Luôn luôn có một khoảng trống giữa các chồng sản phẩm ởphía trước và
phía sau của phương tiện vận chuyển. Các thùng hàng sẽ được cột lại với nhau để
ngăn chúng khỏi nghiêng về phía cửa trong thời gian vận chuyển. Nếu các thùng
hàng bị nghiêng, nó cản trở sự lưu thông không khí, và làm đổthùng có thểgây
nguy hiểm nghiêm trọng cho những người mởcánh cửa xe tại điểm đến thịtrường.
Một trụchống bằng gỗ đơn giản có thể được dựng và lắp đặt đểngăn chặn thiệt hại
trong quá trình vận chuyển. (Kitinoja và Kader 2002.).
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình quản lý độ an toàn và chất lượng thực phẩm tươi đang áp dụng tại Úc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản xuất có hiệu quả khi họ áp dụng kiến thức nông
nghiệp mới đã được học vào cây trồng chính của họ. Hiện hầu như không có ví dụ về xóa đói
giảm nghèo trong lịch sử hiện đại mà không bắt đầu với sự tăng đáng kể việc làm và thu nhập
từ những công việc đó do đó tăng năng suất giữa các trang trại gia đình nhỏ (Brown và
Sander; 2007).
Chính trị
Kinh nghiệm cho thấy rằng, khó khăn để xác định và thực hiện phân loại các chính
sách hỗ trợ cho nông dân sản xuất ở quy mô nhỏ theo cách dẫn đến việc xoá đói giảm nghèo
và phát triển kinh tế (Brown và Sander; 2007). Việc kết hợp các chính sách nhà nước và tư
nhân một cách đúng đắn là rất cần thiết.
Ví dụ, Brown và Sander; 2007 cho thấy rằng các biện pháp chính sách hỗ trợ và giúp đỡ
mà có thể giúp cho nông dân sản xuất ở quy mô nhỏ có khả năng tham gia chuỗi cung ứng
siêu thị có giá trị, thay đổi từ quốc gia đến quốc gia và từ khu vực tới khu vực. Các chính sách
phù hợp ở giai đoạn đầu khi một quốc gia đang cố gắng triển khai một loạt các chính sách
phát triển nông nghiệp có thể không liên quan ở giai đoạn sau khi quốc gia đó đang cố gắng
xuất khẩu những cây trồng đặc biệt có giá trị cao. Brown và Sander; 2007 cho thấy có một số
hướng dẫn chung chung mà có thể giúp hướng dẫn chính sách:
1. Công khai chính sách cần thiết để thúc đẩy việc thực hiện kinh doanh tốt đó là tối ưu
hoá mối quan hệ giữa nhà cung ứng với người bán lẻ. Ví dụ, ở Argentina pháp luật đã
được thông qua trong tháng ba năm 2002 yêu cầu phải thanh toán cho người trồng
trong vòng 30 ngày.
2. Các chính sách công cộng và tư nhân cần hỗ trợ các hợp tác xã của những người nông
dân sản xuất quy mô nhỏ và chương trình phát triển có thể giúp những người nông dân
sản xuất nhỏ có được trên "scale problem".
3. Tổng quát hơn, thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực siêu thị là rất quan trọng .
4. Trong khi đó, các siêu thị có thể giúp một số cách: bằng cách đơn giản là mã hoá của
họ được linh động, đồng ý về khung thời gian hợp lý, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài
chính, xem xét các thông lệ mua, hỗ trợ hài hòa việc mã hóa và đối đãi người sản xuất
và nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển như đối tác bình đẳng.
Thượng mại thế giới và tiêu chuẩn
Thương mại quốc tế trong các sản phẩm thực phẩm nhà vườn đã tăng đáng kể trong
những năm gần đây. Đồng thời, nhưng không phải không liên quan đến, tốc độ tăng trưởng
này đã làm tăng cường mối quan tâm của người tiêu dùng thực phẩm về an toàn (và, chất
lượng, thường lệ hơn) của lương thực, thực phẩm mà họ ăn.
33
Điều này gia tăng mối quan tâm của người tiêu dùng về các nguy cơ sức khỏe từ thực
phẩm có cọng, phần lớn, từ những sự sợ hãi của thực phẩm công khai cũng như từ sự bùng
phát ngộ độc thực phẩm do E. Coli, Listeria và Salmonella, từ sự nghi ngờ về sự hiện diện của
dư lượng thuốc trừ sâu và thuốc thú y, và từ nguy hiểm tiềm tàng mới được xác định như
acrylamide. Khi chuỗi cung ứng được kéo dài, nguồn nguy cơ mới đã được đưa vào đó. Thách
thức cho các chính sách kinh tế là để thiết kế sản xuất và hệ thống phân phối quốc tế mà sẽ
cung cấp cho người tiêu dùng những lợi ích của việc tiêu thụ nhiều loại thực phẩm chất lượng
cao, nhưng làm như vậy với chi phí ít nhất (MacLaren, 2004).
Nói chung bây đã giờ chấp nhận hiệp định WTO về việc áp dụng rào cản vệ sinh và vệ
sinh thực vật (của hiệp định SPS) đã mang lại lợi ích tổng thể cho Ủy ban Thương mại quốc
tế trong ngăn chặn hàng rào SPS đang được sử dụng cho các chế độ bảo vệ nền công nghiệp
trong nước (tức là, bảo vệ các nhà sản xuất trong nước từ cạnh tranh nhập khẩu) hơn là bảo vệ
của người tiêu dùng nhập khẩu lương thực. Trong Hiệp định, các chính phủ được khuyến
khích sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho an toàn thực phẩm đã được phát triển bởi các Ủy
ban CODEX Alimentarius. Tuy nhiên, để tuân thủ các tiêu chuẩn này cũng đã mang lại chi
phí cho các nước đang phát triển mà xuất khẩu các sản phẩm thực phẩm cho các nước phát
triển. Các quốc gia này, và các nhà sản xuất và xuất khẩu, có thể thấy một cách kỹ thuật và
kinh tế khó đạt được các yêu cầu tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, trong một số trường hợp,
nghiêm ngặt hơn các tiêu chuẩn quốc tế (MacLaren, 2004). Ngày càng tăng, các tiêu chuẩn
này thường được thực hiện thông qua quy trình sản xuất chứ không phải là đang được áp dụng
ngay trên sản phẩm bởi vì các chi phí giám sát quá trình sản xuất ít hơn chi phí cho nhũng
thứ có liên quan đến giám sát các sản phẩm. Tuy nhiên, thiết lập các tiêu chuẩn về các quy
trình có thể liên quan tới việc giới thiệu hệ thống HACCP mà tăng chi phí cố định của công
ty. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ, các chi phí bổ sung này có thể làm tăng các chi phí trung
bình của sản xuất đến một mức như vậy, họ bị cưỡng ép ngừng kinh doanh. Vì vậy, ở các
nước xuất khẩu, ngành công nghiệp sẽ trở nên cơ cấu lại hướng tới các doanh nghiệp quy mô
lớn hơn (MacLaren, 2004). Nếu các quốc gia không đáp ứng các tiêu chuẩn này và bỏ không
bị cản trở bởi các quốc gia nhập khẩu, khi phát hiện, sẽ gây ra thiệt hại xuất khẩu cúng như
các quốc gia nhập khẩu chọn để nhập khẩu từ các quốc gia khác được tin cậy hơn.
Những quy định của Codex Alimentarius
Tất cả các quốc gia phải tuân thủ các tiêu chuẩn y tế hoặc có nguy cơ mất thị trường
và sản phẩm của họ bị tiêu huỷ hoặc vứt bỏ. CODEX Alimentarius, thường gọi tắt đơn giản
là CODEX, là một sáng kiến chung của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp
Quốc (FAO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO). CODEX đã được thành lập để bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng và đảm bảo công bằng trong thực tiễn thương mại thực phẩm thế giới và tất
cả các thành viên trong chuỗi cung ứng tuân theo các tiêu chuẩn này. Nó cũng cần thiết mà
các nước nhập khẩu duy trì tiêu chuẩn an toàn và đó cũng là phù hợp với những người được
thành lập bởi các Ủy ban CODEX Alimentarius, nếu không họ áp đặt một gánh nặng không
cần thiết lên các quốc gia xuất khẩu. Tuy nhiên, tuân thủ các tiêu chuẩn này cũng đã mang lại
chi phí cho các nước đang phát triển xuất khẩu các sản phẩm thực phẩm cho các nước phát
triển (MacLaren, 2004).
