , tín h hợ p lệ củ a hồ sơ . - V iế t p hi ếu hẹ n v à hẹ n n gà y đo đạ c. - X ác n hậ n đủ đi ều ki ện v ào đơ n tá ch , hợ p th ửa . - Tr ìn h lã n h đạ o Ph ịn g TN M T. - N hâ n v iê n ph ụ tr ác h cấ p gi ấy CN QS D ð - V Pð K QS D ð 01 n gà y: - ð ơn x in tá ch th ửa , hợ p th ửa đấ t. - G CN QS D ð ho ặc 1 tr o n g cá c lo ại gi ấy tờ v ề QS D ð qu y đị n h tạ i c ác kh o ản 1, 2 v à 5 đi ều 50 lu ật đấ t đ ai - Ph iế u hẹ n . - Sổ th eo dõ i h ồ sơ tá ch th ửa , hợ p th ửa . 2 - K iể m tr a, kí v ào đơ n . - Ch u yể n hồ sơ ch o tổ đo đạ c, x ác m in h V Pð K QS D ð - Lu ật ð ất ð ai 20 03 - N gh ị đ ịn h 18 1/ 20 04 /N ð - CP - Lã n h đạ o Ph ịn g TN M T. - N hâ n v iê n ph ụ tr ác h cấ p gi ấy CN QS D ð - V Pð K QS D ð 01 n gà y - ð ơn x in tá ch th ửa , hợ p th ửa đấ t. - ð ơn x in tá ch th ửa , hợ p th ửa 20 Tr ìn h tự N ội du n g Tà i l iệ u th a m kh ảo Tr ác h n hi ệm th ự c hi ện Y ếu tố ki ểm so át H ồ sơ gh i c hé p 3 - K iể m tr a, ký v ào bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h. - Lậ p tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h - Tr ìn h lã n h đạ o V Pð K QS D ð . - N hâ n v iê n đo đạ c. 12 n gà y - Bi ên bả n đo đạ c m ốc gi ới . - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. - Bi ên bả n đo đạ c m ốc gi ới . - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. 4 - K iể m tr a ký v ào tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h. - Ch u yể n hồ sơ tr íc h đo đị a ch ín h th ử đấ t c ho Ph ịn g TN M T ki ểm tr a n gh iệ m th u kế t q u ả đo đạ c. - Lã n h đạ o V Pð K QS D ð . - N hâ n v iê n đo đạ c. 01 n gà y - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. 5 - K iể m tr a ký v ào tr ic h đo hồ sơ đị a ch ín h. - Tr ìn h lã n h đạ o Ph ịn g TN M T. - N hâ n v iê n ki ểm tr a, n gh iệ m th u sả n ph ẩm đo đạ c. 02 n gà y - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. 6 - K iể m tr a ký v ào tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h. - Lu ật ð ất ð ai 20 03 - N gh ị đ ịn h 18 1/ 20 04 /N ð - CP - Lã n h đạ o Ph ịn g TN M T. 02 n gà y - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. 21 Tr ìn h tự N ội du n g Tà i l iệ u th a m kh ảo Tr ác h n hi ệm th ự c hi ện Y ếu tố ki ểm so át H ồ sơ gh i c hé p 7 - K iể m tr a đĩ n g dấ u . - Ch ỉn h lý tr an g 4 th u hồ i G CN QS D ð cũ . - Lậ p hồ sơ cấ p G CN QS D ð m ới . - D ự th ảo qu yế t đ ịn h. - In G CN QS D ð . - Tr ìn h lã n h đạ o Ph ịn g TN M T. - N hâ n v iê n hà n h ch ín h. - N hâ n v iê n ph ụ tr ác h cấ p gi ấy CN QS D ð - V Pð K . 10 n gà y - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. - Tờ tr ìn h. - G CN QS D ð . - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. - Tờ tr ìn h. - G CN QS D ð 8 - K iể m tr a ký v ào tờ tr ìn h cấ p gi ấy m ới . - Lã n h đạ o Ph ịn g TN M T. 01 n gà y - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. - Tờ tr ìn h. - Bả n tr íc h đo hồ sơ đị a ch ín h th ửa đấ t. - Tờ tr ìn h. 9 - K iể m tr a đĩ n g dấ u . - Ch u yể n hồ sơ đế n V P. U B TP - N hâ n v iê n hà n h ch ín h 01 n gà y - H ồ sơ cấ p G CN QS D ð m ới . - G CN QS D ð . - Sổ th eo dõ i g ia o n hậ n hồ sơ . 