Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế- Xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng

Điều kiện kinh tế- xó hội, đời sống nói chung của cộng đồng người Khmer đó cú nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Điều kiện sống, thu nhập, đời sống văn hoá tinh thần, tiếp cận các phúc lợi xó hội nhưy tế, giáo dục, . đều có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, đối với nhóm nông hộ nghèo vẫn cũn nhiều khú khăn trong đời sống cũng như tiếp cận phúc lợi. Điều này đũi hỏi cú sự quan tâm và phối hợp của nhiều cơ quan ban ngành và chính quyền địa phương giúp người dân cải thiện đời sống, thoát nghèo. Phong tục tập quán thông qua các thiết chế tôn giáo, mối quan hệ, lối sống cộng đồng tác động đến hoạt động sản xuất – hoạt động kinh tế cộng đồng người Khmer. Mức độ tiếp cận khoa học kỹ thuật và nguồn vốn chịu ảnh hưởng của mối quan hệmỗi cá nhân thiết lập được. Tập quán cũng tác động đến sự lựa chọn loại hình sản xuất trong hoạt động kinh tế của đồng bào Khmer.

pdf92 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4191 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế- Xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vẫn ớt cú quyền quyết định hơn. “Khi có vấn đề lớn trong gia đỡnh thường có sự bàn bạc trước giữa vợ và chồng nhưng nếu như chưa đi đến thống nhất thường chồng cũng là người quyết định vỡ là người trụ cột, làm ra thu nhập chính trong gia đỡnh” (Kết quả PRA nhúm nụng dõn nghốo xó Tham Đôn) Ở những nhóm nông dân khác cũng có cùng quan điểm như vậy: Khi có vấn đề gỡ trong gia đỡnh thỡ cả hai cựng thống nhất nhưng người chồng là người quyết định những vấn đề lớn (Kết quả PRA nhúm nụng dõn khỏ xó Phỳ Mỹ); Khi có việc cần thỏa thuận giữa hai vợ chồng, người vợ thường chiều theo ý chồng lý do chồng làm ra tiền. (Kết quả PRA nhúm nụng dõn khỏ xó Phỳ Mỹ) Sự phân công lao động giữa nam giới và nữ giới là hỡnh thức biểu hiện của vị thế và vai trũ của nam và nữ trong gia đỡnh và xó hội. Trong gia đỡnh người đàn ông luôn được xem là trụ cột. Mọi vấn đề người phụ nữ đều có sự tham gia quyết định nhưng khi có những tranh cói, để dung hoà cuối cùng nữ giới đều nhường nhịn, chiều theo ý chồng vỡ “chồng là trụ cột, là người đóng góp phần lớn vào thu nhập trong gia đỡnh”. Sự đánh giá đúng vai trũ giới sẽ tạo điểu kiện cho người phụ nữ có cơ hội tham gia và quyết định trong các hoạt động gia đỡnh, cộng đồng và xó hội. Trong gia đỡnh, cộng đồng cũng như hoạt động xó hội người phụ nữ phải đóng vai trũ kộp, nhưng vai trũ tỏi sản xuất chưa được gia đỡnh, xó hội nhỡn nhận một cách đầy đủ và đúng đắn. Tuy nhiên, sự phát triển của điều kiện kinh tế - xó hội núi chung cũng như những chuyển biến tích cực trong đời sống cộng đồng người Khmer giúp người phụ nữ ngày càng tham gia nhiều hơn vào hoạt động lao động xó hội, làm họ độc lập hơn về kinh tế, giao tiếp xó hội rộng rói hơn, … Điều này tác động đến hành vi của người phụ nữ và họ sẽ có những phản ứng có lợi cho bản thân trước những kích thích của đời sống, môi trường xó hội. Những phản ứng đó cũng dần dần làm thay đổi hành vi, cách ứng xử, và sẽ làm thay đổi những chuẩn mực, giá trị xó hội trong cỏch nhỡn nhận vai trũ người phụ nữ ở góc độ giới ngày càng tiến bộ hơn. 3.7. Tính cộng đồng và mối quan hệ của người Khmer trong sản xuất và đời sống và sự liên kết giữa họ với cộng đồng khỏc Cộng đồng trong làng xó Việt Nam luụn cú sự gắn kết chặt chẽ bởi những ràng buộc của cỏc thiết chế, chuẩn mực, giỏ trị xó hội, mối quan hệ cộng đồng đó gắn kết từ bao đời. Mối quan hệ xó hội là chất keo kết dớnh cỏc cỏ nhõn, cỏc nhúm hỡnh thành nờn những cộng đồng xó hội rộng lớn. Xó hội tồn tại và phỏt triển khụng chỉ dựa trờn nền tảng từng tế bào - gia đỡnh vững mạnh mà dựa trờn những cộng đồng vững chắc làm thành cơ sở nền tảng của làng xó – đơn vị hành chính thấp nhất của xó hội Việt Nam. Phương thức cư trú của người Khmer cũng có những nét tương đồng với làng xó Việt Nam. Mối quan hệ cộng đồng thể hiện ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh trong đời sống. Đó chính là vốn xó hội của mỗi nụng hộ. Sự gắn kết thể hiện ở mối quan hệ gắn bú tỡnh cảm, đoàn kết và giúp đỡ nhau trong đời sống của tỡnh cảm “xóm giềng tối lửa tắt đèn có nhau” (Xem phụ lục 1, bảng 45 & 46). Mạng lưới quan hệ xó hội rộng và vững chắc giỳp mỗi cỏ nhõn cú thể tỡm được sự hỗ trợ với những sự kiện lớn trong cuộc sống mà nằm ngoài khả năng của một người hay một gia đỡnh. Mỗi cỏ nhõn, tựy theo mối quan hệ xó hội cú thể tỡm đến sự giúp đỡ của nhiều nơi khác nhau từ láng giềng, họ hàng, các vị sư sói hay cỏc tổ chức tại cộng đồng. Tính cộng đồng của đồng bào Khmer không chỉ thể hiện trong nội tại cộng đồng mà cũn thể hiện ở mối quan hệ với cộng đồng dân tộc khác. Bảng 27: Nơi có thể giúp đỡ khi gia đỡnh cú việc hiếu hỉ, tang ma Nơi giúp đỡ khi gia đỡnh cú việc Tần số Tỷ lệ % Sư sói ở chựa 194 83,6 Họ hàng 189 81,5 Hàng xúm 131 56,5 Tổ chức đoàn thể 105 45,3 Khỏc 2 0,9 Mạng lưới quan hệ xó hội của cộng đồng Khmer không giới hạn trong nội tại cộng đồng mà mở rộng với cộng đồng người Kinh và Hoa. Cùng chung sống, cùng hoà hợp và giao lưu, tiếp biến các giá trị vật chất, văn hoá, tinh thần giữa 3 dõn tộc là nhõn tố quan trọng trong sự chuyển biến ở nhiều khớa cạnh trong tiến trỡnh phỏt triển của đồng bào Khmer. Sự giao lưu cùng những tác động của điều kiện kinh tế - xó hội và chớnh sỏch làm thay đổi những giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu ứng xử trong lối sống đồng bào Khmer. Việc làm giàu, học hành, tiếp cận với xó hội, phương tiện hiện đại được nhỡn nhận rất cởi mở. Sự chuyển đổi này là nhân tố thúc đẩy sự phát triển cộng đồng người Khmer. Trong quá trỡnh giao lưu đó, những giá trị bản sắc văn hoá của đồng bào Khmer không bị đồng hoá, đánh mất và mai một mà nó phát triển theo hướng hoà nhập, hội nhập (Kết quả PRA cỏc nhúm cỏn bộ, sư sói và nụng dõn ). Mỗi cộng đồng bên cạnh sự kiểm soát của những thiết chế chính thức của nhà nước như pháp luật, chính trị, hệ tư tưởng,… thỡ những chuẩn mực, thiết chế, giỏ trị, khuụn mẫu hành vi phi chớnh thức như tôn giáo, đoàn thể, nhóm cộng đồng, phong tục tập quán… cũng góp phần củng cố cho sự tồn tại và phát triển vững chắc của cộng đồng qua không gian và thời gian. Tham gia các hoạt động xó hội, cụng tỏc cộng đồng không chỉ là trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng mà nó cũn được nhỡn nhận như là một biểu hiện của việc “làm phước”. (Kết quả PRA