MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1
TÓM TẮT KẾ HOẠCH KINH DOANH 2
CHƯƠNG I: MÔ TẢ Ý TƯỞNG VÀ QUY MÔ DỰ ÁN 3
I. Ý tưởng kinh doanh. 3
II. Động lực kinh doanh. 3
III. Giới thiệu về dự án. 4
1. Hình thức pháp lý. 4
2. Quy mô dự án.4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 5
I. Phân tích môi trường vĩ mô.5
II. Phân tích cầu thị trường. 5
1. Nhu cầu làm sạch hiện tại của các hộ gia đình.6
2. Thực trạng và xu hướng tiêu dùng dịch vụ hiện tại7
3. Dịch vụ của dự án. 7
III. Phân tích cung thị trường. 8
1. Phân tích ngành. 8
1.1. Phân tích đối thủ cạch tranh. 8
1.2. Dịch vụ thay thế. 10
1.3. Các đối thủ tiềm ẩn. 11
2. Cung của dự án. 11
2.1. Mô tả dịch vụ. 11
2.2. Phân tích SWOT. 11
2.1.1. Điểm mạnh. 11
2.1.2. Điểm yếu. 12
2.1.3. Cơ hội12
2.1.4. Thách thức.13
CHƯƠNGIII: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 14
I. Xác định thị trường. 14
1. Thị trường mục tiêu. 14
2. Khách hàng mục tiêu. 14
II. Chiến lược kinh doanh. 14
CHƯƠNG IV.16
KẾ HOẠCH KINH DOANH . 16
I. Kế hoạch Marketing. 16
1. Mục tiêu Marketing. 16
2. Chính sách Marketing. 16
2.1.Dịch vụ cung ứng. 16
2.2. Giá cả. 17
2.3. Xúc tiến.18
4.Phân phối, bán hàng.19
II. Kế hoạch cung ứng đầu vào. 20
III. Kế hoạch nhân sự. 20
1. Cơ cấu tổ chức. 20
2. Kế hoạch tiền lương. 21
CHƯƠNG V ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN . 22
I. Phân tích tài chính. 22
1. Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường. 22
1.1. Các chi phí của dự án. 23
1.2 Các bảng dự báo tài chính của dự án. 23
1.2.1 Dự báo về doanh thu và chi phí, lợi nhuận.23
1.2.2. Dự báo lưu chuyển dòng tiền của dự án. 24
2. Xác định điểm hoà vốn. 24
2.1. Xác định thời gian hoàn vốn. 24
2.2. Xác định điểm hoà vốn. 24
3. Dự báo tăng trưởng. 24
II. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội25
1. Lợi ích kinh tế. 25
2. Lợi ích xã hội25
2.1. Đối với người tiêu dùng. 25
2.2. Đối với doanh nghiệp và các chủ đầu tư. 25
2.3.Đối với một bộ phận lao động phổ thông. 25
CHƯƠNG VI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG . 26
CHƯƠNG VII: RỦI RO, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI. 28
I. Các trường hợp rủi ro và cách phòng ngừa rủi ro. 28
1. Rủi ro về công nhân. 28
2. Rủi ro về xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. 28
3. Rủi ro về không có khách hàng và khách hàng không tin cậy.29
II. Kế hoạch phát triển trong tương lai29
KẾT LUẬN . 31
PHỤ LỤC32
thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới sô ***********
49 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2970 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh viên khởi nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cùng bận rộn, những dịch vụ chăm sóc gia đình như dịch vụ làm sạch của dự án sẽ có nhiều cơ hội thành công.
- Việt Nam là một đất nước có nền chính trị xã hội ổn định là một điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư. Nước ta là một nước đông dân, trên 80 triệu người, bởi vậy sức ép về việc làm là rất lớn. Trong số 1,4 triệu lao động tăng lên hàng năm thì có tới 80% lao động chưa qua đào tạo. Dự án sẽ góp phần cho việc giải quyết công ăn việc làm cho những lao động phổ thông này, nên sẽ là một hướng đi đúng được Nhà nước khuyến khích, ủng hộ.
- Hà Nội trong những năm qua đã có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội. Mức tăng trưởng bình quân vào loại cao nhất cả nước, đạt 11-12%. Với mức sống người dân vào loại hàng đầu cả nước, Hà Nội chính là môi trường đầu tư lý tưởng của dự án.
II. PHÂN TÍCH CẦU THỊ TRƯỜNG
Để tìm hiểu nhu cầu làm sạch hiện tại, chúng tôi đã điều tra thông qua phiếu hỏi, sử dụng phương pháp ngoại suy và phỏng vấn trực tiếp một số khách hàng về sản phẩm dịch vụ của công ty (phụ lục 1).
1. Nhu cầu làm sạch hiện tại của các hộ gia đình.
Mục đích của việc làm sạch là tạo ra một môi trường sống sạch sẽ, có lợi cho sức khoẻ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do tính chất công việc mà rất nhiều hộ gia đình phải thuê dịch vụ này. Chủ yếu nhu cầu thuê làm sạch đến từ các hộ gia đình có thu nhập cao. Bao gồm nhu cầu về làm sạch thường xuyên (quét, dọn, lau, chùi…) và làm sạch đặc biệt như tổng vệ sinh hoặc làm sạch nội thất (làm sạch, làm mới đồ nội thất các chất liệu, đánh sàn, cửa các loại, giặt thảm...).
Theo điều tra của chúng tôi thì có tới 80% những hộ gia đình có thu nhập khá trở lên có nhu cầu thuê làm sạch. Trong đó 30% có nhu cầu thuê làm sạch thường xuyên và 70% nhu cầu làm sạch đặc biệt. Với làm sạch thường xuyên, trung bình 1 tháng 1 hộ gia đình thuê 4 lần. Còn với dịch vụ làm sạch đặc biệt nhu cầu là từ 1- 2 lần/hộ trong năm, nhu cầu tăng lên và tập trung vào các dịp cuối năm, khi công việc bận rộn và mọi nhà chuẩn bị đón tết Nguyên Đán. Hoặc vào những thời điểm giao mùa nhu cầu tổng vệ sinh, làm sạch nội thất cũng tăng cao.
Qua điều tra phiếu hỏi các gia đình đang thuê ngoài dịch vụ làm sạch, hiện tại có các hình thức: thuê lao động tự do, lao động của các công ty cung cấp lao động và dịch vụ của các công ty làm sạch. Trong đó:
62,4% khách hàng thuê lao động tự do
9,2% khách hàng thuê lao động của các công ty cung cấp lao động
18,4% khách hàng thuê các công ty làm sạch.
Riêng với làm sạch nội thất thì chủ yếu khách hàng thuê các công ty làm sạch.
- Theo số liệu điều tra năm 2004 của Sở thống kê Thành phố Hà Nội. Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay có khoảng 520.000 hộ gia đình ở khu vực thành thị, với khoảng trên 80% số hộ thuộc các quận nội thành, tức khoảng 416000 hộ. Trong đó có khoảng trên 12% số hộ có thu nhập cao nhất (chia theo 3 nhóm thu nhập: thấp nhất, trung bình và cao nhất), vào khoảng 50000 hộ gia đình, thu nhập trung bình của nhóm cao nhất là khoảng 7,8 triệu VND/tháng.
Qua đó cho thấy nhu cầu dịch vụ làm sạch là rất lớn. Ước tính một năm các hộ gia đình trên địa bàn nội thành Hà Nội thuê làm sạch 1,2 triệu lần. Với mức tăng trưởng kinh tế như hiện nay của thành phố, con số này sẽ còn tăng cao hơn nữa.
2. Thực trạng và xu hướng tiêu dùng dịch vụ hiện tại
- Như trên đã nói, các hình thức sử dụng hiện tại gồm: 62,4% khách hàng sử dụng lao động tự do, 9,2% thuê lao động theo giờ của các công ty cung cấp lao động. Điều đó cho thấy đa phần khách hàng còn chưa biết tới dịch vụ này, các đối thủ không cung cấp dịch vụ làm sạch thường xuyên, chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ làm sạch đặc biệt. Do vậy, dịch vụ làm sạch thường xuyên là còn khá mới mẻ, chưa phải là thói quen tiêu dùng của khách hàng.
Lao động tự do hay theo giờ đều là những lao động thủ công và chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại, nên đang có một xu hướng tìm kiếm dịch vụ chuyên nghiêp trong lĩnh vực này, nơi người tiêu dùng có thể dễ dàng thoả mãn nhu cầu về chất lượng và độ tin cậy cao. Điều đó được phản ánh qua kết quả phỏng vấn của chúng tôi đối với một số khách hàng về dịch vụ của công ty. (Xem Phụ lục số 1: Hộp ý kiến khách hàng)
- Qua khảo sát thị trường chúng tôi nhận thấy đa số khách hàng đều cho rằng yêu cầu đối với dịch vụ làm sạch là: Chất lượng, độ tin cậy, tiết kiệm thời gian, giá cả phù hợp.... Nếu đáp ứng được các yêu cầu trên thì khách hàng sẵn sàng sử dụng dịch vụ của công ty.