10 - K iể m tr a hồ sơ . - Tr ìn h lã n h đạ o U B N D . - Ph ĩ v ăn Ph ịn g n ội ch ín h. 02 n gà y - H ồ sơ cấ p G CN QS D ð m ới . - G CN QS D ð . - Tờ tr ìn h. - D ự th ảo qu yế t đ ịn h. 11 - K ý v ào hồ sơ cấ p G CN QS D ð m ới . - Lu ật ð ất ð ai 20 03 - N gh ị đ ịn h 18 1/ 20 04 /N ð - CP - Lã n h đạ o U B N D TP V ĩn h Lo n g. 02 n gà y - H ồ sơ cấ p G CN QS D ð m ới . - G CN QS D ð . - Qu yế t đ ịn h. 22 Tr ìn h tự N ội du n g Tà i l iệ u th a m kh ảo Tr ác h n hi ệm th ự c hi ện Y ếu tố ki ểm so át H ồ sơ gh i c hé p 12 - K iể m tr a đĩ n g dấ u . - Ch u yể n hồ sơ ch o Ph ịn g TN M T - Lư u hồ sơ . - N hâ n V iê n hà n h ch ín h V P U B N D 01 n gà y - H ồ sơ cấ p G CN QS D ð m ới . - G CN QS D ð . - Sổ th eo v ăn bả n đi . 13 - K iể m tr a hồ sơ . - Lư u hồ sơ . - M ời cơ n g dâ n đế n n hậ n gi ấy . - Lu ật ð ất ð ai 20 03 - N gh ị đ ịn h 18 1/ 20 04 /N ð - CP - N hâ n v iê n ph ụ tr ác h cấ p G CN QS D ð . 02 n gà y - G CN QS D ð . - Sổ th eo dõ i p há t g iấ y. 23 2.2. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ðO ðẠC TÁCH THỬA Cơng tác đo đạc tách thửa cho các hộ gia đình cá nhân được thực hiện như sau: Trường hợp sử dụng hình thể diện tích trên bản đồ và giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất đúng với hiện trạng ngồi đất thì chỉ đo đạc phần đất tách thửa. Trường hợp hình thể diện tích trên bản đồ và giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất khơng khớp với hiện trạng ngồi thực địa thì phải kiểm đạc hết thửa đất và các thửa đất giáp ranh. Các mốc ranh chủ sử dụng đất xác định phải cấm bằng trụ sắt hoặc trụ đá nếu những nơi khơng cấm mốc được thì phải vẽ ngay mốc ranh dấu thập bằng sơn đỏ. Khi đo đạc cần phải cĩ đầy đủ các chủ sử dụng giáp cận của thửa đất cần đo để xác định ranh đất giáp với nhau và ký xác nhận vào biên bản xác định ranh giới mốc giới. Nếu chủ sử dụng giáp cận vắng mặt thường xuyên khơng cĩ ở địa phương hoặc cĩ mặt chứng kiến đo đạc nhưng khơng ký giáp ranh thì Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thơng báo theo thơng tư số 09. Trường hợp đo đạc lập hồ sơ cấp giấy theo bản án của tịa án hay quyết định giải quyết tranh chấp của ủy ban nhân dân cĩ hiệu luật pháp luật nếu các thành phần cĩ liên quan khơng thống nhất ký xác nhận ranh đất giáp ranh thì ủy ban nhân phường, xã xác nhận vào biện bản mốc giới. Riêng đối với trường hợp đã cĩ giấy chứng nhận QSDð, chủ sử dụng xin đo đạc tách thửa mà vắng mặt chủ giáp cận ranh giới ổn định khơng thay đổi so với GCN QSDð ranh giới cĩ thể hiện mốc đầy đủ và khơng cĩ tranh chấp thì vẫn tiến hành lập thủ tục đo đạc tách thửa mà khơng cần phải ký giáp cận về ranh đất nhưng phải cĩ xác nhận của phường, xã. Trong các biên bản đo thể hiện trong hồ sơ khơng được