Tài chính ngân hàng - Chương 25: Trái phiếu chuyển đổi

Những rủi ro từ trái phiếu chuyển đổi của VCB:  Rủi ro về việc thực hiện quyền ưu đãi mua cổ phiếu:  VCB chưa xác định được thời hạn cụ thể về việc bán cổ phần ra công chúng mà do Chính phủ quyết định nên thời gian bán cổ phần là một ẩn số mang lại nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.  Mức giá trúng thầu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trên thị trường vào thời điểm chuyển đổi thành cổ phiếu.  Mức giá chuyển đổi chỉ ở mức 107.572,7 đồng/CP đã khiến cho các nhà đầu tư thực sự thất vọng, nhất là những nhà đầu tư đã trót mua trái phiếu của VCB tại thời điểm giá cao.

pdf32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính ngân hàng - Chương 25: Trái phiếu chuyển đổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 25: TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI GVHD : TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện : Nhóm 8 – Lớp TCDN ngày 1  PHẦN I: TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI KHÁI NIỆM  Trái phiếu chuyển đổi :  Có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời điểm được xác định trước trong tương lai.  Lãi suất cố định và tương đối.  Khác biệt so với trái phiếu thường:  Có quyển chuyển đổi thành cổ phiếu theo tỷ lệ được cố định trước gọi là tỷ lệ chuyển đổi KHÁI NIỆM Tỷ lệ chuyển đổi:  Tỷ lệ chuyển đổi cho biết mỗi trái phiếu có thể chuyển đổi được thành bao nhiêu cổ phiếu.  Ví dụ: Tỷ lệ chuyển đổi 45:1 có nghĩa là mỗi trái phiếu sẽ đổi được 45 cổ phiếu. Hoặc được ấn định ở mức 50% lãi có nghĩa là nếu một nhà đầu tư lựa chọn chuyển đổi cổ phiếu, họ sẽ phải mua cổ phiếu thường vào thời điểm phát hành với mức giá là 150%. CÁC DẠNG TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI  LYON - trái phiếu quyền chọn lãi suất dễ thanh tiêu (liquid yield option note).  Có thể mua và bán, lãi suất coupon = 0.  Chứng khoán chuyển đổi bắt buộc:  Chuyển đổi bắt buộc thường xảy ra khi giá cổ phiếu lên cao hơn giá trị mà nó có thể đạt được vào thời điểm trái phiếu được mua lại hoặc bị thu hồi.  Đặc tính này làm hạn chế khả năng tăng giá của trái phiếu chuyển đổi ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Giá trị của trái phiếu chuyển đổi  = Giá trị của trái phiếu + Giá trị của quyền chuyển đổi (quyền mua CP).  Giá trị của trái phiếu là giá trị mỗi trái phiếu sẽ bán được nếu không thể chuyển đổi, giá trị hiện tại của các dòng tiền thanh toán gốc và lãi trái phiếu trong suốt kỳ hạn của trái phiếu, thông qua một lãi suất chiết khấu.  Giá trị quyền chuyển đổi phụ thuộc trước hết vào giá cổ phiếu. Giá CP tăng thì quyền mua càng có giá trị và ngược lại. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Giá trị đáo hạn của trái phiếu: ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Giá trị chuyển đổi trái phiếu khi đáo hạn: ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Giá của trái phiếu khi đáo hạn: ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Giá trị trái phiếu trước khi đáo hạn: ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Giá trị chuyển đổi: ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Giá trị chuyển đổi trước khi đáo hạn: ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Trường hợp chuyển đổi bắt buộc:  Các công ty phát hành thường giữ lại một quyền chọn để mua lại hay “thu hồi theo lệnh gọi” (tức thu hồi trước khi đáo hạn) trái phiếu chuyển đổi với một giá ấn định trước.  Các trái phiếu chuyển đổi cung cấp khoảng thời gian không thu hồi trong 2 hay nhiều năm. Trong thời gian này, công ty không được phép thu hồi trái phiếu.  