Tài liệu học tiếng hàn trên tuyền hình Hà Nội

Xin chào các bạn, Tôi là Vũ Thanh Hương. Từ hôm nay tôi sẽ cùng các bạn đến với những bài học thú vị trong tiếng Hàn Quốc Dĩ nhiên, tôi cũng đang rất háo hức với những bài học đó. Thưa các bạn cùng tham gia chương trình với chúng ta còn có cô giáo Kim Min Uc. Như các bạn đã biết điều đầu tiên khi chúng ta bắt đầu học một ngôn ngữ mới là học cách chào hỏi. Khi gặp một ai đó, câu đầu tiên chúng ta nói với họ là câu chào.Khi gặp người Hàn Quốc chúng ta nói:

pdf197 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3785 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu học tiếng hàn trên tuyền hình Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y như vậy. Hương: Tôi cho là một năm mà có bốn mùa thì đó là một lợi thế. Sẽ có nhiều cái khiến chúng ta thích thú. Trong bài hôm nay chúng ta sẽ học cách nói về thời tiết. Mời các bạn xem phim Michael vừa có một chuyến đi tới đảo Cheju ở phía Nam nước Hàn. Michael nói là khi vào trong phòng thì anh ấy mới cảm thấy ấm hơn. 민욱 hỏi Michael là thời tiết ở đảo Cheju thế nào? Michael trả lời là thời tiết ở đó rất tốt. 민욱 nói là ở Seoul thì mưa khá nhiều còn Michael nói khí hậu ở Cheju thì lại rất ấm áp. Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ học cách hỏi và trả lời câu hỏi về thời tiết. (off) Dưới đây là những cấu trúc cần học trong bài. Đó là câu hỏi 'Thời tiết thế nào'? 날씨가 어때요? Và một số câu trả lời cho câu hỏi trên là 날씨가 좋아요. 날씨가 시원해요 Bây giờ chúng ta sẽ học một số từ vựng cần thiết cho những cấu trúc này. 지승현: 비가 와요. 비가 왔어요. (2회씩) 시원해요. 시원했어요. 따뜻해요. 따뜻했어요. 추워요. 추웠어요. Hương: 민욱 hỏi Michael - người vừa có một chuyến đi tới đảo Cheju là thời tiết ở đó thế nào? Có vẻ như ở Seoul mưa khá nhiều, vậy ở đảo Cheju thì thời tiết thế nào? Chúng ta sẽ học câu hỏi này bằng tiếng Hàn. 지승현: 제주도 날씨는 어때요?(2회) Hương: 어때요? kết thúc ở cuối câu hỏi trên có nghĩa tương đương như 'thế nào?'. Nhưng cụm từ sử dụng trong đoạn phim là 어땠어요? Các bạn còn nhớ 어땠어요? chính là dạng quá khứ của 어때요? không? 동사나 형용사의 과거형을 만드는 방 법 물론 기억하시고 있겠죠? 이미 지난날의 날씨를 묻습니다. 어제 날씨는 어땠어요? 한국말로 한 다면? 지승현: 어제 날씨는 어땠어요?(2회) Hương: Vậy 날씨 trong tiếng Việt có nghĩa là 'thời tiết'. Từ này được sử dụng khi chúng ta muốn đặt câu hỏi về nhiệt độ hoặc là những cái liên quan tới thời tiết. Có nhiều cách để hỏi cụ thể về thời tiết. 'Thời tiết có ấm không?' Chúng ta sẽ nói thế nào? 지승현: 날씨가 따뜻했어요?(2회) Hương: Chúng ta sẽ luyện tập cả hai dạng trên. Vì vậy mời các bạn chú ý lắng nghe cô 지승현 지승현: 날씨가 어때요? (2회씩) 날씨가 어땠어요? 날씨가 추워요? 비가 와요? Hương: Trời mưa nhiều hoặc là trời mưa nặng hạt ở Seoul. Chúng ta sẽ học cách nói câu này trong tiếng Hàn. 지승현: 서울에는 비가 많이 왔어요.(2회) Hương: Mặt khác, Michael nói thời tiết ở đảo Cheju rất đẹp. 지승현: 제주도 날씨는 아주 좋았어요.(2회) Hương: Chúng ta sẽ nghe đoạn hội thoại của Michael và 민욱 một lần nữa để ôn tập lại những cấu trúc mà chúng ta đã học. Mời các bạn tham gia luyện tập cùng tôi và cô 지승현. 지승현: 오늘 날씨가 어때요? 오늘 날씨가 좋아요 어제 날씨는 어땠어요? 어제 날씨는 추웠어요. 어제 날씨가 어땠어요? 비가 많이 왔어요 Hương: Cũng không khó lắm đúng không các bạn? Đã đến lúc chúng ta đến với một số mẫu câu mới trong bài. Có một số từ mới được sử dụng trong đoạn hội thoại. Nếu các bạn còn nhớ thì 민욱 đã sử dụng mẫu câu 다행이에요. Ý anh ấy nói là Michael đã may mắn vì thời tiết ở đảo Cheju thì đẹp trong khi ở Seoul thì trời mưa. Nếu mà trời cũng mưa ở Cheju giống như ở Seoul thì chuyến đi của Michael có lẽ sẽ là một thất bại. Vậy mẫu câu 다행이에요 được sử dụng để nói là cái gì đó là tốt hoặc hoá ra lại tốt hơn mong đợi. Chúng ta sẽ học cách nói câu này. 지승현: 다행이에요.(2회) Hương: Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết lại những gì được học trong bài hôm nay. Mời các bạn ôn tập lại từng cấu trúc trong bài. Chúng ta sẽ học thêm một số chữ cái trong tiếng Hàn. Hôm nay chúng ta sẽ học ‘ㅋ’. làm pát chim. Các bạn còn nhớ pát chim luôn đứng ở cuối của một từ không. (이젤판 글자 ‘아’에 받침 ‘ㅋ’을 붙이며) Bây giờ chúng ta sẽ thêm nguyên âm 아 vào 키읔 Chúng ta phát âm từ này thế nào? Mời các bạn lắng nghe cô 지승현 phát âm. 지승현: 앜 ! 앜 ! 앜 ! Hương: Mời các bạn đến với một số từ có 키읔 làm pát chim. Mời các bạn theo dõi. 지승현: 부엌! (3회후 영어로) 들녘! (3회후 영어로) 새벽녘! (3회후 영어로) Hương: Đã đến lúc chúng ta phải dừng bài học ngày hôm nay. Trong bài này, chúng ta đã học được cách hỏi và trả lời về thời tiết. Mời các bạn cùng ôn tập lại. 선생님, 오늘 날씨가 어때요? 지승현: 오늘 날씨가 조금 더워요. 안착히씨 어제 날씨가 어땠어요? Hương: 어제 날씨는 시원했어요 Tôi hi vọng bây giờ các bạn sẽ không gặp phải khó khăn khi nói về thời tiết. Chúng ta sẽ dừng bài học hôm nay tại đây. Hẹn gặp lại các bạn lần sau. 안녕히 계세요. 지승현: 안녕히 계세요 Bài 37. Hương: 안녕하세요? Hương 입니다.지승현 선생님. 안녕하세요? 지승현: 안녕하세요. 지승현입니다. 만나서 반갑습니다 Hương: 저도 반갑습니다 Trong bài học trước, chúng ta đã học cách hỏi và trả lời về thời tiết. Trước khi bắt đầu bài học hôm nay, mời các bạn cùng ôn lại bài cũ. 선생님, 오늘 날씨가 어때요? 지승현:네,아주 좋아요 Hương:날씨가 시원해요? 지승현:아니오, 더워요 Hương:Ồ, cô thích trời nóng à? 지승현: Đúng vậy, tôi và bạn bè thường rủ nhau đi bơi nên tôi muốn trời thật nóng Hương: Chúc cô may mắn. Có lẽ các bạn đang rất mong chờ bài học hôm nay. Mời các bạn cùng xem đoạn phim Các bạn có hiểu hết nội dung đoạn phim không? Có ba người đang nói chuyện với nhau ở một quán café. Họ đang hỏi lẫn nhau xem những người kia thích tiết trời thế nào? Michael thích mùa xuân 민욱 thích mùa thu còn 수지 thì nói cô ấy thích mùa đông. Họ có những sở thích khác nhau, đúng không? Bây giờ chúng ta sẽ đi vào chi tiết của bài hôm nay. (off) Chúng ta sẽ học cách hỏi và trả lời xem ai đó thích tiết trời thế nào. 