ký thay chỉ cĩ vợ hoặc chồng mới cho ký thay. Nếu các người khác ký thay phải cĩ giấy ủy quyền của chủ dụng đất. Các chữ kí thay phải được ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận vào biên bản. Trong lúc đo đạc tách thửa phải đo xác định ranh với các thửa giáp cận khơng chừa cĩ khoảng hở nhỏ từ 1m trở xuống hoặc phát sinh những thửa cĩ 24 diện tích nhỏ. Nếu cĩ trường hợp đặt biệt cần phải chừa khoảng hở nhỏ và thửa nhỏ thì phải xin ý kiến lãnh đạo Phịng. Tách thửa nếu khảo xác đo đạc đúng bản đồ 60/CP thì chỉ lập biên bản mốc giới. Nếu khảo xác đo đạc giữa hiện trạng cĩ lệnh với bản đồ 60/CP khơng chỉ lập biên bản mốc giới mà cịn phải lập biên bản xác minh đo đạc đồng thời phải lập biên bản mốc bổ sung cho các chủ sử dụng cĩ thửa đất bị lệch ranh ký xác nhận vào biên bản mốc giới để điều chỉnh ranh đất trên bản đố 60/CP theo hiện trạng. trong biên bản mốc bổ sung phải thể hiện kích thước phần lệch giữa bản đồ 60/CP và đo đạc thực tế. ðo đạc xác minh diện tích hay đo đạc lập thủ tục cấp GCN QSDð điều phải lập biên bản xác minh, biên bản mốc giới, phiếu giải trình cơng việc, qua đo đạc cĩ lệch ranh với thửa đất liền kề mà thửa đất đĩ cĩ GCN QSDð thì phải lập thêm biên bản mốc bổ sung. Biên bản mốc bổ sung phải thể hiện kích thước phần lệch ranh giữa bản đồ 60/CP và đo đạc thực tế. - Nếu diện tích đất ở trên giấy chứng nhận lớn mà diện tích nhà hiện trạng nhỏ thì phần xin tách cĩ đất ở phải từ 40 m2 trở lên nhưng diện tích đất ở theo phần đo tách cộng với diện tích nhà hiện trạng khơng vượt quá diện tích đất ở trên giấy chứng nhận đã cấp. - Trên GCN QSDð cĩ đất ở nhưng khơng thể thực hiện nhà và hiện trạng khơng cĩ nhà thì diện tích đất ở xin tách phải từ 40m2 trở lên. - Khi đo tách thửa cĩ cắt vào nhà trên GCN QSDð nếu hiện trạng ngồi đất nhà đã dỡ dời đi nơi khác thì đo bình thường nhưng phải cĩ phiếu giải trình, nếu hiện trạng ngồi đất nhà cịn mà khơng đo tách mà yêu cầu chủ sử dụng đất bổ xung đơn xin dời vị trí đất thổ cư đi nơi khác đồng thời sẽ tháo căn nhà ngay vị trí đo tách thì mới tiến hành đo đạc tách thửa. Trường hợp khơng đo đạc được thì lập biên bản khơng thành, phải nêu rõ lý do khơng đo đạc được cho chủ sử dụng ký vào biên bản đồng thời trả hồ sơ lại cho chủ sử dụng đất. 25 2.3. QUY TRÌNH ðO ðẠC THỰC NGHIỆM 2.3.1. Cơng tác chuẩn bị - ðơn xin tách thửa hợp thửa. - Bản sao GCN QSDð . - Sổ ghi chép. - Bảng mơ tả ranh giới thửa đất cần đo (thể hiện kích thước) tỷ lệ 1/500, 1/2000, 1/5000 …. - Phiếu hẹn đo đạc. - Thước thép 50m. - Thước kẻ (mm). - Máy tồn đạc điện tử. 2.3.2. ðo vẽ thửa đất ngồi thực địa ðến ngày hẹn đo cán bộ đo đạc đến UBND phường, xã, Thị trấn gặp chủ sử dụng đất để hướng dẫn đến thửa đất cần đo. Trước khi tiến hành đo ta lấy kích thước các cạnh của thửa đất cần đo đồng thời cũng lấy kích thước các cạnh của những thửa lân cận trên bản đồ cĩ sẵn trong máy tính. Khi đến thửa đất dùng thước mm kiểm tra tỷ lệ diện tích thửa đất trên bản đồ và thực