Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho các viện nghiên c ứu, các trường
đào t ạo trong ngành Dệt May để tăng cường cơ sở vật chất, tổ chức thực hiện hoạt động
nghiên cứu, đào tạo NNL cho ngành Dệt May theo nguy ên tắc phù h ợp với nội dung của
Quyết định 36/2008/QĐ -TTg ngày 10/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các cam k ết
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
227 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2353 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95. International
Center for the Study of East Asian Development.
189. Takii, S. (2005). Productivity spillovers and characteristics of foreign
multinational plants in Indonesian manufacturing 1990–1995. Journal of
Development Economics, 76, 521–542.
190. Torlak, E. (2004), “Foreign Direct Investment, Technology Transfer, and
Productivity Growth in Transition Countries - Empirical Evidence from Panel
Data.” Cege Discussion Paper 26.
191. Toth, I., & Semjen, A. (1999). Market links and growth capacity of enterprises
in a transforming economy: the case of Hungary. In I. Toth, & A. Semjen
(Eds.), Market links, tax environment and financial discipline of Hungarian
enterprises. Budapest: Institute of Economics, Hungarian Academy of
Sciences.
192. UN, World Investment Report 1996, page 219
193. UNCTAD (1999) World Investment Report: Foreign Direct Investment and
the Challenge of Development, New York
194. UNCTAD. (2001), “World Investment Report: Promoting Linkages”, New
York and Geneva: United Nations.
195. Vernon R. (1966) 'International Investment and International Trade in the
Product Cycle', Quarterly Journal of Economics, 80, 190-207.
196. Xu, B. (2000) ‘Multinational enterprises, technology diffusion, and host
country productivity growth’, Journal of Development Economics, 62: 477-93.
197. Wang, J., Blomström, M. (1992), “Foreign Investment and Technology
Transfer: A Simple Model”, European Economic Review, 36, 137-155.
198. Wang, C. (2003). The relative economic and technical performance of foreign
subsidiaries in Chinese manufacturing industry. Journal of Asian Business,
19(2), 55-67.
199. Warr, P., (1989) Export Processing Zones - The Economics of Enclave
180
Manufacturing. World Bank Research Observer. Vol. 4(1), January 1989,
pp.65-88.
200. World Bank (1997) Vietnam: Deepening Reform for further Growth,
Washington, D.C.
201.
202. Yudaeva, K., K. Kozlov, N. Malentieva e Ponomareva, N. (2003), “Does Foreign
Ownership Matter? The Russian Experience”, Economics of Transition, 11(3), pp.
383 - 409.
203. Zhang, Kenny (2005). Going global: The Why, When, Where and How of
Chinese Companies, Toronto: Outward Investment Intentions, Asia Pacific
Foundation of Canada.
P-1
PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may giai đoạn 1998 - 2011
Năm Số dự án S
ố vốn
(Tr. USD) Năm Số dự án
Số vốn
(Tr. USD)
1988 1 8.34 2000 43 197.12
1989 2 2.17 2001 72 428.76
1990 1 4.05 2002 158 342.32
1991 4 8.28 2003 110 620.63
1992 13 58.20 2004 88 378.24
1993 19 322.07 2005 121 543.03
1994 22 109.02 2006 130 697.51
1995 29 536.68 2007 160 1,996.66
1996 33 291.37 2008 364 2,189.33
1997 20 360.71 2009 360 428.24
1998 9 90.23 2010 118 336.91
1999 19 54.48 2011 135 865.15
Tổng cộng: 172 1,845.60 Tổng cộng: 1,877 9,023.90
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2012) và (2010)
Phụ lục 2.2. Loại hình doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Loại hình doanh nghiệp Tổng số
Quy mô doanh nghiệp
Nhỏ Vừa Lớn
Doanh nghiệp trong nước 4,229 3,740 361 128
Doanh nghiệp 100% FDI 756 309 76 368
Doanh nghiệp liên doanh 57 20 10 27
Tổng cộng: 5,042 4,069 447 523
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2010)
P-2
Hình 2.3. Tỷ lệ các doanh nghiệp dệt may Việt Nam năm 2011
phân theo số lao động
Nguồn: Tập đoàn dệt may Việt Nam (20 12)
Phụ lục 2.4. 10 nhà đầu tư lớn nhất vào ngành dệt may Việt Nam
TT Tên Số vốn đầu tư(Tr. USD)
Số dự án
Tổng Dệt May Phụ liệu
1 Hàn Quốc 2,022.80 501 59 348 94
2 Đài Loan 1,500.28 262 50 174 38
3 Hồng Kông 893.05 108 13 78 17
4 Nhật Bản 380.20 83 5 57 21
5 Anh 356.07 50 9 32 9
6 Trung Quốc 203.87 47 11 24 12
7 Mỹ 96.58 37 3 27 7
8 Singapore 85.03 21 2 17 2
9 Úc 13.86 17 1 15 1
10 Malaysia 60.04 17 8 9
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011)
P-3
Phụ lục 2.5. Các kênh tràn và tăng năng suất của các
doanh nghiệp trong nước
Các kênh tràn Nguồn tăng năng suất
Cạnh tranh
- Nhanh hơn thông qua các công nghệ mới
- Giảm thiểu sự kém hiệu quả
Trình diễn và bắt chước
- Cải thiện các phương pháp sản xuất mới
- Cải tiến phương thức quản lý mới
CGCN và R&D
- Thông qua công nghệ mới
- Quy mô của hội tụ năng suất
Vốn con người và doanh thu lao
động
- Chiến thuật hiểu biết
- Tăng năng suất lao động
Kỹ năng quản lý công nghiệp
- Tăng cường tiếp cận thị trường quốc tế
- Tăng cường kiến thức về thức trong hoạt
động quảng cáo
- Thông qua tiêu chuẩn chất lượng cao hơn
Nguồn: Tóm tắt của tác giả, có nguồn gốc từ Görg và Greenaway (2001)
Phụ lục 2.6. Đánh giá về sức ép cạnh tranh
(Sức ép cạnh tranh cao nhất = 10; thấp nhất = 1)
Doanh nghiệp FDI Doanh nghiệp trong nước
DN
NN
DN
TN DN FDI H
ộ GĐ DN trong
nước DN FDI H
ộ GĐ
Vệ thị phần 4.18 4.88 7.00 2.81 6.02 6.62 2.85
Về sản phẩm 4.00 5.00 7.24 2.90 6.12 6.41 2.62
Về công nghệ 3.47 4.59 7.14 2.45 6.11 7.43 2.75
Về lao động có
tay nghề
3.97 4.47 6.25 2.36 5.76 7.00 3.23
Nguồn: Điều tra doanh nghiệp của CIEM (2006)
P-4
Phụ lục 2.7. Tổng vốn đầu tư cho ngành bông giai đoạn 2000 - 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Giai đoạn
2000-2004
Giai đoạn
2005-2008
Giai đoạn
2008-2015
Tổng vốn 1.103,0 1.494,0 3.650,0
Trong đó
Vốn ngân sách 507,3 485,0 1.025,0
Vốn tự có 240,0 448,2 984,5
Vốn vay tín dụng 382,7 560,8 1.640,5
Nguồn: Tập đoàn Dệt may Việt Nam (2010)
Phụ lục 2.8: Năng lực sản xuất nguyên liệu dệt may năm 2010
Loại sợi Đơn vị tính Xơ bông Xơ sợi tổng hợp Sợi xơ ngắn
Năng lực sản xuất tấn/năm 6.000 50.000 260.000
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu % 5 30 60
