Áp dụng chuyên đề "Rèn kĩ năng giải toán liên quan đến diện tích
hình tam giác cho học sinh lớp 5", ta có thể vận dụng vào đó để viết
tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy, hỗ trợ đắc lực cho công tác tự bồi
dƣỡng của cá nhân. Giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh ngay từ bài
học đầu tiên khi học về hình tam giác và xuyên suốt chƣơng trình Toán
tiểu học. Throng thực tiễn dạy toán, không phải bài toán nào cũng ở
dạng tƣờng minh chỉ cần dựa vào công thức là tính ngay đƣợc kết quả.
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của học sinh, chúng ta phải sƣu tầm,
thiết kế những bài toán nâng cao hơn, khái quát hơn thƣờng những bài
toán đƣợc “ngụy trang" bởi những điều kiện chƣa tƣờng minh. Bởi vậy
sẽ không tránh khỏi những vƣớng mắc, khó khăn nếu giáo viên không
có phƣơng pháp giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các yếu tố
trong một tam giác.
90 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 5555 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Rèn kĩ năng giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác cho học sinh lớp 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN
LIÊN QUAN ĐẾN DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC
CHO HỌC SINH LỚP 5.
Ninh Giang, th¸ng 8 n¨m 2013
I- LÝ DO LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Toán tính diện tích hình tam giác được đưa vào chương trình lớp 5 nhằm giúp
các em biết tính diện tích một hình tam giác bất kì. Muốn học sinh lớp 5 làm tốt các
bài toán về diện tích hình tam giác thì giáo viên phải rèn kĩ về các kĩ năng tính toán,
đo đạc, ước lượng, vẽ hình và sử dụng thành thạo quy tắc tính diện tích hình tam
giác, các nhận xét được suy luận và rút ra từ quy tắc tính hình tam giác. Từ việc cắt
ghép hình để xây dựng công thức tính diện tích hình tam giác sẽ giúp cho học sinh
phát triển trí thông minh, năng lực sáng tạo. Bên cạnh đó, kĩ năng cắt ghép hình, so
sánh diện tích các hình ở học sinh cũng được phát triển.
"Hình tam giác - Diện tích hình tam giác" được đưa vào chương trình Toán lớp
5 cấp Tiểu học ở 3 tiết chính:
Tiết 88: Hình tam giác
Tiết 89: Diện tích hình tam giác
Tiết 90: Luyện tập
Nhưng lại được vận dụng "tính diện tích hình tam giác" vào rất nhiều trong những
tiết Luyện tập chung và xuyên suốt cho đến những bài cuối cùng của chương trình
Toán 5. Mặt khác, trong các đề thi học sinh giỏi cấp Tiểu học, các bài toán liên quan
đến diện tích hình tam giác thường xuyên được đề cấp đến và là "điểm chốt" của
phần phát hiện nhân tài.
I- LÝ DO LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
II- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG ÁP DỤNG:
- Chuyên đề chỉ đề cập đến nội dung, phương pháp và rèn phát triển
tư duy cho học sinh khi giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác.
- Đối tượng là giáo viên các trường tiểu học và học sinh lớp 5
III- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa bài tập, đưa ra nội dung, phương pháp nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn cho cán bộ giáo viên và rèn kĩ năng, phát triển tư
duy học sinh khi giải toán kiên quan đến diện tích hình tam giác.
- Giải quyết vấn đề về phương pháp dạy học tích cực sáng tạo, dạy
học phân hóa đối tượng học sinh. Từ đó, hình thành thói quen tư duy cho
học sinh.
IV- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I- THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY GIẢI TOÁN LIÊN QUAN
ĐẾN DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC
Khi dạy về hình tam giác việc xây dựng công thức còn
mang tính áp đặt,học sinh phải công nhận trong khi học sinh
chưa hiểu vì sao lại làm thế; hoặc có hướng dẫn thì chỉ dựa
vào gợi ý của sách bài soạn, sách thiết kế bài giảng còn việc
mở rộng kiến thức phát triển tư duy cho học sinh còn ít được
chú ý đến nên học sinh chưa hiểu được bản chất của công
thức và chưa nắm được mối quan hệ giữa các yếu tố trong
hình tam giác, các nhận xét được rút ra từ quy tắc tính diện
tích hình tam giác.
1.Về phía giáo viên:
2.Về phía học sinh:
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I- THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY GIẢI TOÁN LIÊN QUAN
ĐẾN DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC
II- NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN
HÌNH TAM GIÁC VÀ DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC:
1.Nhận diện các yếu tố của hình tam giác
và vẽ hình.
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc về khái niệm hình tam
giác, các yếu tố của hình tam giác (cạnh, góc, đỉnh, đáy,
đƣờng cao, chiều cao), nhận diện đƣợc hình tam giác
dựa vào góc, chỉ ra và vẽ đƣợc đƣờng cao của hình tam
giác bất kì khi biết cạnh đáy.
Đối với học sinh giỏi, cần giới thiệu cho các em biết
cách nhận diện hình tam giác dựa theo cạnh: hình tam
giác đều (hình tam giác có 3 cạnh dài bằng nhau), hình
tam giác cân (hình tam giác có hai cạnh dài bằng nhau)
Hình tam giác
*Hình tam giác có 3 cạnh, 3 đỉnh, 3 góc.
Hình tam giác
có 3 góc nhọn
C B
A
Hình tam giác
có 1 góc tù
và 2 góc nhọn
Hình tam giác
có 1 góc vuông
và 2 góc nhọn
* Hình tam giác có đáy và đƣờng cao.
Dùng công cụ ê-ke để vẽ và xác định đƣờng cao.
AH là đƣờng cao ứng với đáy BC AB là đƣờng cao
ứng với đáy BC
B H C
A
C B H
A
B C
A
Sách giáo khoa Toán 5 trang 87 đã trình bày rõ phần lí thuyết cơ bản,
cách hình thành quy tắc và công thức tính diện tích hình tam giác:
Cụ thể: Cho hai hình tam giác bằng nhau. Lấy một hình tam giác đó, cắt
theo đường cao để thành hai mảnh tam giác 1 và 2. Ghép hai mảnh 1 và 2
vào tam giác còn lại để được hình chữ nhật (như hình vẽ):
Dựa vào hình vẽ ta có: Hình chữ nhật ABCD có chiều dài bằng độ dài đáy DC
của hình tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của hình tam giác EDC.
Diện tích hình chữ nhật ABCD gấp 2 lần diện tích hình tam giác EDC.
Diện tích hình chữ nhật ABCD là DC x AD = DC x EH.
Vậy diện tích hình tam giác EDC là DC x EH
2
2. Diện tích hình tam giác
* Quy tắc, công thức tính diện tích hình tam giác.
2 1
D
H
E
C
B A
2 1
Quy tắc:
Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy độ
dài cạnh đáy nhân với chiều cao (cùng một
đơn vị đo) rồi chia cho 2.
2
ha
a
Công thức: S =
(S là diện tích, a là độ dài cạnh đáy,
h là chiều cao, a và h cùng đơn vị đo)
h
- Tính độ dài cạnh đáy hình tam giác:
Quy tắc: Muốn tính độ dài cạnh đáy của hình tam giác ta lấy hai
lần diện tích chia cho chiều cao tương ứng
Công thức: a =
(S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao tương ứng)
h
S 2
a
S 2
* Tính độ dài cạnh đáy và chiều cao của hình tam giác.
