Tài chính doanh nghiệp một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu?
Họ có thể lựa chọn : trái phiếu địa phương vĩnh cửu, trái
phiếu doanh nghiệp vĩnh cửu và cổ phiếu thường. Trái phiếu
địa phương và cổ phiếu thường không chịu thuế thu nhập cá
nhân. Lãi từ trái phiếu doanh nghiệp chịu thuế thu nhập cá
nhân nhưng được khấu trừ cho thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 50%. Tổng chi trả lãi
từ trái phiếu địa phương là 20 triệu đô la. Dòng tiền ( trước lãi
và thuế ) từ các doanh nghiệp tổng cộng bằng 300 triệu đô la.
Mỗi nhóm bắt đầu với cùng một số tiền bằng nhau. Không tính
đến các thay đổi trong cấu trúc vốn, cả ba nhóm luôn luôn đầu
tư cùng một số tiền và đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi tối thiểu
10% sau thuế từ bất kỳ loại chứng khoán nào.
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2427 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu?, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MỘT DOANH NGHIỆP NÊN VAY
BAO NHIÊU?
Nhóm : 03_K22_Ngân hàng Đêm 1
1
STT HỌ TÊN
1 Nguyễn Thị Dung
2 Đỗ Thu Hằng
3 Đặng Thị Kiểu
4 Phan Quỳnh Linh
5 Nguyễn Minh Thuận
6 Nguyễn Thị Hoài Thương
7 Bùi Thị Thu Thủy
8 Thái Trần Diệu Thy
9 PhanThị Diệu Trang
10 Nguyễn Phạm Nhã Trúc
11 Lê Thị Kim Tuyên
NỘI DUNG
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
doanh nghiệp
Chi phí kiệt quệ tài chính
Trật tự phân hạn của các lựa chọn tài trợ
1
2
3
4
Định đề 1 MM:Cấu trúc vốn của một
doanh nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến giá trị
của doanh nghiệp.
Các giả định của MM:
• Không có thuế
• Thị trường vốn hoàn hảo
• Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có
kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận
• Loại rủi ro đồng nhất
Với việc: Chính phủ đánh thuế (thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân)
DẪN NHẬP
Dẫn nhập
định đề 1
MM
Nới lỏng
định đề 1
MM
I. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi từ chứng khoán nợ được khấu trừ thuế
Cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không được khấu trừ thuế
Lợi nhuận của các trái chủ tránh được thuế ở cấp doanh nghiệp
Báo cáo lợi tức
Doanh nghiệp U
(không có nợ vay)
Doanh nghiệp L
(có nợ vay $1.000
lãi suất 8%)
Lợi nhuận trước lãi và thuế (EBIT) $ 1.000 $ 1.000
Lãi trả cho các trái chủ (8%) 0 80
Lợi nhuận trước thuế 1000 920
Thuế TNDN (35%) 350 322
Lợi nhuận ròng cho cổ đông $ 650 $ 598
Tổng lợi nhuận cho trái chủ và cổ đông $ 0 + $ 650 = $ 650 $ 80 + $ 598 = $ 678
Tấm chắn thuế (khoản khấu trừ thuế lãi
từ chứng khoán nợ) (35% x lãi)
$ 0 $ 28
I. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các tấm chắn thuế tùy vào thuế suất thuế TNDN và khả năng của
DN đạt lợi nhuận đủ để chi trả
Giả định:
Nợ L là cố định và vĩnh viễn
• Rủi ro của các tấm chắn thuế bằng rủi ro của các chi phí trả lãi
phát sinh ra các tấm chắn thuế này, nên suất chiết khấu là tỷ suất
sinh lời kỳ vọng trên nợ là 8%.
• Doanh nghiệp đạt đủ lợi nhuận để chi trả lãi.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện giá của tấm chắn thuế:
Hiện giá của tấm chắn thuế độc lập với tỷ suất
sinh lợi từ nợ rD
Tấm chắn thuế từ lãi đóng góp thế nào vào
giá trị vốn cổ phần của cổ đông?
