Qua những phân tích ở các chương về nhu cầu thị trường, khả năng cung ứng
nguồn nguyên liệu và thực trạng nghề sản xuất nấm cho thấy việc quyết định
đầu tư vào Trại nuôi trồng nấm là rất cần thiết và đồng thời qua đó cũng thấy
được tính khả thi của dự án là cao.
39 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3293 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sản xuất nấm bào ngư và nấm linh chi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
1
DỰ ÁN
Sản xuất nấm bào ngư và nấm linh chi
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
2
Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG
I. Chủ đầu tư:
Tên chủ đầu tư: TRẠI SẢN XUẤT NẤM ABC.
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp: Ngô Thị Hà Nhi.
Chức vụ: Tổng Giám Đốc
Quốc tịch: Việt Nam.
CMND: 280906837 cấp ngày 17/03/2007.
Hộ khẩu thưởng trú: Khu phố 4- TT Mỹ phước- Bến cát – Bình dương.
Trụ sở chính: Ấp Xóm Mới – Xã An Nhơn Tây – Huyện Củ Chi.
SĐT: +84(08)589472.
Ngành nghề kinh doanh: trồng nấm và cung cấp giống cho các doanh nghiệp
khác.
II. Dự án:
- Tên dự án: Dự án trồng nấm Linh chi và Bào ngư.
- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới.
- Tổng mức vốn đầu tư dự kiến: 659.392.613 đồng
Trong đó:
Đầu tư xây dựng cơ bản:
Nhà trồng và nhà ủ: 7.000.000 đồng/nhà.
Nhà cấy: 1 nhà 1.850.000 đồng.
Đầu tư máy móc:
2 lò hấp loại 3000 bịch: 30.000.000 đồng.
Hệ thống phun sương:
2 máy : 4.000.000 đồng.
Đầu tư thuê đất: Thuê trong vòng 8 năm : 168.000.000 đồng.
4 năm đầu giá thuê đất: 1.500.000 đồng/tháng.
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
3
4 năm sau giá thuê đất: 2.000.000 đồng/tháng.
Nguồn vốn đầu tư: 659.392.613 đồng . (Chương 6)
III. Thực trạng ngành sản xuất nấm :
- Trồng nấm là nghề truyền thống rất lâu đời. Nấm được xem là một loại thực
phẩm xếp vào loại rau sạch, rất giàu dinh dưỡng, có thể thay thế thịt cá và là
nguồn dược liệu quý. Vì vậy, lượng cung của nấm luôn thấp hơn so với nhu cầu.
Nước ta lại có tiềm năng to lớn để trồng nấm nhưng nhiều năm nay nghề nấm
hầu như vẫn cứ giậm chân tại chỗ.
- Thống kê ngành nông nghiệp cho thấy tổng sản lượng lương thực ( quy lúa) của
nước ta khoảng 40 triệu tấn/năm, những phế phẩm của lúa cũng đạt tỷ lệ tương
đương. Những phế phẩm như mạt cưa, xác cà phê, mía đường... thì ta sẽ có
nguồn nguyên liệu gần như vô tận để nuôi trồng nấm.
- Về lý thuyết thì cứ 1 tấn nguyên liệu cơ chất sẽ tạo ra được lượng nấm tương
đương. Nhưng nước ta chỉ cần tận dụng 10% của khoảng 60 triệu tấn phế liệu
hàng năm cũng đã tạo ra một lượng khối lượng lớn.
CHƯƠNG II: SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN.
I. Mô tả sản phẩm:
Dự án sản xuất 2 loại sản phẩm:
+ Trồng nấm Bào ngư.
+ Trồng nấm Linh chi.
Đóng gói:
+ Sản phẩm được đóng trong bịch nylon.
Nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
a. Nấm Bào Ngư:
- Nấm Bào Ngư có dạng hình phiễu lệch, phiến nấm mang bào tử kéo dài đến
chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Khi còn non có màu sậm hoặc
tối nhưng khi trưởng thành màu trở nên sáng hơn.
- Nấm Bào Ngư có chứa nhiều chất đường, hàm lượng đạm và chất khoáng cao.
Theo kết quả nghiên cứu nấm Bào ngư có chất kháng sinh là Pleurotin ức chế
hoạt động của vi khuẩn có hoạt tính kháng ung bước đồng thời nấm còn chứa
nhiều acid folic cần cho người thiếu máu.
b. Nấm Linh Chi:
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
4
- Theo kết quả nghiên cứu trong nấm có chứa gần 100 chất có hoạt tính sinh học
là protein, Polysaccharit, Triterphen, Akaloid, acid béo, ensem kháng sinh, các
nguyên tố đặc biệt có hoạt chất quí, acid ganoderic, sesium, gecnanium( lớn gấp
20 lần ở nhân sâm.
- Nấm Linh chi có tác dụng làm tăng hệ thống miễn dịch chống các tế bào lão
hoá, khử các chất oxi tự do, sữa chữa cấu trúc ADN bị hỏng...
- Ngày nay nấm Linh chi đã được khai thác, nuôi trồng, chế biến thành sản phẩm
công nghệ cao với quy mô công nghiệp và sản lượng lớn. Mỗi năm trên thế giới
tiêu thụ hàng trăm tấn Linh chi dưới dạng thành phầm hoặc dược phẩm.
II. Thị trường tiêu thụ:
a. Thị trường trong nước:
- Tại Việt Nam nấm Bào ngư và Linh chi đang ngày càng xuất hiện
nhiều hơn trên thị trường. Những năm gần đây nhu cầu nấm Bào ngư
và Linh chi cho xuất khẩu và tiêu thụ đang tăng dần. Lượng nấm Bào
ngư cung cấp cho thị trường ngày càng tăng lên một phần lớn nhờ kỹ
thuật trồng nấm Bào ngư, một mặt cải thiện đời sống cho nông dân,
mặt khác giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Nấm Bào ngư và Linh chi đang được tiêu thụ rộng rãi tại các Chợ,
Siêu thị....
b. Thị trường nước ngoài:
Thị trường tiêu thụ nấm Bào ngư và Linh chi hiện nay là : Mỹ, Châu
Âu, Nhật Bản, Đài Loan, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc....
Do có những khó khăn về nguyên liệu và giá nhân công ở các nước
phát triển nên trong thời gian gần đây thị trường nấm thế giới đang
mở rộng cửa đối với các loại sản phẩm nấm của Việt Nam.
Giá nấm Bào ngư tươi xuất khầu sang Đài Loan hiện từ 2.6 – 2.8
USD/kg.
III. Khách hàng chính của sản phẩm:
- Khách hàng chính của sản phẩm là các Siêu thị, chợ đầu mối, các nhà hàng, và
hầu hết người tiêu dùng.
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
5
CHƯƠNG III: CÁC ĐỊNH CĂN CỨ, CƠ SỞ KHẲNG ĐỊNH
ĐẦU TƯ, MỤC TIÊU DỰ ÁN.
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN:
1. Căn cứ về pháp lý:
a. Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/06/1999 của
Quốc hội Nước Công Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam – khoá X, kỳ
họp thứ 5.
b. Căn cứ Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam. Số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
c. Căn cứ vào Nghị định số 108/2006/NĐ – CP ngày 22/09/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu Tư.
d. Căn cứ vào Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 Nghị
định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
e. Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ – CP ngày 14/02/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp.
