Thứ nhất, số lượng đáp viên có trẻ đã từng học ở cả hai trường Hướng Dương và
Minh Tú là rất thấp, chỉ khoảng 8 % nên việc so sánh đi ểm trung bình đánh giá của
khách hàng phải tiến hành theo hướng tính độ chênh lệch giữa điểm đánh giá về chất
lượng dịch vụ của khách hàng ở riêng mỗi trường nhận xét về trường của mình.
Thứ hai, các khách hàng khác nhau có những đặc trưng khácnhau, nhất là khách
hàng ở hai trường khác nhau. Tuy trong quá trình xử lý dữ liệu đã có kiểm định lại với
một số biến đặc trưng nhưng cũng khó tránh khỏi bỏ sót.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2440 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu So sánh chất lượng dịch vụ mầm non ở hai khu vực tư và công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o tiếp nhiều với giáo viên và bảo mẫu, rất ít khi liên hệ
với ban giám hiệu nhà trường và các nhân viên khác.
Do đó mà trong thang đo sử dụng chính thức cần đi sâu vào các yếu tố đo lường
liên quan tới các điều kiện học tập và sinh hoạt của trẻ tại trường. Cụ thể, cần làm rõ
đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất và năng lực phục vụ của nhà trường. Đồng
thời, tránh đề cập nhiều yếu tố liên quan đến thành phần nhân viên trong nhà trường, có
thể dùng đối tượng trực tiếp tiếp xúc với các dịch vụ là trẻ để phụ huynh dễ hình dung
và đánh giá.
Từ những kết quả đúc kết từ hai bước nghiên cứu này, ta có được thang đo hoàn
chỉnh và bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức2, từ đó mà tiếp tục tiến tới giai đoạn nghiên
cứu tiếp theo – nghiên cứu chính thức.
2 Phần phụ lục trang
14
4.4. Nghiên cứu chính thức
Kết quả phát và thu hồi bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức được ghi nhận như
sau: Số bảng phát ra ở mỗi trường khoảng 60, số bảng thu về khoảng 58 ở Minh Tú và
50 ở Hướng Dương. Trong đó số hồi đáp hợp lý ở mỗi trường là 50 nên đảm bảo kích
cỡ mẫu cần thiết cho quá trình mã hóa, nhập và xử lý dữ liệu về sau.
Dữ liệu qua quá trình xử lý cho phép ghi nhận kết quả thống kê sơ bô về cấu trúc
mẫu thu về như sau: Đáp viên đa số là nữ giới, độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi, học vấn từ cao
đẳng đại học trở lên, hầu hết là công nhân viên, thu nhập trung bình khoảng 2 -10 triệu.
Bảng 4.2. Cấu trúc mẫu
Trường mầm non
Đặc trưng đáp viên
Hướng
Dương
Minh
Tú
Tổng
cộng
Nam Số người 14 18 32
Giới Số % 28 36 32
tính Nữ Số người 36 32 68
Số % 72 64 68
< 30 tuổi Số người 5 10 15
Số % 10 20 15
Độ 30-40 tuổi Số người 33 31 64
tuổi Số % 66 62 64
> 40-50 tuổi Số người 12 9 21
Số % 24 18 21
THCS Số người 11 1 12
Số % 22 2 12
Học THPT Số người 12 3 15
vấn Số % 24 6 15
CĐ, ĐH trở lên Số người 27 46 73
Số % 54 92 73
Công nhân viên Số người 35 45 80
Số % 70 90 80
Nghề Buôn bán Số người 13 3 16
nghiệp Số % 26 6 16
Nội trợ Số người 2 2 4
Số % 4 4 4
<2 triệu Số người 11 6 17
Số % 22 12 17
2-4 triệu Số người 19 22 41
Thu Số % 38 44 41
nhập > 4-10 triệu Số người 15 16 31
Số % 30 32 31
>10 triệu Số người 5 6 11
Số % 10 12 11
15
Chương 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ở Hướng Dương
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ ở Hướng Dương là khá cao, có hơn 70 % khách
hàng đánh giá cao tất cả các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ ở Hướng Dương, hơn
20 % khách hàng đánh giá trung bình và chưa đến 5 % khách hàng đánh giá thấp.
Nhìn ở góc độ các yếu tố thì phòng học là yếu tố được đánh giá cao nhất, khoảng
60 % khách hàng đánh giá rất cao về yếu tố này, 38 % đánh giá cao và chỉ 4 % là trung
bình. Ngược lại, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng là yếu tố bị đánh giá thấp nhất, chỉ 18 %
khách hàng đánh giá rất cao, 54 % đánh giá cao, 26 % trung bình và 2 % còn lại là thấp.
Nhìn ở góc độ từng thành phần đo lường chất lượng dịch vụ, ta nhận thấy đánh
giá của khách hàng đối với từng thành phần có khác nhau, sự khác nhau này sinh ra từ
sự chênh lệch đánh giá đối với các yếu tố đo lường thuộc riêng từng thành phần.
Cụ thể: cơ sở vật chất là thành phần được đánh giá cao nhất (40 % khách hàng
đánh giá rất cao, 50 % đánh giá cao và 10 % còn lại là trung bình), tiếp theo là tin cậy
(30 % rất cao, 60 % cao và 10 % trung bình), năng lực phục vụ (30 % rất cao, 55 % cao,
20 % trung bình và gần 5 % thấp), cảm thông (25 % rất cao, 60 % cao, 23 % trung bình,
2 % thấp) và cuối cùng là đáp ứng (20 % rất cao, 60 % cao và 20 % trung bình).
Trong khi đó, vai trò quyết định của các thành phần này đối với chất lượng dịch
vụ là không giống nhau. Sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính3 giữa biến phụ thuộc là
chất lượng dịch vụ với từng biến độc lập lần lượt là các thành phần: cơ sở vật chất; tin
cậy; đáp ứng; năng lực phục vụ và cảm thông; ở mức ý nghĩa 0.000 < 0,05 ta có các hệ
số tương quan của các thành phần trên như sau: 0,683; 0,522; 0,605; 0,890; 0,652.
Điều đó có nghĩa là cơ sở vật chất quyết định gần 70 % chất lượng dịch vụ, tin
cậy quyết định hơn 50 %, đáp ứng quyết định hơn 60 %, năng lực phục vụ quyết định
gần 90 % và cảm thông quyết định hơn 65 %.
Như vậy, năng lực phục vụ là yếu tố có tính quyết định nhất đối với chất lượng
dịch vụ, nhưng các thành phần còn lại cũng có vai trò khá quan trọng vì khả năng dẫn
đến sự biến thiên về điểm đánh giá trung bình chất lượng dịch vụ đều vượt qua 50 %.