nhóm nông dân khá giàu xó Phỳ Tõm). Trong mạng lưới quan hệ xó hội, thiết chế tôn giáo có liên hệ chặt chẽ và đóng vai trũ quan trọng trong đời sống người Khmer. Mọi vui buồn trong đời sống người Khmer không thể thiếu vai trũ của thiết chế tụn giỏo mà cụ thể hơn là các vị sư sói. Các vị sư sói được người dân Khmer sùng kính cũng không đơn thuần vỡ quyền uy tụn giỏo dành cho họ, mà giữa người dân với họ cũn cú gỡ gắn bú ruột thịt hơn nhiều. Gia đỡnh người Khmer có người ốm đau, bệnh tật, thiên tai, hoạn nạn,... thỡ họ tỡm đến các vị sư sói để được an ủi, chỉ bảo. Đám tang, đám cưới,... có thể nói, mọi niềm vui, nỗi buồn,... đều có mặt các vị sư chia bùi sẻ ngọt, tụng kinh làm phước (Xem phụ lục 1, bảng 45 & 46). Cỏc vị sư sói Khmer với triết lý sống làm phước, đó đến với dân chúng trong những lúc họ khó khăn nhất mà không cần bất cứ điều kiện nào nên họ rất được lũng dõn. Mặt khỏc, với chức năng của một ngôi trường học chữ, học đạo lý của chựa và vai trũ thầy giỏo của sư sói cũng đó tăng cường sự kính trọng, gắn bó của người dân đối với chùa và các vị sư sói. Cỏc vị sư sói luụn thường trực trong cuộc sống của người dân Khmer. Dù trong cộng đồng người Khmer sống biệt lập hay sống xen kẽ với dân tộc khác trong sản xuất đều có sự hợp tác nhau trong nhiều hoạt động như làm đất, tưới tiêu, gieo sạ, thu hoạch, … Các hoạt động này cùng thực hiện đồng loạt theo khu vực, cộng đồng nhằm giảm chi phí, giảm sự phá hoại của dịch hại, thuận tiện cho sản xuất và đó cũng là nhu cầu về sự hợp tác giữa những cá nhân sống trong cộng đồng. Đồng bào Khmer thường có xu hướng giao tiếp nhiều hơn với nhóm cùng dân tộc nhất là các thông tin kỹ thuật, thị trường, vần đổi công. Khi trao đổi mua bán sản phẩm đầu ra, vật tư nông nghiệp, cây con giống thỡ quan hệ với người Kinh là chủ yếu vỡ đồng bào Khmer ít làm các dịch vụ, mua bán. Ở đây không có sự phân biệt dân tộc nhưng do giữa các dân tộc luôn có những dị biệt về văn hoá, chuẩn mực giá trị, lối sống và đặc biệt là ngôn ngữ vỡ vậy người Khmer luôn hướng đến những nhóm có tính tương đồng cao hơn trong quan hệ. Cả 3 cộng đồng dân tộc đó cựng chung sống, đoàn kết và sẻ chia những giá trị văn hoá, tinh thần, giá trị vật chất, kiến thức, kinh nghiệm trong đời sống từ bao đời. Bảng 28: Giao tiếp giữa người Khmer với người Kinh và Hoa (%) Hoạt động giao tiếp Với người Khmer Với người Kinh Với người Hoa Trao đổi thông tin kỹ thuật 86,0 7,0 7,0 Trao đổi thông tin thị trường 89,7 8,5 1,8 Vần đổi công 84,2 2,7 13,1 Bỏn sản phẩm 16,5 78,7 4,8 Mua vật tư nông nghiệp 18,6 61,4 20,0 Sự phát triển của cộng đồng người Khmer cũng không nằm ngoài quy luật phát triển chung của xó hội. Sự giao lưu về kinh tế, xó hội, văn hoá, phong tục tập quán, …. diễn ra một cách tự nhiên và rất mạnh mẽ giữa các dân tộc Kinh – Hoa – Khmer. Con cái của ba dân tộc tỡm hiểu, yờu nhau và kết hụn rất phổ biến. Họ tụn trọng và giao thoa, tiếp biến các nghi lễ, tập tục cưới xin lẫn nhau (Kết quả PRA các nhóm nông dân và nhóm cán bộ). Họ cùng chung sống, cùng giao lưu, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau và hỡnh thành nờn những thế hệ con chỏu mang cả ba dũng mỏu Kinh – Hoa – Khmer. Mối liờn kết cộng đồng cũn thể hiện ở sự liờn hệ với cỏc tổ chức tại cộng đồng. Đây là cách ứng xử rất linh hoạt và cởi mở. Điều đó giúp cho người Khmer mở rộng các mối quan hệ xó hội ngoài mối quan hệ huyết thống thõn tộc. Tuy nhiờn, ở nhúm người nghèo Khmer, nhất là nhóm đi làm thuê, cũng có chiều hướng sống tách biệt với các tổ chức của địa phương, họ ít tiếp xúc với cán bộ xó và ớt cú cơ hội tham gia vào quá trỡnh ra quyết định trong địa phương mỡnh. Do vậy mạng lưới quan hệ của họ hạn chế và cũng giới hạn hơn khi tỡm sự hỗ trợ trước những khó khăn trong cuộc sống nhất là những phúc lợi từ các chương trỡnh chuyển giao kỹ thuật, vay vốn ưu đói, trợ giỏ trợ cước. Kết quả thực hiện PRA (biểu đồ Venn) cho thấy mạng lưới quan hệ xó hội của nhúm nụng dõn nghốo rất hạn chế (5 - 6) so với nhóm khá giàu (6 - 10), nhất là với các cơ quan, tổ chức đoàn thể địa phương (Xem phụ lục 2, hỡnh 4 – hỡnh 9). Trạm Y tế Hỡnh 2: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn trên nhóm nông dân nghèo xó Viờn Bỡnh, huyện Mỹ Xuyờn Hỡnh 3: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn trên nhóm nông dân khá giàu xó Viờn Bỡnh, huyện Mỹ Xuyờn Hội Chữ thập Cộng đồng Uỷ Ban xó Chựa Trạm Khuyến nụng Hội Nụng dõn Trung tõm giống Trườn g học Ban Nhõn dõn ấp Trạm Y tế Như vậy, mạng lưới các mối quan hệ xó hội khụng chỉ thể hiện ở khớa cạnh giao tiếp xó hội mà cũn trực tiếp hoặc giỏn tiếp tỏc động đến tất cả các hoạt động, các lĩnh vực trong đời sống. Ở góc độ nông hộ mối quan hệ xó hội là 1 trong 5 nguồn vốn nụng hộ và cú mối tương quan với các nguồn lực khác. Sự mở rộng quan hệ cộng đồng, giao lưu với bên ngoài là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cộng đồng người Khmer. CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Sinh sống lâu đời ở ĐBSCL, hoạt động kinh tế chủ yếu của đồng bào Khmer vẫn dựa trên nền tảng hoạt động nông nghiệp. Trong đó trồng lúa đóng góp phần quan trọng trong cơ cấu thu nhập nông hộ Khmer. Cơ cấu nghề nghiệp và thu nhập có sự phân hoá giữa các nhóm nông hộ nghèo và khá giàu. Ở nhóm nông hộ nghèo thỡ cơ cấu nghề nghiệp cũng như thu nhập từ hoạt động làm thuê nông nghiệp, phi nông nghiệp và hoạt động phi nông nghiệp là chủ yếu. Nhóm nông hộ khá giàu thu nhập từ hoạt động nông nghiệp là chủ yếu. Điều đó cũng nói lên xu hướng tập trung ruộng đất trong nhóm người giàu và tỡnh trạng thiếu hoặc khụng đất sản xuất của những nông dân nghèo do cầm cố, bán đất đó và đang diễn ra trong cộng đồng người Khmer. 2. Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, chính quyền các cấp, các cơ quan ban ngành đoàn thể quan tâm hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật trong khu vực đồng bào Khmer sinh sống. Nguồn tiếp cận thông tin rất phong phú từ cán bộ kỹ thuật, các phương tiện thông tin đại chúng, đại lý vật tư nông nghiệp và giữa từ nông dân-nông dân. Do những khác biệt trong văn hoá, tấp quán, ngôn ngữ nên việc tiếp nhận và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất của người Khmer cũn khú khăn. Những nông dân nghèo hạn chế trong việc tiếp cận thông tin kỹ thuật cũng như các phúc lợi từ chương trỡnh khuyến nụng. Trong cộng đồng người Khmer, thiết chế tôn giáo đóng vai trũ quan trọng và tớch cực trong hoạt động chuyển giao kỹ thuật thông qua việc vận động, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi trong các hoạt động chuyển giao. 3. Mặc dù tỉnh Sóc Trăng đó thực hiện Dự ỏn xõy dựng Trung tõm tư vấn thông tin thị trường ở một vài huyện nhưng sự tiếp cận của đối tượng hưởng lợi, nhất là đồng bào Khmer vẫn cũn rất hạn chế. Đồng bào Khmer tiếp cận thông tin thị trường chủ yếu qua phương tiện truyền thông đại chúng và thông tin lẫn nhau giữa nông dân-nông dân. Thị trường tác động trực tiếp đến sản xuất của nông dân từ yếu tố đầu vào đến đầu ra của sản phẩm. Tuy nhiên, đa số nông hộ Khmer ít thay đổi trong quy mô cũng như loại hỡnh hàng hoỏ sản xuất. Bờn cạnh những khú khăn về điều kiện canh tác, lao động, điều kiện kinh tế thỡ nguồn thụng tin thị trường nông dân tiếp cận được thường thiếu tính cập nhật và tính sát thực giữa thông tin và thực tế do vậy nó ít tác động đến quyết định sản xuất của nông hộ. Việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tạo điều kiện cho đồng bào Khmer thuận tiện hơn trong việc tiếp cận thị trường, tiếp cận thông tin thị trường. Các chợ, đại lý thu mua tại địa phương và mạng lưới hàng xáo cũng giúp nâng cao tính cạnh tranh và trao đổi hàng hoá. 4. Người Khmer tiếp cận vốn tài chính phục vụ cho sản xuất chủ yếu từ nguồn vay chính thức. Bên cạnh đó, đồng bào Khmer cũng tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đói từ cỏc chương trỡnh, dự ỏn của Chớnh phủ, địa phương và các dự án của tổ chức phi chính phủ. Những hỗ trợ này đó gúp phần giỳp đồng bào Khmer, nhất là đồng bào vùng sâu vùng xa cải thiện cuộc sống, xoá đói, giảm nghèo. Việc tiếp cận vốn tài chính cũng có sự phân hoá giữa các nhóm nông hộ tuỳ theo điều kiện kinh tế. Nhóm hộ khá giàu thuận tiện trong tiếp cận vốn từ các ngân hàng với số vốn vay lớn, lói suất thấp và thời gian vay dài. Nhúm nụng hộ nghốo ớt cú cơ hội tiếp cận các nguồn vay ưu đói do sự hạn chế mạng lưới quan hệ xó hội vỡ phải thường xuyên đi làm thuê xa nhà, không có tài sản thế chấp, thiếu kiến thức sử dụng vốn. Khi gặp khó khăn người nghèo vay mượn của người cho vay lói, hàng xúm, người thân, thậm chí bán tài sản đất đai, bán lúa non, mượn tiền công. Giải pháp này tiếp tục đưa người nghèo vào cái vũng lẫn quẩn của nghốo đói và dễ bị tổn thương hơn. 5. Những chuẩn mực, giỏ trị trong giỏo lý Phật giỏo tiểu thừa và tập quỏn người Khmer tác động đến quan niệm và khuôn mẫu hành vi, giá trị trong đời sống cộng đồng người Khmer. Đồng bào Khmer tự nhận mỡnh là cư dân nông nghiệp, không có kỹ năng và kiến thức trong mua bán kinh doanh do vậy hoạt động này ít phát triển. Việc kinh doanh mua bán, chăn nuôi ít nhiều được xem là nguồn gốc của tội lỗi, đi ngược lại quan điểm làm phước trong Phật giáo tiểu thừa nên không phát triển mạnh. Điều này để lại dấu ấn đậm nét trong những người đó từng qua tu học ở chựa. Giỏ trị của người thanh niên Khmer xưa là phải trải qua tu học đạo đức, kiến thức ở chùa hiện nay cũng đó thay đổi. Con em người Khmer được khuyến khích học hành để có kiến thức, hiểu về cuộc sống và xó hội nhiều hơn, phục vụ cho gia đỡnh, cộng đồng và xó hội. 6. Nguồn thu nhập nụng hộ nhỡn chung cú xu hướng tăng lên nhưng chi phí nông hộ cũng tăng. Bên cạnh nguồn chi tiêu phục vụ đời sống và sản xuất thỡ chi tiờu cho việc làm phước, cúng chùa và lễ hội cũng chiếm tỷ lệ quan trọng trong chi phí cũng như nguồn thu nhập hàng năm của nông hộ. Xét ở góc độ kinh tế điều này ảnh hưởng đến đời sống, nhất là nhóm nông hộ nghèo nhưng ở góc độ tôn giáo tín ngưỡng thỡ nú là giỏ trị, chuẩn mực trong đời sống văn hoá cộng đồng người Khmer. Các lễ hội dân tộc, tôn giáo cũng không ngừng vận động cho phù hợp với xu thế và nhu cầu phát triển của xó hội. Các lễ hội hiện nay được tổ chức đơn giản hơn so với trước đây để tiết kiệm nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá và mang đậm tính dân tộc. 7. Quan hệ cộng đồng đóng vai trũ quan trọng trong đời sống, sản xuất người Khmer. Họ thiết lập mạng lưới quan hệ xó hội chặt chẽ với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài cộng đồng. Trong cuộc sống hàng ngày quan hệ gần gũi với họ hàng người thân, làng giềng, đặc biệt là người Khmer có mối liên hệ chặt chẽ, sâu sắc với chùa, với các vị sư sói. Cỏc vị sư sói luụn hiện diện trong đời sống người Khmer dù là lúc vui, lúc buồn, khi hạnh phúc hay bất hạnh. Mối quan hệ cộng đồng không chỉ thể hiện trong phạm vi những người cùng dân tộc mà giữa người Khmer, người Kinh và người Hoa đó cú mối quan hệ mật thiết lõu đời. Giữa các dân tộc đó quan hệ, giao lưu bền chặt, cùng bước chung những chặng đường lịch sử và hỡnh thành những thế hệ con chỏu mang cả 3 dũng mỏu Việt – Khmer – Hoa. Trong giao tiếp, quan hệ cộng đồng giữa đồng bào Khmer với người Kinh, người Hoa không có sự phân biệt. Tuy nhiên hoạt động giao tiếp trong nhóm cùng dân tộc thể hiện thường xuyên hơn trong giao tiếp hàng ngày, trao đổi thông tin kỹ thuật, thị trường, vần đổi công. Khi trao đổi mua bán sản phẩm đầu ra, vật tư nông nghiệp, cây con giống thỡ quan hệ với người Kinh là chủ yếu vỡ đồng bào Khmer ít làm các dịch vụ, mua bán. Ở đây không có sự phân biệt dân tộc nhưng do giữa các dân tộc luôn có những dị biệt về văn hoá, chuẩn mực giá trị, lối sống và đặc biệt là ngôn ngữ vỡ vậy người Khmer luôn hướng đến những nhóm có tính tương đồng cao hơn. Mạng lưới quan hệ xó hội của nhúm nụng hộ nghốo hạn chế hơn so với nhóm khá giàu nhất là trong liên hệ với các cơ quan, tổ chức đoàn thể tại cộng đồng do vậy cũng hạn chế trong việc tiếp cận các phúc lợi cũng như quyền ra quyết định với những vấn đề chung, vấn đề quan trọng trong cộng đồng ở nhóm nghèo. 