3. Dịch vụ của dự án
- Công ty cung cấp dịch vụ làm sạch thường xuyên (quét, dọn, lau chùi...) và dịch vụ làm sạch đặc biệt (làm sạch làm mới đồ nội thất các chất liệu, đánh sàn, cửa các loại, giặt thảm...). Dịch vụ này hướng tới các hộ gia đình thuộc nhóm có thu nhập cao trong các quận nội thành.
- Dịch vụ của công ty có chất lượng đảm bảo, thời gian làm sạch ngắn, độ tin cậy cao. Điều đó thể hiện ở những điểm sau:
+ Công ty có đội ngũ lao động chuyên nghiệp, cùng với công cụ dụng cụ hoá chất chuyên dùng. Mỗi lần làm sạch được tổ chức theo đội từ 2 người trở lên. Nên đáp ứng được mọi yêu cầu của gia chủ về thời gian phục vụ.
+ Công ty có phương pháp quản lý lao động chặt chẽ, cam kết đảm bảo với khách hàng về độ an toàn của tài sản. Nếu trong quá trình làm sạch làm mất, hỏng đồ thì phải đền tương đương giá trị thị trường của món đồ đó.
+ Giá cả phù hợp: Mức giá của công ty rất hợp lý, phải chăng.
+ Đội ngũ nhân viên có trang phục gọn gàng (trang phục thống nhất của công ty- áo đồng phục, có in tên và biểu tượng công ty) thái độ niềm nở thể hiện đúng văn minh của công ty.
III. PHÂN TÍCH CUNG THỊ TRƯỜNG
1. Phân tích ngành
1.1. Phân tích đối thủ cạch tranh
Qua điều tra thực tế, chúng tôi nhận thấy trong khu vực thị trường của dự án có các đối thủ sau:
- Công ty TNHH VSCN An Phát, 971 tổ 54 cụm 9 Bạch Đằng.
- Công ty TNHH VSCN Nhà sạch VN, P1507 - 17T4 KĐT Trung Hoà, Nhân Chính.
- Công ty làm sạch công nghiệp Thanh Ngọc 27 Ngõ 70 Phố 8/3 Quỳnh Mai.
- Công ty Thiên Quý 18/1 - An Dương Vương - Tây Hồ - Hà Nội
- Công ty Thiên Việt
- Công ty Vọng Hà
- Công ty HTC
Trong số đó có 3 công ty được coi là những đối thủ chính đó là:
Công ty TNHH VSCN An Phát: Cung cấp các dịch vụ làm sạch đặc biệt, đồ nội thất và làm sạch các công trình sau xây dựng.
Ưu điểm của công ty: đã có mặt trên thị tường 1 thời gian, có thâm niên quảng cáo trên báo Mua và Bán nên được biết đến nhiều hơn cả.
Nhược điểm: Giá dịch vụ cao: 15.000/m2 làm sạch đặc biệt, làm sạch tổng thể toàn bộ căn hộ.
Các dịch vụ của công ty, làm sạch đặc biệt, làm sạch các công trình sau xây dựng, không mang có tính thường xuyên và lâu dài. Do vậy việc có mặt lâu năm trên thị trường chưa thực sự tạo thế mạnh cho công ty.
Công ty chưa có các chính sách Marketing hiệu quả để tìm kiếm khách hàng, nên cho đến nay quy mô công ty vẵn chưa thực sự lớn.
- Công ty Thiên Quý, 18/1- An Dương Vương - Tây Hồ.
Công ty cung cấp các dịch vụ làm sạch đặc biệt kết hợp với vận chuyển đồ, làm sạch nhà sau xây dựng.
Ưu điểm: Sự kết hợp với dịch cụ chuyển đồ là một hướng đi có hiệu quả của công ty mang lại lượng khách hàng thường xuyên..
Công ty cũng đã trú trọng vào quảng cáo, sự hiện diện thường xuyên của Thiên Quý trên báo mua bán ở những vị trí bắt mắt là minh chứng cho điều đó.
Tuy đã trú trọng quảng cáo, nhưng chiến lược Marketing của công ty là chưa toàn diện. Qua tiếp xúc trực tiếp, chúng tôi nhận thấy một số nhược điểm: + Địa chỉ công ty khó tìm, xa với khu vực trung tâm nội thành, không tạo được thuận lợi cho giao dịch.
+ Cách thức tổ chức chưa thật sự khoa học, văn phòng, nhân viên,… không gây được ấn tượng cho khách hàng.
+ Giá cao, 17000 VND/m2 cho một lần làm sạch tổng thể.
- Công ty TNHH VSCN Nhà sạch Việt Nam, cung cấp dịch vụ chủ yếu là làm sạch công nghiệp, phục vụ các công sở và xí nghiệp nhỏ, ngoài ra cũng cung cấp dịch vụ là sạch đặc biệt với các đồ nội thất. Vì thế công ty không chú ý nhiều tới thị trường địch vụ làm sạch cho các hộ gia đình.
Nhìn chung ưu điểm của các công ty trên là đã có tên tuổi trong lĩnh vực làm sạch, là các đối thủ đi trước trong dịch vụ làm sạch đặc biệt, giàu kinh nghiệm và có khả năng tài chính.
Tuy nhiên các đối thủ trên còn tập trung vào trong lĩnh vực làm sạch đặc biệt, làm sạch các công trình sau xây dựng, chứ chưa có công ty nào cung cấp dịch vụ làm sạch thường xuyên. Mỗi gia đình một năm thuê dịch vụ làm sạch đặc biệt từ 1-2 lần, do vậy các công ty thường không có sự gắn bó với khách hàng.
Các đối thủ còn chưa khai thác được thị trường làm sạch thông thường. Nên sức cạnh tranh đối với Văn Minh chúng tôi là chưa thực sự gay gắt.
Qua phân tích ưu nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh, chúng tôi nhận thấy sức ép của các đối thủ là không lớn.
1.2. Dịch vụ thay thế
Trong lĩnh vực làm sạch hiện nay, các công ty cho thuê lao động theo giờ cung cấp một số lượng lao động rất lớn đến làm sạch cho các hộ gia đình. Công việc của những công nhân làm việc theo giờ rất đa dạng, họ có thể làm các việc như: dọn dẹp làm sạch nhà cửa; giặt giũ quần áo; rửa bát chén...
+ Ưu điểm của dịch vụ này là giá rẻ, chủ nhà có thể thuê lao động về nhà làm nhiều việc trong một buổi thuê lao động đó.
+ Tuy nhiên thì dịch vụ này vẫn còn một số hạn chế: gia đình vẫn phải mua sắm công cụ dụng cụ và hoá chất cho làm sạch để ở trong nhà, nhiều khi bất tiện và chiếm một diện tích. Do lao động được thuê theo giờ nên họ thường làm chậm để kéo dài thời gian làm việc để thu được nhiều tiền hơn. Đội ngũ nhân công khi đi làm vẫn chưa chuyên nghiệp, trang phục còn luộm thuộm, không tạo được độ tin cậy. Lao động được thuê làm nhiều việc, tính chuyên môn hoá thấp, dẫn đến chất lượng dịch vụ thấp.
Từ những phân tích thực tế trên, sản phẩm thay thế của dịch vụ này là không lớn. Hai dịch vụ song song cùng tồn tại, khi dịch vụ của công ty làm sạch được tổ chức chuyên nghiệp, tạo dựng được lòng tin thì dịch vụ cho thuê lao động theo giờ sẽ chỉ là đối thủ nhỏ trong lĩnh vực làm sạch.
1.3. Các đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ tiềm ẩn rất lớn, bởi thị trường còn nhiều tiềm năng và không đòi hỏi vốn lớn, công nghệ quá hiện đại. Với số vốn từ 100 triệu trở lên là có thể thành lập 1 công ty có trên 10 nhân lực được trang thiết bị đầy đủ.
2. Cung của dự án
2.1. Mô tả dịch vụ
- Dịch vụ làm sạch thông thường: Công ty ký hợp đồng làm sạch thông thường, làm sạch khoảng 4 lần một tháng tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, với giá cả phải chăng. Trước khi ký hợp đồng, nhân viên Marketing sẽ tiến hành khảo sát và đưa ra mức giá cho một lần làm sạch, tháng và năm.
- Dịch vụ làm sạch đặc biệt: Với dịch vụ này, khách hàng có thể lựa chọn làm sạch toàn bộ hoặc làm sạch bộ phận, mức giá sẽ được tính theo yêu cầu làm sạch của khách hàng.
Khách hàng ký hợp đồng làm sạch cho một năm sẽ được làm sạch thông thường 4 lần/ tháng và làm sạch đặc biệt vào thời gian giao mùa, dịp cuối năm chuẩn bị đón tết Nguyên Đán.