'Bạn thích tiết trời thế nào? 어느 계절을 좋아해요? 저는 봄을 좋아해요 Nhưng trước hết chúng ta sẽ học một số từ vựng. Mời các bạn lắng nghe theo cô 지승현 지승현: 봄 (2회씩) 여름 가을 겨울 계절 Hương: Michael đang hỏi 민욱 là anh ấy thích tiết trời thế nào. Câu này trong tiếng Hàn sẽ nói là: 지승현: 어느 계절을 좋아해요?(2회) Hương: 민욱 trả lời là anh ấy thích mùa xuân. Câu này trong tiếng Hàn sẽ nói 지승현: 저는 봄을 좋아해요.(2회) Hương: 봄 có nghĩa là 'mùa xuân' 좋아해요 có nghĩa là 'thích cái gì đó'. Chúng ta có thể áp dụng những gì chúng ta đã học trong bài trước để đặt những câu hỏi khác nhau. Nếu muốn hỏi ai đó là 'anh (chị) có thích mùa xuân không' thì bạn sẽ hỏi là 지승현: 봄을 좋아해요? Hương: Nếu người đó thích mùa xuân thì câu trả lời sẽ là 네, 봄을 좋아해요 Còn nếu người đó không thích mùa xuân thì câu trả lời là 아니오,여름을 좋아해요. Bây giờ chúng ta sẽ cùng luyện tập. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 어느 게절을 좋아해요? (2회) 봄을 좋아해요? 가을을 좋아해요? 여름 날씨는 어때요? Hương: Mỗi người đều nói về tiết trời mà người đó thích. 민욱 nói anh ấy thích mùa xuân 지승현: 저는 봄을 좋아해요.(2회) Hương: Michael thì thích mùa thu bởi vì mùa hè thì quá nóng. Câu này sẽ nói là 지승현: 저는 가을을 좋아해요. 여름은 너무더워요. (2회) Hương: Vậy 더워요 có nghĩa là 'nóng' . Anh ấy nói rằng anh ấy thích mùa thu vì mùa hè thì quá nóng. Chúng ta sẽ thử nói khác đi là tôi thích mùa thu vì mùa đông thì quá lạnh. Câu này trong tiếng Hàn sẽ phải nói thế nào? 지승현: 저는 가을을 좋아해요. 겨울은 너무 추워요.(2회) Hương: Bây giờ chúng ta sẽ thử ứng dụng những gì đã học vào cuộc hội thoại hàng ngày. Các bạn hãy đọc theo tôi và cô 지승현. 어느 계절을 좋아해요? 지승현: 저는 봄을 좋아해요 Hương: 봄을 좋아해요? 지승현: 네, 저는 봄을 좋아해요 Hương: 여름을 좋아해요? 지승현: 네, 저는 여름을 좋아해요 Hương: 겨울을 좋아해요? 지승현: 네, 저는 겨울을 좋아해요 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học một số từ vựng có trong bài. Michael nói là 여름은 너무 더워요 khi mà anh ấy nói về mùa hè. Có lẽ đây là lần đầu tiên các bạn nghe thấy từ 너무 너무 có nghĩa là 'rất' hoặc là 'quá nhiều'. Nó được dùng trong câu phủ định để tỏ ý là mình không thích cái gì đó. Nếu bạn muốn nói câu này rõ ràng thì bạn có thể sử dụng từ 아주 Câu của bạn sẽ là 'Mùa hè rất nóng'. Tôi vừa nói với các bạn 너무 mang nghĩa phủ định nhưng đôi khi nó lại có nghĩa giống như là 아주 Mời các bạn lắng nghe: 선생님, 가을을 좋아해요? 네, 가을을 너무 좋아해요.(2회) Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết lại những gì đã học trong bài. Mời các bạn xem đoạn phim và ôn tập lại từng cấu trúc một lần nữa. Mời các bạn cùng xem lại đoạn phim một lần nữa. Bây giờ chúng ta sẽ học thêm một pát chim nữa. Đó là phụ âm ‘ㅌ’ (이젤판 글자 ‘아’에 받침 ‘ㅌ’을 붙이며) Khi mà phụ âm 티읕 đi sau nguyên âm 아 thì các bạn có biết từ này sẽ phát âm thế nào không? Các bạn hãy lắng nghe cách phát âm của cô 지승현 Mời các bạn học một số từ có …. Mời các bạn lắng nghe để học thuộc những từ này. 지승현: 밑! (3회후 영어로) 끝! (3회후 영어로) 보리밭! (3회후 영어로) Hương: Đã đến lúc chúng ta phải nói tạm biệt với bài học tiếng Hàn Quốc của buổi hôm nay. Hôm nay chúng ta đã học được cách đặt câu hỏi mà sử dụng bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Trước khi dừng bài học, chúng ta sẽ cùng ôn tập lại.. 선생님, 어느 계절을 좋아해요? 지승현: 저는 겨울을 좋아해요 Hương: 선생님은 눈을 좋아해요? 지승현: 네, 눈을 아주 좋아해요 너무 좋아해요 Hương: Cảm ơn các bạn 어느 계절을 좋아해요 ? vì đã đến với chúng tôi trong chương trình học tiếng Hàn Quốc. Hẹn gặp lại các bạn trong buổi học sau. 안녕히 계세요 지승현: 안녕히 계세요 Bài 38. Hương: 저도 반갑습니다 Các bạn có nhớ trong bài học trước, chúng ta đã học cách hỏi ai đó về mùa mà họ thích và cách trả lời cho câu hỏi đó không? Mời các bạn cùng ôn lại bài học trước.선생님, 어느 계절을 좋아해요? 지승현: 저는 겨울을 좋아해요. Hương: Đúng vậy. Nhưng bây giờ chúng ta sẽ phải quay lại với bài học hôm nay. Chúng ta sẽ đến với nội dung bài học. Mời các bạn xem phim. Michael đang trên đường đi gặp anh trai và anh ấy tình cờ gặp 민욱 Michael hỏi 민욱 có em ruột nào không. 민욱 trả lời là anh áy có một em gái. Còn Michael thì nói là anh ấy có một anh trai và một chị gái. Chúng ta sẽ cùng xem những cấu trúc có trong bài. (off) Trong bài này các bạn sẽ học những cấu trúc dùng để hỏi về gia đình của nhau. Bạn có em ruột không? “ 동생있어요?,네,동생있어요 Nhưng trước hết chúng ta sẽ học một số từ vựng. Mời các bạn lắng nghe theo cô 지승현 지승현: 아버지 (2회씩) 어머니 오빠 언니 형 누나 동생 아, 김민욱씨 동생 있어요? /예, 여동생이 있어요. 마 이클씨도 동생 있어요? / 아니요, 동생은 없어요. 그 렇지만 형과 누나가 있어요.장면 편집. Hương: Michael và 민욱 hỏi lẫn nhau xem người kia có em ruột nào không? Chúng ta sẽ phải nói thế nào? 지승현: 동생 있어요?(2회) Hương: Trong tiếng Hàn, chúng ta sử dụng từ 동생 để nói đến người em ruột. Em trai thì nói là 남동생 Còn em gái thì nói là 여동생 Còn đối với anh, chị ruột thì chúng ta sẽ phải sử dụng từ khác. Đó là 오빠, 언니, 형 và 누나 Và cách sử dụng chúng cũng khác nhau. Cô 지승현 sẽ giải thích cho chúng ta sự khác nhau đó. Nếu bạn là con trai thì khi nói đến anh ruột bạn phải sử dụng từ 형 Và khi nói đến chị gái thì bạn sẽ dùng từ 누나.Còn nếu bạn là con gái thì khi nói đến anh trai mình, bạn sẽ dùng 오빠. Còn khi nói đến chị gái bạn sẽ dùng 언니 Mời các bạn cùng luyện tập. Các bạn hãy nhắc lại theo cô 지승현 지승현: 동생 있어요? (2회) 오빠 있어요? 