Sống trong môi trường hội nhập, nhất là khi nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng và mọi hoạt động kinh tế nói chung đều tiềm ẩn rủi ro, đó là điều không thể tránh khỏi. Nhưng làm thế nào để mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng và quan trọng hơn là có thể hạn chế và kiểm soát được rủi ro? Không phải là dễ để có thể làm được điều này trên thực tế, bởi đây là một vấn đề khá rộng và phức tạp. Nó luôn là mối quan tâm của hầu hết các nhà quản trị ngân hàng hiện nay.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một báo cáo, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Thăng Long với mục đích có thể đóng góp phần nào vào việc kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng nơi đây. Thực tế tại nhiều ngân hàng đã chứng minh, việc sử dụng tổng hợp một cách linh hoạt các giải pháp trong từng thời kỳ nhất định sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. Những mong một vài đề xuất nhỏ của báo cáo sẽ đem lại hiệu quả nhất định trong thực tiễn.
18 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2377 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
PGD : Phòng giao dịch
TGTT : Tiền gửi thanh toán
TMCP : Thương mại cổ phần
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng vốn đã hàm chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Đất nước hội nhập nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều hiệp hội hợp tác cùng phát triển như ASEAN, APEC, AFTA, WTO, hiệp định thương mại Việt-Mỹ (BTA) cũng đã được thông qua hoàn toàn…, hệ thống ngân hàng với tư cách là trụ cột của nền tài chính nước nhà đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn hẳn về phương diện vốn và công nghệ đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải có những chiến lược mang ý nghĩa sống còn. Rủi ro là không thể tránh khỏi và là điều tất yếu trong kinh doanh nhưng làm thế nào để có thể giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo mức sinh lời cao cho các ngân hàng là một bài toán trăn trở của những nhà nghiên cứu tâm huyết với nghành ngân hàng nói chung và của các nhà quản trị nói ngân hàng nói riêng.
Nói đến rủi ro, người ta không thể không nhắc đến rủi ro tín dụng – một loại rủi ro gây tổn thất nặng nề tới hoạt động kinh doang trong ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu bức thiết đó, em lựa chọn đề tài: “ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG” làm báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần I. Khái quát về ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
Phần II. Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
Phần III Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
Hà Nội, tháng 3 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Mạnh Hoàng
PHẦN IKHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có tiền
thân là Chi nhánh cấp II Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 03/03/2003. Đến năm 2006 được nâng cấp thành Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định số 13/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 01/08/2007, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được đổi tên thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long theo quyết định số 567/NHNT-TCCB-DDT ngày 11/07/2007 của Chủ tịch Hội Đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 02/06/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long được chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long (Vietcombank Thăng Long). Hiện nay Vietcombank Thăng Long là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TNCP Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng hàng đầu Việt Nam có bề dày 45 năm lịch sử, “Ngân hàng có chất lượng thanh toán hàng đầu” (JP MORGAN), “Ngân hàng tốt nhất” (Tạp chí ASEAN MONEY), “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” 5 năm liền 2001- 2005 (Tạp chí THE BANKER).
Hiện nay, Ngân hàng đã quy tụ và đào tạo được đội ngũ 110 cán bộ nhân viên với độ tuổi trung bình 29 tuổi. Với nhưng cán bộ chủ chốt lâu năm đầy kinh nghiệm, ngân hàng còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để kế cận và tiếp cân với nhưng đổi mới hoàn thành công việc trong tương lai, đảm nhân nhiệm vụ tại 11 phòng ban bao gồm: Ban Giám đốc, phòng Khách hàng, Tổ kiểm tra nộ bộ, phòng Kế toán, phòng Hành chính Nhân sự, phòng Ngân quỹ, phòng Thanh toán – Kinh doanh dịch vụ và 5 phòng Giao dịch.
Hiện tại, tên giao dịch tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Tên giao dịch băng tiếng Anh: Join stock commercical bank of foreign trade of Viet Nam – Thang Long Branch (Vietcombank Thang Long)
Trụ sở chính: 98 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
1.2. Chức năng của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng, ngân hàng, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật ngân hàng và Luật doanh nghiệp. Theo đó ngân hàng có những chức năng và nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước:
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ nước NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân.
Tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời gian hoàn vốn dài hạn.
Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh giao nhận hàng.
Thanh toán quốc tế: thục hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ bằng các phương thức:
Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C…
Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)…
Chuyển tiền điện tử.
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế , séc du lịch.
Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ.
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban:
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có 11 phòng ban, 5 phòng giao dịch và 110 cán bộ nhân viên.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kế
Toán T.toán dịch vụ
Tổ
Kiểm
Tra
nội
bộ
Phòng
Ngân
Quỹ
Phòng
Thanh
Toán
KD
DV
PGD
Kim Liên
–
Ô Chợ Dừa
Phòng
Hành chính
Nhân
Sự
PGD
Lạc
Long
Quân
PGD
Phố
Vọng
PGD
Xuân
Thủy
Phòng
Khách
Hàng
PGD
Lê
Văn
Lương
Ban giám đốc
Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Ban giám đốc chức năng điều hành sự hoạt động của Chi nhánh. Ban giám đốc là nơi xét duyệt cuối cùng mọi vấn đề tại Chi nhánh, là đại diên cho chi nhánh đề xuất các ý kiến với trụ sở chính. Ban giám đốc có quyền khen thưởng đối với mọi cá nhân xuất sắc và kỷ luật đối với cá nhân mắc khuyết điểm.
Tổ kiểm tra nội bộ
Lập kế hoạch kiểm tra hàng năm đồng thời tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ chính sách…. Nhằm dảm bảo an toàn vốn và tài sản trong ngân hàng.
Kiểm soát và kiểm toán chính xác của các chỉ tiêu và báo cáo tài chính đồng thời tiến hành kiểm toán nội bộ theo quy định của nhà nước.
Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra trước hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, đề xuất những biện pháp cải tiến đổi mới trong chế độ, công tác điều hành ngân hàng.
Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện công tác về hành chính quản trị như kinh doanh khác, đảm bảo cơ sở vật chất hoat động kinh doanh của các phong ban, quản lý săp xếp và điều hành nhân sự, đảm bảo tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về việc xét tuyển và đề bạt cán bộ.
Xây dựng quy chế về tổ chức, lao động và tiền lương, xây dưng kế hoạch và tiền lương theo định kỳ….
Xây dựng quy chế đào tạo cán bộ, nghiên cứu và đề xuất chủ trương đào tạo và lập kế hoạch đào tạo cho Chi nhánh đi công tác, học tập, khảo sát…
Phòng khách hàng
Thực hiện tất cả nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động và làm nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn Hà Nội.
Phòng ngân quỹ
Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sở thế chấp, cầm cố, kí gửi theo quy chế quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương hiện hành.
Tham mưu cho Ban giám đốc điều hành các nhiệm vụ được giao có hiệu quả.
Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ ngân hàng
Có chức năng quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán, tổ chức lưu chuyển và bảo quản các chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước.
Phân tích tình hình tài vụ, xây dưng kế hoạch tài chính hàng năm và tham mưu cho Giám đốc phê duyệt dự toán, quyết toán công trình xây dưng cơ bản, mua sắm….
Phòng thanh toán và kinh doanh dịch vụ
Thực hiện các giao dịch: mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước.
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ NHNN và tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và cá nhân.
Chuyển tiền đi đến nội bộ hoặc khác hệ thống.
Mua, bán ngoại tệ: đổi ngoại tệ lấy tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản VND, bán ngoại tệ từ VND hoặc từ tài khoản tiền gửi thanh toán TGTT.
Nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng, phát hành các loại thẻ dưới nhiều hình thức phong phú.
Phòng giao dịch
Năm phòng giao dịch tổ chức triển khai và thực hiện một số mặt nghiệp vụ theo quy định trong điều lệ các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và của chi nhánh Thăng Long.
Phòng Giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, thực hiện nhiệm vụ báo cáo theo chế độ báo cáo hiện hành, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành do Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh quy định, hướng dẫn.
PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THĂNG LONG.
2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn.