Tóm lại, chất lượng dịch vụ ở Hướng Dương nói chung là cao, tuy nhiên để có
cái nhìn cụ thể hơn, ta có thể đo lường chất lượng từng thành phần theo đánh giá của
khách hàng, chủ yếu là xem xét chất lượng từng thành phần trong các yếu tố đánh giá
như sau:
Bảng 5.1. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại Hướng Dương
Các yếu tố đánh giá HTPĐ PĐ TH ĐY HTĐY
Phòng học khang trang, sạch đẹp 4 38 58
Học cụ đầy đủ, hỗ trợ hiệu quả 58 42
Sân chơi rộng rãi, thoáng mát 8 36 56
Đồ chơi phong phú, bổ ích 6 56 38
Phòng ngủ yên tĩnh, mát mẻ 20 56 24
Phòng vệ sinh rộng, sạch và hiện đại 8 54 38
Bếp ăn sạch sẽ, đầy đủ dụng cụ 8 56 36
Vườn trường trồng nhiều cây xanh 24 50 26
Nhân viên ăn mặc tươm tất, sạch sẽ 10 50 40
3 Phụ lục 4. Phân tích hồi quy tuyến tính
16
Trang phục nhân viên phù hợp chuyên môn 8 60 32
Giáo viên ăn mặc gọn gàng, lịch sự 2 52 46
Trang phục giáo viên phù hợp chuyên môn 4 52 44
Nhà trường luôn thực hiện đúng cam kết 6 66 28
Thông báo từ nhà trường luôn đầy đủ 10 52 38
Thông báo từ nhà trường luôn chính xác 2 62 36
Thông báo từ nhà trường luôn kịp thời 4 60 36
Nhà trường luôn lắng nghe ý kiến 12 64 24
Nhà trường luôn sẵn lòng giúp đỡ 14 66 20
Nhà trường nhanh chóng giải quyết yêu cầu 16 64 20
Nhà trường giải quyết chính xác yêu cầu 24 58 18
Nhân viên luôn lịch sự và hòa nhã 2 16 42 40
Nhân viên có trình độ chuyên môn cao 2 30 44 24
Giáo viên luôn cư xử lễ độ và chừng mực 2 6 60 32
Giáo viên có kiến thức chuyên môn cao 10 60 30
Giáo viên phối hợp chặt chẽ để nuôi dạy trẻ 2 8 56 34
Giáo viên phổ biến tốt kiến thức nuôi dạy trẻ 4 20 56 20
Trẻ được đánh giá công bằng 2 10 66 22
Trẻ được động viên khen thưởng xứng đáng 2 16 60 22
Trẻ ăn đầy đủ dinh dưỡng 4 54 42
Trẻ ngủ đủ giấc 4 6 54 36
Trẻ tắm rửa sạch sẽ 4 18 58 20
Trẻ được chăm sóc sức khỏe tốt 12 63 26
Trẻ được bảo vệ an toàn 10 58 32
Trẻ vui chơi, giải trí hợp lý 4 64 32
Trẻ được dạy dỗ, uốn nắn tốt 6 64 30
Trẻ học tập đầy đủ 8 64 28
Trẻ rèn luyện thể dục thường xuyên 8 60 32
Trẻ sinh hoạt múa hát 6 64 30
Trẻ tham gia lao động tập thể 2 6 64 28
Trẻ được tổ chức lễ hội ở trường 2 10 56 32
Nhà trường thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng 2 26 54 18
Nhà trường có lời khuyên tốt khi tư vấn 20 58 22
Nhà trường luôn tạo điều kiện học tập tốt 8 62 30
Nhà trường luôn tạo điều kiện vui chơi tốt 4 62 34
Nhìn chung, cơ sở vật chất tại Hướng Dương được khách hàng đánh giá cao, đặc
biệt là hai yếu tố phòng học và sân chơi, có gần 60 % khách hàng đánh giá rất cao hai
yếu tố này và hơn 30 % số khách hàng còn lại cũng cho rằng đây là hai yếu tố chất
lượng cao.
Ngoài ra, 7/10 yếu tố tiếp theo của cơ sở vật chất là: học cụ, đồ chơi, phòng vệ
sinh, bếp ăn, cách ăn mặc của nhân viên, cách ăn mặc và trang phục giáo viên cũng
được hơn 50% khách hàng đánh giá cao và khoảng 40 % cho rằng chúng có chất lượng
rất cao.
Đối với các yếu tố khác trong thành phần cơ sở vật chất là: phòng ngủ, vườn
trường, và trang phục nhân viên cũng được hơn 50 % khách hàng đánh giá cao, nhưng
chỉ 30 % số khách hàng còn lại là cho rằng chúng có chất lượng rất cao.
17
Như vậy, trong từng yếu tố thuộc về cơ sở vật chất ở Hướng Dương luôn có hơn
80% khách hàng đánh giá cao chúng và đáng lưu ý là tất cả những khách hàng còn lại
cũng đều có đánh giá trung bình về chất lượng các yếu tố cơ sở vật chất của trường.
Xét đến thành phần thứ hai là mức độ tin cậy, ta nhận thấy đây cũng là một
thành phần được khách hàng đánh giá cao. Khoảng 90 % khách hàng đều đánh giá cao
các yếu tố: thực hiện đúng cam kết, thông báo đầy đủ, chính xác và kịp thời, trong số đó
có khoảng 30 % còn đánh giá các yếu tố này ở mức rất cao.
Đồng thời, cũng tương tự như ở thành phần cơ sở vật chất, 10 % khách hàng còn
lại cũng cho rằng mức độ tin cậy ở Hướng Dương đạt trung bình. Nói như thế có nghĩa
là không có khách hàng nào đánh giá thấp chất lượng cơ sở vật chất và mức độ tin cậy ở
Hướng Dương.
Tiếp theo, ta xét đến thành phần đáp ứng, hoàn toàn tương tự như hai thành phần
trước, tất cả khách hàng của Hướng Dương đều cho rằng khả năng đáp ứng của trường
đạt từ mức trung bình trở lên, cụ thể: có 20 % khách hàng đánh giá trung bình chất
lượng các yếu tố thuộc thành phần đáp ứng (lắng nghe ý kiến, sẵn lòng giúp đỡ, giải
quyết nhanh chóng và chính xác yêu cầu); gần 60 % khách hàng đánh giá cao và hơn 20
% khách hàng đánh giá rất cao.
Tóm lại, ở cả ba thành phần đầu, đánh giá của khách hàng về các yếu tố đo
lường chất lượng dịch vụ ở Hướng Dương đều từ trung bình trở lên, trong đó, có
khoảng 80 % số khách hàng đã đánh giá cao về các yếu tố này.
Ở thành phần thứ tư – năng lực phục vụ, có khoảng 30 % khách hàng đánh giá
rất cao các yếu tố thuộc thành phần này và hơn 50 % cũng đánh giá ở mức cao. Tuy
nhiên, trong số 30 % khách hàng còn lại vẫn có gần 5 % khách hàng cho rằng hơn một
nửa số yếu tố thuộc về năng lực phục vụ của Hướng Dương có chất lượng thấp, đặc biệt
là ở yếu tố cách cư xử của nhân viên, có 2 % khách hàng đánh giá yếu tố này rất thấp.
Cụ thể:
Các yếu tố: cách cư xử của nhân viên, trình độ nhân viên, cách cư xử của giáo
viên, mức độ phối hợp để giáo dục trẻ, khả năng phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, mức
công bằng trong đánh giá, mức động viên khen thưởng, và một số dịch vụ trực tiếp liên
quan đến trẻ như chăm sóc giấc ngủ, tắm rửa, lao động tập thể và tham gia lễ hội, bị gần
5 % khách hàng đánh giá thấp, 20 % khách hàng đánh giá trung bình
Còn các yếu tố khác như: trình độ giáo viên, khẩu phần ăn, chăm sóc sức khỏe,
bảo vệ an toàn, vui chơi giải trí hợp lý, dạy dỗ, học tập, rèn luyện thể dục, múa hát, đều
được hơn 30 % khách hàng đánh giá rất cao, khoảng 60 % khách hàng đánh giá cao và
10 % khách hàng đánh giá trung bình.
Như vậy, năng lực phục vụ tại Hướng Dương không chỉ là thành phần có nhiều
yếu tố nhất mà còn có sự chênh lệch đánh giá khá lớn giữa các yếu tố với nhau. Tuy
nhiên, đây vẫn là yếu tố được đánh giá cao, chỉ xếp sau cơ sở vật chất và tin cậy.
Ở thành phần cuối cùng - cảm thông, tuy yếu tố thấu hiểu tâm tư nguyện vọng
có 2 % khách hàng đánh giá thấp nhưng cả ba yếu tố còn lại đều được đánh giá từ mức
trung bình trở lên.
Sử dụng phân tích tương quan4, ta thấy có sự tương quan khá lớn (hơn 70 %)
giữa hai yếu tố thấu hiểu tâm tư nguyện vọng và khả năng tư vấn, hai yếu tố này tạo
thành một nhóm có liên quan trực tiếp đến phụ huynh (khách hàng) nhưng lại không
được đánh giá quá cao, khoảng 20 % đánh giá rất cao, 60 % đánh giá cao, 18 % trung
bình và 2 % thấp.
4 Phụ lục 5. Phân tích tương quan
18
Tương tự, ở hai yếu tố còn lại là tạo điều kiện học tập và vui chơi cũng có sự
tương quan hơn 75 % và tạo thành nhóm liên quan trực tiếp đến trẻ (người tiêu dùng) và
được đánh giá cao, có khoảng 30 % khách hàng đánh giá rất cao, hơn 60 % khách hàng
đánh giá cao và còn lại chưa đến 10 % là trung bình.
Tóm lại, chính sự bổ sung giữa hai nhóm yếu tố đã giúp cảm thông vượt qua đáp
ứng và không phải trở thành yếu tố bị đánh giá thấp nhất tại Hướng Dương.