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam (2010)
Phụ lục 2.9: Tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành dệt may năm 2010
Mặt hàng Đơn vị Sản xuất Nhập khẩu Sử dụng Tỷ lệ nhậpkhẩu (%)
1. Bông 1000 tấn 10,4 136 146,4 93
2. Xơ sợi hoá học 1000 tấn 126 126 100
3. Sợi dệt 1000 tấn 239 216 455 47,5
4. Vải Tr.m2 518 1.512 2.130 71
5. Chỉ may 1000 tấn 3,5 1,5 5,0 30
6. Khoá kéo Tr.m 60 140 200 70
7. Mex dựng Tr. m2 25 40 65 61
Nguồn: Tập đoàn Dệt may Việt Nam (2010)
P-5
Phụ lục 2.10. Công nghệ ngành dệt may Việt Nam
TT Ngành
Trình độ (%)
Cao Trung bình Thấp
1 Ngành kéo sợi 10 44 46
2 Ngành dệt thoi 21 30 49
3 Ngành dệt kim 6 80 14
4 Ngành nhuộm và hoàn tất 21 47 32
5 Ngành dệt may 15-20 65-70 10-20
Nguồn: Tập đoàn dệt may Việt Nam (2008)
Phụ lục 2.11. Chi phí đầu tư thương hiệu ở một số doanh nghiệp Việt Nam
Doanh nghiệp
2009 2010 Tỷ lệ tăng
trưởng
vốn so với
năm trước
(%)
Vốn đầu tư
cho thương
hiệu
(tỷ VNĐ)
Tỷ lệ so
với
doanh
thu (%)
Vốn đầu tư
cho thương
hiệu
(tỷ VNĐ)
Tỷ lệ so
với
doanh
thu (%)
TCT May Việt Tiến 29 2,82 42,12 3,5 45,24
TCT Dệt may Hà Nội
(Hanosimex) 23,5 2,67 37,3 3,21 58,72
Công ty cổ phần May 10 13,86 2,79 20,9 3,39 50,79
Công ty Cổ phần May Hồ
Gươm
12,12 2,2 15,34 2,35 26,75
Nguồn: Tập đoàn Dệt may Việt Nam (2010)
P-6
Phụ lục 2.12. Phương thức đầu tư đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam
STT Phương thức đầu tư Tỷ lệ (%)
1 Tự tổ chức nghiên cứu và thiết kế trong nội bộ doanh nghiệp 32
2 Hợp tác với cơ quan khoa học nước ngoài 26
3 Hợp tác với cơ quan khoa học trong nước 5
4 Bắt chước, thiết kế lại theo mẫu 54
5 Mua công nghệ từ trong nước 20
6 Mua công nghệ từ nước ngoài 54
7 Liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước 20
8 Liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nước ngoài 23
9 Thuê tư vấn trong nước 18
10 Thuê tư vấn nước ngoài 3
Nguồn: [54]
P-7
Phụ lục 2.13. Một số thương hiệu may mặc nổi tiếng Việt nam
Công ty Thương hiệu Thị trường tiêu thụ
Scavi
Mailfix Paris
Corele Paris
Châu Âu
Lys Toàn quốc
Công ty An phước Pieere Cardin Toàn quốc
Công ty Phương đông F- house Toàn quốc
Công ty may Việt tiến
Vietien
Vee Sendy
Toàn quốc
TT- up
San Sciaro
Manhattan
Theo đơn đặt hàng
Công ty 28 Agetex Toàn quốc
Công ty Việt Thắng
Vietthang - fashion
Three Camels
Toàn quốc và
theo đơn đặt hàng
Công ty Nguyên tâm Foci Toàn quốc
Công ty may Sài Gòn 2
Sanding
Double one
Toàn quốc
Công ty Thành Công TCM Toàn quốc
Công ty Sơn Kim
WOW
Vera
Toàn quốc
Công ty thời trang Việt
Nino - Maxx Việt nam, Singapo, USA,
Cambodia
Nguồn: Thời báo Kinh tế Sài Gòn (2011)
P-8
Phụ lục 2.14. Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của ngành dệt may
Năm 2008 2009 2010
Số khóa đào tạo 45 47 43
Số lao động đào tạo tăng thêm (người) 202.678 229.168 209.514
Tổng kinh phí đào tạo (triệu VNĐ) 3.500 4.200 4.000
Tỷ trọng chi phí đào tạo/ tổng vốn đầu tư (%) 0,24 0,25 0,23
Nguồn: Tổng hợp ở một số doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Bảng 2.15. Nhu cầu đào tạo mới lao động dệt may giai đoạn 2008 - 2020
Đơn vị: người
2008 - 2010 2011 - 2015 2016 - 2020
Số
lượng
Bình
quân/năm
Số lượng
Bình
quân/năm
Số
lượng
Bình
quân/năm
Quản lý 2.250 750 4.280 860 4.800 960
Khối kinh tế 6.000 2.000 11.000 2.200 12.500 2.500
Khối kỹ thuật 6.000 2.000 11.500 2.300 12.900 2.580
Công nhân kỹ
thuật
202.500 67.500 357.800 71.600 430.000 86.000
Nguồn: Bộ Công thương (2008), Chương trình đào tạo nguồn nhân lực ngành Dệt May
Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
P-9
Phụ lục 2.16. Danh mục các vùng và các tỉnh Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu
Mã tỉnh Tên tỉnh Mã tỉnh Tên tỉnh
Vùng 1. Vùng Tây Bắc Vùng 5. Vùng Duyên hải Nam Trung bộ
11 Tỉnh Điện Biên 48 Thành phố Đà Nẵng
12 Tỉnh Lai Châu 49 Tỉnh Quảng Nam
14 Tỉnh Sơn La 51 Tỉnh Quảng Ngãi
17 Tỉnh Hòa Bình 52 Tỉnh Bình Định
Vùng 2. Vùng Đông Bắc 54 Tỉnh Phú Yên
02 Tỉnh Hà Giang 56 Tỉnh Khánh Hòa
04 Tỉnh Cao Bằng Vùng 6. Vùng Tây Nguyên
06 Tỉnh Bắc Cạn 62 Tỉnh Kon Tum
08 Tỉnh Tuyên Quang 64 Tỉnh Gia Lai
10 Tỉnh Lào Cai 66 Tỉnh Đắc Lắc
15 Tỉnh Yên Bái 67 Tỉnh Đắk Nông
19 Tỉnh Thái Nguyên 68 Tỉnh Lâm Đồng
20 Tỉnh Lạng Sơn Vùng 7. Vùng Đông Nam bộ
22 Tỉnh Quảng Ninh 58 Tỉnh Ninh Thuận
24 Tỉnh Bắc Giang 60 Tỉnh Bình Thuận
25 Tỉnh Phú Thọ 70 Tỉnh Bình Phước
Vùng 3. Vùng Đồng bằng Sông Hồng 72 Tỉnh Tây Ninh
01 Thành phố Hà Nội 74 Tỉnh Bình Dương
26 Tỉnh Vĩnh Phúc 75 Tỉnh Đồng Nai
27 Tỉnh Bắc Ninh 77 Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
28 Tỉnh Hà Tây 79 Thành phố Hồ Chí Minh
30 Tỉnh Hải Dương Vùng 8. Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
31 Thành phố Hải Phòng 80 Tỉnh Long An
33 Tỉnh Hưng Yên 82 Tỉnh Tiền Giang
34 Tỉnh Thái Bình 83 Tỉnh Bến Tre
35 Tỉnh Hà Nam 84 Tỉnh Trà Vinh
36 Tỉnh Nam Định 86 Tỉnh Vĩnh Long
37 Tỉnh Ninh Bình 87 Tỉnh Đồng Tháp
Vùng 4. Vùng Bắc Trung bộ 89 Tỉnh An Giang
38 Tỉnh Thanh Hóa 91 Tỉnh Kiên Giang
40 Tỉnh Nghệ An 92 Tỉnh Cần Thơ
42 Tỉnh Hà Tĩnh 93 Tỉnh Hậu Giang
44 Tỉnh Quảng Bình 94 Tỉnh Sóc Trăng
45 Tỉnh Quảng Trị 95 Tỉnh Bạc Liêu
46 Tỉnh Thừa Thiên - Huế 96 Tỉnh Cà Mau
P-10
Phụ lục 2.17. Phân bổ các doanh nghiệp dệt may theo vùng kinh tế qua các năm
Năm v1 v2 v3 v4 v5 v6 v7 v8 Tổng
2000 2 7 127 13 14 8 166 19 356
% 0.56 1.97 35.67 3.65 3.93 2.25 46.63 5.34 100
2001 2 8 129 14 13 8 170 20 364
% 0.55 2.20 35.44 3.85 3.57 29.20 46.70 5.49 100
2002 2 9 131 13 13 8 168 21 365
% 0.55 2.47 35.89 3.56 3.56 2.19 46.03 5.75 100
2003 2 9 126 13 13 8 165 22 358
% 0.56 2.51 35.20 3.63 3.63 2.23 46.09 6.15 100
2004 2 9 125 12 13 8 162 22 353
% 0.57 2.55 35.41 3.40 3.68 2.27 45.89 6.23 100
2005 2 9 123 12 13 8 160 21 348
% 0.57 2.59 35.34 3.45 3.74 2.30 45.98 6.03 100
2006 2 9 126 11 13 8 160 19 348
% 0.57 2.59 36.21 3.16 3.74 2.30 45.98 5.46 100
2007 2 9 127 14 12 8 157 17 346
% 0.58 2.60 36.71 4.05 3.47 2.31 45.38 4.91 100
2008 2 9 118 15 12 8 159 19 342
% 0.58 2.63 34.50 4.39 3.51 2.34 46.49 5.56 100
Tổng 18 78 ,132 117 116 72 1,467 180 3,180
% 0.57 2.45 35.60 3.68 3.65 2.26 46.13 5.66 100
Nguồn: Tác giả tính toán từ nguồn số liệu.