Sanitary and Phytosanitary regulations
Nhiều quốc gia cũng có quy định về nhập khẩu các sản phẩm thực phẩm. Vệ sinh và
tiêu chuẩn vệ sinh thực vật phải được đáp ứng trước khi sản phẩm nông nghiệp được nhập
khẩu vào một quốc gia để tiêu thụ bởi các công dân của nước đó. Ví dụ, những quy định vệ
sinh thực vật được đặt ở nơi để ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng hoặc bệnh mà không
34
phải là đã được nhập khẩu trong nước và quốc tế. Nếu một bệnh ở nước ngoài hoặc côn trùng
xâm nhập vào một quốc gia, nó có thể gây ra sự tàn phá trầm trọng các ngành công nghiệp sản
xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến an sinh xã hội và kinh tế các quốc gia và các dân tộc .
Chương trình cấp giấy chứng nhận của Úc
Tại Úc, một chương trình đã được thiết lập để đối phó với phong trào nguyên liệu thực
vật giữa các tiểu bang. Chương trình đảm bảo cấp giấy chứng nhận giữa các tiểu bang (ICA)
là một chương trình quốc gia về cấp giấy chứng nhận sức khỏe cây trồng được chấp nhận bởi
tất cả các tiểu bang và Lãnh thổ phía Bắc. Các chương trình quốc gia ICA cung cấp cách tiếp
cận hài hòa với sự kiểm toán và sự công nhận của các doanh nghiệp trên khắp nước Úc và sự
công nhận lẫn nhau của giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe cây trồng cùng với việc gửi các
sản phẩm di chuyển bên trong và giữa các tiểu bang (Sở Kế hoạch Đầu tư, năm 2004).
ICA hoạt động dựa trên các quy định đưa ra bởi Sở Kế hoạch Đầu tư cùng với các
ngành công nghiệp và quyền khám xét theo luật lệ kiểm dịch của các tiểu bang. Phương pháp
hoạt động mô tả hệ thống quản lý, các quy trình và quá trình kiểm soát phải được triển khai
thực hiện và duy trì bởi một doanh nghiệp để được công nhận để chứng nhận một yêu cầu
kiểm dịch cụ thể đã được đáp ứng (Sở Kế hoạch Đầu tư, năm 2004).
Chi tiết phương pháp hoạt động: -
Phạm vi của phương pháp (bao gồm cả sâu bọ, các sản phẩm và địa điểm);
• Yêu cầu kiểm dịch phải được đáp ứng;
• Trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên tham gia vào việc quản lý hoặc thực
hiện các chương trình ICA;
• Các nguyên tắc điều hành, thiết kế các tính năng và các tiêu chuẩn áp dụng để
xử lý hay kiểm tra các thiết bị;
• Các quy trình và quy trình kiểm soát phải được triển khai thực hiện;
• Hồ sơ và tài liệu đó phải được lưu trữ bởi các doanh nghiệp được chứng nhận;
• Hoàn thành và phát hành giấy chứng nhận bảo đảm.
Phương pháp hoạt động đã được phát triển cho một loạt các yêu cầu về bệnh và cách xử lý
bao gồm:
• Ngâm
• Phun xịt
• Phun xịt không tuần hoàn thể tích thấp
• Hun khói
• Xử lý nhiệt (hơi và nước nóng)
• Xử lý lạnh
• Xanh cứng / chín / trạng thái không nứt vỏ
• Xử lý và kiểm tra trước thu hoạch
• Phân chia và thủ tục chứng nhận
Một trường hợp nghiên cứu hiện trạng của sự bùng phát bệnh thối trên cây có múi ở Úc
Sở Công nghiệp cơ bản và Thuỷ sản, Các tổ chức hướng dẫn cho các chương trình
phòng trừ bệnh thối trên cây có múi cấp quốc gia (NCCEP) tiếp tục thực hiện tốt tiến theo
hướng diệt trừ bệnh thối trên cây có múi sau khi phát hiện đặc tính của giống bưởi chùm 3 trái
thương mại ở tỉnh Emerald giữa tháng sáu năm 2004 và tháng năm năm 2005. Phù hợp với
các quốc gia, đồng ý hưởng ứng kế hoạch, tất cả các cây trồng mà vật ký sinh bám vào có
nguy cơ cao, trong đó có khoảng 495.000 vườn cây có múi trên 4.000 cây trong vườn nhà, đã
được tiêu huỷ trước ngày 31 tháng mười hai năm 2005 chuẩn bị khoảng thời gian 18 tháng
35
“hủy diệt cây có vật ký sinh bám vào” trong vùng kiểm dịch sâu bọ ở tỉnh Emerald (PQA)
(Grant Telford, 2007).
Trong khoảng thời gian 18-tháng “hủy diệt cây có vật ký sinh” ở trong vùng kiểm dịch
sâu bọ ở tỉnh Emerald PQA (mà kết luận ngày 30 tháng sáu 2007) đã được thực hiện để đảm
bảo sự kiểm dịch của bệnh thối do vi khuẩn trên trái có múi còn lại có thể đã hiện diện trong
môi trường sau khi hoàn thành chương trình hủy diệt loại cây có sinh vật ký sinh. Chương
trình phòng trừ bệnh thối trên cây có múi cấp quốc gia (NCCEP) hiện đang sử dụng một đội
ngũ khoảng 10 nhân viên làm việc trọn ngày chuyên để tìm các bệnh và duy trì hoạt động
kiểm soát trong vùng kiểm dịch sâu bọ ở Emerald. Cuộc khảo sát tiến hành 90 ngày một đợt
trong thời gian hủy diệt cây có sinh vật ký sinh đảm bảo rằng bất kỳ sự mọc lại có thể nhô lên
từ vị trí những cây có múi đã được tiêu huỷ được xác định vị trí, kiểm tra và đánh dấu cho
hủy diệt. Các cuộc khảo sát bệnh thối trên trái cây có múi tiến hành trên cây có múi ở nơi ít bị
ảnh hưởng hơn (Citrus glauca) nằm trong khu vực bên ngoài của các khu vực hủy diệt đã
thành lập để chứng minh sự không có mặt bệnh trong các khu vực này. Trong thời gian tiêu
diệt cây có sinh vật ký sinh, nhân viên giám sát kiểm tra tổng số là 402.267 địa phương trồng
cây có múi (Grant Telford, 2007).
Thị trường và sức phân phối
Ở các nước đang phát triển, chuỗi cung ứng các chợ truyền thống cho thực phẩm nông
nghiệp tươi sống hiện đang đưa ra cách để tiếp cận hệ thống chuỗi cung ứng hướng tới siêu
thị mới. Rộng khắp thế giới, siêu thị chỉ có sẵn khoảng 10% đến 20% các sản phẩm thực
phẩm trong đầu những năm 1990, ngoại trừ cho các chủng quốc Hoa Kỳ (Mỹ) và một số nước
châu Âu, nhưng đầu những năm 2000 đã tăng đến 50% đến 60% , Với Mỹ và một số nước
đang phát triển hiện nay đạt 75 đến 80%. Siêu thị đã phát triển rất nhanh chóng và ở các nước
đang phát triển và đang chiếm thị phần chủ yếu của các thị trường này (Table1) (Reardon,
Henson và Berdegue; 2007). Ví dụ, ở Pháp 61% doanh số bán hàng cho các trái cây và rau
quả năm 1997, so với 35% năm 1971. Ở Hong Kong các chợ truyền thống vẫn trả cho khoảng
một nửa trong tổng doanh thu của rau khi so sánh với các siêu thị (Reardon, Henson và
Berdegue; 2007).
Sự chuyển đổi nhanh chóng của siêu thị vào các lĩnh vực rau và quả là do sự tăng
trưởng nhanh chóng của các siêu thị, cửa hàng lớn, khu vực lân cận các cửa hàng, cửa hàng
thuận tiện, các cửa hàng giảm giá, và người bán sỉ tự phát, ví dụ cửa hàng trả tiền sau đang
ảnh hưởng đến những người nông dân sản xuất nhỏ và các nước đang phát triển. Sự thay đổi
này cũng ảnh hưởng đến cả tất cả các thành viên trong toàn chuỗi cung ứng các thực phẩm
nông nghiệp thông qua các nhu cầu an toàn, chất lượng cao, sản xuất bền vững các sản phẩm
tươi. Các vấn đề thực tiễn của chuỗi cung ứng thu mua truyền thống, các tiêu chuẩn sản phẩm
thấp hoặc không có, những bất cập cung ứng, chi phí giao dịch biến động cao và hạn chế hoặc
thông tin thị trường ẩn dật đã dẫn các siêu thị tìm kiếm hệ thống cung ứng mới . Siêu thị ngày
nay đang thiết lập hệ thống thu mua mới và hệ thống cung ứng đó tập trung vào sự giảm chi
phí, nâng cao chất lượng để làm giảm giá. Điều này sẽ cho phép họ thu hút người tiêu dùng và
có được một phần lớn hơn thị trường mục tiêu của họ.
