Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường và ngành nông nghiệp

Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên thời kỳ đó, do tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và c hủng loại thuốc BVTV chưa nhiều. Thời gian đó do thiếu thông tin và do chủng loại thuốc BVTV còn nghèo nàn nên người nông dân đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính cao, tồn lưu lâu trong môi trường, thuốc trừ sâu, không chỉ có tác dụng tích cực bảo vệ mùa màng, mà còn gây nên nhiều hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hệ sinh thái và con người.

pdf32 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 21255 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường và ngành nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện ở quy mô nhỏ như hộ gia đình với lượng sâu hại ít, thấp, hầu như không đáng kể. Khi số lượng sâu hại nhiều tạo thành dịch cần sử dụng biện pháp hóa học. 2.1.2. Phương pháp hóa học Là biện pháp có sử dụng các hóa chất tổng hợp hóa học vào trong diệt trừ sâu hại. Trong đó chủ yếu là sử dụng các thuốc trừ sâu hóa học. Trước tiên là xử lý hạt giống với các hóa chất nhằm loại bỏ mầm bệnh, trứng sâu, các vi sinh vật, nấm. Nguyên tắc của phương pháp này là làm cho thuốc bao quanh hạt, cây trồng. Các thuốc thông dụng thường dùng là những thuốc có gốc thủy ngân như: Ceresan, Falisan rất độc cho người và gia súc và thuốc không có thủy ngân như: Arasan, Spegon, Captan ít độc cho người và gia súc. Ngoài ra còn có dung dịch thuốc tím, Formaldehyde,... Các phương pháp dùng hóa chất xử lý hạt giống thường sử dụng:  Ngâm hạt trong dung dịch Formaldehyde được pha loãng ở nồng độ 1/300, giữ ướt hạt trong 1 giờ, sau đó hong khô hạt.  Xử lý hạt bằng thuốc tím 1% trong 10 phút, sau đó rửa hạt và hong khô hạt  Xử lý khô bằng Thiram hay Captan từ 3- 5g thuốc cho 1kg hạt.  Bơm, phun thuốc trên các đối tượng cây trồng. Tùy thuộc vào loại cây trồng, loại sâu hại và mức độ gây hại mà ta sử dụng các loại thuốc trừ sâu khác nhau. Đa số những thuốc trừ sâu sử dụng là những chất hữu cơ tổng hợp như: thuốc trừ sâu lân hữu cơ, thuốc trừ sâu Pyrethroid (thuốc trừ sâu tổng hợp), thuốc điều hoà sinh trưởng côn trùng, (như Atabron, Nomolt…), P ag e8 thuốc trừ sâu Cacbamat, và các hợp chất hữu cơ khác (Padan, Trebon, Confidor, Regent,…). Các thuốc trừ sâu tiêu diệt sâu hại bằng cách: tác động vào hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa hay ngăn cản sự lột da của sâu non, ấu trùng. Khi sử dụng thuốc hóa học trừ sâu cần phải thực hiện đúng quy tắc 4 đúng sau: đúng thuốc, đúng nồng độ và liều lượng, đúng lúc và đúng cách. Việc sử dụng thuốc trừ sâu có nhiều ưu điểm là tiêu diệt dic̣h haị nhanh chóng và triệt để, hiêụ quả thể hiêṇ rõ ràng ; có thể phun rải trên diện rộng , nhất là đối với các dụng cụ phun hi ện đại như máy phun động cơ , bình phun áp lực. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học cũng đem lại nhiều nhược điểm khó lường và chưa được kiểm soát chặt chẽ ở các vùng sản xuất nông nghiệp.  Dê ̃gây đôc̣ haị đối với người sử dụng thuốc , gia súc và làm ô nhiễm môi trường.  Để laị dư lươṇg trong nông sản, gây ngô ̣đôc̣ cho người tiêu dùng .  Giết haị nhiều thiên đic̣h , gây mất cân bằng hê ̣sinh thái . Có thể làm phát sinh những đối tươṇg dic̣h haị quan troṇg mới (dùng thuốc trừ sâu nhiều làm nhêṇ đỏ phát triển maṇh).  Dê ̃làm nảy sinh tính chống thuốc của sâu haị và gây hiêṇ tươṇg tái phát dic̣h sâu haị (sâu tơ, sâu haị rau ăn lá). 2.1.3. Phương pháp canh tác Biện pháp canh tác là những hoạt động của con người tác động tới cây trồng nông nghiệp từ khi gieo trồng tới thu hoạch. Các biên pháp canh tác đều tác động tới sự phát triển sinh trưởng của cây trồng, đồng thời cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của sâu hại. Thông thường, khi sử dụng các biện pháp thâm canh cao như: giống lai, bón nhiều đạm, tăng vụ, tăng mật độ cây trồng… đều tạo điều kiện thuận lợi cho sâu hại phát triển có khi thành dịch. Việc sử dụng các biện pháp canh tác nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển, tăng khả năng chống chịu, bảo vệ thiên địch và không thuận lợi cho sâu hại phát triển. Các biện pháp canh tác có ưu điểm là dễ thực hiện, chi phí thấp, dễ phối hợp với các biện pháp khác, không ảnh hưởng tới các biện pháp khác. Tuy nhiên, biện pháp canh tác chủ yếu phòng là chính.  Kỹ thuật làm đất P ag e9 Do đất là nơi sống và tồn tại của nhiều loài sâu hại. Nhiều loài sâu hóa nhộng trong đất như: sâu tơ, sâu khoang, sâu xám…Kỹ thuật làm đất sẽ ít nhiều tiêu diệt trực tiếp hay gián tiếp sâu hại cây nông nghiệp thông qua quá trình cầy lật đất, phơi đất, xử lý đất bằng thuốc hóa học hay chế phẩm sinh học sẽ tiêu diệt trứng, sâu non, nhộng và các mầm bệnh.  Luân canh cây trồng Nếu chỉ trồng một loại cây trồng trên một diện tích trong thời gian dài sẽ làm đất thiếu chất dinh dưỡng, tăng sự phát triển của sâu hại chuyên tính nhờ nguồn thức ăn dồi dào. Vì vậy, để ngăn chặn và tiêu diệt sâu hại ta tiến hành luân canh hợp lý các loài cây trồng với nhau theo chu kỳ trên một diện tích đất. Các mô hình luân canh thường sử dụng là: luân canh lúa nước và các cây rau họ cải, ngô; luân cây rau- ngô- đỗ; khoai tây bới các cây khác…  Xen canh cây trồng Xen canh là trồng đồng thời nhiều loại cây trên cùng một diện tích đất trong một vụ. Trồng xen canh sẽ hạn chế được các loại sâu gây hại chuyên tính chỉ ăn một loại thức ăn, đồng thời tận dụng lợi thế của tự nhiên: ánh sáng, nhiệt độ, phân bón, đất, dinh dưỡng như trồng xen với cây họ đậu. Ngoài ra, còn làm phong phú khu hệ vi sinh vật có lợi, các thiên địch tốt. Các mô hình xen canh có hiệu quả như: ngô – đậu, bông – mía ... Ngoài ra, để cây trồng phát triển tốt, cho năng suất cao nhất và tránh được sự tấn công của sâu hại, bảo vệ và phát triển khu hệ sinh vật có lợi như các vi sinh vật, các thiên địch ta có thể phối hợp nhiều kỹ thuật canh tác như:  Gieo trồng đúng thời vụ: phù hợp với mỗi loài cây trồng, lúa gieo trồng đúng vụ sẽ tránh rầy nâu hại, rau vụ đông xuân trồng muộn thường bị sâu hại nhiều hơn.  Mật độ gieo trồng thích hợp: tùy theo giống, thời vụ, các điều kiện khác, nếu lúa gieo trồng với mật độ dày dễ bị rầy nâu hại, các loài sâu khác.  