2. Căn cứ về nhu cầu thị trường:
- Nấm ăn bao gồm nhiều loại nấm: nấm bào ngư, nấm rơm, nấm sò, mộc
nhĩ ngoài ra còn có tác dụng làm thuốc như nấm linh chi. Là loại thực
phẩm giàu dinh dưỡng chứa nhiều Protein, axitamin và rất giàu vitamin,
không gây xơ cứng động mạch và làm gia tang cholesterol trong máu như
nhiều loại thịt động vật,đồng thời là dược liệu quí giá trong việc duy trì,
bảo vệ sức khỏe phòng chống nhiều bệnh kể cả ung thư, ung bướu và
cũng là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.Do vậy nấm ăn được xem như
một loại thực phẩm sạch và được sử dụng rộng rãi nhất là ở các nước
Châu Âu, Mỹ, Úc, Nhật, Trung Quốc nơi mà mức sống hang ngày được
nâng cao nhưng tỷ lệ người bị béo phì, xơ vữa động mạch ngày càng cao
do sử dụng nhiều thức ăn từ thịt.
- Nấm có thể sản xuất được ở nhiều địa bàn theo mùa vụ, công nghệ và
quy mô khác nhau, nguyên liệu để sản xuất nấm linh chi và bào ngư là
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
6
mùn cưa và meo nấm dễ kiếm, đòi hỏi ít vốn đầu tư. Vì thế nghề tròng
nấm được hình thành và phát triển hang trăm năm nay, đã lan rộng ở
nhiều quốc gia. ở nhiều nước sản xuất và chế biến nấm đã phát triển
thành một nghề ở trình độ cao và theo phương thức công nghiệp.
3. Căn cứ vào khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu:
Nước ta là một nước nông nghiệp nên khả năng cung ứng các loại nguyên
vật liệu như: rơm, mùn cưa cao su, sơ dừa.....đủ đề cho người dân trong
nước trồng các loại nấm với mức giá mua vật liệu trung bình.
KẾT LUẬN:
Qua những phân tích về nhu cầu thị trường, về khả năng cung ứng nguồn
nguyên liệu và thực trạng nghề chế biến nấm linh chi và bào ngư, cho thấy việc
doanh nghiệp quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất nấm linh chi va bào ngư là
rất cần thiết và tính khả thi của dự án là rất cao.
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN:
- Nấm Bào ngư và Linh chi là một loại nấm dễ trồng, ít tốn kém chi phí đầu tư
nhưng hiệu quả mang lại tương đối khả quan. Vì thế sẽ tạo ra công ăn việc làm
cho nhiều người lao động.
- Góp phần gia tăng thu nhập gia đình, cải thiện đời sống, góp phần phát triển Xã
Hội địa phương.
- Đa dạng hoá ngành hàng, tìm động lực mới cho quá trình phát triển Kinh tế
Quốc Gia trong thời kỳ mới.
- Thu mua rơm, mùn cưa của bà con nông dân ở nông thôn để sản xuất Nấm sang
các thị trường Châu Âu, Mỹ, Úc....
- Mở rộng quan hệ với tất cả các nước anh em trên thế giới, mang lại hiệu quả
Kinh tế cao.
CHƯƠNG IV. CÔNG NGHỆ – NHU CẦU
NGUYÊN LIỆU – THỊ TRƯỜNG
I. CÔNG NGHỆ:
1. Căn cứ về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
7
- Trong nước, do nhu cầu thị trường hàng năm phải cung cấp một lượng nấm rất
lớn, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao đòi hỏi lượng cung ứng nấm ra thị
trường cao.
- Giá nấm linh chi hiện nay đang giao động từ 200000 đồng/kg đến 250000
đồng/kg.
- Nấm bào ngư giao động từ 25000 đồng/kg đến 30000 đồng/kg.
2. Dạng sản phẩm:
- Nấm Bào ngư và Linh chi tươi.
3. Quy trình sản xuất:
- Mua mùn cưa đóng bịch cấy meo hấp khử trùng ủ đem trồng thu
hoạch vệ sinh thành phẩm
- Nguyên liệu làm nấm thường là mùn cưa, bã mía, rơm rạ. Nguyên liệu khô được
làm ướt từ nước vôi theo tỷ lệ 3.5 kg vôi hoà 1000 lít nước, cho mùn cưa vào bịch,
sau đó đem ủ 7 – 8 ngày độ ẩm phải đạt 65%.
- Chọn meo nấm tốt có màu trắng đục đồng nhất, không bị nhiễm các nấm mốc
xanh, cam hay đen. Cấy meo vào bịch, chọn bao xốp trắng có sức chứa 2.5 kg
nguyên liệu( dài 30 – 45 cm) , cấy meo trong nhà kín máy lợp lá, nền đất thường
xuyên được tưới nước để giữ độ ẩm, cứ một lớp nguyên liệu dày 4 cm thì cấy một
lớp meo( mỗi bịch cấy 4 lớp meo), xếp bịch cách nhau 1 cm.
- Sau 25 – 30 ngày dùng dao nhọn rạch 4 – 6 đường xung quanh bịch nấm , chiều
dài vết rạch 3 – 4 cm. Sau khi bịch được rạch 4 – 6 ngày nấm bắt đầu lên, tiến hành
tưới nước bên ngoài túi.
- Mỗi ngày tưới khoảng 3 – 4 lần, sao cho môi trường độ ẩm nơi trồng nấm đạt trên
85% là tốt.
- Thu hoạch vào buổi sáng đạt được hiệu quả cao.
Đây là mô hình sản xuất rất hiệu quả phù hợp với điều kiện trình độ tiếp cận kỹ
thuật của người lao động nông thôn góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
II. NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU:
- Một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp là vấn đề thị trường tiêu thụ và khả năng cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất.
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
8
1. Phương thức mua:
- Doanh nghiệp sẽ trực tiếp bán giống cho các doanh nghiệp khác và sẽ thu mua
lại nếu không có nguồn ra. Bố trí hướng dẫn về kỹ thuật trồng nấm cho các
doanh nghiệp mới nhằm đạt tỷ lệ thành công cao.
2. Nhu cầu nguyên liệu:
- Vì đặc tính của nấm linh chi và bào ngư là phát triển tốt vào mùa mưa ẩm, nên
nấm trồng đạt năng suất cao vào những tháng 6, 7, 8, 9 và 10 hàng năm. Tuy
nhiên, vào mùa nắng, bà con vẫn trồng nấm nhưng năng suất không cao lại tốn
nhiều chi phí. Để đảm báo nguồn nguyên liệu ổn định và để giảm giá thành
trong sản xuất thì công ty cũng đề ra chiến lược thu mua nguyên liệu để dự trữ ở
những tháng 6, 7, 8, 9 và 10.
3. Nhu cầu điện nước: (Bảng 5)
a.Nhu cầu điện:
- Lượng điện tiêu dùng ít. Lượng điện chủ yếu dùng để thắp sáng và cho hệ thông
tưới tiêu.
- Giá điện tiêu thụ tính theo thông bào giá bán điện tại Quyết định số
124/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 20/09/2002( được
áp du5g từ ngày 01/10/2002). Giá điện sản xuất ở 3 thời điểm( giờ bình thường,
giờ thấp điện và giờ cao điểm) và được tính trung bình theo tổng công suất điện.
- Giá điện trung bình là 1500đồng/KW
a. Nhu cầu nước:
- Nhu cầu nước cho việc trồng nấm không đáng kể. Chỉ ta chỉ sử dụng nước cho
việc làm ẩm nhà trồng nấm và dùng cho hệ thống phun sương.
- Giá nước hiện nay là:4000đồng/m3
CHƯƠNG V. ĐỊA ĐIỀM, MẶT BẰNG, NHÂN VIÊN
VÀ TIỀN LƯƠNG.
I. ĐỊA ĐIỂM VÀ MẶT BẰNG:
1. Địa điểm:
- Nấm Bào ngư và Linh chi là một loại nấm dễ trồng vì vậy chúng ta chỉ cần lựa
chọn một địa điểm thích hợp là được.