2.2. Phân tích SWOT
2.1.1. Điểm mạnh
Nhân viên của công ty được tuyển dụng chặt chẽ, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Đội ngũ nhân viên này tạo nên thế mạnh cho công ty. Còn đối với công nhân của công ty, sau khi được tuyển dụng sẽ được đào tạo về làm sạch thông thường: quy trình làm sạch, máy móc và hoá chất cần dùng cho hình thức làm sạch đó; làm sạch đặc biệt: cách thức sử dụng các loại máy và hoá chất trong làm sạch đặc biệt. Công ty cũng có những chính sách khen thưởng đối với công nhân của công ty một cách hợp lý khi hoàn thành được kế hoạch của mình. Điều đó tạo động lực cho công nhân trong lao động, vì vậy chất lượng của dịch vụ được nâng cao.
Chính sách Marketing của công ty được xây dựng hiệu quả, chuyên nghiệp. Nhân viên Marketing sẽ tìm kiếm khách hàng, giới thiệu, cung cấp dịch vụ và tiến hành lấy ý kiến khách hàng sau tiêu dùng để từ đó diều chỉnh dịch vụ cho phù hợp với khách hàng.
Dịch vụ phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống nơi đô thị. Dịch vụ của công ty cung cấp với giá cả cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh không cung cấp dịch vụ làm sạch thông thường mà chủ yếu tập trung vào làm sạch đặc biệt và chuyển nhà, chuyển đồ.
Địa điểm công ty (1-Nguyễn Văn Ngọc-Cống Vị - Ba Đình) là vị trí trung tâm của khu vực có mật độ khách hàng cao, rất có lợi cho việc phát triển công ty.
2.1.2. Điểm yếu
Công ty mới ra nhập ngành, chưa có tên tuổi trong lĩnh vực làm sạch.
Đối với dịch vụ làm sạch đặc biệt thì đã có lâu nên không mất thời gian để trở thành thói quen tiêu dùng của khách hàng. Còn đối với dịch vụ làm sạch thường xuyên của công ty thì cần phải có thời gian để xâm nhập thị trường.
Là một công ty mới ra nhập ngành, quy mô còn nhỏ cả về vốn và thị phần trong thời gian đầu hoạt động.
2.1.3. Cơ hội
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê thành phố Hà Nội và điều tra của chúng tôi thì số lượng khách hàng có nhu cầu thuê ngoài làm sạch là rất lớn. Các hộ gia đình hiện nay vẫn chủ yếu thuê lao động tự do, lao động theo giờ, một số ít thuê các công ty làm sạch còn đa phần là tự làm hoặc có người giúp việc nhà làm. Với chính sách Marketing hợp lý và hiệu quả cùng với giá cả phải chăng. Vì vậy công ty chúng tôi sẽ nhanh chóng thu hút được khách hàng.
Thị trường dịch vụ làm sạch còn ở dạng tiền năng vì tâm lý của các hộ gia đình vẫn còn e ngại trong vấn đề có người lạ vào nhà. Do vậy công ty sẽ có các chính sách phù hợp để khai thác được khách hàng trong nhóm này.
Thị trường ngày càng mở rộng, do các gia đình mới tách gia sống riêng không sống chung với bố mẹ nữa. Diện tích nhà mới xây dựng của Thành phố Hà Nội mỗi năm vào khoảng trên 1triệu m2. Dây là cơ hội lớn cho sự phát triển cua công ty.
Trong thị trường dịch vụ làm sạch, các đối thủ còn ít (có 7 công ty), quy mô các công ty nhỏ, không có công ty nào lớn quyết định đến thị trường. Đây là cơ hội cho công ty khi tham gia vào ngành.
2.1.4. Thách thức.
- Dịch vụ còn mới lạ đối với khách hàng, cần phải có thời gian để thâm nhập vào thị trường. Công ty phải chịu áp lực cạnh đến từ các công ty làm sạch và các công ty cho thuê lao động.
- Rào cản ra nhập ngành nhỏ, khi dịch vụ được tiêu dùng phổ biến sẽ xuất hiện thêm các đối thủ mới tham gia vào ngành, cạnh tranh gay gắt hơn.
CHƯƠNG III.
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
I. XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường mục tiêu
Qua phân tích tìm hiểu thị trường, nhận thấy rõ điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, chúng tôi quyết định lựa chọn địa bàn Hà Nội là thị trường mục tiêu để cung ứng dịch vụ làm sạch. Với những lý do sau:
+ Hà Nội, thủ đô cả nước, là đô thị đặc biệt có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (11- 12%), dân số hơn 3,2 triệu người là thị trường lớn nhất cả nước.
+ Mức thu nhập của người dân vào loại cao nên sức tiêu dùng lớn, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống cao, trong đó có nhu cầu làm sạch.
+ Hà Nội ngày nay có nhiều khu chung cư cao tầng, nhà ở hiện đại, biệt thự cao cấp là đối tượng khách hàng chủ yếu.
+ Các đối thủ còn chưa quan tâm đến làm sạch thông thường, mà chỉ chủ yếu làm sạch đặc biệt. Trong khi lao động tự do, thủ công không đáp ứng được yêu cầu của dịch vụ. Đây chính là cơ hội cho dự án.
2. Khách hàng mục tiêu
Trên cơ sở phân tích cầu về dịch vụ làm sạch, chúng tôi nhận thấy các hộ gia đình có thu nhập cao ( trên 5 triệu VND/tháng) có sức tiêu dùng lớn đối với dịch vụ này. Chúng tôi lựa chọn khách hàng mục tiêu chính là nhóm các hộ gia đình có thu nhập cao.
Việc lựa chọn trên là hợp lý để chúng tôi tập trung các chính sách Marketing, huy động nguồn lực, phát huy tối đa năng lực công ty hướng đến phục vụ số lượng lớn khách hàng.
II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
- Chiến lược cạnh tranh: Tập trung vào phân đoạn thị trường là các hộ gia đình có thu nhập cao (trên 5 triệu VND)
Khai thác chuỗi giá trị để giảm chi phí
+Logo công ty:
Biểu tượng cây chổi thần chính là thể hiện sản phẩm của công ty, dịch vụ làm sạch.
"Cây chổi trong thời đại Văn Minh" như một cam kết của chúng tôi về công nghệ làm sạch chuyên nghiệp, được áp dụng máy móc, hoá chất hiện đại.
Hình ảnh cây chổi bay lên không gian, thể hiện mục tiêu chinh phục tương lai của công ty.
CHƯƠNG IV.
KẾ HOẠCH KINH DOANH
I.KẾ HOẠCH MARKETING
1. Mục tiêu Marketing
- Xây dựng hình ảnh Văn Minh trở thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ làm sạch cho các hộ gia đình trên thị trường Hà Nội trong vòng 3 năm.
- Từng bước tạo dựng thói quen sử dụng dịch vụ làm sạch cho các hộ gia đình, khai thác tốt thị trường tiềm năng.
- Gây dựng lòng tin từ phía khách hàng.
2. Chính sách Marketing
2.1.Dịch vụ cung ứng
- Dịch vụ của công ty bao gồm:
A: Làm sạch thông thường (quét, dọn, lau, chùi, cọ rửa…)
B: Làm sạch đặc biệt ( làm sạch làm mới đồ nội thất các chất liệu, đánh sàn, cửa các loại, giặt thảm... Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng mà công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ làm sạch đặc biệt toàn bộ hoặc làm sạch từng đồ nội thất riêng).
Một trong những yêu cầu bức thiết của khách hàng là thời gian phục vụ phải nhanh. Đó chính là một tiêu chí quan trọng của công ty.
Để làm được điều đó: Đối với làm sạch thông thường: Tổ chức nhân viên làm sạch 2 người cùng với thiết bị và dụng cụ phục vụ làm sạch thường xuyên.
Đối với làm sạch đặc biệt, tổ chức nhân viên từ 2 - 4 người tuỳ mức độ khối lượng công việc với những hoá chất, thiết bị máy móc hiện đại chuyên dụng.
Do đặc tính vô hình của dịch vụ, việc tạo dựng hình ảnh công ty là rất quan trọng. Các chính sách Marketing trong cung cấp dịch vụ nhằm vào việc nâng cao uy tín của công ty, thoả mãn và làm hài lòng khách hàng:
+ Nhân viên tiếp xúc khách hàng phải thoả mãn yêu cầu về khả năng giao tiếp, thái độ niềm nở, tận tình đảm bảo gây được thiện cảm ban đầu cho công ty.
+ Nhân viên làm sạch: Sau khi trải qua quá trình tuyển dụng, ngoài việc được đào tạo về nghiệp vụ (sử dụng trang thiết bị, hoá chất, dụng cụ) và yêu cầu về thái độ làm việc cẩn thận, tinh thần hăng hái, chúng tôi còn chú trọng đạo đức cũng như quản lý chặt chẽ nhằm bảo vệ tài sản của khách hàng trong quá trình chuyển giao dịch vụ.