Kết quả kinh doanh trong thời gian 3 năm từ 2007 đến 2009 như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Tổng vốn huy động
1165
2050
3250
885
175,97
1200
158,5
1. Phân loại theo loại tiền
VND
503
1230
2080
727
244,5
850
169,1
Ngoại tệ
41
54
65
13
131,7
11
120,4
2. Phân loại theo kỳ hạn
Ngắn hạn
975
1725
3040
750
176,9
1315
176,2
Trung, dài hạn
190
325
210
135
171,1
-115
64,6
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Trong tổng vốn huy động thì tiền gửi VND năm 2009 là 2080 tỷ đồng tăng 1200 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương với 158,5% so với năm 2008. Tiền gửi Ngoại tệ năm 2009 là 65 triệu USD tăng 11 triệu USD so với năm 2008 tương đương 120,4% so với năm 2008.
Nhìn chung là hoạt động tiền gửi tăng liên tục trong những năm qua tạo nhiều thuận lợi cho chi nhánh.
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, vốn huy động năm 2009 chủ yếu thông qua cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ vốn huy động được từ vay ngắn hạn tăng đều 2008 so với 2007 là 750 tỷ đồng tương đương với 176,9% và 2009 so với 2008 là 1315 tỷ đồng tương đương với 176,2%. Ngược lại thì vốn huy động từ cho vay trung, dài hạn năm 2009 giảm 115 tỷ đồng so với năm 2008. Sở dĩ có sự dịch chuyển cho vay từ trung, dài hạn sang cho vay ngắn hạn vì cho vay ngắn hạn có độ rủi ro thấp hơn.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
2.2.1.Tình hình cho vay
Bảng 2: Kết quả cho vay
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Doanh số cho vay
896
2419
3910
1523
269,97
1491
161,6
1-Phân theo loại tiền
VND
560
1470
2776
910
262,5
1306
188,8
Ngoại tệ
21
59
63
38
280,1
4
106,8
2-Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
769
1998
2410
1229
259,8
412
120,6
Trung, dài hạn
127
421
1500
294
331,5
1079
365,3
D/s cho vay tiêu dùng
Mua ô tô
3,6
21,4
31
17,8
594,4
9,6
144,9
Mua nhà
12,3
73
115
60,7
593,5
42
157,5
Khác
4
25
45
21
625
20
180
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy doanh số cho vay tăng mạnh từ năm 2008 là 2419 tỷ đồng so với 896 tỷ đồng năm 2007 tăng tới 269,97%. Và tiếp tục đà tăng trưởng đến năm 2009 doanh số cho vay là 3910 tỷ đồng tăng hơn 1491 tỷ đồng tương đương với 161,6% so với năm 2008. Và trong 2009 doanh số cho vay tập trung đều cả ngắn hạn lẫn trung, dài hạn. Tuy nhiên mức tăng trong trung, dài hạn cao hơn điều này cho thấy sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng, các doanh nghiệp bắt đầu tập trung vào các dự án lớn, dài hạn.
Doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng đáng kể đặc biệt trong năm 2008 tăng đến 594,4% trong lĩnh vực cho vay để mua ô tô, tăng 593,5% trong lĩnh vực cho vay để mua nhà và 625% trong các lĩnh vực khác so với năm 2007. Điều này cho thấy mức sống, tiêu dùng của dân cư khá cao, kinh tế ổn định. Và tiếp tục tăng trong năm 2009 nhưng mức độ tăng đã ổn định 144,9% trong mua ô tô, 157,5% trong mua nhà và 180% trong các lĩnh vực khác so với 2008.
2.2.2. Rủi ro tín dụng.
Bảng 3: Dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Tổng dư nợ cho vay
574
1678
2200
1104
292,3
522
131,1
1-Theo loại tiền
VND
384
966
1570
582
251,6
604
162,5
Ngoại tệ
12
45
35
33
375
-10
77,8
2-Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
462
1295
1056
833
280,3
-239
81,5
Trung, dài hạn
112
383
1144
271
341,9
761
298,7
3-Theo tính chất
Nợ trong hạn
533
1628
2145
1095
305,4
517
131,8
Nợ quá hạn(nhóm 2-5)
41
50
55
9
121,9
5
110
Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
0,9
0,7
0
-0,2
77,8
-0,7
0
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Tổng dư nợ tăng mạnh vào năm 2008 lên đến 1104 tỷ đồng tương đương với 292,3% so với năm 2007 và tiếp tục tăng đến 31/12/2009 đạt 2200 tỷ đồng tăng 522 tỷ đồng tương đương 131,1% so với năm 2008. Mức tăng này là phù hợp, thích hợp với yêu cầu phát triển chung của cả dân cư lẫn các doanh nghiệp sau khi nền kinh tế dần phục hồi sau lạm phát.
