Quy trình sản xuất rượu vang
Trong nước quả thường có đủ các chất khoáng đối với nhu
cầu của nấm men. Vìvậy, không cần phải bổ sung thêm chất
khoáng. Tuy nhiên trong nghiên cứu cũng như trong nhân giống
có thể thêm nguồn phospho kali ở dạng muối phosphat và magiê
ở dạng muối sulfat.
33 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 9205 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình sản xuất rượu vang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L/O/G/O
Quy trình sản
xuất rượu vang
SVTH: Đinh Thị Thu Hiền
Lớp: 05SH
Tổng quan
Giới thiệu chung về rượu vang
Phân loại rượu vang
Quy trình sản xuất rượu vang
Nguyên liệu
Cơ chế của quá trình lên men
Sơ đố quy trình công nghệ
Thuyết minh quy trình công nghệ
Các yếu tố ảnh hưởng tới nấm man trong len men
rượu vang
Tài liệu tham khảo
I. Tổng quan.
1.1. Giới thiệu về rượu vang [2,3,4,6].
• Rượu vang là một loại thức uống có hương
vị đặc trưng, độ cồn nhẹ. Rượu vang đỏ
thường được lên men từ nước ép và vỏ quả
nho, còn rượu vang trắng được lên men chỉ từ
nước nho.
Rượu vang đỏ, trắng và hồng
• Nước ép từ các hoa quả khác có thể
được lên men tạo thành rượu, nhưng
thường khi nhắc đến từ "rượu vang"
(ở ngôn ngữ tương ứng) cho mục
đích thương mại chỉ được sử dụng
cho rượu lên men từ nho.
Rượu vang được lên men không qua chưng cất. Nồng độ
rượu dao động từ 10 – 15o.
Mỗi ngày uống đều đặn một vài ly rượu vang sẽ
có tác dụng tốt cho sức khỏe nhất là tim mạch, huyết áp
và giảm mỡ máu…
I. Tổng quan.
1.1. Giới thiệu về rượu vang [2,3,4].
Rượu vang rất tốt cho sức khỏe
I. Tổng quan.
1.2. Phân loại rượu vang [1].
• Phân loại theo độ ngọt
- Rượu vang khô (dry wine)
- Rượu vang bán ngọt (semi-dry wine)
- Rượu vang ngọt (sweet wine)
• Phân loại theo quá trình lên men
- Rượu vang tự nhiên (Natural wine)
- Rượu vang cao độ (Fortified wine)
Fortified wine
Semi-dry wine
• Phân loại theo lượng CO2
- Rượu vang không có gas (table wine).
- Rượu vang có gas (sparkling wine): 2 loại
+ Rượu vang có gas tự nhiên: Champagne.
+ Rượu vang có gas nhân tạo: Carbonated wine
I. Tổng quan.
1.2. Phân loại rượu vang [1].
Table wine Champagne - sparkling wine
• Phân loại theo màu
- Rượu vang trắng (White wine): Chablis, Chardonnay, Pinot
Blanc, Rhine wine, Riesling.
- Rượu vang hồng (Rose wine): Rose, Vonorosso.
- Rượu vang đỏ (Red wine): Barbera, Cabernet Sauvignon,
Claret, Carnelian, Gamay, George.
I. Tổng quan.
1.2. Phân loại rượu vang [1]
White wine Rose wine Red wine
I. Tổng quan.
1.2. Phân loại rượu vang.
• Phân loại theo nơi sản xuất
- Phân loại theo quốc gia:
+ Rượu vang Pháp
+ Rượu vang Úc
+ Rượu vang Tây Ban Nha. . .
- Phân loại theo vùng:
+ Bordeaux
+ Burgandy
+ California
+ Chablis. . .
ChablisBordeaux
Rượu vang Pháp
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.1. Nguyên liệu [2,3,4].
Nho là một nguyên liệu truyền thống rất
được ưa thích trong sản xuất rượu vang và có
giá trị dinh dưỡng cao.
Trên quả nho có rất nhiều loại nấm men
có mặt một cách tự nhiên là nhân tố chính tham
gia vào quá trình sản xuất rượu vang lên men
tự nhiên truyền thống.
2.1.1. Nho.
Nho được thu gặt hái khi đạt khoảng 0,65% độ acid và
23o Brix (Brix là đơn vị đo lượng đường còn lại trên nho)
+ Nước : 70 – 80%
+ Đường : 10 – 25% (chủ yếu là glucose, fructose và
saccharose)
+ Acid hữu cơ : 0,5 – 1,7% (chủ yếu là acid malic và factoric)
+ Protein : 0,1 – 0,9%
+ Pectin : 0,1 – 0,3%
+ Khoáng : 0,1 – 0,5%
+ Vitamin : C, B1, B2, PP
+ Các hợp chất màu: màu chính là anthocyanin.
