Tái cơ cấu đầu tư công: kết quả, tồn tại và giải pháp đặt ra
Tái cơ cấu đầu tư công là một trọng tâm của tái cơ cấu
nền kinh tế.
Tái cơ cấu đầu tư công liên quan đến nhiều nội dung,
nhiều chủ thể và nhiều cấp độ cơ quan nhà nước cũng
như các tầng lớp trong xã hội.
Tái cơ cấu đầu tư công đến nay đã đạt được những kết
quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều tồn tại bất cập.
Chỉ có tập trung cao độ, thống nhất xuyên suốt và triển
khai quyết liệt đồng bộ các giải pháp mới có thể tái cơ
cấu đầu tư công thắng lợi: Nâng cao hiệu quả nguồn vốn
đầu tư công; Thúc đẩy xóa bỏ các điểm nghẽn kinh tế xã
hội và nâng cao vị thế nền kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh mới hiện nay
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tái cơ cấu đầu tư công: kết quả, tồn tại và giải pháp đặt ra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG:
KẾT QUẢ, TỒN TẠI
VÀ GIẢI PHÁP ĐẶT RA
Ts. Trần Kim Chung
Phó Viện trưởng
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Nội dung
Đánh giá tình hình, kết quả sơ bộ về
tái cơ cấu đầu tư công
Đánh giá một số tồn tại, nguyên nhân
đối với đầu tư công.
Kiến nghị một số giải pháp tiếp tục
tái cơ cấu đầu tư công
Tình hình, kết quả đạt được về tái cơ
cấu đầu tư công
Chủ trương tái cơ cấu đầu tư công
◦ Đã được khẳng định và được sự đồng thuận của các
cấp, các ngành
◦ Thể hiện trong nhiều văn bản quan trọng:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-
2020
Nghị quyết số 10/2011/QH13 ngày 08 tháng 11 năm
2011 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015
Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ Ba (khóa XI)
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn
2013-2020
Các văn bản pháp quy có liên quan đến
tái cơ cấu đầu tư công
Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái
phiếu Chính phủ
Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 07 tháng 12/2012 về việc
loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách
để nâng cao hiệu quả đầu tư
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải
pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ
bản ở các địa phương;
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường
quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ
Các văn bản pháp quy có liên quan đến
tái cơ cấu đầu tư công
Nghị quyết 01 của Chính phủ về “Những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2013
Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11/2010
về việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức
hợp tác công – tư, Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả
công tác quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam;...
Việc điều hành thực tiễn tái cơ cấu đầu tư
công đã có chuyển biến trong thực tiễn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, các cơ
quan trong việc tái cơ cấu nền kinh tế, mà cụ thể là tái
cơ cấu đầu tư công được làm khá rõ
Ý tưởng cơ bản là giảm đầu tư nhà nước, tăng đầu tư tư
nhân, nâng cao hiệu quả đầu tư nói chung và đầu tư nhà
nước nói riêng, đặt đầu tư xã hội trong mối quan hệ cân
đối với các biến số cơ bản khác của nền kinh tế.
Nội dung của các chính sách khá sát với tình hình thực
tế, bao quát nhiều phương diện của đầu tư công.
Nội dung cơ bản của tái cơ cấu đầu tư giai đoạn 2013-
2020 là huy động khoảng 30% - 35% GDP cho đầu tư
phát triển, duy trì ở mức hợp lý các cân đối lớn của nền
kinh tế[1]; đầu tư nhà nước chiểm khoảng 35% - 40%
tổng đầu tư xã hội; tăng dần tiết kiệm từ ngân sách nhà
nước, dành khoảng 20% - 25% tổng chi ngân sách cho
đầu tư phát triển; đổi mới cơ bản cơ chế phân bố và quản
lý sử dụng vốn,
Bước đầu hoàn thiện cơ chế quản lý
đầu tư công
Cơ chế quản lý đầu tư nhà nước đã được cải thiện theo
hướng tăng cường trách nhiệm của chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, của chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát
trong viêc đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình;
Một số chính sách được thực hiện khá hiệu quả. Nhìn
chung, Chính phủ đã thực hiện khá hiệu quả việc thu hút
các nguồn vốn khác cho đầu tư.
◦ Tỷ lệ đầu tư của khu vực tư nhân trong nước tiếp tục
tăng cao
◦ Nhiều địa phương đã tổ chức thực hiện khá tốt Chỉ thị
1792/CT-TTg
◦ Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư từng
bước được hoàn thiện và tăng cường.