5.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ở Minh Tú
Chất lượng dịch vụ Minh Tú được khách hàng đánh giá cao:
Xét ở góc độ các yếu tố: có 37/44 yếu tố dùng để đo lường chất lượng dịch vụ ở
Minh Tú được khoảng 50 % khách hàng đánh giá là rất cao, trong đó có hai yếu tố cách
ăn mặc và cư xử của giáo viên được khoảng 70 % khách hàng đánh giá là rất cao.
Tuy nhiên, vẫn có 17/44 yếu tố xuất hiện đánh giá thấp từ một số khách hàng, cụ
thể: có 4 yếu tố là sân chơi, lắng nghe ý kiến, giải quyết chính xác yêu cầu và tổ chức lễ
hội ở trường là có 4 % khách hàng đánh giá thấp, còn lại 13 yếu tố kia đều chỉ có 2 %
khách hàng là đánh giá ở mức thấp.
Nếu số yếu tố được khách hàng đánh giá cao tập trung nhiều ở thành phần năng
lực phục vụ (18/20) thì số yếu tố bị đánh giá thấp lại tập trung vào đáp ứng (4/4), tiếp
theo là cảm thông (3/4), cơ sở vật chất (1/3), cuối cùng là tin cậy (1/4).
Tuy nhiên, khi xét ở góc độ các thành phần thì tin cậy là thành phần được đánh
giá cao nhất ( hơn 50 % khách hàng đánh giá rất cao, gần 44 % đánh giá cao và 6 %
trung bình), tiếp đó là năng lực phục vụ (50 % rất cao, 40 % cao, 8 % trung bình và 2 %
thấp), đáp ứng (45 % rất cao, 40 % cao,10 % trung bình và gần 5 % thấp), cuối cùng là
cảm thông (40 % rất cao, 40 % cao, 18 % trung bình và 2 % thấp).
Cũng tương tự như khi đo lường chất lượng dịch vụ ở Hướng Dương, ta cần phải
đo lường chất lượng từng thành phần: cơ sở vật chất, mức độ tin cậy, khả năng đáp ứng,
năng lực phục vụ, và độ cảm thông, vì vai trò quyết định của mỗi thành phần đối với
chất lượng dịch vụ chung của trường là khác nhau. Cụ thể:
Bảng 5.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ở Minh Tú
Các yếu tố đánh giá HTPĐ PĐ TH ĐY HTĐY
Phòng học khang trang, sạch đẹp 4 38 58
Học cụ đầy đủ, hỗ trợ hiệu quả 8 40 52
Sân chơi rộng rãi, thoáng mát 4 10 40 46
Đồ chơi phong phú, bổ ích 2 10 48 40
Phòng ngủ yên tĩnh, mát mẻ 10 38 52
Phòng vệ sinh rộng, sạch và hiện đại 16 36 48
Bếp ăn sạch sẽ, đầy đủ dụng cụ 2 6 38 54
Vườn trường trồng nhiều cây xanh 24 40 36
Nhân viên ăn mặc tươm tất, sạch sẽ 4 46 50
Trang phục nhân viên phù hợp chuyên môn 12 38 50
Giáo viên ăn mặc gọn gàng, lịch sự 4 28 68
Trang phục giáo viên phù hợp chuyên môn 2 2 34 62
Nhà trường luôn thực hiện đúng cam kết 2 8 40 50
Thông báo từ nhà trường luôn đầy đủ 6 36 58
Thông báo từ nhà trường luôn chính xác 6 44 50
Thông báo từ nhà trường luôn kịp thời 6 40 54
19
Nhà trường luôn lắng nghe ý kiến 4 4 44 48
Nhà trường luôn sẵn lòng giúp đỡ 2 8 40 50
Nhà trường nhanh chóng giải quyết yêu cầu 2 10 48 40
Nhà trường giải quyết chính xác yêu cầu 4 12 34 50
Nhân viên luôn lịch sự và hòa nhã 8 32 60
Nhân viên có trình độ chuyên môn cao 2 20 42 36
Giáo viên luôn cư xử lễ độ và chừng mực 4 22 74
Giáo viên có kiến thức chuyên môn cao 18 30 52
Giáo viên phối hợp chặt chẽ để nuôi dạy trẻ 8 30 62
Giáo viên phổ biến tốt kiến thức nuôi dạy trẻ 10 36 54
Trẻ được đánh giá công bằng 10 38 52
Trẻ được động viên khen thưởng xứng đáng 12 34 54
Trẻ ăn đầy đủ dinh dưỡng 6 40 54
Trẻ ngủ đủ giấc 2 36 62
Trẻ tắm rửa sạch sẽ 8 38 54
Trẻ được chăm sóc sức khỏe tốt 8 40 52
Trẻ được bảo vệ an toàn 2 6 40 52
Trẻ vui chơi, giải trí hợp lý 6 40 54
Trẻ được dạy dỗ, uốn nắn tốt 8 36 56
Trẻ học tập đầy đủ 6 44 50
Trẻ rèn luyện thể dục thường xuyên 6 40 54
Trẻ sinh hoạt múa hát 2 8 42 48
Trẻ tham gia lao động tập thể 2 16 38 44
Trẻ được tổ chức lễ hội ở trường 4 6 28 62
Nhà trường thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng 2 14 50 34
Nhà trường có lời khuyên tốt khi tư vấn 2 14 50 34
Nhà trường luôn tạo điều kiện học tập tốt 2 8 36 54
Nhà trường luôn tạo điều kiện vui chơi tốt 8 40 52
Ngoại trừ hai yếu tố đồ chơi và vườn trường ra thì tất cả mười yếu tố còn lại
trong thành phần cơ sở vật chất là: phòng học và học cụ, sân chơi, phòng ngủ, phòng vệ
sinh, bếp ăn, cách ăn mặc và trang phục nhân viên, cách ăn mặc và trang phục giáo viên,
đều được đánh giá rất cao từ 50 % khách hàng và cao từ khoảng 40 % khách hàng còn
lại.
Đặc biệt, ở yếu tố cách cư xử của giáo viên thì số khách hàng đánh giá rất cao là
68 %, 28 % trong số còn lại cũng đánh giá cao yếu tố này, và không có trường hợp nào
là đánh giá thấp.
Ở hai yếu tố đồ chơi và vườn trường, tuy chỉ gần 40 % khách hàng đánh giá rất
cao, nhưng cũng có khoảng 40 % khách hàng còn lại đánh giá cao hai yếu tố này nên
nhìn chung đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất ở Minh Tú vẫn ở mức cao. Do
đó, đây chưa phải là thành phần bị đánh giá thấp nhất.
Về thành phần tin cậy, ngoài yếu tố thực hiện cam kết thì có ba yếu tố còn lại là
thông báo đầy đủ, chính xác và kịp thời đều chỉ có 6 % khách hàng đánh giá trung bình,
còn lại 94 % khác đều đánh giá cao chất lượng các yếu tố này (trong đó, có hơn 50 %
còn đánh giá rất cao).
Tuy có 2 % khách hàng đánh giá thấp yếu tố thực hiện đầy đủ các cam kết
nhưng đây chỉ là một tỷ lệ rất nhỏ và chỉ xuất hiện duy nhất trong 1/4 số yếu tố của
thành phần này nên tin cậy vẫn là thành phần được đánh giá cao nhất ở Minh Tú.
20
Thành phần thứ ba – đáp ứng, là thành phần gồm 4 yếu tố: lắng nghe ý kiến, sẵn
lòng giúp đỡ, nhanh chóng giải quyết yêu cầu, giải quyết chính xác yêu cầu. Có khoảng
45 % khách hàng đánh giá rất cao các yếu tố này, 40 % đánh giá cao, 10 % trung bình
và gần 5 % thấp.
Tuy số khách hàng đánh giá cao các yếu tố trong thành phần này lên đến 85 %
nhưng do ở tất cả các yếu tố đều xuất hiện đánh giá thấp từ phía khách hàng nên làm
cho đáp ứng trở thành thành phần bị đánh giá thấp thứ hai của trường.
Thành phần tiếp theo – năng lực phục vụ. Trong thành phần này, yếu tố cách cư
xử của giáo viên là có đánh giá cao nhất: 74 % khách hàng đánh giá yếu tố này ở mức
rất cao, 22 % khách hàng đánh giá ở mức cao và 4 % còn lại là trung bình. Song song
đó, cách cư xử của nhân viên cũng được 60 % khách hàng đánh giá rất cao, 32 % đánh
giá cao và 8 % đánh giá trung bình. Như vậy có thể kết luận rằng thái độ phục vụ ở
Minh Tú được khách hàng đánh giá cao.