+ Các hợp chất thơm và một số hợp chất khác.
II. Quy trình sản xuất rượu vang
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Nho [2,3,4]
Thành phần hóa học trung bình trong quả nho:
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.1.2. Hệ nấm men [1]
• Nấm men tự nhiên (Wild Yeast): Candida
colliculosa, Candida Pulcherrima,
Hansennula anomala, Kloeckera apiculata.
2.1. Nguyên liệu.
Wild Yeast
Saccharomyces uvarumSaccharomyces ellipsoideus
• Nấm men vang (Wine Yeast):
- Saccharomyces ellipsoideus
- Saccharomyces oviformis
- Saccharomyces uvarum
Giống nấm men Saccharomyces cerevisiae có nhiều ưu điểm []:
- Lên men nhanh và sâu các loại đường.
- Kết lắng tốt, do đó dễ tách sinh khói nấm men ra khỏi dịch lên
men.
- Tạo múi thơm đặc trưng cho rượu vang.
- Bền vững với rượu, acid và các chất sát trùng
Do đó các nhà máy sản xuất rượu
vang hiện nay thường chọn giống
nấm men Saccharomyces
cerevisiae để lên men dịch nho.
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.1.2. Hệ nấm men [1].
2.1. Nguyên liệu.
Saccharomyces cerevisiae
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.1.4. Đường
Đường Saccharose là nguyên liệu thường được sử dụng
để bổ sung vào môi trường lên men nhằm điều chỉnh độ đường
đạt hàm lượng cần thiết cho quá trình lên men sản xuất rượu
vang.
Yêu cầu của đường bổ sung vào là đạt các chỉ tiêu về chất
lượng: tiêu chuẩn cảm quan, tiêu chuẩn hóa lý và tiêu chuẩn vi
sinh.
2.1. Nguyên liệu [2,3,4]
2.1.3. Nước
Hàm lượng chất khô trong môi trường trước lúc lên men
thường vào khoảng 20% (theo trọng lượng). Như vậy trong rượu
vang thành phẩm, nước chiếm một tỷ lệ khá lớn (khoảng 80%) và
điều này cũng chứng tỏ nước là một trong những nguyên liệu sản
xuất rượu vang.
2.1.5. Các chất phụ gia khác.
SO2 hoặc NaHSO3: thường được bổ sung trước khi lên
men với liều lượng 50 – 200ppm. Mục đích là để ức chế, tiêu diệt
các vi khuẩn có hại.
Bentonit, tanin và đất sét trắng là các chất trợ lắng, giúp
cho quá trình lắng trong sản phẩm được tốt hơn.
Enzyme Pectinase: được bỏ sung vào nhằm mục đích làm
trong và làm giảm độ nhớt cho sản phẩm.
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.1. Nguyên liệu [2,3,4.
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.2. Cơ chế của quá trình lên men [4].
Glucose
Hexokinaza
Glucose – 6 – phosphat
Photphoglucoza isomeraza
Fructose – 6 – phosphat
PhosphoFructokinaza
Fructose – 1,6 – diphosphat
Aldolaza
Triophosphat izomeraza
Glyceraldehyd – 3 – phosphat Dihydro aceton phosphat
Glyceraldehyd phosphatdehydrogenaza
Acid – 1,3 – diphosphoglyceric
Phosphoglyceratkinaza
Acid – 3 – phosphoglyceric
Cơ chế phân hủy đường trong tế bào nấm men
Phosphoglycerat-mutaza
Acid – 2 – phosphoglyceric
Enoiaza
Acid phosphoenolpyruvic
Pyruvat kinaza
Acid – enol – pyruvic
Acid pyruvic
Pyruvate – decarboxylaza
Ethanal
Aldodeshydrogenaza
Ethanol
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ [4].
NaHSO3
Nho
Tiếp nhận, phân loạii , l i
Rửa
Tách cuống
Làm dập, nghiền , i
Nước
Cuống
Sulfit hóalfit
Làm trong t
Dịch nhoị
Lên men chính í
Gặn cặn Đường
S.Cerevisiae . i i
Nhân giống i
O2 vô trùng
Nước
Sulfit hóalfit
Bã ướt t
Ép
Ép
Bã khô
Lên men phụ
Đường, vitamin,
tanin…
, it i ,
t i
Cặn
CO2
CO2
Cặn
ỦLọc tinh ti
Lọc thô t
Nấm men sót t
Cặn thô t
Sản phẩm
Dán nhãn đóng thùng t
Chiết rót, đóng núti t t, t
Nhãn
Vỏ chai, nút chaii, t i
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ [2,3,4,8]
