Tài chính doanh nghiệp –FIN102 Phân tích Tài chính doanh nghiệp

Ba là , về khả n ăng thanh toán. Khả năng thanh toán của Công ty tăng với tốc độ không đáng kể, nếu Công ty không kiểm s oát chặc chẽ các tà i sản lưu động nhất là các khoản phải thu thì tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra. Bốn là, t rong khi doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận vẫn g iảm thể h iện ở nă m 2011, việc sử dụng vốn chưa hiệu quả và quản lý ch i ph í chưa chặt chẽ (ch i ph í bán hàng tăng đột biến vào nă m 2011). Ban lãnh đạo Công ty cần phải đề ra các biện pháp kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn và có phương hướng kinh doanh phù hợp hơn.

pdf13 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3038 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài chính doanh nghiệp –FIN102 Phân tích Tài chính doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO E-LEARNING BÀI TẬP NHÓM MÔN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP – FIN102 Phân tích Tài chính doanh nghiệp I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY: Công ty TNHH Minh Hà (viết tắt là Công ty) do các cá nhân góp vốn đầu tư, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập . Là nhà phân phối chính của công ty bánh kẹo Kinh Đô, thuốc lá Thăng Long phục vụ nhu cầu hàng ngày của các tầng lớp nh ân dân trên cả nước. Công ty được thành lập theo Quyết đ ịnh số 1900/QĐ/UB ngày 20 tháng 7 năm 1996 của UBND Tp.Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Minh Hà t rực thuộc Công ty bánh kẹo Kinh Đô. Theo giấy phép kinh doanh số 37741 SXD do Sở kế hoạch và đầu tư Tp.Hồ Chí Minh cấp, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:  Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm.  Tổ chức các nghiệp vụ cung ứng vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất .  Tổ chức phân phối mặt hàng bánh kẹo chủ yếu ở các t ỉnh phía Nam. II. THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY: Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đều cố gắng giữ vững vị trí của mình và luôn tìm biện pháp nhằm mở rộng thị t rường. Để có thể làm được điều đó, các doanh nghiệp không những phải nghiên cứu nhu cầu thị trường mà đồng thời phải đánh giá được thực lực h iện có của mình qua việc phân tích các báo cáo tà i chính. Mục đích này chỉ đạt được khi các báo cáo tài chính được lập một cách trung thực. Hàng quý Công ty thực hiện chế độ các báo cáo bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết qu ả kinh do anh, báo cáo lưu chuyển t iền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các phụ biểu khác. 1. Bảng Cân đối kế toán của Công ty năm 2011 Đơn vị t ính: 1.000 đồng CHỈ TIÊU MÃ SỐ TH UYẾT MINH SỐ C UỐ I NĂM SỐ ĐẦU NĂM A B C 1 2 PHẦN 1: TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGĂN HẠN (100 = 110+120+130+140 +150) 100 214.074.206 172.491.852 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 III.01 37.833.033 9.206.315 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 III.05 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 75.101.117 68.226.789 1. Phải thu khách h àng 131 43.166.327 50.037.887 2. T rả trước người bán 132 328.507 238.700 3. Phải thu nội bộ 133 29.361.778 8.980.318 4. Các khoản phải thu khác 138 2.244.505 8.969.885 5. Dự phòng phải thu n gắn hạn khó đòi 139 IV. Hàng tồn kho 140 III.02 100.233.733 94.809.469 1. Hàng tồn kho 141 100.233.733 97.621.050 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 (2.811.581) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 906.322 249.278 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 562.429 102.496 1. Thuế GT GT được khấu trừ 152 2. Thuế và các khoản khác phải thu trả Nhà nước 154 3. Tài sản n gắn hạn khác 158 343.893 146.782 B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210+220+230+240) 200 6.523.497 5.136.892 I. Tài sản cố định 210 III.03 5.970.497 4.866.892 1. Nguyên giá 211 11.247.008 9.178.387 2. Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (5.276.511) (4.311.495) 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213 II. Bất động sản đầu tư 220 1. Nguyên giá 221 2. Giá trị hao mòn luỹ kế 222 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 III.05 553.000 270.000 1. Đầu tư tài chính dài hạn 231 553.000 270.000 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 239 IV. Tài sản dài hạn khác 240 1. Phải thu dài hạn 241 2. Tài sản dài hạn khác 248 3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 249 TỔ NG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100+200) 250 220.597.703 177.628.744 PHẦN 1: NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) 300 165.304.633 132.545.985 I. Nợ ngắn hạn 310 165.304.633 132.545.985 1. Vay ngắn hạn 311 50.000.000 50.000.000 2. Phải trả người bán 312 51.912.893 57.116.634 CHỈ TIÊU MÃ SỐ TH UYẾT MINH SỐ C UỐ I NĂM SỐ ĐẦU NĂM 3. Người mua trả tiền trước 313 11.207.114 117.912 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 III.06 -1.906.247 14.208.393 5. Phải trả người lao động 315 2.292.243 799.825 6. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 316 49.916.243 8.980.318 7. Chi phí phải trả 317 1.450.071 1.249.718 8. Các khoản phải trả, phải nộp n gắn hạn khác 318 432.462 73.185 9. Dự phòng phải trả ngắn hạn 319 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay và n ợ dài h ạn 321 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322 3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác 328 4. Dự phòng phải trả dài hạn 329 B. VỐN C HỦ SỞ HỮU (400=410+430) 400 55.293.070 45.082.759 I. Vốn chủ sở hữu 410 III.07 54.323.683 44.207.195 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 20.265.112 19.786.287 2. Thặng dư vốn cổ ph ần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ 414 5. Chênh lệch tỷ giá hố i đoái 415 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 19.425.356 6.702.308 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phố i 417 14.633.215 17.718.600 II. Q uỹ khen thưởng, phúc lợi 430 969.387 875.564 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300+400) 440 220.597.703 177.628.744 2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 Đơn vị t ính: 1.000 đồng CHỈ TIÊU MÃ SỐ TH UYẾT MINH NĂM NAY NĂM TRƯỚC A B C 1 2 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 IV.08 2.137.314.105 2.031.183.538 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 1.098.765 4.300 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 1+2) 10 2.136.215.340 2.031.179.238 4. Giá vốn hàn g bán 11 2.018.924.167 1.965.562.830 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11) 20 117.291.175 65.616.408 6. Doanh thu hoạt động tài ch ính 21 1.093.055 786.639 7. Chi phí tài chính 22 1.713.241 3.669.633 - Trong đó : Chi phí lãi vay 23 1.557.307 3.669.633 8. Chi phí bán hàng 24 86.797.720 25.362.940 8. Chi phí quản lý kinh doanh 25 10.363.514 13.748.574 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 30 19.509.753 23.621.900 CHỈ TIÊU MÃ SỐ TH UYẾT MINH NĂM NAY NĂM TRƯỚC doanh (30 = 20+21-22-24) 10. Thu nhập khác 31 1.200 19.264 11. Chi phí khác 32 16.364 12. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 1.200 2.900 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30+40) 50 IV.09 19.510.953 23.624.800 14. Chi phí thuế thu nhập doanh ngh iệp 51 4.877.738 5.906.200 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50-51) 60 14.633.215 17.718.600 III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY: 1. Phân tích khái quát bảng Cân đối kế toán: Thực trạng tài chính của Công ty được biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối kế toán (Bảng 1 – mục II bên trên) nó nói lên sự biến động trong cơ cấu tà i sản, trong cơ cấu nguồnvốn đồng thời cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hay không giữa hai kỳ kế toán liên t iếp . Sự biến động các khoản mục Cân đối rút gọn được thể hiện bảng sau: (Đơn vị t ính: 1.000 đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) +/- % Tài sản ngắn hạn 172.491.852 97,11 214.074.206 97,04 41.582.354 24,11 Tiền 9.206.315 5,18 37.833.033 17,15 28.626.719 310,95 Phải thu khách hàng 68.226.789 38,41 75.101.117 34,04 6.874.327 10,08 Hàng tồn kho 94.809.469 53,38 100.233.733 45,44 5.424.264 5,72 Tài sản dài hạn 5.136.892 2,89 6.523.497 2,96 1.386.605 26,99 Tổng tài sản 177.628.744 100 220.597.703 100 42.968.959 24,19 Nợ phải trả 132.545.985 74,62 165.304.633 74,93 32.758.648 24,71 Vốn ch ủ sở hữu 45.082.759 25,38 55.293.070 25,07 10.210.311 22,65 Tổng Nguồn vốn 177.628.744 100 220.597.703 100 42.968.959 24,19 1.1. Về cơ cấu vốn: Qua bảng trên ta thấy tổng số tài sản hiện Công ty đang quản lý và sử dụng là 220.597.703.000đ, tăng so với năm 2010 là 42.968.959.000đ với tỷ lệ tăng là 24,19%. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty tăng lên nhiều so với năm 2010. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể duy trì và mở rộng thị t rường, và để có thể cạnh t ranh được với các doanh nghiệp cùng ngành khác th ì v iệc mở rộng quy mô vốn kinh doanh là điều hợp lý và tất nhiên. Năm 2010 Công ty đầu tư 97,11% tổng tài sản vào tài sản ngắn hạn (TSNH), t rong khi đó tài sản dà i hạn (TSDH) là 2,89% và năm 2011 tỷ trọng tương ứng là 97,04% và 2,96%. Đối với doanh nghiệp như Công ty TNHH Minh Hà thì TSNH chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với TSDH bởi lẽ chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty ngắn, số vòng quay lớn do đó mà cần nhiều TSNH. So với những doanh nghiệp khác t rong cùng ngành thì TSNH ch iếm trên 90% tổng tài sản là hợp lý. Việc đầu tư vào TSNH sẽ tạo vốn cho hoạt động kinh doanh đồng th ời giải quyết nhanh khâu thanh toán cũng như trả nợ vay. Qua năm 2011 tỷ t rọng TSDH là 2,96%. Đây là dấu hiệu chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư vào TSDH tuy nhiên việc đ iều chỉnh này là rất ít, không đáng kể và không làm thay đổi cơ cấu vốn. Từ bảng số liệu t rên cũng cho thấy so với năm 2010 lượng t iền tăng lên rất nhanh (lượng tiền tăng 28.626.719.000đ, với mức tăng là 310,95% ). Điều này cho thấy tốc độ tăng của các khoản mục này là rất lớn, song do tỷ t rọng của chúng chiếm trong tổng TSNH khá nhỏ nên mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động củaTSNH là không lớn. Sở dĩ năm 2011 Công ty có lượng t iền tăng như vậy là do đã giảm được tỷ trọng của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chiếm tỷ t rọng lớn t rong cơ cấu TSNH là khoản phải thu và hàng tồn kho. Năm 2010 các khoản phải thu chiếm 38,41% và hàng tồn kho chiếm 53,38% tổng tài sản và con số tương ứng của năm 2011 là 34,04% và 45,44%. Nếu chỉ xét riêng riêng 02 khoản mục này trong cơ cấu TSNH thì năm 2010 02 khoản mục này chiếm tỷ lệ 94,52% và 81,90% trong năm 2011. Bên cạnh đó, tốc độ tăng của các khoản phải thu là 10,08% nhỏ hơn tốc độ tăng của TSNH là 24,11%; Và tốc độ tăng của hàng tồn kho giữ ở mức 5,72% điều này chứng tỏ Công ty có xu hướng giảm lượng hàng tồn kho nhằm tránh ứ đọng vốn. 1.2. Về cơ cấu nguồn vốn. Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp chúng ta thấy, để có vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ những nguồn nào và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của nguồn vốn. Qua đó thấy mức độ độc lập về mặt tà i ch ính và trách nhiệm ph áp lý đối với các khoản nợ của Công ty. Số liệu bảng trên cho thấy năm 2011 so với năm 2010 nguồn vốn tăng 42.968.959.000đ, với mức tăng là 24,19%. Sự tăng , giảm nguồn vốn chịu ảnh hượng của 2 nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu như nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là rất cao . Ngược lại nếu công nợ phải t rả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính là rất thấp. Cũng qua bảng số liệu t rên cho thấy tỷ trọng nợ phải trả và tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu qua 2 kỳ kế toán là không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2010 nợ phải trả chiếm 74,62% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 25,38% tổng nguồn vốn, chứng tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty là thấp, tổng số nợ phải trả quá cao. Năm 2011 số nợ của Công ty là 74,93% trong khi nguồn vốn chủ sở hữu là 25,07%. Mức độ tăng giữa 2 năm lần lượt là 24,71% và 22,65%. Mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng được 10 tỷ đồng là một con số đáng mừng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng của nợ phải trả là 32 tỷ đồng . Tuy nhiên, đây cũng không phải là dấu hiệu xấu vì đây chủ yếu các khoản nợ ngắn hạn. Thế nhưng Công ty cũng cần có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn (vì thời hạn của chúng rất ngắn). 