언니 있어요? 형 있어요? 예, 여동생이 있어요. /아니오, 동생은 없어요. 그렇 지만 형하고 누나가 있어요. 장면 편집 Hương: Đối với câu hỏi 민욱 là có người em ruột nào không, anh ấy trả lời là anh ấy có một em gái. Câu này sẽ nói thế nào thưa cô 지승현 지승현: 네, 여동생이 있어요.(2회) Hương: Mặt káhc Michael lại không có em ruột nào cả. Anh ấy chỉ có một anh trai và một chị gái. Câu này sẽ nói là: 지승현: 아니오, 동생은 없어요. 그렇지만 형하고 누나가 있어요.(2회) Hương: Các bạn có thấy là anh ấy đã sử dụng từ 형 và từ 누나 không? Tức là bạn có thể kết luận Michael là con trai. Đối với chúng ta, nếu không phải là con trai thì muốn nói như vậy chúng ta sẽ phải sử dụng mẫu câu khác. Mẫu câu ấy là thế nào thưa cô 지승현? 지승현: 아니오, 동생은 없어요. 그렇지만 오 빠와 언니가 있어요. (2회) Hương: Bây giờ chúng ta sẽ thực hành một đoạn hội thoại nhỏ có sử dụng những từ các bạn đã học. Mời các bạn luyện tập cùng chúng tôi. 남동생 있어요? 네, 남동생 있어요. 지승현: 여동생 있어요? 네, 여동생 있어요 오빠 있어요? 네, 오빠 있어요 언니 있어요? 네, 언니 있어요 BRIDGE 전체 타이틀 데모 브릿지 덤으로 배우는 말 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học một số mẫu câu mới. Hầu hết những mẫu câu chúng ta vừa học trong bài là nói về những người ruột thịt và những người đó đều lớn tuổi hơn chúng ta. Nếu chúng ta thêm từ 님 vào sau các từ 형, và 누나 thì nó sẽ mang nghĩa kính trọng. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 형님(2회) 누님(2회) Hương: Chúng ta sẽ cùng ôn lại những mẫu câu vừa học qua đoạn phim. 지승현: 드라마 따라하기 (드라마 내용 따라하기 반복 3회) Hương: Chúng ta sẽ xem lại đoạn phim một lần nữa. Mời các bạn lắng nghe những gì trong phim. 드라마 완성편 BRIDGE 자모음 글자들의 춤. 타이틀 브릿지 한글과 발음 연습 Hương: Trong phần này, chúng ta sẽ học phụ âm ‘ㅍ’ làm pát chim. Các bạn còn nhớ pát chim là phụ âm đi sau cùng của một từ chứ. (이젤판 글자 ‘아’에 받침 ‘ㅍ’을 붙이며) Chúng ta sẽ ghép nguyên âm 아 vào phụ âm 피읖. Chúng ta sẽ phát âm từ này thế nào? Mời các bạn lắng nghe cách phát âm của cô 지승현 지승현: 앞 ! 앞 ! 앞 ! Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học một số từ mà có 피읖 làm pát chim. 지승현: 앞! (3회후 영어로) 옆! (3회후 영어로) 숲! (3회후 영어로) 복습과 CLOSING Hương: Tôi e rằng đã đến lúc phải dừng bài học hôm nay tại đây. Trong bài này, các bạn đã học được cách hỏi và trả lời về những người ruột thịt của mình. Mời các bạn cùng ôn tập lại. 선생님, 동생 있어요? 지승현: 네, 남동생이 있어요. 언니 있어요? Hương: Đã đến lúc chúng ta phải kết thúc bài học. Hẹn gặp lại các bạn lần sau. 안녕히 계세요. 지승현: 안녕히 계세요 Bài 39. Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다.Kính chào quí vị và các bạn. Rất vui được gặp lại quí vị và các bạn trong bài học ngày hôm nay. Như thường lệ tôi và cô Ji Soong Heon sẽ hướng dẫn các bạn học bài. Hy vọng các bạn sẽ có những giây phút vui vẻ và bổ ích 지승현: 안녕하세요. 지승현입니다 Hương: Trong bài học trước, chúng ta đã học những từ chỉ anh em ruột trong gia đình, mời các bạn cùng ôn tập lại. 선생님, 동생 있어요? 네, 동생 있어요 Bây giờ chúng ta sẽ đến với nội dung bài học hôm nay . Mời các bạn cùng xem băng Michael và 수지gặp nhau trên đường. Thấy 수지mua nhiều hoa quả, Michael hỏi 수지 là "gia đình cô ấy có bao nhiêu người" 수지 trả lời vốn dĩ gia đình cô đã có 7 người, hôm nay ông bà nội cô cũng đến chơi nữa. Mời các bạn đến với những mẫu câu mới trong bài. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ học cách hỏi xem gia đình của ai đó có bao nhiêu thành viên. Cũng như cách trả lời cho câu hỏi này. Gia đình của bạn có bao nhiêu thành viên? 가족이 몇 명이에요? để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có mẫu câu: con số + 명이에요. Nhưng tôi nghĩ trước tiên chúng ta nên học một số từ vựng cần thiểt trong bài. Tiếp theo bài hôm trước, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học một số từ vựng chỉ thành viên trong gia đình. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 할아버지 (2회씩) ông 할머니 bà 아버지 bố 어머니 mẹ 가족이 모두 몇 명이에요? /아버지,어머니,오빠가 두 명, 언니가 한 명, 동생이 한 명 있어요. 모두 일곱명 이예요.장면 편집 Hương: Rõ ràng là Michael rất ngạc nhiên khi nghe 수지 nói về số lượng thành viên trong gia đình cô ấy. Ở Hàn Quốc ngày nay, thật khó mà tìm thấy một gia đình nào có tới năm đứa con. Vì vậy Michael hỏi 수지 là có tất cả bao nhiêu người trong gia đình cô của cô Anh ấy đã nói câu này bằng tiếng Hàn thế nào thưa cô 지승현 지승현: 가족이 모두 몇 명이에요?(2회) Hương: Vậy 가족 có nghĩa là gia đình và 모두 có nghĩa là tổng cộng Từ 명 trong cụm từ 몇 명 là đơn vị số đếm dành cho người. Các bạn hãy nhớ là chúng ta sử dụng từ 개 để đếm dồ vật. Ngoài hai đơn vị đếm trên, người Hàn Quốc còn có nhiều đơn vị dùng để đếm khác nữa. Trong trường hợp dùng cho người thì chúng ta sẽ sử dụng 명. Các bạn hãy nhớ nguyên tắc này. "Bạn có bao nhiêu em ruột?" Câu này trong tiếng Hàn sẽ được nói thế nào thưa cô 지승현 지승현: 동생이 몇 명이에요?(2회) Bây giờ chúng ta sẽ luyện tập những mẫu câu trong bài.Mời các bạn cùng đọc 지승현: 가족이 몇명이에요? (2회) 동생이 몇 명이에요? 학생이 몇 명이에요? 형이 몇 명이에요? 가족이 모두 몇 명이에요? /아버지,어머니,오빠가 두 명, 언니가 한 명, 동생이 한 명 있어요. 모두 일곱명 이예요.장면 편집 Hương: 수지 đang giới thiệu về gia đình cô ấy. Vậy cô ấy có bao nhiêu anh trai? 오빠가 두명.(2회) 모두 có nghĩa như là "cả thảy, tất cả". Vậy để trả lời cho câu hỏi "có bao nhiêu người trong gia đình bạn" chúng ta có mẫu câu: con số + 명이에요. cho tôi được hỏi cô Ji Soong Heon một câu : "gia đình cô có tất cả bao nhiêu người" 선생님 가족은 모두 몇명이에요? 지승현: 모두 네 명이에요. 저와 동생, 아버지,어머니 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng những con số để luyện tập cách nói với ai đó về số thành viên có trong gia đình. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 가족이 몇 명이에요?(2회씩) 세 명이에요. 네 명이에요. 여섯 명이에요 BRIDGE 전체 타이틀 데모 브릿지 덤으로 배우는 말 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học thêm một số mẫu câu mới. Michael nói với 수지 là 제가 좀 도와 드릴께요 제 cũng có nghĩa là "tôi" như từ 저 nhưng mang tính kính cẩn hơn. 도와드릴께요 có nghĩa là "tôi sẽ giúp anh" và chúng ta có thể sử dụng nó khi muốn làm giúp ai việc gì. Ví dụ như khi bạn muốn giúp ai mang vác một vật gì, bạn không nên im lặng và tự ý làm vì như vậy sẽ hơi quá đột ngột. Khi đó, bạn có thể sử dụng mẫu câu này: 제가 좀 도와드릴께요 지승현: 제가 좀 도와드릴께요.(2회) Hương: Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết lại những gì được học trong bài hôm nay. Mời các bạn ôn tập lại từng cấu trúc trong bài. 드라마 따라하기 (드라마 내용 따라하기 반복 3회) Tôi hi vọng là các bạn sẽ có cơ hội để thực hành mẫu câu này trong cuộc sống. Bây giờ mời các bạn cùng xem lại toàn bộ đoạn phim một lần nữa. 드라마 완성편 BRIDGE 자모음 글자들의 춤. 타이틀 브릿지 한글과 발음 연습 Tiếp theo bài học hôm trước, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học về một pátchim nữa. Chúng ta sẽ học về phụ âm ‘ㅎ’ đứng là pátchim. Chúng ta sẽ ghép nguyên âm 아 vào với 히읗 và 히읗 làm pátchim. Mời các bạn học cách phát âm của từ này. Bây giờ chúng ta sẽ học một số từ mới có 히읗 đứng làm pátchim 지승현: 히읗! (3회후 영어로) 잃다! (3회후 영어로) 하얗다! (3회후 영어로) 복습과 CLOSING Đã đến lúc chúng ta phải dừng bài học ngày hôm nay. Trong bài học này, chúng ta đã học được cách hỏi và trả lời câu hỏi về gia đình. Mời các bạn cùng ôn tập lại.. 선생님, 가족이 몇명이에요? 지승현: 네, 아버지,어머니,언니 한 명, 남동생이 한명, 그래서 모두 다섯명이에 요 Hương: Bài học của chúng ta hôm nay đến đây là kết thúc, hẹn gặp lại các bạn trong buổi học sau. 안녕히 계세요 지승현: 안녕히 계세요. Bài 40. Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다. Kính chào quí vị, chào các bạn xem truyền hình. Rất vui được gặp lại quí vị và các bạn trong bài học ngày hôm nay. Như thường lệ tôi và cô Ji Soong Heon sẽ hướng dẫn các bạn học bài. Chúc quí vị cùng các bạn có một giờ học bổ ích và lý thú. 지승현: 안녕하세요. 지승현입니다 Hương: Các bạn có còn nhớ trong bài học trước, chúng ta đã học cách hỏi cũng như cách trả lời về số thành viên có trong gia đình. Chúng ta cùng dành một vài phút để ôn tập. Để hỏi ai đó câu “gia đình bạn có bao nhiêu người” Chúng ta nói: 가족이 몇 명이예요? Và để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta dùng mẫu câu: con số + 명이예요. Ví dụ nếu muốn nói “gia đình tôi có 5 người” thì chúng ta sẽ nói như sau: 다섯 명이예요. Và khi liệt kê các thành viên trong gia đình, các bạn cần phải biết tới các từ chỉ mối quan hệ gia đình. Hôm nay chúng ta sẽ đến với một phần mới của chương trình học tiếng Hàn Quốc. Trước hết, mời các bạn xem băng Michael xem một tấm ảnh chụp gia đình của 민욱 và đặt nhiều câu hỏi về các thành viên trong gia đình. 민욱 đã trả lời các câu hỏi của Michael là: em gái của anh ấy là y tá, bố anh ấy là giáo viên một trường phổ thong trung học. Mời các bạn đến với từng cấu trúc trong bài. Chúng ta sẽ học cách đặt câu hỏi và trả lời về nghề nghiệp của một người nào đó. Cấu trúc của câu hỏi này là: từ để chỉ thành viên trong gia đình + 뭘 해요? Và cách trả lời cho câu hỏi trên là: 1/ tên của công ty hoặc tổ chức nơi người đó công tác + 에 다녀요 2/ hoặc tên của nghề nghiệp + 이에요. Chúng ta đã được học một số từ để chỉ thành viên trong gia đình. Chúng ta sẽ học thêm một số từ mới nữa. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 부모님 (3회)cha mẹ 아버님 bố 어머님 mẹ 여동생은 뭐 해요? /지금 병원에 다녀요. 아버지는 뭘 해요? / 학교애 다닙니다.장면 편집 Michael hỏi 민욱 về nghề nghiệp của em gái và bố của Min Wook “Em gái của bạn làm nghề gì?”. Trong tiếng Hàn câu này sẽ được nói là 여동생은 뭘 해요?(2회) 여동생은 뭘 해요? Trên thực tế các bạn đã được học mẫu câu này ở những bài trước. Nhưng khi đó chúng ta học mẫu câu này với ý nghĩa “hỏi ai đó đang làm gì”. Còn trong bài học ngày hôm nay, Chúng ta sẽ áp dụng mẫu câu ……+ 뭘해요? để hỏi về nghề nghiệp của một người nào đó. Khi nhận được câu hỏi của Michael về em gái 여동생은 뭘 해요? 민욱 đã trả lời là “em gái tôi hiện làm việc tại một bệnh viện.”câu này sẽ được nói bằng tiếng Hàn như sau: 지금 병원에 다녀요.(2회) 병원 có nghĩa là “bệnh viện”. Câu 지금 병원에 다녀요có hai ý nghĩa khác nhau. - khi muốn nói ai đó phải đến bệnh viện để điều trị bệnh - Nó cúng có nghĩa là nơi làm việc là bệnh viện. Và chính vì câu này có 2 nghĩa khác nhau, nên Michael đã hỏi lại 민욱 một câu là 환자인가요? có phải em gái anh ấy là bệnh nhân hay không. 환자 ở đây có nghĩa là “bệnh nhân” chứ hoàn toàn không liên quan đến nghề nghiệp. Vì vậy khi muốn nói về công việc của ai đó chúng ta có thể sử dụng mẫu câu tên của công ty hoặc nơi công tác + 에 다녀요 Mời các bạn học một số ví dụ với cô 지승현 지승현: 학교에 다녀요. 회사에 다녀요 병원에 다녀요 아니오. 환자가 아니라 간호사예요. / 예, 고등학교 선생님이예요.장면 편집. Hương: Ngoài mẫu câu chúng ta vừa học, còn có một cách khác để nói với ai đó về nghề nghiệp của mình. Mẫu câu đó là tên của công việc + 이예요 Thưa cô 지승현 nếu muốn nói là: “không, cô ấy không phải là bệnh nhân, cô ấy là y tá” thì phải nói thế nào? 지승현: 아니에요. 환자가 아니라 간호사예요.(2회) Hương: ……Từ 간호사 từ có nghĩa là y tá. Thế muốn nói là “giáo viên cấp 3” thì phải nói thế nào thưa cô 지승현? 지승현: 고등학교 선생님이에요.(2회) Hương: 고등학교 có nghĩa là trường phổ thông trung học. Vậy 고등학교 선생님 có nghĩa là giáo viên của trường phổ thông trung học. Mời các bạn cùng luyện tập thêm với cô 지승현 지승현: 아버지는 선생님이에요?