Xu hướng này không chỉ giới hạn ở báo viết hay tạp chí. Hiện nay ở Pháp, nhiều đài phát thanh và hàng chục kênh truyền hình cunghx lần lượt phát sóng các chương trình qua Internet. Canal web là một trong những cồng ty hàng đấu tiên của pháp, cùng với nouvo.com tiên phong lĩnh vực truyền hình mạng
15 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3044 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự ra đời, hình thành và phát triển của loại hình báo mạng điện tử trên thế giới và tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
1
Mục lục
1. Sự ra ñời và vai trò của Internet 2
1.1. Trên thế giới 2
1.2. Tại Việt Nam 5
1.3. Vai trò của Internet trong ñời sống xã hội 7
2. Sự hình thành, phát triển của Báo mạng ñiện tử 8
2.1. World Wide Web 8
2.2. Sự ra ñời của BMðT 8
2.2.1. Trên thế giới 8
2.2.2. Tại Việt Nam 10
2.3. ðịnh nghĩa BMðT 10
2.4. Xu hướng phát triển của BMðT 10
2.5. Vai trò của BMðT ñối với ñời sống xã hội 13
3. Ưu ñiểm của BMðT với các loại hình khác 13
4. Kết luận 18
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
2
Sự ra ñời và vai trò của Internet
Internet là mạng máy tính toàn cầu, bao gồm nhiều mạng máy tính ñược
nối lại với nhau (Interconnected Networks)
Trên thế giới
Cũng như bao thành tựu khác của loài người, Internet ñã phải trải qua
một chặng ñường dài ñể có ñược sự phát triển như ngày hôm nay với sự
ñóng góp và hy sinh của biết bao thế hệ nhà khoa học. Một thành quả lớn
thường bắt ñầu từ những ý tưởng có vẻ như không bình thường ở thời ñiểm
nó ñược diễn ra.
Năm 1957, Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo.
Nhằm ñối phó với Liên Xô, Bộ quốc phòng Mỹ ñã thành lập ra một cơ
quan Dự án nghiên cứu cao cấp với mong muốn ñưa khoa học kỹ thuật bậc
cao vào quân ñội, thử nghiệm ñộ tin cậy của hệ thống thông tin bằng mạng
máy tính. Họ hy vọng rằng. khi một số máy bị sự cố thì các máy tính còn
lại vẫn có thể liên lạc bình thường ñược với nhau.
Tháng 8 năm 1962 J.C.R Licklider (ðại học MIT – Hoa Kỳ) ñã lần ñầu
tiên ñể cập ñến ý tưởng về mạng máy tính qua các bản ghi nhớ của mình.
Trong ñó, ông ñã hình dung ra việc kết nối toàn cầu các máy tính thành
một mạng lưới mà qua ñó, mọi người dù ở bất cứ vị trí nào cũng có thể
truy cập dữ liệu và chương trình ñược lưu trữ ở bất kỳ một vị trí nào trong
mạng này.Ý tưởng này, ngay từ ñầu ñã rất gần gũi với Internet hiện ñại
ngày nay.
Licklider là nhà lãnh ñạo ñầu tiên của dự án nghiên cứu DARPA bắt ñầu
từ tháng 10 năm 1962. Khi tham gia DARPA, ông ñã thuyết phục ñược
những người kế nhiệm mình là Ivan Sutherland, Bob Taylor và Lawrence
G. Roberts (một nhà nghiên cứu nổi tiếng của ðại Học MIT lúc bấy giờ) tin
vào sự thành công và phát triển của mạng máy tính theo ý tưởng của ông.
Trước ñó, vào tháng 7 năm 1961, Leonard Kleinrock (MIT) ñã xuất bản
một bài báo ñầu tiên trong ñó ñưua ra lý thuyết về chuyển mạch gói. Sau
ñó, vào năm 1964, ông cũng xuất bản một cuốn sách ñầu tiên giới thiệu về
kỹ thuật này. Kỹ thuật này linh ñộng hơn so với kỹ thuật dùng mạch ñiện tử
trong công nghệ truyền thông. ðây ñược xem là bước chân ñầu tiên của
loài người ñể ñến với mạng máy tính. Một sự kiện quan trọng nữa là lần
ñầu tiên người ta ñã làm cho 2 máy tính có thể “nói chuyện” với nhau.
Năm 1965, phối hợp với Thomas Merill, Roberts ñã thí nghiệm và kết
nối thành công một máy tính TX-2 ở tiểu bang Mass với một máy tính ở
California thông qua một ñường ñiện thoại tốc ñộ thấp. Hai máy tính ñược
kết nối này ñược xem như là mạng diện rộng ñầu tiên của thể giới. Thông
qua thí nghiệm này, các nhà nghiên cứu ñã nhận thức ñược rằng, các máy
tính kết nối từ xa với nhau vẫn có thể làm việc tốt với nhau ñể trao ñổi dữ
liệu và chương trình.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
3
Cuối năm 1966, Roberts tham gia dự án DARPA ñể phát triển ý tưởng
mạng máy tính. Ông ñã nhanh chóng vạch ra kế hoạch của dự án
ARPANET ñược công bố vào năm 1967. Tháng 7 – 1968, DARPA ñưa ra
ý tưởng liên kết máy tính tại bốn ñiểm trên nước Mỹ với nhau, ñó là : Viện
nghiên cứu Stanford, trường ñại học California ở Los Angeles, UC-Stanta
Barbara và trường ñại học Tổng hợp Utah.
Năm 1969, liên kết thành công ñã ñánh dấu sự ra ñời của Internet ngày
nay.Các năm sau ñó, số lượng máy chủ nối vào ARPANET gia tăng nhanh
chóng và các nghiên cứu về nghi thức truyền thông giữa các máy chủ cũng
như các phần mềm mạng cũng ñược xúc tiến gấp rút.