Hiệu quả thực tiễn của đầu tư công
đã có thể hiện
Kết quả đạt được khá rõ nét trong hai năm 2012-
2013 là tỷ trọng đầu tư/GDP đã giảm đáng kể, từ
mức bình quân 39% trong giai đoạn 2006-2010
xuống còn hơn 33% năm 2011, 30,5% năm 2012
và khoảng 30% năm 2013
Tỷ trọng đầu tư nhà nước trong tổng đầu tư xã
hội giảm từ 51,8% thời kỳ 2001-2005, xuống
còn khoảng 39% thời kỳ 2006-2010, 37,4%
trong 2 năm 2011-2012 và khoảng 37% trong 9
tháng đầu năm 2013.
Hiệu quả đầu tư khu vực công bước
đầu được cải thiện
Hệ số ICOR trung bình Tốc độ giảm trung bình năm
ICOR _nn ICOR _nnn ICOR _nn ICOR _nnn
1996-2000 3.9 2.0 26.3 8.0
2001-2005 5.3 2.7 4.5 4.3
2006-2010 8.3 4.6 11.4 13.7
2011-2012 7.5 5.2 -16.6 13.7
Hệ số ICOR trung bình các giai đoạn
và tốc độ giảm trung bình từ 1996 đến 2012 (Đơn vị: %)
Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của Phó Thị Kim Chi (2013)
Một số tồn tại, nguyên nhân trong
tái cơ cấu đầu tư công
Tái cấu trúc đầu tư công vẫn chưa có một lộ trình tổng
thể
Một số văn bản quan trọng liên quan đến tái cơ cấu đầu
tư công vẫn chậm được ban hành
◦ Luật đầu tư công
◦ Luật quản lý vốn đầu tư kinh doanh của nhà nước tại
các doanh nghiệp còn đang trong quá trình nghiên
cứu, soạn thảo.
◦ Luật Quy hoạch
◦ Nghị định về quản lý đầu tư trung hạn
◦ Kế hoạch đầu tư trung hạn 2013-2015
Chuyển biến trong diễn biến tái cơ cấu
đầu tư công vẫn chưa đạt được như
mong muốn
Một là, tình trạng mất cân đối cung cầu trong đầu tư dù
được cải thiện nhưng còn nhiều hạn chế
Hai là, qui trình đầu tư với rất nhiều trình tự, thủ tục tuy
đã được rà soát theo Đề án 30 nhưng vẫn còn nhiều
khiếm khuyết.
Ba là, chưa thiết lập và vận hành được quy trình hợp lý,
chặt chẽ và có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn
và thực hiện dự án đầu tư nhà nước.
Bốn là, cơ cấu đầu tư bị chi phối bởi vốn ngân sách nhà
nước
Hiệu quả đầu tư công vẫn chưa đạt
được như mong đợi
Hiệu quả đầu tư công vẫn ở mức thấp, dù đã có
một số cải thiện. Hiệu quả đầu tư tính theo hệ số
ICOR của toàn nền kinh tế luôn cao hơn hiệu
quả đầu tư của khu vực công.
Việc thúc đẩy mạnh mẽ tái cơ cấu
đầu tư công vẫn đối diện với nhiều
thách thức
Thách thức thứ nhất là đầu tư công quá
chú trọng vào lĩnh vực kinh tế.
Thách thức thứ hai là theo dõi tổ chức sản
xuất sau đầu tư chưa theo kịp yêu cầu
Nguyên nhân
Lý luận về tái cơ cấu đầu tư công còn nhiều bất cập
Thời gian từ khi có chủ trương tái cơ cấu đến cuối
2013 chưa đủ dài để thay đổi có tác động đối với
những vấn đề cơ bản như tái cơ cấu đầu tư công
Việc triển khai thực thi tái cơ cấu đầu tư công gặp
nhiều rào cản, trong đó có rào cản về thể chế
Giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn khó khăn về kinh
tế, vì vậy, việc thực thi chính sách gặp khó khăn
Nhiều vấn đề chưa được giải quyết trong triển khai
tái cơ cấu đầu tư vẫn còn tồn tại
Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục đẩy
mạnh tái cơ cấu đầu tư công giai đoạn
2013-2020
Thống nhất chủ trương, quán triệt sâu rộng tiếp tục đẩy
mạnh tái cơ cấu đầu tư công
Ban hành các văn bản có tính pháp lý cao đối với đầu tư
công
◦ Tích cực nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung trình ban hành
các văn pháp luật: Luật đầu tư công; Luật đầu tư vốn
nhà nước vào sản xuất kinh doanh; Luật Đấu thầu;
Luật Ngân sách; Luật Quy hoạch để làm cơ sở pháp
lý vững chắc cho điều hành quản lý đầu tư công.
◦ Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên
quan như Nghị quyết về phân cấp; Nghị định về đầu
tư trung hạn; Văn bản về tập trung đầu tư vào các khu
kinh tế; các vùng kinh tế trọng điểm
Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục đẩy
mạnh tái cơ cấu đầu tư công giai đoạn
2013-2020
Quy trình hóa đầu tư công
◦ Chuẩn hóa quy trình hình thành, phê duyệt, tổ chức
triển khai, vận hành duy tu bảo dưỡng một dự án đầu
tư công. Phân công, phân cấp, phân nhiệm giữa các
bên hữu quan: Cơ quan phê duyệt – cơ quan chủ quản
- cơ quan quản lý sử dụng trong một quy trình đầy đủ.