Khi DN vay nợ, giá trị sau thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên
một khoản bằng hiện giá của tấm chắn thuế
Tấm chắn thuế từ lãi đóng góp thế nào vào giá trị
vốn cổ phần của cổ đông?
Các tấm chắn từ lãi chứng khoán nợ có giá trị vì làm giảm trái quyền
của chính phủ
Chủ
nợ
Chính
phủ
Cổ
đông
Giá trị tài sản của doanh nghiệp (tài
sản trước thuế) không bị thay đổi
do có thêm phần trái quyền của
chính phủ (THUẾ)
Bất cứ điều gì doanh nghiệp có thể
làm để giảm bớt kích thước “lát
bánh” của chính phủ sẽ làm cho các
cổ đông có lợi hơn.
Vay nợ giảm hóa đơn thuế
tăng dòng tiền cho các nhà đầu tư
giá trị sau thuế của doanh nghiệp
tăng lên một khoản bằng hiện giá
PV (tấm chắn thuế).
Cấu trúc DN có thuế TNDN
Bảng : Các bảng cân đối kế toán đã đơn giản hóa của
Mecrk & Company. Ngày 31.12.1994 (đơn vị tính:
triệu đô la)
Tấm chắn thuế từ lãi đóng góp thế nào vào giá
trị vốn cổ phần của cổ đông?
Tấm chắn thuế từ lãi đóng góp thế nào vào giá
trị vốn cổ phần của cổ đông?
Thêm 1 tỷ đô la nợ dài hạn và bớt 1 tỷ đô la vốn cổ phần. Nhưng các tài
sản của Merck có một gia tăng trong PV (tấm chắn thuế), có giá trị bằng
TcD = 0,35 x 1 tỷ = 350 triệu đô la. vì hóa đơn thuế của công ty đã được
giảm 35% cho phần lãi từ món nợ mới.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiệu ứng của thuế đối với định đề I của MM:
Trường hợp là nợ vĩnh viễn:
Giá trị DN tăng khi D tăng càng vay nợ nhiều càng
tốt ??? tài trợ bằng 100% nợ là tối ưu ???
Lý do: có những chi phí bù trừ cho hiện giá của tấm
chắn thuế
Thuế thu nhập cá nhân
Chi phí phá sản
II. Thuế TNDN và Thuế TNCN
Khi vấn đề thuế thu nhập cá nhân được đưa vào, mục
tiêu của doanh nghiệp là cố gắng tối thiểu hóa hiện giá
của “tất cả các khoản thuế” chi trả từ lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp là sắp xếp cấu trúc vốn
nhắm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.
II. Thuế TNDN và Thuế TNCN
Lợi nhuận hoạt động 1$
Chi trả dưới góc độ
lãi chứng khoán nợ
Chi trả dưới góc độ lợi nhuận
từ vốn cổ phần
TcKhông
1 1 - 1xTc =1 -Tc
1xTp =Tp TpE(1-Tc)
1 - Tp 1 - Tc - TpE(1 - Tc)= (1 - TpE)(1 - Tc)
Cho trái chủ Cho cổ đông
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Lợi nhuận sau tất cả thuế
Tp: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân thực tế
đánh trên lãi từ chứng khoán nợ
TpE: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân thực tế
đánh trên lợi nhuận từ vốn cổ phần
TC: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
II. Thuế TNDN và Thuế TNCN
Giả dụ tất cả các lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức,
lúc đó TpE = Tp
Thuế TNDN và thuế TNCN bù qua sớt lại với nhau, làm
cho chính sách nợ không đặt thành vấn đề. Điều này đòi
hỏi:
=> TC < Tp và nếu thuế suất thực tế TpE đánh trên lợi
nhuận từ vốn cổ phần rất thấp.
II. Thuế TNDN và Thuế TNCN
Vấn đề “Nợ và Thuế” của Merton Miller
Cấu trúc vốn tác động thế nào đến giá trị của doanh nghiệp khi
các nhà đầu tư có các thuế suất khác nhau?
Giả định:
Tất cả lợi nhuận vốn cổ phần là do lãi vốn chưa thực hiện (tức không
chia cổ tức)
Không ai chi trả thuế trên lợi nhuận vốn cổ phần; TpE bằng 0 cho tất
cả các nhà đầu tư.