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
9
- Nấm là loại dùng để trồng vì thế ta không cần chọn địa ở ngoài mặt tiền, ta chỉ
cần chọn nơi có đất tốt , thoáng mát.
- Dễ vận chuyển nguyên vật liệu.
- Củ chi là nơi tiềm năng dùng để trồng nấm Bào ngư và Linh chi vì vùng đất ở
đây vẫn còn sản xuất nông nghiệp rất nhiều, thuận tiện cho việc vận chuyển
nguyên liệu để sản xuất và vận chuyển thành phẩm đi.
Vì vậy, trại nấm sẽ được xây dựng Ở Ấp Xóm Mới, Xã An Nhơn Tây, Huyện Củ
Chi, TPHCM. Vị trí này rất thuận lợi cho việc sản xuất nấm. Bởi vì vùng đất này là
vùng đất nông nghiệp. Giá thành lại phải chăng cho nên ta sẽ tiết kiệm được một
khoảng chi phí. Nó cách khu vực mặt tiền không xa lắm.
Trại nấm sẽ được xây dựng theo đúng thiết kế được duyệt đảm bảo các yêu cầu và
sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường, cảnh quan và thẩm mỹ.
2. Mặt bằng:
- Diện tích đất khoảng chừng 3000 m2
- Nơi thoáng mát, sạch sẽ.
II. NHÂN VIÊN VÀ TIỀN LƯƠNG:
1. Lựa chọn cơ cấu tổ chức:
- Truyền thống, lương trả thấp lượng công nhân ổn định. Vì nấm là loại sản phẩm
không cần tốn nhiều nhân công. Vì vậy cơ cấu tổ chức của chúng ta không cần
quá rờm rà, nếu như chúng ta làm quá qui mô với cơ cấu tổ chức phức tạp sẽ
làm cho chi phí tăng lên rất nhiều. Như vậy, với dự án mà chúng ta làm sẽ không
được khả thi. Với dự án này chỉ cần cơ cấu tổ chức đơn giản là hợp lý.
2. Tuyển chọn công nhân:
- Không cần tốn quá nhiều chi phí cho việc tuyển nhân công như là đăng tải về
công ty xí nghiệp trên phương tiện truyền thông mà chúng ta có thể sử dụng lao
động ở địa phương người tại chỗ như thế chúng ta sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi
phí. Có thể tạo cơ hội cho nhiều người lao động. Như thế nó sẽ có lợi cho 2 bên:
Đối với chúng ta thì không cần tốn nhiều tiền để thuê công nhân. Đối với lao
động địa phương thì họ có thể tìm được công ăn việc làm. Đó là cách làm 2 bên
cùng có lợi.
3. Lương:(Bảng 4)
- Tuỳ theo chức danh mà trả lương. Chúng ta cần so sánh với :
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
10
+ Thu nhập bình quân của cả nước, Xã hội.
+ Thu nhập bình quân của địa phương.
+ Thu nhập bình quân của ngành.
+ Thu nhập bình quân của chức danh tương đương.
- Lương GĐ : 6.000.000 đồng/ tháng.
- Lương PGĐ: 5.000.000 đồng/ tháng.
- CNTTSX: 2.000.000 đồng/ tháng.
CHƯƠNG VI. PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ:
1. Tính toán vốn cố định:
ĐVT: đồng
Hạng mục Mức đầu tư
1. Thiết bị máy móc 34.000.000
- Lò hấp 3000 bịch 30.000.000
- Hệ thống phun sương 4.000.000
2. Xây dựng 225.850.000
- Nhà trồng và nhà ủ 224.000.000
- Nhà cấy 1.850.000
- Thuê đất 168.000.000
Tổng cộng 427.850.000
- Chi phí thiết bị sản xuất: khấu hao đều trong 8 năm.
- Chi phí xây dựng: khấu hao đều trong 8 năm.
2. Tính toán vốn lưu động:
- Căn cứ vào vào chi phí sản xuất và kế hoạch sản xuất hàng năm, tính toán nhu
cầu sử dụng vốn lưu động tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động của trại nấm
không bị trở ngại.
Hạng mục Mức đầu tư
Nguyên liệu trong kho ( 1 tháng) 29861833.3
Thành phần trong kho( 1 tháng tổng chi phí) 96180780.1
Dự phòng các khoản phải thu( 4% tổng doanh thu) 49500000
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
11
Tiền mặt( 1 tháng quỹ lương) 56000000
Tổng cộng 231542613
- Tổng vốn lưu động theo tính toán của dự án cần thiết là: 231.542.613 đồng.
II. NGUỒN VỐN:
- Tổng vốn đầu tư: 659.392.613 đồng. Trong đó:
1. Vốn cố định: 427.850.000
- Vay 299.495.000
- Vốn CSH 128.355.000
2. Vốn lưu động: 231.542.613
- Vay 0
- Vốn CSH 231.542.613
- Vốn chủ sỡ hữu:
- Vốn cố định: 128.355.000 chiếm 30% vốn cố định.
- Vốn lưu động: 231.542.613 đồng chiếm 100% vốn lưu động.
- Vốn vay: Vay ngân hàng Thương mại nhà nước tổng cộng là 299.495.000 đồng.
Trong đó:
- Vay ngân hàng Thương mại với lãi suất 12%/ năm. Thời hạn vay 8 năm.
CHƯƠNG VII. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN.
BẢNG 1: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT, GIÁ BÁN
VÀ DOANH THU
* Về sản lượng:
- Năm thứ 1& 2 = 50% công suất tiêu thụ. Vì 2 năm đầu tiên chúng ta chưa có
kinh nghiệm nhiều nên sản lượng chúng ta làm được chỉ được khoảng 1 nửa
công suất tiêu thụ (2 năm đầu dùng để thử nghiệm).
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
12
- Năm thứ 3 = 70% công suất tiêu thụ. Chúng ta có được một ít kinh nghiệm nên
sản lượng chúng ta đạt được khả quan hơn 2 năm đầu.
- Năm thứ 4 = 80% công suất tiêu thụ. Dần dần kinh nghiệm chúng ta ngày càng
tăng lên. Mỗi năm chúng ta làm được sản phẩm đạt hiệu quả hơn so với năm
trước.
- Năm thứ 5 = 90% công suất tiêu thụ.
- Năm thứ 6, 7, 8 =100% công suất tiêu thụ. Qua 5 năm chúng ta cũng tích luỹ
khá nhiều kinh nghiệm, với những kinh nghiệm đó chúng ta có đủ khả năng để
sản xuất ra sản phẩm đạt tuyệt đối yêu cầu, công suất mà chúng ta đặt ra.
* Về đơn giá:
- Sản phẩm khi bán đi giá hàng năm tăng lên hoài người ta sẽ không mua nữa. Để
đảm bảo nhu cầu và tình hình thị trường chúng ta hiện nay. Trong khoảng 8 năm
chúng ta có thể cho giá tăng 3 lần.
- 4 năm đầu ta giữ nguyên đơn giá. Vì mấy năm đầu chúng ta mới bước vào nghề
sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Ví dụ như là: tiềm kiếm khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, tình hình thị trường, kinh nghiệm..... vì thế mà ta giữ nguyên mức giá để
lôi kéo, tìm kiếm khách hàng mối của chúng ta.
- Năm thứ 5,6,7 tăng 10%. Sau khi chúng ta đã có được một lượng khách đáng kể,
có được nơi tiêu thụ sản phẩm thì chúng ta có thể tăng mức giá lên.