Bảng 1. Ước tính thị phần của siêu thị trên thị trường các nước
Tên Nước Thị phần siêu thị trên thị trường (tính
tương đối)
Năm tính
Argentina 60 2002
Australia 85 2006
Bolivia 20 2006
Brazil 75 2002
Bulgaria 25 2004
36
Check Republic 55 2004
China 20 2006
Costa Rica 50 2002
Chile 50 2005
Colombia 47 2004
Ecuador 40 2003
Guatemala 36 2002
India 20 2006
Indonesia 30 2001
Kenya 20 2004
Mexico 50 2005
Nicaragua 20 2006
Peru 20 2006
Philippines 50 2005
Russia 20 2006
South Africa 55 2003
South Korea 50 2003
Taiwan 55 2003
Thailand 50 2002
Vietnam 20 2006
Ví dụ, Pham và Reardon (2006) cho thấy có một thay đổi lớn trong việc mua gia cầm của
người tiêu dùng từ cửa hàng nhỏ và chợ lẻ tới các siêu thị với bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam.
Các siêu thị tiếp quản nhanh chóng bán lẻ các sản phẩm từ sữa, và cũng cung cấp một sự
quảng cáo rùng beng để phát triển thị trường sản phẩm từ sữa và sự đa đạng các sản phẩm
Sự căng thẳng tăng giữa các siêu thị và các nhà cung cấp của họ, thậm chí ở Úc. Sự hiện đại
hóa các hệ thống thu mua do kết hợp các siêu thị với nhu cầu tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và
chất lượng ngày càng cao đã buộc nhà cung cấp cố gắng tăng khối lượng, cung ứng thường
xuyên, chất lượng, chi phí và các thông lệ thương mại. Chuỗi cung ứng siêu thị mới đang nổi
lên và chiếm ưu thế các thực phẩm tươi sống cung cấp thông qua hành động kinh doanh linh
động. Siêu thị hiện nay đang là nguồn cung ứng sản phẩm tươi từ quy mô vừa và lớn hay là
nguồn gián tiếp từ các chợ bán sỉ và máy chế biến từ vừa tới lớn đã được chứng nhận của
riêng họ. Do vậy, những người nông dân tư bản nhỏ nhất và ít nhất không phải là một phần
của chuỗi cung ứng siêu thị, nhưng vẫn cung cấp tại chỗ cho siêu thị thông qua thị trường bán
sỉ, nơi mà có thể lợi dụng những người nông dân nhỏ chưa đủ mạnh mà đồng ý với Reardon
và Berdegue, 2006, giả định trong báo cáo về sự chuyển hướng bán lẻ của thực phẩm nông
nghiệp và sự áp dụng các chính sách phát triển.
Bảo đảm chất lượng trong ngành công nghiệp trồng trọt đã được thành lập tại Úc, trên
trang trại, cách tiến hành dựa trên HACCP đã được thông qua do áp lực từ các siêu thị và
nhưng người mua khác bao gồm các thị trường bán sản phẩm tươi sống. Riêng hệ thống siêu
thị và hệ thống bảo đảm chất lượng (QA) nói chung đã được người trồng trọt sử dụng để đáp
ứng những yêu cầu mới. Fresh care, sqf-2000 và sqf-1000 đã được giới thiệu trên khắp đất
nước
Các mối quan tâm tới môi trường, xã hội, đạo đức
Ở một mức độ toàn cầu nông nghiệp là một ngành tiêu thụ nước lớn. Đó là ước tính
toàn cầu sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp ước tính khoảng 6.390 tỷ m3 / năm, bao gồm
các công trình thuỷ lợi và nước đất (Chapagain và Hoekstra 2004). Điều này tương đương với
hơn 200.000.000 lít nước cho mỗi giây để trồng cây lương thực. Lúa gạo sử dụng lượng nước
37
lớn nhất vượt mức mọi cây trồng thương mại quốc tế. Sản xuất lúa gạo hàng năm trên toàn
cầu ước tính số tiền phải trả cho khoảng 21% tổng lượng nước sử dụng cho sản xuất vụ mùa,
theo sau là lúa mì với khoảng 12% lượng nước sử dụng cho cây trồng toàn cầu. Tất cả các cây
trồng sản xuất trên toàn cầu khoảng 15% được tưới tiêu, phần còn lại dựa vào lượng mưa tự
nhiên. Tuy nhiên, 70% sự thu hồi nước ngọt toàn cầu dành cho tưới tiêu, ước tính nhu cầu về
tài nguyên nước lớn. Các Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) dự báo rằng thủy lợi sẽ
đóng một vai trò càng lớn trong sản xuất lương thực toàn cầu trong thập kỷ tới. Ở các quốc
gia phát triển ngành công nghiệp phải trả tiền cho phần lớn sự thu hồi nước ngọt. Vương quốc
Anh, nông nghiệp phải trả tiền khoảng 3-15% cho sự chiết nước ngọt theo Cơ quan Môi
trường và FAO. Trong Vương quốc Anh lượng nước dùng cho cây trồng là tương đối thấp so
với các quốc gia khác, nhưng các tổ chức phi chính phủ đã tranh cãi rằng bằng cách nhập
khẩu những thứ mà sử dụng nước nhiều từ các quốc gia có thể xảy ra hạn hán (ví dụ như bông
từ Ai Cập) Vương quốc Anh đang hành động thiếu trách nhiệm và 'exporting drought' (IGD,
2007).
Ước tính lượng nước đưa vào trong các sản phẩm khác nhau
Phần Lít Phần Lít Phần Lít
Một panh bia, 568ml 170 Một chén cafe, 125ml 140 Một li nước cam, 200ml 170
Một li sữa, 200ml 200 Một chén café hòa tan,
125ml
80 Một li nước táo, 200ml 190
Một tách trà, 250ml 35 Một li rượu vang, 125ml 120 Cam, 100g 50
Một lát bánh mì, 30g 135 Bánh mì với phó mát,
30g + 10g
90 Một túi khoai tây chiên,
200g
185
Trứng, 40g 135 Cà chua, 70g 13 Bơ, 150g 2400
Khoai tây, 100g 25 Táo, 100g 70 Giầy da bò 8000
Một tờ A4, 80 g/m² 10 Bông, trung bình 500g 4100 Mạch vi xử lý, 2g 32
Phần Litres Phần lít Phần lít
Một panh bia, 568ml 170 Một chén cafe, 125ml 140 Một li nước cam, 200ml 170
Một li sữa, 200ml 200 Một chén cafe hòa tan,
125ml
80 Một li nước táo, 200ml 190
Một tách trà, 250ml 35 Một li rượu vang, 125ml 120 Cam, 100g 50
Một lát bánh mì, 30g 135 Bánh mì với phó mát,
30g + 10g
90 Một túi khoai tây chiên,
200g
185
Trứng, 40g 135 Cà chua, 70g 13 Bơ, 150g 2400
Khoai tây, 100g 25 Táo, 100g 70 Một đôi giầy da bò 8000
Một tờ A4, 80 g/m² 10 Bông, trung bình 500g 4100 Mạch vi xử lý, 2g 32
Source: Waterwise, UK. 2007.
Những tác động tới môi trường và xã hội
Một báo cáo thực hiện bởi Frey và Barrett, 2007, on The Footprint of Scotland’s Diet
dẫn chứng môi trường về những thứ mà chúng ta ăn cho thấy thói quen ăn uống của người
xcot-len không đầy đủ, ví dụ, quá ít trái cây, rau , và ngũ cốc, quá nhiều bánh, bánh ngọt, thịt
và chất béo. Một sự lựa chọn thực phẩm tốt cho sức khỏe bao gồm chủ yếu là trái cây và rau,
sản phẩm hạt, khoai tây, rau đậu, sữa và các sản phẩm sữa, quả hạch và hạt giống cây trồng.