- Tính chiều cao hình tam giác:
Quy tắc: Muốn tính chiều cao của hình tam giác ta lấy hai lần
diện tích chia cho độ dài cạnh đáy tương ứng)
Công thức: h =
(S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao tương ứng)
3. Các nhận xét đƣợc rút ra từ quy tắc tính
diện tích tam giác:
(Thực chất là mối quan hệ tỉ lệ giữa diện tích, đáy,
chiều cao của hình tam giác)
AH x BD
2
AH x DC
2
*Vậy hai hình tam giác có chung chiều cao, độ dài cạnh
đáy tương ứng với chiều cao bằng nhau thì diện tích
bằng nhau.
Ví dụ 1 S ABD = ; S ADC =
Mà BD = DC nên S ABD = S ADC
D
B
H
C
A
(BD = DC)
SADC= ; SBDC=
AH x DC
2
BK x DC
2
Ví dụ 2: Cho hình thang ABCD. Nối A với C, B với D.
So sánh SADC và SBDC
* Vậy hai hình tam giác có chung cạnh đáy, chiều
cao tƣơng ứng với cạnh đáy bằng nhau thì diện
tích bằng nhau.
B
K H C D
A
Mà AH = BK nên SADC = SBDC
Ví dụ 3: Hình chữ nhật ABCD, E là trung điểm của
DC. Nối A với E, B với E. So sánh SADE và SBCE
SADE = ; SBCE=
Mà AD = BC; DE = CE
nên SADE = SBCE
* Vậy hai hình tam giác có độ dài cạnh đáy bằng nhau,
chiều cao tƣơng ứng với cạnh đáy bằng nhau thì diện
tích bằng nhau.
BC x CE
2
AD x DE
2
B
E D
C
A
Qua 3 trƣờng hợp vừa nêu, ta có:
Nhận xét 1: Hai (hay nhiều) hình tam giác
có chiều cao bằng nhau (hoặc có chung
chiều cao), độ dài cạnh đáy tƣơng ứng với
đƣờng cao bằng nhau (hoặc có chung đáy)
thì diện tích hai (hay nhiều) hình tam giác
đó bằng nhau.
AD x DE
2
2 x HC x DE
2
HC x CD
2
SADE = = =
Vậy SHDC = SADE
Ví dụ 4: Hình chữ nhật ABCD. E là trung điểm của DC, H
là trung điểm của BC. So sánh SHDC và SADE
Nhận xét 2: Khi diện tích hai hình tam giác
không đổi, độ dài cạnh đáy tăng (hoặc giảm)
bao nhiêu lần thì chiều cao tƣơng ứng giảm
(hoặc tăng) bấy nhiêu lần.
SHDC =
H
E D
C
B A HC x CD
2
Ví dụ 5: Cho tứ giác ABCD vuông ở C và D, có AD = BC.
Nối A với C, B với D. Hãy so sánh diện tích tam giác ADC
và BDC
Nhận xét 3: Khi độ dài cạnh đáy của hai
hình tam giác bằng nhau thì tỉ số diện tích
hai hình tam giác bằng tỉ số hai chiều cao
tƣơng ứng với đáy.
2
1
SADC = ; SBDC =
Mà AD = BC nên SADC = SBDC
2
AD xDC BC xDC
2
2
1
2
1
D
C
B
A
Ví dụ 6: Cho tam giác ABC, EC = BE.
So sánh SACE và SABE
Nhận xét 4: Khi chiều cao của hai hình tam
giác bằng nhau thì tỉ số diện tích hai hình
tam giác bằng tỉ số độ dài hai cạnh đáy
tƣơng ứng .
2
1
SABE = ; SACE =
Mà EC = BE nên SACE = SABE .
2 2
AH x BE AH x CE
2
1
2
1
E H B C
A
1) Khi h1 = h2 , a1 = a2 thì S1 = S2
2) Khi S1 = S2 thì
3) Khi a1 = a2 thì
4) Khi h1 = h2 thì
1
2
2
1
h
h
a
a
2
1
2
1
h
h
S
S
2
1
2
1
a
a
S
S
* Các nhận xét đƣợc rút ra từ mối quan hệ tỉ lệ giữa
diện tích, đáy, chiều cao của hình tam giác:
* Các quy tắc, công thức và những nhận xét trên là
công cụ quan trọng để giải các bài toán về diện tích hình
tam giác. Nhƣng khi vào các bài toán cụ thể, phải biết
vận dụng linh hoạt các công thức tính, các nhận xét đó
và phải biết vẽ hình phụ trợ để giải đƣợc các bài toán từ
đơn giản đến phức tạp.
* Để học sinh nắm chắc quy tắc, công thức tính diện
tích hình tam giác, cách tính các yếu tố (đáy, chiều cao) và
các nhận xét đƣợc rút ra từ diện tích tam giác vô cùng đa
dạng và phong phú, đòi hỏi học sinh phải sử dụng thành
thạo và linh hoạt các kiến thức, các yếu tố có liên quan
đến tam giác, diện tích tam giác để giải các bài toán liên
quan đến diện tích hình tam giác. Giáo viên cần hệ thống
hóa bài tập, rèn kĩ năng giải toán và phát triển tƣ duy cho
học sinh.
1. Khi dạy về các yếu tố trong tam giác, giáo viên truyền đạt
khái niệm về đỉnh, cạnh đáy và đường cao, chiều cao chủ yếu
qua việc giới thiệu cho học sinh dựa vào hình vẽ mà chưa nêu
được bản chất của nó. Đặc biệt chưa xác định rõ mối quan hệ
ràng buộc giữa đáy và đỉnh trong tam giác nên việc xác định
đường cao, cách vẽ đường cao bằng việc dùng ê-ke học sinh
gặp nhiều lúng túng.
Một số vƣớng mắc thƣờng gặp:
Ví dụ: Học sinh đặt ê-ke để vẽ đường cao và đánh dấu
kí hiệu chân đường cao như sau:
2. Việc giải cá bài toán tính diện tích hình tam giác (bài toán
tính xuôi theo quy tắc) thì học sinh áp dụng quy tắc và thực
hiện được như mẫu. Song với những bài toán tính độ dài cạnh
đáy hoặc chiều cao (bài toán tín ngượ ), học sinh thườ g
lúng túng và không giải được (đặc biệt đối với những học sinh
tiếp thu bài chậm).
3 T ời lượng dành cho mả kiến thức về hình tam giác và
diện tích tam giác là rất ít (chỉ có 3 tiết), các bài tập luyện tập
trong sách giáo khoa đều chỉ áp dụ quy tắc, công thức tính
là giải đượ . Điều đó rất khó khăn trong việc bồi dưỡng tổng
hợp kiế thức sao cho vừa sức học sinh, đảm bảo chuẩn kiến
thức kĩ năng mà lại phân hóa được đối tượng học sinh.