2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính thông qua Báo cáo Kết quả Kinh doanh: Đơn vị t ính: 1.000 đồng Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch +/- % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.031.183.538 2.137.314.105 106.130.567 5,23 Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 4.300 1.098.765 1.094.465 25.452,7 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 1 +2) 2.031.179.238 2.136.215.340 105.036.102 5,17 4. Giá vốn hàn g bán 1.965.562.830 2.018.924.167 63.361.337 2,71 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11) 65.616.408 117.291.175 51.674.764 78,75 6. Doanh thu hoạt động tài ch ính 786.639 1.093.055 306.416 38,95 7. Chi phí tài chính 3.669.633 1.713.241 -1.956.392 -53,31 - Trong đó : Chi phí lãi vay 3.669.633 1.557.307 -2.112.326 -57,56 8. Chi phí bán hàng 25.362.940 86.797.720 61.434.780 242,22 8. Chi phí quản lý kinh doanh 13.748.574 10.363.514 -3.385.060 -24,62 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20+21-22-24) 23.621.900 19.509.753 -4.112.147 -17,41 10. Thu nhập khác 19.264 1.200 -18.064 -93,77 11. Chi phí khác 16.364 -16.364 -100 12. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 2.900 1.200 -1.700 -58,62 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30+40) 23.624.800 19.510.953 -4.113.847 -17,41 14. Chi phí thuế thu nhập doanh ngh iệp 5.906.200 4.877.738 -1.028.462 -17,41 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50-51) 17.718.600 14.633.215 -3.085.385 -17,41 Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận t rước thuế của Công ty giảm so với năm trước, đã giảm -4.113.847.142đ với tỷ lệ tương ứng là 17,41% làm kéo theo lợi nhuận sau thuế cũng giảm 3.085.385đ. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào sự biến động của tổng lợi nhuận không thể g iúp chúng ta đánh giá chính xác là tình hình biến động đó là tốt hay chưa tốt, vì mức lợi nhuận mà Công ty thu được cuối cùng là tổng hợp lợi nhuận của tất cả các hoạt động, bao gồm 3 khoản lợi nhuận là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác. Ta thấy lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2010 là 65.616.408.000đ, năm 2011 là 117.291.173.000đ. Năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng 51.674.000 với tốc độ tăng tương ứng là 78,75%. Sự biến động theo chiều hướng phát triển như thế này của lợi nhuận hoạt động kinh doanh là một điểm rất có lợi cho Công ty. Chỉ tiêu này chịu tác động của nhiều nhân tố như tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, g iá vốn hàng bán. Vì vậy ta cần phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của lợi nhuận gộp này. Cụ thể, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 2.031.183.538.000đ, năm 2011 là 2.137.314.105.000đ, năm 2011 tăng 106.130.567.000đ với tỷ lệ tăng 5,23% so với năm 2010. Về giá vốn hàng bán năm 2011 tăng lên 63.361.337.000đ với tỷ lệ tăng 2,71% so với năm 2010 là do 2 nguyên nhân: thứ nhất là do tăng lên về số lượng tiêu thụ do mở rộng thị trường, thứ 2 là do tăng giá bán sản phẩm từ 01/07/2011. Mặc dù doanh thu năm 2011 lớn hơn doanh thu năm 2010 nhưng lợi nhuận hoạt động kinh doanh vẫn giảm có nghĩa doanh thu không phải là nguyên nhân gây nên sự giảm sút của lợi nhuận kinh doanh. Cùng với sự gia tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là sự gia tăng doanh thu của hoạt động tài chính (năm 2011 doanh thu hoạt động tài chính tăng 306.416 đ so với năm 2010, với tỷ lệ tăng là 38,95%). Tuy nhiên chi phí về hoạt động tài chính lại quá nhiều, nguyên nhân là do doanh nghiệp phải trả lãi vay ngân hàng. Năm 2010 ch i phí hoạt động tài chính là 3.669.633.000đ năm 2011 là 1.713.241.000đ, điều này cho thấy Công ty đã chủ động giảm được một lượng lớn t iền dùng để chi trả lãi vay ngân hàng (giảm 2.112.326.000đ) do việc Công ty đã trả bớt nợ ngân hàng. Để xác định