(2회씩) 어머니는 주부에요 BRIDGE 전체 타이틀 데모 브릿지 덤으로 배우는 말 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số mẫu câu mới trong bài. Chúng ta sẽ học thêm về phong tục của người Hàn Quốc. Trong câu nói của người Hàn thường thể hiện một sự kính trọng và lễ độ lớn đối với người lớn tuổi. Có nghĩa là một số mẫu câu chúng ta đã học sẽ là không thích hợp khi hỏi người lớn tuổi hơn. Một trong số đó là câu hỏi về nghề nghiệp của người đó, nếu chúng ta dùng mẫu câu 뭘 해요? để hỏi người lớn tuổi thì chúng ta sẽ bị coi là bất lịch sự. Nhưng nếu chúng ta cần thiết phải hỏi một người lớn tuổi về nghề nghiệp của họ, thì chúng ta cũng có một cách hỏi vừa đầy đủ ý nghĩa vừa giữ được phép lịch sự. Câu đó là: 지승현: 실례지만 무슨 일을 하십니까?(2회) Hương: Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết lại những gì được học trong bài hôm nay. Mời các bạn ôn tập lại từng cấu trúc trong bài. 드라마 따라하기 (드라마 내용 따라하기 반복 3회) Hương: Bây giờ chúng ta sẽ xem lại đoạn phim một lần nữa. 드라마완성편 한글과발음연습 Hương:Từ bài học hôm nay, chúng ta sẽ chuyển sang một phầnmới. Rấtnhiều sinh viên nước ngoài học tiếng Hàn đều cho rằng phát âm tiếng Hàn rất khó.Đấy là vì cách phát âm sẽ có sự thay đổi khi một âm nào đó đi sau một âm khác. Nhưngnếu các bạn biết quy tắc của nó thì việc phát âm sẽ hoàn toàn đơn giản. Trongbài học hôm nay chúng ta sẽ học về quy tắc phát âm. Mờicác bạn lắng nghe cô지승현 지승현:비슬!비즐!비츨!(3회) Hương:Cácbạn có phát hiện được quy tắc đó qua việc luyện phát âm của cô지승현chưa” 빗,빚,빛.Đầu tiên thì cách phát âm không có gì thay đổi nhưng khi chúng ta thêm을vào thì việc phát âm nó đã có sự thay đổi. (off) Nó sẽ không còn là빗을nữa mà sẽ trở thành비슬, và thay vì nói빛을chúng ta sẽ nói là비츨'Tại sao lại có sựthay đổi cách phát âm như vậy? Cô지승현sẽ giải thích cho chúng ta. Khimột chữ kết thúc bằng một phụ âm và chữ sau đó bắt đầu là phụ âm‘ㅇ'thì việc phát âm mới thay đổi như vậy. Chúngta sẽ luyện tập để hiểu thêm về quy tắc phát âm này. Mời các bạn đọc theo cô지승현 지승현: 책이>채기sách 우산을>우사늘 ô 연필을>연피를 bút chì Hương:Đãđến lúc chúng ta phải dừng bài học ngày hôm nay. Chúccác bạn có một kì nghỉ cuối tuần vui vẻ. 안녕히계세요 지승현:안녕히계세요 Bài 41. Hương: 안녕하세요. Vũ Thanh Hương 입니다. Xin chào các bạn. Hôm nay tôi và cô Ji Soong Heon lại có cơ hội được cùng nhạu hướng dẫn các bạn học bài 지승현: 안녕하세요 지승현입니다. Tôi không biết cô thế nào chứ tôi vừa phải trải qua một quãng thời gian rất mệt. Hương: Có chuyện gì với cô vậy? 지승현: Tôi vừa bị cảm lạnh. Hương: Tôi hi vọng cô đã cảm thấy khoẻ hơn. 지승현: Tôi đã uống thuốc cảm và bây giờ tôi cũng đã khá hơn rồi. Hương: 다행이에요. Không ai muốn vắng mặt cô 지승현 trong buổi học này phải không? bây giờ chúng ta phải bắt đầu bài học thôi. Mời các bạn xem nội dung của bài học hôm nay. Trong bài học trước, chúng ta đã học cách hỏi về nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình bằng mẫu câu: từ chỉ thành viên trong gia đình + 뭘 해요? 아버지는 뭘 해요? Và để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta có 2 cách: 1/ tên công ty nơi người đó làm việc + 에 다녀요. 학교에 다녀요. 2/ tên nghề nghiệp + 이예요 선생님이예요 * Khi hỏi người lớn tuổi về nghề nghiệp của họ thì các bạn nhớ là không sử dụng câu hỏi 뭘 해요? mà phải sử dụng câu 무슨 일을 하십니까? thì mới thể hiện được sự tôn trọng đối phương và giữ được phép sự. Còn trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ học cách nói về tình trạng sức khoẻ và những từ liên quan. Mời các bạn cùng xem phim để tìm hiểu nội dung bài học Có vẻ như Michael không được khoẻ. Người bán thuốc hỏi Michael là anh ấy thấy trong người thế nào. Míchael nói rằng hôm qua anh ấy đã quá chén nên bây giờ vừa đau đầu lại vừa đau bụng. Nếu như đêm hôm trước Michael không uống nhiều rượu thì đâu phải chịu đựng những phiền toái đó. Trong bài này chúng ta sẽ học cách hỏi ai đó xem họ cảm thấy trong người thế nào và cách trả lời cho những câu hỏi ấy. Mời các bạn đến với các cấu trúc trong bài. (off) Trước tiên chúng ta sẽ học cách nói về bộ phận nào của cơ thể bị đau bằng cấu trúc câu: tên của bộ phận cơ thể bị đau + tiểu từ chủ ngữ가 + thì hiện tại của động từ 아프다. 아프다có nghĩa là “đau”, thì hiện tại của아프다 là 아파요 Vậy mẫu câu mà chúng ta có thể sử dụng để nói về một bộ phận nào đó của cơ thể mà bị đau sẽ là tên bộ phận cơ thể + 가 아파요 Cấu trúc tiếp theo sẽ dùng để hỏi xem ai đó bị đau ở đâu … 어디가 아파요? Trước khi tiếp tục, mời các bạn đến với một số từ vựng để chỉ các bộ phận trên các bạn chú ý lắng nghe cô 지승현 지승현: 머리 (2회씩) đầu 배 bụng 팔 cánh tay 다리 chân 귀 tai 눈 mắt Hương: Cũng không khó lắm phải không? Các bạn vừa được học từ mới là tên của các bộ phận khác nhau trên cơ thể. Các bạn sẽ cần sử dụng những từ này khi ai đó hỏi chúng ta đau ở đâu. Bây giờ mời các bạn học cách sử dụng những từ mới này. 어디가 아파요? / 배가 아파요. 장면 편집. Khi muốn nói với ai đó chỗ nào bị đau, chúng ta chỉ cần nêu tên của bộ phận bị đau trên cơ thể rồi cộng với cụm từ 가 아파요 Ví dụ ai đó học bài suốt cả đêm nên bị nhức mắt. Vậy câu nói “Mắt tôi bị đau” trong tiếng Hàn sẽ phải nói thế nào thưa cô 지승현 지승현: 눈이 아파요. Hương: Các bạn có để ý thấy đáng lẽ phải lấy tên của bộ phận cơ thể bị đau rồi cộng với tiểu từ chủ ngữ가 nhưng thay vì dùng 가 thì câu trên lại sử dụng tiểu từ chủ ngữ이 Vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu xem khi nào chúng ta dùng 가 khi nào dùng 이 Cô 지승현 sẽ giải thích cho chúng ta biết lý do tại sao. Có thể các bạn vẫn còn nhớ nguyên tắc này, đó là những từ có âm kết thúc là nguyên âm thì chúng ta thêm tiểu từ chủ ngữ가 còn nếu từ đó kết thúc là một phụ âm thì chúng ta sẽ thêm tiểu từ chủ ngữ 이 Mời các bạn ôn tập lại những gì vừa được học. 