Tuy nhiên, nhiều trái phiếu chuyển đổi có thể được thu hồi sớm, trước khi chấm dứt khoảng thời gian không có thu hồi, nếu giá cổ phần tăng đủ cao để cung cấp một lợi nhuận chuyển đổi khá cao ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU  Trường hợp chuyển đổi bắt buộc:  Ra quyết định chuyển đổi bắt buộc:  PHẦN II: MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI TẠI VIỆT NAM QUẢ ĐẮNG VỚI TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA REE  Năm 2010: Ree phát hành trái phiếu chuyển đổi để thu hút vốn đầu tư  Số lượng trái phiếu Ree phát hành : 810.418 trái phiếu, mệnh giá 1.000.000đ, lãi suất 8%/năm  Tỷ lệ chuyển đổi : 1:72 – có nghĩa là 1 trái phiếu chuyển đổi sẽ nhận được 72 cổ phần và 8% tiền lãi QUẢ ĐẮNG VỚI TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA REE  Tuy nhiên trái phiếu REE phát hành là trái phiếu chuyển đổi bắt buộc. Nên khiến cho nhà đầu tư cảm thấy “bị lừa”.  Tức là đến ngày 15/07/2011 tất cả trái phiếu phát hành năm 2010 của Ree buộc phải chuyển thành cổ phiếu và các trái chủ mặc nhiên trở thành cổ đông của REE  Vấn đề tranh cãi là do giá cổ phiếu hiện tại của Ree trước ngày chuyển đổi chỉ xoay quanh 11.300đ/cổ phiếu QUẢ ĐẮNG VỚI TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA REE  Tỷ lệ chuyển đổi bắt buộc là 1:72, nhà đầu tư buộc phải chuyển đổi với giá cổ phiếu mua là: 12.665đ, cao hơn so khoảng 10% so với giá thị trường cùng thời điểm.  Đồng thời, lãi suất của trái phiếu thấp hơn rất nhiều so với lãi suất ngân hàng hiện tại. QUẢ ĐẮNG VỚI TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA REE  Dưới góc độ của nhà đầu tư::  Hoàn toàn bất lợi do trái phiếu không có quyền chọn mà buộc phải chuyển đổi.  Trong khi giá cổ phiếu đang giảm và gần thời điểm chuyển đổi thì giá cp càng giảm mạnh, thấp hơn giá chuyển đổi.  Gánh chịu nhiều rủi ro khi triển vọng đầu tư vào Ree khá mờ mịt QUẢ ĐẮNG VỚI TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA REE  Dưới góc độ của công ty phát hành:  Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá chuyển đổi thì cty được lợi trong vụ chuyển đổi do phải trả lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng.  Nếu giá cổ phiếu tăng cao hơn giá chuyển đổi thì cty bất lợi do phải bán cổ phiếu với giá thấp hơn thị trường  Tuy nhiên khả năng cổ phiếu tăng giá trở lại là quá khó vì nhà đầu tư mất dần niềm tin vào cổ phiếu của Ree và muốn bán chứ không muốn nắm giữ. QUẢ ĐẮNG VỚI TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA REE  Nguyên nhân:  Do thông tin bất cân xứng trên thị trường và trình độ của nhà đầu tư trên mới rơi vào rủi ro do không hiểu rõ về trái phiếu chuyển đổi bắt buộc  Nhà đầu tư tin tưởng vào việc giá cổ phiếu thời điểm chuyển đổi không thể rớt xuống thấp hơn 13.500đ nên chấp nhận điều khoản trái phiếu chuyển đổi bắt buộc nhiều rủi ro cho nhà đầu tư này. TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI VIETCOMBANK  Tháng 12/2005, Vietcombank phát hành trái hành 1.365 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi với mục tiêu chủ yếu là tăng cường nguồn vốn cấp 2 để đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn (CAR) .  Mức lãi suất là 6%/năm và cố định trong 7 năm (trong khi lãi suất tiết kiệm của các NHTM tại thời điểm này lên tới 9%/năm) TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI VIETCOMBANK  Vào cao điểm tháng 4-5/2006, trái phiếu của VCB giao dịch trên thị trường tự do đã đạt mức 185.000 đồng so với mệnh giá là 100.000 đồng.  Từ tháng 7/2006, trái phiếu chuyển đổi của VCB được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM, mức giá vào thời điểm này có lúc đã xuống tới 93.749 đồng/trái phiếu, giảm 6.251 đồng so với mênh giá. TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI VIETCOMBANK  Với lợi nhuận không như mong đợi và nhiều thông tin bất lợi đã khiến cho kết quả đấu giá bình quân vào ngày 26/12/2007 chỉ đạt 107.860 đồng/cổ phiếu, chỉ cao hơn giá khời điểm gần 8.000 đồng/CP.  Điều này làm cho các nhà đầu tư đã lớn mua trái phiếu chuyển đổi vào lúc giá cao rơi vào tình trạng thua lỗ nặng TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI VIETCOMBANK  Những rủi ro từ trái phiếu chuyển đổi của VCB:  Trái phiếu VCB không thực sự là trái phiếu chuyển đổi: Về giới hạn của trái phiếu: Trái phiếu này chỉ được phép bán cho các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam. VCB có quyền ngưng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Về mức giá chuyển đổi: tỷ lệ chuyển đổi không được xác định trước mà dựa vào mức giá trúng thầu tại thời điểm bán đấu giá cổ phiếu.  Trái phiếu của VCB được gọi là trái phiếu chuyển đổi mà chỉ được xem là trái phiếu được ưu đãi chuyển đổi thành cổ phiếu TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI VIETCOMBANK  Những rủi ro từ trái phiếu chuyển đổi của VCB:  Rủi ro về việc thực hiện quyền ưu đãimua cổ phiếu: VCB chưa xác định được thời hạn cụ thể về việc bán cổ phần ra công chúng mà do Chính phủ quyết định nên thời gian bán cổ phần là một ẩn số mang lại nhiều rủi ro cho nhà đầu tư. Mức giá trúng thầu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trên thị trường vào thời điểm chuyển đổi thành cổ phiếu. Mức giá chuyển đổi chỉ ở mức 107.572,7 đồng/CP đã khiến cho các nhà đầu tư thực sự thất vọng, nhất là những nhà đầu tư đã trót mua trái phiếu của VCB tại thời điểm giá cao. TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI VIETCOMBANK  Trái chủ vẫn có quyền là chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc không chuyển đổi  trái phiếu sẽ bị mất quyền ưu đãi mua cổ phiếu và trở thành trái phiếu thông thường.  Nhà đầu tư chỉ nhận được số tiền theo mệnh giá và lãi suất là 6%/năm, trong khi vào những năm sau IPO, lãi suất thị trường đã tăng khá mạnh.  Nhà đầu tư vẫn là người thiệt hai nhất khi đã trót mua trái phiếu của VCB, nhất là vào thời điểm giá trái phiếu cao do tâm lý trên thị trường TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA SSI  Ngày 26/03/2010, CTCP Chứng khoán Sài Gòn (SSI) phát hành 2 triệu trái phiếu chuyển đổi với mệnh giá 1 triệu đồng/trái phiếu, lãi suất 4%/năm, kỳ hạn 12 tháng.  Giá trị chuyển đổi được xác định là 85% giá trị thị trường, tương đương 72.250 đồng (=85% x 85.000) Nhà đầu tư chủ yếu là muốn nắm giữ cổ phiếu của SSI vì nhiều mục đích khác nhau TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA SSI  Trong suốt năm 2010, do ảnh hưởng chung của thị trường, giá cổ phiếu của SSI liên tục sụt giảm.  03/2011, giá chuyển đổi trái phiếu được công bố là 35.639 đồng/cổ phiếu.  Giá cổ phiếu SSI đang giao dịch trên thị trường chỉ dao động xung quanh mức 22.000 đồng/CP Như vậy, giá trị chuyển đổi đang cao hơn giá thị trường tới 60% và kết quả cuối cùng là không nhà đầu tư nào chuyển đổi trái phiếu của SSI TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA SSI  Những kết quả trái chiều của việc chuyển đổi trái phiếu của SSI:  Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư đương nhiên là bị thiệt hại về lợi ích khi quyết định đầu tư trái phiếu chuyển đổi của SSI. Dù bị thiệt hại về lợi ích nhưng quyết định không chuyển đổi trái phiếu của nhà đầu tư trong trường hợp này là hợp lý TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CỦA SSI  Đối với đơn vị phát hành:  Vốn điều lệ và số lượng cổ phiếu lưu hành không tăng  giá cổ phiếu không bị pha loãng. Cổ đông cũng không sợ phải chia sẻ khoản lợi nhuận 2010 cho các cổ đông mới.  SSI không phải sợ lượng cổ phần lớn sẽ bị trái chủ tung ra bán chốt lãi khi giá tăng đến ngưỡng 35.639 đồng.  Các trái chủ mua trái phiếu chuyển đổi với mục đích “muốn” sở hữu cổ phần số lượng lớn nay không thể chuyển đổi với giá cao thì có thể mua trên sàn với giá thấp hơn 1/3 giá chuyển đổi. Đây sẽ là một lượng cầu rất lớn đổ vào, hỗ trợ giá cho SSI trong thời gian tới.  Dù SSI phải trả lại một lượng lớn tiền mặt cho trái chủ nhưng SSI cũng đã được hưởng lợi từ việc vay vốn với lãi suất cực thấp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrai_phieu_chuyen_doi_6745.pdf
Luận văn liên quan