Nếu ăn tất cả thứ này, việc tiêu thụ thịt, cá, và trứng được giới hạn (Hoffmann, 2004). Chỉ bao
gồm thực phẩm tiêu thụ trong nhà, mức tiêu thụ tổng thể thực phẩm theo chuẩn mực thông
thường của người xcot-len là 0,75 ha (gha) cho mỗi người. Các loại thực phẩm khác nhau
cũng có mức tiêu thụ khác nhau. Hầu hết các tác động trong chế độ ăn theo chuẩn mực thông
thường của người xcot-len từ ăn thịt (Hình 21). Tính toán cho thấy một chế độ ăn uống dựa
trên người xcot-len khuyến cáo một chế độ ăn uống tốt cho sức khỏe có một mức tiệu thụ thấp
38
hơn mức trung bình hiện nay. Chủ yếu ăn trái cây, rau và các loại thực phẩm dạng hạt, và
lượng thịt trung bình, các sản phẩm từ sữa và trứng là tốt, không chỉ cho chúng ta mà còn tốt
hơn cho môi trường (Frey và Barrett 2007)
Hình 21. Mô tả sơ lược sinh thái học cho chế độ ăn của người Xcot-len
Sự tiêu thụ thực phẩm dư thừa và sự lựa chọn thực phẩm thiếu cân bằng không chỉ có
hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của cá nhân chúng ta, chúng cũng tạo ra một gánh nặng
không cần về mặt xã hội, yêu cầu về nông nghiệp, và môi trường. Một "chế độ ăn tốt nhất"
mà phục vụ sức khỏe và môi trường là một sự kết hợp tất cả bốn tiêu chí (khỏe mạnh, ăn
chay, thức ăn địa phương, hữu cơ) và có thể giảm bớt mức tiêu thụ thực phẩm của người
Xcot-len khoảng 40% (Frey và Barrett 2007).
References
Brown, O., and Sander, C. 2007. Supermarket buying Power, Global supply chains and
smallholder farmers. International Institute for Sustainable Development.
Department of Primary Industries (DPI). 2004. The Interstate Certification Assurance (ICA)
Scheme. Queensland Government Department of Primary Industries, Animal and Plant
Health Service, Primary Industries Building, PO Box 46b Brisbane Queensland, 4001
Australia
Department of Agriculture, Fisheries and Forestry (DAFF). 2004. Guidelines for on-farm
food safety for fresh produce, Second edition. Department of agriculture Fisheries and
Forestry, Australian Government, Australia.
39
Dixie G. 2005. Horticultural marketing, Marketing extension Guide 5. Food and
Agriculture Organization of the United Nations (FAO).
Food and Grocery Information, Insight and Best Practice (IGD). 2007. Water, Embedded
water in Food Production. Available
Date 10 September 2007.
Frey, S., and Barrett, J. 2007. The Footprint of Scotland’s Diet The environmental burden of
what we eat A report for Scotland’s Global Footprint Project Stockholm Environment
Institute. Available:
Hoffman, I. 2004. Sustainable nutrition: feasibility and consequences – an overview. Auszug
9. Karlsruher Ernährungstage, BfEL.
Jobling J. 2006. Correct cool chain management is essential for all fruit and vegetables.
Sydney Post-harvest Laboratory Information Sheet.
Kitinoja L., and Kader A.A. 2002. Small Scale Post-harvest Handling Practices: a Manual
for Horticulture Crops. (4th Edition). University of California, Davis, Post-harvest
Technology Research and Information Centre.
Maclaren D. 2004. International Food Safety Standards and Processed Food Exports, Issues
of Firm-Level Analysis The University of Melbourne, Department of Economics, Melbourne
Victoria 3010 Australia.
Phan, TGT and T. Reardon. 2006. Avian Influenza’s Links with Poultry Market
Transformation in Vietnam: Moving from Crisis to Development Strategies. Nong Lam
University, HCMC and Michigan State University, East Lansing.
Reardon, T., Henson, S., and Berdegue, J. 2007. ‘Proactive fast-tracking’ diffusion of
supermarkets in developing countries; implications for market institutions and trade. Journal
of Economic Geography. March 2007.
Reardon, T., and Berdegue, J. 2006. The retailer-Led Transformation of Agrifood Systems
and Its Implications for Development Policies. Rimisp-Latin American Centre for Rural
Development, Michigan State University. Available: www.rimisp.org/wdr2008.
Schuur, C.C.M. 1988. Packaging for fruits, vegetables and root crops. Food and Agriculture
Organization of the United Nations (FAO).
Telford,G. 2008. National citrus Canker Eradication Program, Current Situation.
Queensland Government Department of Primary Industries and Fisheries, Biosecurity,
Primary Industries Building, PO Box 46b Brisbane Queensland, 4001 Australia
Waterwise. 2007. Hidden Waters: Embedded Water & Our True Consumption, Wataerwise,
1 Queen Anne’s Gate London, United Kingdom. Available:
_in_the_uk/the_facts/embedded_water.html.
40
Phụ lục A.
Loại hình đánh giá chất lượng sử dụng cho sản phẩm tươi
Đánh giá chất lượng có thể bao gồm hai loại, khách quan hay chủ quan. Đánh giá khách
quan liên quan đến một số loại hình đo lường thực hiện với một thiết bị. Thông thường sẽ có
một con số biểu diễn kết quả đo bằng cách đo đạc, và việc đọc con số này sẽ được lặp lại nếu
thực hiện đo lại.
Phương pháp đo khách quan là những phương pháp có thể được thực hiện theo cùng
một cách ở mỗi thời gian khác nhau, thường là với một dụng cụ đo lường của một số loại.
Không có sự nghi ngờ về sự đo đạc, nếu dụng cụ được điều chỉnh và vận hành đúng cách.
Đánh giá chủ quan yêu cầu sự đánh giá được thực hiện bởi các cá nhân, thường dựa trên
một số trình độ kiến thức hoặc kinh nghiệm. Cách đánh giá có thể được mô tả bởi một từ hoặc
bằng cách sử dụng một thang xếp hạng để mô tả.
Dưới đây là ví dụ các thuộc tính chất lượng và phương pháp xác định chúng:
Thuộc tính Phương pháp đo
Kích cỡ Thước chia độ, thước kẻ, dây đo, com pa, thước kẹp đo cỡ.
Trọng lượng Cân, cân đĩa
Màu sắc Đồ thị màu sắc, thiết bị đo màu, thang phân loại
Khuyết tật, bệnh Hình tròn đo diện tích, khuôn mẫu, thước đo, com pa, thang
phân loại
Vị Khúc xạ kế (đo lượng đường hoặc độ brix ), Thang phân loại
Độ cứng Xuyên độ kế.
Cấu trúc Thang phân loại
Đo lường cần phải được dựa trên các tài liệu về các phương pháp để đảm bảo độ chính
xác, như sự thay đổi trong các phương pháp có thể ảnh hưởng đến kết quả. Phương pháp đo
lường nên mô tả cách đo, và nên bao gồm các bước chuẩn bị cần thiết. Ví dụ, một phương pháp
đo kích cỡ nên chuẩn bị tài liệu về phần trái cây hoặc rau sẽ được đo. Đo độ brix của một mẫu
nên mô tả vùng đo và cách lấy mẫu trái đo như thế nào.
Kích cỡ
Kích thước thường được sử dụng để phân loại sản phẩm dùng để đóng gói vào các
thùng để bán. Dụng cụ sử dụng để đo kích thước bao gồm thước chia độ, thước kẻ, dây đo, com
pa và thước kẹp đo cỡ. Đo một số thuộc tính kích thước khác nhau cho một trái xoài được trình
bày dưới đây.
42
Chiều dài
Chiều rộng
Chu vi
Hình 1. Đo kích cỡ trái xoài.
Hình 2. Dụng cụ sử dụng để đo kích cỡ – thước kẹp đo cỡ, thước kẻ, com pa
Khi sử dụng một thang phân loại hoặc thước kẻ, vị trí mắt của bạn nhìn trực tiếp trên sản phẩm
tránh lỗi thị sai.
1
Hình 3. Vị trí đặt mắt khi đo
Trọng lượng
Đo trọng lượng có thể cung cấp một bản ghi sản lượng của một cây, toàn bộ miếng đất
hoặc thậm chí trang trại. Nó có thể được sử dụng để phân loại sản phẩm khi xếp vào thùng để
bán.