Ngoài ra, hầu hết các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc nuôi dưỡng trẻ như:
khẩu phần ăn, giấc ngủ, tắm rửa, chăm sóc sức khỏe đều có hơn 50 % số khách hàng
đánh giá rất cao và khoảng 40 % khách hàng đánh giá cao, dưới 10 % còn lại thì cho
rằng chất lượng đạt mức trung bình (riêng yếu tố bảo vệ an toàn thì trong 10 % khách
hàng còn lại có 2 % khách hàng đánh giá thấp yếu tố này).
Tuy nhiên, trong số các dịch vụ nuôi dưỡng trẻ thì trình độ nhân viên lại là yếu
tố không được đánh giá cao bởi có 20 % khách hàng cho rằng trình độ nhân viên ở
Minh Tú chỉ ở mức trung bình và 2 % khác còn cho rằng ở mức thấp, trong khi đó, chưa
đến 40 % cho rằng rất cao.
Mặc khác, các dịch vụ liên quan đến việc nuôi dạy trẻ như: trình độ giáo viên,
phối hợp để nuôi dạy trẻ, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, đánh giá, động viên khen
thưởng, vui chơi giải trí, dạy dỗ uốn nắn, học tập, rèn luyện thể dục, sinh hoạt múa hát,
lao động tập thể, tham gia lễ hội, đa số đều có khoảng 50 % khách hàng đánh giá rất cao
và gần 40 % khách hàng đánh giá cao, số 10 % còn lại cho rằng chất lượng ở mức trung
bình thấp.
Hơn nữa, ở hai yếu tố trình độ giáo viên và lao động tập thể lại có gần 20 %
khách hàng đánh giá trung bình, yếu tố lao động tập thể lại có khoảng 2 % khách hàng
đánh giá là thấp. Do đó mà dịch vụ nuôi dạy ở Minh Tú không được đánh giá cao bằng
dịch vụ nuôi dưỡng.
Nói đến thành phần cuối cùng – cảm thông, tuy có đến 3/4 yếu tố có đánh giá
thấp từ phía khách hàng nhưng tỷ lệ chỉ khoảng 2 % trong toàn bộ khách hàng ở Minh
Tú và ở 2 yếu tố tạo điều kiện vui chơi và học tập, sự đánh giá của khách hàng cũng khá
cao: hơn 50 % là rất cao và gần 40 % là cao, chỉ 10 % là từ trung bình trở xuống, đặc
biệt là ở điều kiện vui chơi, không có khách hàng nào đánh giá thấp.
Tuy nhiên, ở hai yếu tố còn lại là thấu hiểu tâm tư nguyện vọng và tư vấn thì lại
chỉ có 34 % khách hàng đánh giá rất cao, 50 % đánh giá cao, 14 trung bình và 2 % thấp.
Điều này làm cho đánh giá chung về thành phần cảm thông của Minh Tú bị giảm xuống
nên nó trở thành thành phần bị đánh giá thấp nhất của trường.
Như vậy, qua những đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ở từng
trường, ta thấy cả Hướng Dương và Minh Tú đều nhận được sự đánh giá cao từ phía
khách hàng. Vẫn khớp với những cơ sở dữ liệu thực tiễn thu về ban đầu là Hướng
Dương có ưu thế về cơ sở vật chất, đặc biệt là phòng học và sân chơi, còn Minh Tú có
ưu thế về năng lực phục vụ, đặc biệt là chất lượng chăm sóc trẻ, đó cũng là lý do vì sao
hầu hết số trẻ gửi tại Minh Tú đa số là ba đến bốn tuổi (hơn hai lần số trẻ năm tuổi).
21
Tuy nhiên, những sai số từ việc sử dụng các thống kê phần trăm đơn giản các
đánh giá của khách hàng là không nhỏ, nên để kiểm nghiểm lại kết quả một cách chắc
chắn đồng thời phục vụ cho việc so sánh chất lượng dịch vụ giữa hai trường sau này, ta
cần tính điểm đánh giá trung bình của khách hàng cho từng yếu tố theo cách sau: đưa
các dữ liệu đã được mã hóa trong phần mềm SPSS vào Excel để tính ra điểm trung bình
đánh giá của từng đáp viên rồi nhập bổ sung những dữ liệu này vào phần mềm SPSS.
Bảng 5.3. Điểm đánh giá trung bình của khách hàng về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ
(F)
Tên
biến
tắt
Hướng
Dương
(T1)
Minh
Tú
(T2)
Chênh
lệch
(T2-T1)
Phòng học khang trang, sạch đẹp V1 4,54 4,54 0,00
Học cụ đầy đủ, hỗ trợ hiệu quả V2 4,42 4,44 0,02
Sân chơi rộng rãi, thoáng mát V3 4,48 4,28 -0,20
Đồ chơi phong phú, bổ ích V4 4,32 4,26 -0,06
Phòng ngủ yên tĩnh, mát mẻ V5 4,04 4,42 0,38
Phòng vệ sinh rộng, sạch và hiện đại V6 4,30 4,32 0,02
Bếp ăn sạch sẽ, đầy đủ dụng cụ V7 4,28 4,44 0,16
Vườn trường trồng nhiều cây xanh V8 4,02 4,12 0,10
Nhân viên ăn mặc tươm tất, sạch sẽ V9 4,30 4,46 0,16
Trang phục nhân viên phù hợp chuyên môn V10 4,24 4,38 0,14
Giáo viên ăn mặc gọn gàng, lịch sự V11 4,44 4,64 0,20
Trang phục giáo viên phù hợp chuyên môn V12 4,40 4,56 0,16
Điểm trung bình đánh giá cơ sở vật chất F1 4,32 4,41 0,09
Nhà trường luôn thực hiện đúng cam kết V13 4,22 4,38 0,16
Thông báo từ nhà trường luôn đầy đủ V14 4,28 4,52 0,24
Thông báo từ nhà trường luôn chính xác V15 4,34 4,44 0,10
Thông báo từ nhà trường luôn kịp thời V16 4,32 4,48 0,16
Điểm trung bình đánh giá thành phần tin cậy F2 4,29 4,46 0,17
Nhà trường luôn lắng nghe ý kiến V17 4,12 4,36 0,24
Nhà trường luôn sẵn lòng giúp đỡ V18 4,06 4,38 0,32
Nhà trường nhanh chóng giải quyết yêu cầu V19 4,04 4,26 0,22
Nhà trường giải quyết chính xác yêu cầu V20 3,94 4,30 0,36
Điểm trung bình đánh giá thành phần đáp ứng F3 4,04 4,33 0,29
Nhân viên luôn lịch sự và hòa nhã V21 4,18 4,52 0,34
Nhân viên có trình độ chuyên môn cao V22 3,90 4,10 0,20
Giáo viên luôn cư xử lễ độ và chừng mực V23 4,22 4,70 0,48
Giáo viên có kiến thức chuyên môn cao V24 4,20 4,34 0,14
Giáo viên phối hợp chặt chẽ để nuôi dạy trẻ V25 4,22 4,54 0,32
Giáo viên phổ biến tốt kiến thức nuôi dạy trẻ V26 3,92 4,44 0,52
Trẻ được đánh giá công bằng V27 4,08 4,42 0,34
Trẻ được động viên khen thưởng xứng đáng V28 4,02 4,42 0,40
Trẻ ăn đầy đủ dinh dưỡng V29 4,38 4,48 0,10
22
Trẻ ngủ đủ giấc V30 4,22 4,60 0,38
Trẻ tắm rửa sạch sẽ V31 3,94 4,46 0,52
Trẻ được chăm sóc sức khỏe tốt V32 4,14 4,44 0,30
Trẻ được bảo vệ an toàn V33 4,22 4,42 0,20
Trẻ vui chơi, giải trí hợp lý V34 4,28 4,48 0,20
Trẻ được dạy dỗ, uốn nắn tốt V35 4,24 4,48 0,24
Trẻ học tập đầy đủ V36 4,20 4,44 0,24
Trẻ rèn luyện thể dục thường xuyên V37 4,24 4,48 0,24
Trẻ sinh hoạt múa hát V38 4,24 4,34 0,10
Trẻ tham gia lao động tập thể V39 4,18 4,22 0,04
Trẻ được tổ chức lễ hội ở trường V40 4,18 4,48 0,30
Điểm trung bình đánh giá năng lực phục vụ F4 4,16 4,44 0,28
Nhà trường thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng V41 3,88 4,16 0,28
Nhà trường có lời khuyên tốt khi tư vấn V42 4,02 4,16 0,14
Nhà trường luôn tạo điều kiện học tập tốt V43 4,22 4,42 0,20
Nhà trường luôn tạo điều kiện vui chơi tốt V44 4,30 4,44 0,14
Điểm trung bình đánh giá thành phần cảm thông F5 4,11 4,30 0,19
Dựa vào bảng điểm, ta thấy kết quả đo lường và thứ tự đánh giá các thành phần
ở mỗi trường không có gì thay đổi. Mức điểm đánh giá trung bình các thành phần dịch
vụ luôn trên 4 càng khẳn định kết luận chất lượng dịch vụ tại hai trường Hướng Dương
và Minh Tú đều được khách hàng đánh giá cao.