8. Yếu tố giới trong nụng hộ Khmer cũng cú sự phõn cụng rừ rệt vai trũ nam và nữ giới ở từng hoạt động tùy theo vai trũ và năng lực của mỗi giới. Nam giới thường đảm trách các công việc và quyết định trong sản xuất, phụ nữ đảm đương chủ yếu công việc trong gia đỡnh cũng như các quyết định liên quan đến những việc mà họ đảm nhận. Hoạt động giao tiếp và tham gia các hoạt động cộng đồng xó hội phần lớn do nam giới tham gia. Những quyết định quan trọng trong gia đỡnh đa số đều có sự bàn bạc và đồng thuận của vợ chồng. Tuy nhiên, ở hầu hết các quyết định khi chưa đạt đến sự đồng thuận thỡ quyền quyết định cuối cùng cũng thuộc về người đàn ông nhất là ở nhóm nghèo vỡ họ là người đóng góp quan trọng trong kinh tế, là trụ cột gia đỡnh mặc dự phụ nữ vẫn là người giữ “tay hũm chỡa khoỏ”. Vai trũ giới của người phụ nữ trong cộng đồng người Khmer thể hiện ở tất cả các hoạt động sống bao gồm hoạt động sản xuất, tái sản xuất và hoạt động cộng đồng xó hội. Nam giới cũng cú sự chia sẽ với phụ nữ nhưng sự tham gia của họ trong hoạt động tái sản xuất chưa nhiều. Người phụ nữ cùng lúc phải đóng vai trũ kộp điều đó làm họ trở nên quá tải trong vai trũ của mỡnh. Xu hướng chia sẽ vai trũ giới trong hoạt động sống và quyền quyết định các vấn đề trong gia đỡnh và cộng đồng tạo điều kiện cho người phụ nữ phát huy vai trũ, tham gia nhiều hơn vào hoạt động cộng đồng xó hội và phỏt triển cỏ nhõn. 2. Kiến nghị Phỏt triển kinh tế - xó hội, nõng cao đời sống toàn diện cho đồng bào người dân tộc luôn là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cơ quan ban ngành và của người dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy đời sống đồng bào Khmer Sóc Trăng đó cú nhiều thay đổi không chỉ ở góc độ đời sống kinh tế vật chất mà cũn thể hiện ở sự thay đổi trong quan niệm, thế giới quan, các khuôn mẫu hành vi thể hiện qua lối sống. Tuy vậy, đời sống đồng bào Khmer ở ĐBSCL nhỡn chung vẫn cũn thấp hơn so với mặt bằng chung của khu vực ở nhiều mặt. Nghiên cứu này đưa ra một số khuyến nghị mang tính giải pháp có thể để phát triển kinh tế - xó hội, nõng cao đời sống cho cộng đồng người Khmer như sau: 2.1. Nõng cao trỡnh độ và năng lực cho cán bộ và người dân Nõng cao trỡnh độ cho người dân là giải pháp chiến lược quan trọng và đảm bảo tính bền vững trong phát triển vùng đồng bào dân tộc Khmer o Đẩy mạnh hoạt động giáo dục cho người Khmer. Xây dựng mạng lưới giáo dục từ mẫu giáo, giáo dục mầm non đến trung học phổ thông ở các địa bàn người dân tộc, đặc biệt là loại hỡnh trường phổ thông dân tộc nội trú giúp con em người Khmer có thể học tại chỗ, đỡ tốn kém chi phí. Mở rộng đối tượng, tăng chỉ tiêu học sinh vào học ở trường dân tộc nội trú tạo điều kiện học tập cho con em người Khmer, nhất là đồng bào nghèo, đồng bào ở vùng sâu vùng xa có điều kiện học cao hơn. o Tăng về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên người Khmer vùng đồng bào dân tộc. o Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng cơ sở giao thông tạo điều kiện cho con em người Khmer thuận tiện đến trường. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, sách giáo khoa, nhất là sách tiếng Khmer cho các trường học. o Cải cách chương trỡnh giảng dạy đồng bộ vỡ chương trỡnh phổ thụng đó cải cỏch nhưng sách tiếng Khmer vẫn theo chương trỡnh cũ. Nờn xem tiếng Khmer là một ngoại ngữ và cần cấp chứng chỉ trỡnh độ ngoại ngữ cho ngôn ngữ này, vỡ trong chương trỡnh học học sinh Khmer học nhiều hơn học sinh người Việt, Hoa do phải học thêm tiếng Khmer. o Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, cổ động người dân cho con em đi học đến nơi đến chốn trong đó cần nâng cao vai trũ của sư sói ở chựa trong hoạt động này. Có chính sách khuyến khích, vận động cho con em Khmer học mẫu giáo để sớm tiếp xúc với tiếng Việt giúp học sinh thuận tiện hơn trong học tập, nhất là với môn Văn – Tiếng Việt. o Mở rộng chính sách ưu đói trong giỏo dục tạo điều kiện cho con em người Khmer nghèo được đến trường, giảm tỷ lệ bỏ học. o Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là cấp cơ sở các kiến thức chuyên môn, quản lý, lập kế hoạch gúp phần nõng cao hiệu quả, tớnh bền vững, cụng bằng trong cụng tỏc quản lý cũng như thực hiện các chương trỡnh, dự ỏn phỏt triển đời sống vùng đồng bào dân tộc nhất là đồng bào dân tộc nghèo. 2.2. Tiếp cận nguồn vốn o Mở rộng tín dụng cho người nghèo, cần tăng số tiền vay, kéo dài thời gian vay và đơn giản hoá thủ tục vay vốn giúp người nghèo tiếp cận được các nguồn vốn vay ưu đói. Tăng cường các hỡnh thức vay tớn chấp giỳp đối tượng nghèo tiếp cận được nguồn vốn bên cạnh việc tư vấn, hướng dẫn các phương án sản xuất, kinh doanh nhằm sử dụng vốn cú hiệu quả. o Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương trỡnh, dự ỏn đảm bảo sự tham gia, tính công bằng và lợi ích đến được đúng đối tượng được hưởng lợi. o Hoạt động của các chương trỡnh, dự ỏn hỗ trợ phỏt triển kinh tế - xó hội vựng đồng bào dân tộc cần kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và sự tham gia của người dân đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng. Quan tâm đến đối tượng là người nghèo, phụ nữ, người dõn ở vựng sõu vựng xa. o Tăng cường các hoạt động xây dựng quỹ tương trợ, cho vay vốn trong các nhóm nông dân, các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Câu lạc bộ Nông dân,... giúp người dân có thêm vốn tài chính khi gặp khó khăn trong sản xuất và đời sống nhằm hạn chế tỡnh trạng vay vốn với lói suất cao, bỏn lỳa non, bỏn đất đai. 2.3. Khoa học kỹ thuật và thị trường o Tăng cả về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật hiện có không chỉ về chuyên môn kỹ thuật mà cần nâng cao kiến thức về văn hoỏ, xó hội giỳp cho hoạt động chuyển giao kỹ thuật vùng dân tộc đạt hiệu quả tốt hơn. Ưu tiên đào tạo và có chính sách ưu đói, khuyến khớch cỏn bộ là người Khmer. Dạy tiếng Khmer cho cán bộ kỹ thuật vùng đồng bào dân tộc. o Bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật phương pháp giảng dạy, kỹ năng giao tiếp khi chuyển giao kỹ thuật giúp cho người dân dễ tiếp nhận và áp dụng các mô hỡnh sản xuất, kỹ thuật mới vào sản xuất. o Cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chuyển giao kỹ thuật, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương, ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về kỹ thuật và vốn sản xuất cho người dân. o Tăng cường vai trũ của cỏc vị sư sói trong hoạt động chuyển giao kỹ thuật. Chùa là nơi tổ chức các lớp huấn luyện kỹ thuật, sư sói là người vận động người dân tham gia, là đối tác trung gian trong giao tiếp giữa cán bộ kỹ thuật và người dân. Chú ý đến vai trũ của những người có uy tín, có ảnh hưởng lớn trong cộng đồng. o Đa dạng hoá hoạt động sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng, từng đối tượng trong cộng đồng người Khmer nhằm tăng thu nhập bên cạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu ngành nghề phù hợp cho từng địa phương, từng đối tượng giúp người nghèo tăng thu nhập, ổn định cuộc sống và thoát nghèo. o Cung cấp thụng tin thị trường đầy đủ, cập nhật và sát thực giúp nông dân sử dụng như một kênh thông tin quan trọng trong quyết định sản xuất. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm giao thông, điện, điện thoại,... giúp cho hệ thống thông tin và mạng lưới thị trường nông thôn phát triển. o Có chính sách trợ giá, trợ cước, giảm, miễn thuế, một số loại phí, quỹ cho người dân nhất là người nghèo. Xây dựng các nhóm hoặc hợp tác xó cung cấp vật tư nông nghiệp, đầu ra sản phẩm ở từng cộng đồng, khu vực dân cư giúp giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận sản xuất. 2.4. Y tế, chăm sóc sức khoẻ o Tăng cường kiểm tra việc cấp phát sổ bảo hiểm y tế để đảm bảo những đối tượng được nhận bảo hiểm y tế miễn phí đều có sổ khám bệnh miễn phí. Kiểm tra, giám sát thái độ, chất lượng khám chữa bệnh cho đối tượng có sổ hộ nghèo, sổ bảo hiểm, thành lập các hộp thư góp ý giỳp người dân tin tưởng và tiện lợi trong tiếp cận dịch vụ này. o Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm xá cấp xó, thành lập cỏc tổ y tế ở từng cụm dõn cư đối với những địa bàn ở xa trạm y tế giúp người dân thuận tiện trong tiếp cận dịch vụ này. o Tăng cường cán bộ y tế cho hệ thống y tế cấp xó, cú chớnh sỏch đào tạo cho cán bộ y tế chủ chốt cấp cơ sở kiến thức về truyền thông và chuyên môn. Tăng cường đào tạo chuyên môn, có chế độ bồi dưỡng hợp lý cho cộng tỏc viờn y tế ở cỏc ấp. o Trong hoạt động vận động, giáo dục truyền thông về sức khoẻ cần kết hợp nhiều ban ngành phối hợp thực hiện như Ban Dân số Kế hoạch hoá Gia đỡnh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân,... o Đầu tư các chương trỡnh, dự ỏn nước sạch nông thôn đảm bảo người dân có nước sạch sinh hoạt, nhất là trong mùa khô. Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn giúp người dân thuận tiện trong việc đi lại khám chữa bệnh. 2.5. Tư liệu sản xuất o Cú chớnh sỏch hỗ trợ cho những người không có hoặc có ít đất sản xuất bằng chính sách gión dõn, di dõn đến nơi có quỹ đất. Việc làm này cần có sự tham gia ý kiến và sự đồng thuận của người dân vỡ nú liờn quan đến phong tục, lối sống và văn hoá sống tụ cư trên giồng đất quanh ngôi chùa của đồng bào Khmer cũng như sự mất mát vốn xó hội khi thay đổi nơi cư trú. o Hỗ trợ tư liệu sản xuất phải kèm theo sự quan tâm các chính sách ưu đói khỏc về vốn, trợ giỏ trợ cước, thị trường, kiến thức kỹ thuật, phương án sản xuất, y tế, giáo dục,... để tránh tỡnh trạng người dân sẽ lại bán đất vỡ làm ăn thất bại. o Hướng dẫn, khuyến khích, giúp đồng bào Khmer sử dụng tối đa hiệu quả đất đai xung quanh vườn nhà tạo ra giá trị kinh tế. o Đào tạo nghề miễn phí nhất là đối với những hộ không có tư liệu sản xuất giỳp họ tỡm được công việc và thu nhập ổn định hơn hoạt động làm thuê nông nghiệp. 2.6. Đối với cỏc lễ hội, tập quỏn của đồng bào Khmer o Tuyên tuyền, giáo dục người dân trong việc tham gia tổ chức các lễ hội dân tộc và tôn giáo của đồng bào Khmer theo xu hướng tiết kiệm thời gian, tránh lóng phớ tiền bạc đồng thời vẫn đảm bảo được tính dân tộc và truyền thống. o Giải pháp mang tính lâu dài nhằm hạn chế và tiến đến loại bỏ những tập tục, lễ nghi ảnh hưởng đến đời sống và phát triển kinh tế của đồng bào dõn tộc là nõng cao trỡnh độ, nhận thức cho người dân, phát triển mạng lưới giáo dục vùng đồng bào dân tộc. o Trong nhiều chức năng của ngôi chùa Khmer thỡ chức năng văn hoá là quan trọng hơn cả. Do vậy cần phát triển mạng lưới văn hoá thông tin đến các vùng đồng bào dân tộc thông qua các vị sư sói. Với vai trũ và uy tớn của mỡnh, cỏc vị sư sói sẽ là nhịp cầu chuyển tải thụng tin, kiến thức khụng chỉ là nhằm đế phát triển văn hoá, nâng cao dân trí mà cũn cú tỏc động trong các hoạt động khác. o Trong cỏc chớnh sỏch, chương trỡnh phỏt triển phải xem sư sói là một lực lượng không thể thiếu và có đóng góp quan trọng trong mọi hoạt động phát triển đời sống vùng đồng bào dân tộc. Phụ lục 1: Danh sỏch cỏc bảng số liệu Bảng 29: Số đơn vị mẫu phỏng vấn theo giới tớnh Giới tớnh Tần số Tỷ lệ % Nam 107 46,1 Nữ 125 53,9 Tổng 232 100 Bảng 30: Loại hộ Loại hộ Tần số Tỷ lệ % Khỏ giàu 106 45,7 Nghốo 126 54,3 Tổng 232 100 Bảng 31: Loại nhà ở Loại nhà ở Tần số Tỷ lệ % Nhà kiờn cố 79 34,1 Nhà bỏn kiờn cố 64 27,6 Nhà gỗ cột đúc 32 13,8 Nhà tạm bợ 57 24,6 Tổng 232 100 Bảng 32: Mức sống nông hộ so với năm 2000 Mức sống Tần số Tỷ lệ % Khá hơn trước 159 68,5 Không thay đổi 45 19,4 Kém hơn 28 12,1 Tổng 232 100 Bảng 33: Thu nhập trung bỡnh của nhõn khẩu Loại hộ Thu nhập trung bỡnh (VNĐ/năm) Thu nhập trung bỡnh (VNĐ/thỏng) Khỏ giàu 7.547.578 628.964 Nghốo 2.060.113 171.676 Bảng 34: Tổng chi phí nông hộ năm 2005 so với năm 2000 Chi phí so với năm 2000 Tần số Tỷ lệ % Tăng 173 75,2 Giảm 13 5,7 Không thay đổi 44 19,1 Tổng 230 100 Bảng 35: Chi phớ nụng hộ dành cho cỳng chựa và lễ hội Loại chi phớ Hộ khỏ giàu Hộ nghốo Chi phí cúng chùa (VNĐ/tháng) 174.860 193.700 Chi phí lễ hội (VNĐ/năm) 1.942.490 785.390 Bảng 36: Chi phớ lễ hội so với năm trước Chi phớ lễ hội Tần số Tỷ lệ % Tăng 106 46,5 Giảm 20 8,8 Không đổi 102 44,7 Tổng 228 100 Bảng 37: Có các lớp huấn luyện tổ chức tại địa phương trong năm qua Lớp tập huấn tổ chức tại địa phương Tần số Tỷ lệ % Cú 145 64,7 Khụng 21 9,4 Khụng biết 58 25,9 Tổng 224 100 Bảng 38: Nội dung cỏc lớp huấn luyện kỹ thuật Nội dung cỏc lớp tập huấn Tần số Tỷ lệ % Lỳa 131 92,9 Chăn nuôi 43 30,5 Cõy màu 41 29,1 Thuỷ sản 9 6,4 Cây ăn trái 6 4,3 Bảng 39: Số lần tham gia huấn luyện trung bỡnh/năm Loại hộ Số lần tham gia huấn luyện Nghốo 2,42 Giàu 2,62 Trung bỡnh 2,55 Bảng 40: Nơi thường tổ chức lớp tập huấn Nơi tổ chức lớp huấn luyện Tần số Tỷ lệ % Nhà nụng dõn 50 36,2 Trụ sở ấp/ TT học tập cộng đồng 28 20,3 Chựa 16 11,6 Ủy ban nhõn dõn xó 13 9,4 Nơi khác (Ruộng, vườn,…) 54 39,1 Bảng 41: Mức độ áp dụng kỹ thuật được tiếp nhận vào sản xuất Mức độ áp dụng thông tin kỹ thuật Tần số Tỷ lệ % Rất thường xuyên 21 19,1 Thường xuyên 77 70,0 Ít khi 12 10,9 Tổng 110 100 Bảng 42: Tỡnh hỡnh vay vốn nụng hộ từ 2000 - 2005 Vay vốn từ 2000 - 2005 Nghốo Giàu Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Cú vay vốn 50 39,6 80 75,5 Khụng vay vốn 76 60,4 26 24,5 Tổng 126 100 106 100 Bảng 43: Nơi thường bán sản phẩm Nơi bán Tần số Tỷ lệ % Hàng xỏo mua tại nhà/ ruộng 111 74,5 Chợ xó 22 14,8 Chợ xó khỏc 18 12,1 Chợ huyện/ tỉnh 2 1,3 Bảng 44: Phương tiện vận chuyển sản phẩm khi bán Phương tiện đi bán sản phẩm Tần số Tỷ lệ % Xuồng ghe 40 47,6 Xe mỏy 14 16,7 Đi bộ 14 16,7 Xe đạp 6 7,1 Khỏc 15 17,9 Bảng 45: Tỡm sự giỳp đỡ khi gia đỡnh cú người đau ốm Nơi tỡm sự giỳp đỡ Tần số Tỷ lệ % Hàng xúm 144 64,3 Họ hàng 120 53,6 Y tá tại địa phương 46 20,5 Sư sói 9 4,0 Tổ chức đoàn thể 7 3,1 Khỏc 28 12,5 Bảng 46: Nơi tỡm sự giỳp đỡ khi gặp khó khăn về tài chính Nơi tỡm sự giỳp đỡ về tài chính Tần số Tỷ lệ % Hàng xúm 114 54,8 Họ hàng 91 43,8 