Đo trọng lượng trong quá trình xử lý và vận chuyển có thể xác định được tỷ lệ mất nước
của sản phẩm. Điều này giúp nhận ra rằng thực tiễn cần phải thay đổi để giảm thiểu sự nước
mất.
43
Đo trọng lượng bằng cách sử dụng cân điện điển tử hoặc cân đĩa:
HÌnh 4. Cân điện tử Hình 5. Cân đĩa
Khi sử dụng cân, cân nên được đặt trên một nền vững chắc, giống như một cái bàn, bàn viết
hoặc sàn bê tông và quan sát bất kỳ yêu cầu hoạt động.
Cân mỗi thứ riêng rẽ hoặc chụm lại và ghi lại các giá trị trong một cuốn sách hay trên một tờ
mẫu đặc biệt.
Màu sắc
Màu sắc có thể được đo khách quan bằng cách sử dụng một thiết bị đo màu như là
Chromameter, hoặc đo chủ quan bằng cách sử dụng biểu đồ màu sắc hay thang phân loại
Biểu đồ màu sắc – tính khoa học chung
The "Biểu đồ hệ màu sắc cho mô thực vật" là một phần của một hệ thống màu lớn hơn. Hệ
thống ghi chú màu sắc là một khái niệm khoa học cho mô tả và phân tích màu sắc trong giới
hạn màu sắc, giá trị, và sắc độ của chúng.
Hình 6. Biểu đồ hệ màu sắc
• Màu sắc đề cập đến màu sắc cơ bản là màu đỏ, màu vàng, màu xanh lá cây
• Giá trị là độ sáng hoặc độ tối của màu sắc
• Sắc độ là “cường độ” hoặc “độ bão hòa” của màu sắc hiện diện.
Hệ màu sắc áp dụng những con số để mô tả màu sắc.
0
5 1
2
3
4
kg
44
Biểu đồ màu sắc
Biểu đồ màu sắc cũng có thể được tạo ra cho cây trồng cụ thể để hỗ trợ trong khi thực
hiện các quyết định thu hoạch khi sản phẩm đã sẵn sàng cho thu hoạch hoặc để đo lường và mô
tả mức độ chín.
Dưới đây là những ví dụ của một hướng dẫn màu sắc vỏ để đánh giá sự chín của xoài và
hướng dẫn màu sắc thịt trái để đánh giá độ chín của trái xoài.
Hình 6. Biểu đồ màu sắc vỏ xoài
Thang phân loại
Thang phân loại có thể được sử dụng để mô tả độ màu hoặc là màu sắc như thế nào thì được ưa
thích hoặc không được ưa thích bởi người đánh giá.
Mức độ ưu thích Thang cấp độ màu sắc
1 = Rất không thích 1 = 0 % vàng
2 = Không thích lắm
3 = Không thích 2 = 25 % vàng
4 = Không thích ít
5 = Không thích cũng không
ghét
3 = 50 % vàng
6 = Hơi thích
7 = Thích 4 = 75 % vàng
8 = Rất thích
Hình 7. Hướng dẫn màu sắc thịt trái xoài
45
5 = 100% vàng
9 = Cực thích
Khuyết tật và bệnh
Kích thước của một khuyết tật hoặc một bệnh lây nhiễm có thể được đo bằng cách sử
dụng hình tròn đo diện tích, thước đo hay com pa. Một ví dụ về một khuôn mẫu để đo diện tích
được biểu thị dưới đây.
Hình 8. Dụng cụ đo kích cỡ khuyết tật
Số lượng và mức độ nghiêm trọng của khuyết tật và các bệnh lây nhiễm có thể được đo
bằng cách sử dụng thang phân loại. Xác định sinh vật gây bệnh nhiễm trùng sẽ giúp xác định
các xử lý kiểm soát thích hợp.
Thang phân loại diện tích
Thang phân loại mức độ nghiêm trọng
0 = Không 0 = Không
1 = < 0.5 cm2 1 = Rất nhẹ
2 = < 3 cm2 2 = Nhẹ
3 = < 10 cm2 3 = Trung bình
4 = < 50 cm2 4 = Nghiêm trọng
Vị
Hiện có hai cách để phân tích hương vị và cấu trúc của một sản phẩm. Một cách là đo
(bằng dụng cụ) hàm lượng đường (độ Brix), axit, và cấu trúc. Cách khác là đưa ra xếp hạng chủ
quan bằng cách sử dụng thang mức độ ưa thích "thích / "không thích.
46
Hình 9. Khúc xạ kế cầm tay
Khúc xạ kế đo tổng chất rắn hòa tan trong nước trái cây, mà chủ yếu là đường. Các
dụng cụ được điều chỉnh tại 20°C. Nếu mẫu được đọc ở một nhiệt độ khác với nhiệt độ cân
chỉnh thì sau đó phải điều chỉnh lại khi đọc các thông số.
Axit cũng góp phần đáng kể trong hương vị, đặc biệt là liên quan đến hàm lượng
đường. Tuy nhiên đối với một vài loại axit khó đo và sẽ không được kiểm soát xa hơn ở đây.
Độ cứng và kết cấu
Độ cứng của sản phẩm và kết cấu của thịt trái có thể được đo bằng cách sử dụng một
cái xuyên độ kế. Được thực hiện bằng cách đẩy đầu dò của thiết bị vào trong phần thịt trái bằng
cách sử dụng áp lực của tay. Mặt chia độ cho thấy lực cần để đẩy đầu dò xuyên vào trong trái
một đoạn được xác định bởi đầu dò.
Hình 10. Xuyên độ kế cầm tay
Hai thước tỷ lệ có sẵn (kg hay pound) và hai đầu dò có kích cỡ khác nhau. Kích cỡ của
đầu dò ảnh hưởng đến giá trị đọc, vì vậy các phương pháp tiêu chuẩn cho các sản phẩm cụ thể
cần phải được báo cáo.
Độ cứng và cấu trúc cũng có thể được đánh giá bằng cách sử dụng thang phân loại. Các
thang chia mức độ ưa thích có thể được sử dụng để báo cáo mức độ ưa thích hoặc không thích
về cấu trúc sản phẩm. Một thang xếp hạng cho độ mềm có thể được sử dụng để đo độ cứng, ví
dụ như
Thang cấu trúc
0 = Cứng
1 = Chắc or mềm dẻo
47
2 = Hơi mềm
3 = Mềm
4 = Rất mềm
Xử lý và vận chuyển sản phẩm tươi xuyên suốt chuỗi cung ứng để
duy trì chất lượng sản phẩm và phân phối sản phẩm an toàn tới
người tiêu dùng ở Úc
R.J. Nissen, S. Ledger, P. Hofman, R. Maques.
Giới thiệu
Mục đích của tài liệu này là để giúp các thành viên trong chuỗi cung ứng
hiểu các phương pháp xử lý, lưu trữ và vận chuyển để luôn cung cấp các sản phẩm
chất lượng tới người tiêu dùng trong chuỗi cung ứng (nhà bán sỉ, người bán lẻ và
người tiêu dùng). Khi quản lý chất lượng sản phẩm xuyên suốt chuỗi cung ứng, từ
mảnh ruộng của nông dân tới sản phẩm trên đĩa ăn của người tiêu dùng, mỗi loại
sản phẩm thường yêu cầu cách xử lý khác nhau. Các sản phẩm dễ hư hỏng phải
được di chuyển nhanh chóng dọc theo chuỗi hoặc có nguy cơ mất chất lượng. Các
sản phẩm dễ bị hư hỏng đòi hỏi phương pháp xử lý phải cẩn thận. Các sản phẩm
chỉ có thể được di chuyển một khoảng cách ngắn, nhưng thế giới ngày nay một sản
phẩm có thể được di chuyển quanh trái đất và giữa nhiều quốc gia.
Để cung cấp một sản phẩm chất lượng, người trồng, người thu mua, người
đóng gói, người vận chuyển, nhà kinh doanh, và những người bán lẻ cần phải đặc
biệt chú ý đến kỹ thuật xử lý trước thu hoạch và sau thu hoạch và làm việc cùng
nhau. Sản phẩm phải tới người tiêu dùng kịp thời. Như các sản phẩm di chuyển qua
các chuỗi cung ứng giá trị của nó phải được nâng cao, thậm chí nó có thể được vận
chuyển nhiều lần, và bằng nhiều phương pháp khác nhau, con người, vật nuôi, xe
bò (xe ngựa), tàu thuyền, hoặc xe gắn máy (ví dụ như xe tải, xe ô tô, xe máy vv),
hoặc bằng tàu thuyền và máy bay.