Thuế suất thuế đánh trên lãi từ chứng khoán nợ tùy thuộc vào khung
thuế suất của nhà đầu tư.
+ Các định chế không phải trả thuế cho lãi từ chứng khoán
nợ(Tp=0)
+ Các triệu phú(Tp=0.5)
+ Các nhà đầu tư chịu thuế trong khoảng từ (Tp=0-0,5)
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Tc = 46%
Vấn đề “Nợ và Thuế” của Merton Miller
Xét 2 trường hợp:
Tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là động lực để doanh nghiệp vay
nợ
Doanh nghiệp bắt đầu vay nợ: xem xét phản ứng của nhà đầu
tư
Các nhà đầu tư được thuyết phục nắm giữ nợ.Tác động của nợ
vay là tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp và giữ cho thuế thu
nhập cá nhân không đổi
Chuyển từ cổ phần sang trái phiếu ngừng lại khi khoản tiết kiệm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng khoản thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
Vấn đề “Nợ và Thuế” của Merton Miller
Chỉ tiêu Lợi nhuận
vốn
cổ phần
Lãi từ chứng khoán nợ
Tp = 20%
Tp < TC
Tp = 46%
Tp = TC
Tp = 50%
Tp > TC
Lợi nhuận trước thuế 1.00 1.00 1.00 1.00
Thuế TNDN (TC =46%) 0.46 - - -
Lợi nhuận sau thuế TNDN 0.54 1.00 1.00 1.00
Thuế TNCN từ lãi chứng khoán nợ - 0.2 0.46 0.5
Thuế TNCN từ lợi nhuận vốn cổ
phần (TpE =0) - - - -
Lợi nhuận sau tất cả thuế 0.54 0.80 0.54 0.50
Lợi thế của nợ 0.26 - (0.04)
Vấn đề “Nợ và Thuế” của Merton Miller
o Tp > TC : không có lợi thế về nợ
o Tp < TC : có lợi thế về nợ, doanh nghiệp phải “hối lộ” để
các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu
o Tp = TC : các doanh nghiệp sẽ không được lợi (hay chịu
thiệt) gì khi thuyết phục các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu.
Việc chuyển cổ phần sang trái phiếu sẽ ngừng lại khi
khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng khoản thuế
thu nhập cá nhân phải nộp (Tp = TC)
Kết luận: thuế ấn định tổng lượng nợ doanh nghiệp chứ
không phải số lượng nợ là do một doanh nghiệp cụ thể nào đó
đã phát hành.
Không có một tỷ số nợ trên vốn cổ phần tối ưu cho bất
kỳ một doanh nghiệp đơn lẻ nào.
Thuế TNDN và Thuế TNCN
Kết quả cuối cùng từ “Nợ và Thuế”
Thuế TNDN và thuế TNCN có thể cân bằng nhau như thế nào
làm cho giá trị doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn.
Khi một doanh nghiệp bị lỗ thì tấm chắn thuế của doanh nghiệp
phải được chuyển sang tương lai để sử dụng nó sau này.
Vay nợ không phải là cách duy nhất để “che chắn” lợi nhuận
khỏi chịu thuế. Cách che chắn khác như: đẩy nhanh khấu hao, đầu
tư vào tài sản vô hình hoặc đóng góp vào quỹ hưu bổng của doanh
nghiệp tấm chắn thuế từ nợ vay thấp
Các doanh nghiệp có nhiều tấm chắn thuế nhưng không có khả
năng trả lãi cho các chứng khoán nợ và triển vọng tương lai
không chắc chắn nên vay ít.
Giá trị DN độc
lập với cấu
trúc vốn
Giá trị DN
tăng khi có nợ
vay
Tấm chắn thuế
Thuế TNDN
Thuế TNDN
và Thuế
TNCN
Chi phí kiệt
quệ tài chính
Chi phí phá
sản
Trực tiếp Gián tiếp
Kiệt quệ
không đưa tới
phá sản
Các trò chơi
Có thuế
NỚI LỎNG GIẢ ĐỊNH LÝ THUYẾT MM
VỀ CẤU TRÚC VỐN
CHI PHÍ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp
ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hay đáp ứng
một cách khó khăn.