Bón phân, tưới nước đủ, hợp lý: giúp cây trồng phát triển tốt, có tính chống chịu cao, loại bỏ các yếu tố thuận lợi cho sâu hại phát triển. P ag e1 0  Sử dụng giống ngắn ngày: quay vòng nhanh, nâng cao sản lượng, tránh vòng đời gây hại của sâu như sâu non, sâu trưởng thành, sâu chỉ gây hại lớn khi có đủ số lượng.  Trồng cây bẫy: các loài cây thu hút sâu hại để tiêu diệt. Cây bẫy có thể là cây khác trồng xen canh hoặc chính cây trồng đó nhưng chín sớm hơn hay trồng sớm hơn ở một diện tích nhỏ. Như trường hợp cây hướng dương trồng dọc ruộng lạc thu hút các loài sâu xám, sâu khoang…  Vệ sinh đồng ruộng: thu dọn tàn dư thực vật, rơm rạ, cỏ dại làm mất nơi cư trú của nhiều sâu hại, côn trùng hại, trứng và sâu non. Do chỉ có tác dụng phòng trừ và các yếu tố thời tiết, ngoại cảnh luôn thay đổi nên các biện pháp này cần thực hiện ở trên diện rộng, đồng bộ và có sự tư vấn, hướng dẫn của cán bộ khoa học nông nghiệp 2.1.4. Phương pháp sinh học Sử dụng giống kháng sâu hại Trong cùng một điều kiện gieo trồng, mỗi loài cây trồng có mức độ nhiễm sâu hại khác nhau và mỗi loài sâu sẽ có mức độ tấn công khác nhau trên mỗi loại cây trồng khác nhau, có điều này là do cây trồng có đặc tính kháng sâu hại. Tính kháng sâu bệnh là đặc tính của giống cây trồng có khả năng chống lại sự tấn công của một loài sâu hại nào đó hoặc làm giảm tác hại của sâu hại gây ra. Tính kháng này không phải là bất biến mà nó có thể hay đổi tùy vào điều kiện gieo trồng, thời tiết và các yếu tố ngoại cảnh. Sử dụng giống kháng sẽ giảm chi phí, có hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ thiên địch, môi trường và giảm việc sử dụng chất hóa học. Tuy nhiên, việc tạo ra một giống kháng cần nhiều thời gian mà chỉ kháng cho một vài loài, rất dễ tạo ra loài sâu chống được tính kháng đó nếu trồng rộng rãi. Cộng với năng suất không cao lắm. Ở nước ta hiện nay việc sử dung các giống kháng chỉ tập trung ở cây lúa, bông và cà chua; các loại rau màu chưa hề được phát triển. Ngoài việc nâng cao tính kháng tự nhiên của giống còn sử dụng các giống biến đổi gen. Các giống biến đổi gen là những giống chứa các đoạn gen có khả năng tạo ra các hợp chất kháng lại sự tấn công của sâu hại. Với các giống về đậu tương, thuốc lá, cà chua, ngô là các cây trồng chuyển gen nhiều nhất với gen Bt kháng sâu. P ag e1 1 Các loại rau như đậu đũa, khoai tây, bắp cải, xu hào.. cũng đã được chuyển gen Bt kháng sâu. Với các gen kháng sâu khác từ nấm hay virut vẫn đang được nghiên cứu. Sử dụng thiên địch và các hợp chất sinh học Sử dụng thiên địch: Một biện pháp đã có từ lâu và nay đang được phát triển rộng rãi. Thiên địch là các loài sinh vật không gây hại cho cây trồng mà còn có tác dụng chống lại các loài gây hại cây trồng. Có nhiều loại thiên địch chống sâu hại rau như: các loài ăn mồi như nhện, bọ rùa, chuồn chuồn cỏ, bọ xít, các loài ong ký sinh như ong cự, ong mắt nhỏ, các loài vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn NVP, nấm kí sinh, vi khuẩn Bt… Việc sử dụng thiên địch trong bảo vệ cây trông nông nghiệp bằng cách: Thả thêm các loài thiên địch chống lại các loài sâu đang hại rau hoặc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quần thể thiên địch trong tự nhiên phát triển tốt lấn át sâu hại. Sử dụng hợp chất sinh học  Pheromone Pheromone là các chất hữu cơ được tiết ra từ một cơ thể sống và gây nên trên đối tượng tiếp nhận chúng trong cùng một loài những phản ứng đặc trưng làm thay đổi tính cách hay sinh lý. Hiện nay, đã nghiên cứu chi tiết và tổng hợp chế tạo ra được các pheromone cho từng loài sâu hại để tác động ngăn chặn quá trình giao tiếp sinh sản đẻ trứng nở ra sâu non gây hại của chúng trên đồng ruộng khi con đực vừa mới vũ hóa xuất hiện đều được hấp dẫn vào bẫy pheromone và chết ở đó. Bởi vì pheromone có những ưu điểm nổi bật là: - Hoàn toàn không độc hại tới cây trồng, sản phẩm, con người, môi trường và các thiên địch có ích. - Có chuyên tính chọn lọc rất cao, có hiệu lực hấp dẫn rất cao, thời gian bảo tồn hiệu lực kéo dài. - Liều lượng sử dụng cực nhỏ (1 microlit/1 mồi bẫy) nhưng diện tích có hiệu lực hấp dẫn con đực khá rộng (khoảng 100 m2). P ag e1 2 - Không làm cho sâu phát triển tính kháng thuốc, và người nông dân dễ áp dụng, dễ theo dõi được sâu hại phát sinh trên ruộng vì sau khi đặt mồi bẫy một ngày đêm thì trưởng thành sâu hại đã vào bẫy và bị chết. - Hạn chế việc sử dụng các thuốc trừ sâu, giảm chi phí, hiệu quả cao Các bẫy pheromone được sử dụng là các bẫy làm từ chai lọ hay các sản phẩm có sẵn trên thị trường. Việc sử dụng các bẫy pheromone cần tiến hành sớm ngay khi gieo trồng. Việc sử dụng bẫy chỉ hạn chế một phần bướm, con trùng có cánh hại, đồng thời có thể dự báo mức độ sâu hại, giai đoạn phát triển của sâu cung cấp thông tin giúp người trồng có biện pháp thích hợp.  Thuốc trừ sâu sinh học Do các loại hóa chất BVTV truyền thống gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe con người nên trong những năm gần đây nhiều nước trên thế giới, trong đó có nước ta, đang chuyển dần sang nghiên cứu, sản xuất và sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học. Dựa vào các kết quả điều tra thiên nhiên, lợi dụng các vi sinh vật có ích như các loài ký sinh thiên địch tự nhiên và cao hơn nữa là nhân nhanh một số nguồn vi sinh vật để sản xuất hàng loạt các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ nấm, côn trùng, vi khuẩn (Bt), virus (NPV, GV), tuyến trùng, các nấm đối kháng, các xạ khuẩn nhằm dần dần thay thế các loại thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học trong chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM, trong các chương trình hợp tác với nước ngoài, cho đến nay Viện BVTV phối hợp với nhiều đơn vị trong và ngoài ngành tiến hành nghiên cứu, sản xuất và đưa ra ứng dụng thành công một số công nghệ SX thuốc trừ sâu sinh học như: - Công nghệ sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh vật trên cơ sở tạo bào tử mang tính độc tố Endotoxin của vi khuẩn Bacillus thuringiensis trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu đo, sâu khoang hại rau và các cây hoa màu. - Công nghệ sản xuất và sử dụng các chế phẩm nấm gây hại côn trùng như nấm trắng Beauveria bassiana, nấm xanh Metathizium anisopliae, Metathizium flavoviridae trừ sâu róm