Điều kiện trong suốt quá trình vận chuyển, hàng rào vây quanh, nhiệt độ
(nóng, lạnh), độ ẩm, khí cacbonic (CO2), chiều cao của chồng hàng, thời gian trong
ngày và thời gian vận chuyển vv, và mỗi lần sản phẩm được di chuyển từ một điểm
này đến điểm khác, nó được xử lý, ủ, bị va chạm, rung động, và bị đặt dưới áp lực
do chồng chất, tất cả những yếu tố này ảnh hưởng nặng nề tới chất lượng trái cây.
Mục đích của xử lý, lưu trữ, và vận chuyển các sản phẩm là để duy trì chất
lượng và khẳ năng thương mại bởi vì:
• Giảm sự lây nhiễm từ các nguồn bên ngoài (an toàn thực phẩm)
• Giảm bệnh và hư hỏng cho trái cây
• Kiểm soát môi trường lưu trữ / khí hậu (quản lý nhiệt độ
• Tránh tổn thất do trái chín sớm
Bảo quản ở nhiệt độ đáng tin cậy là chìa khóa và công cụ hiệu quả nhất để
kéo dài thời gian bán hàng của sản phẩm tươi. Tất cả các thành viên trong chuỗi
cung ứng tham gia vào việc xử lý và vận chuyển những hàng hóa dễ bị hư hỏng
phải chịu trách nhiệm phần của mình trong chuỗi lạnh. Một chuỗi lạnh là nơi mà
các sản phẩm yêu cầu nhiệt độ được duy trì khi nó di chuyển dọc theo chuỗi tới tay
người tiêu dùng. Công cụ chính để ghi chép tài liệu chuỗi lạnh là thông qua việc sử
dụng các dữ liệu nhiệt độ. Sự gián đoạn trong chuỗi có thể dẫn đến kết quả là hư
hỏng không thể thay đổi được tới chất lượng của các loại thực phẩm (SA, 2006).
Trong vận chuyển những sản phẩm dễ hư hỏng phương pháp để duy trì một
chuỗi lạnh không thể luôn luôn có được và như vậy trong những trường hợp này
lập kế hoạch sớm sẽ cho phép các sản phẩm được gửi đến một cách hiệu quả nhất
có thể. Nhà phân phối và người vận chuyển cần để có thể quản lý các sản phẩm
thực phẩm có mùi và đã được làm lạnh, như là sự sinh khí etylen và các sản phẩm
mẫn cảm với etylen. Điều này có ý nghĩa quyết định quan trọng liên quan đến kho
bảo quản, thiết kế xe tải, sức chứa cũng như cung cấp các kiểu mẫu xe sẽ được yêu
cầu để đáp ứng các quy định an toàn thực phẩm. Duy trì chuỗi lạnh là rất cần thiết
để giảm thiểu tối đa sự hư hỏng sản phẩm và đạt được thời gian bán dài nhất cho
sản phẩm. Nhiều vấn đề tiềm tàng trong chuỗi cung ứng có thể tránh được hoặc
quản lý có hiệu quả bởi sự hiểu biết trong cách giải quyết các vấn đề quan trọng và
lập kế hoạch cẩn thận cho mỗi lần chất hàng (SA, 2006).
Hình 1. Chuỗi cung ứng lạnh cho các sản phẩm dễ hư hỏng từ mảnh ruồng tới
đĩa ăn
Gia cố ngoài đồng
Nhà đóng gói và điều
kiện lưu trữ
Thu hoạch
Giữ sản phẩm
tránh ánh nắng
mặt trời và che
phủ để giữ mát
Gia cố trên nông
trại
Làm mát sơ bộ
trong buồng lạnh ở
trên nông trại hoặc
vận chuyển tời nhà
đóng gói/nhà thu
mua
(xử lý và chất
hàng)
Duy trì chuỗi lạnh
Phân loại , đóng
gói, xếp lên Pa-lét
(trên trang trại
hoặc nơi đóng gói,
nơi thu mua )
Trái chuyển từ
buồng lạnh lựa
chọn, phân loại,
phân kích cỡ, đóng
gói và xử lý
Gia cố
Những trái đã được
đóng gói đưa trở lại
buồng lạnh để bảo
quản trước khi vận
chuyển tới nhà bán sỉ
Chuyển hàng và
chất hàng
Trái đã được
đóng gói được
chất vào xe tải
lạnh
Bảo dưỡng
phương tiện vận
chuyển]
Các quy định
vận chuyển
Chất hàng và
đóng gói lại.
Nhà bán sỉ/chợ/nhà
phân phối
Qúa trình chuyển
hàng và chất hàng
Gia cố và lưu trữ sản
phẩm trong các kho
lạnh
Số lượng nhỏ được
bày bán . Hay ủ chín
trong các phòng ủ
chín.
Phương tiện vận
chuyển
Chuyển và chất
trái cây đã được
đóng gói vào trong
các xe tải vận
chuyển lạnh
Nhà bán lẻ
Chuyển hàng và
dỡ trái cây đóng
gói ra khỏi kho
lạnh
Trái cây bày ra để
bán
Trái cây bày bán
trong những ngăn
lạnh hay ở những
nơi không bảo
quản lạnh
Trái cây được mua
bởi người tiêu dùng
Người tiêu dùng
mang sản phẩm về
nhà. Người tiêu dùng
bảo quản trái cây tại
nhà (bằng tủ lạnh
hay để trên bàn)
Ngôi sao biểu trưng cho việc quản lý
lạnh là quan trọng, chất lượng sản phẩm
và mối nguy an toàn thực phẩm và điểm
kiểm soát sẽ cần được chú trọng
Kế hoạch và chiến lược để duy trì chuỗi lạnh cho sản phẩm
Sau thu hoạch bắt đầu sự quản lý nhiệt độ bằng cách lập kế hoạch thu hoạch
và xử lý ngoài đồng. Thu hoạch khi nhiệt độ quá cao có thể gây ra sản phẩm mất
chất lượng nhanh chóng. Trái cây không nên để mất trọng lượng nhiều hơn 0,5%
trọng lượng giữa thu hoạch và bắt đầu làm mát. Vì vậy, một số người trồng thu
hoạch vào ban đêm để ngăn ngừa tiếp xúc với nhiệt quá nhiều sau khi thu hoạch.
Hình 1 ở trên cho biết điểm trọng yếu trong chuỗi cung ứng nơi có rủi ro cho chất
lượng sản phẩm thông qua việc duy trì chuỗi lạnh và những nguy cơ an toàn thực
phẩm. Vì vậy, lập kế hoạch và chiến lược cẩn thận cần phải được đặt tại những
điểm đó để giảm và loại bỏ những rủi ro.
Các phương pháp trên đồng ruộng để giảm bớt hư hỏng do nhiệt độ qúa cao
Các phương pháp khác để bảo vệ sản phẩm khỏi những hư hỏng gây ra do nhiệt độ
là:
• Di chuyển thường xuyên giữa cánh đồng và nhà đóng gói nơi đặt
buồng lạnh
• Đóng gói vào trong những thùng chứa nhạt màu
• Che phủ thùng chứa bằng những chiếc nắp và giữ cho thùng chứa
tránh khỏi ánh nắng mặt trời nếu việc lưu trữ trong thời gian ngắn trên
cánh đồng bắt buộc phải trong bóng râm. Ghi nhớ rằng bóng râm tạo
bởi cây di chuyển theo ánh sáng mặt trời trong cả ngày.
• Máy kéo chở hàng, xe tải phải được sử dụng v.v
• Bắt đầu giữ lạnh ngay khi sản phẩm đến đóng gói ở nông trại hay đến
kho gia cố sản phẩm.
Các yêu cầu về cơ sở hạ tầng
Các yêu cầu về cơ sở hạ tầng cần được xem xét cần thiết cho việc thành lập và duy
trì nhiệt độ sản phẩm ổn định và an toàn.
Sự gia cố và nhà đóng gói
• Phương tiện gia cố cho phép sản phẩm được tiến hành xử lý trong môi
trường có kiểm soát nhiệt độ là điều rất cần thiết để duy trì chuỗi lạnh.