Các nhà đầu tư biết rằng các DN có vay nợ có
thể sẽ rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
Đôi khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản.
Đôi khi nó chỉ có nghĩa đang gặp khó khăn, rắc
rối.
CHI PHÍ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
Giá trị của doanh nghiệp có thể được phân thành ba
phần:
Giá trị
doanh
nghiệp
=
Giá trị nếu
được tài trợ
hoàn toàn
bằng vốn cổ
phần
+
PV
(tấm
chắn
thuế)
-
PV (chi phí
của kiệt
quệ tài
chính)
Chi phí của kiệt quệ tài chính tùy thuộc vào xác
suất kiệt quệ và độ lớn của chi phí phải gánh chịu
nếu kiệt quệ tài chính xảy ra.
CHI PHÍ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
CHI PHÍ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
Chí phí kiệt quệ tài chính
Gồm:
Chi phí phá sản
Chi phí trực tiếp Chi phí giántiếp
Kiệt quệ
không đưa
đến phá sản
Chi phí phá sản
Phá sản doanh nghiệp xảy ra khi các cổ
đông thi hành quyền không thực hiện nghĩa vụ
của họ. Trách nhiệm hữu hạn cho phép các cổ
đông dễ dàng rời bỏ doanh nghiệp.
Xét ví dụ sau:
Giả sử có hai doanh nghiệp có tài sản và hoạt
động kinh doanh giống nhau. Mỗi doanh
nghiệp đều có nợ và đều hứa sẽ hoàn trả
1.000$ (vốn và lãi) trong năm tới. Nhưng chỉ
có một trong hai doanh nghiệp, Ace Linited,
hưởng trách nhiệm hữu hạn. Ace Unlimited,
thì không.
Chi phí phá sản
Chi phí phá sản
Chi phí phá sản bao gồm:
Chi phí trực tiếp: chi phí pháp lý và tài
chính.
Chi phí gián tiếp: chi phí gián tiếp hầu
như không đo lường được. Các chi phí
gián tiếp phản ánh các khó khăn trong
việc điều hành một công ty.
Kiệt quệ tài chính không đưa đến phá sản
Không phải doanh nghiệp nào gặp khó khăn cũng đều
đi đến phá sản. Miễn là doanh nghiệp có thể tìm được
đủ tiền để trả lãi từ chứng khoán nợ, doanh nghiệp có
thể hoãn việc phá sản lại nhiều năm. Cuối cùng doanh
nghiệp có thể phục hồi, trả hết nợ và thoát được cảnh
phá sản.
Kiệt quệ tài chính tốn kém khi các mâu thuẫn quyền
lợi cản trở các quyết định đúng về hoạt động đầu tư và
tài trợ. Các cổ đông từ bỏ mục tiêu tối đa hóa giá trị thị
trường của doanh nghiệp thay vào đó theo đuổi mục tiêu
quyền lợi cá nhân. Vì vậy họ có khuynh hướng thực
hiền các “trò chơi” riêng mà phần thiệt sẽ do các chủ nợ
nắm giữ.
Trò chơi thứ nhất: Chuyển dịch rủi ro
Giả sử Cty ABC có 10$ tiền mặt, và có cơ hội đầu tư với kết quả
như sau : (NPV = -2)
120$ (10%)
0$ (90%).