(Trong đó v1: vùng Tây Bắc; v2: vùng Đông Bắc; v3: vùng đồng bằng Sông Hồng; v4:
vùng Bắc Trung bộ; v5: vùng Duyên hải Nam Trung bộ; v6: vùng Tây Nguyên; v7 Vùng
Đông Nam bộ; v8: vùng đồng bằng Sông Cửu Long).
P-11
Phụ lục 2.18. Phân phối của các doanh nghiệp thuộc
loại hình sở hữu khác nhau giai đoạn 2000-2008
Năm Tổng DN DNNN DN FDI
Các DN khác
với 2 loại
trên
% DNNN % DN FDI
2000 356 73 82 201 20.51 23.03
2001 364 78 86 200 21.43 23.63
2002 365 77 83 205 21.10 22.74
2003 358 77 83 198 21.51 23.18
2004 353 73 82 198 20.68 23.23
2005 348 59 82 207 16.95 23.56
2006 348 45 85 218 12.93 24.43
2007 346 35 81 230 10.12 23.41
2008 342 28 81 233 8.19 23.68
Nguồn: Tác giả ước lượng từ nguồn số liệu
P-12
Phụ lục 2.19. Tốc độ tăng trưởng trung bình của các biến theo năm
Năm
Tốc độ tăng trưởng ( %)
Lao động Vốn đầu tư
Doanh
thu
HoriY_0 BackY_0 ForwY_0
Vốn thực
hiện
2001 6,952615 11,28056 19,01582 -10,7738 28,79074 -14,3619 62,82796
2002 10,90698 19,80451 14,81876 11,12361 -14,2383 -9,35157 100,7059
2003 5,222005 14,95549 17,23536 -28,6691 -36,925 6,245453 -54,9396
2004 2,173585 22,2991 20,16003 -4,24379 49,21032 -15,1307 28,12583
2005 -0,53969 19,007 16,60455 -10,1656 -8,2546 -17,8017 5,769413
2006 0,988898 25,73785 16,56482 -8,94788 -20,5242 31,69033 27,51518
2007 -1,5694 52,5575 20,2548 28,11027 -35,0143 -6,3106 50,01064
2008 -0,8199 18,85106 32,52698 -3,34339 14,00108 -6,1216 14,94747
Nguồn: Tác giả ước lượng từ nguồn số liệu
Phụ lục 2.20. Giá trị trung bình của các biến tính từ các công thức (2)-(6)
trên cơ sở các bảng I-O của năm 2000
Năm Backward Forward Horizontal
2000 0,010371 0,009297 0,016422
2001 0,013356 0,007962 0,014653
2002 0,011455 0,007217 0,016283
2003 0,007225 0,007668 0,011615
2005 0,01078 0,006508 0,011122
2006 0,009891 0,005349 0,009991
2007 0,007861 0,007045 0,009097
2008 0,005108 0,0066 0,011654
Nguồn: Tác giả ước lượng từ bảng I-O 2000
P-13
Phụ lục 2.21. Hồi quy theo sai phân bậc nhất cho toàn bộ mẫu
Biến phụ thuộc ∆Y Hệ số Sai số chuẩn P-value
Mô hình bán tham số
Số quan sát: 3.078
Số nhóm: 422
∆l 0.3433 0.0277 0.0000
∆hori -1.6735 0.2987 0.0000
∆back -1.6275 0.5402 0.0030
∆forw 4.8947 1.4461 0.0010
∆region - - -
∆m -0.2178 0.0286 0.0000
∆k 0.3692 0.0344 0.0000
Mô hình ảnh hưởng cố định
Số quan sát: 3.078
Số nhóm: 342
∆l 0.3579 0.0154 0.0000
∆m -0.2209 0.0098 0.0000
∆hori -1.7022 0.1969 0.0000
∆back -1.5558 0.3655 0.0000
∆forw 4.7880 0.8244 0.0000
∆k 0.5556 0.0128 0.0000
∆region - - -
Hằng số -0.21061 0.0135 0.0000
Mô hình ảnh hưởng ngẫu
nhiên
Số quan sát: 3.078
Số nhóm: 342
∆m 0.3591 0.0154 0.0000
∆hori -0.2213 0.0098 0.0000
∆back -1.6716 0.1958 0.0000
∆forw -1.5893 0.3637 0.0000
∆k 4.8194 0.8203 0.0000
∆region 0.5543 0.0127 0.0000
Hằng số -0.2112 0.0136 0.0000
Kiểm định Hausman
Chi2(4)=5,85
Prob>chi2 = 0,3215
Nguồn: Ước lượng từ nguồn số liệu
P-14
Phụ lục 2.22. Hồi quy theo sai phân bậc nhất cho các doanh nghiệp trong nước
Biến độc lập
(∆Y)
Mô hình
bán tham số
Mô hình ảnh hưởng
ngẫu nhiên
Mô hình ảnh hưởng
cố định
∆L
0,3812***
(0,3866)
0,3858***
(0,707)
0,3852***
(0,1710)
∆K
0,4330***
(0,4110)
0,5596***
(0.1430)
0,56057***
(0,1433)
∆Y_1
-0.2257***
(0,0278)
-0,2438***
(0,1452)
-0,2282***
(0,0111)
∆Horizontal
-2,0690***
(0,5051)
-2,2582***
(0,2751)
-2,3038***
(0,2774)
∆Backward
-1,4362***
(0,0.939)
-1,9018***
(0,4450)
-1,8668***
(0,4474)
∆Forward
6,4518***
(1,9540)
7,2587***
(0,9441)
7,2075***
(0,9492)
∆Region
- -0,2286
(0,01101)
-
Hằng số
- -0,2438
(0,1452)
-0,1994***
(0,1561)
Số quan sát 2435 2435 2435
Số nhóm 331 261 261
Kiểm định Hausman
Chi2(4)=2,82
Prob>chi2 = 0,8316
Nguồn: ước lượng từ nguồn số liệu
Chú ý:
1) ***/**/* các ký hiệu này chỉ ra rằng các tham số ước lược có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% tương ứng. Sai số tiêu chuẩn ở trong ngoặc đơn dưới các hệ số.
2) Những hệ số không có các ký hiệu ***/**/* là không có ý nghĩa thống kê hoặc
có độ tin cậy thống kê lớn hơn 10%.