2.4.1. Tiếp nhận, phân loại.
Chất lượng rượu nho, có thể nói 60% là do nguyên liệu
quyết định, 40% là do công nghệ, vì vậy nguyên liệu tốt sẽ cho
sản phẩm tốt, vì vậy quá trình tiếp nhận và phân loại phải tiến
hành kĩ
Quá trình lựa chọn, phân loại có thể được tiến hành trước
khi bảo quản nguyên liệu hay trong khi chế biến trong phân
xưởng sản xuất. Lựa chọn loại bỏ quả dập nát, thối hay xanh
quá…
2.4.2. Rửa.
Quá trình rửa có thể được tiến hành trước hoặc
sau khi phân loại nguyên liệu.
2.3.4. Làm dập, nghiền xé.
Quá trình làm dập, nghiền xé cho phép lấy các phần ép
khác nhau theo quy định nghiêm ngặt của quy trình công nghệ.
Giai đoạn cần này thận trọng, không làm dập hạt nho, hạn chế gia
tăng chất chát trong dịch nước nho. Phần thịt quả phải được xé
nhuyễn
2.4.3. Tách cuống.
Chùm nho khi mới hái về vẫn còn dính cả cuống và cành.
Thường thì người ta tách rời những thứ đó ra để rượu khỏi có vị
đắng chát quá
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ [2,3,4,8]
2.4.5. Sulfit hóa.
Sau khi làm nát nguyên liệu , người ta không tiến hành đun
sôi dung dịch lên men. Để tiêu diệt vsv người ta thường dùng
SO2. Lượng SO2 trong dịch lên men không được quá nhiều vì sẽ
gây ức chế sự phát triển và hoạt động chuyển hóa đường thành
rượu, lượng sử dụng khoảng 30 – 120 mg/l.
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
Các nước sản xuất rượu vang thường dùng SO2 vì có
tác dụng nhiều mặt: chống oxy hóa, làm giảm hoặc tiêu
diệt nhiều loại vi khuẩn có hại. Tuy nhiên, nếu dùng
SO2 không đúng liều lượng có thể làm cho rượu vang
có mùi khó chịu, tiêu diệt một số vi khuẩn có lợi, đồng
thời cũng là tác nhân gây ngộ độc trong rượu vang.
2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ [2,3,4,8]
2.4.7. Lọc – Làm trong.
Lọc bỏ phần xác đối với vang trắng. Lọc bỏ cuống
và hạt đối với vang đỏ. Ở giai đoạn này thường xảy ra quá
trình lên men tự phát. Một số kỹ thuật để ngăn ngừa hiện
tuợng trên là xử lý nước nho với SO2 ( sulfit hoá ) kéo dài
từ 12 - 24h, liều lượng 15 - 29g SO2 /100 lit nho.
2.4.6. Ép.
Ép xác quả với các thiết bị thép không rỉ, thép inox không
bị axit ăn mòn, không có vết sắt hoặc đồng.
Thu dịch quả chuẩn bị cho quá trình lên men
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ [2,3,4,8]
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.4.8. Lên men - ủ.
Lên men rượu vang thường chia
thành các giai đoạn: lên men chính ở nhiệt
độ từ 20 – 300C khoảng 10 ngày hoặc dài
hơn. Ở cuối giai đoạn lên men chính dịch
lên men trong dần vì protein và pectin lắng
xuống. Lên men phụ ở nhiệt độ từ 15 –
180C.
Để rượu đạt được sự hài hòa và ổn định của
mùi vị và chất lượng thì rượu phải được ủ nhằm làm
cho khí ôxi tác động thật chậm.
Bồn lên men
2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ [2,3,4,8]
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.4.8. Lên men - ủ.
Rượu vang ủ trong bồn thép lớn sẽ phải ủ lâu hơn
rượu vang để trong các bồn hoặc trong các thùng bằng
gỗ.
Ủ ở nhiệt độ 4 – 100C để rượu vang hoàn thiện
hương vị đặc trưng. Thời gian ủ có thể là vài tháng, vài
năm, thậm chí hàng chục hoặc hàng trăm năm.
Bồn thép ủ rượu vang Bồn gỗ ủ rượu vang
2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ [2,3,4,8]
2.4.9. Chiết rót, đóng nút, dán nhãn.
Thiết bị chiết chai rượu vang nút gỗ [5]
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
Nút gỗ sồi
Sau khi lọc bỏ cặn và men còn sót thì ta chiết rót vào chai,
đóng nút và dán nhãn sản phẩm.