thông, rầy nâu hại lúa, sâu đo hại đay, châu chấu hại ngô, mía. Nấm Trichoderma và một số xạ khuẩn trừ bệnh hại cây trồng như bệnh héo rũ lạc, bệnh sọc vằn hại ngô, lúa. P ag e1 3 - Công nghệ sản xuất và sử dụng các chế phẩm virus trừ sâu xanh hại bông, virus trừ sâu tơ, sâu khoang hại rau, virus trừ sâu keo da láng, virus trừ sâu xanh hại đay và virus trừ sâu róm hại thông rừng... 2.2. Kiểm dịch thực vật Kiểm dịch thực vật là quá trình kiểm tra, xem xét, xử lý các nông sản lâm nông nghiệp tránh các nguồn bệnh, sâu, côn trùng hại lây lan, di chuyển giữa các vùng, các nước và các khu vực. Biện pháp này rất cần thiết tránh sự xâm nhập các loài sâu hại từ bên ngoài, giữa các vùng. Tuy nhiên, biện pháp này khó thực hiện, chi phí cao, cần người có kiến thức nên phải có sự phối hợp của các ban ngành bảo vệ thực vật và người nông dân. Ngoài ra, kiểm dịch thực vật còn bao hàm cả việc cảnh báo, dự báo sâu hại theo từng tháng, từng vụ và đưa ra phương pháp phòng tránh cho người nông dân. Nếu làm tốt công tác kiểm dịch thì sẽ kiểm soát được dịch hại trên diện rộng, ngăn cản đồng bộ, sử dụng các biện pháp phòng trừ hợp lý, tránh tối thiểu việc sử dụng hóa chất 2.3. Thuốc bảo vệ thực vật 2.3.1. Một số đặc điểm của thuốc BVTV Định nghĩa Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác. Các Nhóm Thuốc BVTV Thuốc BVTV được chia thành nhiều nhóm dựa trên đối tượng sinh vật hại. - Thuốc trừ bệnh - Thuốc trừ nhện - Thuốc trừ sâu - Thuốc trừ tuyến trùng - Thuốc trừ cỏ - Thuốc điều hòa sinh trưởng - Thuốc trừ ốc - Thuốc trừ chuột P ag e1 4 Các dạng thuốc BVTV Bảng 1: Các dạng thuốc BVTV Dạng thuốc Chữ viết tắt Thí dụ Ghi chú Nhũ dầu ND, EC Tilt 250 ND, Basudin 40 EC, DC-Trons Plus 98.8 EC Thuốc ở thể lỏng, trong suốt. Dễ bắt lửa cháy nổ Dung dịch DD, SL, L, AS Bonanza 100 DD, Baythroid 5 SL, Glyphadex 360 AS Hòa tan đều trong nước, không chứa chất hóa sữa Bột hòa nước BTN, BHN, WP, DF, WDG, SP Viappla 10 BTN, Vialphos 80 BHN, Copper-zinc 85 WP, Padan 95 SP Dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù Huyền phù HP, FL, SC Appencarb super 50 FL, Carban 50 SC Lắc đều trước khi sử dụng Hạt H, G, GR Basudin 10 H, Regent 0.3 G Chủ yếu rãi vào đất Viên P Orthene 97 Pellet, Deadline 4% Pellet Chủ yếu rãi vào đất, làm bả mồi. Thuốc phun bột BR, D Karphos 2 D Dạng bột mịn, không tan trong nước, rắc trực tiếp ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate. DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension. BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder, DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder. HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate. H: hạt, G: granule, GR: granule. P: Pelleted (dạng viên) BR: Bột rắc, D: Dust. Cách tác động của thuốc * Thuốc trừ sâu - Tiếp xúc: thuốc tác động qua da. - Vị độc: thuốc tác động qua miệng. P ag e1 5 - Xông hơi: thuốc tác động qua đường hô hấp. - Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc thấm vào trong tế bào và xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn trong cây. Sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây có phun thuốc rồi chết. - Thấm sâu: Thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn dưới những phần phun thuốc. Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối với côn trùng. * Thuốc trừ bệnh Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chặn sự xâm nhiễm tiếp tục của nấm bệnh. Nội hấp (lưu dẫn): thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu diệt ổ nấm bệnh nằm sâu trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc. * Thuốc trừ cỏ - Tiếp xúc: thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc. - Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc được cây cỏ hấp thu và di trong mạch nhựa, chuyển đến các bộ phận khác làm thay đổi trạng thái sinh học của cỏ hoặc giết chết cây cỏ. - Chọn lọc: diệt cỏ dại nhưng không hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây trồng. - Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cỏ kể cả cây trồng. - Tiền nẩy mầm: Thuốc có tác dụng diệt cỏ trước khi hạt cỏ sắp nẩy mầm hay ngay khi cỏ đang nẩy mầm. Điều kiện thành công của biện pháp này là đất phải bằng phẳng, đủ ẩm độ. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua rễ mầm và lá mầm. - Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cây cỏ đang mọc và đã mọc (được hai lá trở lại). - Hậu nẩy mầm: thuốc có tác dụng diệt cỏ sau khi cỏ và cây trồng đã mọc. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua lá và một phần qua rễ. Kỹ thuật sử dụng thuốc Sử dụng theo 4 đúng a. Đúng thuốc P ag e1 6 Căn cứ đối tượng dịch hại cần diệt trừ và cây trồng hoặc nông sản cần được bảo vệ để chọn đúng loại thuốc và dạng thuốc cần sử dụng. Việc xác định tác nhân gây hại cần sự trợ giúp của cán bộ kỹ thuật bảo vệ thực vật hoặc khuyến nông. b. Đúng lúc Dùng thuốc khi sinh vật còn ở diện hẹp và ở các giai đoạn dễ mẫn cảm với thuốc, thời kỳ sâu non, bệnh chớm xuất hiện, trước khi bùng phát thành dịch. Phun trễ sẽ kém hiệu quả và không kinh tế. c. Đúng liều lượng, nồng độ Đọc kỹ hướng dẫn trên nhãn thuốc, đảm bảo đúng liều lượng hoặc nồng độ pha loãng và lượng nước cần thiết cho một đơn vị diện tích. Phun nồng độ thấp làm sâu hại quen thuốc, hoặc phun quá liều sẽ gây ngộ độc đối với cây trồng và làm tăng tính chịu đựng, tính kháng thuốc. d. Đúng cách Tùy vào dạng thuốc, đặc tính thuốc và những yêu cầu kỹ thuật cũng như nơi xuất hiện dịch hại mà sử dụng cho đúng cách. Nên phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát. Nếu phun vào buổi trưa, do nhiệt độ cao, tia tử ngoại nhiều làm thuốc nhanh mất tác dụng, thuốc bốc hơi mạnh dể gây ngộ độc cho người phun thuốc. Nên đi trên gió hoặc ngang chiều gió. Nếu phun ở đồng xa nên đi hai người để có thể cứu giúp nhau khi gặp nạn trong quá trình phun thuốc. Hỗn hợp thuốc Là pha hai hay nhiều loại thuốc nhằm trừ cùng một lúc được nhiều dịch hại. Tuy nhiên cần lưu ý các điểm sau: Chỉ nên pha các loại thuốc theo sự hướng dẫn ghi trong nhãn thuốc, bảng hướng dẫn pha thuốc hoặc sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật biết rõ về đặc tính của thuốc. Nên hỗn hợp tối đa hai loại thuốc khác nhóm gốc hóa học, khác cách tác động, hoặc khác đối tượng phòng trừ trong cùng một bình phun. Hỗn hợp thuốc nhằm một trong những mục đích sau:  Mở rộng phổ tác dụng.  