+ Về phía khách hàng sự tham gia của họ trong quá trình cung ứng dịch vụ là rất quan trọng. Nhằm thực hiện cam kết về việc đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng, họ sẽ là người giám sát quá trình chuyển giao dịch vụ, kiểm tra và xác nhận độ an toàn của tài sản khi kết thúc công việc.
+ Toàn bộ nhân viên làm sạch được may áo đồng phục của công ty, trên áo có in tên, logo công ty cùng với khẩu hiệu " Bạn của nọi nhà ".
+ Máy móc tihết bị đều được dán tờ bướm ghi những nội dung trên.
2.2. Giá cả
Giá được công ty đưa ra dựa trên 3 căn cứ, chi phí, nhận thức của khách hàng và giá thị trường.
Về chi phí: Dựa trên phân tích hoà vốn và mức lãi mong đợi trong quan hệ với mức độ chấp nhận của thị trường.
Về nhận thức khách hàng: Do tính chất vô hình của dịch vụ, khách hàng thường đánh giá mức giá dịch vụ thông qua nhận thức về 1 dịch vụ thay thế hay một dịch vụ của mộ công ty khác. Vì thế dịch vụ làm sạch của công ty chúng tôi cũng dựa trên sự tham khảo giá của các đối thủ cạnh tranh và giá cả dịch vụ thay thế.
Đối với giá của dịch vụ làm sạch thông thường, mức giá chúng tôi đưa ra cao hơn mức giá dịch vụ thay thế (lao động tự do hoặc lao động theo giờ). Mức giá 250 đồng/m² tức 37500 đồng/150m² so với 25 - 35 ngàn cho một căn hộ tương tự. Tuy mức giá của chúng tôi cao hơn nhưng phù hợp với nhận thức của khách hàng về một dịch vụ có chất lượng tốt và tiện lợi (khách hàng không phải mua sắm công cụ dụng cụ hay hoá chất).
Đối với dịch vụ làm sạch đặc biệt mức giá chúng tôi ngang bằng với mức giá thị trường hoặc thấp hơn không đáng kể với từng loại dịch vụ, nhằm tránh cạnh tranh về giá không có lợi đối với công ty và cả ngành.
Xem chi tiết Phụ lục 2: Bảng giá của công ty và các đối thủ cạnh tranh
Mức giá trên tính cho các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6. Thứ 7, chủ nhật và các buổi tối mức giá tăng 10%.
Nhìn chung xu hướng tiêu dùng hiện nay vẫn coi mức giá cao phản ánh chất lượng tốt, nên một mức giá nằm trong khả năng thanh toán sẽ được khách hàng dễ dàng chấp nhận.
2.3. Xúc tiến.
Tiến hành phát tờ rơi đến các hộ gia đình. Do dịch vụ là hàng hoá vô hình, bởi vậy việc truyền tải thông tin về chất lượng dịch vụ đến khách hàng là tương đối khó. Nên trong quảng cáo, chúng tôi tập chung vào quảng bá thương hiệu của công ty, giới thiệu về hình ảnh công ty.
Chúng tôi sẽ tiến hành quay phim tư liệu một số quy trình làm sạch để có thể giới thiệu với những khách hàng có nhu cầu khi đến với công ty.
Làm sạch miễn phí cho một số hộ gia đình vừa để giới thiệu, vừa thuyết phục niềm tin khách hàng, khai thác hiệu ứng truyền miệng, rỉ tai theo chuỗi lan toả. Đây được coi là biện pháp quan trọng trong những ngày đầu hoạt động. Để khai thác hiệu quả, công ty tập trung nâng cao chất lượng và dịch vụ sau bán hàng gây niềm tin và tạo sự yêu mến.
Liên kết với các công ty, cửa hàng bán nội thất, khai thác những khách hàng thông qua giới thiệu của họ.
Trong tiếp thị trực tiếp, đào tạo nhân viên cách tiếp xúc với khách hàng, cách thông tin và nghiệp vụ thuyết phục khách hàng.
Thu thập ý kiến phản hồi để kịp thời chỉnh sửa thông qua hộp theo dõi khách hàng thường xuyên, để thoả mãn tốt nhất từng nhóm khách hàng.
Khuyến mãi quà tặng, dịch vụ miễn phí cho những khách hàng thường xuyên vào các dịp dặc biệt.
Vào những thời gian giao mùa hay dịp tết, nhu cầu làm sạch đặc biệt tăng lên, tiến hành phát tờ rơi trước nhằm sắp xếp thời gian để phục vụ lượng khách hàng tối đa.
4. Phân phối, bán hàng.
Kênh phân phối trực tiếp:
Khách hàng
Dịch vụ của công ty
Kế hoạch bán hàng:
Tháng 10 là lúc công ty mới thành lập, tiến hành phục vụ miễn phí cho những hộ gia đình đã liên hệ từ trước, nhằm giới thiệu dịch vụ của công ty, và đi đến kí kết với những khách hàng đầu tiên.
Sang tháng 11, 12 lượng khách hàng sẽ tăng lên nhanh chóng nhờ những nỗ lực Marketing và uy tín của công ty, cộng với nhu cầu làm sạch tăng lên trong mùa đông và những tháng cuối năm.
Việc cung cấp dịch vụ của công ty chỉ qua kênh phân phối trực tiếp, tìm kiếm khách hàng trung thành sẽ đảm bảo cho doanh số bán của công ty.
(Xem chi tiết trong Phụ lục số 3: Dự toán cung cấp dịch vụ trong 3 tháng cuối năm 2005)
Mức tiêu thụ trên được xác định trên cơ sở căn cứ vào mức tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh và dịch vụ thay thế hiện tại. Tận dụng mối quan hệ với khách hàng từ trước, việc cam kết mang đến một dịch vụ chất lượng cao đánh trúng nhu cầu người tiêu dùng, và các biện pháp xúc tiến mạnh thì việc đạt được mức dự toán trên và còn cao hơn nữa là hoàn toàn có thể.
II. KẾ HOẠCH CUNG ỨNG ĐẦU VÀO
- Công ty Hoàn Mỹ: Cung cấp máy móc thiết bị và hoá chất. Khi ký hợp đồng mua máy móc thiết bị, công ty đặt trước 20% giá trị hợp đồng, nhận được máy móc thiết bị công ty thanh toán 80% hợp đồng. Chi phí vận chuyển do Hoàn Mỹ chi trả. Các máy móc thiết bị, trong thời gian bảo hành được bảo dưỡng miễn phí. Hoá chất được hưởng chiết khấu bán hàng 3%.
- Công ty cổ phần sinh hoá Nam Định (Tracatush): Công ty Tracatush cung cấp hoá chất thông qua đại lý cấp 1 tại thị trường Hà Nội là bác Nguyễn Văn Bảy (địa chỉ: B6 - P109 - tập thể Giảng Võ - Hà Nội, số diện thoại 04.8461363 và 0903210835), hoá chất được giao tại công ty, bên bán chịu chi phí vận chuyển. Giá cả của hoá chất được tính theo giá đại lý, thanh toán bằng tiền mặt, công ty được hưởng chiết khấu bán hàng 3%.
- Công cụ, dụng cụ làm sạch: Công ty mua hàng của Công ty Quy Châu, bên bán chịu chi phí vận chuyển. Giá cả theo mức giá bán hàng cho công ty, thanh toán trả chậm trong vòng 1 tháng, hình thức thanh toán bằng tiền mặt, công ty được hưởng chiết khấu 5%.
III. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
1. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Marketing
Tổng hợp
Kế toán
Cơ cấu tổ chức của công ty gồm các bộ phận như trên, số lượng, nhiệm vụ như sau:
- 01 Giám đốc, làm nhiện vụ quản lý chung, lập và đảm bảo thựch hiện kế hoạch kinh doanh.
- 01 Kế toán, làm nhiệm vụ hạch toán kế toán trên máy.
- 02 Nhân viên Marketing, tiến hành tìm kiếm kách hàng, ký kết hợp đồng, chịu trách nhiệm về các hoạt động quảng cáo của công ty.
- 02 Nhân viên thuộc bộ phận tổng hợp:
+ 01 Quản lý hành chính, làm công việc văn phòng
+ 01 Quản lý công nhân, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, hoá chất.
- 10 Công nhân làm sạch, trong đó có 1 công nhân được đào tạo làm sạch bằng máy ( trong làm sạch đặc biệt, làm cùng với 1-2 công nhân ), các công nhân khác làm sạch thông thường.
2. Kế hoạch tiền lương
- 02 nhân viên Marketing nhận lương 1,2 triệu đồng/người. Nhân viên tìm được khách hàng, ký hợp đồng nhận thưởng 1% giá trị hợp đồng làm sạch.