P-15
Phụ lục 2.23. Hồi quy theo sai phân bậc nhất phân theo qui mô doanh nghiệp
Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn
Biến phụ thuộc ∆Y Hệ số
Sai số
chuẩn P-value Hệ số
Sai số
chuẩn P-value Hệ số
Sai số
chuẩn P-value Hệ số
Sai số
chuẩn P-value
Mô hình bán
tham số
Số quan sát 148
Số nhóm 56
Số quan sát 1242
Số nhóm 240
Số quan sát 334
Số nhóm 117
Số quan sát 1358
Số nhóm 209
∆L 0,7987 0,1996 0,0000 0,0495 4,0800 0,0105 0,3032 0,0964 0,0020 0,2847 0,0403 0,0000
∆m
-0,1480 0,0762 0,0520 -0,2807 0,0387 0,0000 -0,2808 0,0394 0,0000 -0,1931 0,0277 0,0000
∆hori
-3,8388 1,9976 0,0550 -2,2470 0,6309 0,0000 -1,4009 08124 0,0850 -0,5119 0,3440 0,1370
∆back
-5,9578 2,8791 0,0390 -0,9206 0,8710 0,2910 -0,4536 2,3259 0,8450 -1,9725 0,9557 0,0390
∆forw 5,8745 8,1243 0,4700 4,9585 2,0380 0,0150 6,7831 3,8920 0,0810 0,2515 2,8782 0,9300
∆region
- - - -
∆K 0,8390 0,2007 0,0000 0,3432 0,0529 0,0000 0,2078 0,1945 0,2850 0,4096 0,0727 0,0000
Mô hình ảnh
hưởng cố định
Số quan sát 148
Số nhóm 12
Số quan sát 1242
Số nhóm 123
Số quan sát 334
Số nhóm 29
Số quan sát 1358
Số nhóm 124
∆L 0,8412 0,1387 0,0000 0,2096 0,0304 0,0000 0,3286 0,0558 0,0000 0,3192 0,0206 0,0000
∆m
-0,1218 0,0513 0,0190 -0,2763 0,0171 0,0000 -0.2740 0,0341 0,0000 -0,2025 0,0131 0,0000
∆hori
-3,8907 1,5605 0,0140 -2,3632 0,3750 0,0000 -1,3588 0,4366 0,0020 -0,5405 0,2648 0,0410
∆back
-5,0382 2,2673 0,0280 -0,8130 0,5874 0,1670 -0,4066 1,3769 0,7680 -1,8843 0,4739 0,0000
∆forw 7,8764 5,0871 0,1240 5,0401 1,2745 0,0000 5,7532 2,3273 0,0140 -0,0688 1,2244 0,9550
∆K 0,4610 0,0641 0,0000 0,6188 0,0216 0,0000 0,4538 0,0423 0,0000 0,5277 0,0168 0,0000
∆region
- - - -
P-16
Hằng số -0,1015 0,0947 0,2860 -0,2131 0,0206 0,0000 -0,1748 0,0478 0,0000 -0,0893 0.0227 0,0000
Mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên
Số quan sát 148
Số nhóm 12
Số quan sát 1242
Số nhóm 123
Số quan sát 334
Số nhóm 29
Số quan sát 1358
Số nhóm 124
∆L 0,8604 0,1358 0,0000 0,2093 0,0304 0,0000 0,3191 0,0548 0,0000 0,3205 0,0205 0,0000
∆m -0,1182 0,0500 0,0180 -0,2765 0,0170 0,0000 -0,2743 0,0337 0,0000 -0,2037 0,0130 0,0000
∆hori -3,4948 1,5090 0,0210 -2,3157 0,3692 0,0000 -1,3602 0,4299 0,0020 -0,5397 0,2634 0,0400
∆back -5,1766 2,2196 0,0200 -0,8152 0,5848 0,1630 -0,3483 1,3432 0,7950 -1,9256 0,4705 0,0000
∆forw 8,4561 4,9275 0,0860 5,0313 1,2662 0,0000 5,8215 2,3005 0,0110 -0,0096 1,2170 0,9940
∆K 0,4778 0,0633 0,0000 0,6171 0,0215 0,0000 0,4591 0,0414 0,0000 0,5263 0,0166 0,0000
Hằng số -0,0865 0,0932 0,3540 -0,2130 0,0231 0,0000 -0,1690 0,0471 0,0000 -0,0899 0,0227 0,0000
Chi2(6) = 4,67
Prob>chi2 = 0,5865
Chi2(6) = 2,01
Prob>chi2 = 0,9185
Chi2(6)=1,05
Prob>chi2 = 0,9835
Chi2(6) = 2,72
Prob>chi2 = 0,8436
Nguồn: Tính toán của tác giả
Qui mô doanh nghiệp được xác định theo ND 56 -2009 ở Phụ lục 2.24
P-17
Phụ lục 2.24. Quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến 100
người
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
Phụ lục 2.26. Một số sản phẩm phục vụ tiêu dùng giai đoạn 2005 - 2010
Mặt hàng ĐV 2004 2005 2006 2007 2008 2009
1. Sợi toàn bộ tấn 73.726 129.890 162.406 226.811 234.614 239.000
2. Vải lụa thành phẩm 1.000 m2 317 356.4 410.1 469.6 496.4 518.2
3. Vải bạt các loại 1.000 m2 15.047 23.516 16.022 15.962 14.891 15.800
4. Vải màn các loại 1.000 m2 20.612 29.974 31.250 33.908 35.520 36.500
5.Quần áo dệt kim các loại 1.000 SP 30.441 87.007 75.640 112.804 148.151 142.225
6. Len đan tấn 2.273 2.683 2.013 1.818 2.846 2.930
7. Khăn các loại triệu SP 351,0 430,6 438,4 508,9 588,0 610,0
8. Quần áo may sẵn triệu cái 305 337 376 489 727 784
Nguồn : Tổng cục Thống kê (2010)
P-18
Phụ lục 2.27. Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn
giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020
TT Tên ngành
2011 - 2015 2016 - 2020
CN
Ưu
tiên
CN
Mũi
nhọn
CN
Ưu
tiên
CN
Mũi
nhọn
1 Dệt may (sợi, vải, lụa, quần áo xuất
khẩu, nguyên phụ liệu )
x x
2 Da giầy (giầy dép xuất khẩu, nguyên
phụ liệu)
x x
3 Nhựa (nhựa gia dụng, bao bì, chai lọ,
ống...; nhựa kỹ thuật)
4 Chế biến nông, lâm, thủy hải sản x x
5 Thép (phôi thép, thép đặc chủng) x
6 Khai thác, chế biến bauxít nhôm x
7 Hóa chất (hóa chất cơ bản, phân bón,
hóa dầu, hóa dược, hóa mỹ phẩm )
x x
8 Cơ khí chế tạo (ô tô, đóng tầu, thiết bị
toàn bộ, máy nông nghiệp, cơ điện tử )
x x
9 Thiết bị điện tử, viễn thông và công
nghệ thông tin
x x
10 Sản phẩm từ công nghệ mới (năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, công
nghệp phần mềm, nội dung số)
x x
Nguồn: Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ
P-19
Phụ lục 2.28. Các chỉ tiêu chủ yếu theo Quyết định số 161/1998/QĐ-
TTg ngày 04/9/1998 của Thủ tướng chính phủ
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2000 2005 2010
- Sản xuất
+ Vải dệt kiểu thoi Triệu m 800 1.330 2.000
+ Sản phẩm dệt kim Triệu sản phẩm 70 150 210
+ Sản phẩm may (qui chuẩn) Triệu sản phẩm 580 780 1.200
- Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 2.000 3.000 4.000
+ Hàng Dệt Triệu USD 370 800 1.000
+ Hàng May Triệu USD 1.630 2.200 3.000
Nguồn: Quyết định số 161/1998/QĐ-TTg ngày 04/9/1998 TTCP
Phụ lục 2.29. Các chỉ tiêu chủ yếu theo Dự thảo Quy hoạch phát triển
ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
năm 2030
của Bộ Công thương
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
1. Kim ngạch XK Tỷ USD 20 - 21 31 - 32 60 - 65
2. Sử dụng lao động 1.000 ng 2.500 3.300 4.400
3. Sản phẩm chủ yếu
- Bông xơ 1000 Tấn 6 10 15
- Xơ, sợi tổng hợp 1000 Tấn 400 700 1.500
- Sợi các loại 1000 Tấn 1.200 1.500 2.000
- Vải các loại Tr. m2 1.500 2.000 4.500
- Sản phẩm may Tr. SP 4.000 6.000 9.000
4. Tỷ lệ nội địa hoá % 50 60 80
Nguồn: Bộ Công thương (2013)
P-20
Phụ lục 2.30. Các phương thức xuất khẩu hàng dệt may 7
Các doanh nghiệp dệt may gia công hàng xuất khẩu may mặc hiện nay thường áp
dụng 3 phương thức xuất khẩu là CMT, FOB và ODM.