4. ron quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, nếu khôn sử
dụ g và k ông nhớ ác ính hất và định lí hình học đã ọ
phổ thông thì việc truy n đạt kiến thức c o ọc sinh không
chín xác. Hơn nữa, nếu áp đặt các định lí, kiến thức ở Trung
học cơ sở để dạy học si tiểu thì không phù hợp
5. Nếu như p đặt kiến thức sách g áo khoa là có sẵn và gần
như ho n toàn t ân thủ s hướng dẫn giáo viên thì chưa diễn
giải c o học sinh iể nguồn gốc kiến thức đó là t ế nào? Và tại
sao lại như vậy? Chú g ta chưa ó phương pháp rèn kĩ năng tư
duy cho học sinh, chưa ắm hắc mối qua hệ tỉ lệ giữa đáy,
chiều cao, diện tích hình tam giác dẫn đến học sinh gặp khó
khă khi giải các bài toán nâng cao. Chúng ta cần đặc biệt chú ý
đến phương pháp rèn kĩ năng tư duy cho học sinh trong giai
đoạn cuối cấp khi mà tư duy trừu tượng của các em mới dần
hình thành và phát triển.
6. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, có khi chúng ta
lại áp đặt các định lí, kiến thức ở Trung học cơ sở để dạy
học sinh tiểu học.
Ví dụ: Cho tam giác ABC. Trên
AB lấy trung điểm M, trên AC
lấy trung điểm N. Nối BN, CM
cắt nhau tại I (hình vẽ bên). Hãy
so sánh diện tích hình tam giác
BIM và CIN.
Với các dữ kiện M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC, áp đặt Định lí về
đường trung bình trong tam giác (Chương trình Toán Trung học cơ sở) nên khi nối
M với N, giáo viên khẳng định hiển nhiên MN song song với BC và kết luận tứ giác
MNCB là hình thang.
Một số vƣớng mắc thƣờng gặp:
Vì vậy, học sinh thường giải bài toán như sau:
SMBC = SNBC(Vì chung đáy BC và chiều cao đều là chiều cao hình thang MNCB)
Hai tam giác MBC và NBC có phần chung BIC nên SBIM = SCIN
I
N M
C B
A
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán:
Bài toán cho biết gì? (Giả thiết),
Bài toán hỏi gì? (Kết luận).
Vẽ hình minh họa và quan sát hình vẽ.
Bước 2: Lập kế hoạch giải bài toán
(Dựa vào công thức, các nhận xét đƣợc rút ra từ quy tắc
tính diện tích hình tam giác để phân tích bài toàn và tìm
hƣớng giải bài toán).
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải bài toán
(Trình bày bài giải)
Bước 4: Tự kiểm tra đánh giá kết quả
Khi hƣớng dẫn học sinh giải bài tập cần thực hiện
các bƣớc nhƣ sau:
PhÇn thø hai: néi dung
I- THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY GIẢI TOÁN LIÊN QUAN
ĐẾN DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC
II- NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN
HÌNH TAM GIÁC VÀ DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC:
III- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhận diện các yếu tố của hình tam giác
và vẽ hình.
Hình tam giác
1) Hình tam giác có 3 cạnh, 3 đỉnh, 3 góc.
C B
A
Hình tam giác ABC có:
Ba cạnh: cạnh AB, cạnh BC, cạnh AC
Ba đỉnh: Đỉnh A, đỉnh B, đỉnh C
Ba góc:
Góc đỉnh A cạnh AB và AC (góc A)
Góc đỉnh B cạnh BA và BC (góc B)
Góc đỉnh C cạnh CA và CB (góc C)
2.1. Hình tam giác có ba góc nhọn:
Hình tam giác ABC:
AH là đường cao ứng với đáy BC
BI là đường cao ứng với đáy AC
CK là đường cao ứng với đáy AB
2.2. Hình tam giác có một góc tù và hai góc nhọn:
Hình tam giác MNP:
ME là đường cao ứng với đáy PN
NH là đường cao ứng với đáy MP
PG là đường cao ứng với đáy MN
2.3. Hình tam giác có một góc vuông và hai góc nhọn:
Hình tam giác EGH:
HE là đường cao ứng với đáy EG
GE là đường cao ứng với đáy EH
EB là đường cao ứng với đáy HG
2) Xác định đường cao và đáy của hình tam giác
B
GE
H
A
B
H
I
K
C
H
G
E P
N
M
B
GE
H
A
B
H
I
K
C
H
G
E P
N
M - Đƣờng cao của hình tam giác là
đoạn thẳng hạ từ một đỉnh và
vuông góc với cạnh đối diện (cạnh
đối diện gọi là cạnh đáy). Độ dài
đƣờng cao là chiều cao của hình
tam giác.
Chú ý:
- Cả ba cạnh của hình tam giác
đều có thể chọn làm cạnh đáy của
hình tam giác đó.
- Nhƣ vậy, trong mỗi hình tam
giác có 3 cạnh đáy, 3 chiều cao,
mỗi cạnh đáy có một chiều cao
tƣơng ứng, không thể chọn cạnh
đáy và chiều cao tùy ý.
•Mở rộng: Đường cao của nhiều hình tam giác có chung
một đỉnh
* Hình (1) gồm 3 tam giác chung đỉnh A: ABC, ACD và
ABD đều có chung đường cao AH.
* Hình (2) gồm 6 tam giác chung đỉnh A: ABM, AMN, ANC,
ABN, AMC và ABC đều có chung đường cao AH.
A
B M H N C
Hình (2)
A
C D H
Hình (1)
B
* Hình (3) gồm 2 tam giác vuông chung đỉnh A: ABC,
ABD và 1 tam giác có một góc tù ADC có chung đường
cao AB (là một cạnh của góc vuông đỉnh B).
* Hình (4) gồm 3 tam giác có một góc tù chung đỉnh
A: ABD, ADC và ABC có chung đường cao AH (nằm ngoài
các tam giác đó).
A
B C D
A
B
C H D
Hình (3) Hình (4)
* Đường cao của nhiều hình tam giác
không chung đỉnh.
A M N B
D H K C
Hình (1)
A H M K N I D
B E C
Hình (2)
HS cần chỉ ra được đường cao
và dùng ê-ke vẽ được đường cao hình tam giác.
AH là đường cao
ứng với đáy BC
AH là đường cao
ứng với đáy BC
AB là đường cao
ứng với đáy BC
B H C
A
H C B
A
B C
A
Thực tế trong quá trình hướng dẫn học sinh vẽ đường cao trong
tam giác, học sinh rất lúng túng khi đặt thước ê-ke để vẽ đường cao.
Chúng ta cần mô tả ê-ke, chỉ rõ cho học sinh đâu là góc vuông của ê-ke,
đâu là cạnh góc vuông của ê-ke. Khi vẽ đường cao trong tam giác cần
đặt ê ke vào hình vẽ sao cho một cạnh góc vuông của ê-ke trùng với
cạnh đáy của tam giác, cạnh góc vuông còn lại đi qua đỉnh của tam giác.
Vừa mô tả bằng hình vẽ trực quan, vừa mô tả bằng đồ dùng dạy học:
Cần tránh để HS đặt thƣớc ê-ke để vẽ đƣờng cao nhƣ các
trƣờng hợp sau:
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Vẽ đường cao tương ứng với các cạnh đáy cho mỗi tam giác sau:
B
A
B
B
A
C
C
A
C
Bài 2: Cho hình vẽ sau:
a. Nêu tên những tam giác có chung
chiều cao BG.
b. Nêu tên những tam giác có chung
chiều cao DH.
c. Nêu tên các tam giác có chung cạnh
đáy AC.