Năm 1973 ARPANET ñược kết nối ra nước ngoài tới trường ñại học
London.
Năm 1984: giao thức chuyển gởi tin TCP/IP ( Transmision Control
Protocol và Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet, hệ
thống các tên miền DNS (Domain Name System) ra ñời ñể phân biệt các
máy chủ.
Năm 1990 , ARPANET ngừng hoạt ñộng, Internet chuyển sang giai ñoạn
mới
Năm 1991, ngôn ngữ ñánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text Mark-
up Language ) ra ñời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (Hyper
Text Transfer Protocol), Internet ñó thực sự trở thành công cụ ñắc lực với
hàng loạt các dịch vụ mới.
Năm 1992 , World Wide Wed chính thức ra ñời . ðây là bước ngoặt
quan trọng của lịch sử hình thành Internet.ñem lại cho người dùng khả
năng tham chiếu từ một văn bản ñến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở
dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn và nội dung
phong phú.Có thể gọi W.W.W là công nghệ Web – tập các tiện ích và một
siêu văn bản và cung cấp cho người dùng Internet. Công nghệ Web cho
phép xử lý các trang dữ liệu ña phương tiện và truy cập trên mạng diện
rộng như Internet. Tuy nhiên, ñể dễ dàng tiếp cận ñược Web phải có một
trình duyệt thân thiện với người sử dụng.
Một trong số những trình duyệt ñược ña số người sử dụng yêu thích (vào
tháng 10-1993) là Mosaic cho hệ ñiều hành Windows(giao diện ñồ họa
người dùng thay cho chế ñộ sử dụng câu lệnh ) của Andreessen-một sinh
viên trường ñại học tổng hợp Illinois. Hàng loạt người ñã tải xuống ñể sử
dụng và số lượng máy chủ web tăng nhanh, cho nên các trang web cũng
tăng nhanh. Web thâm nhập vào các thị trường thương mại, hang loạt công
ty dot.com ñã ñược mở ra và phát triển rất nhanh, làm cho hang loạt
website thoong tin khác sụp ñổ vì người ta chưa có thói quen trả tiền khi
ñọc báo trên Internet.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
4
Vào thời gian này nhiều người hiểu lẫn lộn giữa trang Web và Internet.
Chúng khồn phải là một. Internet là cơ sở hạ tầng cho phép các máy tính có
thể nói chuyện với nhau trên toàn thế giới.Trang Web là giao diện cho phép
người ta trao ñổi dữ liệu, văn bản , âm thanh, tranh ảnh hoặc những ñoạn
băng video trên Internet. Chúng là hai người bạn ñồng hành trên xa lộ
thông tin.
Internet có rất nhiều tiện ích như : Email ( thư ñiện tử) W.W.W (mạng
thông tin toàn cầu) FTP ( giao thức truyền tệp tin trên mạng) , Chat ( hội
thoại trực tuyến trên Internet), Newsgroup ( nhóm thảo luận ) ,Usenet (tập
hợp hàng ngàn nhóm thảo luận), WAIS (dịch vụ thông tin diện rộng).
Ngoài ra Internet còn có các dịch vụ cao cấp khác như : VoIP( kyc thuật
chuyển tải giọng nói qua Internet), Video Conference (hội nghị truyền
hình), WAP ( giao thức ứng dụng không dây)
Nếu vào những năm 70 của thế kỉ XX, Internet vẫn bó hẹp trong các
trường ðạo Học , các trung tâm nghiên cứu khoa học, các cơ quan nhà
nước, thì ñến năm 1992 với sự ra ñời của hàng loạt website thương mại và
sự xuất hiện của nhà cung cấp thông tin thương mại ñầu tiên – Delphi- thì
thị trường Internet bắt ñầu sôi ñộng dần. Tháng 6-1993, tổng số website
mới chỉ là 130, chỉ một năm sau số lượng website ñã lên tới 3000. Hiện
nay, số website ñã lên tới hàng trăm triệu.
Tại Việt Nam
Vào ñầu năm 1993, mạng VARENET (Viet Nam Academic Research
Education network ) ñược thành lập tạo tiền ñề cho sự hình thành mạng
lưới Internet ở Việt Nam. VARENET là mạng máy tính phục vụ nghiên
cứu khoa học và giáo dục ra ñời từ chương trình hợp tác nghiên cứu khoa
học, triển khai công nghệ thông tin thuộc trung tâm khoa học tự nhiên về
Công nghệ Quốc gia Việt Nam với sự hợp tác khoa học của ðại học quốc
gia Australia (ANU). Máy chủ (server) của mạng VARENET ñặt tại trường
ðại học Quốc gia Australia.
ðây là thời gian Internet còn quá mới mẻ ở Việt Nam, quá ñắt nên không
mấy ai ñủ ñiều kiện tài chính ñể truy cập Internet qua ñiện thoại viễn thông
quốc tế. VARENET chỉ có một chức năng duy nhất là phục vụ thư ñiện tử.
Số khách hàng thường xuyên của mạng này khoảng 3.000, trong ñó khách
hàng là người Việt chỉ chiếm 10%. Vào thời ñiểm 1993 ñến 1997 ,
VARENETb là mạng máy tính duy nhất ở Việt Nam kết nối Internet (kết
nối ngoại tuyến). Chính vì vậy, VARENET ñộc quyền phục vụ người có
nhu cầu, không có ñối thủ cạnh tranh.
Sau VARENET, mạng máy tính diện rộng thư hai hình thành ở Việt
Nam là mạng VINANET (Vietnam Network). Mạng này tuy không kết nối
Internet nhưng lại là mạng duy nhất cung cấp thông tin thương mại vào thời
ñiểm 1993-1997. Chính vì vậy, cũng có nhiều người sử dụng và VINANET
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
5
ñã lan dần vào TP Hồ Chí Minh. Có khoảng 600 khách hàng thường xuyên
thuê bao VINANET.