Gia công hàng xuất khẩu - CMT: CMT (Cut - Make - Trim) là một phương thức
xuất khẩu đơn giản nhất. Khi hợp tác theo phương thức này, các khách mua, các đại lý mua
hàng và các tổ chức mua hàng cung cấp cho doanh nghiệp gia công toàn bộ đầu vào để sản
xuất sản phẩm bao gồm mẫu thiết kế, nguyên liệu, vận chuyển, các nhà sản xuất chỉ thực
hiện việc cắt, may và hoàn thiện sản phẩm. Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu theo CMT
chỉ cần có khả năng sản xuất và một chút khả năng thiết kế để thực hiện mẫu sản phẩm.
FOB (Free-On-Board): FOB là một phương thức xuất khẩu ở bậc cao hơn so với
CMT. Thuật ngữ FOB trong ngành dệt may được hiểu là một hình thức sản xuất theo kiểu
“mua đứt - bán đoạn”. Theo phương thức FOB, các doanh nghiệp phải chủ động tham gia
vào quá trình sản xuất, từ việc mua nguyên liệu đến cho ra sản phẩm cuối cùng. Khác với
CMT, các nhà xuất khẩu theo FOB sẽ chủ động mua nguyên liệu đầu vào cần thiết thay vì
được cung cấp từ các người mua của họ. Các hoạt động theo phương thức FOB thay đổi
đáng kể dựa theo các hình thức quan hệ hợp đồng thực tế giữa nhà cung cấp với các khách
mua nước ngoài và được chia thành 3 loại dưới đây:
FOB cấp I (FOB I), các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức này sẽ thu mua
nguyên liệu đầu vào từ các nhà cung cấp do khách mua chỉ định. Phương thức xuất khẩu
này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may phải chịu thêm trách nhiệm về tài chính để thu mua
và vận chuyển nguyên liệu.
FOB cấp II (FOB II), các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức này sẽ nhận
mẫu thiết kế sản phẩm từ các khách mua nước ngoài và chịu trách nhiệm tìm nguồn
nguyên liệu, sản xuất và vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm tới cảng của khách mua.
Điểm cốt yếu là các doanh nghiệp phải tìm được các nhà cung cấp nguyên liệu có khả năng
cung cấp các nguyên liệu đặc biệt và phải t in cậy về chất lượng, thời hạn giao hàng.
FOB cấp III (FOB III), các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức này sẽ tự thực
hiện sản xuất hàng may mặc theo thiết kế riêng của mình và không phải chịu ràng buộc bởi
bất kỳ cam kết trước nào với các khách mua nước ngoài. Để có thể thực hiện thành công
hoạt động sản xuất theo phương thức này, các doanh nghiệp cần phải có khả năng thiết kế,
marketing và hậu cần.
ODM (Orginal Design Manufacturing), nếu lên được phương thức này doanh nghiệp
đã có khả năng thiết kế và sản xuất cho những thương hiệu lớn trong ngành. Khả năng thiết
kế cho thấy trình độ cao hơn về tri thức của nhà cung cấp, họ có khả năng tạo ra những xu
7 Viết lại theo tài liệu Hư ớng dẫn Marketing xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU, Hiệp hội Dệt may
Việt Nam, 2006
P-21
hướng thời trang từ các mẫu thiết kế của mình. Các doanh nghiệp ODM tạo ra những mẫu
thiết kế và bán lại cho người mua - đó là chủ của các thương hiệu lớn trên thế giới. Sau khi
mẫu thiết kế được bán, người mua nắm toàn quyền sở hữu mẫu thiết kế này, nhà sản xuất
ODM sẽ không tự sản xuất các bộ thiết kế tương tự nếu không được người mua ủy quyền.
Chỉ có các công ty xuất sắc mới đạt được trình độ cao của ODM, chẳn hạn nổi tiếng là
công ty Youngor của Trung Quốc, hiện tại rất ít nhà cung cấp có khả năng thực hiện được
phương thức này.
P-22
Phụ lục 2.31. Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
(Trích Quyết định 42/2008/QĐ-BCT ngày 19/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Công
thương phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 )
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển ngành Dệt May theo hướng chuyên môn hoá, HĐH, đảm bảo tăng
trưởng nhanh, ổn định, bền vững, hiệu quả;
b) Phát triển tối đa thị trường nội địa đồng thời với việc mở rộng thị trường xuất
khẩu; lấy xuất khẩu làm mục tiêu c ho phát triển của ngành;
c) Phát triển thị trường thời trang Việt Nam tại các đô thị, thành phố lớn. Chuyển
dịch mạnh các cơ sở Dệt May sử dụng nhiều lao động về các vùng nông thôn;
d) Đa dạng hóa sở hữu, đa dạng hoá quy mô và loại hình doanh nghiệp; huy động
mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển ngành Dệt May Việt Nam;
đ) Phát triển Dệt May theo hướng đầu tư chuyên môn hoá, hiện đại, nhằm tạo ra
bước nhảy vọt về chất và lượng của sản phẩm;
e) Phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu dệt
may, giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của ngành;
g) Phát triển ngành Dệt May gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao
động nông nghiệp nông thôn;
h) Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền
vững của ngành Dệt May Việt Nam.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng
điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạ o
nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu
vực và thế giới.
- Đảm bảo cho các doanh nghiệp Dệt May phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở
công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, q uản lý môi trường
theo tiêu chuẩn quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
P-23
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
1. Kim ngạch XK Tr.USD 12.000 18.000 25.000
2. Sử dụng lao động 1000 ng 2.500 2.750 3.000
3. Sản phẩm chủ yếu
- Bông xơ 1000 Tấn 20 40 60
- Xơ, sợi tổng hợp 1000 Tấn 120 210 300
- Sợi các loại 1000 Tấn 350 500 650
- Vải các loại Tr. m2 1.000 1.500 2.000
- Sản phẩm may Tr. SP 1.800 2.850 4.000
4. Tỷ lệ nội địa hoá % 50 60 70
- Giai đoạn 2008 đến 2010, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 16% đ ến 18%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 20% và kim ngạch xuất khẩu đạt 12,0 tỷ USD vào năm 2010;
- Giai đoạn 2011 đến 2015, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 18 tỷ USD vào năm 2015;
- Giai đoạn 2016 đến 2020, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.
3. Quy hoạch phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch
a) Quy hoạch sản phẩm chiến lược
- Tập trung sản xuất vải và phụ liệu phục vụ may xuất khẩu. Trong sản xuất vải, khâu
nhuộm và hoàn tất vải đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng vải đáp ứng yêu
cầu của thị trường và của khách hàng. Đầu tư sản xuất vải phải lựa chọn công nghệ tạo ra sản
phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí nguyên liệu và thân thiện với môi tr ường;
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất bông, xơ, sợi tổng hợp và phụ liệu,
để nâng cao hiệu quả SXKD và giảm dần nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ;
- Tăng cường đầu tư phát triển ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội của thị
trường. Các doanh nghiệp may cần đa dạng hoá và nâng cao đẳng cấp mặt hàng, tích cực
thay đổi phương thức sản xuất hàng xuất khẩu từ nhận nguyên liệu gi ao thành phẩm sang
mua đứt bán đoạn, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho SXKD của các doanh nghiệp may
như các hoạt động thiết kế mẫu mốt, cung ứng nguyên phụ liệu, xúc tiến thương mại.
b) Quy hoạch theo vùng, lãnh thổ
Quy hoạch dệt may theo vùng lãnh thổ được phân bố ở các khu vực với những định
hướng chính:
- Khu vực I: Vùng đồng bằng sông Hồng
P-24
Quy hoạch theo định hướng lấy Hà Nội là trung tâm làm dịch vụ, cung cấp nguyên
phụ liệu, công nghệ, mẫu mốt, các cơ sở may sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Các cơ sở sản xuất di dời về các KCN ở các tỉnh như: Hoà Xá (Nam Định), Nguyễn Đức
Cảnh (Thái Bình), Phố Nối B (Hưng Yên), Đồng Văn (Hà Nam), Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Ninh Bình. Tại khu vực này sẽ hình thành một cụm côn g nghiệp may xuất khẩu và ba
KCN dệt nhuộm hoàn tất tập trung. Đầu tư một nhà máy sản xuất xơ Polyester công suất
160.000 tấn/năm tại KCN Đình Vũ (Hải Phòng).