A B
C D
E
G
H
2. Hình thành quy tắc, công thức tính
diện tích hình tam giác:
Bước 1: Dựa vào cách tính diện tích của các hình đã học
(hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi), kết
hợp sử dụng đồ dùng trực quan hoặc suy luận tư duy qua cắt
ghép trên giấy nháp, học sinh tự tìm cách tính diện tích hình
tam giác.
Ở bước này, đối với học sinh khá giỏi, giáo viên nên để tự
học sinh khám phá và tìm ra kiến thức; đối với học sinh trung
bình và yếu, giáo viên nên gợi ý, hướng dẫn học sinh học
sinh để tất cả học sinh đều tự mình tìm ra kiến thức và chiếm
lĩnh được kiến thức.
2.1. Quy tắc, công thức tính diện tích
hình tam giác:
Cách 2: Từ một hình tam giác, cắt và ghép lại được một hình chữ nhật:
Cách 3: Ghép hai hình tam giác bằng nhau thành một hình bình hành, cạnh
đáy của hình tam giác là cạnh đáy của hình bình hành thì chiều cao tương
ứng của hình tam giác cũng là chiều cao của hình bình hành.
Cách 1: Thực hiện như sách giáo khoa Toán 5 trang 87
- Cắt lấy 2 hình tam giác bằng nhau, dùng ê ke vẽ đường cao của
mỗi hình tam giác (như hình vẽ)
2 1
2 1
2 1 2 1
Bƣớc 2: Giáo viên thực hiện lại thao tác một cách làm
dễ hiểu và nhanh nhất để tìm ra quy tắc tính diện tích
hình tam giác
S =
2
ha
S là diện tích, a là độ dài đáy, h là
chiều cao (a và h cùng đơn vị đo)
Bƣớc 3: Lập công thức tính diện tích hình tam giác
* Với hình tam giác vuông:
Diện tích hình tam giác vuông bằng
tích của hai cạnh góc vuông (cùng đơn vị
đo) chia cho 2.
a
h
B C
A
Xuất phát từ công thức tính diện tích hình tam giác HS đã học:
(Trong đó S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là
chiều cao tương ứng với đáy; a, h cùng đơn vị đo)
GV hướng dẫn HS cách tính độ dài cạnh đáy và chiều cao của hình tam
giác như sau:
2.2. Cách tính độ dài cạnh đáy và chiều cao
của hình tam giác.
S =
2
ha
* Tính chiều cao hình tam giác:
Quy tắc: Muốn tính chiều cao của hình tam giác ta lấy hai lần diện
tích chia cho độ dài cạnh đáy tương ứng.
Công thức: h =
(S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao
tương ứng)
h
S 2
a
S 2
* Tính độ dài cạnh đáy hình tam giác:
Quy tắc: Muốn tính độ dài cạnh đáy của hình tam giác ta lấy hai lần
diện tích chia cho chiều cao tương ứng
Công thức: a =
(S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao
tương ứng)
3. Rèn kĩ năng giải toán cho học sinh.
Dạng 1: Chia hình cho trƣớc thành các phần theo tỉ số
diện tích.
Dạng 2: Vận dụng quan hệ tỉ lệ giữa các yếu tố trong
tam giác để giải bài toán có liên quan đến diện tích
hình tam giác
Dạng 3: Giải bài toán liên quan đến diện tích hình
tam giác bằng phƣơng pháp cắt, ghép hình.
Dạng 1: Chia hình cho trƣớc thành các phần theo
tỉ số diện tích.
Trƣờng hợp 1: Kẻ đoạn thẳng đi qua đỉnh tam giác chia
hình tam giác thành các phần theo tỉ số diện tích.
Bài toán 1: Cho tam giác ABC. Qua
đỉnh A, em hãy kẻ các đoạn thẳng để
chia tam giác ABC ra thành 2 phần
có diện tích bằng nhau.
A
B C
D
A
B C
Từ bài toán 1 các em dễ dàng kẻ được các đoạn thẳng
qua đỉnh tam giác chia tam giác thành nhiều phần có diện
tích bằng nhau.
Chẳng hạn:
- Hình (1) kẻ thêm 2 đoạn
thẳng qua đỉnh A chia
tam giác ABC thành 3
phần có diện tích bằng
nhau.
- Hình (2) kẻ thêm 2 đoạn
thẳng qua đỉnh A và đỉnh
B chia tam giác ABC
thành 3 phần có diện tích
bằng nhau..
A
B C
A
B
C Hình 1: Hình 2:
Từ bài toán 1 các em dễ dàng kẻ được các đoạn thẳng
qua đỉnh tam giác chia tam giác thành nhiều phần có diện
tíc bằng nhau.
Chẳng hạn:
- Hình (1) kẻ thêm 3 đoạn
thẳng qua đỉnh A chia tam
giác ABC thành 4 phần có
diện tích bằng nhau.
- Hình (2) kẻ thêm 3 đoạn
thẳng qua đỉnh A , đỉnh B
và đỉnh C chia tam giác
ABC thành 4 phần có
diện tích bằng nhau..
B
A
C
A
B
C
M
P
Bài toán 2: Cho tam giác ABC, qua đỉnh A kẻ một đoạn
thẳng cắt cạnh BC tại điểm D sao cho diện tích tam giác
ABD bằng diện tích tam giác ABC.
A
B
C
3
2
A
B C D
* GV nhấn mạnh: Đối với bài toán kẻ đoạn thẳng đi qua một
đỉnh của tam giác chia tam giác thành các phần có diện tích
bằng nhau hoặc theo tỉ lệ nào đó ta cần dựa vào tỉ lệ diện tích để
chia độ dài cạnh đối diện với đỉnh đó thành các phần theo tỉ lệ
diện tích đã cho.
Từ cách vẽ như vậy, chúng ta có thể ra các đề toán rèn kĩ
năng phát hiện những tam giác có diện tích bằng nhau cho
học sinh.
Ví dụ: Cho tam giác ABC (hình vẽ), điểm M trên BC, MB=MC,
điểm P trên AM, AP=PM. Viết tên các cặp tam giác có diện tích
bằng nhau.
(Đề khảo sát HSG lớp 5 vòng 2 huyện Ninh Giang,
năm học 2012-2013):
P
C M B
A
Bài toán 1: Cho tam giác ABC. Hãy kẻ một đoạn thẳng cắt hai cạnh AB và
AC chia tam giác đó thành hai phần có diện tích bằng nhau.
- GV hướng HS suy nghĩ: Chia tam giác
ABC thành hai phần có diện tích bằng nhau
hay diện tích mỗi phần bằng diện tích tam
giác ABC).
2
1
A
B C
Trường hợp 2: Kẻ đoạn thẳng đi qua hai cạnh của
tam giác chia hình tam giác thành các phần theo tỉ số
diện tích.
GV hƣớng dẫn HS:
Vì đoạn thẳng cắt hai cạnh của tam giác nên ta phân tích tỉ số thành tích
của hai thừa số. Ta có:
- Trên một cạnh của tam giác ta lấy một điểm có tỉ lệ tương ứng với thừa số
thứ nhất. Trên một cạnh kia của tam giác ta lấy một điểm có tỉ lệ tương ứng
với thừa số thứ hai.