• Chọn lọc và đóng gói/ xếp các sản phẩm hỗn hợp lên pa-lét cần tiến hành
trong điều kiện môi trường có kiểm soát nhiệt độ
• Chứng thực các cảng chất hàng có nhiệt độ được kiểm soát để chuyển hàng
sẽ giảm thiểu sự biến động nhiệt độ
• Bến tàu chất hàng không có kiểm soát nhiệt độ, chất hàng lên xe tải trực tiếp
từ kho lạnh dưới những khu vực có bóng râm
• Nên sử dụng các nĩa nâng điện để ngăn ngừa sự phát sinh khí ethylene ảnh
hưởng đến chất lượng các sản phẩm mẫn cảm với ethylene. Nếu điều này
không khả thi, nó có thể phù hợp với khí sinh ra từ động cơ khí đốt .
• Nĩa nâng có máy đổi điện có xúc tác giảm thiểu sự phát sinh khí ethylene
khoảng 90%
• Kho lạnh có sức chứa phù hợp và được vận hành ở nhiệt độ vận chuyển sản
phẩm chính xác cần thiết để cất giữ sản phẩm trước khi chất hàng
• Bất cứ khu vực nào trong kho hàng mà khí CO2 hay khí ethylene có thể phát
sinh nên được thông hơi đều đặn. Việc sử dụng quạt thông gió là cách hữu
hiệu để loại bỏ ở bất cứ khu vực nào chứa nhiều hàng.
• Bến tàu chất hàng có nhiệt độ được kiểm soát nên được sử dụng để chất
hàng và dỡ hàng từ các thiết bị vận chuyển
• Nếu chất hàng ở bến tàu không có sẵn những khu vực có bóng râm và lát
gạch là yêu cầu tối thiểu.
• Kho lạnh và các điểm chất hàng cần phải tách biệt với khu vệ sinh phương
tiện vận chuyển và các khu vực bảo quản.
• Loại bỏ thường xuyên bất kỳ chất thải hoặc rác thải bao gồm tất cả các sản
phẩm chín quá hoặc thối rữa cần thiết để đảm bảo vệ sinh chung.
Xử lý sản phẩm
Hầu hết các sản phẩm được di chuyển từ một điểm dọc theo chuỗi cung ứng
tới điểm khác. Tại mỗi điểm chuyển giao, một số hình thức xử lý xảy ra. Đây là
một điểm trọng yếu mà ở đó một số sai phạm cho sản phẩm có thể xảy ra, do cách
thức xử lý không đúng cách. Điều này có thể gây ra một sự thay đổi nhiệt độ sản
phẩm, mất nước (ẩm), hư hỏng do khí ethylene, tổn thương cơ giới, hoặc hư hỏng
do lây nhiễm hoặc nhiễm mùi, hóa chất hay vật thể ngoại lai nước bẩn, bụi vv,
hoặc thậm chí thời gian lưu trữ quá lâu làm cho các sản phẩm trở nên quá chín và
thối rữa. Vì vậy, giảm thiểu số lượng xử lý là bước then chốt để duy trì các sản
phẩm là quan trọng để đảm bảo rằng các sản phẩm di chuyển dọc theo chuỗi cung
ứng một cách nhanh chóng. Xử lý các sản phẩm một cách nhẹ nhàng khi có thể và
nếu như các sản phẩm khác nhau được xử lý đồng thời tại bất kỳ điểm nào dọc theo
chuỗi cung ứng thì:
• Không nên xử lý cùng lúc những sản phẩm hỗn hợp có yêu cầu nhiệt độ
bảo quản khác nhau.
• Không nên lưu trữ sản phẩm mẫn cảm với etylen gần các sản phẩm sinh
khí etylen
• Chồng chất và chuyên chở sản phẩm bằng những container cùng kích cỡ
sẽ ngăn chặn sự sụp đổ các bao gói yếu hơn và rút ngắn thời gian chất và
bốc dỡ sản phẩm
• Sử dụng xe bò đẩy (xe hai bánh), xe đẩy bằng tay, xe đẩy kích lên, nhấc
lên những chỗ gồ ghề để di chuyển các sản phẩm ở những nơi khó di
chuyển. Điều này cho phép các sản phẩm sẽ được di chuyển một cách
hiệu quả và dễ dàng làm giảm nguy cơ hư hỏng sản phẩm do bị rơi. Sự an
toàn cho người trực tiếp xử lý cũng được đảm bảo hơn, giảm số lượng
các thương tích do việc nâng những vật chở nặng. Những hỗ trợ xử lý này
cũng sẽ làm giảm mệt mỏi, rút ngắn được thời gian chất và dỡ hàng.
• Xây dựng nhà kho và bệ để bốc dỡ hàng có cùng một chiều cao như việc
phân phối truck beds. Nếu điều này là không thể thì có thể sử dụng cầu
thang gấp đơn hay đoạn đường dốc hoặc một hệ thống ròng rọc hỗ trợ
cho việc bốc dỡ sản phẩm.
Hình 2. Bến
dỡ hàng
Hình 3. Hệ
thống cẩu
đơn giản
Hình 4. Bậc
cầu thang
đơn giản
Thanh thép
chống đỡ
Bục cộ định
Khớp nối
Trụ
hình cầu
Nhìn từ phía trước cầu thang
Cái giỏRòng rọc
Tay quay
Dây cáp
Móc sắt
Xếp lên pa-lét
Để ngăn chặn hư hỏng sản phẩm do ẩm ướt, nước, nhiễm nấm, nơi tốt nhất
để đặt sản phẩm đã đóng gói lên trên tấm gỗ hoặc pa-lét bằng gỗ. Điều này cũng
cải thiện sự thông hơi và làm mát các sản phẩm đóng gói và di chuyển các sản
phẩm bằng cách sử dụng xe đẩy tay, chiếc xe đẩy sẽ kích hoặc nhấc lên những chỗ
gồ ghề. Xem xét nơi vấn đề tiềm năng có thể phát sinh và làm theo các bước đơn
giản dưới đây.
• Tránh chồng các hộp theo cách làm giảm độ vững chắc của hộp.
• Tránh chồng sản phẩm sống lên trên những sản phẩm đã chế biến vì
điều này có thể dẫn đến lây nhiễm chéo.
• Cũng cần tránh chất những sản phẩm mẫn cảm với etylen lên trên các
sản phẩm sinh khí etylen.
• Khi xếp lên pa-lét, chồng những hộp nhẹ lên trên những hộp nặng để
ngăn ngừa bao gói bị sụp đổ và không chồng sản phẩm để các luồng
không khí bị cản trở.
• Tránh đặt các sản phẩm không được đóng trong bao gói cứng chắc, ví
dụ như lưới / vải bao bố / túi nhựa ở dưới đáy của pa-lét và chất những
thùng hay những chiếc sọt chứa các sản phẩm nặng lên trên.
• Những sản phẩm đã bị hư hỏng cần được tách khỏi tất cả các sản
phẩm khác trong thời gian vận chuyển và lưu trữ để ngăn ngừa sự lây
nhiễm.
• Sử dụng đúng pa-lét cho mỗi nhiệm vụ
• Chọn kích thước bao gói để việc xếp chồng có hiệu quả
• Ổn định chồng pa-lét
• Xếp chồng chéo các bao gói
• Sử dụng các góc hỗ trợ
• sử dụng lưới, màng, dây chằng
• Cách xếp lên pa-lét cho phép di chuyển nhanh hơn khối lượng lớn trái
cây giữa phòng đóng gói và phòng lưu trữ
• Chuẩn bị trái cây vừa đủ với phương tiện vận chuyển
• Giữ khay tránh tiếp xúc với đất
• Công nhân có thể để những khay nặng lên trên pa-lét tránh làm méo
• Giữ những khay dưới 20kg, ở nơi có thể
• Những sản phẩm đóng trong túi dễ bị hư hỏng do xử lý
Các loại giằng cho pa-lét là:
1. Sử dụng dây đai- tạo không gian để thông hơi cũng như ngăn chặn sự
dịch chuyển của các pa-lét. Thích hợp cho các sản phẩm lạnh và lạnh đông.
Nên sử các góc hỗ trợ bảo vệ để ngăn chặn hư hỏng khi sử dụng dây đai.
2. Sử dụng lưới - Cho phép các sản phẩm hô hấp và không khí lưu thông
qua các pa-lét, cũng như cố định sự dịch chuyển của sản phẩm trong thời
gian vận chuyển. Phù hợp với sản phẩm lạnh cần hô hấp cũng như không
yêu cầu không khí có độ ẩm cao .
3. Phủ nhựa - Tránh không khí bao quanh sản phẩm, nhưng hạn chế sự dịch
chuyển của các pa-lét. Phù hợp với các sản phẩm lạnh và lạnh đông mà
không sinh khí etylen.