ðến 19-11-1997, Chính phủ Việt Nam quyết ñịnh chính thức kết nối
Internet thì tên miền (.vn) dduwwocj phía Australia bàn giao cho tổng cục
Bưu ñiện Việt Nam. Từ ñây, bắt ñầu hình thành hàng loạt các nhà cung
cấp dịch vụ Ineternet (ISP- Internet Service Provide).VARENET và
VINANET bắt ñầu thoái trào mở ñầu cho cao trào của Internet Việt Nam
bằng sự phát triển của các nhà cung cấp dịch vụ Internet và các nhà cung
cấp thông tin trên mạng Internet.
Internet ra ñời ñã tạo ra nền văn minh mới cho loài người, ñem ñến cho
con người những ñiều mới lạ, hấp dẫn. ðậy là một mạng máy tính khổng
lồ, kết nối hàng triệu máy tính ñiện tử (chủ yếu là máy tính cá nhân) trên
khắp thế giới theo một quy tắc nhất ñịnh nhằm trao ñổi thông tin với nhau
một cách trực tiếp nhanh chóng và thuận tiện.
Có thể coi Internet như một thư viện khổng lồ bằng cả chữ viết, hình ảnh
và âm thanh sống ñộng, mà ở ñó ai cũng có thể tìm kiếm thông tin, truy
xuất và nhận thông tin, tạo ra các thông tin (miễn phí hoặc trả tiền), trao ñổi
thông tin, hoặc mua bán, giao dịch thuận lợi mà không bị ngăn cách bởi vị
trí ñịa lý.
Internet ñã làm thay ñổi những cách thức liên lạc truyền thồng. Con
người có thể kết nối Internet qua truyền hình, ñiện thoại và tất cả các máy
tính khác. Các hình thức lưu trữ dữ liệu trên máy tính sẽ mất ñi , thay vào
ñó là hình thức lưu trữ dữ liệu trực tuyến. Con người có thể liên lạc và nói
chuyện với nhau giống như họ ñang gặp nhau ngoài ñời và có thể thiết lập
một kênh giao tiếp với người khác giống như việc phát các kênh truyền
hình.
Internet còn là nơi con người sang tạo không ngừng. Trên Internet, con
người có thể download về nhà và sử dụng miễn phí hàng tá phát minh của
nhân loại mà không phải trả tiền. Tuy nhiên, Internet cũng gây nhiều phiền
toái như hacker và virut…những trang web ñen mang tính kích dục, bạo
lực…
Internet càng phát triển thì những ñiều gây phiền toái cũng càng nhiều.
Những nguy cơ này ñòi hỏi con người phải hợp tác chặt chẽ với nhau ñể
cùng ứng cứu an ninh mạng một cách hiệu quả.
Vai trò của Internet trong ñời sống xã hội
Internet ra ñời ñã tạo ra nền văn minh mới cho loài người,ñem ñến cho
con người những ñiều mới lạ, hấp dẫn. Con người có thể trao ñổi với nhau
một cách trực tiếp, nhanh chóng và thuận tiện. Internet là 1 thư viện khổng
lồ mà ở ñó ai cũng có thể tra cứu, tìm kiếm thông tin, truy xuất và nhận
thông tin, tạo ra các thông tin, trao ñổi thông tin, mua bán giao dịch thuận
lợi mà không bị ngăn cách bởi vị trí ñịa lý hoặc biên giới quốc gia.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
6
Internet làm thay ñổi những cách thức liên lạc truyền thống. con người
có thể kết nối Internet qua truyền hình, ñiện thoại và tất cả các máy tính
khác.
Con người có thể liên lạc và nói chuyện với nhau giống như họ ñang gặp
nhau ngoài ñời và có thể thiết lập cho mình một kênh giao tiếp với người
khác giống như việc phát các kênh truyền hình.
Nhà nước có thể sử dụng Internet ñể quản lý hành chính, ñiều hành công
việc; có thể trao ñổi, giao dịch trên mạng,và có thể học, lấy bằng qua mạng
Internet; có thể giải trí mà không quá ñắt trêm Internet.
Internet còn là nơi ñể con người sáng tạo không ngừng. Trên Internet,
con người có thể download về nhà và sử dụng miễn phí phát minh của nhân
loại mà không phải trả tiền.
Ngoài những ưu ñiểm nổi bật trên, Internet cũng mang lại cho con người
khá nhiều phiền toái: hệ thống virus máy tính ñã phá hỏng bao nhiêu công
trình khoa học, sự sáng tạo của loài người chỉ trong nháy mắt. Ngoài ra, sự
xuất hiện của hàng loạt trang web ñen, các trang web bẩn cũng ñang là
nguy cơ tha hóa ñạo ñức con người, tiêu tốn thời gian, tiền bạc và sức khoe
con người.
Sự hình thành, phát triển của Báo mạng ñiện tử
World Wide Web
W.W.W gọi tắt là công nghệ web, cho phép xử ls các trang dữ liệu ña
phương tiện và truy nhập trên mạng diện rộng Internet. Thực chất web là
hội tu của Internet ( siêu văn bản Hypertext) và thông tin ña phương tiện (
mutilmedia). Web có thể tồn tại không cần nhờ Internet nhưng công nghệ
web sẽ không là gì nếu không có nền tảng Internet. Nhờ một bộ trình duyệt
web (browser)- một tiện ích cho phép xem các văn bản ñầy ñủ các loại trên
internet - người bình thường không phải vất vả mới hiểu ñược các thủ tục
của Internet và dễ dàng truy nhập vào thông tin trên hàng ngàn máy chủ ñặt
ở khắp nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ứng dụng của Web là thay ñổi cách biểu diễn thông thường vằng văn
bản nhàm chán sang thông tin sinh ñộng, có hình ảnh, âm thành. Với một
bộ trình duyệt có trang bị các tiện ích ñồ hoạ trên máy tình rất dễ xử lí
thông tin có kèm theo hình ảnh như ñồ thị, sơ ñồ, các bức ảnh chụp và các
thông tin ña phương tiện khác.