Tổ chức đoàn thể 19 9,1 Sư sói 2 1,0 Khỏc 55 26,4 Phụ lục 2: Danh sỏch cỏc hỡnh Hỡnh 4: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn nhúm nụng dõn khỏ giàu xó Phỳ Mỹ Hỡnh 5: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn nhúm nụng dõn nghốo xó Phỳ Mỹ CLB IBM Uỷ Ban xó Chự a Trạm Y tế Cộng đồng Trườn g học Ban nhõn Hỡnh 6: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn nhúm nụng dõn khỏ giàu xó Phỳ Tõm Điện lực Uỷ Ban xó Chự Trạm Y tế Cộng đồng Trường Ngõn hàng Ngõn hàng Uỷ Ban xó Chự Trạm Y tế Cộng đồng Trường Điện lực Hỡnh 7: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn nhúm nụng dõn nghốo xó Phỳ Tõm Hỡnh 8: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn nhúm nụng dõn nghốo xó Tham Đôn Hội Chữ thập Trạm Y tế Cộng đồng Hội Người cao Hội Việt kiều Uỷ Ban xó Chựa Trườn g học Trạm Y tế Cộng đồng Ban nhõn dõn ấp Uỷ Ban xó Ngõn hàng Hỡnh 9: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn nhúm nụng dõn khỏ giàu xó Tham Đôn Hỡnh 10: Biểu đồ trỡnh độ học vấn của những người trong độ tuổi lao động Hội Chữ thập Cộng đồng Uỷ Ban xó Chự Đoàn Than h Trung tõm Khuyến nụng Trườn g học Trạm Y tế Hội Phụ nữ Hội Nụng dõn Ban Nhõn dõn ấp 18% 38% 30% 9% 2% 3% Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung học chuyên nghiệp Cao đẳng/ Đại học Tài liệu tham khảo 1. AusAID, 2004, Báo cáo tổng kết Phân tích hiện trạng nghèo đói ở đồng bằng sông Cửu Long 2. Ban Dân tộc Tôn giáo tỉnh Sóc Trăng, 2005, Báo cáo tham luận về mức sống và tăng trưởng của đồng bào Khmer giai đoạn 2006 – 2010 tỉnh Sóc Trăng, ngày 11/08/2005 3. Ban Dân tộc Tôn giáo tỉnh Sóc Trăng, 2005, Báo cáo kết quả công tác dân tộc 9 tháng năm 2005 và quyết định 1637 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 25/08/2005 4. Cục Thống kê Sóc Trăng, 2004, Số liệu kinh tế xó hội tỉnh Súc Trăng 1976 – 2003 5. L.M.H, Hội thảo “Tuyờn truyền bằng tiếng Khmer trờn súng phỏt thanh”, =625 6. Nguyễn Mạnh Cường, 2002, Vài nét về người Khmer Nam Bộ, NXB Khoa học Xó hội 7. Nguyễn Ngọc Đệ, Trần Thanh Bé, 2003, Người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long: Những điều kiện để thoát nghèo (Báo cáo nghiờn cứu Dự ỏn MDPA) 8. Sơn Phước Hoan (Chủ biên), Sơn Ngọc Sang, Danh Sên, 1998, Các lễ hội truyền thống của đồng bào Khmer Nam Bộ, NXB Giáo dục 9. Nguyễn Văn Lê, 1998, Nhập môn xó hội học, NXB Giỏo dục 10. Ngô Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp, 2003, Thực trạng kinh tế - xó hội và những giải pháp xoá đói giảm nghèo ở người Khmer tỉnh Sóc Trăng, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 11. Trần Hồng Liên (Chủ biên), 2002, Vấn đề dân tộc và tôn giáo ở Sóc Trăng, NXB Khoa học Xó hội 12. Trường Lưu (Chủ biên), 1993, Văn hoá người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long, NXB Văn hoá Dân tộc 13. Nguyễn Xuõn Nghĩa, 1994, Xó hội học Khỏi niệm – Khuynh hướng - Vấn đề, Ban xuất bản đại học mở bán công TP.HCM 14. Huỳnh Ngọc Trảng, Văn Xuân Chí, Hoàng Túc - Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến Tuyết, 1987, Người Khmer tỉnh Cửu Long, Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Cửu Long 15. Phan Thị Yến Tuyết, 1993, Nhà ở - Trang phục – Ăn uống của các dân tộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long, NXB Khoa học Xó hội 16. Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Sóc Trăng & Phân viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tại Thành phố Hồ Chớ Minh, 1998, Về sõn khấu truyền thống Khmer Nam Bộ 17. Trần Khỏnh Linh, Khai trương kênh truyền hỡnh mới CVTV2 tiếng Khmer, 18. 19. 20. Phiếu đăng ký kết quả NCKH (Mẫu 13 - ĐKKQNC) MẪU 13 - ĐKKQNC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU CHÂU Á ---------------------------------------------- PHIẾU ĐĂNG KÝ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÊN ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA PHONG TỤC TẬP QUÁN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI KHMER TỈNH SÓC TRĂNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL Địa chỉ: Khu II, Trường Đại học Cần Thơ, đường 3/2, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ Điện thoại: 071.830040 CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU CHÂU Á - ĐHQGHN ĐỊA CHỈ: PHÒNG 501, NHÀ ĐIỀU HÀNH ĐHQGHN, 144 XUÂN THUỶ, CẦU GIẤY ĐIỆN THOẠI: 754 7987 TỔNG KINH PHÍ THỰC CHI: 43.624.500 VND (CHƯA BAO GỒM CHI PHÍ TỔ CHỨC HỘI THẢO NGHIỆM THU 1.500.000 VND) TRONG ĐÓ: - TỪ KINH PHÍ ĐƯỢC TRUNG TÂM HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU CHÂU Á TÀI TRỢ: 45.000.000 Đ - TỪ NGUỒN KINH PHÍ KHÁC: 0 X 1000 Đ HOẶC USD - KINH PHÍ TỰ CÓ: 0 X 1000 Đ HOẶC USD - THU HỒI X 1000 Đ HOẶC USD THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: ..................THÁNG THỜI GIAN BẮT ĐẦU: 08/ 2005 THỜI GIAN KẾT THÚC: 06/2007 TÊN CÁC CÁN BỘ PHỐI HỢP NGHIÊN CỨU (HỌ VÀ TÊN) 1. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. TRẦN THANH BÉ 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TT Cộng tỏc viờn Họ và tên Họchàm, học vị Chuyờn ngành Cơ quan công tác 1 Dương Ngọc Thành Tiến sĩ Phỏt triển nụng thụn Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 2 Nguyễn Văn Sánh Tiến sĩ Chớnh sỏch phỏt triển Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 3 Lờ Cảnh Dũng Thạc sĩ Kinh tế tài nguyờn Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 4 Sơn Phước Hoan Cử nhõn Ngữ Văn Ủy ban Dân tộc – Cơ quan TT khu vực ĐBSCL 5 Nguyễn Văn Nay Cử nhõn Xó hội học Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 6 Hứa Hồng Hiểu Cử nhõn Kinh tế Nụng nghiệp & Phỏt triển Nụng thụn Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 7 Nhan Xuõn Thanh Cử nhõn Luật Ủy ban Dân tộc – Cơ quan TT khu vực ĐBSCL 8 Đỗ Thị Đến Cử nhõn Kinh tế Nụng nghiệp & Phỏt triển Nụng thụn Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 9 Nguyễn Thanh Bỡnh Kỹ sư Nụng học Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 10 Nguyễn Ngọc Sơn Kỹ sư Nụng học Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 11 Phạm Hải Bửu Cử nhõn Kinh tế Nụng nghiệp & Phỏt triển Nụng thụn Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 12 Nguyễn Thị Xuõn Trang Cử nhõn Khoa học môi trường Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL 13 Nguyễn Cụng Toàn Cử nhõn Kinh tế Nụng nghiệp & Phỏt triển Nụng thụn Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL SỐ ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI NGÀY SỐ CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NGÀY