Các dự án trung và dài hạn được chú trọng hơn khi nền kinh tế hồi phục điều này có thể thấy rõ trong năm 2009 cho vay trung và dài hạn đạt 1144 tỷ đồng tăng 761 tỷ đồng tương đương với 298,7% so với năm 2008 trong khi cho vay ngắn hạn giảm 239 tỷ đồng trong năm 2009 so với năm 2008.
Cũng vì nền kinh tế thế giới chưa hoàn toàn bình phục nên các doanh nghiệp cũng như dân cư tập trung hơn vào tiền gửi VND so với ngoại tệ. Năm 2009 cho vay VND tiếp tục tăng 604 tỷ đồng tương đương với 162,5% so với năm 2008 trong khi cho vay trung, dài hạn giảm 10 triệu USD so với 2008.
Tổng dư nợ tăng trong thời gian từ năm 2007 đến 31/12/2009 do đó nợ xấu tức nợ quá hạn cũng tăng lên. Tuy nhiên mức tăng giữa các năm giảm dần năm 2008 tăng 9 tỷ đồng so với 2007, nhưng đến năm 2009 chỉ còn tăng 5 tỷ đồng so với 2008. Và điều đáng mừng và cũng là thành công của Vietcombank Thăng Long khi nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng giảm xuống còn 0 tỷ đồng trong năm 2009.
Bảng 5: Phân loại nợ theo nhóm nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Nhóm 1
533
1628
2145
1095
305,4
517
131,8
Nhóm 2
23,2
45,5
48,3
22,3
196,1
2,8
106,2
Nhóm 3
12
4
5,6
-8
33,3
1,6
140
Nhóm 4
5
0,5
0,4
-4,5
10
-0,1
80
Nhóm 5
0,8
0
0,7
-0,8
0
0,7
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Dựa vào bảng phân loại nợ theo nhóm nợ ta có thể thấy tình hình tín dụng của Ngân hàng Vietcombank Thăng Long thay đổi trong 3 năm qua như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Tình hình nợ trong hạn năm 2008 tăng 1095 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương với tăng 305,4% và tiếp tục tăng tiếp ở năm 2009 là 517 tỷ đồng so với năm 2008 tương đương với 131,8%. Điều này cho thấy quy mô tín dụng không ngừng mở rộng trong 3 năm.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): cùng với với việc quy mô tín dụng không ngừng tăng thì nợ cần chú ý cũng tăng theo nhưng với tỷ lệ tăng giảm dần. Năm 2008 tăng 22,3 tỷ đồng tăng 196,1% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 tỷ lệ tăng giảm xuống, tăng 2,8 tỷ đồng tương đương với 106,2% so với năm 2008.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Năm 2008 Vietcombank Thăng Long đã hạ mức nợ dưới tiêu chuẩn 8 tỷ đồng so với năm 2007. Đến năm 2009 mức nợ dưới tiêu chuẩn tăng nhẹ 1,6 tỷ đồng tương đương với 140% so với năm 2008.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Năm 2008 nợ nghi ngờ giảm mạnh tới 4,5 tỷ đồng so với năm 2007 và tiếp tục giảm nhẹ trong năm 2009 là 0,1 tỷ đồng so với năm 2008. Cho thấy sự thành công trong việc giải quyết nợ nghi ngờ của Vietcombank Thăng Long.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất): Thành công trong 2008 của Ngân hàng đã giảm mức nợ có khả năng mất xuống còn 0 tỳ 0,8 tỷ đồng trong năm 2007, nhưng đến năm 2009 mức nợ có khả năng mất lại tăng lên 0,7 tỷ đồng.
Nhìn chung tình hình tín dụng Vietcombank Thăng Long trong 3 năm có tín hiệu tốt nhờ vào chính sách cũng như chiến lược tín dụng của ngân hàng.