Công ty ABC (giá trị sổ sách)
Vốn luân chuyển $20 $50 trái phiếu đang lưu hành
TSCĐ $80 $50 cổ phiếu thường
Tổng tài sản $100 $100 tổng nợ và vốn cổ phần
Công ty ABC (giá trị thị trường)
Vốn luân chuyển $20 $25 trái phiếu đang lưu hành
TSCĐ $10 $ 5 cổ phiếu thường
Tổng tài sản $30 $30 tổng nợ và vốn cổ phần
Nhóm 2
Ghi chú : giá trị trái phiếu sụt 5$, công cụ
tính toán sẽ trình bày ở chương 20
Trò chơi thứ nhất: Chuyển dịch rủi ro
Công ty ABC (giá trị thị trường)
Vốn luân chuyển $20 $25 trái phiếu đang lưu hành
TSCĐ $10 $ 5 cổ phiếu thường
Tổng tài sản $30 $30 tổng nợ và vốn cổ phần
Công ty ABC (giá trị thị trường)
Vốn luân chuyển $10 $20 trái phiếu đang lưu hành
TSCĐ $18 $ 8 cổ phiếu thường
Tổng tài sản $28 $28 tổng nợ và vốn cổ phần
Trò chơi thứ hai: từ chối đóng góp vốn cổ phần
Các cổ đông, có thể chấp nhận các dự án làm giảm
giá trị thị trường của DN. Còn mâu thuẫn quyền lợi
lại có thể đưa đến các sai lầm của việc bỏ qua các dự
án tốt.
Giả dụ ABC có một cơ hội tốt: một tài sản tương
đối an toàn có chi phí 10$ với hiện giá 15$ và NPV
bằng +5$.
ABC phát hành một chứng khoán mới 10$ và tiến
hành đầu tư.
Giả dụ hai cổ phần mới được phát hành cho các
chủ sở hữu nguyên thủy để có được 10$ tiền mặt.
Ghi chú : giá trị trái phiếu tăng 8$, công cụ
tính toán sẽ trình bày ở chương 20
Trò chơi thứ hai: từ chối đóng góp vốn cổ phần
Công ty ABC (giá trị thị trường)
Vốn luân chuyển $20 $25 trái phiếu đang lưu hành
TSCĐ $10 $ 5 cổ phiếu thường
Tổng tài sản $30 $30 tổng nợ và vốn cổ phần
Công ty ABC (giá trị thị trường)
Vốn luân chuyển $20 $33 trái phiếu đang lưu hành
TSCĐ $25 $12 cổ phiếu thường
Tổng tài sản $45 $45 tổng nợ và vốn cổ phần
Các trò chơi khác: Thu tiền và bỏ chạy
Các cổ đông có thể do dự khi đổ tiền vào một
doanh nghiệp đang kiệt quệ tài chính, nhưng họ lại
rất vui vẻ khi rút tiền ra (dưới hình thức cổ tức bằng
tiền mặt)
Giá trị thị trường cổ phần của doanh nghiệp sụt
giảm nhưng giảm ít hơn số cổ tức đã chi trả, vì sụt
giảm trong giá trị của DN được chia sẻ với các chủ
nợ.
Trò chơi này chính là nghịch đảo của trò chơi “từ
chối đóng góp vốn cổ phần”
Các trò chơi khác: Kéo dài thời gian
Khi doanh nghiệp kiệt quệ tài chính, các chủ nợ sẽ muốn
vớt vát được những gì có thể được bằng cách buộc doanh
nghiệp phải thanh toán.
Các cổ đông muốn trì hoãn điều này càng lâu càng tốt :
Bằng các thay đổi thủ tục kế toán
Bằng cách tạo các hy vọng giả tạo về một hồi phục tức
thời, hay bằng cách cắt bớt các con số chi phí về bảo trì,
nghiên cứu và phát triển, v.v.
Các trò chơi khác: Thả mồi bắt bóng
Trò chơi này không phải lúc nào cũng
được áp dụng trong các trường hợp kiệt
quệ tài chính.
Bắt đầu chỉ phát hành một lượng giới
hạn nợ tương đối an toàn. Sau đó đột
nhiên chuyển đổi và phát hành thêm rất
nhiều nợ.
Điều này làm tất cả nợ rủi ro hơn, áp
đặt một lỗ vốn cho các trái chủ “cũ”. Lỗ
vốn của họ chính là lãi của cổ đông.
NỘI DUNG
• Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
• Lý thuyết trật tự phân hạng
Phần 2:
Các lý thuyết cấu trúc vốn
khác
Thừa nhận các tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác
nhau giữa các doanh nghiệp
Các công ty có tài sản hữu hình an toàn cao và
nhiều thu nhập chịu thuế để khấu trừ tỷ lệ nợ
mục tiêu cao
Các công ty sinh lợi ít và có tài sản vô hình
nhiều rủi ro tài trợ bằng vốn cổ phần
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
Thành công:
Thành công trong việc giải thích các khác biệt trong
cấu trúc vốn giữa nhiều ngành
Giải thích loại công ty nào “tư nhân hóa” trong các
mua đứt bằng vốn vay.