TÌNH TRẠNG BẢO MẬT  PHỔ BIẾN RỘNG RÃI  PHỔ BIẾN HẠN CHẾ  BẢO MẬT TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Lý do chọn đề tài ĐBSCL là vùng kinh tế mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế đất nước. Đây là khu vực trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm, thuỷ hải sản hàng hoá của cả nước đồng thời khu vực này giữ vai trũ quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Việc phát triển kinh tế ĐBSCL, do vậy, là nhiệm vụ hết sức quan trọng và đó nhận được nhiều sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước. Phát triển kinh tế ĐBSCL cũng đồng thời với quá trỡnh nõng cao đời sống của những cộng đồng cư dân ở đây, đặc biệt là đồng bào người dân tộc. Với số dân đứng thứ hai khu vực ĐBSCL, người Khmer đó cú những đóng gúp quan trọng trong cụng cuộc bảo vệ, xõy dựng và phỏt triển kinh tế - xó hội vựng. Bờn cạnh đó, cộng đồng dân tộc Khmer cũn cú đời sống văn hoá tinh thần, phong tục tập quán rất phong phú và độc đáo. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế - xó hội tại một số địa phương có đông người dân tộc sinh sống vẫn cũn chậm so với mặt bằng chung của vựng. Ở Súc Trăng, ngoài người Kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65,28% dân số cũn cú nhiều dõn tộc khỏc cựng chung sống, trong đó người Khmer chiếm 28,85%, người Hoa chiếm 5,86%. Thực tế ở Sóc Trăng cho thấy địa bàn người Khmer cư trú tập trung chiếm 51,53% dân số là vùng sâu, vùng xa gồm 52 xó thuộc vựng III, vựng đặc biệt khó khăn. Mặc dù các cấp chính quyền đó cú những sự quan tõm đầu tư thích đáng ở các khu vực này nhưng trên thực tế hiệu quả các chương trỡnh cũng như thực trạng đời sống người Khmer vẫn chưa được cải thiện nhiều. Và người Khmer vẫn là cộng đồng tương đối chậm phát triển về nhiều mặt của đời sống trong tương quan với cộng đồng dân cư cũn lại như người Kinh, người Hoa. Điều này thể hiện ở mức thu nhập bỡnh quõn đầu người thấp, trỡnh độ văn hoá chưa cao, đồng thời đây là cộng đồng có tỷ lệ nghèo đói cao nhất ĐBSCL hiện nay. 2. Mục tiờu Đề tài nhằm nghiên cứu tác động của yếu tố phong tục tập quán đến phát triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời, đề tài mong muốn sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan địa phương và những ai quan tâm có cách nhỡn tổng thể và sõu sắc vai trũ của yếu tố phong tục tập quỏn và cỏc giải phỏp cú thể phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng dân tộc này. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Cỏch tiếp cận Lý thuyết hệ thống được sử dụng làm lý thuyết nền tảng xuyờn suốt quỏ trỡnh nghiờn cứu đề tài. Hệ thống ở đây được hiểu như là tổng hoà hoàn chỉnh bao gồm cỏc thành tố và cỏc mối quan hệ giữa chỳng trong mối tương tác với môi trường tự nhiên và xó hội tạo thành một cấu thể toàn vẹn, hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý và cỏch tiếp cận dưới góc độ lối sống cũng được sử dụng để xem xét các vấn đề diễn ra trong đời sống cộng đồng người Khmer. 3.2. Phương pháp thu thập thông tin và phân tích số liệu Địa bàn nghiên cứu được tiến hành trên 2 huyện của tỉnh Sóc Trăng, mỗi huyện chọn 2 xó, xó Viờn Bỡnh và Tham Đôn huyện Mỹ Xuyên, xó Phỳ Tõm và Phỳ Mỹ huyện Mỹ Tỳ  Thu thập số liệu thứ cấp của tỉnh, 2 huyện và 4 xó  Phỏng vấn cán bộ địa phương, sư sói bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia 12 cuộc (KIP)  Phỏng vấn nông hộ bằng hai phương pháp o Đánh giá nụng thụn cú sự tham gia (PRA): mỗi xó chọn 3 nhúm nụng dõn (khỏ giàu, trung bỡnh và nghốo), mỗi nhúm 8 – 10 người. o Phỏng vấn bằng phiếu điều tra (Questionnaire): phỏng vấn 232 nụng hộ Các số liệu được nhập và xử lý trờn phần mềm SPSS. 4. Kết quả thảo luận Kết quả nghiờn cứu trỡnh bày một số vấn đề hiện trạng đời sống kinh tế - xó hội của cộng đồng người Khmer Sóc Trăng thuộc địa bàn nghiên cứu. Đề tài cũng chỉ ra những tác động của phong tục tập quán đến đời sống đồng bào Khmer xét ở nhiều góc độ khác nhau. Sự tác động của tập quán không thể hiện một cách trực tiếp lên đời sống kinh tế mà biểu hiện qua các nhân tố trung gian như sự tiếp cận vốn tài chính, tiếp cận thông tin, mạng lưới quan hệ xó hội, quan niệm về giỏ trị, cỏc chi phớ nụng hộ. Quan niệm về đời sống và sản xuất Hoạt động kinh tế trong cộng đồng người Khmer vẫn chủ yếu dựa trờn nền kinh tế nụng nghiệp mà cõy lỳa cú vai trũ quan trọng trong cơ cấu sản xuất cũng như cơ cấu thu nhập nông hộ. Các hoạt động khác khác như chăn nuôi, thuỷ sản, trồng rẫy, ... cũn chiếm tỷ lệ khiờm tốn trong cơ cấu sản xuất. Người nghèo có ít đất hoặc không đất sản xuất nên hoạt động làm thuê nông nghiệp và phi nông nghiệp là chủ yếu. Do trỡnh độ văn hoá và chuyên môn thấp nên đa số người làm thuê thường nhận mức lương thấp, thu nhập bấp bênh và công việc không ổn định. Đời sống đồng bào Khmer cũng chịu sự chi phối chặt chẽ của yếu tố tập quán và giáo lý phật giỏo tiểu thừa. Hơn 90% đồng bào Khmer theo Phật giáo tiểu thừa do vậy thế giới quan, quan niệm sống, chuẩn mực, giá trị đều chịu ảnh hưởng bởi giáo lý phật giáo. Đồng bào Khmer, nhất là những người đó từng qua việc tu học ở chựa rất hạn chế trong việc chăn nuôi, kinh doanh buôn bán. Việc kinh doanh buôn bán vốn dĩ người không phải là thế mạnh của người Khmer và nó cũng được xem là nguồn gốc của tội lỗi vỡ mua bỏn tất yếu sẽ có sự thiếu chân thật để kiếm lời. Lối sống tụ cư trên các giồng cát tập trung xung quanh chùa cũng làm hạn chế việc chăn nuôi, trồng trọt xung quanh nhà. Việc tu học ở chùa ngày nay cũng có xu hướng giảm rất nhiều. Điều kiện kinh tế khá hơn, việc tiếp cận với trường học thuận tiện hơn do vậy con em Khmer đến trường tiếp thu kiến thức phục vụ cho cuộc sống và công việc sau này. Chức năng giáo dục ở chùa chỉ thực hiện vào thời gian nghỉ hè dạy chữ Khmer cho học sinh. Những người tu học ở chùa ngày nay cũng vừa tu học ở chùa vừa học ở trường của nhà nước do vậy họ không chỉ tích luỹ được kiến thức về phật pháp mà kiến thức về cuộc sống cũng được trang bị. Sống tụ cư quanh chùa, các lễ hội, hoạt động văn hoá của đồng bào Khmer đều có liên quan đến Phật giáo. Dù là các lễ hội dân tộc hay tôn giáo đều được tổ chức ở chùa. Đời sống văn hoá, tâm linh của người Khmer gắn bó chặt chẽ với thiết chế tôn giáo. Hàng năm người Khmer tham gia nhiều lễ hội. Hiện nay, chi phí cho các lễ hội, việc cúng chùa và làm phước tuy có giảm nhưng vẫn cũn chiếm tỷ lệ đáng kể trong thu nhập cũng như chi phí nông hộ. Các lễ hội dần được tổ chức theo xu hướng