Nhờ những tiện ích của công nghệ web, người ta cho ra ñời một loạ hình
báo chí mới, có khả năng tích hợp ñược sức mạnh của các loại hình báo chí
truyền thống như báo in, báo phát thanh, truyền hình va những kho tài liệu
khổng lồ trên Iinternet. ðó là loại hình báo chí thứ 4 – Báo mạng ñiện tử
Sự ra ñời của BMðT
Trên thế giới
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
7
Kể từ sau khi cơn bão khoa học kỹ thuật và công nghệ “ñổ bộ”
xuống các quốc gia trên thế giới thì mọi mặt của ñời sống xã hội nói chung
ñã dần thay da ñổi thịt. Các nước phát triển trên thế giới không ngừng phát
minh ra những sản phẩm công nghệ phục vụ nhu cầu con người.
Và trong guồng quay công nghệ ñó, khi mọi lĩnh vực của cuộc sống ñều
ñược ứng dụng khoa học công nghệ thì báo chí không tránh khỏi những tác
ñộng. Kết quả là, những tờ báo mạng ñiện tử ra ñời theo xu thế phát triển
của thời ñại.
Tháng 10/1993, Khoa báo chí ðại học Florida (Mỹ) tung ra cái mà họ tự
tin là tờ báo Internet ñầu tiên. Năm 1994, phiên bản online của tạp chí
Hotwired chạy những banner quảng cáo ñầu tiên và hàng loạt báo khác tại
Mỹ ồ ạt mở website. “Cơn sốt vàng” của thời thông tin trực tuyến bắt ñầu.
Cũng có tài liệu cho rằng năm 1992, tờ báo Chicago của Mỹ mới là tờ
báo ñiện tử ñầu tiên trên thế giới.
Cùng với sự phát triển chóng mặt của các công nghệ kết nối, giúp ñẩy
nhanh tốc ñộ truy tải, số lượng các tờ báo ñiện tử cũng nở rộ khắp nơi trên
thế giới, truyền tải thông tin dưới mọi hình thức mà các loại báo truyền
thống cung cấp. Có thể coi báo ñiện tử hiện nay là sự hội tụ của cả báo giấy
(text), báo tiếng (audio) và báo hình (video). Người lướt web không chỉ
ñược cập nhật tin tức dưới dạng chữ viết mà còn có thể nghe rất nhiều kênh
phát thanh và xem truyền hình ngay trên các website báo chí.
ðánh dấu sự ra ñời của BMðT trên thế giới là tờ Diễn ñàn Chicago
(Chicago Tribune), ra ñời vào tháng 5/1992- ñặt máy chủ tại nhà cung cấp
dịch vụ American online. Dần dần các tờ BMðT xuất hiện nhiều hơn
nhưng gặp phải không ít rào cản : vì số lượng người có máy tính ñể ñọc báo
còn quá ít, sự hạn chế và trục trặc trong khâu kỹ thuật, người ñọc còn e
ngại vì sự rắc rối trong việc sử dụng máy móc so với báo In hoặc Phát
thanh, Truyền hình.
Tuy nhiên, năm 1993 web ñã trở thành một phương tiện truyền thông tin
nhanh chóng và hữu hiệu do chi phí thấp và diện phổ quát lại cao.Hầu như
các tờ báo lớn, ñài truyền hình, phát thanh lớn ñều ñã có mặt trên mạng
Internet. Theo thống kê của tổ chức Tương tác giữa các nhà phát hành và
biên tập thì ñầu năm 1995 có 154 tờ BMðT, 9 tháng sau ñã tăng lên 1441
ñầu báo. Tháng 9 năm 1998 có 4925 tờ, ñến tháng 3 năm 2000 tổng số ñã
lên tới 8474 tờ. Theo thống kê của Newslink- Mạng thông tin Hoa Kỳ- thì
có tới 67% dân số Hoa Kỳ ñọc báo và tạp chí trên mạng. Tại các nước
Châu Âu, khuynh hướng phát triển báo mạng ñiên tử ngày càng mạnh. Tại
ðức năm 1999 có 53 tờ, ñến năm 200 có 232 tờ.
Tại Tây Ban Nha, tăng từ 29 ñến 3000 tờ. Tại Australia năm 1999 có 50
tờ; ñến năm 2000 ñã tăng lên 127 tờ. Tại các nước Châu Á, xu thế phát
triển BMðT thực sự mạnh mẽ sau năm 2000. Theo nghiên cứu của J. Zhou
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
8
và Z.He thì 62% dân ở ðài Loan, Ma Cao, Trung Quốc ñại lục thường
xuyên ñọc BMðT. Những con số ñó nói lên tốc ñộ phát triển như vũ bão
của báo mạng ñiện tử do việc tổ chức tờ báo quá dễ dàng và tính năng ưu
việt của nó.
Tuy nhiên, báo mạng ñiện tử cũng vấp phải những vấn ñề tưởng chừng
như ñơn giản nhưng lại khó giải quyết. Khi khai sinh BMðT, người ta ñặt
tiêu chí “ hiệu quả thông tin” lên hàng ñầu, cho nên các trang BMðT chật
ních những thông tin khô khan và lạnh lùng. Những người cần thông tin
tìm ñến tờ báo nhưng họ lại nhanh chóng xa rời nó ñể tìm ñến những
chương trình truyền hình hấp dẫn, những bài báo trên báo in có chiều sâu
về bối cảnh lịch sử, xã hội, về số phận con người.
