Quy trình sản xuất xi măng của Công ty cổ phần Xi măng Hải Vân

Phần I: Giới thiệu về công ty 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển - Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Xi măng Hải Vân -Tên tiếng Anh : HaiVan Cement Joint Stock Company - Tên giao dịch : HAI VAN Co. - Tên viết tắt : HVC - Trụ sở chính : 65 Nguyễn Văn Cừ, Quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng. - Điện thoại : (0511) 3 842 172 -Fax: (0511)3842441 - Website : www.haivancement.vn 2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Công ty Xi măng Hải Vân là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, tiền thân là Xí nghiệp Liên doanh Xi măng Hoàng Thạch với công suất 80.000 tấn/năm vào năm 1990 tại Khu Công nghiệp Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.

doc21 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4426 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình sản xuất xi măng của Công ty cổ phần Xi măng Hải Vân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Giới thiệu về công ty 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển - Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Xi măng Hải Vân -Tên tiếng Anh : HaiVan Cement Joint Stock Company - Tên giao dịch : HAI VAN Co. - Tên viết tắt : HVC - Trụ sở chính : 65 Nguyễn Văn Cừ, Quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng. - Điện thoại : (0511) 3 842 172 -Fax:(0511)3842441 - Website : www.haivancement.vn 2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Công ty Xi măng Hải Vân là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, tiền thân là Xí nghiệp Liên doanh Xi măng Hoàng Thạch với công suất 80.000 tấn/năm vào năm 1990 tại Khu Công nghiệp Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng. Đến tháng 04/1994, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng một ngày một gia tăng của thị trường Quảng Nam - Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền trung nói chung, Công ty được Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND Thành phố Đà Nẵng cho phép đầu tư thêm một nhà máy nghiền xi măng với công suất thiết kế 520.000 tấn/năm do Hãng KRUPP POLYSIUS của Cộng hòa Liên bang Đức cung cấp thiết bị, lắp đặt và chuyển giao công nghệ đưa vào sử dụng đầu năm 1999. Công ty Xi măng Hải Vân luôn phấn đấu là một trong những nhà cung ứng vật liệu xây dựng hàng đầu ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Với công suất thiết kế 600.000 tấn/năm và dây chuyền sản xuất hiện đại. Công ty đã được Bộ Khoa học và Công nghệ tặng giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2007 cho loại hình doanh nghiệp sản xuất lớn. Sản phẩm xi măng Hải Vân đã cung cấp cho các công trình lớn trong khu vực như Hầm đường bộ Hải Vân, cầu Sông Hàn, cầu Thuận Phước, đê chắn sóng ở cảng Tiên Sa và nhiều công trình hạ tầng giao thông nông thôn khác. Trong những năm qua, Công ty Xi măng Hải Vân đã đưa ra thị trường gần 5.000.000 tấn xi măng đạt tiêu chuẩn Việt Nam, trong đó 02 công ty xi măng lớn là Công ty Xi măng Hà Tiên 1 và Công ty Xi măng Hoàng Thạch ký hợp đồng gia công với sản lượng lớn. Tháng 09/2000, Công ty Xi măng Hải Vân được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, đến tháng 03/2003 thì chuyển sang phiên bản ISO 9001:2001 và duy trì cho đến nay. Từ tháng 3/2001, Công ty Xi măng Hải Vân chính thức là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, là đơn vị sản xuất xi măng duy nhất của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam tại khu vực Nam miền Trung và các tỉnh Tây nguyên. Vừa có lợi thế về vị trí địa lý, vừa là thành viên của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Công ty Xi măng Hải Vân có vai trò chiến lược trong việc phát triển ngành xi măng của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam tại các tỉnh Nam miền trung và Tây nguyên. Tháng 04/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định về việc sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Tiếp theo, đến tháng 03/2007 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 367/QĐ-BXD về việc thực hiện cổ phần hóa các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Trong đó, Công ty Xi măng Hải Vân là doanh nghiệp được thực hiện cổ phần hóa trong năm 2007. Hệ thống quản lý của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân phù hợp theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2008, ISO 14001:2004 và Phòng Thí nghiệm được công nhận phù hợp theo ISO/IEC 17025:2005 Công ty xi măng Hải vân luôn ý thức được rằng : Chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của Công ty.Vì vậy song song với đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại,tiên tiến,Công ty còn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế trong sản xuất cũng như trong khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm và đã được Tổ chức Tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế công nhận và cấp chứng chỉ ISO 9001, ISO IEC17025.     Tôn trọng phương châm "Phát triển bền vững " và "sản xuất sạch", không phá vỡ cân bằng các hệ sinh thái,phòng chống hoang mạc hóa ,nhằm bảo vệ màu xanh cho trái đất;công ty luôn chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh.Trong năm 2007 Công ty đã triển khai áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng môi trường theo Tiêu chuẩn Quốc tế  ISO 14001 vào thực tiễn sản xuất- kinh doanh và đã được Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế công nhận.     3. Lĩnh vực hoạt động chính Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100184 ngày 15/12/1994 của Ủy ban kế hoạch Tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cấp (nay Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Đà Nẵng), Công ty Xi măng Hải Vân có các chức năng hoạt động kinh doanh sau: - Công nghiệp sản xuất xi măng. - Kinh doanh xi măng. - Xuất nhập khẩu xi măng và clinker. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. - Khai thác khoáng sản, các loại phụ gia cho sản xuất xi măng. - Kinh doanh, đầu tư bất động sản, nhà hàng, khách sạn. - Đầu tư tài chính 4. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu: Trong xây dựng, xi măng đóng vai trò quyết định đến chất lượng công trình, việc sử dụng đúng chủng loại xi măng cho từng hạng mục công trình sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Để phục vụ một cách tốt nhất cho mọi yêu cầu của khách hàng, Công ty cổ phần xi măng Hải Vân hiện đang sản xuất các loại sản phẩm xi măng chính dưới hình thức đóng bao 50kg và xi măng rời : Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30 theo TCVN 6260:1997 Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB40 theo TCVN 6260:1997 Xi măng pooclăng PC40 theoTCVN 2682:1999 Xi măng pooclăng PC50 theo TCVN 2682:1999 Xi măng pooclăng bền Sunfat theoTCVN 6067:2004 ĐẶC ĐIỂM CỦA XI MĂNG HẢI VÂN -Chất lượng cao và ổn định -Cường độ tăng rất cao sau thời gian dài sử dụng -Có khả năng chống lại sự thâm nhập của môi trường phèn, chua , mặn ,khả năng bền Sunfat cao hơn xi măng thường -Tính linh động của bê-tông tươi cao và ổn định(dễ đổ, rót) -Sản phẩm bê-tông được tạo ra có cường độ cao, ổn định và khả năng chống thấm cao -Đáp ứng thị hiếu của khách hàng về : Màu sắc đặt trưng truyền thống, độ dẻo quánh khi trộn hồ, xây lô lán mịn, không bị rạn nứt chân chim -Thích hợp với khí hậu Việt Nam -Có chính sách bán hàng linh hoạt, dịch vụ hậu đãi chu đáo với khách hàng -Ngoài ra xi măng Hải Vân được đóng gói bằng vỏ bao Jumpo có trọng lượng từ 1 đến 1,5 tấn, chống ẩm tốt , luôn làm hài lòng các nhà vận tải và khách hàng