5.3. So sánh chất lượng dịch vụ tại hai trường Hướng Dương và Minh Tú
Sử dụng phân tích phương sai5 với biến phụ thuộc là chất lượng dịch vụ và lần
lượt các biến độc lập là các đặc trưng của khách hàng như giới tính, độ tuổi, học vấn,
nghề nghiệp và thu nhập. Ta thấy chỉ có biến học vấn là có liên quan đến sự khác biệt
trong đánh giá chất lượng dịch vụ. Ở mức ý nghĩa 0,05 giữa nhóm khách hàng có trình
độ trung học phổ thông và nhóm khách hàng có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học
có sự đánh giá khác nhau về chất lượng dịch vụ.
Điểm đánh giá trung bình chất lượng dịch vụ ở người có trình độ trung học phổ
thông là 3,99 điểm; và điểm trung bình đánh giá ở người có trình độ cao đẳng, đại học
và sau đại học là 4,36 điểm, cao hơn khoảng 0,4 điểm.
Trong khi đó, căn cứ vào bảng thống kê mẫu, ta thấy: ở Minh Tú, nhóm khách
hàng có trình độ cao đẳng đại học và sau đại học lên đến 92 %; còn ở Hướng Dương,
nhóm khách hàng này chỉ khoảng 54 % (kém 1,7 lần) nên khả năng khách hàng ở Minh
Tú đánh giá cao về chất lượng dịch vụ hơn là khách hàng ở Hướng Dương là không
nhỏ.
Vì vậy, để có kết luận chắc chắn, ta sử dụng kiểm định giá trị trung bình6 của hai
mẫu độc lập là chất lượng dịch vụ và trường mầm non, ta thu về kết quả như sau: điểm
đánh giá trung bình về chất lượng dịch vụ ở Minh Tú (4,4 điểm) lớn hơn ở Hướng
Dương (4,2 điểm) ở mức ý nghĩa 0,014 < 0,05 nên ở độ tin cậy 95% thì điểm trung bình
đánh giá về chất lượng dịch vụ ở Minh Tú cao hơn ở Hướng Dương khoảng 0,2 điểm.
5 Phụ lục 6. Phân tích phương sai
6 Phụ lục 7. Kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập
23
Hơn nữa, trong cả năm thành phần dùng đo lường chất lượng dịch vụ (F) là: cơ
sở vật chất (F1), tin cậy (F2), đáp ứng (F3), năng lực phục vụ (F4) và cảm thông (F5) thì
đánh giá của khách hàng tại Minh Tú đều cao hơn so với đánh giá của khách hàng tại
Hướng Dương.
Đặc biệt, đối với hai thành phần đáp ứng và năng lực phục vụ, điểm đánh giá
trung bình của khách hàng hai trường là chênh lệch cao nhất, khoảng 0,3 điểm; chênh
lệch thấp nhất là cở sở vật chất, khoảng 0,1 điểm; còn lại là tin cậy và cảm thông, chênh
lệch khoảng 0,2 điểm.
Trong khi đó, năng lực phục vụ lại là thành phần có tính quyết định nhất đối với
chất lượng dịch vụ nên điểm trung bình đánh giá chất lượng dịch vụ ở Minh Tú có phần
cao hơn ở Hướng Dương.
Hình 5.1. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ
5.3.1. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất
Trong mười hai yếu tố về cơ sở vật chất đã có hơn một nửa ở Minh Tú được
đánh giá cao hơn Hướng Dương, cụ thể là các yếu tố như: bếp ăn (V7); vườn trường
(V8); hình thức nhân viên (V9), trang phục nhân viên (V10); hình thức giáo viên (V11);
trang phục giáo viên (V12); và đặc biệt là phòng ngủ (V5), điểm đánh giá chênh lệch
của yếu tố này là cao nhất, gần 0,4 điểm.
Điều này khá phù hợp với phần dữ liệu thu về từ thực tiễn, diện tích phòng học
và cũng chính là phòng ngủ cho mỗi trẻ ở Minh Tú lớn gấp ba lần ở Hướng Dương nên
việc đảm bảo độ rộng, thoáng và yên tĩnh cho trẻ khi ngủ cũng cao hơn.
Điểm đặc biệt của thành phần cơ sở vật chất so với các thành phần khác là ở
đây, có 2 yếu tố mà Hướng Dương được khách hàng đánh giá cao hơn so với Minh Tú,
đó là sân chơi (V3) và đồ chơi (V5).
Liên hệ phần dữ liệu thực tiễn, sân chơi ở Hướng Dương chẳng những rộng gấp
1,5 lần ở Minh Tú mà còn được đầu tư nhiều đồ chơi hơn nên việc khách hàng đánh giá
cao yếu tố này là tất nhiên.
Ngoài ra, trong các yếu tố còn lại của cơ sở vật chất là: phòng học (V1); học cụ
(V2); và phòng vệ sinh (V6) thì Hướng Dương đều có điểm đánh giá trung bình tương
đương với Minh Tú.
Tuy là thành phần có điểm chênh lệch đánh giá thấp nhất nhưng suy cho cùng
thì đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất ở Minh Tú vẫn cao hơn ở Hướng Dương.
Mà cở sở vật chất lại quyết định đến 70 % chất lượng dịch vụ nên đây là một căn cứ cho
thấy chất lượng dịch vụ ở Minh Tú cao hơn ở Hướng Dương.
3.80
3.90
4.00
4.10
4.20
4.30
4.40
4.50
F1 F2 F3 F4 F5
Hướng Dương
Minh Tú
24
Hình 5.2. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất
5.3.2. Đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ
Xét đến thành phần thứ hai, và cũng là thành phần có tính quyết định nhất trong
đánh giá chất lượng dịch vụ - năng lực phục vụ, ta có thể thấy rõ sự chênh lệch về chất
lượng dịch vụ giữa hai trường theo đánh giá của khách hàng vì đây là thành phần có
nhiều yếu tố có điểm chênh lệch cao nhất.
Trong các yếu tố, từ thái độ nhân viên (V21); trình độ nhân viên (V22); thái độ
giáo viên (V23); trình độ giáo viên (V24); mức phối hợp giáo dục trẻ (V25); khả năng
phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ (V26); mức công bằng trong đánh giá (V27); khả năng
động viên khen thưởng(V28); đến các dịch vụ liên quan trực tiếp đến trẻ như: ăn (V29);
ngủ (V30); tắm (V31); chăm sóc sức khỏe (V32); bảo vệ (V33); vui chơi (V34); dạy dỗ
(V35); học tập (V36); rèn luyện thể dục (V37); sinh hoạt múa hát (V38); lao động tập
thể (V39); tham gia lễ hội (V40), Minh Tú đều được khách hàng đánh giá cao hơn.
Nếu cơ sở vật chất là thành phần chứa nhiều yếu tố đo lường có chênh lệch đánh
giá thấp nhất giữa Hướng Dương và Minh Tú (xấp xỉ 0,05), thì năng lực phục vụ lại là
thành phần chứa nhiều yếu tố có chênh lệch đánh giá cao nhất ( xấp xỉ 0,5).
Tiếp tục sử dụng kiểm định giá trị trung bình của hai mẫu độc lập7 là năng lực
phục vụ và trường mầm non, ta thu về kết quả như sau: điểm đánh giá trung bình về
chất lượng dịch vụ ở Minh Tú (4,44 điểm) lớn hơn ở Hướng Dương (4,16 điểm) ở mức
ý nghĩa 0,03 < 0,05 nên có thể kết luận rằng ở độ tin cậy 95% thì đánh giá của khách
hàng về năng lực phục vụ ở Minh Tú cao hơn ở Hướng Dương gần 0,3 điểm.