VD: Trên cạnh AB lấy điểm D sao cho: AD = AB
Trên cạnh AC lấy điểm E sao cho AE = AC.
Nối D với E ta có SADE = S DBCE
A
B C
D E
2
1
......
8
6
6
4
4
3
3
2
2
1
xx
3
2
4
3
B C
D E
A
Thật vậy: Nối B với E, ta có:
SADE =
3
2
SABE (có đáy AD =
3
2 AB, chung chiều cao hạ từ
đỉnh E xuống đáy AB)
SABE =
4
3
SABC (có đáy AE=
4
3 AC, chung chiều cao hạ từ
đỉnh B xuống đáy AC)
Suy ra: SADE =
3
2
x
4
3
SABC =
2
1
SABC
Vì SADE =
2
1
SABC Nên SDBCE =
2
1
SABC
Suy ra SADE = SDBCE.
Do vậy đoạn thẳng DE thoả mãn yêu cầu của bài.
* Lưu ý HS: Ngoài cách vẽ trên ta còn có nhiều cách vẽ khác, tương ứng với
một cách phân tích tỉ số
2
1
thành tích của hai thừa số.( ......
8
6
6
4
4
3
3
2
2
1
xx )
Bài toán 2: Cho tam giác ABC. Hãy kẻ một đoạn thẳng cắt hai cạnh của
tam giác để được hai hình sao cho diện tích hình này bằng
5
1
diện tích hình kia.
A
D
B
E
C
Tƣơng tự bài 1 ta có:
Diện tích hình này bằng 5
1
diện tích hình kia
hay diện tích hình này bằng 6
1
diện tích ban đầu.
Ta có: 3
1
2
1
6
1
x
- Trên AB lấy điểm D sao cho AD =
2
1
AB
- Trên AC lấy điểm E sao cho AE = 3
1
AC
Nối D với E, DE thoả mãn yêu cầu của bài.
* GV nhấn mạnh: Đối với dạng toán kẻ một đoạn thẳng cắt hai
cạnh của tam giác để chia tam giác đó thành hai phần có tỉ lệ diện
tích
y
x
(
y
x
đã biết), ta cần phân tích tỉ số
y
x
thành tích của hai phân
số (vì đƣờng thẳng cắt hai cạnh của tam giác). Ví dụ:
d
c
x
b
a
y
x
Trên cạnh thứ nhất của tam giác ta xác định một điểm theo tỉ lệ
b
a
Trên cạnh thứ hai của tam giác ta xác định một điểm theo tỉ lệ
d
c
Nối hai điểm đó lại ta đƣợc đoạn thẳng chia tam giác thành
hai phần có tỉ lệ diện tích theo tỉ số
y
x
(Ứng với mỗi cách phân tích như trên ta lại có một cách kẻ
khác nhau).
Dạng 2: Vận dụng quan hệ tỉ lệ giữa các yếu tố
trong tam giác để giải bài toán có liên quan đến diện tích
hình tam giác
Mức độ 1: Đạt yêu cầu chuẩn kiến thức - kĩ năng
*Tiết học lí thuyết - ngay sau khi hình thành quy tắc tính diện
tích hình tam giác, chúng ta hướng dẫn HS vận dụng công thức
tính diện tích hình tam giác để giải bài tập theo các dạng và rèn kĩ
năng giải toán như SGK
*Tiết luyện tập chung về tính diện tích
- Bài tập vận dụng công thức tính ngược về diện tích hình tam
giác Rèn cho HS kỹ năng tính độ dài cạnh đáy và tính chiều cao
của hình tam giác.
Bài 1: Cho tam giác ABC có đáy BC dài
8cm. Kéo dài BC về phía C một đoạn CD
dài 4cm thì diện tích tam giác tăng thêm
12cm2 (như hình vẽ). Tính diện tích hình
tam giác ABC
- Để tính diện tích hình tam giác ABC khi mới biết đáy BC dài
8cm thì cần biết chiều cao AH của tam giác.
- Nhận xét chiều cao tam giác ABC (ứng với đáy BC) và chiều
cao tam giác tam giác ACD) ứng với đáy CD: Hai tam giác ABC và
ACD có chung chiều cao hạ từ A (Chiều cao AH).
- Để tính được chiều cao AH, dựa vào quy tắc tính chiều cao và
các dữ kiện đã cho ở hình tam giác ACD (Hình tam giác ACD đã
biết diện tích và đáy thì tính được chiều cao).
A
H C D B
* Bài tập củng cố, bồi dưỡng kiến thức dành cho học
sinh đại trà trong các tiết học buổi 2:
GV ra bài tập tương tự các bài tập nêu trên và phát triển thêm:
Với học sinh khá giỏi: Hướng dẫn học sinh tìm lời giải
khác theo hướng sau:
A
H C
D B
Nhƣ vậy: - Trƣớc hết cần xác định tỉ số giữa số đo hai cạnh đáy của hai
tam giác:
-Tỉ số của cạnh đáy CD và cạnh đáy BC là: 4 : 8 = (hay CD= BC)
- Tiếp theo, xác định đƣợc tỉ số diện tích tam giác ACD và ABC:
SACD = S ABC(vì chung chiều cao hạ từ đỉnh A và đáy CD= BC)
Từ đó tính diện tích tam giác ABC: 12 : = 24 (cm2)
- Nhận xét về chiều cao của hai
hình tam giác
- HS nắm được mối quan hệ
giữa hai hình tam giác ABC và
ACD có chung chiều cao hạ từ
đỉnh A. Như vậy áp dụng nhận
xét 4 về diện tích tam giác, học
sinh giải được một cách dễ dàng.
(Nhận xét 4: Khi chiều cao của
hai hình tam giác bằng nhau thì tỉ
số diện tích hai hình tam giác
bằng tỉ số hai độ dài cạnh đáy
tương ứng)
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
Bài 2: Cho tam giác ABC có đáy BC dài 8cm. Kéo dài BC
về phía C một đoạn CD dài 4cm. Biết diện tích tam giác
ABC là 24 cm2. Tính diện tích phần tăng thêm.
A
H C
D B
Đề bài: Cho tam giác ABC có cạnh BC dài 30cm.
Chiều cao AH bằng độ dài đáy BC.
a) Tính diện tích tam giác ABC
b) Kéo dài BC về phía C một đoạn CM (nhƣ hình
vẽ). Tính độ dài đoạn CM, biết diện tích tam giác
ACM bằng 20% diện tích tam giác ABC
(Đề khảo sát đầu vào lớp 6 năm học 2013-2014)
Đề bài: Cho hình thang ABCD (nhƣ hình vẽ),
đáy lớn bằng 3,6cm, đáy nhỏ bằng đáy
lớn, chiều cao AH = 2cm.
a) Tính diện tích hình thang ABCD.
b) Tính độ dài DH, biết diện tích tam giác ADH
bằng 25% diện tích tam giác AHC.