sử dụng. -Đặc biệt là xi măng đóng trong két chứa có trọng lượng từ 1 đến 2 tấn phục vụ đến chân công trình 5. Cơ cấu tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ BAN THU HỒI CÔNG NỢ PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ PHÒNG KĨ THUẬT PHÒNG KCS PHÂN XƯỞNG I PHÂN XƯỞNG II Ghi Chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng *Phòng KCS: giúp giám đốc quản lý về mặt chất lượng sản phẩm thực hiện thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và cấp giấy chứng nhận trong từng lô hàng * Phòng Kỹ thuật - Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 bằng văn bản, theo dõi kiểm soát việc ban hành và áp dụng. - Đề xuất giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất. - Thiết kế, giám sát, nghiệm thu các hạng mục xây dựng cơ bản của công ty; kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm. - Xây dựng kế hoạch mua sắm trang bị bảo hộ lao động, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các phương án an toàn lao động trong công ty. *Ban thu hồi công nợ: Tổ chức thu toàn bộ các khoảng phải thu, trực tiếp tham gia quá trình thu hồi công nợ của khách hàng và có những biện pháp không để những khoản phải thu quá hạn. * Phòng Hành chính: - Quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo - Quản lý hồ sơ sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, sổ BHXH, con dấu, văn thư - Đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng - Tổ chức tiếp khách, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo *Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức lao động tiền lương nhằm đảm bảo bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, xây dựng phương án bố trí quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ năng lực về trình độ chuyên môn, năng lực điều hành sản xuất. * Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc toàn bộ công tác mua và nhập nguyên vật liệu theo kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức cung ứng và giao toàn bộ hàng hóa vật tư, phụ tùng cho sản xuất xây dựng và quản lý vốn lưu động trên lĩnh vực kinh tế. * Phòng kế hoạch - Lập kế hoạch và thanh toán tiền lương, thưởng - Xây dựng, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh. Lập và trình duyệt các kế hoạch định hướng của công ty. - Theo dõi, lập báo cáo tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất; theo dõi việc kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty - Lập kế hoạch đầu tư, tái đầu tư; theo dõi, tổ chức thực hiện đúng trình tự về công tác đầu tư. * Phòng Kế toán - Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí của công ty. - Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành SXKD, lập báo cáo kế toán, thống kê, quyết toán của công ty. - Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng. lợi nhuận - Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách nhà nước, các loại quỹ, phân phối lợi nhuận - Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng * Phân xưởng I, II: - Tổ chức thực hiện sản xuất xi măng theo sản lượng kế hoạch. - Quản lý và sử dụng hiệu quả máy móc. - Tổ chức quy định công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9000, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, không ngừng nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng quy định. - Tổ chức tốt quy trình công nghệ hợp vệ sinh công nghiệp theo tiêu chuẩn ISO14001. - Thống kê sổ sách ghi chép đầy đủ kịp thời lên cấp trên. - Tổ chức bố trí lao động hợp lý thực hiện đúng các chế độ cho người lao động. 6. Mô tả dây chuyền sản xuất phân xưởng II của doanh nghiệp     Xi măng Hải Vân được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ hoàn toàn tự động, thiết bị công nghệ do hãng Krupp_Polysius  CHLB Đức chế tạo và cung cấp. Đây là một trong