Hình 5.3. Đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ
7 Phụ lục 8. Kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
V21 V22 V23 V24 V25 V26 V27 V28 V29 V30 V31 V32 V33 V34 V35 V36 V37 V38 V39 V40
Hướng Dương Minh Tú
3.60
3.80
4.00
4.20
4.40
4.60
4.80
V1 V2 V3 V4 V5 V6 V7 V8 V9 V10 V11 V12
Hướng Dương Minh Tú
25
5.3.3. Đánh giá khách hàng về ba thành phần tin cậy, đáp ứng và cảm thông
Tương tự như ở thành phần năng lực phục vụ, ở cả ba thành phần này thì Minh
Tú luôn có điểm trung bình đánh giá cao hơn Hướng Dương. Đặc biệt, ở thành phần đáp
ứng, tuy số điểm chênh lệch giữa các yếu tố với nhau không quá cao như ở năng lực
phục vụ nhưng điểm chênh lệch trung bình đánh giá cho cả thành phần này lại là cao
nhất, lên đến 0,29 điểm (điểm chênh lệch trung bình đánh giá của năng lực phục vụ là
0,28 điểm).
Sở dĩ có sự chênh lệch quá cao như vậy là do tích lũy từ sự chênh lệch khá cao
của cả hai trường trong cả 4 yếu tố: mức chênh lệch thấp nhất trong thành phần đáp ứng
là 0,22 điểm ở yếu tố nhanh chóng giải quyết yêu cầu (V19), tiếp theo là lắng nghe ý
kiến (V17) với 0,24 điểm chênh lệch, 0,32 điểm ở yếu tố sẵn lòng giúp đỡ (V18), lớn
nhất là yếu tố giải quyết chính xác yêu cầu (V20) với mức chênh lệch 0,36 điểm.
Tiếp theo là thành phần tin cậy, điểm chênh lệch ở từng yếu tố lần lượt là: thông
báo đầy đủ 0,24 điểm, thực hiện đúng cam kết và thông báo kịp thời 0,16 điểm, cuối
cùng là thông báo chính xác 0,1 điểm. Đó là những số điểm chênh lệch không quá cao,
cộng thêm những kết quả thu được từ việc đo lường chất lượng dịch vụ mỗi trường ở
trên cho phép ta kết luận rằng cả Hướng Dương và Minh Tú đều là những trường đang
nhận được sự tin cậy cao ở khách hàng, tuy nhiên Minh Tú vẫn có phần được tin cậy
hơn.
Ở thành phần cuối cùng là cảm thông, mức chênh lệch giữa Minh Tú và Hướng
Dương không quá lớn như ở thành phần đáp ứng nhưng vẫn cao hơn so với tin cậy, cụ
thể: cao nhất là thấu hiểu tâm tư nguyện vọng (V41) 0,28 điểm, tiếp theo là tạo điều
kiện học tập (V43) 0,2 điểm, sau cùng là hai yếu tố tư vấn (V42) và tạo điều kiện vui
chơi (V44) 0,14 điểm.
Hình 5.4. Đánh giá của khách hàng về thành phần tin cậy
Hình 5.5. Đánh giá của khách hàng về thành phần đáp ứng
4.00 4.10 4.20 4.30 4.40 4.50 4.60
V13
V14
V15
V16
Minh Tú
Hướng Dương
3.60 3.80 4.00 4.20 4.40 4.60
V17
V18
V19
V20
Minh Tú
Hướng Dương
26
Hình 5.6. Đánh giá của khách hàng về thành phần cảm thông
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.60 3.80 4.00 4.20 4.40 4.60
V41
V42
V43
V44
Minh Tú
Hướng Dương
27
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN
6.1. Kết quả chính của nghiên cứu
6.1.1. Chất lượng dịch vụ ở Hướng Dương
Chất lượng dịch vụ ở Hướng Dương được đa số khách hàng đánh giá cao. Cụ
thể, có hơn 70 % khách hàng đánh giá cao các yếu tố chất lượng dịch vụ ở Hướng
Dương, và ít nhất 20 % trong số đó còn đánh giá là rất cao.
Trong đó, cơ sở vật chất là thành phần được đánh giá cao nhất (40 % khách hàng
đánh giá rất cao, 50 % đánh giá cao và 10 % còn lại là trung bình), tiếp theo là tin cậy
(30 % rất cao, 60 % cao và 10 % trung bình), năng lực phục vụ (30 % rất cao, 55 % cao,
20 % trung bình và gần 5 % thấp), cảm thông (25 % rất cao, 60 % cao, 23 % trung bình,
2 % thấp) và cuối cùng là đáp ứng (20 % rất cao, 60 % cao và 20 % trung bình).
6.1.2. Chất lượng dịch vụ ở Minh Tú
Tương tự, chất lượng dịch vụ ở Minh Tú cũng cao như vậy, có ít nhất 75 %
khách hàng đánh giá cao tất cả các yếu tố liên quan đến chất lượng dịch vụ của trường,
đặc biệt trong số đó có 35 % còn cho rằng chất lượng các yếu tố này là rất cao.
Trong đó, tin cậy là thành phần được đánh giá cao nhất ( hơn 50 % khách hàng
đánh giá rất cao, gần 44 % đánh giá cao và 6 % trung bình), tiếp đó là năng lực phục vụ
(50 % rất cao, 40 % cao, 8 % trung bình và 2 % thấp), đáp ứng (45 % rất cao, 40 %
cao,10 % trung bình và gần 5 % thấp), cuối cùng là cảm thông (40 % rất cao, 40 % cao,
18 % trung bình và 2 % thấp).
6.1.3. So sánh chất lượng dịch vụ hai trường Hướng Dương và Minh Tú
Ở mức ý nghĩa 0,05 điểm đánh giá về chất lượng dịch vụ ở hai trường phụ thuộc
vào trình độ học vấn của khách hàng, nhóm khách hàng có trình độ từ cao đẳng, đai học
trở lên thì có điểm trung bình đánh giá cao hơn 0,4 điểm so với nhóm khách hàng có
trình độ trung học phổ thông.
Tuy số khách hàng ở nhóm có trình độ từ cao đẳng đai học trở lên ở Minh Tú
(92 %) gấp 1,7 lần nhóm khách hàng này ở Hướng Dương (54 %) làm phát sinh khả
năng khách hàng ở Minh Tú đánh giá cao về trường của mình hơn là khách hàng ở
Hướng Dương. Nhưng với kết quả kiểm định hai mẫu trung bình độc lập là chất lượng
dịch vụ và trường mầm non, ta khẳn định chất lượng dịch vụ ở Minh Tú cao hơn ở
Hướng Dương với độ tin cậy 95 %.
Ngoài ra, trong cả năm thành phần đo lường chất lượng dịch vụ, Minh Tú đều
được đánh giá cao hơn, cụ thể: đáp ứng là cao hơn nhiều nhất (0,29), tiếp đó là năng lực
phục vụ (0,28), cảm thông (0,19), tin cậy (0,17), và cuối cùng là cơ sở vật chất (0,09).
Trong khi đó tính quyết định của các thành phần này đối với chất lượng dịch vụ
đều vượt qua 50 % (đặc biệt năng lực phục vụ là 90 %) nên ta càng khẳn định rằng chất
lượng dịch vụ ở Minh Tú được đánh cao hơn ở Hướng Dương.
28
6.2. Các hạn chế trong nghiên cứu
Thứ nhất, số lượng đáp viên có trẻ đã từng học ở cả hai trường Hướng Dương và
Minh Tú là rất thấp, chỉ khoảng 8 % nên việc so sánh điểm trung bình đánh giá của
khách hàng phải tiến hành theo hướng tính độ chênh lệch giữa điểm đánh giá về chất
lượng dịch vụ của khách hàng ở riêng mỗi trường nhận xét về trường của mình.
Thứ hai, các khách hàng khác nhau có những đặc trưng khác nhau, nhất là khách
hàng ở hai trường khác nhau. Tuy trong quá trình xử lý dữ liệu đã có kiểm định lại với
một số biến đặc trưng nhưng cũng khó tránh khỏi bỏ sót.