địa xem diện tích đúng hoặc sai so với bản đồ sẵn cĩ. ðồng thời ta kiểm tra các mốc ranh của thửa đất đúng thì tiến hành đo. Cĩ sai lệch thì báo chủ sử dụng nếu chủ sử dụng đất và các chủ sử dụng liền kề đồng ý thỏa thuận thì tiếp tục đo và lập biên bản chỉnh ranh, biên bản bổ sung đưa cho các chủ sử dụng kí tên, cĩ cả chữ kí của cán bộ đo đạc, cán bộ địa chính tại địa phương. Trường hợp thửa đất đủ điều kiện để đo - Cĩ mặt chủ sử dụng đất. - Cĩ mặt đầy đủ chủ sử dụng đất liền kề - ðất khơng cĩ tranh chấp. - Các ranh đất được cắm mốc bằng trụ đá hoặc xi măng. Trường hợp thửa đất khơng đủ điều kiện đo - Vắng mặt chủ sử dụng đất. - Khơng cĩ đầy đủ các chủ sử dụng đất liền kề. 26 - ðất cĩ tranh chấp. - ðất khơng cĩ mốc ranh cụ thể. - Sử dụng đất khơng đúng mục đích yêu cầu. 2.3.2.1. ðo bằng thước thép Áp dụng với trường hợp khu đất cĩ diện tích nhỏ, trống dễ đo. + Quan sát các ranh của thửa đất. + Dùng thước thép xác định kích thước các cạnh giữa những mĩc đã được đĩng sẵn trên bề mặt diện tích thửa đất, khi đo những cạnh giáp với thửa đất bên cạnh thì cần phải cĩ mặt các chủ giáp cận để thống nhất ranh giới thửa đất giữa hai bên. + Trong quá trình đo cần đo những đường chéo để kết hợp điểm đo thành những tam giác để phục vụ cho cơng tác xử lý số liệu và tính tốn diện tích. Hình 2: Sơ đồ mơ tả thửa đất đo bằng thước thép + Trường hợp cạnh thửa đất bị che khuất bởi nhà cửa, cây cối …thì ta dựng hình bằng phương pháp giao hội, từ hai điểm đã biết ta xác định được điểm cịn lại. 27 Một số phương pháp đo bằng thước dây - Phương pháp dựng gĩc vuơng: Giả sử ngồi thực địa cĩ 2 điểm A và B cần dựng gĩc vuơng tại A ta làm như sau: Trên hướng AB đặc đoạn AC = 4 mét từ A và C làm tâm dùng 2 thước dây cĩ độ dài 3 mét và 5 mét dựng 2 cung trịn, giao của 2 cung trịn này cho ta vị trí điểm D. Ta cĩ AD vuơng gĩc với AB ( 32 + 42 = 52 ) Hình 3: Phương pháp dựng gĩc vuơng - Phương pháp tam giác: Giả sử thửa đất cĩ hình dạng ABCDE để đo chính xác ta tiến hành chia thửa đất thành các tam giác nhỏ sau đĩ dùng thước dây để các cạnh của hình tam giác và đo các đường chéo, dựa vào kết quả đo cĩ được ta cĩ thể dựng được hình của thửa đất vào giấy ở tỷ lệ tương ứng với diên tích thửa đất. Hình 4: ðo thửa đất bằng phương pháp tam giác A D B C 4m 3m 5m A E D C B 28 Ngồi ra cịn cĩ các phương pháp khác như: phương pháp dựng đường vuơng gĩc, phương pháp hạ đường vuơng gĩc, phương pháp dựng đường thẳng song song với đường thẳng đã biết…. 2.3.2.2. ðo bằng máy tồn đạc điện tử Áp dụng vào những khu đất lớn địa hình phức tạp như: ðất cĩ nhiều ao hồ, đất vườn…. Khi đo cần chú ý thao tác như sau: + Cách đặt máy: ðặt trạm máy phải thấy nhiều mốc ranh thửa đất, các địa vật cĩ sẵn ở tại thửa đất. ðặt máy cố định khơng dịch chuyển, tránh đi lại nhiều nơi trạm máy. Tránh đặt máy trên cầu. Chỗ đặt máy phải tuyệt đối an tồn, khơng bị lún. + Cách đo: Sau khi quan sát xong ta tiến hành cân máy tại trạm A (hình 3) Chú ý khi cân máy