Những người làm BMðT ñã nhanh chóng nhận ra vấn ñề: cần phải tổ
chức cho nội dung và hình thức tờ báo hấp dẫn và bắt mắt,có phong cách
riêng. Tim Guay- nhà thiết kế web chuyên nghiệp, tác giả của CNN Online
và Google.com – ñã phát biểu rằng: Nếu ña phương tiện ñược sử dụng mà
không ai nghĩ gì về lý do sử dụng nó, hoặc nếu có một giao diện hay nội
dung nghèo nàn, thì nó có thể ñưa ñến thất bại về mặt thẩm mỹ một cách vô
lý và chiếm chỗ trong ñường truyền một cách không cần thiết. Bắt ñầu từ
năm 2000 trở ñi các hãng thông tấn như AFP, Reuter…các ñài truyền hìn
như CNN, NBC…các tờ báo như New York Times, Washington Post…ñều
có tờ BMðT của mình, coi ñó là phương tiện ñể phát triển thêm công
chúng báo chí cho họ hoặc kinh doanh qua việc bán quảng cáo, nội dung
thông tin trên tờ báo. Với ñà phát triển của Internet, BMðT cũng ngày càng
phát triển mạnh mẽ, là phương tiện truyền thông ñại chúng hữu hiệu của
tương lai.
Tại Việt Nam
Vào ñầu năm 1993, mạng VARENET (Viet Nam Academic Research
Education network ) ñược thành lập tạo tiền ñề cho sự hình thành mạng
lưới Internet ở Việt Nam. VARENET là mạng máy tính phục vụ nghiên
cứu khoa học và giáo dục ra ñời từ chương trình hợp tác nghiên cứu khoa
học, triển khai công nghệ thông tin thuộc trung tâm khoa học tự nhiên về
Công nghệ Quốc gia Việt Nam với sự hợp tác khoa học của ðại học quốc
gia Australia (ANU). Máy chủ (server) của mạng VARENET ñặt tại trường
ðại học Quốc gia Australia.
ðây là thời gian Internet còn quá mới mẻ ở Việt Nam, quá ñắt nên không
mấy ai ñủ ñiều kiện tài chính ñể truy cập Internet qua ñiện thoại viễn thông
quốc tế. VARENET chỉ có một chức năng duy nhất là phục vụ thư ñiện tử.
Số khách hàng thường xuyên của mạng này khoảng 3.000, trong ñó khách
hàng là người Việt chỉ chiếm 10%. Vào thời ñiểm 1993 ñến 1997 ,
VARENETb là mạng máy tính duy nhất ở Việt Nam kết nối Internet (kết
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
9
nối ngoại tuyến). Chính vì vậy, VARENET ñộc quyền phục vụ người có
nhu cầu, không có ñối thủ cạnh tranh.
Sau VARENET, mạng máy tính diện rộng thư hai hình thành ở Việt
Nam là mạng VINANET (Vietnam Network). Mạng này tuy không kết nối
Internet nhưng lại là mạng duy nhất cung cấp thông tin thương mại vào thời
ñiểm 1993-1997. Chính vì vậy, cũng có nhiều người sử dụng và VINANET
ñã lan dần vào TP Hồ Chí Minh. Có khoảng 600 khách hàng thường xuyên
thuê bao VINANET.
ðến 19-11-1997, Chính phủ Việt Nam quyết ñịnh chính thức kết nối
Internet thì tên miền (.vn) dduwwocj phía Australia bàn giao cho tổng cục
Bưu ñiện Việt Nam. Từ ñây, bắt ñầu hình thành hàng loạt các nhà cung
cấp dịch vụ Ineternet (ISP- Internet Service Provide).VARENET và
VINANET bắt ñầu thoái trào mở ñầu cho cao trào của Internet Việt Nam
bằng sự phát triển của các nhà cung cấp dịch vụ Internet và các nhà cung
cấp thông tin trên mạng Internet.
Internet ra ñời ñã tạo ra nền văn minh mới cho loài người, ñem ñến cho
con người những ñiều mới lạ, hấp dẫn. ðậy là một mạng máy tính khổng
lồ, kết nối hàng triệu máy tính ñiện tử (chủ yếu là máy tính cá nhân) trên
khắp thế giới theo một quy tắc nhất ñịnh nhằm trao ñổi thông tin với nhau
một cách trực tiếp nhanh chóng và thuận tiện.
Có thể coi Internet như một thư viện khổng lồ bằng cả chữ viết, hình ảnh
và âm thanh sống ñộng, mà ở ñó ai cũng có thể tìm kiếm thông tin, truy
xuất và nhận thông tin, tạo ra các thông tin (miễn phí hoặc trả tiền), trao ñổi
thông tin, hoặc mua bán, giao dịch thuận lợi mà không bị ngăn cách bởi vị
trí ñịa lý.
Internet ñã làm thay ñổi những cách thức liên lạc truyền thồng. Con
người có thể kết nối Internet qua truyền hình, ñiện thoại và tất cả các máy
tính khác. Các hình thức lưu trữ dữ liệu trên máy tính sẽ mất ñi , thay vào
ñó là hình thức lưu trữ dữ liệu trực tuyến. Con người có thể liên lạc và nói
chuyện với nhau giống như họ ñang gặp nhau ngoài ñời và có thể thiết lập
một kênh giao tiếp với người khác giống như việc phát các kênh truyền
hình.
Internet còn là nơi con người sang tạo không ngừng. Trên Internet, con
người có thể download về nhà và sử dụng miễn phí hàng tá phát minh của
nhân loại mà không phải trả tiền. Tuy nhiên, Internet cũng gây nhiều phiền
toái như hacker và virut…những trang web ñen mang tính kích dục, bạo
lực…
Internet càng phát triển thì những ñiều gây phiền toái cũng càng nhiều.