Sử dụng sự tương tác có lợi.  Hạn chế sự mất hiệu lực nhanh của một số hoạt chất.  Gia tăng sự an toàn trong sử dụng. P ag e1 7  Tiết kiệm công lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên khi hổn hợp cần tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất vì có những hoạt chất không thể hỗn hợp với nhau. Không phối hợp thuốc có tính acid với tính kiềm. Hiện nay đã có nhiều loại thuốc được pha sẵn để phần nào đáp ứng thị hiếu của bà con nông dân như thuốc trừ cỏ Butanil 55 EC được hỗn hợp từ hai hoạt chất : Propanil và Butachlor, Tilt super 300 ND được hỗn hợp từ hai hoạt chất Propiconazole và Difennoconazole, Sumibass 75 EC được hỗn hợp từ hai hoạt chất Fenitrothion và Fenoburcarb. 2.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV  Ảnh hưởng đến quần thể sinh vật. Ảnh hưởng tới cây trồng, quần thể sinh vâṭ có lơị và sâu bêṇh haị. Trong tự nhiên có rất nhiều loại sâu hại khác nhau, có loại sâu ẩn núp dưới lá, có loại đục vào thân cây, có loại lại chui vào đất, nên phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau để tiêu diệt chúng. Việc này gây khó khăn cho người sử dụng, nhất là những người nông dân có trình độ văn hoá thấp. Nhiều người chỉ thích mua thuốc rẻ để phun, không cần biết phạm vi tác dụng của chúng ra sao. Có người hay phun quá liều chỉ dẫn để cho "chắc ăn", làm tăng lượng thuốc thừa tích đọng trong đất và nước. Các loại thuốc trừ sâu thường có tính năng rộng, nghĩa là có thể diệt được nhiều loại côn trùng. Khi dùng thuốc diệt sâu hại một số côn trùng có ích cũng bị diệt luôn, đồng thời ảnh hưởng tới các loại chim ăn sâu, vì chim ăn phải sâu đã trúng độc. Nói cách khác, sau khi phun thuốc trừ sâu, số lượng thiên địch của nhiều loại sâu cũng giảm. Ðiều đó có lợi cho sự phát triển của sâu hại.  Ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Các loại thuốc trừ sâu đều có tính độc cao. Trong quá trình dùng thuốc, một lượng thuốc nào đó có thể đi vào trong thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá, quả. Người và động vật ăn phải các loại nông sản này có thể bị ngộ độc tức thời đến chết, hoặc nhiễm độc nhẹ, từ từ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ. Do trình độ hạn chế, một số nông dân không tuân thủ đầy đủ các quy định về sử dụng, bảo quản thuốc trừ sâu, có người cất thuốc vào chạn, vào tủ quần áo, nên đã gây nên những trường hợp ngộ độc, thậm chí chết thảm thương do ăn nhầm phải thuốc. P ag e1 8 Do các loại thuốc BVTV thường là các chất hoá học có độc tính cao nên mặt trái của thuốc BVTV là rất độc hại với sức khoẻ cộng đồng và là một đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái nếu không được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng cách. Dư lượng thuốc BVTV quá giới hạn cho phép trong nông sản, thực phẩm là mối đe dọa đối với sức khoẻ con người. Hình 3: Sử dụng DDT diệt ruồi cho cây hành Bảng 2. Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ (%) Mệt mỏi, khó chịu 122 78,7 Đau mũi, họn 45 29,0 Đau đầu 103 66,4 Giảm xúc giác 20 12,9 Ra nhiều mồ hôi 78 50,3 Đỏ mắt 32 20,6 Chóng mặt 132 85,2 Khó thở 37 23,9 Da ngứa, mẩn đỏ 64 41,3 Đờm nhiều 19 12,3 Rối loạn giấc ngủ 57 36,8 Run chân, tay 21 13,5 Chảy nhiều nước bọt 32 20,6 Tiêu chảy 24 15,5 Tê bàn tay 37 23,8 Khô miệng 47 30,3 Mắt bị mờ 19 12,3 P ag e1 9 Da tái xanh 71 45,8 Buồn nôn 68 43,8 (Tạp Chí Phát Triển Khoa Học & Công Nghê ̣, Tâp̣ 9, SỐ 2 -2006)  Ảnh hưởng đến môi trường. Việc dùng thuốc trừ sâu liên tục sẽ sinh chứng nhờn thuốc. Vì thế mỗi loại thuốc trừ sâu chỉ có tác dụng mạnh một số năm đầu sử dụng. Ðể hạn chế bệnh nhờn thuốc, tăng khả năng diệt trừ sâu người ta thường tăng dần nồng độ thuốc, tăng số lần dùng thuốc. Tuy nhiên biện pháp này không lâu dài do không thể tăng mãi nồng độ được. Mặt khác, nó làm ô nhiễm môi trường mạnh hơn, do lượng tồn dư trong môi trường nhiều lên. Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hoá học ổn định, khó phân huỷ, nên sẽ tích luỹ trong môi trường. Sau nhiều lần sử dụng lượng tích luỹ này có thể cao đến mức gây độc cho môi trường đất, nước, không khí và con người. Do thuốc tồn đọng lâu không phân huỷ, nên có thể theo nước và gió phát tán tới các vùng khác, theo các loài sinh vật đi khắp mọi nơi. Việc tăng liều lượng thuốc, tăng số lần phun thuốc, dùng thuốc BVTV không theo hướng dẫn, lạm dụng thuốc BVTV đã dẫn đến hậu quả đã gây ra hiện tượng kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lực, để lại tồn dư thuốc BVTV quá mức cho phép trong nông sản, thực phẩm. Đó cũng là nguyên nhân của tình trạng ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản, hàng hoá trên thị trường thế giới. Tích luỹ trong lương thực, thực phẩm (ô nhiễm nông sản) gây tác động xấu đến sức khoẻ con người và nhiều loài vật nuôi. Tích luỹ trong đất, nước, không khí (ô nhiễm môi trường), Thuốc trừ sâu đi vào cơ thể động vật thuỷ sinh, vào nông sản, thực phẩm, cuối cùng vào cơ thể con người. 2.3.3. Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và vấn đề ô nhiễm môi trường Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên thời kỳ đó, do tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và chủng loại thuốc BVTV chưa nhiều. Ngày đó, do thiếu thông tin và do chủng loại thuốc BVTV còn nghèo nàn nên người nông dân đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính P ag e2 0 cao, tồn lưu lâu trong môi trường. Ngày nay người ta đã thay dần bằng các loại thuốc BVTV thế hệ mới có độc tính thấp, ít tồn lưu trong môi trường. Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng diện tích, do thay đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn. Vì vậy số lượng và chủng loại thuốc BVTV sử dụng cũng tăng lên. Nếu như trước năm 1985 khối lượng thuốc BVTV dùng hàng năm khoảng 6.500 đến 9.000 tấn thành phẩm quy đổi và lượng thuốc sử dụng bình quân khoảng 0,3 kg hoạt chất /ha thì thời gian từ năm 1991 đến nay lượng thuốc sử dụng biến động từ 25- 38 ngàn tấn. Đặc biệt năm 2006 lượng thuốc BVTV nhập khẩu là 71.345 tấn. Cơ cấu thuốc BVTV sử dụng cũng có biến động: thuốc trừ sâu giảm trong khi thuốc trừ cỏ, trừ bệnh gia tăng cả về số lượng lẫn chủng loại. Ngoài ra, việc không tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun thuốc, tình trạng vứt bao bì thuốc BVTV bừa bãi sau sử dụng khá phổ biến. Thói quen rửa bình bơm và dụng cụ pha chế thuốc BVTV không đúng nơi quy định gây ô nhiễm nguồn nước, gây ngộ độc cho động vật thuỷ sinh cũng cần được cảnh báo và khắc phục ngay Hiện tượng nhập lậu các loại thuốc BVTV (bao gồm cả thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục, thuốc hạn chế sử dụng) đang là vấn đề chưa thể kiểm soát nổi. Hàng năm vẫn có một khối lượng lớn thuốc BVTV nhập lậu vào nước ta. Tình trạng các thuốc BVTV tồn đọng không sử dụng, nhập lậu bị thu giữ đang ngày càng tăng lên về số lượng và chủng loại. Điều đáng lo ngại là hầu hết các loại thuốc BVTV tồn đọng này được lưu giữ trong các kho chứa tồi tàn hoặc bị chôn vùi dưới đất không đúng kỹ thuật nên nguy cơ thẩm lậu và dò rỉ vào môi trường là rất đáng báo động. Cùng với thuốc BVTV tồn đọng, các loại thuốc và bao bì, đồ dựng thuốc BVTV đang là nguy cơ đe dọa sức khoẻ cộng đồng và gây ô nhiễm môi trường nếu không áp dụng ngay các biện pháp giải quyết khẩn cấp. 2.3.4. Phương pháp xử lý thuốc trừ sâu Sử dụng thuốc trừ sâu không hợp lý gây ô nhiễm môi trường và mức độ ô nhiễm tuỳ theo dư lượng trong đất, nước, không khí. Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều biện pháp khác nhau được nghiên cứu và sử dụng để xử lý các đối tượng P ag e2 1 nhiễm thuốc trừ sâu cũng như tiêu huỷ chúng . Những phương pháp được sử dụng chủ yếu là. - Phân huỷ bằng tia cực tím (UV) hoặc bằng ánh sáng mặt trời. Các phản ứng phân huỷ bằng tia cực tím (UV), bằng ánh sáng mặt trời thường làm gãy mạch vòng hoặc gẫy các mối liên kết giữa Clo và Cacbon hoặc nguyên tố khác trong cấu trúc phân tử của chất hữu cơ và sau đó thay thế nhóm Cl bằng nhóm Phenyl hoặc nhóm Hydroxyl và giảm độ độc của hoạt chất. Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, chi phí cho xử lý thấp, rác thải an toàn ngoài môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp là không thể áp dụng để xử lý chất ô nhiễm chảy tràn và chất thải rửa có nồng độ đậm đặc. - Phá huỷ bằng vi sóng Plasma. Biện pháp này được tiến hành trong thiết bị cấu tạo đặc biệt. Chất hữu cơ được dẫn qua ống phản ứng ở đây là Detector Plasma sinh ra sóng phát xạ electron cực ngắn (vi sóng). Sóng phát xạ electron tác dụng vào các phân tử hữu cơ tạo ra nhóm gốc tự do và sau đó dẫn tới các phản ứng tạo SO2, CO2, HPO32-, Cl2, Br2, … ( sản phẩm tạo ra phụ thuộc vào bản chất thuốc trừ sâu). Ví dụ: Malathion bị phá huỷ như sau: Plasma + C10H19OPS2 ( 15O2 + 10CO2 + 9H2O + HPO3 Kết quả thực nghiệm theo biện pháp trên một số loại thuốc trừ sâu đã phá huỷ đến 99% (với tốc độ từ 1,8 đến 3 kg/h). Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, thiết bị gọn nhẹ. Khí thải khi xử lý an toàn cho môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp này là chỉ sử dụng hiệu quả trong pha lỏng và pha khí, chi phí cho xử lý cao, phải đầu tư lớn. - Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao. Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao có 2 công đoạn chính: Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra hỗn hợp đất bằng phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm. Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao. Dùng nhiệt độ cao có lượng oxy dư để oxy hoá các chất ô nhiễm thành CO2, H2O, NOx, P2O5. P ag e2 2 Ưu điểm của biện pháp xử lý nhiệt độ cao là biện pháp tổng hợp vừa tách chất ô nhiễm ra khỏi đất, vừa làm sạch triệt để chất ô nhiễm; khí thải rất an toàn cho môi trường (khi có hệ thống lọc khí thải). Hiệu suất xử lý tiêu độc cao > 95%; cặn bã tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ nhỏ (0,01%). Hạn chế của biện pháp này là chi phí cho xử lý cao, không áp dụng cho xử lý đất bị ô nhiễm kim loại nặng, cấu trúc đất sau khi xử lý bị phá huỷ, khí thải cần phải lọc trước khi thải ra môi trường. - Biện pháp xử lý tồn dư thuốc trừ sâu bằng phân huỷ sinh học . Biện pháp phân huỷ thuốc trừ sâu bằng tác nhân sinh học dựa trên cơ sở sử dụng nhóm vi sinh vật có sẵn môi trường đất, các sinh vật có khả năng phá huỷ sự phức tạp trong cấu trúc hoá học và hoạt tính sinh học của thuốc trừ sâu . Ở trong đất, thuốc trừ sâu bị phân huỷ thành các hợp chất vô cơ nhờ các phản ứng ôxy hoá, thuỷ phân, khử oxy xảy ra ở mọi tầng đất và tác động quang hoá xảy ra ở tầng đất mặt. Tập đoàn vi sinh vật đất có thể phân huỷ thuốc trừ sâu và dùng chúng như là nguồn cơ chất xây dựng cơ thể. Quá trình phân huỷ của vi sinh vật có thể gồm một hay nhiều giai đoạn, sản phẩm là CO2, H2O và một số chất khác. Một số loại thuốc thường chỉ bị một số loài vi sinh vật phân huỷ. Nhưng có một số loài vi sinh vật có thể phân huỷ được nhiều thuốc trừ sâu trong cùng một nhóm hoặc ở các nhóm thuốc khá xa nhau. Các nghiên cứu cho thấy trong đất tồn tại rất nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng phân huỷ các hợp chất phôt pho hữu cơ, ví dụ như nhóm Bacillus mycoides, B.subtilis, Proteus vulgaris,…, đó là những vi sinh vật thuộc nhóm hoại sinh trong đất. Rất nhiều vi sinh vật có khả năng phân huỷ 2,4-D, trong đó có Achrombacter, Alcaligenes, Corynebacterrium, Flavobaterium, Pseudomonas,… Quá trình phân hủy thuốc trừ sâu của sinh vật đất đã xảy ra trong môi trường có hiệu xuất chuyển hoá thấp. Để tăng tốc độ phân huỷ thuốc trừ sâu và phù hợp với yêu cầu xử lý, người ta đã tối ưu hoá các điều kiện sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật như: pH , môi trường, độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ thoáng khí, bổ xung vào môi trường đất chế phẩm sinh vật có khả năng phân huỷ thuốc trừ sâu. Lưu ý, sự có mặt của các kim loại nặng độc, nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ cao có thể làm cho vi sinh vật tự nhiên không phát triển được và làm chết vi sinh vật đưa vào, giảm đáng kể ý nghĩa đáng ý nghĩa thực tế của xử lý sinh học. P ag e2 3 2.3.5. Các chỉ thị, chỉ số đối với thuốc trừ sâu Theo Dự án thông tin và báo cáo môi trường, Cục môi trường Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chỉ thị môi trường: “Chỉ thị là một thông số, được sử dụng nhằm đơn giản hóa, lượng hóa và truyền đạt một vấn đề. Trong lĩnh vực môi trường, một lĩnh vực đặc