- Năm thứ 8 tăng 10% năm thứ 7. Với tình hình thị trường, nhu cầu nguyên liệu
ngày càng tăng lên qua các năm thì năm cuối chúng ta sẽ tăng giá lên một lần
nữa.
- Giá bán tăng nhanh sẽ làm giảm sức cạnh tranh.
ĐVT: 1000 đồng
Loại Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
13
sản
phẩm
Nấm Số lượng
Linh
Chi (kg) 2250 2250 3150 3600
Đơn giá
(ngàn
đồng/kg) 200 200 200 200
Doanh thu
(ngàn
đồng) 450000 450000 630000 720000
Nấm Số lượng
Bào
Ngư (kg) 39375 39375 55125 63000
Đơn giá
(ngàn
đồng/kg) 20 20 20 20
Doanh thu
(ngàn
đồng) 787500 787500 1102500 1260000
TỔNG 1237500 1237500 1732500 1980000
Loại
sản
phẩm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
14
Nấm Số lượng
Linh
Chi (kg) 4050 4500 4500 4500
Đơn giá
(ngàn
đồng/kg) 220 220 220 242
Doanh thu
(ngàn
đồng) 891000 990000 990000 1089000
Nấm Số lượng
Bào
Ngư (kg) 70875 78750 78750 78750
Đơn giá
(ngàn
đồng/kg) 22 22 22 24.2
Doanh thu
(ngàn
đồng) 1559250 1732500 1732500 1905750
TỔNG 2450250 2722500 2722500 2994750
BẢNG 2: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Với 30 nhà trồng 5000 bịch/ nhà. Mỗi năm thu 3 đợt:
mỗi năm cần : 5000 bịch * 30 nhà *3 đợt = 450000 bịch.
- Mùn cưa cao su: (450000 bịch * 14 khối)/ 5000 bịch = 1260 khối.
- Củi: 450000 bịch/ 3000 (bịch/ khối) = 150 khối
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
15
- Meo giống: 450000 bịch * 1 que/ bịch= 450000 que.
- Bông gòn:(450000 bịch * 1kg)/ 500 bịch = 900 kg
- Thun: ( 450000 bịch * 1 kg)/ 2000 bịch = 225 kg
- Nút cổ: (450000 bịch * 1 kg)/ 600 bịch = 750 kg.
- Bịch: (450000 bịch * 1 kg)/ 190 bịch = 2368 kg
- Phân bón: (450000 bịch * 3kg)/ 5000 bịch/ nhà = 270kg.
* Về số lượng:
- Năm 1, 2 giữ nguyên. Vì năm đầu chưa có nhiều kinh nghiệm nên ta cần một
số lượng nguyên vật liệu tương đối ít.
- Năm 3 tăng 30% năm 2. Dần dần sản xuất đã đi vào ổn định thì ta tăng số lượng
nguyên vật liệu lên để đáp ứng nhu cầu tạo ra sản phẩm.
- Năm 4 tăng 30% năm 3. Tương tự như vậy mỗi năm chúng ta tăng số lượng
NVL lên để đáp ứng nhu cầu tạo ra sản phẩm.
- Năm 5, 6, 7 tăng 30% năm 4. Số lượng nguyên vật liệu tăng lên vì trong khoảng
thời gian này công suất đạt được cao hơn so voi cac năm trước.
- Năm 8 giảm 5% năm 7. Chúng ta có thể tận dụng những NVL còn tồn của
những năm trước, như thế chúng ta sẽ tiết kiệm được một khoảng chi phí.Thêm
vào đó cơ sở vật chất bị xuống cấp . Nếu chúng ta cứ tăng sản lượng nguyên vật
liệu lên thì sẽ dẫn đến thừa nguyên liệu dùng cho sản xuất. Sẽ làm cho chúng ta
tiêu hao một khoảng chi phí đáng kể. Vì thế ta làm thế nào để cho cần một mức
chi phí phù hợp.
3 năm cuối ta giảm mỗi năm 5% bởi vì chúng ta sẽ tận dụng nguyên vật liệu tồn
kho của những năm trước. Như thế chúng ta sẽ tiết kiệm được một khoảng chi phí
đáng kể.
* Về đơn giá:
- Năm 1, 2, 3, 4 giữ nguyên. Do chúng ta mới đầu tư sản xuất nguồn vốn chúng ta
chưa có nhiều, nguồn vốn mà chúng ta có được phải chi cho rất nhiều thứ.
- Năm 5, 6, 7 tăng 10% năm 4.
- Năm 8 tăng 10% năm 7.
Gía cả nguyên vật liệu tăng lên cùng với sợ phát triển của xã hội. Nhưng nó chỉ
tăng ở một mức nào đó mà thôi. Nếu chúng ta cho tăng lên nhiều quá sẽ làm tiêu
hao một khoảng chi phí khá lớn như thế dự án của chúng ta sẽ không thu được lợi
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
16
nhuận nhiều. Thị trường biến động từng ngày, vì thế cơ sở ứng xử tính giá phải linh
hoạt cùng với thị trường nhưng nó sẽ dừng lại ở một mức hợp lý.
Năm 2011 và năm 2012
Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền
Mùn cưa cao su 1260 (khối) 143000 180180000
Củi 150 (khối) 150000 22500000
Meo giống 450000 (que) 120 54000000
Bông gòn 900 (kg) 3000 2700000
Thun 225 (kg) 20000 4500000
Nút cổ 750 (kg) 15000 11250000
Bịch 2368 (kg) 34000 80512000
Phân bón 270 (kg) 10000 2700000
TỔNG 358342000
Năm 2013
Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền
Mùn cưa cao su 1638 (khối) 143000 234234000
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
17
Củi 195 (khối) 150000 29250000
Meo giống 585000 (que) 120 70200000
Bông gòn 1170 (kg) 3000 3510000
Thun 292.5 (kg) 20000 5850000
Nút cổ 975 (kg) 15000 14625000
Bịch 3078.4 (kg) 34000 104665600
Phân bón 351 (kg) 10000 3510000
TỔNG 465844600
Năm 2014
Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền
Mùn cưa cao su 2129.4 (khối) 143000 304504200
Củi 253.5 (khối) 150000 38025000
Meo giống 760500 (que) 120 91260000
Bông gòn 1521 (kg) 3000 4563000
Thun 380.25 (kg) 20000 7605000
Nút cổ 1267.5 (kg) 15000 19012500
Bịch 4001.92 (kg) 34000 136065280
Phân bón 456.3 (kg) 10000 4563000
TỔNG 605597980
Năm 2015
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
18
Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền
Mùn cưa cao su 2768.22 ( khối) 157300 435441006
Củi 329.55 (khối) 165000 54375750
Meo giống 988650 (que) 132 130501800
Bông gòn 1977.3 (kg) 3300 6525090
Thun 494.325 (kg) 22000 10875150
Nút cổ 1647.75 (kg) 16500 27187875
Bịch 5202.496 (kg) 37400 194573350.4
Phân bón 593.19 (kg) 11000 6525090
TỔNG 866005111.4
Năm 2016
Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền
Mùn cưa cao su 2768.22 (khối) 157300 435441006
Củi 329.55 (khối) 165000 54375750
Meo giống 988650 (que) 132 130501800
Bông gòn 1977.3 (kg) 3300 6525090
Thun 494.325 (kg) 22000 10875150
Nút cổ 1647.75 (kg) 16500 27187875
Bịch 5202.496 (kg) 37400 194573350.4
Phân bón 593.16 (kg) 11000 6524760
TỔNG 866004781.4
Năm 2017
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
19
Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền
Mùn cưa cao su 2768.22 (khối) 157300 435441006
Củi 329.55 (khối) 165000 54375750
Meo giống 988650 (que) 132 130501800
Bông gòn 1977.3 ( kg) 3300 6525090
Thun 494.325 ( kg) 22000 10875150
Nút cổ 1647.75 (kg) 16500 27187875
Bịch 5202.496 (kg) 37400 194573350.4
Phân bón 593.16 (kg) 11000 6524760
TỔNG 866004781.4
Năm 2018
Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền
Mùn cưa cao su 2906.631(khối) 173030 502934362
Củi 346.0275(khối) 181500 62803991.3
Meo giống 1038082.5(que) 145.2 150729579
Bông gòn 2076.165(kg) 3630 7536478.95
Thun 519.04125(kg) 24200 12560798.3
Nút cổ 1730.1375(kg) 18150 31401995.6
Bịch 5462.6208(kg) 41140 224732220
Phân bón 622.818(kg) 12100 7536097.8
TỔNG 1000235523
BẢNG 3: CHI PHÍ QUẢNG CÁO
- Năm thứ 1 = 10% tổng doanh thu. Do năm đầu tiên chúng ta sản xuất, khách
hàng chưa tìm đến được. Lượng sản phẩm làm ra không biết sẽ phải tiêu thụ như
thế nào. Vì thế chúng ta cần phải bỏ ra một khoảng tiền để quảng cáo, quảng bá
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
20
sản phẩm của mình cho khách hàng biết. Như thế sản phẩm của chúng ta sẽ
được mọi người biết đến. Lúc đó chúng ta mới có thể tiêu thụ được sản phẩm.