- Công nhân khi ký kết hợp đồng có ký cược sẽ nhận được mức lương cơ bản, lương theo sản phẩm: 11% TR của từng tháng. Một công nhân được đào tạo làm sạch bằng MMTB nhận mức lương cơ bản 0,5 triệu đồng (một công nhân trung bình sẽ nhận từ 800.000 VND trở lên, nếu hoạt động của công ty bình thường).
Kế hoạch:
- Tăng 104 lượt làm sạch thông thường/tháng tuyển thêm 1 nhân viên (10 công nhân ban đầu làm được 648 lượt/tháng).
10 công nhân mới được làm cùng với công nhân ban đầu theo nhóm 2 người trong tuần đầu làm việc.
Tháng giao mùa, tháng cuối năm âm lịch chuẩn bị đón tết Nguyên Đán nhu cầu làm sạch đặc biệt tăng đột biến, tuyển thêm lao động làm việc theo tháng, các lao động này làm việc chịu sự giám sát của các công nhân cũ.
CHƯƠNG V
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
I. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường
Từ những phân tích của thị trường Hà Nội về dịch vụ làm sạch, chúng tôi đưa ra các dự báo với các giả thiết sau:
- Hạch toán kinh doanh theo tháng.
Làm sạch thông thường: Khách hàng thanh toán 50% giá trị hợp đồng khi ký kết, đến cuối tháng khách hàng thanh toán hết giá trị còn lại của hợp đồng.
Làm sạch đặc biệt: Khách hàng thanh toán 100% giá trị của dịch vụ cung cấp.
- Lãi suất vay ngân hàng 12%/năm.
- Phân tích trong điều kiện kinh tế tăng trưởng ổn định.
Chúng tôi lựa chọn mô hình doanh nghiệp là Công ty TNHH Văn Minh để thực hiện cung cấp dịch vụ trên thị trường Hà Nội với hai thành viên:
Đơn vị: 1000 VND
Stt
Họ và tên
Vốn góp
Nhiệm vụ
1
Thạch Văn Đạt
65.000.000
Quản lý tài chính
2
Nguyễn Trung Kiên
65.000.000
Quản lý chung
Báo cáo về nguồn vốn hình thành và sử dụng
Đơn vị: 1.000 VND
Stt
Nguồn vốn
Số tiền
Nguồn hình thành
1
Vay ngắn hạn
30.000
2
Vay dài hạn
0
3
Vay có thế chấp
0
4
Nợ sẽ chuyển đổi thành vốn trong tương lai
0
5
Vốn chủ sở hữu
130.000
Tổng
160.000
Trong đó vốn sử dụng cho đầu tư cố định và máy móc thiết bị là 106,23 triệu VND; trang thiết bị văn phòng 33.060.000 VND, mua máy móc thiết bị 60.840.000 VND, công cụ dụng cụ 3.336.000 VND.
Xem chi tiết:
Phụ lục số 4: Nguồn vốn hình thành và sử dụng
Phụ lục số 5: Chi phí sữa chữa và mua sắm trang thiết
Phụ lục số 6: Bảng chi phí mua sắm MMTB
Phụ lục số 7: Bảng chi phí mua sắm công cụ dụng cụ
1.1. Các chi phí của dự án
Để thực hiện dự án này, chúng tôi đã tìm hiểu về thị trường làm sạch (qua các công ty làm sạch và công ty cung cấp hoá chất, máy móc thiết bị làm sạch). Cung cấp dịch vụ ra thị trường, hạch toán theo thời gian là 1 tháng.
Tổng hợp chi phí để tính giá thành của dịch vụ và tổng hợp về giá cung cấp dịch vụ được trình bày chi tiết trong phụ lục 8 và 9.
Phụ lục số 8: Bảng chi phí của dịch vụ.
Phụ lục số 9: Bảng giá dịch vụ.
Làm sạch thông thường, 4 lần/tháng với mức giá trung bình là khoảng từ 25.000 - 50.000 VND/lần, tuỳ theo loại nhà và diện tích.
Làm sạch trọn gói: Làm sạch thông thường hàng tháng và làm sạch đặc biệt vào tháng giao mùa, cuối năm chuẩn bị đón Nguyên Đán: 1.800.000 - 3.000.000 VND/năm.
1.2 Các bảng dự báo tài chính của dự án
1.2.1 Dự báo về doanh thu và chi phí, lợi nhuận.
Theo dự báo của chúng tôi dựa trên việc tìm hiểu và phân tích về nhu cầu của thị trường làm sạch được tập hợp trong các phụ lục 10 và 11.
Doanh thu năm 2005 (3 tháng cuối năm) dự báo đạt 54.511.000 VND, do mới đi vào hoạt động nên công ty chịu lỗ trong 2 tháng đầu, tổng mức lỗ đến cuối năm là 22.254.900 VND.
Sang năm 2006 mức doanh thu năm ước đạt 1.313.902.000 VND, với mức lãi ròng cuối năm đạt 361.433.200 VND.
Xem chi tiết trong các phụ lục:
Phụ lục số 10: Dự toán lỗ/ lãi trong năm 2005
Phụ lục số 11: Dự toán lỗ/ lãi trong năm 2006
1.2.2. Dự báo lưu chuyển dòng tiền của dự án
Xem chi tiết: Phụ lục số 12: Dòng tiền của dự án trong năm 2005
Phụ lục số 13: Dòng tiền của dự án trong năm 2006
2. Xác định điểm hoà vốn
2.1. Xác định thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vổn là khoảng thời gian tính từ lúc dự án đi vào hoạt động cho đến khi dự án thu được đủ số tiền đầu tư.
Theo phương pháp trừ lùi: Lấy vốn đàu tư ban đầu trừ dần đi lợi nhuận sau thuế hàng tháng cho đến khi bằng không. Vậy thời gian hoàn vốn dự án được xác định khoảng 9 tháng.
2.2. Xác định điểm hoà vốn
Giả định doanh nghiệp hoạt động với mức bình thường theo như dự báo của chúng tôi doanh thu hoàn vốn trung bình tháng được tính như sau:
Chi phí cố định /tháng: 24.094.400 VND
Chi phí biến đổi/tháng (27%TR)
Vậy doanh thu hoà vốn là: 31.291.400 VND/tháng.
3. Dự báo tăng trưởng
Dự báo mức tăng trưởng mức lãi ròng các năm 2006, 2007, 2008, 2009 lần lượt là: 361,4332 ; 384,9869 ; 418,3392 ; 463,4197 triệu VND
Với mức tăng trưởng năm 2007 là 6%, 2008 là 8%, 2009 là 10%.
Xem chi tiết:
Phụ lục số 14 Bảng dự báo tăng trưởng và kế hoạch chi trả cổ tức
II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI
Lợi ích kinh tế
Với mức lãi suất ngân hàng 12%/năm, coi đầu tư vào ngân hàng là khoản đầu tư tốt nhất là ổn định nhất thì chi phí cơ hội cho khoản vốn đầu tư của dự án sau 27 tháng (2 năm và 3 tháng) là 46.725.120 VND. Trong khi đó lợi ích thu được từ khoản đầu tư vào dự án là 724.165.200 VND.
Do dịch vụ làm sạch có sức sống lâu, càng ngày càng phát triển cùng với sự đi lên của chất lượng cuộc sống mà Dự án hứa hẹn một tương lai tươi sáng.
Như vậy, dự án đạt hiệu quả kinh tế.
2. Lợi ích xã hội
2.1. Đối với người tiêu dùng
- Tạo ra một dịch vụ mới có chất lượng cao thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại.
- Nâng cao chất lượng cuộc của các gia đình, hướng tới một dịch vụ mới.
2.2. Đối với doanh nghiệp và các chủ đầu tư
- Dự án hoạt động mang lại thu nhập cho doanh nghiệp, cho các chủ đầu tư.
- Thực hiện đúng chính sách của Nhà nước: Sinh viên khối kinh tế tự lập việc làm cho bản thân và cho xã hội
2.3.Đối với một bộ phận lao động phổ thông
- Dịch vụ của công ty sử dụng nhiều lao động. Do vậy tạo được nhiều việc làm và có thu nhập cao, ổn định cho lao động phổ thông.
CHƯƠNG VI
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Khi viết dự án này chúng tôi đã có thời gian rất lâu để nghiên cứu về thị trường, tìm hiểu các công đoạn của dịch vụ làm sạch, các máy moc, công cụ, hoá chất làm sạch cần thiết. Qua việc tìm hiếu chúng tôi đã tạo dựng được các mối quan hệ với các công ty cung cấp, các công ty này sẵn sàng hợp tác với chúng tôi. Do vậy chúng tôi sẽ thực hiện
Bước 1: Kế hoạch chuẩn bị cung cấp dịch vụ và đăng ký kinh doanh.