Những nguy cơ này ñòi hỏi con người phải hợp tác chặt chẽ với nhau ñể
cùng ứng cứu an ninh mạng một cách hiệu quả.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
10
ðịnh nghĩa BMðT
Cách ñây vài năm về trước thì Báo mạng ñiện tử còn là một cụm từ khá
lạ lẫm ñối với người dân Việt Nam,và kể cả giới trẻ.Còn hiện nay với tốc
ñộ phát triển như vũ bão của nó thì mọi người ñã biết ñến nó nhiều
hơn.Trên thế giới và ở Việt Nam vẫn ñang tồn tại nhiều cách gọi khác hau
ñối với loại hình bào chí này:Báo ñiện tử(electronic journal),Báo trực
tuyến(online newspaper),Báo mạng(cyper newspaper)……..và Báo mạng
ñiện tử.
Nhưng “Báo mạng ñiện tử” là tên gọi chính xác nhất,cho phép hiểu rõ
ràng ñặc trưng của loại hình báo chí này(theo ông Thang ðức Thắng_tổng
biên tập tờ báo VnExpress).
Báo mạng ñiện tử là một loại hình báo chí ñược xây dựng dưới hình thức
của một trang web và phát hành trên mạng Internet.
Trên thế giới và ở Việt Nam hiên nay ñang tồn tại nhiều cách gọi khác
nhau ñối với loại hình báo chí mới này như : báo ñiện tử (electronic
journal), báo trực tuyến (online newspaper), báo mạng (cyber newspaper),
báo Internet và báo mạng ñiện tử.
Tuy nhiên bây giờ chúng ta ñang sử dụng rộng rãi tên gọi “ báo mạng
ñiện tử”(BMðT) cho loại hình báo chí mới mẻ này . Bởi vì :
Tên gọi này khẳng ñịnh: loại hình báo chí mới này là con ñẻ của sự phát
triển vượt bậc của công nghệ thông tin, hoạt ñộng ñược nhờ các phương
tiện kỹ thuật tiên tiến, số hóa, các máy tính nối mạng và các phần mềm ứng
dụng.
Tên gọi này cho phép hiểu một cách chính xác về bản chất, ñặc trưng
của loại hình báo chí này : tính ñâ phương tiện, tính tương tác cao, tính tức
thời, phi ñịnh kỳ, khả năng truyền tải thông tin không hạn chế, với cách lưu
trữ thông tin dưới dạng siêu văn bản, khả năng siêu liên kết, các trang báo
ñược tổ chức thành từng lớp, có cơ chế “nở” ra với số trang không hạn chế.
Tên gọi này chỉ rõ: người làm báo và ñọc báo phải có trình ñộ nhất ñịnh.
Ta có khái niệm về báo mạng ñiện tử như sau :là một loại hình báo chí
ñược xây dựng dưới hình thức của một trang web và phát hành trên mạng
Internet.
Xu hướng phát triển của BMðT
Công nghệ ñã cho phép BMðT ra ñời và ngược lại, chính nó ñã thúc ñẩy
sự phát triển của công nghệ mới. Những trình duyệt phiên bản mới liên tục
ñược cải tiến ñể tích hợp các tính năng truyền thông ña phương tiện. Sự
phát triển của BMðT cũng là một ñộng lực thúc ñẩy hoạt ñộng thương mại
ñiện tử khi tạo ra môi trường mới cho ngành công nghiệp quảng cáo phát
huy những phương cách quảng bá thông tin thương mại muôn hình vạn
trạng.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
11
Cùng với các phương tiện thông tin ñại chúng khác như báo in, báo phát
thanh, truyền hình, BMðT ngày càng phát triển, ñem lại hiệu quả xã hội to
lớn. Hơn thế nữa BMðT còn chắp cánh cho các loại hình báo chí trên bay
xa hơn. ðơn cử, chỉ mới ba, bốn năm trước BMðT chưa ñược các nhật báo
ñể ý. Ngay ở Mỹ, doanh thu quảng cáo từ BMðT chiếm dưới 1% trong
tổng số và chẳng có tờ BMðT nào có lãi. Giờ ñây, khi con số phát hành,
lượng ñộc giả và doanh thu quảng cáo của báo in liên tục giảm sút thì
BMðT lại bừng sang với kết quả tăng trưởng 30-40%.
Xét về nội dung truyền tải, BMðT có những lợi thế mà báo in, thậm chí
là phát thanh và truyền hình phải kính nể. BMðT hiện nay không còn là
những phiên bản rút gọn của báo in như người ta ñã từng làm và lầm tưởng.
Nhiều tờ báo lập bộ phận riêng ñể phụ trách với lực lượng phóng viên, biên
tập viện, kỹ thuật viên và nhân viên thiết kế ñồ họa ñông ñảo chẳng kém gì
tờ báo mẹ.
Về công nghệ, báo mạng ñiện tử có thể ñồng thời tích hợp nhiều hình
thức, từ chữ viết, âm thanh ñến hình ảnh ñộng, tĩnh. Và nếu nói ñến tốc ñộ
của thông tin thì BMðT ñúng là vô ñịch. Với những thao tác hết sức ñơn
giản và ñỡ tốn kém, chẳng cần phải chờ ñến giờ ra báo, và giờ phát
song,BMðT cập nhật thông tin 24/24 giờ. Có thể kể thêm một số ñặc ñiểm
khác của báo ñiện tử mà các loại hình báo chí khác không có ñược hoặc
khó cạnh tranh ñược. Chẳng hạn tính tương tác của báo ñiện tử rất cao. Một
tin tức gửi ñi có thể nhanh chóng nhận ngay phản hồi của rất nhiều ñộc giả,
nhận xét về nội dung thông tin, chia sẻ tình cảm với người trong cuộc hoặc
thậm chí phản ứng ngay với tờ báo về cách ñưa tin (Ví dụ việc ñưa tin về
vụ sóng thần hồi cuối năm 2004 rất ñược quan tâm nhưng không ít người
phàn nàn về việc ñăng tải các hình ảnh quá thương tâm). ðài phát thanh và
truyền hình có một số mục giao lưu hay talkshow cho phép người xem,
người nghe gọi ñiện trực tiếp, nhưng chắc chắn không "bì" kịp với kiểu trao
ñổi qua Internet.