thanh bọt thủy ngang, đứng phải vào đúng tâm. Tiếp tục ngắm định hướng đến điểm B là điểm cố định và đã biết tọa độ nếu khơng biết tọa độ thì cho tọa độ giả định, lấy điểm B là điểm mở đầu và chuyển tọa độ về 000 00’ 00”. Chú ý: Khi ngắm điểm định hướng từ A đến B và các điểm chi tiết thì người đi gương phải canh bọt nước thủy vào giữa tâm. Sau khi định hướng xong tiến hành quay ống kính đến điểm chi tiết 1 ta biết được kích thước từ trạm máy A đến điểm chi tiết 1 và gĩc từ điểm đinh hướng B đến điểm chi tiết 1 và ghi vào sổ đo chi tiết. Tương tự tiếp tục quay ống kính đến các điểm chi tiết cịn lại. Hình 5: ðo chi tiết bằng máy tồn đạc điện tử 1 3 4 T A 2 5 6 7 8 B 29 Nếu khu đất phức tạp khĩ đo thì ta đặt thêm cọc phụ (tăng dày trạm máy), ta định hướng cọc phụ đo lấy chiều dài, tọa độ gĩc. Như trường hợp ở hình 3 điểm chi tiết số 8 bị che khuất thì ta chọn một trạm mới (C) sao cho thấy được điểm chi tiết số 8 sau đĩ dời máy đến C định hướng lại A chuyển tọa độ về 00000’00” làm điểm mở đầu, quay ống kính đến điểm chi tiết 8 ta cĩ được tọa độ gĩc và chiều dài từ trạm máy mới (hình 6) Hình 6: ðo điểm chi tiết bằng cách tăng thêm trạm máy Nếu chỗ đặt máy gần với gĩc ranh hay địa vật nào đĩ mà máy khơng đo được thì dùng thước thép đo. Trường hợp thửa đất nằm gần bờ sơng thì phải đo bờ sơng theo hiện trạng. Thửa đất nằm gần đường thì phải đo mép đường và trụ điện. Số liệu đo phải được ghi chép cẩn thận, chính xác, đo vẽ đường chuyền chi tiết vào sổ đo, chú thích rõ ràng. Trong sổ đo chi tiết phải ghi đầy đủ các thơng tin: ðịa chỉ khu đất, chủ sử dụng, ngày đo, đăc điểm của các điểm mia, sơ đồ phát họa khu đất, người thực hiện,… Sau khi đo vẽ xong cán bộ địa chính cĩ nhiệm vụ lập biên bản mơ tả ranh giới thửa đất cĩ chữ kí của cán bộ thực hiện đo đạc, cán bộ địa chính tại địa phương đưa cho chủ thửa đất kí tên, đồng thời lập biên bản giáp ranh đưa chủ sử dụng đất liền kề kí tên, trường hợp chủ sử dụng đất vắng mặt dài ngày thì cán bộ 1 3 4 T A 2 5 6 7 8 B C 30 đo đạc cĩ trách nhiệm chuyển bản mơ tả ranh giới thửa đất đĩ cho UBND xã, Phường, thị trấn nơi cĩ đất gửi cho người sử dụng đất liền kề ký tên. Nếu khơng gửi được cho người chủ sử dụng ấy thì UBND xã, Phường,Thị trấn ghi xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận “chưa gửi được bản mơ tả thửa đất”. Văn phịng đăng kí QSDð cĩ nhiệm vụ thơng báo 3 lần trong 1 tháng (30 ngày) nếu khơng cĩ tranh chấp thì sử dụng số liệu đĩ để cấp GCN cho chủ sử dụng đất yêu cầu đo đĩ. Ưu điểm và khuyết điểm của máy tồn đạc điện tử + Ưu điểm Cĩ độ chính xác cao hạn chế sai số khi đo. Các giá trị đo gĩc, đo cạnh chủ yếu sử dụng tính chất sĩng điện từ nên ghi nhận số đo nhanh chĩng, tiết kiệm thời gian so với máy kinh vĩ. Tầm ngắm xa. Bộ nhớ trong lưu dữ liệu trực tiếp. + Khuyết điểm Giá thành cao nên chưa được sử dụng rộng rãi. ðơi khi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngồi như ánh sáng phản xạ của các vật xung quanh làm sai