(Đề khảo sát đầu vào lớp 6
năm học 2011-2012)
3
2
3
2
Đây là dạng bài tập hay gặp trong các đề thi khảo sát đầu vào lớp 6
M C H B
A
H C D
A B
Bài 2: Cho hình vẽ bên
KM = KN = 4cm. Tính diện tích
hình tam giác ABC.
Bƣớc 1: Tìm hiểu cái đã cho và cái cần tìm:
Bƣớc 2: Hƣớng dẫn học sinh phân tích bài toán bằng sơ đồ:
Bƣớc 3: Trình bày bài giải
Bƣớc 4: Tự kiểm tra lại kết quả
K
N
M
C B
A
Biết AB + AC = 20cm; = 5,2cm; AC = 6,5cm;
SABK
AB = 5,2cm
KM = 4cm
SACK
AC = 6,5cm
KN = 4cm
SABC
(Đề kiểm tra định kỳ cuối kỳ I
năm học 2012-2013, Huyện Ninh
Giang)
Mức độ 2: Nâng cao kiến thức
Vận dụng linh hoạt các kiến thức để giải một số dạng
toán tổng hợp liên quan đến diện tích hình tam giác
(Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, rèn kĩ năng giải toán
và phát triển tƣ duy dành cho bồi dƣỡng học sinh giỏi)
1. Tính diện tích hình tam giác khi phải giải bài toán phụ
để tìm chiều cao hoặc độ dài cạnh đáy.
Bài 1: Cho tam giác ABC có góc vuông tại A, AB = 5cm,
AC = 6cm. Trên AB lấy điểm M sao cho AM = 1cm. Từ M kẻ
đường thẳng song song với AC cắt BC tại N. Tính diện tích
tam giác BMN.
N M
C A
B
Bước 1: Vẽ hình. Xác định cái đã cho
và cái cần tìm theo mẫu sau:
Bước 2. Phân tích bài toán, suy luận
để tìm lời giải:
Bước 3: Trình bày bài giải
Bước 4: Kiểm tra lại kết quả
Bài 2: Cho tam giác ABC có diện tích là
48cm2. Cạnh AB = 16cm, AC = 10cm.
Kéo dài AB về phía B một đoạn BM, kéo
dài AC về phía C một đoạn CN, sao cho
BM = CN = 2cm. Nối M với N. Tính diện
tích hình tứ giác BCNM.
Phân tích bài toán để tìm lời giải:
Vận dụng linh hoạt các bài toán tính ngƣợc (Tính độ dài đáy khi
biết diện tích tam giác và chiều cao tƣơng ứng, hoặc tính chiều
cao khi biết diện tích tam giác và độ dài đáy tƣơng ứng) để suy
luận tìm hƣớng giải.
Sau đây là một hƣớng giải:
Chẳng hạn: Kẻ đƣờng cao BH, NK nhƣ hình vẽ. Dựa vào cái đã
cho, tính đƣợc lần lƣợt theo thứ tự suy luận nhƣ sau:
Tính HB Tính AN và SANB Tính NK Tính SAMN Tính SBCNM
A
2. Tính diện tích hình tam giác dựa vào nhận xét 1: Hai
(hay nhiều) hình tam giác có chiều cao bằng nhau, độ
dài cạnh đáy tương ứng với đường cao bằng nhau thì
diện tích hai (hay nhiều) hình tam giác đó bằng nhau.
Bài 3: Cho tam giác ABC có diện
tích là 12cm2. Kéo dài AB về phía A
một đoạn AE, AC về phía C một đoạn
CG và BC về phía B một đoạn BH, sao
cho AE = AB; AC = CG; BC = BH. Tính
diện tích hình tam giác EGH
Dựa vào nhận xét 1 đã nêu, nhìn hình vẽ và các dữ kiện bài toán đã cho, ta
dễ dàng chứng minh được các cặp hình tam giác có diện tích bằng nhau. Đó
là:
SABC = SAEC; SAEC = SGEC;
SABC = SABH; SABH = SAEH; SABC = SAEC = SGEC = SABH = SAEH = SGBC =
SABC = SGBC; SGBC = SGBH;
H
G
E
C
B
A
3. Tính diện tích hình tam giác dựa vào nhận xét 2: Khi
diện tích hai hình tam giác không đổi, độ dài cạnh đáy
tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì chiều cao tương ứng
giảm (hoặc tăng) bấy nhiêu lần.
Bài 4: Cho hình thang vuông ABCD,
vuông tại A và D. Đáy AB = CD. Trên
AD lấy M sao cho AM = MD. Tính diện
tích tam giác MCD biết diện tích tam giác
ABD bằng 15cm2
2
1
M
D C
B A
Hai tam giác ABD và MCD có:
Đáy DC = AB x 2. Chiều cao AD = MD x 2.
Suy ra diện tích ABD = diện tích MCD.
Vậy diện tích MCD là 15 cm2
4. Tính diện tích hình tam giác dựa vào nhận xét 3: Khi
độ dài cạnh đáy của hai hình tam giác bằng nhau thì tỉ
số diện tích hai hình tam giác bằng tỉ số hai chiều cao
tương ứng với đáy.
Bài 5: Cho hình thang vuông ABCD (vuông tại A và D). Độ
dài đáy AB bằng độ dài đáy CD. Kéo dài hai cạnh bên
AD và BC về phía A và B cắt nhau tại K. Tính diện tích tam
giác KDC, biết diện tích hình tam giác KBD là 90cm2
3
2
5. Tính diện tích hình tam giác dựa vào nhận xét 4: Khi chiều
cao của hai hình tam giác bằng nhau thì tỉ số diện tích hai
hình tam giác bằng tỉ số hai độ dài cạnh đáy tương ứng .
Bài 6: Cho tam giác ABC có diện tích
450 m2. Trên BC, AC lấy hai điểm M, N
sao cho CM = BC, NC = AC. Tính
diện tích tam giác MNC?
3
2
2
1
Nối BN SBNC SMNC
SBNC
SABC
SABC và
SMNC
SBNC
SBNC và
N
M
C B
A
Cách 1: Cách 2:Nối AM
Bài 7: Cho tam giác ABC. Trên cạnh
AB lấy điểm M sao cho AM gấp rưỡi
MB; trên cạnh AC lấy điểm N sao cho
AN bằng một nửa AC. Biết diện tích
tam giác AMN là 36 cm2. Tính diện
tích tứ giác BMNC.
(Đề thi Olympic học sinh tiểu học
tỉnh Hải Dương năm học 2010-2011)
Nối BN SABN SABC
SAMN
SABN
SAMNvà
SABN
SABC
SABN và
SBMNC
N
M
C B
A
36 cm2
Đây là hai bài toán ngƣợc nhau giữa cái đã cho và cái cần
tìm. Song về cơ bản cách tƣ duy tƣơng tự nhƣ nhau. GV
chỉ cần thay đổi vị trí của điểm M, N để HS luyện kỹ năng
tính toán phát triển tƣ duy rất tốt.
Bài 6: Cho tam giác ABC có diện tích
450 m2. Trên BC, AC lấy hai điểm M, N
sao cho CM = BC, NC = AC. Tính
diện tích tam giác MNC?
Bài 7: Cho tam giác ABC. Trên cạnh AB
lấy điểm M sao cho AM gấp rƣỡi MB; trên
cạnh AC lấy điểm N sao cho AN bằng một
nửa AC. Biết diện tích tam giác AMN là 36
cm2. Tính diện tích tứ giác BMNC.