biệt phức tạp, việc xác định các chỉ thị có khả năng lượng hóa các vấn đề trọng yếu của môi trường là một nhu cầu thiết yếu, nhằm đơn giản hóa các khía cạnh này để có thể truyền đạt các thông tin môi trường mang tính tác nghiệp”. Về nguyên tắc, một thông số đo đạt bất kỳ có thể được sử dụng như một chỉ thị môi trường. Chỉ số là công cụ được dùng để giám sát, lập báo cáo về hiện trạng và dự báo xu hướng biến đổi của môi trường dựa trên những tiêu chuẩn quy định. Nó là một loại chỉ thị đặc biệt, trình bày thông tin trong một hình thức kết hợp cao, chỉ số là một tập hợp chỉ thị đạt được nhờ kết hợp và cân nhắc một số các chỉ thị. Đối với thuốc trừ sâu thì chỉ thị, chỉ số chính là hàm lượng các chất (ppm) có trong thuốc trừ sâu hay nồng độ của thuốc trừ sâu tích tụ trong môi trường đất, nước, không khí, cơ thể động vật, thực vật,…làm thay đổi đặc tính, số lượng đối tượng theo thời gian. Lượng thuốc trừ sâu sử dụng hàng năm (kg/ha/năm): Diện tích đất và phần trăm đất được canh tác có sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp thep IPM. Bảng 3. Tiêu chuẩn phân hạng các khả năng của chỉ số tác động môi trường P ag e2 4 2.3.4. Biện pháp khắc phục và các công cụ quản lý ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến môi trường Biện pháp khắc phục Sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ một nền sản xuất nông nghiệp bền vững phải đi đôi với việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và môi trường. Vì vậy, nhiệm vụ phòng chống ô nhiễm và suy thoái môi trường do sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV phải được coi là mục tiêu của ngành BVTV. Muốn đạt được mục tiêu đó nên chăng cần có một số giải pháp sau đây: Về pháp lý - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. Phối hợp các lực lượng liên ngành trong kiểm tra, kiểm soát việc nhập lậu thuốc BVTV. Về kỹ thuật: - Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt, nâng cao hiểu biết của người nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV an toàn và có hiệu quả từ đó giảm lượng thuốc BVTV sử dụng. Chú trọng việc thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng. Hình 4: Sử dụng thuốc BVTV đúng kỹ thuật - Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch không dùng phân bón hoá học và thuốc BVTV nhằm nâng cao chất lượng nông sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Về tuyên truyền huấn luyện: - Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao năng lực quản lý môi trường, nâng cao nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của những người sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trong việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và môi trường. Công cụ quản lý P ag e2 5 Nhóm nghĩa vụ pháp lý – luật pháp chính sách, quy định và tiêu chuẩn về sử dụng thuốc trừ sâu. Các quy định và tiêu chuẩn: Thông thường Luật môi trường được xây dựng dựa trên những quy định và tiêu chuẩn về môi trường. Luật Quy định về môi trường là những điều được xác định có tính chủ quan và lý thuyết sau đó sẽ được điều chỉnh chính xác dần dựa vào các mặt ảnh hưởng của chúng qua thực tế. Tiêu chuẩn là những quy luật, nguyên tắc hoặc các số đo được thiết lập bởi các nhà chuyên môn nhưng được chính quyền và các chức năng ủng hộ. Theo Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) của Việt Nam: “ Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường”. Trong lĩnh vực sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu, việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường sẽ là căn cứ để kiểm soát, quản lý việc sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu và cũng là công cụ đánh giá tác động của thuốc trừ sâu đến môi trường. Vì vậy, việc sử dụng quy định, tiêu chuẩn là một công cụ hợp lý. Tuy nhiên, công cụ này có một số hạn chế là: các quy định, tiêu chuẩn không đồng nhất giữa các nước gây khó khăn trong việc áp dụng. Việc xả thải thuốc trừ sâu không vượt quá tiêu chuẩn trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nhưng không có cơ sở pháp lý để kiểm soát, quản lý. Chính vì vậy, luật pháp là một công cụ để giải quyết vấn đề này. Luật pháp chính sách: Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý xã hội. Người dân sẽ chấp hành nghiêm túc nếu biết và hiểu đúng luật pháp. Luật pháp là bắt buộc đối với tất cả các lĩnh vực, không loại trừ lĩnh vực sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu. Ngoài ra, cá nhân và mọi thành viên trong xã hội cũng thấy được trách nhiệm của mình trong sự nghiệp bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, công cụ luật pháp là không thể thiếu trong công tác quản lý ảnh hưởng thuốc trừ sâu đối với môi trường. Không chỉ có ưu điểm, công cụ pháp luật cũng có một số hạn chế : Vấn đề càng trở nên bức thiết khi thực tế còn nhiều doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm quy định pháp luật về hoá chất từ khâu sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tới thu gom, xử lý. Không thể dự đoán được chất lượng môi trường như trong phương cách quản l ý truyền thống. P ag e2 6 Nhóm thỏa thuận tình nguyện – ISO, danh sách xanh, danh sách đen, nhãn sinh thái.  ISO (International Organization for Standardization) Trong nhóm này bao gồm nhiều công cụ nhưng đối với thuốc trừ sâu thì chọn công cụ ISO, danh sách xanh-danh sách đen, nhãn sinh thái. Các công cụ quản lý này không bị cưỡng chế về mặt pháp lý mà do cơ quan hay doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện áp dụng vì các mục tiêu kinh tế đi đôi với mục tiêu bảo vệ môi trường. ISO được thành lập vào năm 1946 nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ được hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn ISO đặt ra đều có tính tự nguyện, không bắt buộc. Lý do ta chọn công cụ ISO vì thuốc trừ sâu nó là một loại hóa chất nguy hiểm, trong khi ISO lại là một hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý có hiệu quả, đánh giá tác động môi trường, cũng như hệ thống sản phẩm được kiểm soát bởi các tiêu chí đã đưa ra. Việc sản xuất, sử dụng thuốc trừ sâu nếu dựa trên những tiêu chuẩn ấy nó sẽ tạo ra một khung nền hiệu quả hơn, ta áp dụng vào thì nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc trừ sâu, giảm thiểu những