Trong tháng 10
- Ngày 8/10/2005 chúng tôi sẽ làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh.
- Mua sắm trang thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, hoá chất cần thiết đã nêu ở trên.
- Thực hiện tuyển nhân viên.
- Tận dụng số máy điện thoại của văn phòng thuê được làm số điện thoại giao dịch: (04) 7660384.
- Nhân viên Marketing tiến hành các hoạt động Marketing để cung cấp dịch vụ.
- Liên hệ với các công ty cung cấp nội thất đễ họ giới thiệc khách hàng làm sạch
- Hoàn thành việc in tờ rơi.
- Trong tuần khai trương, làm sạch miễn phí cho 50 khách hàng mang tờ rơi đến đăng ký làm sạch đầu tiên.
- Quay phim để giới thiệu quy trình, công đoạn trong dịch vụ làm sạch.
Bước 2: Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Doanh nghiệp sẽ đi vào hoạt động theo đúng kế hoạch đã dự định từ trước.
Bảng dự kiến các hoạt động cụ thể cần tiến hành.
Công việc
Bắt đầu
Kết thúc
Người phụ trách
Ký hợp đồng thuê nhà
6/10
6/10
Nguyễn Trung Kiên
Đăng ký kinh doanh
8/10
15/10
Nguyễn Trung Kiên
Mua sắm trang thiết bị, tân trang trụ sở
6/10
10/10
Thạch Văn Đạt
Mua sắm MMTB
10/10
20/10
Thạch Văn Đạt
Mua sắm CCDC
10/10
16/10
Thạch Văn Đạt
Tuyển nhân viên
8/10
20/10
Nguyễn Trung Kiên
Mua hoá chất
10/10
20/20
Thạch Văn Đạt
Khảo sát, tìm hiểu thị trường
T9
...
Nguyễn Trung Kiên
Hoạt động Marketing
15/10
30/10
Thạch Văn Đạt
Đưa dịch vụ ra thị trường
22/10
...
Làm sạch miễn phí cho 50 hộ gia đình
Ký hợp đồng làm sạch cho tháng 11
Quay phim quá trình làm sạch
22/10
27/10
Công nhân
Nhân viên Marketing
Thạch Văn Đạt
CHƯƠNG VII
RỦI RO, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
I. CÁC TRƯỜNG HỢP RỦI RO VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA RỦI RO
1. Rủi ro về công nhân
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, công nhân trong quá trình đi làm việc mang theo: máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, hoá chất làm sạch. Doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro:
+ Công nhân bỏ trốn, doanh nghiệp bị mất tài sản.
+ Công nhân làm sạch ăn cắp, làm hỏng, vỡ,...tài sản của khách.
+ Trong các tháng cao điểm, công việc nhiều thường phải thuê thêm lao động ngoài, rủi do công nhân mới ăn cắp tài sản của chủ nhà.
Dự phòng từ trước những rủi ro trên chúng tôi có những biện pháp khắc phục như sau:
- Với công nhân chính, chúng tôi thực hiện tuyển dụng chặt chẽ dựa vào các nguồn cung lao động tin cậy: tuyển lao động ở quê nhà, tuyển lao động thông qua các trung tâm giới thiệu lao động có uy tín.
- Lao động thuê theo thời vụ, chúng tôi thông qua các trung tâm tư vấn giới thiệu lao động để tuyển dụng, các trung tâm này có cam kết về lao động, chịu trách nhiệm khi có sự cố xảy ra, chia sẻ rủi ro cho công ty.
- Các lao động thuê theo thời vụ làm cùng với công nhân chính, công nhân chính là người phải chịu trách nhiệm nếu để lao động thời vụ chộm cắp tài sản của khách hàng (trừ lương).
2. Rủi ro về xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
Việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới là vấn đề khônh thể tránh khỏi nhưng các đối thủ cạnh tranh này không nằm ngoài dự toán của chúng tôi.
Biện pháp:
- Cạnh tranh tức là cùng cung cấp dịch vụ trên một thị trường. Như vậy, ai là người tiếp cận thị trường trước và có kế hoạch thị trường cụ thể đúng hướng sẽ là người chiến thắng.
Đội ngũ nhân viên của chúng tôi chính là minh chứng cho sự lớn mạnh về khả năng cạnh tranh trước các đối thủ.
3. Rủi ro về không có khách hàng và khách hàng không tin cậy.
Trong thời gian đầu, doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trên thị trường, dịch vụ còn mới lạ đối với khách hàng có thể chưa có khách hàng tạo được lòng tin với khách hàng.
Biện pháp:
- Tăng cường đội ngũ Marketing thực hiện các chiến dịch tiếp cận phù hợp với từng đối tượng nhằm tìm hiểu nhu cầu và định hướng thị trường.
- Lập kế hoạch dự báo trong thời gian đầu hoạt động chúng tôi đã dựa trên các thông tin của thị trường dịch vụ làm sạch, dựa trên ý kiến đóng góp của các gia đình được làm sạch miễn phí và những biện pháp giảm thiểu rủi ro.
- Khách hàng không tin cậy, chúng tôi đã có các chính sách để gây dựng độ tin cậy từ phía khách hàng thông qua các khách hàng đã được cung dịch vụ của chúng tôi và các công ty bán đồ nội thất. Trụ sở công ty đặt tại: Số 1 Nguyễn Văn Ngọc, Cống Vị, Ba Đình dễ dàng cho khách hàng trong liên hệ với công ty.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
Trong quá trình kinh doanh dịch vụ dựa vào các thông tin trên thị trường chúng tôi sẽ điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Trong ngắn hạn:
- Về thị trường:
Chúng tôi sẽ cố gắng bao phủ được toàn bộ các quận nội thành, mở thêm các văn phòng đại diện mới.
- Về dịch vụ:
Hoàn thiện và dưa ra các dịch vụ mới trọn gói trong làm sạch.
Trong dài hạn:
- Chuyển từ chuyên môn hoá dịch vụ làm sạch sang đa dạng hoá: Không chỉ làm sạch mà còn cả diệt côn trùng.
- Làm nhà phân phối độc quyền hoá chất, máy móc thiết bị làm sạch cho một số công ty.
KẾT LUẬN
Dịch vụ làm sạch thông thường và đặc biệt của công ty TNHH Văn Minh, là sự kết hợ giữa lao động thủ công với máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, hoá chất. Dịch vụ tạo ra một xu hướng tiêu dùng mới trong đời sống ngày văn minh hiện đại của đô thị. Dự án của chúng tôi không chỉ thể hiện khát khao kinh doanh làm giàu cho bản thân mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động phổ thông.
Từ kết quả phân tích, đánh giá cho thấy dự án không chỉ mang lại hiệu quả về mặt tài chính mà còn đạt hiệu quả về mặt xã hội. Do vậy, chúng tôi tin tưởng vào sự thành công của dự án khi đi vào hoạt động và sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu được sự quan tâm hỗ trợ ngay từ đầu của các nhà đầu tư, của xã hội dành cho dự án.
Trong qua trình xây dựng dự án, không thể tránh khỏi những thiếu sót. chúng tôi mong muốn nhận được sự đánh giá, nhận xét của ban giám khảo để dự án được hoàn thiện và sớm đi vào hoạt động, trong thời gian sớm nhất, trên thị trường xuất hiện thương hiệu nổi tiếng Văn Minh - Bạn của mọi nhà.
Sau cùng, chúng tôi xin chân thành cảm ơn ban tổ chức cuộc thi "Sinh viên khởi nghiệp 2005", khoa Kế hoạch và Phát triển - Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành dự án này.
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Hộp ý kiến khách hàng.
STT
Đối tượng được hỏi
Ý kiến
1
Nguyễn Thanh Mai Kỹ sư - 54 tuổi
Địa chỉ: Đường Lạc Long Quân - Tây Hồ
"...Nhà Bác hiện đang thuê lao động tự do, thông qua người quen giới thiệu. Nhưng thấy bấ tiện lắm, mỗi khi phải thay đổi người làm, việc tìm kiếm rất khó khăn. Bác đã 4 lần đổi người trong năm nay rồi. Nếu công ty cháu
làm dịch vụ Bác thấy rất hay, rất tiện lợi... "
2
Đinh Thế Gia
Công chức - 48 tuổi
B11 Tổ 23 Cống Vị Ba Đình
"...Chú thuê lao động tự do, tuần làm 2 lần. Nhưng mà không hài lòng lắm, vì mỗi lần làm rất lâu, cả buổi mới xong, nếu có dịch vụ mà làm nhanh hơn thì tốt..."
3
Vũ Thị Tươi
Giáo viên - 42 tuổi
19 Nguyễn Văn Ngọc
Ba Đình
"...Cô thuê người làm thường xuyên nhưng mà vẫn không tin tưởng được. Với lại đấy là làm vệ sinh bình thường thôi chứ lúc dọn nhà, như dịp cuối năm Cô phải thuê công ty. Nếu mà họ làm luôn vệ sinh thường xuyên thì tốt, cô cũng không muốn thuê người làm..."