◦ Luật hóa các nội dung có liên quan để tiến tới một bộ
quy trình chuẩn về các vấn đề có liên quan đến một dự
án – một chương trình – một kế hoạch đầu tư công.
Mục đích hướng tới là không có dự án nào không nằm
trong chương trình, kế hoạch và không được thẩm
định xét duyệt và vận hành duy tu bảo dưỡng.
◦ Bố trí nguồn tài chính cho tất cả các công đoạn của
đầu tư công. Không bỏ qua ngân sách cho bất cứ giai
đoạn nào để đảm bảo dự án đã được đầu tư sẽ được
đảm bảo kinh phí vận hành đúng tuổi đời của dự án.
Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục đẩy
mạnh tái cơ cấu đầu tư công giai đoạn
2013-2020
Tin học hóa hệ thống quản lý đầu tư công
◦ Triển khai hệ thống quản lý dự án đầu tư công thông
qua các công cụ hiện đại. Một trong những việc cần
thiết nhất hiện nay là tin học hóa hệ thống dự án đầu
tư công và hệ thống quản lý dự án đầu tư công bằng
tin học. Đây là một trong những ưu tiên trong giai
đoạn tới để có thể nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư
công. Tránh thất thoát lãng phí và không quan lý
được. Tiến tới, đảm bảo có thể tiếp cận đến các dự án
đầu tư công một cách nhanh chóng và nắm vững tình
trạng của dự án đầu tư công.
Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục đẩy
mạnh tái cơ cấu đầu tư công giai đoạn
2013-2020
Tăng cường vai trò của các bên hữu quan trong giám sát
đầu tư công
◦ Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án
đầu tư nhà nước thông qua việc tăng cường vai trò giám sát
của Quốc hội, công tác kiểm toán các dự án đầu tư công
cũng như cơ chế giám sát của người dân và các tổ chức xã
hội đối với hoạt động đầu tư công.
◦ Tăng cường vai trò của Quốc hội từ chủ trương, quyết định
đầu tư đến tổ chức triển khai, duy tu, bảo dưỡng vận hành
các công trình dự án đầu tư công, đặc biệt là các dự án
trọng điểm.
◦ Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư làm cơ sở
đánh giá hàng năm hiệu quả đầu tư nhà nước trên mỗi địa
phương, vùng lãnh thổ. Một số công trình trọng điểm quốc
gia cần được xây dựng các tiêu chí đánh giá trước khi
nghiên cứu tiền khả thi, khả thi để Quốc hội và các cơ quan
dân cử có thể tham gia giám sát từ giai đoạn đầu
Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục đẩy
mạnh tái cơ cấu đầu tư công giai đoạn
2013-2020
Tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện
◦ Quốc hội và các cơ quan dân cử cần hình thành các bộ công cụ
để giám sát đầu tư công.
◦ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chủ trì, phối hợp, tham mưu và điều
phối của Chính phủ về triển khai thực hiện các nội dung của tái
cơ cấu đầu tư công.
◦ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng kế hoạch và thực hiện
các nội dung giải pháp tái cơ cấu đầu tư công trong phạm vi
quyền hạn của mình
◦ Đối với các giải pháp cần nghiên cứu thêm và chuyển thành
chính sách thích hợp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan, tổ chức thành lập các nhóm nghiên
cứu để tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh các giải pháp
liên quan đến nâng cao hiệu quả đầu tư công; tham mưu, tư vấn
cho Chính phủ trong quá trình thực hiện các nội dung giải pháp
tái cơ cấu đầu tư công.
◦ Các cơ quan, tổ chức có chức năng tham gia kiểm tra, giám sát
việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư công.
Kết luận
Tái cơ cấu đầu tư công là một trọng tâm của tái cơ cấu
nền kinh tế.
Tái cơ cấu đầu tư công liên quan đến nhiều nội dung,
nhiều chủ thể và nhiều cấp độ cơ quan nhà nước cũng
như các tầng lớp trong xã hội.
Tái cơ cấu đầu tư công đến nay đã đạt được những kết
quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều tồn tại bất cập.
Chỉ có tập trung cao độ, thống nhất xuyên suốt và triển
khai quyết liệt đồng bộ các giải pháp mới có thể tái cơ
cấu đầu tư công thắng lợi: Nâng cao hiệu quả nguồn vốn
đầu tư công; Thúc đẩy xóa bỏ các điểm nghẽn kinh tế xã
hội và nâng cao vị thế nền kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh mới hiện nay.
Xin cảm ơn các quý vị đã chú ý lắng nghe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_tai_cau_truc_dau_tu_cong_7218.pdf