Thường người ta dùng gỗ sồi để đóng nút và đóng thùng
lưu trữ. Vì chất phenol trong gỗ sồi khi tác dụng với rượu vang sẽ
tạo ra mùi vanilla và vị ngọt chát của trà hay vị ngọt của hoa quả.
Gỗ sồi cũng tác động lên màu sắc của rượu.
2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ [2,3,4,8]
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới nấm men trong lên men rượu vang [1,4]
2.5.1. Ảnh hưởng của Oxy.
- Hầu hết các chủng nấm men trong lên men rượu vang thuộc
giống Saccharomyces. Chúng là nhóm vi sinh vật kỵ khí tùy tiện
- Trong điều kiện có nhiều O2, hoạt động sinh sản của nấm men
là chủ yếu.
- Trong điều kiện thiếu O2 , hoạt động lên men kỵ khí cho ra
etanol là chủ yếu.
2.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ.
- Nấm men bền vững trong nhiệt độ thấp và rất nhạy cảm
với nhiệt độ cao.
- Nhiệt độ tối ưu của nấm men là t°= 25÷28°C
2.5.3. Ảnh hưởng của đường.
Trong nước quả thường có hàm lượng đường không đều
do vậy người ta thường bổ sung thêm đường saccharose. Đa số
các loại nấm men hoạt động bình thường trong môi trường
đường dưới 20%. Có một số chủng hoạt động ở môi trường có
đường cao hơn. Khi nhân giống thường dùng môi trường có
đường thấp dưới 10%.
2.5.4. Ảnh hưởng của pH môi trường.
Trong thực tế lên men những dịch quả chua
thường được rượu vang ngon. Đối với dịch quả thường
có độ pH từ 2,8 – 3,8. Khoảng pH này nấm men vẫn hoạt
động được. Vùng pH tối thích của nấm men là 4 – 6.
Trong sản xuất rượu vang người ta thường chuẩn
bị môi trường nước quả có độ pH bằng 3,0 – 3,5.
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới nấm men trong lên men rượu vang [4]
2.5.5. Nguồn Nitơ.
Đa số trong nước quả có các hợp chất nitơ đủ cung cấp
cho nấm men. Tuy nhiên cũng có trường hợp không đủ nguồn
nitơ, do đó cần bổ sung thêm nguồn nitơ. Trong trường hợp này
người ta thường dùng amon sulphat (NH4)2SO4. Cũng có thể
dùng men tự phân cho thêm vào môi trường. Nếu dịch quả quá
chua dùng tartrat amon-kali hay amon hydroxy trung hòa bớt
acid.
Đối với dịch nhân giống hoặc hoạt hóa giống thì hỗn hợp
các nguồn nitơ và các chất sinh trưởng rất có ý nghĩa.
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới nấm men trong lên men rượu vang [4]
Ngoài ra để chống oxy hóa nước quả và làm
giảm hoặc tiêu diệt vi khuẩn có hại, người ta cho thêm
SO2 (thông thường là NaHSO3) vào nước quả sau khi
ép và trước khi lên men. Không nên dùng quá liều
lượng cho phép sẽ làm cho rượu vang có mùi khó chịu
và diệt một số vi khuẩn có ích.
II. Quy trình sản xuất rượu vang.
2.5.6. Các chất khác.
Trong nước quả thường có đủ các chất khoáng đối với nhu
cầu của nấm men. Vì vậy, không cần phải bổ sung thêm chất
khoáng. Tuy nhiên trong nghiên cứu cũng như trong nhân giống
có thể thêm nguồn phospho kali ở dạng muối phosphat và magiê
ở dạng muối sulfat.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới nấm men trong lên men rượu vang [4]
1. Minh Tuấn, báo cáo đề tài “rượu vang”.
2. Trần Xuân Ngạch, giáo trình công nghệ lên men, kỹ thuật lên
men rượu vang.
3. Vũ Công Hậu,1993, chế biến rượu vang trái cây trong gia đình
4. www.ebook.edu.vn, Thiết kế nhà máy vang nho
5.
muc1=1&lang=0&idsp
6.
7. www.h2vn.com
8. www.nhasinhhoctre.com
TÀI LIỆU THAM KHẢO
L/O/G/O
Thank You!
- website đang xây dựng, cập nhật phần mềm, tài
liệu cá nhân có trong quá trình làm việc, sử dụng
máy tính và hỗ trợ cộng đồng:
+ Quản lý giáo dục, các hoạt động giáo dục;
+ Tin học, công nghệ thông tin;
+ Giáo trình, giáo án; đề thi, kiểm tra;
Và các nội dung khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sx_ruou_vang_6626.pdf