ba hãng chế tạo thiết bị sản xuất xi măng nổi tiếng và đứng đầu thế giới hiện nay. a/ Tiếp nhận và chứa clinker Clinker được kiểm tra và đổ vào phểu thu, được băng tải vận chuyển đổ vào Gàu tải và được Gàu tải chuyển đi tiếp đến silô klinker có đường kính 25 m cao 42 m. Sức chứa 20.000 tấn. Khi silo đầy thì thông qua bộ chỉ thị báo mức đầy (được lăp đặt trên thành silo cho phép báo 2 mức) báo về phòng điều khiển trung tâm mức 1), nếu người vận hành không cho dừng mà để clinker đầy đến mức báo đầy thứ 2 thì bộ chỉ huy này sẻ tác động ngắt cho dừng hoạt động cụm nạp clinker vào silo. Trong trường hợp xẩy ra sự cố như: lệch băng tải, xích gàu bị đứt, mô tơ hoạt động không đúng công suất,... thì cụm này dừng hoạt động nhờ có trang bị các cảm biến bao gồm cảm biến tải trọng, cảm biến tốc độ, cảm biến vị trí,... các cảm biến này cho phép tạo ra các tác động ngắt trong mạch điện điều khiển các thiết bị làm ngắt ở nguồn cung cấp đồng thời gửi thông tin về màn hình vận hành để thông báo cho người vận hành biết. Ngoài ra còn có bộ phận hút bụi làm cho không khí không bị ô nhiểm. Bộ phận này cũng có các cảm biến và các bộ điều khiển hoạt động đặt tại chỗ. b/ Tiếp nhận phụ gia -thạch cao Phụ gia Quảng Ngãi và Thạch cao Đông Hà vận chuyển vào Phân xưởng bằng ô tô (hoặc bằng tàu hoả, hoặc bằng tàu thuỷ) nguyên liệu thạch cao và phụ gia được dùng chung phểu thu. Việc rót nguyên liệu vào silo được kiểm soát bằng van 2 ngả các silo chứa này cũng được trang bị thiết bị báo đầy như silo chứa clinker. Silô thạch cao - phụ gia có đường kính 7,5 m cao 23 m (trong trường hợp silo đầy, thạch cao được đổ vào kho chứa) c/ Cấp liệu máy nghiền: Clinker, thạch cao, phụ gia từ silo được tháo xuống băng tải chính qua hệ thống cân băng định lượng, được phối trộn chuyển vào máy nghiền bi với công xuất 150tấn/h bằng hệ thống điều khiển máy tính điều khiển trung tâm. d/ Nghiền xi măng: Bản vẽ máy nghiền xi măng Hỗn hợp Clinker, thạch cao và phụ gia được nạp vào máy nghiền và được nghiền trong máy nghiền bi hai ngăn công suất 85tấn/h chu trình khép kín, có hệ thống phân ly (đường kính 4,2m x 12,75m) công suất hệ thống vận chuyển xi măng bột ra khỏi máy nghiền là 180 tấn/h. Xi măng bột sau khi nghiền nếu t0> 800c sẽ được qua hệ thống làm nguội bằng sự trao đổi nhiệt với nước tuần hoàn phía bên ngoài, trước khi vào silo xi măng bằng hệ thống bơm khí nén, sức chứa mỗi silo là 8.000 tấn. Xi măng ra khỏi máy nghiền nhờ sự chênh lệch áp suất tạo ra bởi một quạt hút công suất lớn. Các hạt có trọng lượng nhỏ bị hút đưa đến phân ly tĩnh, các hạt đủ nhỏ sẻ đi qua bộ phận này và được gom lại đổ qua lọc bụi vào máng khí động, cấc hạt có trọng lượng lớn không qua được bộ phân ly sẽ rơi về gàu tải và sau đó được chuyển đến bộ phân ly động. Trước khi đổ vào bộ phân ly động, tại máng khí động có bộ bẩy vật lạ nhằm tách các vật rắn, kim loại để loại chúng ra ngoài. Bộ phân ly động này (SEPOL) thực hiện chức năng tách hạt lần nữa thông qua những xyclon đảm bảo xi măng đầu ra đạt yêu cầu về độ mịn, các hạt không đủ mịn sẽ được đưa về đầu máy nghiền để tái nghiền. Việc điều chỉnh dựa vào điều chỉnh tốc độ vòng quay của motor dẫn động quay bộ phận phân ly , tỷ lệ % gió tuần hoàn e / Đóng bao xi măng, xuất xi măng rời Hệ thống khí sục được lắp đặt dưới đáy silo làm cho xi măng đồng nhất có khả năng chảy qua cửa tháo. Xi măng được tháo ra để xuất rời hay qua két chứa máng đóng bao bằng hệ thống máng khí động vào hai gàu tải. Trước khi đổ vào két chứa máy đóng bao xi măng được đưa qua sàn rung để loại bỏ vật liêụ lạ. Một máy đóng bao có thể được cấp liệu (xi măng) từ silo 1 hoặc silo 2. Xi măng được đóng bao bằng máy đóng bao HAVER BOECKER gồm 6 vòi với công suất 110 tấn/ giờ. Xi măng bao được hệ thống băng tải tự động đưa đến hệ thống xuất trực