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
Thất bại
Không thành công trong việc giải thích tại sao một
số công ty phát đạt lại sử dụng ít nợ từ bỏ tấm
chắn thuế
Dự báo lợi nhuận cao có nghĩa là có nhiều khả năng
vay nợ và có nhiều lợi nhuận chịu thuế để khấu trừ
và sẽ có 1 tỷ lệ nợ mục tiêu cao hơn trái ngược
với thực tế
LÝ THUYẾT TRẬT TỰ PHÂN HẠNG
Các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn.
Các doanh nghiệp điều chỉnh tương ứng các tỷ lệ chi trả cổ tức
mục tiêu theo các cơ hội đầu tư.
Nếu dòng tiền phát sinh nội bộ lớn hơn các chi tiêu vốn thì
doanh nghiệp thanh toán hết nợ và hoặc đầu tư và thị trường
chứng khoán. Nếu nhỏ hơn, doanh nghiệp sử dụng số dư tiền
mặt của mình trước hoặc bán các chứng khoán thị trường
Nếu cần đến tài trợ từ bên ngoài, các doanh nghiệp hành
chứng khoán an toàn nhất trước,theo thứ tự trái phiếu, trái
phiếu chuyển đổi, cổ phần thường.
LÝ THUYẾT TRẬT TỰ PHÂN HẠNG
Nguyên nhân:
Do có sự bất cân xứng thông tin giữa người điều
hành doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Việc phát
hành cổ phần thường phát đi những tín hiệu
không lạc quan về doanh nghiệp
LÝ THUYẾT TRẬT TỰ PHÂN HẠNG
Kết quả điều tra S&P
Phân loại Nguồn Điểm
1 Thu nhập giữ lại 5,61
2 Vay nợ trực tiếp 4,88
3 Nợ có thể chuyển đổi 3,02
4 Cổ phần thường 2,42
5 Cổ phần ưu đãi không chuyển đổi 2,22
6 Cổ phần ưu đãi chuyển đổi 1,72
Lý thuyết trật tự phân hạng
Thành công: trong việc giải thích mối tương
quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh
lợi và đòn bẩy tài chính
Thất bại: trong việc giải thích các khác biệt
trong tỷ lệ nợ giữa các ngành
BÀI TẬP
BÀI TẬP
BÀI TẬP
Bài 2/Trang 204:
“Vấn đề với lập luận của MM đã bỏ qua sự kiện là các cá nhân
có thể khấu trừ lãi cho thuế thu nhập cá nhân”. Hãy chứng tỏ
tại sao đây không phải là một phản đối. Có gì khác biệt nếu các
cá nhân không được phép khấu trừ lãi cho thuế thu nhập cá
nhân.