được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoài lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính thì ta cần phải xem xét đến các yếu tố chi ph í như chi ph í bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy rằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng với doanh thu hoạt động tài chính tăng lên nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại g iảm đi 17,41% tương ứng với giảm 4.112.147.142đ. Mà nguyên nhân của việc giảm lợi nhuận này là do sự tăng đột biến của chi phí bán hàng (năm 2011 tăng 61.434.780 đ so với năm 2010). Việc mở rộng quy mô thị trường dẫn tới việc các chi phí về quảng cáo, t iếp thị tăng mạnh cũng là nguyên nhân của sự gia tăng chi phí bán hàng. Doanh thu bán hàng tăng với tốc độ 5,23% không đủ để bù đắp sự gia tăng quá mức của chi phí bán hàng (tăng 242,22%) làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh g iảm (mặc dù Công ty đã cố gắng g iảm chi phí quản lý doanh nghiệp từ 13.748.574.008đ xuống còn 10.363.513.961đ ). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2011 ch ỉ đạt19.509.752.827đ tức là giảm 4.112.147.142đ (tương ứng giảm 17,41%) so với năm 2010. Thêm vào đó là sự giảm sút của lợi nhuận từ hoạt động khác (năm 2010 lợi nhuận khác là 2.900.000đ, năm 2011 là 1.200.000đ ). Tuy nhiên lợi nhuận này rất nhỏ, chiếm tỷ trọng không đáng kể t rong tổng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy đối với một doanh nghiệp lấy nh iệm vụ kinh doanh là chủ yếu mà doanh nghiệp thu từ hoạt động kinh doanh kỳ này giảm nhiều so với kỳ trước (giảm 17,41%) là một điều bất lợi cho Công ty trong việc ch i trả các khoản lãi vay đồng thời giảm khả năng thuyết phục các chủ nợ cho Công ty vay vốn. Chính vì v ậy, ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này vì xét về lâu dài hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ chứng tỏ sự phát triển của Công ty đồng thời khẳng định vị trí của Công ty t rên th ị trường. Qua phân tích bảng cân đối kế toán và bảng kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 và 2011 đã giúp ta có một cách nhìn tổng quát về thực trạng tài chính của Công ty. Nhưng để có những kết luận sát thực tạo điều kiện ra quyết định một cách cụ thể hơn th ì chúng ta cần phải đi sâu nghiên cứu các hệ số tài chính đặc trưng của Công ty. 3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 So sánh 1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1.1 Cơ cấu tài sản - Tài sản n gắn hạn/ Tổng tài sản % 97,11 97,04 -0,07 - Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản % 2,89 2,96 0,07 1.2 Cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng Nguồn vốn % 74,62 74,93 0,31 - Vốn chủ sở hữu/ Tổng Nguồn vốn % 25,38 25,07 -0,31 2. Khả năng thanh toán 2.1 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,34 1,33 -0,01 2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,31 1,31 2.3 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,07 0,23 0,16 3. Tỷ suất sinh lời 3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu % 1,17 0,91 -0,26 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu % 0,69 0,61 -0,08 3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản % 13,31 8,84 -4,47 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản % 7,91 5,91 -2 3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Nguồn vốn ch ủ sở hữu % 30,59 23,57 -7,02 3.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Phân t ích cơ cấu tà i sản năm 2010 cho biết Công ty sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh đã dành hơn 97,11 đ để h ình thành TSNH, còn lại để đầu tư vào tài sản cố định. Qua 2 năm tỷ suất đầu tư có thay đổi chút ít, Công ty từng bước đầu tư vào tài sản cố định chủ yếu là máy móc th iết b ị quản lý (máy vi tính , máy fax.) và phương tiện vận tải (như ôtô, máy chuyên dụng) nhưng với tỷ suất nhỏ. Qua 2 năm ta thấy vốn kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào các chủ nợ (chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng). Điều này thể hiện mức độ độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh của Công ty là thấp, bị ràng buộc và bị sức ép nhiều về v iệc trả chi phí lãi vay. 3.2. Khả năng thanh toán Về khả năng thanh toán hiện hành, t rong số tà i sản mà Công ty đang quản lý, sử dụng chỉ có TSNH trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền một cách dễ dàng. Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty qua 2 năm là rất thấp, tốc độ giảm chậm chứng tỏ các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng t rong năm 2011. Về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty qua 2 năm là không có sự biến đổi. Nó thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ tương đối thấp đây cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn t iềm ẩn về tà i chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Về khả năng thanh toán nhanh, đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của Công ty , các tài sản lưu động t rước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền mà trong tài sản lưu động vì hàng tồn kho chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ng ay các khoản nợ ngắn hạn mà không phải dựa vào việc bán hàng tồn kho. Với kết quả đưa ra t ương đối nhỏ (năm 2010 là 0,07, năm 2011 là 0,23). Tuy năm 2011 chỉ tiêu này có cải thiện, nhưng để đạt độ an toàn th ì chỉ t iêu này của Công ty phải lớn hơn hoặc bằng 1. 3.3. Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lãi Các tỷ số sinh lời luôn đ ược các nhà quản t rị tài chính quan tâm, tại Công ty TNHH Minh Hà cũng vậy, Ban Giám đốc Công ty coi chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để đưa ra các quyết đ ịnh tài chính t rong tương lai. Năm 2010 với bình quân một đồng doanh thu tạo ra 0,00117đ lợi nhuận trước thuế và tạo ra 0,0069đ lợi nhuận sau thuế. Nhưng đến năm 2011 con số này đã giảm, tức là b ình quân một đồng doanh thu tạo ra 0,0091đ lợi nhuận trước thuế và tạo ra 0,0061đ lợi nhuận sau thuế. Do tăng sản lượng bán ra, doanh thu tăng mạnh trong khi đó lợi nhuận lại giảm. Nguyên nhân là do có sự điều tiết của Công ty vào kế hoạch nhiệm vụ kinh doanh của Công ty , thể h iện cụ thể qua chỉ t iêu lợi nhuận. Đồng thời vốn kinh doanh của Công ty còn thấp nên việc phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao khiến cho lợi nhuận sau thuế giảm đáng kể. Doanh lợi tài sản (Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản) của năm 2011 thấp hơn năm 2010. Điều này chứng tỏ v iệc sử dụng tài sản năm 2011 kém hiệu quả hơn năm 2010. Về ch ỉ t iêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu. Một đồng vốn chủ sở hữu mà Công ty bỏ vào kinh doanh đem lại 0,3059đ lợi nhuận sau thuế năm 2010 và 0,2357đ lợi nhuận sau thuế năm 2011. Chứng tỏ vốn chủ sở hữu năm 2011 được sử dụng không hiệu quả bằng năm 2010. IV. KẾT LUẬN: Dựa trên những phân tích bên trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét như sau: Một là, hoạt động tài chính của Công ty ngày càng mở rộng về quy mô thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, tổng tài sản tăng. Công ty cần phát triển hoạt động này, bên cạnh đó phải có sự kiểm soát, bởi lẽ đây chính là một lĩnh vực hoạt động tuy có mức độ rủi ro lớn nhưng lợi nhuận do nó mang lại rất cao. Hai là, để duy t rì hoạt động khi nguồn vốn chủ sở hữu thấp so với nhu cầu Công ty đã huy động nguồn vốn vay ngắn hạn ngân hàng và có những thời điểm chiếm dụng vốn từ các nhà cung cấp. Bên cạnh đó, tài sản cố định chiếm tỷ lệ nhỏ, mất cân đối trong cơ cấu tài sản . Công ty cần bố trí cơ cấu vốn hợp lý hơn. Ba là, về khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của Công ty tăng với tốc độ không đáng kể, nếu Công ty không kiểm soát chặc chẽ các tà i sản lưu động nhất là các khoản phải thu thì tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra. Bốn là, t rong khi doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận vẫn g iảm thể h iện ở năm 2011, việc sử dụng vốn chưa hiệu quả và quản lý chi phí chưa chặt chẽ (chi phí bán hàng tăng đột biến vào năm 2011). Ban lãnh đạo Công ty cần phải đề ra các biện pháp kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn và có phương hướng kinh doanh phù hợp hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbtn_fin102_nhom7_06082012_0293.pdf
Luận văn liên quan