tiếp lên xe khách hàng Xi măng rời: hệ thống xuất xi măng rời được thiết kế để điều khiển thích hợp cho xe tẹc, được bố trí dưới đáy silo. Ở đây có một cân 60 tấn để kiểm soát khối lượng xi măng xuất. Băng chuyền xi măng đóng bao Nhận xét và đánh giá: Dây chuyền sản xuất xi măng Hải Vân có những ưu điểm sau đây Tỉ lệ các thành phần clinker, thạch cao, phụ gia hoạt tính được phối liệu đồng nhất và ổn định thông qua thiết bị cân băng định lượng điện tử của hãng Schenck- CHLB Đức Công đoạn nghiền với phân ơy hiệu suất cao được tự động hóa hoàn toàn xi măng sau khi ghiền giữ được các yêu cầu kỹ thuật về lý học và hóa học làm cho lượng xi măng luôn ổn định. Công đoạn làm nguội xi măng thông qua thiết bị làm nguội độc quyền của hãng Krupp-Polysius- CHLB Đức giữ nhiệt độ xi măng không bị biến đổi về chất lượng Công đoạn đóng bao với chế độ cài tự động bởi thiết bị đống bao cúa hãng Have-Boecker luôn đảm bảo khối lượng xi măng đạt yêu cầu qui định và có dung sai thấp nhất Toàn bộ hoạt động của dây chuyền được điều khiển tại phòng điều khiển trung tâm nhờ hệ thống điều khiển tự động với các phần mềm nổi tiếng như phần mềm POCID-DC độc quyền của hãng Krupp-Polysius và phần  mểm CEMAT-6.1 chuyên dụng, phổ biến cho ngành xi măng của Hãng SIMENS Cùng với các đặc điểm nổi bật trên, kết hợp với các hệ thống quản lý tiên tiến của thế giới như: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 và phòng thí nghiệm được công nhận theo ISO/IEC 17025:2005 thì xi măng Hải Vân vinh dự được đứng vào hàng ngũ các đơn vị sản xuất xi măng có trình độ công nghệ hàng đầu  Việt Nam và ngang tầm các nước trong khu vực. Sản phẩm xi măng Hải Vân sản xuất ra đạt chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng đã công bố và thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Phần 2:Phân tích và đánh giá tổ chức sản xuất. 1.Cơ cấu sản xuất. a.Các bộ phận hình thành cơ cấu tổ chức. * Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm xưởng xi măng, xưởng ô tô, xưởng tạo nguyên liệu, xưởng lò nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao. Các xưởng này có nhiệm vụ thực hiện theo đúng quy trình công nghệ sản xuất xi măng, tuỳ phụ gia mà sản phẩm là PCB30,PCV40. - Xưởng xi măng:  Giúp Giám đốc vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận chuyển thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng bột vào Xilô, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm nâng cao năng suất chất lượng. - Xưởng ô tô: gồm các loại ô tô có trọng tải lớn vận chuyển nguyên vật liệu về công ty. Xưởng ô tô - Xưởng tạo nguyên liệu: gồm các máy đập, máy nghiền và các thiết bị phụ trợ khác để nghiền đá vôi, sét, tạo hỗn hợp dưới dạng bùn( cho dây truyền ướt), đồng nhất liệu ( cho dây truyền khô). - Xưởng lò nung: phụ trách các hoạt động cho 2 lò nung hỗn hợp tạo thành clinker. - Xưởng nghiền xi măng: thiết bị chính là máy nghiên xi măng chuyên dụng và các thiết bị chuyên dùng khác. - Xưởng đóng bao: xi măng sau nghiền đưa về két chứa và đóng bao để đưa đi tiêu thụ. *Bộ phận sản xuất phụ trợ: gồm các xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng sửa chữa công trình, xưởng điện tự động, xưởng cấp thoát nước - nén khí, xưởng cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao động phục vụ cho sản xuất chính. - Xưởng sửa chửa thiết bị: bảo quản và sửa chữa những máy móc và thiết bị trong thời gian vận hành, ngừng hoạt động. - Xưởng sửa chữa công trình: Xử lý khắc phục những bọng rỗ, vết nứt bê tông cho tất cả các loại kết cấu bê tông xi măng như: dầm, bản sàn, vách tường. Tùy từng trường hợp và mức độ cửa sự cố đều được khảo cứu và áp dụng biện pháp xử lý tối ưu, đảm bảo chất lượng kỹ thuât, mỹ thuật và an toàn. - Xưởng năng lượng: Cung cấp điện nước, sửa chữa, gia công cơ khí phục vụ sản xuất. - Xưởng cơ khí: Thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt, gia công, chế tạo, phục hồi thiết bị, nắm vững các thiết bị của dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực cơ khí, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, an toàn, ổn định. Phối hợp với các đơn vị theo dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân sự cố, đề xuất ý kiến với lãnh đạo Công ty biện pháp khắc phục xử lý kịp thời. *Bộ phận phục vụ sản xuất:gồm các phân xưởng kho, phân xưởng bảo quản. Các phân xưởng này có nhiệm vụ thực hiện công tác cung ứng, bảo quản, cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. - Xưởng kho: Quản lý, cấp phát, thu hồi, vật tư, bảo quản thiết bị, phụ tùng, nguyên, nhiên vật liệu, dầu mỡ và các mặt hàng khác phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Xây dựng nội quy bảo quản, cấp phát ở từng kho vật tư cho phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu. - Xưởng bảo quản: Xây dựng nội quy bảo quản, cấp phát ở từng kho vật tư cho phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu. Phân xưởng kho b. Kiểu cơ cấu sản xuất xi măng Hải Vân Hiện nay, doanh nghiệp đang lựa chọn cơ cấu sản xuất như sau: Xí nghiệp – Phân xưởng – Nơi làm việc. * Phân xưởng: Là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ yếu của Doanh nghiệp quy mô lớn có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm hoặc hoàn thành một giai đoạn của quy trình sản xuất. * Nơi làm việc: Là đơn vị cơ sở của cơ cấu sản xuất trong Doanh nghiệp. Đó chính là phần diện tích mà trên đấy một công nhân (hoặc một nhóm công nhân) sử dụng máy móc, thiết bị, công cụ để hoàn thành một bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm. 2. Loại hình sản xuất Hiện nay, Công ty xi măng đang áp dụng kiểu loại hình sản xuất khối lượng lớn. Với loại hình này thì tại nơi làm việc chỉ tiến hành chế biến chi tiết của sản phẩm với khối lượng lớn. Điều này, giúp cho sản phẩm dở dang ít, đường đi sản phẩm ngắn, ít qoanh co. Kết quả sản xuất được hạch toán đơn giản và khá chính xác. Tháng Công đoạn nghiền 1 1935 tấn/ngày 2 1896 tấn/ngày 3 1935 tấn/ngày 4 2200 tấn/ngày 5 2258 tấn/ngày 6 2166 tấn/ngày 7 2166 tấn/ngày 8 1838 tấn/ngày 9 1838 tấn/ngày 10 1966 tấn/ngày 11 1966 tấn/ngày 12 2032 tấn/ngày III. Nhận xét, đánh giá và giải pháp của nhóm. 1.Ưu nhược điểm trong tổ chức sản xuất ở phân xưởng II Ưu điểm: - Các bộ phận hình thành cơ cấu tổ chức khá hợp lý. Với việc cùng phát triển các bộ phận sản xuất có liên quan với nhau thì điều đó cho phép sử dụng triệt để khả năng sản xuất của các bộ phận sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục và hiệu quả hơn. - Trình độ chuyên môn hóa cao, hợp tác hóa cao , điều này giúp cho cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp càng đơn giản. - Kiểu cơ cấu sản xuất của doanh nghiêp xi măng Hải Vân khá phù hợp với tiêu chí của công ty, đảm bảo cho quá trình sản xuất được nhanh, gọn hơn. Nhược điểm: - Hệ thống kho bãi vẫn còn nhỏ, không đủ chứa nguyên vật liệu - Máy móc thiết bị khá xuống cấp, rất dễ xảy ra tình trạng ngừng hoạt động Giải pháp: - Công ty nên đưa những thành tựu mới của khoa học - kỹ thuật vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp như hệ thống lò nung đứng ( thay vì lo quay như hiện tại ) để có thể hoàn thiện sản phẩm hơn, nâng cao năng suất sản phẩm nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. - Công ty nên đầu tư nâng cấp hệ thống kho bãi, nơi bảo quản. Đồng thời sử dụng máy móc thiết bị hiệu quả hơn. - Đạo tạo đội ngũ công nhân nắm vững được kỹ thuật và công nghệ sản xuất hơn, nhằm đáp ứng được kế hoach của công ty và nhu cầu của khách hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy trình sản xuất xi măng của Công ty cổ phần Xi măng Hải Vân.doc