Bài Giải:
“Vấn đề với lập luận của MM đã bỏ qua sự kiện là các cá nhân có
thể khấu trừ lãi cho thuế thu nhập cá nhân”
xem xét một công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính có dòng tiền
phát sinh vĩnh viễn X, và có lãi suất rD trên khoản nợ vay. Thuế
suất TNCN và TNDN là Tp và TD. Dòng tiền cho các cổ đông
hàng năm:
(X – rDD)(1 - TC)(1 - TP)
Làm cho giá trị vị thế của các cổ đông là:
Trong đó r là chi phí cơ hội của vốn cho tất cả cổ phần của công ty có
đòn bẩy tài chính. Nếu các cổ đông vay nợ D với cùng lãi suất rD, và
đầu tư vào công ty không có đòn bẩy tài chính, dòng tiền của các cổ
đông hàng năm là:
X(1 - TC)(1 - TP) - rDD(1 - TP)
Làm cho giá trị vị thế của các cổ đông là:
Khác biệt trong tài sản của cổ đông, cho khoản đầu tư vào cùng các
tài sản tương tự là: VU – VL = D TC
BÀI TẬP
BÀI TẬP
Đây chính là thay đổi trong tài sản của cổ đông theo dự báo
của MM. Nếu các cá nhân không thể khấu trừ tiền lãi, thì
khi đó:
Vì giá trị vị thế của các cổ đông trong công ty có đòn bẩy tài
chính tương đối lớn hơn khi các cá nhân không được phép
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
BÀI TẬP
Bài 1 /Trang 207
Hãy tưởng tượng một thế giới rất đơn giản. Có 3 nhóm các nhà
đầu tư có các thuế suất sau:
BÀI TẬP
Họ có thể lựa chọn : trái phiếu địa phương vĩnh cửu, trái
phiếu doanh nghiệp vĩnh cửu và cổ phiếu thường. Trái phiếu
địa phương và cổ phiếu thường không chịu thuế thu nhập cá
nhân. Lãi từ trái phiếu doanh nghiệp chịu thuế thu nhập cá
nhân nhưng được khấu trừ cho thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 50%. Tổng chi trả lãi
từ trái phiếu địa phương là 20 triệu đô la. Dòng tiền ( trước lãi
và thuế ) từ các doanh nghiệp tổng cộng bằng 300 triệu đô la.
Mỗi nhóm bắt đầu với cùng một số tiền bằng nhau. Không tính
đến các thay đổi trong cấu trúc vốn, cả ba nhóm luôn luôn đầu
tư cùng một số tiền và đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi tối thiểu
10% sau thuế từ bất kỳ loại chứng khoán nào.
a. Giả dụ các công ty được tài trợ ban đầu bằng số cổ phiếu
thường. Bây giờ công ty X quyết định phân bổ 1 triệu đô la
của dòng tiền trước thuế để chi trả lãi vay. Nhóm hay các
nhóm nhà đầu tư nào sẽ mua nợ này ? Lãi suất sẽ bằng bao
nhiêu ? Tác động của việc này trên giá trị của công ty X sẽ là
gì?
b. Các công ty khác đã theo gương của công ty X và tổng chi
trả lãi bây giừo lên đến 150 triệu đô la. Tại thời điểm này,
công ty quyết định phân bổ 1 triệu đô la để chi trả lãi vay.
Nhóm hay các nhóm nhà đầu tư nào sẽ mua nợ này ? Lãi suất
sẽ bằng bao nhiêu ? tác dộng của việc này trên giá trị của
công ty Y sẽ là gì ?
BÀI TẬP
c. Cấu trúc vốn cân bằng sẽ là bao nhiêu ? Nhóm nhà đầu
tư nào sẽ nắm giữ loại chứng khoán nào ? Lãi suất bằng
bao nhiêu ? Tổng giá trị của tất cả các công ty bằng bao
nhiêu hãy cho thấy là trong tình trạng cân bằng, ngay cả
một công ty không có đòn bẩy tài chính cũng không có
động cơ khuyến khích để phát hành nợ. Tương tự, hãy
chứng minh rằng ngay cả một công ty có đòn bẩy tài
chính trên trung bình cũng không có động cơ khuyến
khích để cắt giảm nợ .
BÀI TẬP
Bài Giải :
Có 3 nhóm nhà đầu tư với 3 khung thuế TNCN khác nhau .Với
nhóm B và C thuế TNCN lần luợt là 40%,0%thấp hơn TNDN
50%..chính vì vậy nhóm B,C sẽ ưu tiên nắm giữ trái phiếu
doanh nghiệp nhiều hơn nhóm A –nhóm này sẽ thích đuợc nắm
giữ trái phiếu địa phuơng và cổ phiếu thuờng hơn .
a ) giả thiết ;
- các công ty đươc tài trợ ban đầu bằng cổ phần thuờng .
-công ty X muốn phân bổ 1 triệu $ của dòng tiền truớc thuế để trả
lãi vay
BÀI TẬP
Ta thấy
Các nhà đầu tư nhóm C sẽ nắm giữ khỏang nợ này ,bởi vì :
+ Thuế thu nhập cá nhân của nhóm này bằng 0%
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 50%
+ Lãi suất trên trái phiếu doanh nghiệp sẽ giống nhau như là trái
phiếu địa phuơng hoặc bất kỳ chứng khoán nào mà nhóm này
hiện không sở hữu .