4
Lê Văn Hoạt
Cán Bộ - 50 tuổi
Số 9 Tổ 62 Chương Dương, Hoàn Kiếm
"...Nhà Bác 2 vợ chồng đi làm cả, bận lắm, 2 con gái thì đi du học, nên việc làm vệ sinh phải thuê người dọn thường xuyên, cứ một tuần 1 buổi. Nhưng nhiều khi không có thời gian, vì được ngày chủ nhật mà phải bỏ 5-6 tiếng trông nhà thì lâu quá. Nếu có dịch vụ làm nhanh, sạch sẽ mà chỉ mất 2,3 h thì tốt.
5
Nguyễn Xuân Hồng
Kế toán - 47 tuổi
Đội Cấn - Ba Đình
" ...Rõ ràng là nếu các cháu là công ty hẳn hoi, làm nhanh, máy móc, hoá chất tốt thì Bác thuê ngay. Thuê người làm bất tiện lắm... "
Phụ lục số 2: Giá của công ty và các đối thủ cạnh tranh.
Đơn vị: 1.000 VND
Đơn vị
Đối thủ cạnh tranh
Công ty Văn Minh
A-Làm sạch thông thường
m²
0.25
B-Làm sạch đặc biệt
6 - 15
5 - 10
Bàn, ghế gỗ
Bộ
>100
100 - 200
Ghế sofa
Bộ
150 - 200
150 - 200
Ghế da
Bộ
170 - 220
150 - 200
Đánh sàn
m²
1.0 - 1.5
0.75 - 1.5
Cầu thang
m
5
3 - 5
Cửa các loại
Bộ
50 - 300
10 -300
Thảm
m²
6 - 8
6 - 8
Phụ lục số 3: Dự toán cung cấp dịch vụ trong 3 tháng cuối năm 2005
STT
Đối tượng
Đơn vị
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
1
Làm sạch thông thường
Lần
50
400
832
1282
2
Làm sạch đặc biệt
Lần
0
5
0
5
3
Bàn, ghế gỗ
Bộ
0
1
3
24
4
Ghế sofa
Bộ
0
1
5
6
5
Ghế da
Bộ
0
1
4
5
6
Đánh sàn
m2
0
150
150
300
7
Cửa các loại
Bộ
0
6
10
16
8
Cầu thang
m
0
0
15
015
9
Thảm
m2
0
0
100
100
Phụ lục số 4: Báo cáo về nguồn vốn hình thành và sử dụng
Đơn vị: 1.000 VND
Stt
Nguồn vốn
Số tiền
Nguồn hình thành
1
Vay ngắn hạn
30.000
2
Vay dài hạn
0
3
Vay có thế chấp
0
4
Nợ sẽ chuyển đổi thành vốn trong tương lai
0
5
Vốn chủ sở hữu
130.000
Tổng
160.000
Đơn vị: 1.000 VND
Stt
Sử dụng vốn
Số tiền
Phân bổ cho đối tượng
1
Chi phí phải trả cho tiền thuê văn phòng
9.000
2
Mua sắm máy móc thiết bị
60.840
3
Mua sắm trang thiết bị văn phòng
33.060
4
Mua công cụ, dụng cụ
3.336
5
Mua hoá chất cho tháng 8 và 9
4.500
6
Chi phí lắp máy fax
800
7
Phí đăng ký thành lập doanh nghiệp
200
8
Giới thiệu doanh nghiệp
1.000
9
Nhân sự
22.000
10
Trang phục cho công nhân (in tên công ty)
450
11
Chi phí đào tạo công nhân sử dụng MMTB làm sạch
300
12
Chi phí thu băng hình ( quy trình làm sạch)
350
13
Dự phòng
21.164
14
Khác
3.000
Tổng
160.000
Phụ lục số 5: Chi phí sữa chữa và mua sắm trang thiết bị văn phòng
Đơn vị: 1.000 VND
Stt
Thiết bị văn phòng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sữa chữa lại văn phòng
5.000
5.000
2
Bàn ghế làm việc
Bộ
6
780
4.680
3
Bàn tiếp khách
Bộ
1
2.500
2.500
4
Tủ tài liệu
Chiếc
1
1.720
1.720
5
Két giữ tiền
Chiếc
1
3.000
3.000
6
Máy tính
Chiếc
1
6.500
6.500
7
Máy in, fax, diện thoại
Chiếc
3/1
3.500
3.500
8
Dụng cụ văn phòng
4.500
4.500
9
Thiết bị cứu hoả
Chiếc
1
160
160
10
Khác
1.500
1.500
Tổng
33060
Phụ lục số 6: Chi phí mua sắm MMTB
Đơn vị: 1.000 VND
Stt
MMTB
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hút bụi, nước
Chiếc
1
4.300
4.300
2
Hút bụi nhỏ
Chiếc
20
1.540
30.800
3
Đánh sàn
Chiếc
1
9.500
9.500
4
Giặt thảm, sofa
Chiếc
1
10.000
10.000
5
Xì khô
Chiếc
1
4.740
4.740
6
Thang
Chiếc
3
500
1.500
7
Tổng
Chiếc
60.840
Phụ lục số 7: Chi phí mua sắm công cụ dụng cụ
Đơn vị: 1000VND
Stt
Công cụ dụng cụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bàn chải, bàn mút
Bộ
1
450
450
2
Chổi lau nhà ướt, khô
Chiếc
20
56
1.120
3
Làm sạch kính
Bộ
5
200
1.000
4
Xô
Chiếc
20
15.8
316
5
Bàn chải nhựa
Chiếc
20
5
100
6
Khác
350
350
Tổng
3.336
Phụ lục số 8: Chi phí của dịch vụ.
Stt
Đối tượng
Chi phí ( % trong tổng doanh thu)
1
Hoá chất
7.5%TR
2
Công cụ dụng cụ
6.5%TR
3
Công nhân
11%TR
4
Marketing
1%TR
5
Quảng cáo
1%TR
6
Khấu hao
1909 triệu đồng/ tháng (2005)
2170 triệu đồng/tháng (2006- 2009)
Phụ lục số 9: Bảng giá dịch vụ.
Đơn vị: 1.000 VND
Dịch vụ
Đơn vị
Đơn giá
A: Làm sạch thông thường
m²
0.25
B: Làm sạch đặc biệt
m²
5 - 10
Làm sạch đặc biệt bộ phận
Bàn, ghế gỗ
Bộ
100 - 200
Ghế sofa
Bộ
150 - 200
Ghế da
Bộ
150 - 200
Cầu thang
M
3 - 5
Đánh sàn
m²
0.75 - 1.5
Cửa các loại
Bộ
10 -300
Phụ lục số 10 : Dự kiến lãi/lỗ trong năm 2005
Đơn vị: 1000 VND
STT
Đối tượng
10
11
12
Tổng
I
Doanh thu
0
20037
34474
54511
II
Chi phí dịch vụ
Hoá chất (7.5% TR)
140.6
1502.8
2585.6
4228.95
Công cụ dụng cụ( 6.5%TR)
121.9
1302.4
2240.8
3665.09
Công nhân(11% TR)
206.3
2204.1
3792.1
6202.46
Marketing(1%TR)
18.8
200.4
344.7
563.86
III
Lãi gộp
0
14827.4
25510.8
40338.14
IV
Thu khác
12.9
138.3
237.9
389.1
V
Thuế GTGT
187.5
2003.7
3447.4
5638.6
VI
Chi phí hoạt động
4500
6000
6500
17000
VII
Lơng quản lý và công nhân
5500
11000
11000
27500
VIII
Chi phí khấu hao MMTB
2253
2253
2253
6759
IX
Chi quảng cáo
1000
850
850
2700
X
Chi phí khác
350
650
650
1650
XI
Tổng chi phí (II+VI+VII+VIII+IX)
14090.5
25962.6
30216.2
70269.4
XII
Lãi/lỗ (I+IV-V-VIII)
-14077.6
-7791.1
1048.2
-20820.4
XIII
Thuế doanh nghiệp
0
0
294
294
XIV
Lãi/lỗ ròng
-15218.6
-7791.1
754.7
-22254.9
Trung bình mỗi tháng thì 1/4 làm sạch thông thờng vào thứ 7, chủ nhật và các buổi tối.
1/2 làm sạch đặc biệt vào thứ7, chủ nhật.