(Đề thi Olympic học sinh tiểu học
tỉnh Hải Dương năm học 2010-2011)
3
2
2
1
N
M
C B
A
N
M
C B
A
4) Khi h1 = h2 thì
2
1
2
1
a
a
S
S
Bài 8: Cho tam giác ABC. Trên
cạnh AC lấy điểm M sao cho MC
gấp đôi MA. Nối B với M, gọi D là
trung điểm của BM. Nối A với D.
Tính diện tích tam giác ABC biết
diện tích tam giác ADM là
4,5cm2.
(Đề Olympic học sinh tiểu học
cấp huyện, thị xã, thành phố
năm học 2011-2012_ Tỉnh Hải Dương)
Tƣơng tự bài 6
Bài 9: Cho tam giác ABC có diện tích là 48cm2. Trên AC
lấy điểm M sao cho AM = MC. Nối B với M. Kéo dài BM
một đoạn MD = BM. Tính diện tích tứ giác ABCD.
3
2
2
1
M
B C
D A
(* Lưu ý: Trong các bài toán cho tỉ số độ dài các đoạn thẳng, giúp học
sinh dễ nhận ra cách so sánh để xác định tỉ số diện tích dựa vào tỉ số
độ dài đáy hoặc tỉ số chiều cao của tam giác, tôi thường dùng điểm
chấm vạch rõ số phần bằng nhau ở đáy hay đường cao của tam giác
như hình vẽ trên)
- Đối với bài toán yêu cầu tính diện tích một tam giác
(ta chưa biết cụ thể số đo độ dài đáy và chiều cao tương
ứng với nó) nhưng có mối qua hệ với cá tam giác
khác thì ta phải xét mối qu n hệ giữa các yếu tố của
các tam giác đó để tìm ra cách tính.
Bài 10: Cho tam giác ABC. Trên AC lấy điểm M sao cho MC = MA,
trên BC lấy điểm N sao cho NC = NB. BM cắt AN tại O. Tính diện
tích tam giác ABC, biết diện tích tam giác ABO là 12cm2.
2
1
2
1
* Lưu ý: Trong giảng dạy các bài toán 5, 6,7, 8,9,10 GV chỉ cần
thay vị trí các điểm M,N theo tỉ lệ khác nhau để HS thực hành
rèn kỹ năng giải toán nhanh và phát triển tư duy cho HS rất
hiệu quả..
12cm2 M
N
C B
A
O
6.1.Tính độ dài đoạn thẳng và so sánh độ dài đoạn thẳng
Bài 11: Cho hình tam giác ABC có diện tích 90cm2, cạnh BC
dài 24cm. Trên cạnh BC có điểm M sao cho diện tích tam giác
ABM bằng 30cm2. Hỏi M cách B bao nhiêu xăng- ti -mét?
M
C B
A
6. Một số bài toán sử dụng linh hoạt 4 nhận xét ở trên để giải.
Bài 12: Cho tam giác ABC. Trên AB lấy điểm M sao cho
MA = MB. Trên AC lấy N sao cho NC = NA; MN cắt
BC tại D. So sánh BC và CD
2
1
Lưu ý: Trong trường hợp cần so sánh độ dài hai đoạn thẳng
hay tính độ dài một đoạn thẳng nào đó trong hình, ta cần so
sánh diện tích hai hình tam giác có chung đỉnh và hai cạnh
đáy là hai cạnh cần so sánh.
N
M
D
C
B
A
6.2.So sánh diện tích các hình tam giác
SADC = SBDC
O
D C
B A
SABD = SABC SAOD = SBOC
Bài 13: Cho hình thang ABCD
có đáy bé là AB, đáy lớn DC.
Hai đƣờng chéo AC và BD cắt
nhau tại O.
Chứng tỏ rằng SAOD = SBOC
Phương pháp so sánh “phần bù”
trong giải toán hình học
Bài 14: Cho tam giác ABC. D là
điểm chính giữa của BC, E là điểm
chính giữa của AC. AD cắt BE tại I.
a) Hãy so sánh diện tích tam giác
IAE và diện tích tam giác IBD.
b) Hãy so sánh diện tích tam giác
IAB và diện tích tứ giác EIDC.
Phân tích bài toán
Ta có: SIAE + SABI = SABE; SIBD + SABI = SABD
Hai tam giác ABE và ABD có phần chung là tam giác ABI.
Để so sánh SIAE và SIBD , cần so sánh SABE và SABD
Trong thực tế giảng dạy, rất nhiều học sinh khi chưa nắm được bản chất
vấn đề này thì nhìn hình vẽ bài 2 và hiển nhiên cho rằng ED song song
với AB nên tứ giác ABDE là hình thang rồi so sánh SABD = SABE một cách
dễ dàng tương tự như bài toán 1 như vậy là chưa chính xác.
. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi chúng ta cần
phân biệt rõ vấn đề vừa nêu để học sinh không mắc sai lầm trong việc so
sánh diện tích hai hình tam giác.
Bài 13: Bài 14:
So sánh diện tích tam giác hình tam giác thường xuất hiện nhiều ở hình
thang với nhiều tình huống khác nhau. Điều quan trọng là học sinh cần chỉ ra
được hình nào chắc chắn chứng tỏ được là hình thang thì mới được vận
dụng tương tự như bài toán 1.
Thay đổi vị trí các điểm trên mỗi cạnh tam giác, ta có
một số bài toán:
Kết luận:
- Hai hình có diện tích bằng nhau mà có chung nhau một phần diện tích
thì phần diện tích còn lại của hai hình đó sẽ bằng nhau.
- Hai hình có diện tích không bằng nhau mà có chung nhau một phần
diện tích thì phần diện tích còn lại của hình lớn sẽ lớn hơn phần diện tích
còn lại của hình có diện tích bé hơn.
Bài 15: Cho hình chữ
nhật ABCD. Điểm M nằm
trên đoạn thẳng AB, MC
cắt BD ở O (nhƣ hình vẽ
bên). So sánh diện tích
tam giác MODvà BOC.
Bài 16: Cho tam giác ABC.
Trên BC lấy hai điểm M, N
sao cho BM = MN = NC. Từ
M kẻ đƣờng song song với
AB, từ N kẻ đƣờng
songsong với AC chúng
cắt nhau tại H. So sánh
SAHB và SAHC.
Luyện giải một số bài toán dạng 3:
O
M
D C
B A
H
C N M B
A
Luyện giải một số bài toán dạng 3:
Bài 17: Cho tam giác ABC. Lấy điểm M trên BC sao
cho BM=MC, trên Ac lấy điểm N sao cho AN = NC.
MN cắt BN tại E.
a) So sánh diện tích hai tam giác AEN và BEM.
b) Cho diện tích tam giác AEN bằng 12cm2. Tính diện
tích tam giác ABC.
(Đề khảo sát chọn học sinh giỏi lớp 5- Huyện Ninh Giang
năm học 2012-2013)
12cm
E
N
M C B
A
A
C b
e
n
m
o
Một số đề thi Olympic học sinh tiểu học
Bài 18: Cho tam giác ABC. N là điểm chính giữa cạnh AC. Tứ giác
BMNE là hình thang có hai đường chéo cắt nhau tại điểm O (như hình
vẽ)
a, So sánh diện tích hai tam giác BOM và EON.
b, Biết diện tích tam giác ABC là 64cm2. Tính diện tích tam giác CEM?