+ Tỷ suất sinh lợi :10%
=>Hiện giá tấm chắn thuế là: 1-0.5=0.5( Tr$)
- Vốn hóa với lãi suất 10%
-Nếu vốn hóa thì giá trị công ty là : 0.5/10% =5(tr $)
BÀI TẬP
b) Giả thiết ;
- Tổng chi trả : 150tr$
-công ty Y muốn phân bổ 1 triệu $ của dòng tiền trước thuế để trả lãi
vay
Ta thấy :
+ Các nhà đầu tư nhóm B,C sẽ nắm giữ khỏang nợ này ,bởi vì :
+ Thuế thu nhập cá nhân của nhóm B:40%,C: 0% thấp hơn khỏan
thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 50%
- Số lượng nợ của doanh nghiệp đã tăng cao nên nhóm B sẽ mua một số
trong các khỏan nợ này ,nhóm A sẽ không tham gia vì thuế TNCN
của họ cao hơn thuế TNDN .
- Nhóm C sẽ đầu tư tòan bộ vào trái phiếu doanh nghiệp
BÀI TẬP
BÀI TẬP
Chính vì lãi suất nợ phải tăng cao sao cho nhóm B với thuế thu nhập
cá nhân 40 % phải sẵn lòng nắm giữ nó,như vậy:
rD (100%-40%) = 10% => rD = 16.67%
Nếu lãi suất thấp hơn mức này ,nhóm B sẽ phải nắm giữ một trong các
tài sản khác
Dòng tiền mặt thặng dư còn lại cho các nhà đầu tư là: 0.1 tr$
-Vốn hóa với lãi suất :10%
-Giá trị doanh nghiệp Y tăng lên 0.1/10% =1tr$
c) Cấu trúc vốn cân bằng sẽ tiến đến mức khi các nhóm C và B không
nắm giữ gì ngoài trái phiếu doanh nghiệp , nhóm A chỉ nắm giữ trái
phiếu địa phuơng và cổ phiếu thường .Tại bất kỳ điểm nào khác .
-Giá trị doanh nghiệp có thể tăng lên bằng cách thay đổi cấu trúc vốn .
- Lãi suất ít nhất phải bằng 16.67% ( để nhóm B có thể nắm giữ trái
phiếu doanh nghiệp )
* Chứng minh “ trong tình trạng cân bằng , ngay cả một công ty
không có đòn bẩy tài chính cũng không có động cơ khuyến
khích để phát hành nợ “
Giả dụ rằng công ty không có đòn bẩy tài chính mong muốn
phát hành nợ trong thế cân bằng này .Với giả dụ rằng công ty
có dòng tiền hàng năm là 4tr$ .
Trước khi phát hành nợ công ty có giá trị :
4*0.5/0.1=20 tr
+ Giả dụ công ty phát hành nợ với tiền lãi chi trả là 1tr$ thì công
ty phải bán nọ cho công ty A với lãi suất : rD (1-60%) = 10% =>
rD = 25%
BÀI TẬP
=>Nên giá trị công ty giảm xuống còn : ( 1/25%)+{(4-1)*0.5/0.1}=
19tr$
Và “ngay cả một công ty có đòn bẩy tài chính trên trung bình cũg
không có động cơ khuyến khích để cắt giảm nợ.
+ Giả dụ công ty khác bắt đàu với dòng tiền hàng năm là 4tr$ tiền lãi
chi trả là 3tr$ với lãi suất 16.67%
=> Nên giá trị công ty là : (3/16.67%)+{(4-3)*0.5/0.1} = 23 tr$
Nếu công ty phát hành cổ phần thường và thu hồi lại nợ do đó lãi
suất giảm xuống ,chỉ còn 2 tr $ để chi trả lãi
=.> giá trị công ty giảm xuống là : (2/16.67%)+{(4-2)*0.5/10%) =
22 tr
BÀI TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_nhom_3_3168.pdf