Cuối cùng là sai số quá trình xử lý dữ liệu hồi đáp, việc tính điểm trung bình
đánh giá cho các dữ liệu thu về dễ làm xuất hiện sai số trong kết quả phân tích, nếu sai
số quá lớn sẽ làm giảm tính chính xác của kết quả nghiên cứu.
6.3. Các đề nghị cho hướng nghiên cứu tiếp theo
Đây chỉ là một nghiên cứu theo hướng ứng dụng nên kết quả chỉ dừng lại ở mức
đo lường đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ mỗi trường. Có thể phát triển
thêm đề tài theo hướng tìm hiểu các nguyên nhân mà chất lượng dịch vụ ở Minh Tú
được đánh giá cao hơn ở Hướng Dương.
Hiện nay, ở khu vực mầm non ngoài công lập không chỉ có các trường tư thục có
quy mô lớn như Minh Tú mà còn có không ít các nhóm trẻ gia đình, có thể tiếp tục đo
lường chất lượng dịch vụ tại các nhóm trẻ này.
Ngoài ra, còn có thể xem kết quả nghiên cứu này như một cơ sở lý thuyết để đưa
ra các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non trên
địa bàn thành phố Long Xuyên.
I
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ths Nguyễn Thành Long, 2007. Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng
đào tạo đại học tại trường Đại học An Giang. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
Đại học An Giang
Ths Nguyễn Thành Long. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu trong kinh tế - quản trị
kinh doanh.
Ths Nguyễn Thị Ngọc Lan. Giáo trình Quản trị chất lượng
Đoàn Hoài Nhân. Giáo trình Tin học ứng dụng
Lê Vi An Tâm. Giáo trình Marketing căn bản
Ths Võ Minh Sang. Giáo trình Quản trị marketing
TS Lưu Thanh Đức Hải. Giáo trình Nghiên cứu marketing ứng dụng trong các ngành
kinh doanh
II
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi phỏng vấn các trường mầm non ở thành phố Long Xuyên
Xin chào, tôi là Trần Thị Ánh Mai, sinh viên khoa kinh tế - quản trị kinh doanh,
trường đại học An Giang. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài tốt nghiệp: “So sánh chất
lượng dịch vụ tại các trường mầm non tư và công ở Long Xuyên”, nên hy vọng quý
trường tận tình giúp đỡ.
Câu 1: Quá trình thành lập trường ?
Câu 2: Quy mô trường ?
Câu 3: Tổ chức nhân sự (Sơ đồ tổ chức, trình độ giáo viên và nhân viên) ?
Câu 4: Thời gian biểu sinh hoạt của trẻ ở trường ?
Câu 5: Học phí và chi phí phát sinh mỗi tháng của trẻ ở trường là bao nhiêu ?
Cuối cùng, xin chân cám ơn sự giúp đỡ của quý trường !
Diện tích bếp ăn
Diện tích mỗi lớp học
Diện tích sân chơi
Quy mô trường
Diện tích trường
Số giáo viên
Số lớp học
Mẫu giáo
4-5 tuổi
Mầm non
1-3 tuổi
Số học sinh
Mẫu giáo
4-5 tuổi
Mầm non
1-3 tuổi
Mẫu giáo
4-5 tuổi
Mầm non
1-3 tuổi
Số giáo viên mỗi lớp
Số nhân viên trường
III
Phụ lục 2. Dàn bài thảo luận trực tiếp với phụ huynh có trẻ học ở Hướng Dương và
Minh Tú
Hẹn thảo luận tại nhà với một số phụ huynh đang có trẻ từ 3 đến 5 tuổi học tại
các trường mẫu giáo ở Long Xuyên. Để đảm bảo kích cở mẫu đủ lớn và chính xác, có
thể thông qua sự giới thiệu của một số đáp viên ban đầu để tiếp xúc với nhiều đối tượng
có độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp khác nhau để thảo luận.
Trước khi đi vào thảo luận chính thức, phỏng vấn viên tự giới thiệu về mình và
trình bày mục tiêu buổi thảo luận, sau đó làm dịu không khí bằng một vài câu hỏi nhỏ
về việc học của trẻ tại trường và trong gia đình.
Khoảng 5 phút sau hãy đi vào nội dung các câu hỏi thảo luận, trong quá trình
nêu câu hỏi có thể giải thích nội dung câu hỏi nếu đáp viên chưa rõ nhưng tránh gợi ý
câu trả lởi để thu về nhiều dữ liệu hơn.
Câu 1: Để chọn trường mẫu giáo cho trẻ, anh/chị thường quan tâm nhiều đến
những yếu tố nào? Tại sao ?
Câu 2: Trường mẫu giáo mà trẻ đang theo học hiện nay hiện cung cấp các dịch
vụ gì ? Anh/chị cho rằng những ai là người trực tiếp cung cấp các dịch vụ này ?
Câu 3: Xin anh/chị vui lòng xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần cho từng yếu
tố này tại một trường mẫu giáo ?
1) Phương tiện hữu hình: sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên và
vật liệu, công cụ thông tin.
(2) Tin cậy: khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với những gì đã cam kết,
hứa hẹn.
(3) Đáp ứng: mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách kịp thời.
(4) Năng lực phục vụ: kiến thức chuyên môn và phong cách lịch lãm của nhân viên
phục vụ; khả năng làm cho khách hàng tin tưởng.
(5) Cảm thông: sự ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.
Kết thúc buổi thảo luận, cần chốt lại một số vấn đề quan trọng, giữ liên lạc với
đáp viên để thuận tiện cho việc phỏng vấn sâu bằng bảng câu hỏi sau này.
Phụ lục 3. Bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức
Chào anh/chị, tôi là Trần Thị Ánh Mai, sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, trường Đại học An Giang. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp: “So sánh chất
lượng dịch vụ mầm non tư và công”, mục tiêu của đề tài là tiếp thu những ý kiến đánh
giá của phụ huynh để ngày càng nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo tại các
trường mẫu giáo ở Long Xuyên. Vì vậy, để hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu này, xin các
anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau.
Anh/chị có bao nhiêu trẻ đang gửi vào mẫu giáo ? ............................................................
Hiện trẻ đang học mẫu giáo mấy tuổi ? .............................................................................
Ở trường nào ? ..................................................................................................................
Anh/chị đã từng cho trẻ học tại trường mẫu giáo nào khác chưa? ......................................
Nếu có thì là trường nào? ..................................................................................................
Tiếp theo là phần đánh giá ý kiến, đối với mỗi ý kiến nêu ở đầu dòng đều có 5
mức độ để lựa chọn: từ hoàn toàn đồng ý đến hoàn toàn phản đối, xin anh/chị vui lòng
cho ý kiến đánh giá bằng cách khoanh tròn vào bất kỳ con số nào tương ứng với thái độ
của anh/chị về từng ý kiến được nêu ở phía trước.
IV
*Xin lưu ý:
Giáo viên: người trực tiếp chăm sóc và giảng dạy trẻ trên lớp.
Nhân viên: người làm công tác y tế, nấu ăn, phục vụ và bảo vệ trong trường.
Nhà trường: cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường.