số khi đo. 2.4. CƠNG TÁC NỘI NGHIỆP Thiết bị phục vụ cho cơng tác làm nội nghiệp: + Máy vi tính. +Máy in giấy khổ A3, A4. + Máy tính cầm tay. Autocad là phần mềm do hãng Auto Desk sản xuất, nĩ được sử dụng rộng rãi ở nước ta và các nước trên thế giới. Với Autocad ta cĩ thể: + Thực hiện các bản vẽ cơng nghiệp, xây dựng và kiến trúc. + Vẽ các bản vẽ và sơ đồ. Autocad cĩ các cơng cụ cho việc biểu diễn các điểm, đường thẳng, đường cong, ellipe, hay các thao tác hình học như phĩng hình, quay hình…Các bản vẽ trên Autocad được phân chia theo các lớp, các file kết xuất ra dạng DXF cĩ thể kết nối với GIS. 31 Số liệu khi đo đạc được xử lý trên phần mềm Autocad. ðối chiếu giữa kích thước thực tế và kích thước trên bản đồ giải thửa chương trình đất. So sánh đối chiếu giữa kết quả đo đạc và tư liệu trước đây để tìm ra nguyên nhân chênh lệch số liệu (nếu cĩ). Số liệu đo bằng máy tồn đạc điện tử thì xử lý số liệu trên phần mềm Trimble map. Sau khi xử lý xong thì ta cĩ được các điểm và mỗi điểm tương ứng với tọa độ gĩc tiếp tục dùng lệnh Line trong Autocad nối các điểm đĩ lại với nhau ta cĩ được sơ đồ thể hiện chiều dài các cạnh và hình thể của thửa đất. Với số liệu đo được ngồi thực địa mở bản đồ số cĩ sẵn trên máy tính, tiến hành đo vẽ thửa đất và cập nhật vào bản đồ. Sau đĩ tiến hành chạy trích lục bản đồ của thửa đất vừa vẽ. Mặt trước bản trích đo bản đồ địa chính thửa đất phải thể hiện đầy đủ các nội dung như: Tên chủ sử dụng đất, nơi thường trú, số tờ bản đồ, số thửa, địa chỉ thửa đất và mục đích trích đo. Mặt sau thể hiện tọa độ thửa đất, số thửa, diện tích thửa đất, ký hiệu mục đích sử dụng, ghi chú và cơ quan thực hiện đo vẽ. Sau đĩ trình tổ trường tổ đo đạc kiểm tra sau đĩ chuyển cho lãnh đạo văn phịng và lãnh đạo phịng ký tên. Bộ phận thu hồi giấy ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận và chuyển giao phịng in. 32 Ví dụ: ðo tách thửa của thửa đất số 6 tờ bản đồ 20 tại ấp Tân Quới Tây, xã Trường An, TP Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long. Hình 7: Sơ đồ thửa đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sau khi đo đạc phần đất cần tách ngồi thực địa ta tiến hành cập nhật và vẽ được thửa đất. Phần thửa đất được tách ký hiệu là ch-6 (hình 8) Hình 8: Sơ đồ phần đất được tách ra từ thửa đất số 6 3 2 1 7 4 5 6 6 3 2 1 7 4 5 6 6 Phần đất cần tách. Ch-6 33 ðể cĩ được phần đất cần tách ta làm như sau: Khởi động phần mềm Autocad . Từ menu File chọn open, hoặc gõ lệnh open tại dịng lệnh command nhấn Enter hộp thoại select File xuất hiện.(hình 9) Hình 9: Giao diện Select File trong Autocad Từ Look in trong select file tìm thư mục và ổ đĩa chứa file bản đồ. Sau khi tìm đúng tờ bản đồ số 20 và thửa số 6 ta tiến hành vẽ thửa đất cần tách vừa đo ngồi thực địa.