- Năm 2,3,4,5,6,7,8 =5% tổng doanh thu. Mấy năm sau chúng ta đã quen được
bạn hàng rồi thì không cần bỏ ra nhiều tiền quá cho việc quảng cáo, mà chúng ta
chỉ cần bỏ khoảng 5% doanh thu cho việc quảng cáo, để ngày càng thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Sản phẩm của chúng ta sẽ nhanh chóng được tiêu thụ.
ĐVT: 1000 đồng
Năm Linh Chi Bào Ngư Tổng Doanh thu Chi Phí QC
2011 450000 787500 1237500 123750
2012 450000 787500 1237500 61875
2013 630000 1102500 1732500 86625
2014 720000 1260000 1980000 99000
2015 891000 1559250 2450250 122512.5
2016 990000 1732500 2722500 136125
2017 990000 1732500 2722500 136125
2018 1089000 1905750 2994750 149737.5
BẢNG 4: CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG
1. Tiền lương:
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
21
- Năm thứ 1 & 2 ta giữ nguyên mức lương. Do 2 năm đầu mới bắt tay vào sản
xuất chúng ta chưa có lời nhiều vì thế mức lương công nhân chỉ được ở mức
trung bình, tay nghề của công nhân vẫn còn yếu.
- Năm thứ 3 tăng 10% năm thứ 2. Tiền lương mở rộng sản xuất số công nhân
tăng.
- Năm thứ 4 tăng 10% năm thứ 3. Mỗi năm chúng ta tăng lương cho công nhân
một ít như thế chúng ta sẽ kích thích được công nhân ở lại. 4 năm đầu hoạt động
công ty vẫn chưa được ổn định cho lắm nên chỉ có thể tăng 10% tiền lương để
kích thích.
- Năm thứ 5 tăng 10% năm thứ 4. Khoảng 5 năm trở đi thì công ty đã đi vào ổn
định .Công nhân cũng có kinh nghiệm. Nên cũng phải tăng lương cho công nhân
để kích thích họ làm việc hăng say.
- Năm thứ 6 tăng 5% năm thứ 5. Nhưng nếu chúng ta tăng hoài như thế chúng ta sẽ
kích thích họ ở lại nhưng nó sẽ đem lại hậu quả sẽ bị lỗ vì chi phí tiền lương quá
cao.
- Năm thứ 7 tăng 5% năm thứ 6.
- Năm thứ 8 tăng 5% năm thứ 7.
Năm cuối chúng ta chỉ cho tăng mỗi năm 5 %, vì những năm trước chúng ta đã
tăng lên khá nhiều. Tiền lương tăng lên phải phù hợp với tình hình hiện nay. Nếu
chúng ta tăng tiền lương lên nhiều quá sẽ bị lỗ.
3. Nhân viên:
Từ năm thứ 6 trở đi sản lượng nấm cũng đã tăng lên nhiều nên ta sẽ thuê thêm công
nhân để tiện cho việc sản xuất. Nếu như công nhân ít quá sẽ làm cho công việc
không được hiệu quả. Vả lại nếu không làm kịp thì chúng ta phải cho công nhân
tăng ca mà nếu như vậy thì sẽ tốn một khoảng chi phí nữa. Nên chúng ta sẽ tăng số
người lao động.
ĐVT: 1.000.000 đồng
Chức Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
22
danh
Số người LĐ 1 1 1 1 1 1 1 1
Lương bình
quân 6 6 6.6 7.26 8 8.4 8.8 9.26
Tổng
lương/tháng 6 6 6.6 7.26 8 8.4 8.8 9.26
GĐ
Tổng
lương/năm 72 72 79.2 87.12 96 100.8 105.6 111.12
Số người LĐ 2 2 2 2 2 2 2 2
Lương bình
quân 5 5 5.5 6.05 6.7 7.04 7.35 7.7
Tổng
lương/tháng 10 10 11 12.1 13.4 14.08 14.7 15.4
PGĐ
Tổng
lương/năm 120 120 132 145.2 160.8 168.96 176.4 184.8
Số người LĐ 13 13 13 13 13 15 15 15
Lương bình
quân 2 2 2.2 2.42 2.7 2.84 3 3.15
Tổng
lương/tháng 26 26 28.6 31.46 35.1 42.6 45 47.25
CNTTSX
Tổng
lương/năm 312 312 343.2 377.52 421.2 511.2 540 567
LƯƠNG Số người LĐ
DỰ
PHÒNG
Lương bình
quân 14 14 15.4 16.94 18.6 19.5 20.5 21.5
Tổng
lương/tháng 14 14 15.4 16.94 18.6 19.5 20.5 21.5
Tổng
lương/năm 168 168 184.8 203.28 223.2 243.96 243.96 243.96
TỔNG 672 672 739.2 813.12 901.2 1024.92 1065.96 1106.88
BẢNG 5: CHI PHÍ ĐIỆN NƯỚC
Số lượng điện nước tăng tỷ lệ với số sản phẩm sản xuất.
* Về sản lượng:
- Năm thứ 1&2 =50% công suất tiêu thụ. Vì lúc đầu chưa có kinh nghiệm nên sản
lượng đạt được chỉ là 50% mà thôi.
- Năm thứ 3 = 70% công suất tiêu thụ.
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
23
- Năm thứ 4 = 80% công suất tiêu thụ.
- Năm thứ 5 = 90% công suất tiêu thụ.
- Năm thứ 6, 7, 8 = 100% công suất tiêu thụ.
Dần dần ở các năm về sau, càng ngày sản lượng mới càng tăng lên phù hợp với
quy trình sản xuất nấm Bào ngư và Linh chi.
* Về đơn giá:
+ Giá tiêu thụ điện được tính theo thông báo giá điện tại Quyết định số
124/2002/QĐ – TT của chính phủ ban hành ngày 20/09/2002( được áp dụng từ
ngày 01/10/2002). Giá điện sản xuất ở 3 thời điểm( giờ bình thường, giờ thấp
điểm và giờ cao điểm) và được tính trung bình khoảng 1500đ/kw.
+ Giá tiền nước được ước tính khoảng 4000đồng/m3
- 5 năm đầu giữ nguyên. Vì giá điện nước là do nhà nước quy định.