Báo ñiện tử cũng cho phép một tính năng ñặc biệt: Tìm kiếm. Với phát
thanh và truyền hình thì ñương nhiên là... "nghỉ khỏe", với báo in cũng vô
cùng khó khăn nếu muốn lục lại một thông tin từ các số trước. Ngay cả khi
ñã cầm trên tay tờ báo, lại là những tờ nhật báo dày như Washington Post
hay New York Times, thì vẫn không ñơn giản chút nào. Với báo ñiện tử thì
ai cũng biết là chỉ cần gõ từ khóa rồi nhấn nút "Go". Thế là xong! Tìm lại
những bài viết cách ñây cả chục năm, hoặc nhiều bài viết của nhiều nguồn
về một vấn ñề, cũng là chuyện nhỏ.
Chỉ với một ñộng tác click chuột ñể biết tất cả các tin tức mỗi buổi sáng
thay vì mở radio, xem truyền hình hoặc mua một tờ báo. Thói quen này ñã
bắt ñầu hình thành ở Việt Nam, trước hết là giới trẻ tại các thành phố lớn.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
12
Và thói quen ấy bắt ñầu cho sự phát triển mạnh mẽ của một loại hình báo
chí mới: Báo ñiện tử.
ðược xem là sự hội tụ của cả 3 loại hình báo chí ñi trước là báo nói, báo
in và báo hình, báo ñiện tử ñã thu hút ñược ngay một lượng ñộc giả ñáng kể
ngay từ khi mới ra ñời. Nó chia sẻ số lượng ñộc giả của các loại hình báo
chí khác ...
Cùng với sự phát triển của Internet và máy tính, loại hình báo chí này
còn ñang ñược dự ñoán sẽ trở thành loại báo ñược nhiều người ñọc nhất chỉ
trong vòng 5 năm tới ở bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Khi truyền hình ra ñời, nhiều người tưởng rằng thời của báo in ñã kết
thúc, song nó vẫn tồn tịa. Khi Internet xuất hiện cũng nhiều ý kiến cho rằng
truyền hình ña ñến lúc cáo chung, nhưng không hề như vậy. Ngay cả báo in
cũng ñang vật lộn, bất chấp khó khăn nhiều tờ báo ñã phải ñóng cửa, nhưng
số khác vẫn phát triển mạnh mẽ.
ðiều ñó khẳng ñịnh chắc chắn rằng không có một phương tiện truyền
thông ñại chúng nào có thể thay thế hay làm biến mất một phương tiện
truyền thông ñại chúng khác. Sự tồn tại của chúng bên nhau chính là ñiều
kiện cần ñể chúng cùng phát triển. Bởi cũng như các loại hình báo chí khác,
báo mạng ñiện tử cũng có những hạn chế nhất ñịnh như: phụ thuộc vào
công nghệ; có thể bị hacker bẻ khóa làm sai lệch thông tin; hoặc các diễn
ñàn ñược tổ chức không chặt chẽ dễ dẫn ñến sa ñà vào những vấn ñề tầm
thường hoặc sai lệch về chính trị.
Chưa ai dám chắc ñược rằng tốc ñộ phát triển của báo mạng trong tương
lai như thế nào nhưng theo mình báo mạng ñiện tử sẽ ngày càng phát triển
ñược khả năng tích hợp-ñặc trưng quan trọng của báo mạng.
Nước ta ñứng thứ 92/154 quốc gia có chỉ số phát triển công nghệ thông tin
và truyền thông( ICT)- chỉ số dựa trên mức ñộ phổ cập ICT,mức ñộ sử
dụng ICT và kỹ năng ICT.
Trong ñó, internet ñóng vai trò quan trọng nên dẫn ñến báo mạng sẽ
ñược sử dụng nhiều. ðiều ñó chứng tỏ một ñiều rằng báo mạng ñiện tử
chưa ngừng phát triển.
Ngày nay báo ñiện tử phát triển mạnh hơn, vì thời ñại của ngày nay là
thời ñại công nghệ thông tin, hầu như mọi người ñều biết sử dụng mvt, các
công sở ñều nối mạng Internet nên việc cập nhập thông tin sẽ dễ dàng và
nhanh chóng hơn. ví dụ một vụ chết người gần chỗ tui làm mới xảy ra hồi
sáng, 1-2h sau ñã xuất hiện trên mạng. Thông tin ñc tryènn tải một cách
nhanh chóng và rộng rãi. Nhưng cũng ko phủ nhận ñc vai trò của báo in.
Tuy báo In ra lâu, nhưng lại ñc ñầu tư nhiều công sức về bài viết cũng như
mọi vấn ñề khác, nhất là những báo thiên về nghiên cứu.
Hiện nay, ở một số quốc gia có nền báo chí phát triển như Pháp, Mỹ,
phần lớn các báo giấy ñều có xu hướng lên mạng. Một số báo lớn, có uy tín
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
13
ở Pháp như Le Monde, Liberation, L'Express ñều có bản ñiện tử, trong ñó,
L'Express và Le Monde trên mạng ñã hoạt ñộng ñược 10 năm.
Trong bối cảnh báo ñiện tử và báo miễn phí ñang lấn sân báo giấy, việc
ñưa các bài viết trên báo giấy cộng thêm tin tức, hình ảnh, video mới nhất
lên Internet ñang là một trong những giải pháp nhằm giữ chân ñộc giả.
Lý giải nguyên nhân tại sao báo mạng lại thu hút ñược nhiều bạn ñọc, bà
Dorothee Tromparent - Phóng viên, chuyên gia truyền thông ña phương
tiện thuộc trường ðại học báo chí Lille, Pháp cho biết, ''có hai lý do chính.