- Khu vực II: Vùng Đông Nam Bộ
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại, thiết kế mẫu mốt, dịch vụ công
nghệ dệt may và các nhà máy may các sản phẩm thời trang, có giá trị gia tăng cao. Di dời
các cơ sở nhuộm, hoàn tất tại Thành phố Hồ Chí Minh về K CN Long An và các tỉnh lân
cận. Đây là khu vực đã phát triển nóng về dệt may trong những năm qua, hiện đang gặp rất
nhiều khó khăn về lao động nên không khuyến khích đầu tư mới vào khu vực này để tránh
sức ép về lao động.
- Khu vực III: Vùng duyên hải Trung bộ
Lấy Thành phố Đà Nẵng làm trung tâm để hình th ành một cụm công nghiệp may
xuất khẩu và một số K CN dệt nhuộm - hoàn tất tại Hoà Khánh (Đà Nẵng), Quảng Trị.
- Khu vực IV: Đồng bằng sông Cửu Long
Lấy Thành phố Cần Thơ làm trung tâm để hình thành một cụm công nghiệp may
xuất khẩu và một KCN dệt nhuộm tập trung tại Trà Vinh.
- Khu vực V: Vùng Đông Bắc và Tây Bắc bộ
Quy hoạch theo hướng bố trí một KCN dệt tại Phú Thọ, các nhà máy may bố trí ở
các tỉnh. Phát triển vùng trồng bông, nguyên liệu tơ tằm ở Sơn La, Điện B iên.
- Khu vực VI: Vùng Bắc Trung bộ
Quy hoạch theo hướng bố trí các doanh nghiệp dệt may theo trục quốc lộ 1 với một
số cụm, điểm công nghiệp tại Bỉm Sơn (Thanh Hoá), Vinh (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên
Huế). Hình thành ba KCN dệt nhuộm tập trung tại Diễn Châu (Nghệ An), Hà Tĩnh, Quảng
Trị trong giai đoạn từ 2012 đến 2015.
- Khu vực VII: Vùng Tây nguyên
Định hướng đẩy mạnh chuyên môn hoá các cây nguyên liệu dệt như dâu tằm, bông...
gắn liền với chế biến tạo ra các sản phẩm cho thị trường xuất khẩu và nội địa. Đồng thời
kết hợp phát triển các cơ sở may phục vụ nội địa hoặc làm vệ tinh cho ngành may của khu
vực II và khu vực III.
4. Hệ thống các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
a) Các chính sách và giải pháp về đầu tư
P-25
Đầu tư phát triển n gành dệt may gắn liền với hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa làn
sóng dịch chuyển dệt may từ các nước phát triển. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
trong nước tham gia đầu tư.
- Tập trung đầu tư để sản xuất vải và nguyên phụ liệu phục vụ cho may xuất khẩu . Xây
dựng chương trình sản xuất vải dệt thoi để phục vụ cho sản xuất sản phẩm may xuất khẩu;
- Xây dựng chương trình phát triển cây bông, trong đó ưu tiên xây dựng các vùng
trồng bông có tưới tại các tỉnh có tiềm năng;
- Thông qua liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng
các dự án đầu tư sản xuất xơ nhân tạo, các loại sợi có chất lượng cao và có các tính năng
mới phù hợp với xu thế của thị trường;
- Đẩy mạnh đầu tư cho ngành may để tăng khả năng xuất khẩu và tạo điều kiện thúc
đẩy việc sản xuất vải và phụ liệu thay thế dần hàng nhập khẩu. Dịch chuyển các doanh
nghiệp may từ các trung tâm đô thị lớn về các địa phương để giảm sức ép về lao động và
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động tại các địa phương;
- Xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành Dệt May tại các vùng trọng điểm để
tập trung xử lý môi trường cho các dự án đầu tư mới vào ngành dệt nhuộm và di dời các
doanh nghiệp dệt nhuộm gây ô nhiễm ra khỏi các trung tâm đô thị lớn.
b) Các giải pháp về cung ứng nguyên phụ liệu
- Xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Hà Nội, T p Hồ Chí Minh và
các thành phố lớn để cung ứng kịp thời nguyên phụ liệu cho các DN trong ngành;
- Thu hút ĐTNN và huy động các nguồn vốn trong nước đầu tư sản xuất các sản
phẩm hoá dầu (xơ, sợi, hoá chất, thuốc nhuộm...) phục vụ cho dệt may để chủ động về
nguyên liệu, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá và GTGT trong sản phẩm dệt may.
c) Các chính sách và giải pháp thị trường
Mở rộng thị trường xuất khẩu là khâu đột phá trong chiến lược phát triển xuất khẩu
hàng dệt may, là một trong những nhân tố quyết định sự tăng trưởng của ngành dệt may
Việt Nam. Để mở rộng thị trường Nhà nước và các DN cần triển khai các giải pháp sau:
Các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Tập trung mọi khả năng và cơ hội giúp các doanh nghiệp đàm phán mở rộng thị
trường dệt may trên thị trường quốc tế;
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập
khẩu theo hướng thực hiện cơ chế một dấu, một cửa, đơn giản hoá các thủ tục. Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế;
- Tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp
xuất khẩu vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu.
P-26
Các doanh nghiệp trong ngành Dệt May:
Tổ chức và mở rộng mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất
khẩu, quan tâm đến việc xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của
ngành dệt may Việt Nam “chất lượng - trách nhiệm - thân thiện môi trường ” trên thị
trường quốc tế.
d) Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt May Việt Nam:
- Tổ chức việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ pháp chế, cán bộ kỹ thuật nhất là các nhà
thiết kế thời trang, cán bộ làm công tác kế hoạch, tiếp thị và đào tạo c ông nhân lành nghề;
- Kết hợp đào tạo dài hạn với đào tạo ngắn hạn, kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào
tạo tại chỗ, kết hợp giữa đào tạo trong nước với việc cử cán bộ ra nước ngoài để đào tạo;
- Củng cố và mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt May , xây dựng Trường
Đại học Dệt May và Thời trang để tạo cơ sở vật chất cho việc triển khai các lớp đào tạo.
Hiệp hội Dệt May Việt Nam và Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đầu mối để phối hợp
và liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước triển khai Chươn g trình đạo tạo
nguồn nhân lực cho ngành.
đ) Các giải pháp về khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu mới để tạo ra các sản
phẩm dệt có tính năng khác biệt, triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm
năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản
phẩm Dệt May;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản xuất nguyên vật liệu để thay thế nguyên liệu
nhập khẩu, đầu tư thoả đáng cho công tác nghiên cứu thiết kế mẫu sản phẩm và kiểm tra
chất lượng sản phẩm; khắc phục các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu;
- Tổ chức lại các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Nâng cao năng lực tư vấn , nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả
năng thiết kế và sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu.
e) Các giải pháp bảo vệ môi trường
- Tập trung xử lý các nguồn ô nhiễm nước tại các công ty dệt nhuộm. Tại các Khu
công nghiệp Dệt May phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi
trường theo quy định của Nhà nước;
- Đẩy mạnh triển khai chương trình sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp trong
ngành Dệt May, áp dụng tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn sản phẩm, tạo môi trường lao
động tốt với người lao động theo tiêu chuẩn SA 8000, IS O 14000;
P-27
- Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong ngành dệt may theo hướng
tiết kiệm nguyên liệu và thân thiện với môi trường;
- Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ về môi trường để đáp ứng
các yêu cầu về môi trường và rào c ản kỹ thuật trong hội nhập kinh tế quốc tế.
g) Các giải pháp về tài chính
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước góp vốn tham gia
đầu tư. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán để tạo kênh huy
động vốn (thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu và trái phiếu quốc tế );
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo
và vốn đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho các Viện nghiên cứu và
các cơ sở đào tạo cho ng ành Dệt May;
Các dự án đầu tư xử lý môi trường của các doanh nghiệp trong ngành Dệt May được
vay vốn tín dụng của nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường .
P-28
Phụ lục 2.32. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực ngành Dệt May Việt Nam
đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
(Trích Quyết định số 39/2008/QĐ-BCT ngày 23/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương
Phê duyệt Chương trình đào tạo nguồn nhân lực ngành Dệt May Việt Nam
đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 )
I. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ngành Dệt May đến năm 2020
1. Nâng cao số lượng và chất lượng lực lượng lao độn g là giải pháp phát triển bền
vững và lâu dài của ngành Dệt May, trong đó đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng để phù
hợp với bối cảnh toàn cầu hóa, sự chuyển dịch sản xuất dệt may từ các nước công nghiệp
phát triển đến các nước đang phát triển, trong đ ó có Việt Nam.
2. Phát triển nguồn nhân lực dệt may phải tính đến yếu tố hội nhập khu vực và quốc
tế; nhu cầu phát triển của đất nước cũng như doanh nghiệp; mục tiêu thu hút ĐTNN và
chiến lược dịch chuyển cơ cấu, địa bàn của nền công nghiệp Việt Nam.
3. Phát triển ngành Dệt May trước hết tập trung vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, công nhân lành nghề. Tổ chức định kỳ đào tạo
nâng cao, cập nhật kiến thức, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ bán hàng,
cán bộ kỹ thuật thông qua các khóa học ngắn hạn, gắn chặt với nội dung công việc cần làm.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kế cận trẻ được đào tạo cơ bản để đáp ứng các yêu cầu của
hội nhập.
4. Phát triển nguồn nhân lực dệt may phải đảm bảo đủ số lượng công nhân, kỹ thuật
viên phục vụ nhu cầu phát triển toàn ngành. Chú trọng rèn luyện kỹ năng, tác phong công
nghiệp và kỷ luật lao động.
5. HĐH, tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo chuyên ngành dệt may, đáp ứng
yêu cầu phục vụ phát triển nhân lực. Đổi mới cơ chế quản lý, chương trình, nội dung, hình
thức đào tạo và phương pháp giảng dạy; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo.
6. Phát triển nguồn nhân lực dệt may là trách nhiệm chung của ngành, của các doanh
nghiệp, của các cơ sở đào tạo và của chí nh người lao động. Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu
xã hội, tăng cường gắn kết giữa đào tạo với sử dụng lao động, gắn đào tạo với thực tế sản
xuất, công nghệ. Đồng thời các doanh nghiệp sử dụng lao động có trách nhiệm hỗ trợ, đầu
tư cho cơ sở đào tạo, góp phầ n nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
7. Cải thiện chính sách và điều kiện sống, làm việc của người lao động. Xây dựng
môi trường học tập, văn hoá học tập trong toàn ngành Dệt May.
II. Mục tiêu
1. Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành có chất lượng đáp ứng yêu cầu
hội nhập.
P-29
2. Đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được qua đào tạo chính qui, trong đó
20% lao động kỹ thuật có trình độ theo hướng chuyên môn hóa, có kỹ năng nghề thuần
thục, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp dệt may.
Bảng 1. Nhu cầu đào tạo mới lao động dệt may giai đoạn 2008 - 2020
Đơn vị: người
2008 - 2010 2011 - 2015 2016 - 2020
Số
lượng
Bình
quân/năm
Số lượng
Bình
quân/năm
Số
lượng
Bình
quân/năm
Quản lý 2.250 750 4.280 860 4.800 960
Khối kinh tế 6.000 2.000 11.000 2.200 12.500 2.500
Khối kỹ thuật 6.000 2.000 11.500 2.300 12.900 2.580
Công nhân kỹ
thuật
202.500 67.500 357.800 71.600 430.000 86.000
Bảng 2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho lao động dệt may
giai đoạn 2008 - 2020
Đơn vị: người
2008 - 2010 2011 - 2015 2016 - 2020
Số lượng
Bình
quân/năm
Số lượng
Bình
quân/năm
Số lượng
Bình
quân/năm
Quản lý 6.300 2.100 11.600 2.320 16.200 3.240
Chuyên môn nghiệp vụ 24.000 8.000 47.270 9.450 65.900 13.200
Khối kinh tế 9.300 3.100 20.270 4.050 28.250 5.650
Khối kỹ thuật 14.700 4.900 27.000 5.400 37.650 7.550
Công nhân kỹ thuật 98.400 32.800 180.000 36.000 253.000 50.600
III. Định hướng chương trình đào tạo
Đào tạo NNL cho ngành Dệt May giai đoạn 2008 - 2010 và các năm tiếp theo đối với
hai nhóm đối tượng sau:
- Đào tạo mới lực lượng lao động dệt may giai đoạn 2008 - 2020 gồm đào tạo nhân
lực cho các dự án mới và đào tạo nhân lực bổ sung t hay thế cho lực lượng lao động nghỉ
hưu, nghỉ việc tự nhiên (4% số lao động hiện có).
- Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ
nghiệp vụ đương nhiệm.
Chương trình đào tạo nhân lực cho ngành Dệt May cần được thiế t kế cho phù hợp
P-30
với yêu cầu về số lượng, chất lượng, các mức trình độ và đối tượng đào tạo.
1. Chương trình đào tạo cán bộ quản lý cấp cao
- Đối tượng: cán bộ đang quản lý cấp ngành, hiệp hội.
- Nội dung đào tạo: các kiến thức về kinh tế, kinh tế quốc tế; kiến thức luật pháp và
xu hướng công nghệ của ngành; các kỹ năng quản lý, phân tích, dự báo.
- Hình thức đào tạo: ngắn hạn, cập nhật kiến thức và thông tin chuyên đề.
2. Chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp
- Đối tượng: cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm tổng giám đốc/giám đốc, phó tổng
giám đốc/phó giám đốc và tương đương.
- Nội dung đào tạo: Quản trị tài chính, Quản trị marketing, Quản trị nhân sự, Chiến
lược kinh doanh, Quản lý sản xuất và kế hoạch, Xác lập hệ thống chỉ tiêu kinh doanh và
phân tích, Luật pháp kinh tế... Với cán bộ khối kỹ thuật cập nhật kiến thức mới về khoa
học kỹ thuật và quản lý thông qua các khóa học về Quản lý nhà máy sợi, Quản lý nhà máy
dệt, Quản lý nhà máy nhuộm, Quản lý nhà máy may, Công nghệ kéo sợi, Công nghệ dệt
vải, Công nghệ nhuộm, Công nghệ may và thiết kế thời trang, Bảo vệ môi trường và sản
xuất sạch, Trách nhiệm xã hội,…
- Hình thức đào tạo: ngắn hạn, đào tạo theo môđun, phương pháp đào tạo hiện đại,
kết hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngo ài nước.
3. Chương trình đào tạo cán bộ nguồn
- Đối tượng: được lựa chọn từ các cán bộ trẻ, có năng lực quản lý KTKT tại các đơn
vị, tuổi dưới 30, đã làm việc từ 2 -3 năm hoặc các sinh viên vừa tốt nghiệp đại học chính
qui loại khá, giỏi; cam kết làm việc lâu dài với ngành. Đây sẽ là nguồn cung cấp nhân lực
chất lượng cao cho ngành Dệt May và bổ sung lực lượng giảng viên cho các trường, viện
thuộc ngành Dệt May.
- Nội dung đào tạo: đào tạo nâng cao, chuyên sâu về công nghệ thiết bị sợi, dệt,
nhuộm, may, quản trị kinh doanh, thiết kế mẫu,...
- Hình thức đào tạo: tập trung dài hạn tại các trường đại học chuyên ngành trong và
ngoài nước.
4. Chương trình đào tạo cán bộ quản lý trong các đơn vị thuộc doanh nghiệp
- Đối tượng: cán bộ trưởng, phó các phòng, ban, ph ân xưởng,... của doanh nghiệp
hoặc các đơn vị trong ngành.