Hình 5. Xe đẩy tay
Hình 6. Pa-lét gỗ
Figure 7. Trái đã được xếp chồng lên pa-lét
Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển đường dài hoặc khoảng cách ngắn phải được thông gió để
cho phép không khí lưu thông và sản phẩm lạnh sẽ nóng lên do nhiệt từ bầu không
khí, đường, và nhiệt sinh ra của sản phẩm. Vận chuyển vào ban đêm hoặc buổi
sáng sớm làm giảm nhiệt của vật chở trên phương tiện vận chuyển sản phẩm.
Khi vận chuyển sản phẩm:
• Các pa-lét nên được giằng hay cột lại để ngăn chặn các hộp nghiêng về
phía bên tường, hoặc cửa ra vào phía sau của chiếc xe. Sử dụng tấm lót
bơm đầy không khí giúp cho việc chuyên chở thuận tiện và rất hiệu quả.
• Không để các pa-lét chạm vào trần xe, cạnh hoặc cửa của phương tiện
vận chuyển làm cản trở luồng không khí lưu thông.
• Giữ khay trên các pa-lét để giảm thiểu sự di chuyển
• Cố định các thùng sản phẩm để giảm thiểu sự dịch chuyển
• Sử dụng hệ thống giảm sóc cải tiến hoặc chuyên dụng
• Sử dụng các phương tiện vận chuyển lạnh hoặc cách nhiệt
• Giữ các khay cách tải tường / cửa để giảm sự dẫn nhiệt từ bên ngoài
Vận chuyển ở địa phương chuyển sản phẩm từ:
• Từ đồng ruộng tới nhà đóng gói
• Nhà đóng gói trên trang trại tới kho chứa
• Nhà đóng gói tới nhà bán sỉ/nhà xuất khẩu hoặc tới người bán lẻ ở địa
phương
• Nhà xuất khẩu tới nhà xuất khẩu
• Nhà nhập khẩu tới nhà nhập khẩu
• Nhà nhập khẩu tới cửa hàng bán lẻ
Mở các lỗ thông làm mát các thùng hàng ở những nơi có thể. Thông hơi xe
tải bằng cách phủ tấm vải bạt lỏng lẻo lên trên các thùng hàng và tạo kiểu hút gió
cho tấm kim loại bên dưới, nhưng chạy quãng đường dài sẽ có nguy cơ làm khô
quá mức sản phẩm.
Hình 8. Vận chuyển ở địa phương hoặc trên trang trại
Hình 9. Hệ thống thông hơi cho phương tiện vận chuyển nhỏ
Nhìn từ phía
trước
Luồng không
khí
Gió
Phủ bạt
Thùng thưa
bằng gỗ
Nhìn từ
trên đỉnh
Tấm
vải bạt
Gió vào
Hút gió
Không khí
thoát ra
Xe tải lạnh
Các xe tải lạnh được sử dụng để vận chuyển sản phẩm cho cả quãng đường
dài và khoảng cách ngắn. Chúng cần phải được cách nhiệt và có khả năng làm lạnh
và phân phối không khí dẫn vào để giữ cho sản phẩm ở đúng nhiệt độ vận chuyển.
Người chuyên chở nên kiểm tra các xe tải lạnh trước khi chất hàng. Việc kiểm tra
được thực hiện để đảm bảo nhiệt độ yêu cầu có thể đạt được và duy trì trong quá
trình vận chuyển các sản phẩm đến các điểm đến.
Độ ẩm tương đối không được kiểm soát thường xuyên trong xe tải lạnh. Tuy
nhiên, nếu độ ẩm được thêm vào thì có thể xảy ra sự hấp thu ẩm do các thùng bằng
bìa làm các bao gói trở nên yếu. Sự mất độ ẩm sản phẩm cũng xảy ra làm giảm chất
lượng sản phẩm và thời gian bán hàng. Vì vậy, việc sử dụng các túi khí quyển điều
chỉnh sẽ giảm sự mất độ ẩm.
Hư hỏng do va chạm có thể xảy ra với các sản phẩm nếu xe tải không có gắn
các thiết bị giảm xóc. Các trục xe giảm xóc không khí sẽ làm giảm đáng kể sự rung
động va chạm vào sản phẩm, loại bỏ hư hỏng do bị xước, bầm dập và hư hỏng do
lỗ thông hơi. Những sản phẩm dễ bị hư do va chạm không nên đặt trực tiếp lên
trên trục xe tải.
Mô hình xếp chồng
Sản phẩm vận chuyển trong các thùng cũng nên xếp thành chồng như vậy
cho phép không khí dễ dàng lưu thông qua các thùng hàng. Biểu đồ dưới đây minh
hoạ cách xếp xo le thẳng góc các container được lồng vào nhau một phần. Trên sàn
của các xe tải, các pa-lét hoặc các dụng cụ hỗ trợ nên được sử dụng để giữ cho các
thùng hàng khỏi tiếp xúc trực tiếp với sàn nhà (Kitinoja và Kader 2002.).
Khi các thùng có kích cỡ khác nhau phải được xếp lại với nhau, các thùng
lớn hơn, nặng nên đặt ở dưới cùng của chồng. Xếp thành hàng song song để cho
không khí di chuyển qua chiều dài của thùng hàng (Kitinoja và Kader 2002.).
Hình 9. Nguồn: Kasmire, RF và Hinsch, RT 1987. Duy trì nhiệt độ vận chuyển tối ưu trong
các xe tải lạnh chở hàng dễ hư hỏng. Xử lý vận chuyển hàng dễ hư. Phần bổ sung số 2.
Trường Đại học California.
Hình 10. Nguồn: Rij, R et al. 1979. Xử lý, làm lạnh sơ bộ và quản lý nhiệt độ của hoa đã cắt
cho vận chuyển bằng xe tải . USDA Science and Education Administration, AAT-W-5, UC
Leaflet 21058.
Hình 11. Nguồn: Ashby, BH et al. 1987. Bảo vệ thực phẩm dễ hư trong quá trình vận chuyển
bằng xe tải. Washington, DC: USDA, Văn phòng Giao thông vận tải, Sổ tay nông nghiệp số
669.
Độ vững chắc của các chồng
Khi chồng các container, đảm bảo sắp xếp chúng thẳng hàng một cách phù
hợp. Bất cứ khi nào có thể, xếp chúng sao cho các góc của các hộp và pa-lét tiếp
nối nhau. Hầu như độ vững chắc của các container bằng bìa gấp nếp là ở các góc
của chúng, vì vậy chỉ cần xếp lệch góc 1 inch (2,5 cm) sẽ giảm sức chịu đựng của
chồng hộp khoảng 15 đến 34% . Nếu các hộp được xếp thẳng góc tốt thì các chồng
hộp có độ vững chắc nhất (Kitinoja và Kader 2002.).
Hình 11. Nguồn. Thực hành xử lý sau thu hoạch quy mô nhỏ: sổ tay cây nông nghiệp (xuất
bản lần thứ 4)
Cột các thùng hàng
Luôn luôn có một khoảng trống giữa các chồng sản phẩm ở phía trước và
phía sau của phương tiện vận chuyển. Các thùng hàng sẽ được cột lại với nhau để
ngăn chúng khỏi nghiêng về phía cửa trong thời gian vận chuyển. Nếu các thùng
hàng bị nghiêng, nó cản trở sự lưu thông không khí, và làm đổ thùng có thể gây
nguy hiểm nghiêm trọng cho những người mở cánh cửa xe tại điểm đến thị trường.
Một trụ chống bằng gỗ đơn giản có thể được dựng và lắp đặt để ngăn chặn thiệt hại
trong quá trình vận chuyển. (Kitinoja và Kader 2002.).
Hình 12. Nguồn: Nicholas, C.J. 1985. Sổ tay xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Mỹ.
USDA, văn phòng giao thông vận tải, Sổ tay nông nghiệp số 593
Giảm độ vững
chắc của chồng
Xếp thẳng góc
các hộp thì độ
vững chắc của
chồng hộp tốt
nhất
Tài liệu tham khảo
Government of South Australia (SA). 2006. Transport and handling of perishable
products in remote areas of South Australia. Government of South Australia.
Kitinoja, L. and Kader A.A.. 2002. Small-Scale Postharvest Handling Practices: A
Manual for Horticultural Crops (4th Edition)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_nghiep_141__288.pdf