PHỤ LỤC SỐ 11: DỰ TOÁN LÃI/LỖ TRONG NĂM 2006
Đơn vị: 1000 VND
Stt
Đối tượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
I
Doanh thu
185875
92350
98650
145052
92550
93652
91345
115742
121536
92345
93560
91245
1313902
II
Chi phí dịch vụ
Hoá chất (7.5% TR)
13940.6
6926.25
7398.75
10878.9
6941.25
7023.9
6850.875
8680.65
9115.2
6925.9
7017.0
6843.4
98542.7
Công cụ dụng cụ (6.5%TR)
12081.9
6002.75
6412.25
9428.38
6015.75
6087.38
5937.425
7523.2
7899.8
6002.4
6081.4
5930.9
85403.6
Công nhân (11% TR)
20446.25
10158.5
10851.5
15955.72
10180.5
10301.72
10047.95
12731.6
13369.0
10158.0
10291.6
10037.0
144529.2
Marketing (1%TR)
1858.75
923.5
986.5
1450.52
925.5
936.52
913.45
1157.4
1215.4
923.5
935.6
912.5
13139.0
III
Lãi gộp
137547.5
68339
73001
107338.5
68487
69302.48
67595.3
85649.08
89936.64
68335.3
69234.4
67521.3
972287.48
IV
Thu khác
1282.5
637.2
680.7
1000.9
638.6
646.2
630.3
798.6
838.6
637.2
645.6
629.6
9065.9
V
Thuế GTGT
18587.5
9235
9865
14505.2
9255
9365.2
9134.5
11574.2
12153.6
9234.5
9356
9124.5
131390.2
VI
Chi phí hoạt động
7500
7000
7000
7500
7000
7000
7000
7000
7500
7000
7000
7000
85500
VII
Lương quản lý và
công nhân
17200
15700
15700
17200
15700
15700
15700
15700
17200
15700
15700
15700
192900
VIII
Chi phí khấu hao MMTB
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
3602.8
43233.6
IX
Quảng cáo(1%TR)
1858.8
923.5
986.5
1450.5
925.5
936.5
913.5
1157.4
1215.4
923.5
935.6
912.5
13139.0
X
Chi phí khác
1500
900
900
1500
900
900
900
1500
1500
900
900
900
13200
XI
Tổng chi phí (II+VI+VII+VIII+IX)
79989.1
52137.3
53838.3
68966.84
52191.3
52488.84
51865.95
59053.14
62617.52
52135.95
52464
51838.95
689587.14
XII
Lãi/lỗ (I-IV-VIII)
88581.0
31614.9
35627.4
62580.8
31742.3
32444.2
30974.8
45913.3
47603.5
31611.7
32385.6
30911.1
501990.6
XIII
Thuế doanh nghiệp
24802.7
8852.2
9975.7
17522.6
8887.843
9084
8672.953
12855.72
13328.97
8851.285
9067.958
8655.1
140557.4
XIV
Lãi/lỗ ròng
63778.311
22762.7
25651.7
45058.19
22854.5
23359.8
22301.9
33057.6
34274.5
22760.4
23317.6
22256.0
361433.2
Phụ lục số 12: Dòng tiền tài chính của dự án đầu tư năm 2005
Đơn vị: 1000 VND
STT
Đối tượng
10
11
12
I
Số tiền đầu tư dự án
130000
10039.5
39567.3
II
Tiền thực tế nhận được
1
Tiền từ cung cấp dịch vụ
0
20037
34474
2
Thu lãi suất
0
0
3
Các khoản thu khác
12.9
136
234
4
Tiền từ nguồn tài chính
0
30000
0
5
Tổng số tiền thu được
13
50173
34708
6
Tổng số tiền sẵn có
130013
60212.8
74275.7
III
Tiền thanh toán thực tế
1
Chi phí dịch vụ(25%TR)
937.5
5009.3
8618.5
2
Lương và phụ phí lương
5500
11000
11000
3
Chi cho quảng cáo
1000
850
850
4
Thuê văn phòng và kho chứa
9000
0
0
5
Trả lãi
0
0
0
6
Thuế GTGT + môn bài + thuế DOANH NGHIệP
0
0
6745
7
Chi phí văn phòng
1500
3000
3500
8
Chi phí khác
300
650
650
9
Thanh toán vốn vay
0
0
0
10
Mua tài sản cho doanh nghiệp
93900
0
32370
11
Mua hoá chất
4500
0
0
12
Mua công cụ dụng cụ
3336
0
0
13
Tổng tiền chi ra
119973.5
20509.3
63734
14
Dòng tiền ròng (II5 - III13)
-119960.5
29664.0
-29025
15
Dư tiền mặt cuối tháng
10039.5
39703.5
10542.2
Phụ lục số 13: Dòng tiền tài chính của dự án đầu tư năm 2006
Đơn vị: 1000 VND
STT
Đối tượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
I
Số tiền dư đầu tháng
10542.2
115313
162766
133543
176432
224032
203824
241536
305626
304266
342715
391059
II
Tiền thực tế nhận được
1
Tiền từ cung cấp dịch vụ
185875
92350
98650
145052
92550
93652
91345
115742
121536
92345
93560
91245
2
Thu lãi suất
0
4
Các khoản thu khác
1282.5
637.2
680.7
1000.9
638.6
646.2
630.3
798.6
838.6
637.2
645.6
629.6
6
Tiền từ nguồn tài chính
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
7
Tổng số tiền thu được
187157.54
92987.22
99330.685
146053
93188.6
94298.2
91975.3
116540.6
122374.6
92982.2
94206
91874.6
8
Tổng số tiền sẵn có
197700
208300
262097
279596
269621
318330
295799
358077
428001
397248
436921
482934
III
Tiền thanh toán thực tế
1
Chi phí dịch vụ (25%TR)
46468.75
23087.5
24662.5
36263
23137.5
23413
22836.3
28935.5
30384
23086.3
23390
22811.3
2
Lương và phụ phí lương
17200
15700
15700
17200
15700
15700
15700
15700
17200
15700
15700
15700
3
Chi cho quảng cáo (1%)
1858.8
923.5
986.5
1450.5
925.5
936.5
913.5
1157.4
1215.4
923.5
935.6
912.5
4
Thuê văn phòng và kho chứa
9000
0
0
9000
0
0
9000
0
0
9000
0
0
5
Chi phí Marketing (1%TR)
1858.8
923.5
986.5
1450.5
925.5
936.5
913.5
1157.4
1215.4
923.5
935.6
912.5
6
Trả lãi
0
0
0
1800
0
0
0
0
0
0
0
7
Thuế GTGT + môn bài +
+ thuế DN
0
0
81318.1
0
0
68620
0
0
67719.9
0
0
55289.4
8
Chi phí văn phòng
4500
4000
4000
4500
4000
4000
4000
4000
4500
4000
4000
4000
9
Chi phí khác
1500
900
900
1500
900
900
900
1500
1500
900
900
900
10
Thanh toán vốn vay
0
0
0
30000
0
0
0
0
0
0
0
0
12
Mua tài sản cho DN
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
13
Tổng tiền chi ra
82386.25
45534.5
128553.6
103164
45588.5
114506
54263.2
52450.34
123734.6
54533.2
45861.2
100526
14
Dòng tiền ròng (II7 - III15)
104771.29
47452.72
-29222.92
42889
47600.1
-20207.8
37712.1
64090.28
-1360.02
38449
48344.36
-8650.96
15
Dư tiền mặt cuối tháng
115313
162766
133543
176432
224032
203824
241536
305626
304266
342715
391059
382408
Phụ lục số 14: Dự báo tăng trưởng sản phẩm trong 3 năm tới
Đơn vị: 1000 VND
STT
Năm
2006
2007
2008
2009
1
Tỷ lệ dự kiến(%)
6%
8%
10%
2
Doanh thu
1313902
1392736.1
1504155.0
1654570.5
3
Chi phí dịch vụ
341614.5
362111.4
391080.3
430188.3
4
Lãi gộp
972287.5
1030624.7
1113074.7
1224382.2
5
Thu khác
9065.9
9609.9
10186.4
10797.6
6
Thuế GTGT
131390.2
139273.6
150415.5
165457.1
7
Chi phí hoạt động
85500
90630
97880.4
107668.4
8
Lương quản lý và công nhân
192900
204474
220831.92
242915.1
9
Chi phí khấu hao MMTB
43233.6
43233.6
43233.6
43233.6
10
Quảng cáo
13139.0
13927.4
15041.6
16545.7
11
Chi phí khác
13200
13992
14831.5
15721.4
12
Tổng chi phí
689587.1
728368.4
782899.3
856272.6
13
Lãi/lỗ
501990.6
534704.0
581026.7
643638.5
14
Thuế doanh nghiệp
140557.4
149717.1
162687.5
180218.8
15
Lãi/lỗ ròng
361433.2
384986.9
418339.2
463419.7
16
Kế hoạch chi trả cổ tức (%)
25
25
25
25
17
Số tiền trả cổ đông dự kiến
90358.3
96246.7
104584.8
115854.9
18
Tỷ lệ thành quỹ doanh nghiệp
5
5
5
5
19
Số tiền tại quỹ sau mỗi năm
18071.7
19249.3
20917.0
23171.0
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sinh viên khởi nghiệp.DOC