tiết kiệm về tiền bạc và thời gian cũng như đơn giản hoá các lễ nghi nhưng vẫn đảm bảo tính dân tộc và cái hồn của lễ hội. Hoạt động chuyển giao kỹ thuật, tiếp cận thông tin thị trường trong cộng đồng người Khmer Đối với người nghèo việc tiếp cận với các phúc lợi xó hội cũng cũn nhiều hạn chế. Trong hoạt động chuyển giao kỹ thuật người nghèo ít tiếp cận được phúc lợi từ các chương trỡnh khuyến nụng. Khụng đất hoặc ít đất sản xuất, làm thuê xa nhà là chủ yếu, họ ít quan tâm và ít thiết lập được mạng lưới quan hệ xó hội nhất với với cỏc tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương nên không nắm thông tin là nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này. Người dân tiếp cận thông tin kỹ thuật từ nhiều kênh thông tin như cán bộ kỹ thuật, thông tin đại chúng, đại lý vật tư nông nghiệp, nông dân-nông dân. Hiệu quả ứng dụng kỹ thuật cũng được đa số nông dân đánh giá có kết quả tốt. Nhúm nụng dõn khỏ giàu, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cú mức độ chấp nhận kỹ thuật mới nhanh, nhạy bén với thị trường. Trong mỗi cộng đồng họ được xem là người đi tiên phong trước khi những cái mới được những người khác ứng dụng một cách rộng rói. Hoạt động chuyển giao kỹ thuật cũng như thông tin thị trường vẫn cũn những mặt hạn chế chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu người dân. Hoạt động chuyển giao kỹ thuật trong vùng dân tộc Khmer không thể bỏ qua vai trũ của thiết chế tụn giỏo. Chựa cũng là nơi diễn ra cỏc lớp huấn luyện. Cỏc vị sư sói đóng vai trũ tớch cực trong việc vận động, khuyến khích người dân tham gia và cũng là người trung gian trong giao tiếp giữa cán bộ kỹ thuật và nông dân. Khả năng tiếp cận nguồn vốn Đồng bào Khmer tiếp cận vốn tài chính từ nhiều nguồn. Đa số nông hộ khỏ giàu vay vốn từ ngõn hàng với số vốn vay nhiều, lói suất thấp và thời hạn vay dài. Những hộ nghốo ngoài ngõn hàng họ thường vay mượn của người cho vay lói, hàng xúm, người thân, mượn trước tiền công hoặc bán lúa non, ... để giải quyết khó khăn về tài chính. Người nghèo thường không có tài sản đất đai thế chấp, thường đi làm thuê xa nhà và sợ làm ăn lỗ do không biết cách sử dụng vốn nên họ ít tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đói. Do vậy, người nghèo dễ bị tổn thương và lại rơi vào cái vũng lẩn quẩn của đói nghèo. Yếu tố giới trong đời sống người Khmer Vai trũ giới trong gia đỡnh nụng hộ Khmer phõn chia theo loại hỡnh cụng việc, vai trũ và chức năng giới về mặt sinh học, xó hội. Trong sản xuất nam giới đảm đương hầu hết các công việc nặng, phụ nữ cũng chia sẻ một phần các công việc trong hoạt động sản xuất. Công việc nội trợ do nữ giới đảm đương và nam giới cũng chia sẻ những việc nặng trong gia đỡnh. Cỏc quyết định trong sản xuất cũng như công việc trong gia đỡnh đa số do người chồng quyết định. Tuy có sự chia sẻ và bàn bạc với người phụ nữ trong nhiều quyết định nhưng quyền quyết định cuối cùng đều thuộc về người đàn ông vỡ họ là người trụ cột và đóng góp chủ yếu cho kinh tế gia đỡnh. Tính cộng đồng và mối quan hệ của người Khmer trong sản xuất, đời sống và sự liên kết giữa họ với cộng đồng khác Mạng lưới quan hệ xó hội của đồng bào Khmer không chỉ thiết lập với nhóm thân tộc, láng giềng cùng dân tộc mà nó cũn được mở rộng với cộng đồng người Kinh, người Hoa. Quan hệ với nhóm cùng dân tộc chủ yếu trong hoạt động giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm, thông tin trong sản xuất, vần đổi công do họ có cùng hệ giá trị, chuẩn mực, ngôn ngữ nên thuận tiện hơn. Đồng bào Khmer giao tiếp với người Kinh chủ yếu trong việc mua bán vật tư nông nghiệp, sản phẩm đầu ra vỡ người Khmer ít tham gia hoạt động này. Cả ba dõn tộc cựng chung sống, chia sẻ những giá trị sinh hoạt văn hoá, tinh thần, chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất, cuộc sống và đó từ lõu họ kết hụn với nhau hỡnh thành những thế hệ con chỏu mang cả ba dũng mỏu Kinh-Khmer-Hoa. Cộng đồng người Khmer cũng thiết lập mạng lưới quan hệ với các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương, các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, ở nhóm nông hộ nghèo mạng lưới quan hệ xó hội tương đối hạn chế hơn so với nhúm khỏ giàu do vậy họ cũng có những hạn chế trong việc tham gia ra quyết định ở cấp độ cộng đồng, tiếp cận các phúc lợi. 5. Kết luận Điều kiện kinh tế - xó hội, đời sống nói chung của cộng đồng người Khmer đó cú nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Điều kiện sống, thu nhập, đời sống văn hoá tinh thần, tiếp cận các phúc lợi xó hội như y tế, giáo dục, ... đều có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, đối với nhóm nông hộ nghèo vẫn cũn nhiều khú khăn trong đời sống cũng như tiếp cận phúc lợi. Điều này đũi hỏi cú sự quan tâm và phối hợp của nhiều cơ quan ban ngành và chính quyền địa phương giúp người dân cải thiện đời sống, thoát nghèo. Phong tục tập quán thông qua các thiết chế tôn giáo, mối quan hệ, lối sống cộng đồng tác động đến hoạt động sản xuất – hoạt động kinh tế cộng đồng người Khmer. Mức độ tiếp cận khoa học kỹ thuật và nguồn vốn chịu ảnh hưởng của mối quan hệ mỗi cá nhân thiết lập được. Tập quán cũng tác động đến sự lựa chọn loại hỡnh sản xuất trong hoạt động kinh tế của đồng bào Khmer. Sự phát triển của điều kiện kinh tế - xó hội, sự giao thoa và tiếp biến cỏc giỏ trị vật chất, văn hóa, tinh thần giữa các dân tộc làm thay đổi một số giá trị, chuẩn mực trong cộng đồng người Khmer. Việc làm giàu, học tập, tiếp cận với xó hội hiện đại, phương tiện hiện đại được nhỡn nhận rất cởi mở. Sự thay đổi này là nhân tố thúc đẩy sự phát triển cộng đồng người Khmer. Dù cùng chung sống, có sự giao thoa mạnh mẽ với các dân tộc khác và tác động của sự phát triển xó hội nhưng đồng bào Khmer vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, lối sống, giá trị của người Khmer Nam Bộ. Trong tiến trỡnh phỏt triển cộng đồng người Khmer không thể bỏ qua thiết chế tôn giáo bởi đây là nhân tố có vai trũ quan trọng và tỏc động mọi mặt trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần, tâm linh người Khmer. KIẾN NGHỊ VỀ QUY MÔ VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: CHỨC VỤ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH THỨC THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI HỌ VÀ TÊN TRẦN THANH BÉ NGUYỄN DUY CẦN HỌC HÀM, HỌC VỊ TIẾN SĨ TIẾN SĨ KÝ TÊN ĐÓNG DẤU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_sach_nh_ng_ngu_i_tham_gia_th_c_hi_n_7366.pdf
Luận văn liên quan