2.3 Một số khó khăn cần giải quyết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
2.3.1 Khó khăn còn tồn tại
Hệ thống máy tính nội bộ chưa đồng bộ chất lượng mạng chưa cao nên đôi khi xảy ra sự cố làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình thực hiện nghiệp vụ còn thiếu, bao gồm:
+ Không gian văn phòng cho nhân viên hạn hẹp
+ Các trang thiết bị phục vụ cho tác nghiệp còn thiếu
+ Thiếu phòng giao dịch riêng với khách hàng để đảm bảo sự riêng tư cũng như bảo mật thông tin của khách hàng
Mới có thêm đội ngũ nhân viên tuổi nghề còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm cần được đào tạo thêm để trở thành đội ngũ cốt cán trong tương lai.
2.3.2. Nguyên nhân
Nắm bắt được nhưng khó khăn còn tồn của mình, Chi nhánh luôn cố gắng để tìm cách khắc phục nhưng đồng thời vẫn hoành thành tốt nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho cũng như trách nhiệm phục vụ đối với khách hàng. Vì thế, một trong nhưng vấn đề chính là chi phí, Chi nhánh luôn phải cân đối vấn đề chi phí cần ưu tiên giải quyết, như:
Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất
Lãi suất cạnh tranh
Chiến dịch quảng cáo thương hiệu đưa tên tuổi đến gần khách hàng hơn nữa…
Mặt khác, tiền thân là một Chi nhánh cấp II đến năm 2007 mới chính thức trở thành Chi nhánh cấp I nên Chi nhánh không tránh khỏi nhưng khó khăn ban đầu cần thời gian để tháo gỡ.
PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦ RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THĂNG LONG
3.1 Định hướng tương lai của ngân hàng
Các năm tới với nhiều hình thức và vận hội mới của một ngân hàng thương mại cổ phần, mục tiêu của Ngân hàng Vietcombank Thăng Long không nằm ngoài việc hướng tới phục vụ khách hàng, đó là nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và xa hơn về mạng lưới.
Để hiện thực hóa mục tiêu đó, năm 2010 chi nhánh dự định sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dịch tại các khu kinh tế trọng điểm và các khu đô thị tập trung trên địa bàn Hà Nội, nhằm tạo sự thuận tiện, giảm thiểu thời gian đi lại và chờ đợi của khách hàng. Song song, chi nhánh cũng sẽ tiếp tục triển khai và nâng cao sản phẩm Ngân hàng điện tử với nhiều tính năng ưu việt và khả năng bảo mật an toàn tối đa với chất lượng tốt hơn nữa.
Kiên trì với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, Ngân hàng Vietcombank Thăng Long cam kết sẽ đồng hành cùng khách hàng vượt qua những khó khăn hiện tại, cùng phối hợp phấn đấu đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Một lượng vốn lớn với chính sách lãi suất linh hoạt đã được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia đầu tư vào các dự án có hiệu quả trong năm 2010. Bên cạnh đó, Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai sản phẩm ngân hàng bán lẻ đa dạng và thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ như: dịch vụ quản lý tài khoản, sản phẩm tiền gửi đa dạng, các loại thẻ thanh toán phong phú: thẻ tín dụng VISA, Amex, thẻ ghi nợ VISA, MTV, Connect 24… Các loại hình cho vay trả góp mua nhà dự án, với nhiều ưu đãi dành cho khách hàng mua nhà tại những dự án Chi nhánh tham gia tài trợ; cho vay mua ô tô; hợp tác với doanh nghiệp để cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và thắt chặt hơn môi quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động…
Phương hướng kinh doanh 2010 cụ thể như sau:
Công tác huy động vốn: Vốn huy động tăng 30% so với 2009.
Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng tăng 20% so với 2009 và nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 2% so với tổng dư nợ.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Tín dụng là hình thức kinh doanh chứa đựng rủi ro rất lớn cả đầu huy động và cho vay. Đặc biệt là rủi ro ở đầu cho vay. Sau khi nghiên cứu một thời gian tại Vietcombank Thăng Long và một số bài học thực tế mà các nhà phân tích đã đưa ra về mức độ nghiêm trọng trong công tác tín dụng em xin được đưa ra một số giải pháp phòng ngừa như sau:
Tôn trọng các nguyên tắc thẩm định, thận trọng trong việc xem xét, cân nhắc, phán đoán để lập ước tính trong cho vay. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Lập các khoản dự phòng.