(hình 10) Hình 10: Thửa đất số 6 tờ bản đồ 20 34 Bước đầu để xác định chiều dài cạnh của thửa đất mới cần tách ra ta dùng lệnh vẽ đường trịn (Circle), vẽ đường trịn cĩ bán kính 23,2 m (hình 11). Hình 11: Chiều dài cạnh thửa đất đươc xác định bởi đường trịn cĩ bán kính 23,2 m Tiếp tục dùng lệnh vẽ đường trịn (Circle), vẽ đường trịn thứ 2 cĩ bán kính 22,00 m (hình 12). Hình 12: Chiều dài cạnh thửa đất đươc xác định bởi đường trịn cĩ bán kính 22,00 m 35 Sau khi vẽ xong hai đường trịn ta được hai điểm cắt nhau giữa hai đường trịn và hai cạnh thửa đất cần tách. Dùng lệnh line nối hai điểm cắt nhau đĩ. (hình 13) Hình 13: Hai điểm giao nhau đã được nối lại Sau khi nối xong hai điểm cắt nhau đĩ và xĩa hai đường trịn đã vẽ ta được hình của thửa đất cần tách như hình 14 Hình 14: Thửa đất cần tách đã được cập nhật vào bản đồ 36 Khi cập nhật số liệu và vẽ được thửa đất cần tách lên bản đồ ta tiến hành chạy bản trích đo của thửa đất. Bản trích đo phải thể hiện đầy đủ các thơng tin về chủ sử dụng đất và thơng tin thửa đất như: Họ và tên chủ sử dụng đất, địa chỉ thường trú, số tờ bản đồ, số thửa, địa chỉ thửa đất, mục đích trích đo, hình thể thửa đất, diện tích… (hình 15) Hình 15: Bản trích đo thửa đất Sau khi chạy trích đo thửa đất xong tiến hành in bản trích đo ra giấy khổ A3, cán bộ đo đạc ký tên xác nhận và chuyển tồn bộ hồ sơ qua bộ phận kiểm tra đại diện là tổ trưởng tổ đo đạc. Sau khi đã kiểm tra xong hồ sơ thì bộ phận kiểm tra cĩ trách nhiệm trình cho lãnh đạo Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất và lãnh đạo Phịng Tài nguyên và Mơi trường ký tên. Khi lãnh đạo Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất và lãnh đạo Phịng Tài nguyên và Mơi trường ký tên thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ giấy chứng nhận cĩ nhiệm vụ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển giao cho bộ phận in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. 37 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT QUẢ Qua thời gian thực tập ở Văn phịng đăng ký QSDð TP Vĩnh Long mặt dù cịn chưa quen với cơng việc nhưng được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong cơ quan đã giúp em nắm được thực tế cơng tác đo đạc với những cơng việc cĩ ích phục vụ tốt cho cơng tác đo đạc và những cơng việc khác cĩ liên quan đến chuyên mơn. Biết khái niệm sơ bộ các phần mềm chuyên dụng thường dùng trong cơng việc đo vẽ. Qua đĩ chúng em tiếp xúc được nhiều loại người khác nhau với những thử thách khác nhau trong cơng việc, nắm được cơng tác mà người đo đạc cần phải cĩ: Cách đứng máy, cách chọn trạm máy, cân máy, ghi số liệu vào sổ đo…. Thái độ của các chủ sử dụng đất liền kề khi cĩ sự sai lệch về ranh thửa. Từ đĩ đề ra hướng giải quyết tốt hơn và học được cách xử sự trong cuộc sống khi đi làm. Kết quả của cơng tác đo đạc đăng ký biến động cũng như cơng tác đo đạc tách thửa, hợp thửa giúp cho người sử dụng đất sử dụng tốt về đất đai, đặc biệt là sự quản lý của Nhà nước về đất đai. Ngồi ra cịn giúp em biết được những gì cần chuẩn bị trước khi tiến hành đo ngồi thực địa cũng như cơng tác nội nghiệp. Trước khi tiến hành đo thửa đất thì phải thơng báo cho cán bộ dịa chính ở địa phương biết cũng như thơng báo cho chủ sử dụng biết ngày tiến hành đo để chuẩn bị cắm mốc ranh nhằm đảm bảo cho quá trình đo được thuận lợi. Khi đi khảo sát ranh giới thửa đất phải cĩ mặt đầy đủ chủ các ranh đất giáp cận và cán bộ địa chính ở địa phương. 