(Đề thi Olympic HS tiểu họcTỉnh Hải Dương năm học 2011 - 2012 )
Nhận xét:
a. Hai tam giác ENB và EMB có phần chung là
tam giác EOB.
- Để so sánh so sánh diện tích hai tam giác
BOM và EON ta so sánh diện tích hai tam giác
ENB và EMB
a) b)
Bài 19: . Cho hình vẽ:
a) Biết diện tích hình vuông ABCD là 0,64dm2. Tính diện tích hình tròn.
b) So sánh diện tích tam giác DNC và diện tích tam giác BMN.
(Đề thi Olympic học sinh tiểu họcTỉnh Hải Dương năm học 2012 - 2013)
Nhận xét:
- Hai tam giác ABC và AMB có phần chung là tam
giác ABN. Suy ra diện tích ANC = diện tích BMN.
- Diện tích ANC = diện tích DNC. Suy ra diện tích
DNC = diện tích BMN.
B
C
Bài 20: Cho hình tam giác vuông
ABC, biết AB = 4 cm, AC = 3 cm.
Hãy tính độ dài cạnh BC?
Cách 1: Ghép 4 hình tam giác
vuông bằng nhau thành một hình
vuông rỗng ở giữa và cạnh hình
vuông ghép được chính là cạnh cần
tìm của hình tam giác. Hình vuông
rỗng ở giữa có cạnh bằng hiệu độ
dài hai cạnh góc vuông của tam giác
vuông đã cho.
Từ đó tính được diện tích hình
vuông lớn, rồi tính được cạnh hình
vuông lớn hay chính
Dạng 3: Giải bài toán liên quan đến diện tích hình tam
giác bằng phƣơng pháp cắt, ghép hình.
C
B
A
4cm
?
3cm
Cách 2: Ghép 4 hình tam giác
vuông bằng nhau thành một hình
vuông rỗng ở giữa và cạnh hình
vuông ghép được chính là tổng hai
cạnh góc vuông đã cho của hình tam
giác. Hình vuông rỗng ở giữa có
cạnh bằng cạnh cần tìm của hình
tam giác.
Tính được diện tích hình vuông
lớn, rồi tính được diện tích hình
vuông rỗng ở giữa. Từ đó tính được
cạnh hình vuông rỗng ở giữa hay
chính à cạnh cần tìm của hình tam
giác.
Bài 21: Một hình vuông có cạnh 5 cm. Nối các điểm chính giữa các
cạnh và các đỉnh hình vuông như hình vẽ. Tính diện tích phần tô
đậm?
Bài giải
Hình (1) Hình (2) Hình (3)
Cắt 4 hình tam giác (1), (2), (3), (4) ở hình (1) được 4 tam giác bằng nhau. Ta ghép
lại như hình (2) được hình chữ thập gồm 5 hình vuông bằng nhau (hình 3).
Diện tích hình chữ thập chính là bằng diện tích hình vuông ban đầu.
Tính diện tích hình chữ thập: 5 x 5 = 25 (cm2)
Diện tích phần tô đậm bằng 5
1
diện tích hình chữ thập.
Tính diện tích phần tô đậm :25 : 5 = 5 (cm2)
D C
B A
(1)
(2)
(3)
(4)
D
C
B A
* HS rút ra nhận xét :
- Khi chia một hình thành các phần nhỏ để cắt thì tổng tổng diện tích
các hình vừa chia bằng diện tích hình ban đầu.
- Khi cắt một hình thành các mảnh nhỏ để ghép được một hình mới thì
tổng diện tích các hình mới thu được bằng diện tích hình ban đầu.
PhÇn thø ba: kÕt luËn
I- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Chuyên đề "Rèn kĩ năng giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác cho
học sinh lớp 5" đã đề cập đến nội dung, phương pháp và rèn kĩ năng, phát
triển tư duy cho học sinh khi giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác.
Chuyên đề đã hệ thống hóa bài tập, đưa ra nội dung, phương pháp nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn cho cán bộ giáo viên và rèn kĩ năng, phát triển tư duy
học sinh khi giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác và giải quyết được
vấn đề về phương pháp dạy học tích cực sáng tạo, dạy học phân hóa đối tượng
học sinh. Áp dụng chuyên đề trên,chất lượng của học sinh được nâng cao rõ rệt.
Gặp những bài toán từ đơn giản đến phức tạp, các em đã biết áp dụng những
quy tắc đã học, những nhận xét được kết luận về mối quan hệ giữa các yếu tố
trong tam giác để giải toán. Bài làm của các em lý luận chặt chẽ, chính xác. Từ
một bài toán cụ thể, các em có những hướng suy nghĩ khác nhau. Từ những
hướng suy nghĩ đó các em tìm ra được nhiều cách giải cho một bài toán. Đặc
biệt, trong những tiết học bồi dưỡng toán có liên quan đến những bài toán về
diện tích tam giác các em học rất hào hứng.
PhÇn thø ba: kÕt luËn
I - ĐÁNH GIÁ CHUNG
II - KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1 - Đối với giáo viên:
Áp dụng chuyên đề "Rèn kĩ năng giải toán liên quan đến diện tích
hình tam giác cho học sinh lớp 5", ta có thể vận dụng vào đó để viết
tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy, hỗ trợ đắc lực cho công tác tự bồi
dƣỡng của cá nhân. Giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh ngay từ bài
học đầu tiên khi học về hình tam giác và xuyên suốt chƣơng trình Toán
tiểu học. Throng thực tiễn dạy toán, không phải bài toán nào cũng ở
dạng tƣờng minh chỉ cần dựa vào công thức là tính ngay đƣợc kết quả.
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của học sinh, chúng ta phải sƣu tầm,
thiết kế những bài toán nâng cao hơn, khái quát hơn thƣờng những bài
toán đƣợc “ngụy trang" bởi những điều kiện chƣa tƣờng minh. Bởi vậy
sẽ không tránh khỏi những vƣớng mắc, khó khăn nếu giáo viên không
có phƣơng pháp giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các yếu tố
trong một tam giác.
2 - Đối với các trƣờng tiểu học:
- Tổ chức giờ dạy chuyên đề nhằm bồi dƣỡng cho giáo viên
năng lực giải toán cũng nhƣ biện pháp rèn kĩ năng giải toán liên quan
đến diện tích hình tam giác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác bồi
dƣỡng giáo viên.
1 - Đối với giáo viên:
Chuyên đề chỉ đƣa ra các dạng toán cơ bản để rèn kỹ năng giải toán
cho HS và mỗi dạng chỉ nêu ví dụ minh họa điển hình nên mỗi giáo viên
cần phát triển thêm nhiều bài tập để rèn tƣ duy cho học sinh. Chuyên
đề cũng không đƣa ra phần trình bày bài giải, các đồng chí cần đặc biệt
chú ý cách trình bày bài giải cho học sinh sao cho bài giải trình bày
ngắn gon, rõ ràng và lô-gic.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 79869084796894_913.pdf