Ý kiến
H
T
P
Đ
P
Đ
T
H
Đ
Y
H
T
Đ
Y
Phòng học khang trang, sạch đẹp 1 2 3 4 5
Học cụ đầy đủ, hỗ trợ hiệu quả cho việc học của trẻ 1 2 3 4 5
Sân chơi rộng rãi, thoáng mát 1 2 3 4 5
Đồ chơi cho trẻ phong phú và bổ ích 1 2 3 4 5
Phòng ngủ cho trẻ yên tĩnh, mát mẻ 1 2 3 4 5
Phòng vệ sinh rộng, sạch và hiện đại 1 2 3 4 5
Bếp ăn sạch sẽ, đầy đủ dụng cụ 1 2 3 4 5
Vườn trường có trồng nhiều cây xanh 1 2 3 4 5
Nhân viên ăn mặc tươm tất, sạch sẽ 1 2 3 4 5
Trang phục nhân viên phù hợp với chuyên môn 1 2 3 4 5
Giáo viên ăn mặc gọn gàng, lịch sự 1 2 3 4 5
Trang phục giáo viên phù hợp với việc nuôi dạy trẻ 1 2 3 4 5
Nhà trường luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết 1 2 3 4 5
Thông báo từ nhà trường đến phụ huynh rất đầy đủ 1 2 3 4 5
Thông báo từ nhà trường đến phụ huynh luôn chính xác 1 2 3 4 5
Thông báo từ nhà trường đến phụ huynh luôn kịp thời 1 2 3 4 5
Nhà trường luôn lắng nghe ý kiến của phụ huynh 1 2 3 4 5
Nhà trường luôn sẵn lòng giúp đỡ phụ huynh 1 2 3 4 5
Nhà trường nhanh chóng giải quyết yêu cầu của phụ huynh 1 2 3 4 5
Nhà trường giải quyết chính xác yêu cầu của phụ huynh 1 2 3 4 5
Nhân viên luôn lịch sự và hoà nhã với phụ huynh 1 2 3 4 5
Nhân viên có trình độ chuyên môn cao 1 2 3 4 5
Giáo viên luôn cư xử lễ độ và chừng mực với phụ huynh 1 2 3 4 5
Giáo viên có kiến thức chuyên môn cao 1 2 3 4 5
Giáo viên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để cùng giáo dục trẻ 1 2 3 4 5
Giáo viên phổ biến tốt các kiến thức nuôi dạy trẻ cho phụ huynh 1 2 3 4 5
Trẻ được đánh giá công bằng tại lớp 1 2 3 4 5
Trẻ được động viên khen thưởng xứng đáng 1 2 3 4 5
Trẻ được cho ăn đầy đủ dinh dưỡng lúc ở trường 1 2 3 4 5
Trẻ được cho ngủ đủ giấc ở trường 1 2 3 4 5
Trẻ được tắm rửa sạch sẽ khi ở trường 1 2 3 4 5
Trẻ được chăm sóc tốt sức khoẻ mỗi khi ở trường 1 2 3 4 5
Trẻ được bảo vệ an toàn ở trong trường 1 2 3 4 5
Trẻ được vui chơi giải trí hợp lý 1 2 3 4 5
Trẻ được dạy dỗ, uốn nắn tốt lúc ở trường 1 2 3 4 5
Trẻ được học tập đầy đủ khi đến lớp 1 2 3 4 5
Trẻ được rèn luyện thể dục thường xuyên để nâng cao thể chất 1 2 3 4 5
V
Trẻ được sinh hoạt múa hát để phát triển năng khiếu 1 2 3 4 5
Trẻ được tham gia lao động tập thể ở trường 1 2 3 4 5
Trẻ được tổ chức hoạt động tại trường vào các ngày hội, ngày lễ 1 2 3 4 5
Nhà trường luôn thấu hiểu tâm tư nguyện vọng phụ huynh 1 2 3 4 5
Nhà trường luôn có lời khuyên tốt khi phụ huynh cần tư vấn 1 2 3 4 5
Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ học tập 1 2 3 4 5
Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ vui chơi 1 2 3 4 5
Cuối cùng, xin anh/chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân bằng cách đánh
dấu vào ô mà anh/chị lựa chọn.
1. Anh/chị là:
1. Nam 2. Nữ
2. Anh/chị khoảng:
1. <30 tuổi 2. 30-40 tuổi
3. >40-50 tuổi 4. >50 tuổi
3. Học vấn của anh/chị là:
1. Tiểu học 2. Trung học cơ sở
3. Trung học phổ thông 4. Cao đẳng, đại học và sau đại
học
4. Nghề nghiệp của anh/chị là:
1. Công nhân viên 2. Buôn bán
3. Nội trợ 4. Khác: …………………………
5. Thu nhập trung bình mỗi tháng của gia đình khoảng:
1. <2 triệu 2. 2-4 triệu
3. >4-10 triệu 4. >10 triệu
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp nhiệt tình của anh/chị, tôi đảm bảo với
anh/chị rằng tất cả các thông tin mà anh/chị cung cấp ở trên sẽ được bảo mật hoàn toàn
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Phụ lục 4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .826(a) .683 .680 .24362
a Predictors: (Constant), Cơ sở vật chất
Coefficients(a)
Model Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) .805 .242 3.328 .001
Cơ sở vật chất .802 .055 .826 14.533 .000
a Dependent Variable: Chất lượng dịch vụ
VI
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .722(a) .522 .517 .29923
a Predictors: (Constant), Tin cậy
Coefficients(a)
Model Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.702 .253 6.719 .000
Tin cậy .595 .058 .722 10.342 .000
a Dependent Variable: Chất lượng dịch vụ
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .778(a) .605 .601 .27196
a Predictors: (Constant), Đáp ứng
Coefficients(a)
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) 2.089 .183 11.427 .000
Đáp ứng .529 .043 .778 12.252 .000
a Dependent Variable: Chất lượng dich vu
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .943(a) .890 .888 .14384
a Predictors: (Constant), Năng lực phục vụ
Coefficients(a)
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients Model
B Std. Error Beta
t Sig.
(Constant) .698 .129 5.409 .000 1
Năng lực phục vụ .838 .030 .943 28.088 .000
a Dependent Variable: Chất lượng dịch vụ
VII
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .808(a) .652 .649 .25524
a Predictors: (Constant), Cảm thông
Coefficients(a)
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients Model
B Std. Error Beta
t Sig.
(Constant) 1.838 .184 10.011 .000
1
Cảm thông .587 .043 .808 13.553 .000
a Dependent Variable: Chất lượng dịch vụ
Phụ lục 5. Phân tích tương quan
Correlations
Nhà trường
thấu hiểu
tâm tư,
nguyện
vọng
Nhà trường
có lời
khuyên tốt
khi tư
vấn
Nhà trường
luôn tạo
điều kiện
học tập
tốt
Nhà trường
luôn tạo
điều kiện
vui chơi
tốt
Nhà trường thấu hiểu
tâm tư, nguyện vọng
Pearson
Correlation 1 .700(**) .553(**) .512(**)
Sig. (2-tailed) . .000 .000 .000
N 50 50 50 50
Nhà trường có lời
khuyên tốt khi tư vấn
Pearson
Correlation .700(**) 1 .578(**) .384(**)
Sig. (2-tailed) .000 . .000 .006
N 50 50 50 50
Nhà trường luôn tạo
điều kiện học tập tốt
Pearson
Correlation .553(**) .578(**) 1 .755(**)
Sig. (2-tailed) .000 .000 . .000
N 50 50 50 50
Nhà trường luôn tạo
điều kiện vui chơi tốt
Pearson
Correlation .512(**) .384(**) .755(**) 1
Sig. (2-tailed) .000 .006 .000 .
N 50 50 50 50
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
VIII
Phụ lục 6. Phân tích phương sai
Descriptives
Chất lượng dịch vụ
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence
Interval for
Mean
Mini
-
mum
Maxi
-
mum
Lower Bound
Upper
Bound
THCS 12 4.3058 .33293 .09611 4.0943 4.5174 3.93 5.00
THPT 15 3.9993 .38780 .10013 3.7846 4.2141 3.36 4.68
CĐ, ĐH và sau ĐH 73 4.3649 .43081 .05042 4.2644 4.4654 3.18 5.00
Total 100 4.3030 .43054 .04305 4.2176 4.3884 3.18 5.00
Phụ lục 7. Kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập
Group Statistics
Trường N Mean Std. Deviation
Std.
Error Mean
Hướng Dương 50 4.1982 .39104 .05530 Chất lượng dịch vụ
Minh Tú 50 4.4078 .44631 .06312
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
F Sig. t df
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Levene's Test for
Equality of Variances
Lower Upper
Equal
variances
assumed
.944 .334 -2.49 98 .014 -.2096 .08392 -.376 -.0430 Chất lượng
dịch
Vụ
Equal
variances
not assumed
-2.49 96.3 .014 -.2096 .08392 -.376 -.0430
Phụ lục 8. Kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập
Group Statistics
Trường N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error Mean
Hướng Dương 50 4.1600 .45558 .06443 Năng lực phục vụ
Minh Tú 50 4.4400 .47595 .06731
IX
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Levene's Test
for Equality of
Variances F Sig. t df
Sig.
(2
-tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
Lower Upper
Equal
variances
assumed
1.103 .296 -3.00 98 .003 -.2800 .09318 -.464 -.095 Năng
lực
phục
vụ
Equal
variances
not
assumed
-3.00 97.8 .003 -.2800 .09318 -.464 -.095
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI SO SÁNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MẦM NON Ở HAI KHU VỰC TƯ VÀ CÔNG.pdf