tác động có thể xảy ra với môi trường. Đối với việc quản lý ảnh hưởng thuốc trừ sâu với môi trường thì ta có thể sử dụng ISO – 14000. Trong hệ quản trị môi trường của ISO này thì phân thành 2 nhóm:  Hệ thống quản lý môi trường (ESM) có đánh giá tác động môi trường và kiểm định môi trường, đối với thuốc trừ sâu được sản xuất bởi các doanh nghiệp thì từ khi lập dự án sản xuất phải lập ĐTM, sau khi thông qua đi vào hoạt động thì đơn vị sản xuất phải theo dõi kiểm tra những chất thải độc hại thải ra môi trường, đồng thời sử dụng những công nghệ xử lý chất thải thích hợp cho nhà máy, còn đối với cơ quan quản lý môi trường thì phải kiểm tra hoạt động xả thải,cũng như các công nghệ có thực hiện đúng như trong ĐTM không, việc kiểm tra này phải thường xuyên và định kỳ để tránh những tác động xấu nhất với môi trường. Đánh giá vòng đời sản phẩm chúng ta có thể sử dụng cấp nhãn môi trường cho sản phẩm thuốc trừ sâu thân thiện, ít ảnh hưởng đến người sử dụng và môi trường xung quanh, ví dụ như thuốc trừ sâu sinh học ứng dụng vi khuẩn và thực vật. P ag e2 7  Đánh giá vòng đời sản phẩm(LCA). Khi LCA được áp dụng vào cho doanh nghiệp sản xuất thuốc trừ sâu nhận rõ các rủi ro môi trường trong trong toàn bộ vòng đời sản phẩm (có thể như việc kháng thuốc của một vài loại sâu làm sản phẩm trồng trọt giảm), quy trình sản xuất, giúp nâng cao sự chính xác các chỉ số môi trường. Ưu điểm: Trong hệ thống quản lý môi trường của iso có các phương pháp hợp lý và hiệu quả giúp ta quản lý,giám sát tốt hơn các hoạt động sản xuất, sử dụng thuốc trừ sâu, giảm thiểu tối đa chi phí vận hành, rủi ro có thể xảy ra, đơn giản hóa các yêu cầu kiểm tra đối với sản phẩm(ví dụ như sản phẩm được dán nhãn sinh thái), tăng cường uy tín đối với đơn vị sản xuất và tăng lợi nhuận. Hạn chế: Hệ thống tiêu chuẩn Iso của nhiều nước trên thế giới đã phát triển xong ở việt nam vẫn còn nhiều hạn chế.Các sản phẩm thuốc trừ sâu của chúng ta rất ít nhãn hiệu được cấp nhận Iso, khi đã cấp được chứng nhận Iso rồi thì các đơn vị sản xuất lại không thực hiện hoàn toàn những điều đã quy định dẫn tới việc lạm dụng chứng nhận Iso để tránh kẻ hở trong kinh doanh, thu lợi nhuận từ việc tin tưởng của người tiêu dùng. Khi áp dụng Iso vào sẽ tác động đến việc thiết kế, công nghệ sản xuất sản phẩm, công đoạn xử lý chất thải.  Danh sách xanh, danh sách đen Danh sách đen: là danh sách các doanh nghiệp đang gây ô nhiễm và ngược lại danh sách xanh liệt kê các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường có đầu tư áp dụng các hệ thống xử lý nước thải và hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường. Ưu điểm: Giúp cho các cơ quan quản lý môi trường dễ dàng kiểm soát được được doanh nghiệp nào đang nằm trong phạm vi ô nhiễm để thực thi các biện pháp xử lý.Về phía đơn vị sản xuất thuốc trừ sâu thì sẽ có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường nâng cao chất lượng sản phẩm tránh việc bị tẩy chay. Nhược điểm: việc áp dụng danh sách xanh, danh sách đen đối với nước ta vẫn chưa được thông báo công khai rộng rãi trên báo đài nên hiệu quả vẫn chưa cao.  Nhãn sinh thái Nhãn sinh thái được định nghĩa khác nhau: Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới (WB) thì: “Nhãn sinh thái là một loại nhãn được P ag e2 8 cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ nhiệm đề ra. Các tiêu chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá tác động đối với môi trường trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế biến, gia công, đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có trường hợp người ta chỉ quan tâm đến một tiêu chí nhất định đặc trưng cho sản phẩm, ví dụ mức độ khí thải phát sinh, khả năng tái chế,…” Lý do lựa chọn công cụ này vì thuốc trừ sâu vốn dĩ mọi người đều biết nó là một chất độc nhưng khi được cấp nhãn sinh thái thì cũng như lời khẳng định rằng nó không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất, hoặc không vượt quá tiêu chuẩn, vẫn thuộc phạm vi kiểm soát được.Tạo ra niềm tin,sự thân thiện với người tiêu dùng. Ưu điểm: cung cấp thông tin cần thiết về các đặc tính môi trường khi sử dụng thuốc trừ sâu, với các loại nhãn dễ hiểu người mua có quyền lựa chọn theo ý thích.Công cụ này không chỉ bảo vệ quyền lợi sản phẩm của doanh nghiệp mà nó còn là sự khẳng định uy tín của quốc gia, giúp ta xuất khẩu thuốc trừ sâu qua nước khác dễ dàng thông qua các chương trình cấp nhãn phá bỏ các hàng rào mậu dịch. Nhược điểm: số lượng về thuốc bảo vệ thực vật được cấp nhãn sinh thái ở nước ta vẫn còn rất thấp, vấn đề quảng cáo thông tin chưa thực hiện đúng mức.Và việc lạm dụng sau khi đã được cấp nhãn sinh thái đối với sản phẩm nào đó nhưng sau đó không thực hiện theo đúng quy chuẩn là một vấn đề còn bất cập hiện nay.Để được chứng nhận cấp nhãn sinh thái doanh nghiệp phải luôn luôn thu thập thông tin để kịp thời đổi mới và cải tiến công nghệ điều này không phải tất cả các đơn vị sản xuất đều làm được vì vấn đề tai chính. Các tiêu chuẩn để đánh giá khía cạnh môi trường của sản phấm của Nhãn sinh thái được quy định trong các hệ thống tiêu chuẩn ISO 14024:1999, ISO 14021:1999 và ISO 14025:2000. ISO 14024 (Nhãn loại I/ Công bố môi trường kiểu I): Việc dán nhãn phải được bên thứ ba công nhận (không phải do nhà sản xuất hay các đại lý bán lẻ thực hiện), dựa trên phương pháp đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Chu trình sống là các giai đoạn kế tiếp và liên kết với nhau của một hệ thống sản phẩm, từ khi tiếp cận nguyên liệu thôi hoặc từ khi phát sinh của các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho đến P ag e2 9 khi thải bỏ cuối cùng). Theo tiêu chuẩn này thì các sản phẩm phải đáp ứng được các yêu cầu khác nhau và thường phụ thuộc vào mức độ khắt khe của tiêu chuẩn và vào cơ quan quản lý tiêu chuẩn. ISO 14021 (Nhãn loại II/ Công bố môi trường kiểu II): Do nhà sản xuất hoặc các đại lý bán lẻ tự nghiên cứu, đánh giá và công bố cho mình, đôi khi còn được gọi là “Công bố xanh”, có thể công bố bằng lời văn, biểu tượng hoặc hình vẽ lên sản phẩm do nhà sản xuất hoặc các đại lý bán lẻ quyết định. Công bố loại này phải đáp ứng được một số yêu cầu cụ thể như: phải chính xác và không gây nhầm lẫn, được minh chững và được kiểm tra, xác nhận P ag e3 0 PHẦN