- 3năm sau tăng 2%. Mấy năm mới tăng 1 lần nhưng chỉ ở mức vừa phải mà thôi.
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Sản lượng
điện(kg)
Đơn
giá(1000đ)
Tổng
CP_Điện
Sản
lượng
nước
Đơn
giá
Tổng
CP_Nước
Tổng
CP_Điện&Nước
2011 1080 1.5 1620 1440 4 5760 7380
2012 1080 1.5 1620 1440 4 5760 7380
2013 1512 1.5 2268 2016 4 8064 10332
2014 1728 1.5 2592 2304 4 9216 11808
2015 1944 1.5 2916 2592 4 10368 13284
2016 2160 1.53 3304.8 2880 4.08 11750.4 15055.2
2017 2160 1.53 3304.8 2880 4.08 11750.4 15055.2
2018 2160 1.53 3304.8 2880 4.08 11750.4 15055.2
BẢNG 6: DỰ TRÙ LÃI TIỀN VAY (PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH)
- Dự án nấm Bào ngư và Linh chi là một dự án không lớn lắm . Nhưng những
năm đầu chúng ta chưa có kinh nghiệm nên lợi nhuận đạt được không được
nhiều, chúng ta chưa có khả năng để trả tiền gốc và tiền lãi. Vay từ nguồn các
Ngân hàng Thương mại, với lãi suất 1%/tháng tương đương là 12%/năm, vốn
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
24
huy động khác,..., nên ước tính lãi vay là 12% năm. Từ ngày 1/5, các ngân hàng
thương mại nhà nước sẽ giảm lãi suất cho vay từ 0,5% - 1%/năm, theo chỉ đạo
của Chính phủ tại Nghị quyết số 18/NQ-CP. Các ngân hàng thương mại nhà
nước đều đồng thuận từ 1/5/2010 giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1%/năm
đối với các đối tượng vay theo chỉ đạo của Chính phủ tại điểm d, khoản 5, Nghị
quyết số 18/NQ-CP ngày 6/4/2010 của Chính phủ: áp dụng mức lãi suất cho vay
VND tối đa là 13%/năm đối với khoản vay để chi phí sản xuất nông-lâm-ngư-
diêm nghiệp; doanh nghiệp xuất khẩu, chi phí sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và
vừa.. Vì thế chúng ta sẽ áp dụng phương án tính lãi như sau:
Trả gốc hàng tháng, lãi theo gốc giảm dần.
Lãi suất là 12%
ĐVT: 1.000 đồng.
Năm
Gốc phải
trả Lãi phải trả Tổng tiền trả
2011 37437 35939.4 73376.4
2012 37437 31447 68884
2013 37437 26955 64392
2014 37437 22463 59900
2015 37437 17969.64 55406.64
2016 37437 13477 50914
2017 37437 8984.8 46421.8
2018 37436 4492.44 41928.44
Tổng 299495 161728.28 461223.28
BẢNG 7: KHẤU HAO_TSCĐ
- Được tính theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành
ngày 12 tháng 12 năm 2003.
- Ta có tổng vốn đầu tư là 659.392.613.000 đồng. KHTSCĐ trong 8 năm. Như
vậy ta sẽ có KH cho mỗi năm bình quân là: 659.392.613/8 = 82424077 (đồng).
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
25
ĐVT: đồng.
Năm KH_TSCĐ
2011 82424077
2012 82424077
2013 82424077
2014 82424077
2015 82424077
2016 82424077
2017 82424077
2018 82424077
BẢNG 8: TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT
ĐVT: đồng
Năm CP_NVL CP_QC
CP_Điện
& Nước Tiền lương Lãi vay KH_TSCĐ TỔNG CP
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
26
2011 358342000 123750000 7380000 672000000 73376400 82424077 1317272477
2012 358342000 61875000 7380000 672000000 68884000 82424077 1250905077
2013 465844600 86625000 10332000 739200000 64392000 82424077 1448817677
2014 605597980 99000000 11808000 813120000 59900000 82424077 1671850057
2015 866005111.4 122512500 13284000 901200000 55406640 82424077 2040832328
2016 866004781.4 136125000 15055200 1024920000 50914000 82424077 2175443058
2017 866004781.4 136125000 15055200 1065960000 46421800 82424077 2211990858
2018 1000235523 149737500 15055200 1106880000 41928440 82424077 2396260740
BẢNG 9 : BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
- Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Tổng chi phí sản xuất
- Thuế GTGT =10%* Doanh thu.
- Thuế TNDN = 20% * Lợi nhuận trước thuế.
- Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận trước thuế - ( thuế TNDN + thuế GTGT + thuế
Môn bài) .
Ở đây thuế Môn bài ta lấy mỗi năm là 1.000.000 bởi vì số vốn chúng ta bỏ ra
kinh doanh chỉ có 559.850.000 đồng mà thôi( Nếu như vốn đầu tư chúng ta dưới 5
tỷ thì chúng ta lấy thuế Môn bài là 1.000.000 đồng. Nếu như vốn đầu tư trên 10 tỷ
thì thuế Môn bài là 3.000.000 đồng. Theo quy định của nhà nước).
Thuế thu nhập Doanh nghiệp 2 năm đầu không tính bởi vì chúng ta chưa có lời
nhiều. Chúng ta bắt đầu tính cho 7 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Doanh thu 1237500000 1237500000 1732500000 1980000000
Tổng chi phí sản 1317272477 1250905077 1448817677 1671850057
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
27
xuất
Lợi nhuận trước
thuế -79772477 -13405077 283682323 308149943
Thuế GTGT 123750000 123750000 173250000 198000000
Thuế TNDN -15954495.4 -2681015.4 56736464.6 61629988.6
Thuế Môn bài 1000000 1000000 1000000 1000000
Lợi nhuận thuần -188567981.6 -135474061.6 52695858.4 47519954.4
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
Doanh thu 2450250000 2722500000 2722500000 2994750000
Tổng chi phí sản
xuất 2040832328 2175443058 2211990858 2396260740
Lợi nhuận trước
thuế 409417672 547056942 510509142 598489260
Thuế GTGT 245025000 272250000 272250000 299475000
Thuế TNDN 81883534.4 109411388.4 102101828.4 119697852
Thuế Môn bài 1000000 1000000 1000000 1000000
Lợi nhuận thuần 81509137.6 164395553.6 135157313.6 178316408
- Vì 2 năm đầu Trại nấm bị lỗ cho nên rất mong cơ quan thuế miễn thuế 2 năm để
Trại nấm tiếp tục đi vào hoạt động. Vì thế:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
28
Doanh thu 1237500000 1237500000 1732500000 1980000000
Tổng chi phí sản
xuất 1317272477 1250905077 1448817677 1671850057
Lợi nhuận trước
thuế -79772477 -13405077 283682323 308149943
Thuế GTGT 0 0 173250000 198000000
Thuế TNDN 0 0 56736464.6 61629988.6
Thuế Môn bài 1000000 1000000 1000000 1000000
Lợi nhuận thuần -80772477 -14405077 52695858.4 47519954.4
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
Doanh thu 2450250000 2722500000 2722500000 2994750000
Tổng chi phí sản
xuất 2040832328 2175443058 2211990858 2396260740
Lợi nhuận trước
thuế 409417672 547056942 510509142 598489260
Thuế GTGT 245025000 272250000 272250000 299475000
Thuế TNDN 81883534.4 109411388.4 102101828.4 119697852
Thuế Môn bài 1000000 1000000 1000000 1000000
Lợi nhuận thuần 81509137.6 164395553.6 135157313.6 178316408
CHƯƠNG IX. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
I. HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN:
1. Thời gian hoàn vốn:
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
29
LỢI NHUẬN RÒNG:
ĐVT: đồng.