- Đánh giá tài sản đảm bảo và các khoản thu nhập của khách hàng một các hợp lý. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Thường xuyên phân tích tình hình tài chính nhằm nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng. Đối với các doanh nghiệp thì công cụ để phân tích tình hình tài chính là xác định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua sự biến động của các chỉ tiêu quan trọng như: Hệ số vốn tự có, hệ số thanh toán tạm thời, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán vốn lưu đông…
- Quản lý chặt chẽ nợ phải trả, phải thu để tránh tình trạng nợ phải trả cộng dồn quá lớn và phát sinh nợ phải thu khó đòi…
- Kiện toàn bộ máy quản lý và giám sát.
- Thẩm định cho vay là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Đây là một công việc hết sức quan trọng, kết quả thẩm định là căn cứ giúp lãnh đạo đưa ra quyết định một cách có hiệu quả. Thẩm định tất cả các phương diện của một khoản cho vay đòi hỏi cán bộ tín dụng tham gia thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, cập nhật thường xuyên tình hình kinh tế chính trị, xã hội.
- Tuân thủ và thực hiện đúng quy trình tín dụng: Ngân hàng cần làm tốt công tác này để tránh những sai lầm không đáng có trong công tác thẩm định cho vay vì đây chính là mắt xích quan trọng dẫn đến rủi ro cao.
- Thẩm định kỹ lưỡng tài sản đảm bảo tiền vay: Được dùng làm thế chấp bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất hay cầm cố bao gồm các động sản về tài sản hoặc thế chấp, cầm cố của bên thứ ba. Cán bộ tín dụn thẩm định tốt được tất cả các khâu một cách chính xác thì sẽ hạn chế được tối đa rủi ro. Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên kiểm tra giám sát tài sản đảm bảo tiền vay trong suốt thời hạn vay để có biện pháp xử lý kịp thời khi tài sản này có thể bị suy giảm giá trị khi có sự biến động của thị trường hay do chính định giá lại nhằm hạn chế rủi ro không đáng có.
- Đa dạng hóa các loại tài sản đảm bảo để thu hút khách hàng.
- Xây dựng hạn mức tín dụng theo ngành nghề và theo nhóm khách hàng.
-Phân loại khách hàng, nhóm khách hàng, tránh cho vay tập trung để phân tán rủi ro.
- Tìm nguồn thông tin về thị trường, giá cả, tỷ giá…phục vụ cho mọi hoạt động của ngân hàng.
- Áp dụng công nghệ thông tin quản trị rủi ro tín dụng để biết được chính xác hơn mức biến động của từng ngành nghề, từng khu vực để ngân hàng đưa ra những quyết định đúng đắn.
KẾT LUẬN
Sống trong môi trường hội nhập, nhất là khi nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng và mọi hoạt động kinh tế nói chung đều tiềm ẩn rủi ro, đó là điều không thể tránh khỏi. Nhưng làm thế nào để mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng và quan trọng hơn là có thể hạn chế và kiểm soát được rủi ro? Không phải là dễ để có thể làm được điều này trên thực tế, bởi đây là một vấn đề khá rộng và phức tạp. Nó luôn là mối quan tâm của hầu hết các nhà quản trị ngân hàng hiện nay.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một báo cáo, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Thăng Long với mục đích có thể đóng góp phần nào vào việc kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng nơi đây. Thực tế tại nhiều ngân hàng đã chứng minh, việc sử dụng tổng hợp một cách linh hoạt các giải pháp trong từng thời kỳ nhất định sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. Những mong một vài đề xuất nhỏ của báo cáo sẽ đem lại hiệu quả nhất định trong thực tiễn.
Nghiên cứu về rủi ro và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng thực chất là một vấn đề khá khó, đòi hỏi kiến thức sâu rộng. Vì thế báo cáo không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế của bản thân em. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và những người quan tâm tìm hiểu lĩnh vực này để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- rui_ro_tin_dung_va_mot_so_bien_phap_han_che_rui_ro_tai_ngan_hang_tmcp_.doc