- Nội dung đào tạo: Tổ chức, quản lý nhà máy sợi - dệt - nhuộm - may, Công nghệ
sản xuất nguyên liệu sợi - dệt - nhuộm - may, Bảo vệ môi trường và sản xuất sạch, Trách
nhiệm xã hội,...
P-31
- Hình thức đào tạo: đào tạo ngắn hạn. Mỗi khóa học từ 2 - 3 ngày, mỗi lớp từ 20 -
25 học viên.
5. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ
chuyên ngành
Đây là lực lượng được đào tạo mới nhằm bổ sung cho các dự án đầu tư phát triển mở
rộng, bổ sung thay thế số lượng cán bộ nghỉ hưu tự nhiên hàng năm. Bao gồm hai khối: kỹ
thuật và kinh tế.
Nhu cầu cho phát triển và thay thế đến năm 2010 là 8000 người phân bổ cho các
ngành cụ thể như sau: kỹ thuật sợi: 740 người; kỹ thuật dệt: 530 người; kỹ thuật nhuộm:
470 người; thiết kế và công nghệ may: 3950 người; cơ khí, điện - điện tử: 2310 người.
Với nhu cầu bổ sung đội ngũ kỹ sư cho các ngành sợi, dệt, nhuộm, may và quản trị
kinh doanh, ngành Dệt May cần có chế độ, chính sách ưu đãi và phối hợp chặ t chẽ với các
cơ sở đào tạo trình độ đại học, cao đẳng để thu hút sinh viên ngay từ khâu tuyển sinh và
định hướng nghề nghiệp. Cung cấp mỗi năm một số suất học bổng cho các ngành ( sợi, dệt,
nhuộm, may, thiết kế thời trang).
6. Chương trình đào tạo c ông nhân kỹ thuật
- Đối tượng đào tạo: học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông,
công nhân dệt, may mới vào nghề.
- Hình thức đào tạo: kết hợp đào tạo dài hạn và ngắn hạn.
+ Đào tạo dài hạn: thời gian đào tạo theo chương trình chuẩn tại các trườn g cao đẳng
nghề, trung cấp nghề cho các ngành sợi, dệt, nhuộm và một phần công nhân may với số
lượng đáp ứng 70% nhu cầu lao động.
+ Đào tạo ngắn hạn: thời gian từ 3 - 6 tháng theo yêu cầu vị trí làm việc cụ thể của
các dự án đầu tư. Có chương trình phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
để sinh viên thực tập nghề trên dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Khuyến khích các
doanh nghiệp có đủ điều kiện CSVC đào tạo công nhân lành nghề ngay tại doanh nghiệp
(chính sách hỗ trợ kinh phí cho đào tạ o: thành lập Quỹ đào tạo tại các doanh nghiệp,…).
Nhu cầu công nhân dệt, may từ 2008 tới 2010 là 270.000 người. Trong đó: công
nhân sợi: 15.000 người; công nhân dệt: 17.000 người; công nhân nhuộm: 6.000 người;
công nhân may: 220.000 người và ngành khác: 12 .000 người.
IV. Một số giải pháp cơ bản
1. Về đào tạo
a) Mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý KTKT, cán bộ pháp chế, cán bộ bán hàng
chuyên ngành dệt may, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề của các dự án dệt, nhuộm
trọng điểm.
P-32
b) Mở các khoá đào tạo về th iết kế và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản xuất, kỹ
năng bán hàng (gồm các kỹ năng thiết kế, làm mẫu, bán hàng, kiến thức về tiêu chuẩn
nguyên liệu, sản phẩm, tiêu chuẩn môi trường và lao động ).
c) Liên kết với các tổ chức quốc tế để cử cán bộ, học sinh tham gia các khoá đào tạo
cán bộ quản lý, cán bộ pháp chế, cán bộ kỹ thuật, cán bộ bán hàng, đào tạo công nhân kỹ
thuật có tay nghề cao tại các cơ sở đào tạo ở trong và ngoài nước.
d) Kết hợp việc đào tạo dài hạn với đào tạo ngắn hạn, đào tạo chính quy với đào tạo
tại chỗ, đào tạo trong nước với việc cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài.
đ) Hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với các dn sản xuất trong hoạt động
đào tạo, đặc biệt đối với thực hành, thực tập để thích ứng yêu cầu thực tế của cơ sở sản x uất.
e) Duy trì thường xuyên các lớp đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp, dạy nghề dài hạn và
ngắn hạn thông qua hệ thống các trường chuyên nghiệp của ngành Dệt May và các cơ sở
đào tạo trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp của cả nước nhằm cung cấp đủ NNL cho
ngành. Nâng cấp, bổ sung CSVC cho các cơ sở đào tạo ngành Dệt May về: trang thiết bị
thực nghiệm, phòng thí nghiệm, thư viện, các thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và thực
hành, mở rộng nâng cấp phòng học và phương tiện phục vụ hoạt động của các cơ sở đà o
tạo đã có.
g) Củng cố và mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt May, xây dựng Trường
Đại học Dệt May và Thời trang trên cơ sở Trường Cao đẳng công nghiệp - Dệt May Thời
trang Hà Nội để tạo điều kiện cần thiết cho việc triển khai các lớp đào tạo về kỹ thuật và
quản lý cho riêng ngành Dệt May.
2. Về tài chính
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho các viện nghiên cứu, các trường
đào tạo trong ngành Dệt May để tăng cường cơ sở vật chất, tổ chức thực hiện hoạt động
nghiên cứu, đào tạo NNL cho ngành Dệt May theo nguyên tắc phù hợp với nội dung của
Quyết định 36/2008/QĐ-TTg ngày 10/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Nguồn kinh phí thực hiện chương trình này bao gồm:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ tr ợ trực tiếp, các nguồn vốn vay ODA, viện trợ
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ( tổ chức AOTS - Nhật Bản, GTZ - CHLB Đức, BECA
Hội đồng Quốc gia về giáo dục và Văn hóa Hoa -Kỳ,…), nguồn học bổng của các tổ chức
hiệp hội, tập đoàn.
b) Từ quĩ hỗ trợ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
c) Từ các doanh nghiệp.
d) Huy động các nguồn lực của các tổ chức xã hội, cộng đồng và cá nhân cho phát
P-33
triển đào tạo nghề nghiệp dưới dạng quỹ khuyến học, quỹ học bổng,…
e) Thu học phí.
Phụ lục 2.33. Phần dư Solow
Theo GS.TS Frank Heinemann đề xuất như sau:
Hàm sản xuất GDP: Yt= F(Kt, AtNt)
Hiệu quả lao động: At
Tiết kiệm sY t, với s tỷ lệ tiết kiệm
Tiêu dùng: Ct = (1 - s) Yt
Khấu hao: δK t
Thay đổi tích lũy vốn: K t+1– Kt = sYt– δKt
Tăng trưởng dân số: Nt+1= (1+n)Nt
Tỷ lệ tăng trưởng dân số: n
Tiến bộ công nghệ: A t+1= (1+g)At
Tỷ lệ (tốc độ tăng) tiến bộ công nghệ g
Trong trạng thái ổn định thì sản lượng trên công nhân (y = Y/(AN)) là hiệu hiệu
quả và là hằng số
Tốc độ tăng GDP (Y): n+g.
Tốc độ tăng Thu nhập bình quân đầu người Y/N : g
Trong dài hạn, tỷ lệ (tốc độ tăng) của tiến bộ công nghệ được quyết định bởi của
cải vật chất của quốc gia, hoặc Doanh nghiệp
Đo lường Tiến bộ công nghệ được:
Y = F(K,AN) = Ka(AN)1-a
Lấy vi phân: dY = (AN)1-a a Ka-1dK+ (1-a)Ka(AN)-a(AdN + NdA)
dY/Y = adK/K + (1-a)( dN/N + dA/A )
dY/Y = adK/K + (1-a)n + (1-a)g
(1-a)g = dY/Y - a dK/K - (1-a)n
Phần dư Solow: (1-a)g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-la_daovanthanh_9742.pdf