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Doanh thu 1237500000 1237500000 1732500000 1980000000
Tổng chi phí sản
xuất 1317272477 1250905077 1448817677 1671850057
Lợi nhuận trước
thuế -79772477 -13405077 283682323 308149943
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
Doanh thu 2450250000 2722500000 2722500000 2994750000
Tổng chi phí sản
xuất 2040832328 2175443058 2211990858 2396260740
Lợi nhuận trước
thuế 409417672 547056942 510509142 598489260
THỜI GIAN HOÀN VỐN
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
30
Được tính như sau:
Các khoản thu = Gía trị KH_TSCĐ + Lợi nhuận ròng.
Tích luỹ các khoản thu = Khoản tích luỹ gốc + Các khoản thu kế tiếp.
ĐVT: đồng
Năm KH_TSCĐ
Lợi nhuận
ròng
Các khoản
thu
Tích luỹ các
khoản thu
2011 82424077 -79772477 2651600 2651600
2012 82424077 -13405077 69019000 71670600
2013 82424077 283682323 366106400 437777000
2014 82424077 308149943 390574020 828351020
2015 82424077 409417672 491841749 1320192769
2016 82424077 547056942 629481019 1949673788
2017 82424077 510509142 592933219 2542607007
2018 82424077 598489260 680913337 3223520344
Ta có:
+ Tổng vốn đầu tư: 659.392.613 đồng.
- Hết năm thứ 3 tích luỹ được: 437.777.000 đồng.
Thiếu : 659.392.613 - 437.777.000 = 221.615.613 đồng
Trong năm thứ 4 làm được: 828.351.020 đồng.
Mỗi tháng dự kiến thu được 390.574.020/ 12 = 32.547.835đồng.
- Thời gian hoàn hết số vốn còn lại: (221.615.613 / 32.547.835)*30 ngày = 6
tháng 24 ngày.
KẾT LUẬN:
Thời gian hoàn vốn = 3 năm 6 tháng 24 ngày.
2.Điểm hoà vốn:
+ Ta thấy rằng trong vòng 3 năm chúng ta có thể hoàn vốn. Vì thế:
- Tổng sản lượng của nấm năm thứ 3 là: 55.125 kg.
- Tổng chi phí NVL cho sản xuất năm thứ 3 là: 465.844.600 đồng.
- Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm = Tổng chi phí NVL / Tổng sản lượng =
465.844.600 / 55.125 = 8450,696 đồng.
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
31
- Định phí = Đầu tư máy móc thiết bị + Thuê mặt bằng = 30.000.000 + 4.000.000
+168.000.000 = 202.000.000 đồng.
Sản lượng hoà vốn = Định phí / (Gía bán – Biến phí) = 202.000.000 / (20000-
8450.696) = 17490.23 kg.
Điểm hoà vốn 31.7%.
3. Hiện giá thuần:
NPV = Tổng hiện giá Doanh thu – Tổng hiện giá vốn Đầu tư.
Dự án đầu tư dự định hoạt động trong 8 năm với tổng Doanh thu và tổng Vốn đầu
tư dự định như sau:
Với lãi suất = 17%
ĐVT : đồng
Năm
Tổng Chi
Phí Doanh thu HSCK
Hiện giá
Vốn
Hiện giá Doanh
thu
2010
2011 1317272477 1237500000 0.8547 1125872786 1057691250
2012 1250905077 1237500000 0.7305 913786159 903993750
2013 1448817677 1732500000 0.6244 904641758 1081773000
2014 1671850057 1980000000 0.5337 892266375 1056726000
2015 2040832328 2450250000 0.4561 930823625 1117559025
2016 2175443058 2722500000 0.3898 847987704 1061230500
2017 2211990858 2722500000 0.3332 737035354 907137000
2018 2396260740 2994750000 0.2848 682455059 852904800
Tổng 7034868819 8039015325
NPV = 1.004.146.506 đồng
NPV = 1.004.146.506 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả về mặt tài chính cao,
sau 8 năm hoạt động dự án mang lại số tiền 1.004.146.506 đồng tính theo giá trị
tại thời điểm năm gốc ( năm 2010 bắt đầu xây dựng nhà máy).
4. Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR):
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
32
Chọn r2 là lãi suất cao hơn r1 là lãi suất tính NPV ta có bảng tính NPV2 qua
cách tính như sau:
IRR = I1 + [(I2 – I1)*NPV1/(NPV1+|NPV2|)].
I = 149% ĐVT: đồng
Năm
Tổng Chi
Phí Doanh thu HSCK
Hiện giá
Vốn
Hiện giá Doanh
thu
2010
2011 1317272477 1237500000 0.4016 529025091 496987951.8
2012 1250905077 1237500000 0.1613 201755629 199593554.9
2013 1448817677 1732500000 0.0648 93845984.5 112221275.9
2014 1671850057 1980000000 0.0260 43491054.3 51507183.42
2015 2040832328 2450250000 0.0104 21321148.2 25598449.59
2016 2175443058 2722500000 0.0042 9127495.71 11422779.83
2017 2211990858 2722500000 0.0017 3727244.63 4587461.778
2018 2396260740 2994750000 0.0007 1621583.42 2026589.54
Tổng 903915231 903945246.8
NPV1 = Hiện giá DT – Hiện giá Vốn
= 903945246.8 – 903915231 = 30015.489
NPV1 = 30015.489 đồng.
I = 150% ĐVT: đồng
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
33
Năm
Tổng Chi
Phí Doanh thu HSCK
Hiện giá
Vốn
Hiện giá Doanh
thu
2010
2011 1317272477 1237500000 0.4000 526908991 495000000
2012 1250905077 1237500000 0.1600 200144812 198000000
2013 1448817677 1732500000 0.0640 92724331.3 110880000
2014 1671850057 1980000000 0.0256 42799361.5 50688000
2015 2040832328 2450250000 0.0102 20898123 25090560
2016 2175443058 2722500000 0.0041 8910614.77 11151360
2017 2211990858 2722500000 0.0016 3624125.82 4460544
2018 2396260740 2994750000 0.0007 1570413.44 1962639.36
Tổng 897580773 897233103.4
NPV2 = Hiện giá DT – Hiện giá Vốn
= 897233103.4 - 897580773 = - 347669.612
NPV2=-347669.612 đồng.
I1 = 149% NPV1=30015.489 đồng.
I2 = 150% NPV2 = -347669.612 đồng.
IRR = 149% + [(150%-149%)*30015.489/(30015.4893+|-347669.612|)]
= 149.0794%.
Nhận xét: NPV của dự án: 1.004.146.506 đồng.
IRR của dự án: 149.0794%.
Chúng ta nhận thấy NPV và IRR của dự án là rất cao cho thấy đầu tư rất có hiệu
quả.
II. ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU:
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
34
1. Chỉ tiêu Xã hội:
2. Các chỉ tiêu Kinh tế- Xã hội:
3. Tổng hợp hiệu quả Kinh tế của dự án:
1. Chỉ tiêu Xã hội:
- Lương bình quân hàng tháng ( Bảng 4 – Chương VII): tổng mức lương hàng
tháng trong năm thứ nhất là 627.000.000 đồng, mức lương trên đây được tăng
phù hợp với việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ tăng trưởng luôn phù hợp
với mức tăng trưởng của sản xuất thấp hơn chi phí lương dự tính trong giá
thành.