Thứ nhất, báo giấy không còn sức lôi cuốn như trước kia. Thứ hai, việc cập
nhật thông tin nhanh, hình ảnh minh hoạ ñẹp cũng khiến ñộc giả bị báo
mạng cuốn hút''.
Xu hướng này không chỉ giới hạn ở báo viết hay tạp chí. Hiện nay ở
Pháp, nhiều ñài phát thanh và hàng chục kênh truyền hình cũng lần lượt
phát sóng các chương trình qua Internet. Canal Web là một trong những
công ty ñầu tiên của Pháp, cùng với nouvo.com tiên phong trong lĩnh vực
truyền hình trên mạng.
Mạng Internet ñã giảm thiểu rào cản giữa các phương tiện truyền thông.
Các bản tin trên mạng ñang trở nên ña phương tiện, ña dịch vụ và ña hỗ trợ.
Một bản tin ''ñặc sắc'', ña phương tiện thực sự ñã ñược tập ñoàn Radio
France cho ra mắt. Theo ñó, cùng một lúc nghe bình luận, người dùng
Internet còn có thể tham khảo nguồn tin mà phóng viên thu thập, xem hình
ảnh ñược ghi lại từ hiện trường....
Vai trò của BMðT ñối với ñời sống xã hội
BMðT ra ñời tạo ra bước ngoặt trong quá trình truyền tin và tiếp nhận
thông tin, dựa trên sự tích hợp ưu thế của các loại hình báo chí truyền thống
và của NET.
BMðT cung cấp lượng thông tin lớn, cập nhật, hấp dẫn, thu hút sự quan
tâm của loài người, ñồng thời cũng buộc người tiếp nhận thông tin phải
tham gia tích cực vào quá trình sản xuất ra thông tin và truyền thông tin.
BMðT giúp cho sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, quốc gia thuận
lợi,mở cánh cửa tri thức cho mọi ñối tượng trong xã hội.
BMðT cũng làm thay ñổi lớn trong nghề báo. Nhà báo thay ñổi phương
thức làm tin, mở rộng các nguồn thông tin: phóng viên có thể thu thập
thông tin ở khắp nơi một cách nhanh chóng và dễ dàng; thông tin mang
chiều sâu bản chất hoặc thông tin mật từ các tổ chức hoặc chính phủ.
Nhờ khả năng ña phương tiện và tính tương tác cao, BMðT ñã giúp cho
nhà báo thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với công chúng.
Cùng với các phương tiện thông tin ñại chúng khác như: báo in, phát
thanh, truyền hình, BMðT ngày càng phát triển, ñem lại hiệu quả xã hội to
lớn.
Ưu ñiểm của BMðT với các loại hình khác
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
14
Báo in Báo mạng ñiện tử
- Chậm (Tính ñịnh kì).
- Tương tác thấp.
- Hạn chế bởi khuôn khổ.
- Quy trình sản xuất phức tạp,
cồng kềnh.
- Kém bắt mắt hơn.
- Chi phí sản xuất ñắt hơn.
- Không có tính ña phương tiện.
- Khâu phát hành, sử dụng ít ngôn
ngữ.
- Nhanh (Tính phi ñịnh kì)
- Tương tác cao.
- Không hạn chế bởi khuôn khổ.
- Quy trình sản xuất giản ñơn.
- Bắt mắt hơn.
- Chi phí sản xuất thấp.
- Tính ña phương tiện cao.
- Có thể sử dụng nhiều ngôn ngữ.
Báo Phát Thanh Báo mạng ñiện tử
- Tính ña phương tiện kém.
- Dường như không thể lưu giữ.
- Thính giả tiếp nhận bị ñộng.
- Thiếu chuyên sâu, lượng thông
tin ít.
Khó truyền ñạt thông tin chuyên
sâu.
ðộ sai lêch thông tin lớn.
- Tính tương tác dường như
không có.
- Lệ thuộc nhiều vào yếu tố người
phát thanh.
- Quy trình sản xuất thông tin tốn
kém.
- Tính ña phương tiện cao.
- Lưu giữ tốt.
- ðối tượng tiếp nhận chủ ñộng
hơn.
- Lượng thông tin nhiều hơn.
- Tương tác cao.
- Chi phí cho quy trình sản xuất
thấp.
Báo truyền hình Báo mạng ñiện tử
Chi phí sản xuất cao.
Khung thời lượng chương trình
Chi phí thấp.
Không hạn chế khuôn khổ.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
15
phát song nhỏ hẹp.
Lưu trữ thông tin kém.
Người xem bị ñộng trong tiếp
nhận.
Khoảng cách giữa người tiếp nhận
và người truyền thông tin cao.
Yêu cầu hình ảnh minh họa trong
từng thời ñiểm cao.
Quy trình sản xuất lâu, phức tạp.
Lưu trữ tốt.
ðối tượng tiếp nhận chủ ñộng.
Quy trình sản xuất ñơn giản.
Kết luận
Trong tương lai, BMðT của VN sẽ phát triển ngang tầm với khu vực và
trên thế giới nhờ “ñi trước, ñón ñầu” những công nghệ hiện ñại. ðương
nhiên, nó sẽ song song cùng tồn tại với các loại hình báo chí khác, bổ sung
những khiếm khuyết mà các loại hình báo chí truyền thống không thể ñạt
ñược và ñương nhiên, nó cũng phải tính ñến cách khắc phục những hạn chế
của mình. Nhờ những tính năng ấy, công chúng sẽ ñược tiếp nhận những
thành quả của khoa học công nghệ một cách dễ dàng nhất, chiếm ít thời
gian nhất, và tốn ít tiền bạc nhất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sự ra đời, hình thành và phát triển của loại hình báo mạng điện tử trên thế giới và tại Việt Nam.pdf