BA: KẾT LUẬN Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên thời kỳ đó, do tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và chủng loại thuốc BVTV chưa nhiều. Thời gian đó do thiếu thông tin và do chủng loại thuốc BVTV còn nghèo nàn nên người nông dân đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính cao, tồn lưu lâu trong môi trường, thuốc trừ sâu, không chỉ có tác dụng tích cực bảo vệ mùa màng, mà còn gây nên nhiều hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hệ sinh thái và con người. Do vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc và phải dùng đúng liều, đúng loại, đúng lúc theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.Trong các cây thực phẩm thì nhóm các loại cây ăn lá, củ, quả chủ yếu là: cà, đậu, dưa, rau xanh các loại, rau gia vị… dễ bị ảnh hưởng các yếu tố không an toàn chiếm tới gần 70% diện tích. Những loại rau này được trồng chủ yếu ở các vùng có truyền thống sản xuất rau. Hầu hết các hộ sản xuất chỉ quan tâm đến năng suất và sản lượng mà ít quan tâm đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nên tình trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng lúc, đúng cách vẫn thường xuyên xảy ra như: bón quá nhiều đạm, bón phân muộn, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục trên các loại rau ăn lá và không bảo đảm thời gian cách ly gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng. Từ một số nghiên cứu phân tích trên, bản thân có một số kiến nghị nhằm hạn chế và giảm thiểu tối đa tác hại của thuốc BVTV đối với môi trường cũng như sức khỏe con người: Về phía nhà nước:  Cần có những biện pháp thắt chặt quản lý đối với các loại thuốc BVTV nói chung và các sản phẩm hóa học nói riêng dùng trong nông nghiệp.  Đưa ra các tiêu chuẩn vùng, quốc gia, quốc tế, đồng thời giám sát việc thực thi của các đối tượng sản xuất, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV, đặc biệt là các loại thuốc hóa học có độc tính cao, thời gian phân hủy lâu, lượng tồn dư lớn. Về phía các nhà khoa học: nghiên cứu các loại thuốc có tính an toàn đối với con người, môi trường cũng như cây trồng, vật nuôi, các loại thuốc có tính đặc tính cao. P ag e3 1 Về phía các doanh nghiệp:  Thực hiện sản xuất và cung ứng các loại thuốc BVTV an toàn, nằm trong danh mục cho phép của nhà nước. Không nhập khẩu các loại thuốc BVTV không đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người và môi trường.  Áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến, các sản phẩm đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn của nhà nước cũng như các tiêu chuẩn ISO... Về phía người sản xuẩt nông nghiệp:  Cập nhật liên tục những tiến bộ khoa học, nâng cao nhận thức về tác hại của các loại thuốc BVTV.  Sử dụng các loại thuốc BVTV nằm trong danh lục được phép sử dụng, sử dụng đúng cách, đúng liều lượng, đúng đối tượng, đúng thời điểm...để đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn đối với người sản xuất, môi trường và người sử dụng. Về phía các nhà môi trường: thực hiện giám sát, kiểm soát, đánh giá tác động của các loại thuốc BVTV để có những khuyến cáo kịp thời cho nhà chức trách, người sản xuất và người tiêu dùng. P ag e3 2 Trang LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 1 PHẦN MỘT : MỞ ĐẦU ........................................................................................... 2 1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 2 1.2. Mục đích, yêu cầu ............................................................................................. 2 1.2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................... 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 1.5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 PHẦN HAI: NỘI DUNG ......................................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4 1.1. Ảnh hưởng của sâu bệnh đối với cây trồng ..................................................... 4 1.2. Đặc điểm cây trồng nông nghiệp và sâu bệnh gây hại .................................... 4 1.2.1. Đặc điểm chung của cây trồng nông nghiệp ................................................ 4 1.2.2. Sâu bệnh gây hại ............................................................................................ 4 2. Nội dung ............................................................................................................... 7 2.1. Các phương pháp phòng trừ sâu hại ............................................................... 7 2.1.1. Phương pháp cơ giới, vật lý ........................................................................... 7 2.1.2. Phương pháp hóa học .................................................................................... 8 2.1.3. Phương pháp canh tác ................................................................................... 9 2.1.4. Phương pháp sinh học ................................................................................. 11 2.2. Kiểm dịch thực vật ........................................................................................... 14 2.3. Thuốc bảo vệ thực vật ..................................................................................... 14 2.3.1. Một số đặc điểm của thuốc BVTV ............................................................... 14 2.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV ....................................................................... 18 2.3.3. Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và vấn đề ô nhiễm môi trường ................. 20 2.3.4. Phương pháp xử lý thuốc trừ sâu ................................................................ 21 2.3.5. Các chỉ thị, chỉ số đối với thuốc trừ sâu ...................................................... 24 2.3.4. Biện pháp khắc phục và các công cụ quản lý ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến môi trường ....................................................................................................... 25 PHẦN BA: KẾT LUẬN ......................................................................................... 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftac_dong_cua_thuoc_bvtv_no_doi_voi_moi_truong_va_nganh_nong_nghiep_37_.pdf
Luận văn liên quan