- Số người Lao động tăng lên do qui mô sản xuất mở rộng. Ở đây mức lương cao
nhất của Giám Đốc là 6.000.000 đồng và mức lương thấp nhất của CNTTSX là
2.000.000 đồng được tăng lần lượt qua các năm như sau:
+ Năm 1&2 không tăng.
+ Năm thứ 3 tăng 10%.
+ Năm thứ 4 tăng 10%.
+ Năm thứ 5 tăng 10%.
+ Năm thứ 6 tăng 5%.
+ Năm thứ 7 tăng 5%.
+ Năm thứ 8 tăng 5%.
- Số người tuyển dụng tại địa phương: Do nhu cầu công việc dùng sức lao động là
chủ yếu nên trại nấm của chúng tôi sử dụng lao động địa phương để tiết kiệm chi
phí.
- Chi phí đào tạo: Kinh phí đào tạo phụ thuộc vào mức sản xuất kinh doanh của
trại nấm và dự kiến phát triển thị trường. Để đáp ứng nhu cầu và trình độ kỹ
thuật của xã hội ngày nay (mỗi năm cho 2 người đi học) , chi phí đào tạo là
500.000 đồng/ người.
- BHXH: Chúng ta sẽ trích từ quỹ tiền lương ra 1% để tính tiền BHXH.
ĐVT: 1.000.000 đồng
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
35
Các chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
1. Tổng quỹ lương 672 672 739.2 813.12 901.2 1024.92 1065.96 1106.88
2. Số người Lao động 16 16 16 16 16 18 18 18
3. Lương bình
quân:(tháng) 56 56 61.6 67.76 75.1 84.58 89 93.41
Cao nhất (người/
tháng) 6 6 6.6 7.26 8 8.4 8.8 9.26
Thấp nhất ( người/
tháng) 2 2 2.2 2.42 2.7 2.84 3 3.15
4. Số người tuyển
dụng
(tại địa phương) 81% 81% 81% 81% 81% 72% 72% 72%
5. Chi phí đào tạo 1 1 1 1 1 1 1 1
6. BHXH 6.72 6.72 7.39 8.13 9.012 10.25 10.66 11.07
2. Chỉ tiêu Kinh tế- Xã hội:
- Các số liệu về thuế được tham khảo từ Bảng 9- Chương IX (trang 27 – 28).
- Tiền sử dụng đất tham khảo Chương 1 ( phần 2).
- Các khoản khác: 0.1%* Doanh thu. Bao gồm các khoản phí giao dịch, phí công
chứng,...., mỗi năm.
ĐVT : đồng
Các loại chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
1. Các loại thuế
Thuế TNDN 0 0 173250000 198000000
Thuế GTGT 0 0 173250000 198000000
Thuế Môn bài 1000000 1000000 1000000 1000000
2.Tiền sử dụng
đất 1500000 1500000 1500000 1500000
3. Các khoản
khác 1237500 1237500 1732500 1980000
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
36
ĐVT: đồng
Các loại chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
1. Các loại thuế
Thuế TNDN 81883534.4 109411388 102101828.4 119697852
Thuế GTGT 245025000 272250000 272250000 299475000
Thuế Môn bài 1000000 1000000 1000000 1000000
2.Tiền sử dụng
đất 2000000 2000000 2000000 2000000
3. Các khoản
khác 2450250 2722500 2722500 2994750
3. Tổng hợp hiệu quả Kinh tế của dự án:
- Doanh thu (xem Bảng 1- Chương VII- trang 10).
- Chi phí ( đã bao gồm khấu hao) ( xem Bảng 8 – Chương VII – Trang 24).
- LN trước thuế = (1)-(2)
- Thuế (xem Bảng 9 – Chương VII – Trang 27&28).
- LN sau thuế = LN trước thuế – Thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận/ vốn đầu tư.
- Lợi nhuận còn lại = Lợi nhuận sau thuế – các loại quỹ.
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
1. Doanh thu 1237500000 1237500000 1732500000 1980000000
2. Chi phí 1317272477 1250905077 1448817677 1671850057
3. Lợi nhuận trước
thuế
(1-2-3) -79772477 -13405077 283682323 308149943
4. Thuế 1000000 1000000 230986464.6 260629988.6
Thuế TNDN 0 0 56736464.6 61629988.6
Thuế GTGT 0 0 173250000 198000000
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
37
Thuế Môn bài 1000000 1000000 1000000 1000000
5. Lợi nhuận sau
thuế
(4-5) -80772477 -14405077 52695858.4 47519954.4
6. Các loại quỹ
(10%*LN sau thuế) -8077247.7 -1440507.7 5269585.84 4751995.44
7. Lợi nhuận còn lại -72695229.3 -12964569.3 47426272.56 42767958.96
8. Tỷ suất LN/DT -6% -1% 16% 16%
9.Tỷ suất LN/Vốn -12% -2% 43% 47%
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
1. Doanh thu 2450250000 2722500000 2722500000 2994750000
2. Chi phí 2040832328 2175443058 2211990858 2396260740
3. Lợi nhuận trước thuế
(1-2-3) 326993595 464632865 428085065 516065183
4. Thuế 355437481.2 409293688.4 401087569 445011802.2
Thuế TNDN 81883534.4 109411388.4 102101828.4 119697852
Thuế GTGT 245025000 272250000 272250000 299475000
Thuế Môn bài 1000000 1000000 1000000 1000000
5. Lợi nhuận sau thuế
(4-5) 109200847.8 188500676.6 155676201 195248131.8
6. Các loại quỹ( 10%* LN sau
thuế) 10920084.78 18850067.66 15567620.1 19524813.18
7. Lợi nhuận còn lại 109200847.8 188500676.6 155676201 195248131.8
8. Tỷ suất LN/DT 13% 17% 16% 17%
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
38
9.Tỷ suất LN/Vốn 50% 70% 65% 78%
CHƯƠNG IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A- KẾT LUẬN:
- Qua những phân tích ở các chương về nhu cầu thị trường, khả năng cung ứng
nguồn nguyên liệu và thực trạng nghề sản xuất nấm cho thấy việc quyết định
đầu tư vào Trại nuôi trồng nấm là rất cần thiết và đồng thời qua đó cũng thấy
được tính khả thi của dự án là cao. Cụ thể:
+ Tạo việc làm ổn định cho người dân địa phương, góp phần phát triển
Kinh tế- Xã hội ở địa phương.
+ Tăng thu nhập gia đình, cải tạo đời sống. Cụ thể tạo việc làm cho lao
động địa phương.
+ Dự án được hình thành trên cơ sở nhằm giải quyết nhu cầu của thị
trường.
+ Tạo đầu ra ổn định cho nấm, bà con nông dân ở địa phương có thể an
tâm sản xuất.
B – KIẾN NGHỊ:
- Để thực hiện dự án đầu tư như đã trình bày ở trên. Trại trồng nấm có một số kiến
nghị sau:
+ Thuế TNDN và thuế khác được miễn, giảm theo luật khuyến khích đầu
tư trong nước
+ Theo quyết định 02/2001/QĐ – TTg ngày 02/01/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển đối với các dự án sản
xuất nông nghiệp.
+ Về tín dụng: Công ty rất mong được sự hỗ trợ của Ngân hàng với các
nội dung:
a. Vốn cố định: 427.850.000 đồng.
b. Vốn lưu động: 231.542.613 đồng.
Nhóm ABC Lớp: 10QT01
39
Kính đề nghị các cơ quan chức năng, các Bộ ngành sớm duyệt để dự án đầu tư của
chúng tôi sớm đi vào hoạt động. Để giải quyết nhanh về nhu cầu nấm trong khu vực
nói riêng và thị trường nói chung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_an_bao_ngu_va_nam_linh_chi_829.pdf