38 Ngồi ra cịn biết được một số phương pháp phục vụ cho việc đo đạc như: Phương pháp tam giác, phương pháp dựng gĩc vuơng, phương pháp dựng đường vuơng gĩc… và cách bố trí đường truyền cho phù hợp với thửa đất. Giả sử thửa đất cĩ hình dạng ABCD để đo chính xác ta tiến hành chia thửa đất thành các tam giác nhỏ sau đĩ dùng thước dây để các cạnh của hình tam giác và đo các đường chéo, dựa vào kết quả đo cĩ được ta cĩ thể dựng được hình của thửa đất vào giấy ở tỷ lệ tương ứng. Hình 16: ðo thửa đất bằng phương pháp tam giác Về cơng tác nội nghiệp, sử dụng phần mềm Autocad để xử lý số liệu cũng như cập nhật thửa đất lên bản đồ được tiến hành trích lục và cập nhật tên chủ sử dụng đất, tờ bản đồ, số thửa, diện tích…. 3.2. KẾT LUẬN Sau thời gian thực tập tại Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất TP Vĩnh Long và cơng tác đo đạc ngồi thực địa đã giúp chúng em hiểu được: - Cơng tác đo đạc tách thửa hợp thửa đất là cơng tác phục vụ cho việc cấp GCNQSDð của một thửa đất mới được tách ra hoặc hợp nhiều thửa đất lại với A D C B 39 nhau. ðược thực hiện trên cơ sở của Luật đất đai 2003 và Nghị định 181/2004/Nð-CP. - Autocad là phần mềm hết sức thơng dụng và quan trọng trong việc xử lý, cập nhật, lưu trữ số liệu địa chính và trích lục bản đồ phục vụ cho cơng tác đo đạc và cấp GCNQSDð. Autocad cịn cĩ tính năng mở. Cho phép người sử dụng bổ sung thêm những cơng cụ cần thiết giúp cho cơng việc thực hiện phù hợp và hiệu quả hơn. 3.3. KIẾN NGHỊ Trong thời gian thực tập chúng em cũng gặp những thuận lợi và khĩ khăn trong cơng việc như: 3.3.1. Thuận lợi + Cĩ đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm trong cơng việc. + Khi thực tập tại cơ quan chúng em được sự hướng dẫn của các anh trong tổ đo đạc cũng như các anh, chị tại Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Vĩnh Long. + Tại đây chúng em cũng được hỗ trợ trong việc thu thập số liệu cũng như tài liệu tham khảo đầy đủ, xác thực. + ðược trực tiếp đo đạc ngồi thực địa cũng như sự hướng dẫn tận tình của các anh trong tổ đo đã giúp chúng em học hỏi được những kiến thức cần thiết và kinh nghiệm cho bản thân. + ðược sự hướng dẫn của quí thầy cơ của trường Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long. + Trang thiết bị, máy mĩc hiện đại. 3.3.2. Khĩ khăn + Thời gian thực tập cịn ít nên khả năng học hỏi cơng việc chưa cao. + Thời tiết thường hay mưa nên gây nhiều khĩ khăn cho cơng tác đo đạc. + Phương tiện đi lại cịn hạn chế. + Trang thiết bị máy mĩc chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu cơng việc tại cơ quan. + Khơng gian làm việc tại cơ quan cịn nhỏ, hẹp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdodac_ndkhoa_nnsang_0098.pdf