지승현: 배가 아파요 đau bụng 머리가 아파요. Đau đầu 눈이 아파요. Đau mắt 귀가 아파요. Đau tai 팔이 아파요 đau cánh tay 다리가 아파요 đau chân 어디가 아파요? /배가 아파요. 그럼 머리도 아파요? / 네, 머리도 조금 아파요./ 장면 편집. Hương: Người bán thuốc trông thấy vẻ nhăn nhó khó coi của Michael nên đã hỏi anh ấy “Anh bị đau ở đâu?”. Câu này trong tiếng Hàn sẽ là: 지승현: 어디가 아파요? Hương: Từ 어디 dùng để hỏi “ở đâu” và 아파요?có nghĩa là “đau”, 아파요 là thì hiện tại của động từ nguyên thể 아프다 Michael xoa bụng và chỉ cho người bán thuốc chỗ anh ấy bị đau Nhưng Michael không chỉ cảm thấy bụng bị đau mà anh ấy còn bị đau đầu nữa. “Tôi cũng hơn nhức đầu”. Câu này tiếng Hàn sẽ được nói là: 지승현: 머리도 조금 아파요. Hương: 머리 là danh từ chỉ “đầu”- một trong những bộ phận của cơ thể chúng ta. Trong câu này hơi có sự khác biệt so với những gì chúng ta vừa được học. Thay vì dùng tiểu từ chủ ngữ가 anh ấy lại dùng từ 도 Từ 도 được sử dụng khi có hai hoặc hơn hai sự việc xảy ra cùng lúc. Michael sử dụng từ này vì cùng một lúc anh ấy vừa bị đau đầu, vừa bị đau bụng. Nếu muốn nói là tôi bị đau cả mắt và tai sẽ phải nói thế nào thưa cô 지승현 지승현: 귀도 아프고 눈도 아파요. Hương: Khi dùng từ 도 thì chúng ta sẽ không cần phải để ý từ trước đó kết thúc bằng phụ âm hay nguyên âm. Mời các bạn cùng luyện tập. 지승현: 어디가 아파요? 배가 아파요. 머리가 아파요. 배가 아프고, 머리도 조금 아파요 Hương: Ví dụ bây giờ chúng ta đang ở một cửa hiệu bán thuốc. Tôi và cô 지승현 sẽ có một đoạn hội thoại ngắn thực hành những gì chúng ta vừa học. Chúng ta sẽ học những mẫu câu này nhưng tôi hi vọng là các bạn sẽ không phải sử dụng chúng thường xuyên. Nhưng sẽ không ảnh hưởng gì nếu chúng ta biết chúng nên mời các bạn luyện tập cùng chúng tôi. 어디가 아파요? 지승현: 배가 아파요 어디가 아파요? 머리가 아파요 배가 아파요? 네, 배가 아파요 그럼, 머리도 아파요? 네, 머리도 조금 아파요 BRIDGE 전체 타이틀 데모 브릿지 덤으로 배우는 말 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số mẫu câu nữa . Trong bài có một số từ mới. Khi người bán thuốc nói với Michael 잠깐만 기다리세요 Mẫu nâu này được dùng khi muốn đề nghị ai đó chờ một chút. Bạn sẽ có thể nghe thấy mẫu câu này được sử dụng trong rất nhiều lúc khác nhau. Bạn có thể nói với ai đó cầm máy trong khi bạn gọi người cần nghe điện thoại. Trong trường hợp này nó có nghĩa là “xin cầm máy chờ một chút”. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 잠깐만 기다리세요(2회) Hương: Bây giờ chúng ta sẽ ôn tập lại toàn bộ những gì vừa được học. 드라마 따라하기 Bây giờ chúng ta sẽ xem lại đoạn phim một lần nữa. 드라마 완성편 BRIDGE 자모음 글자들의 춤. 타이틀 브릿지 한글과 발음 연습 Hương: Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học quy tắc trong phát âm. Khi mà một chữ kết thúc là một phụ âm và chữ liền sau đó bắt đầu bằng ‘ ㅇ' thì phụ âm này sẽ kết hợp luôn với ‘ ㅇ'. Có hai trường hợp đặc bi chữ được chấp nhận như vậy, đó là khi âm tiết cuối cùng là ‘ ㅇ' hoặc ‘ ㅎ ' Mời các bạn học một số ví dụ. 지승현: 강아지 (2회) 좋아요 (2회) Các bạn có thấy sự khác nhau không? Khi mà chữ ‘ ㅇ' và ‘ ㅇ' đi cùng với nhau thì chúng sẽ đọc tách ra còn khi mà ‘ ㅎ ' đi cùng ‘ ㅇ' thì ‘ ㅎ ' sẽ trở thành âm câm. Vì vậy nó sẽ được đọc là 좋아요. Mời các bạn luyện tập cùng cô 지승현 지승현: 꽃을 > 꼬츨 부엌에 > 부어케 강아지 > 강아지 좋아요 > 조아요 복습과 CLOSING Hương: Trong bài hôm nay chúng ta đã học được cách nói với ai đó mình bị đau ở đâu khi cảm thấy không được khoẻ. 선생님, 어디가 아파요? 가 조금 아파요 Hương: Bạn sẽ không biết trước được khi nào chúng ta sẽ cần sử dụng những mẫu câu này nên tốt nhất là chúng ta hãy học thuộc chúng. Bài học hôm nay của chúng ta đến đây là kết thúc. Hẹn gặp lại các bạn lần sau. 안녕히 계세요 지승현: 안녕히 계세요 Bài 42. Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다. Kính chào quí vị, chào các bạn xem truyền hình. Rất vui được gặp lại quí vị và các bạn trong bài học ngày hôm nay. Như thường lệ tôi và cô Ji Soong Heon sẽ hướng dẫn các bạn học bài. Chúc quí vị cùng các bạn có một giờ học bổ ích và lý thú. 지승현: 안녕하세요. 지승현입니다 Hương: Trong bài học trước, chúng ta đã học những cấu trúc câu dùng để sử dụng trong trường hợp cảm thấy trong người không được khoẻ. Mời các bạn ôn tập lại cùng cô 지승현 và tôi. 어디가 아파요? 지승현: 배가 아파요 Hương: 머리도 아파요? 지승현: 네, 머리도 조금 아파요 Hương: Khi bác sĩ hoặc chủ hiệu thuốc hỏi các bạn bị đau ở đâu để có thể điều trị thì chúng ta có thể trả lời theo mẫu câu sau. Danh từ chỉ bộ phận bị đau trên cơ thể + 가/이 + 아파요 Tất nhiên có rất nhiều bệnh có triệu chứng khác nhau nên chắc chắn bác sĩ hoặc người bán thuốc sẽ bảo các bạn mô tả kĩ các triệu chứng bệnh của mình. Vậy trong bài hôm nay chúng ta sẽ học cách trả lời câu hỏi về tình trạng sức khoẻ của mình một cách cụ thể hơn. Mời các bạn đến với nội dung bài học hôm nay. Khi người bán thuốc hỏi về những triệu chứng xảy ra đối với Michael, anh ấy đã trả lời là anh ấy bị đau đầu. Và anh ấy không chỉ đau đầu mà còn bị sốt và bị ho nữa. Mời các bạn đến với một số cấu trúc cần sử dụng trong bài. (off) Chúng ta sẽ học cách hỏi về triệu chứng bệnh tật của một người nào đó. “ anh/chị đau thế nào” 어떻게 아파요? Chúng ta cũng học được cách trả lời câu hỏi này bằng cácch nêu triệu chứng của bệnh +이/가 나요 Chúng ta sẽ học một số từ mới để mô tả triệu chứng bệnh tật. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 열 (2회씩) sốt 기침 ho Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với đoạn phim và các cấu trúc câu có trong bài. 어디가 아파요? /머리가 아파요. / 어떻게 아파요?/ 장면 편집. Trong bài học trước, người bán thuốc hỏi Michael xem anh ấy bị đau ở đâu. Còn lần này thì người bán thuốc lại hỏi anh ấy là nó đau như thế nào. Câu hỏi đầu tiên là để hỏi anh ấy bị đau ở đâu, trong tiếng Hàn câu này được nói như thế nào thưa cô 지승현 지승현: 어디가 아파요? Hương: Thế còn khi người bán thuốc hỏi nó bị đau như thế nào, câu này sẽ được nói thế nào thưa cô 지승현 지승현: 어떻게 아파요? Hương: Câu thứ nhất và câu thứ hai hơi có sự khác nhau. Câu thứ nhất dùng để hỏi tên của bệnh tật, câu thứ hai để đi vào chi tiết của bệnh tật. 어떻게 아파요? Từ 어떻게 có nghĩa là “như thế nào”. Mời các bạn luyện tập cùng cô 지승현 지승현:어디가 아파요?(2번씩) 어떻게 아파요? Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học cách trả lời cho hai câu hỏi trên. Tính chất của hai câu hỏi khác nhau, vậy nên câu trả lời của hai này cũng sẽ không giống nhau. Chúng ta sẽ cùng xem phim để tìm hiểu cách trả lời. 어떻게 아파요? / 열이 나요. 열도 있어요? / 네, 기침도 나요. 장면 편집. Hương: Khi nhận được câu hỏi là 어떻게 아파요? thì bạn có thể trả lời bằng cách mô tả về những triệu chứng của căn bệnh mà mình gặp phải. Nếu bị sốt thì bạn sẽ nói 지승현: 열이 나요. Hương: 열 có nghĩa là “nóng, sốt”, và nó là từ chỉ triệu chứng bệnh. Muốn thể hiện triệu chứng bệnh này bằng một câu tiếng Hàn chúng ta sẽ thêm tiểu từ chủ ngữ이/가 vào sau từ này rồi lại thêm 나요(đây là thì hiện tại của động từ nguyên thể 나다) Bây giờ nếu ai đó có triệu chứng ho, thì chúng ta sẽ phải nói thế nào? 지승현: 기침이 나요 Hương: Nếu khi bạn đến hiệu thuốc hoặc bệnh viện và ai đó hỏi bạn là 어떻게 아파요? thì bạn có thể trả lời bằng theo phương pháp tương tự như trên là được. Chúng ta cùng luyện tập với những ví dụ khác. 지승현:열이 나요.기침이 나요 Hương: Chúng ta có thể sử dụng những mẫu câu vừa học để nói cho bác sĩ hoặc người bán thuốc biết bạn cảm thấy trong người thế nào. Bây giờ chúng ta sẽ cùng luyện tập. 어디가 아파요? 머리가 아파요 어떻게 아파요? 열이 나요 어떻게 아파요? 열도 나고 기침도 나요 BRIDGE 전체 타이틀 데모 브릿지 덤으로 배우는 말 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số mẫu câu nữa trong tiếng Hàn. Trong bài có một số từ mới. Khi người bán thuốc hỏi Michael 열이 있어요?. Anh ấy trả lời 열도 나요. 그리고 기침도 나요. Từ 나요 có nghĩa là cái gì đó đang tồn tại hoặc xảy ra, đó là từ dùng để mô tả triệu chứng của một căn bệnh. Còn 났어요 là quá khứ của 나요 Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 나요. 났어요. (2회) Hương: Bây giờ chúng ta sẽ ôn tập lại toàn bộ những gì vừa được học. 드라마 따라하기 (드라마 내용 따라하기 반복 3회) Bây giờ chúng ta sẽ xem lại đoạn phim một lần nữa. 드라마 완성편 BRIDGE 자모음 글자들의 춤. 타이틀 브릿지 한글과 발음 연습 Hương: Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ luyện tập cách phát âm của một số nguyên âm đôi. Trong những bài trước, chúng ta đã được học là có 10 nguyên âm cơ bản trong ngôn ngữ Hàn. Nhứng nếu bạn tính cả nguyên âm đôi thì sẽ có trên 10 nguyên âm. Cũng giống như là có những phụ âm đôi được gọi là 쌍자음 thì chúng ta cũng có những nguyên âm đôi. Nếu chúng ta kết hợp nguyên âm ‘ㅏ' và nguyên âm ’ㅣ‘ thì chúng ta sẽ được một nguyên âm mới. Nguyên âm mới này là một nguyên âm đôi ㅐ’ Mời các bạn học cách phát âm nguyên âm này. 지승현: 애, 애, 애. Nguyên âm này được đọc là 애 Mời các bạn học một số từ mới có nguyên âm đôi 애 복습과 CLOSING Đã đến lúc chúng ta phải dừng bài học hôm nay. Chúng ta đã học được một số mẫu câu rất có ích để sử dụng khi mình cảm thấy không được khoẻ. Mời các bạn cùng ôn tập lại. 선생님, 어디가 아파요? 머리가 아파요. 어떻게 아파요? 열이 나요 Hương: Đây chỉ là luyện tập thôi, không phải là cô ốm thật đấy chứ? 지승현: Vâng, tôi khoẻ. Hương: Hẹn gặp lại các bạn trong buổi học sau. 안녕히 계세요 지승현: 안녕히 계세요 Bài 43. Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다 Cảm ơn các bạn đã dành 15 phút để đến với những bài học tuyệt vời cùng với chúng tôi. 지승현 선생님. 안녕하세요? 지승현: 네, 안녕하세요. 지승현입니다. Chúng tôi rất vui mừng vì các bạn đã tham gia vào chương trình này. 만나서 반갑습니다. Hương: Trong bài học trước, chúng ta đã học cách miêu tả một số triệu chứng bệnh và những từ liên quan. Sau đây chúng ta sẽ dành một vài phút để ôn tập 지난 시간에 우리는 몸이 아파서 약국에 갔을 때, 꼭 필요한 말을 배 웠습니다. 잠깐 복습을 해 볼까요 ? 지선생님, 어디가 아파요? 머리가 아파요. 어떻게 아파요 ? 열이 나요. Hương: Vậy từ nay trở đi, nếu có bị cảm cúm thì các bạn cũng có thể đến một hiệu thuốc gần nhất và sử dụng những mẫu câu mà chúng tôi đã cung cấp cho các bạn. Còn bây giờ mời các bạn đến với nội dung bài học hôm nay. Michael và 민욱 đang xin số điện thoại của nhau. 민욱 hỏi số điện thoại nhà riêng của Michael. Chúng ta thấy là hai người đã cho nhau số điện thoại của mình. Còn bây giờ chúng ta sẽ học những cấu trúc câu mới. (off) Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ học cách hỏi số điện thoại của một người nào đó và cách nói cho ai đó biết số điện thoại của mình. Khi muốn nói cho ai biết số điện thoại thì bạn chỉ cần đọc tên các con số rồi thêm cụm 이에요 Còn khi bạn hỏi số điện thoại của ai đó thì chúng ta sẽ sử dụng mẫu câu 전화번호가 몇번이에요? Nhưng trước khi đi vào chi tiết bài học, mời các bạn cùng học một số từ mới dùng để hỏi và trả lời. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 전화번호 (2회씩) số điện thoại 국 번 mã nước 지역번호 mã vùng Hương: Bây giờ chúng ta sẽ xem băng và học từng mẫu câu mới. 삼오구에 공오구일이에요./ 우리집 전화번호는 칠공삼에 삼육사구에요. 장면 편집 Các bạn hãy chú ý là chúng ta sẽ sử dụng những con số đã được học để nói số điện thoại của mình. Nếu muốn nói số điện thoại là 359-0591 thì chúng ta sẽ phải nói thế nào thưa cô 지승현 지승현:삼오구에 공오구일이에요. Hương: Khi nói cho ai đó biết số điện thoại của mình, chúng ta chỉ cần đọc từng con số. Nhưng không chỉ nói 삼오구 공오구일 mà chúng ta phải nói 삼오구에 공오구일이에요 Các bạn hãy chú ý là có thêm từ 에 đi sau số 3, cô 지승현 sẽ giải thích cho chúng ta tại sao. Trong tiếng Hàn, 3 hoặc 4 số đầu thường chỉ là mã số, vì vậy chúng ta thêm từ 에 vào để phân biệt mã với những con số khác. Điều này thật sự có ích với người nghe vì khi đọc chúng ta sẽ phải dừng lại một chút. Nhưng điều này không phải là một quy tắc ngữ pháp bắt buộc. Nếu bạn muốn thì bạn chỉ cần đọc tên các con số. Có một số người đọc số điện thoại của mình là 삼백오십구에 공오구일 Như vậy có đúng không thưa cô 지승현. Đọc như vậy cũng đúng, chúng ta chỉ cần đọc hết tên các con số. Có vẻ như nó hơi phức tạp nhưng chúng ta có thể nói như vậy khi nói số điện thoại của mình là 359- 0591. Đối với tôi thì tôi cho rằng như thế sẽ khó học thuộc hơn. Tôi cũng cho là như vậy. Nếu chưa thuộc làu những con số thì khi nói như vậy cũng sẽ khó khăn hơn. Chúng ta sẽ luyện tập bằng cách tập nói một vài số điện thoại làm ví dụ. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 팔팔공 구삼팔칠 880 9387 팔팔공에 구삼팔칠 880- 9387 팔백팔십국에 구천삼백팔십칠번 889- 9387 마이클 씨, 집 전화번호가 몇 번이에요? / 민욱 씨 집 전화번호는 몇 번이에요? / 장면 편집. Hương: 민욱 hỏi Michael số điện thoại ở nhà của anh ấy là bao nhiêu. Câu “Số điện thoại nhà của anh là bao nhiêu”, câu này sẽ được nói thế nào? 지승현: 집 전화번호가 몇 번이에요? Hương: Từ 집 có nghĩa là “nhà”, còn 전화번호 là “số điện thoại” Nếu muốn biết số điện thoại cơ quan của ai đó thì chúng ta sẽ phải hỏi thế nào thưa cô 지승현 지승현: 회사 전화번호가 몇 번이에요? Hương: 회사 trong câu này có nghĩa là “cơ quan”. Vậy khi bạn muốn hỏi ai đó số điện thoại thì đầu tiên bạn phải nêu tên địa điểm + 전화번호가 몇 번이에요? Trong cụm từ 몇 번이에요? thì từ 번 là một từ mới. Thưa cô 지승현 từ này có nghĩa là gì vậy? Từ 번 là một từ được sử dụng để chỉ biểu thị một con số hay là một thứ tự. Các bạn có nhớ trong những bài học cũ, chúng ta đã học cách dùng những con số để đếm các đồ vật không? 지승현: 아.한 개, 두 개, 세 개 Hương: Đúng vậy, 개 chính là một đơn vị được dùng để đếm đồ vật và được dùng để biểu thị số đồ vật, từ 번 dược dùng để biệu thị số hoặc thứ tự của một vật gì đó. Tôi hi vọng là các bạn cảm thấy dễ hiểu. Chúng ta sẽ luyện tập cách hỏi và trả lời với những con số. 지승현: 집 전화번호가 몇 번이에요? 회사 전화번호가 몇 번이에요? 병원 전화번호가 몇 번이에요? 학교 전화번호가 몇 번이에요? Hương: Còn một điều nữa, đó là mỗi một số điện thoại thì đều có mã vùng hay mã tỉnh, thành phố. Chúng ta gọi nó là 지역번호 Vậy nếu chúng ta sống ngoài thành phố thì chúng ta nên nói cho ai đó biết cả mã vùng mình đang ở kèm với số điện thoại. Đã đến lúc chúng ta tổng kết lại bài học hôm nay. Mời các bạn đọc theo tôi và cô 지승현 선생님, 집 전화번호가 몇번이에요? 지승현: 삼오구에 공오구일이에요. Hương: 회사 전화번호가 몇번이에요? 지승현: 구팔칠 이칠사팔이에요 Hương: 병원 전화번호가 몇 번이에요? 지승현: 칠백구국에 육천사백삼십구번이에요 Bài 44. Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다 Kính chào quí vị, chào các bạn xem truyền hình. Rất hân hạnh được hướng dẫn các bạn học bài thứ 44 trong chương trình “cùng học tiếng Hàn Quốc”. 지승현: 네, 안녕하세요. 지승현입니다 Hương: Trong bài học trước chúng ta đã học cách hỏi ai đó số điện thoại. Và hôm nay, trước khi học bài mới, chúng ta cùng dành một vài phút để ôn lại những nội dung này. Tôi xin được bắt đầu bằng câu hỏi về số điện thoại nhà cô 지승현 선생님, 집 전화번호가 몇 번이에요? Hương: 삼공오 이칠팔오 번이에요 지승현: 지역 번호는 몇 번이에요? Hương: 공삼이예요. Có phải cô sống ở Incheon hoặc Pucheon đúng không? Vâng, đúng vậy. Vâng, khi hỏi số điện thoại của ai đó, bạn nhớ hỏi mã số vùng. Và khi cho ai đó biết số điện thoại của bạn thì bạn cũng chớ quên nói cho họ mã số vùng nơi bạn sống. Nhưng khi có số điện thoại rồi thì bạn sẽ phải nói câu gì đầu tiên khi gọi điện cho ai đó. Đó chính là nội dung bài học hôm nay của chúng ta. Mời các bạn xem phim. Nội dung của bài học hôm nay khá đơn giản. Xem phim, ta thấy 수지gọi điện thoại đến nhà Michael. Nhưng người nghe điện thoại không phải là Michael mà lại là 민욱. 수지hỏi “làm ơn cho hỏi có Michael ở đó không”, 민욱 trả lời là “bây giờ Michael không có ở đây. Xin lỗi nhưng ai đang gọi đấy ạ?” Khi bạn gọi điện thoại cho ai đó thì đầu tiên bạn phải nói 여보세요? Câu này có nghĩa như là “xin chào” vậy. Khi bạn muốn xin gặp ai đó qua điện thoại thì bạn sẽ sử dụng cụm từ 계세요? đặt sau tên người bạn muốn gặp Bây giờ chúng ta sẽ học những mẫu câu cần dùng khi bạn gọi điện thoại hoặc khi nghe điện thoại của ai đó. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 여보세요 (2회씩) a lô 계십니까? Có ở đó không ạ? 계세요? Có ở đó không ạ? 나중에 sau này 실례지만 xin lỗi, làm ơn cho hỏi Bây giờ chúng ta sẽ cùng xem lại đoạn phim, và tìm hiểu cách sử dụng của những mẫu câu này 여보세요? / 여보세요? 거기 마이클 씨 계십니까?/ 아니오, 지금 안 계세요. 실례지만 누구세요? 장면 편집. Hương: Khi bạn gọi điện thoại và có người nhấc máy thì câu đầu tiên bạn phải nói sẽ là “xin chào”. Câu này trong tiếng Hàn sẽ là: 여보세요? Hương: Sau đó bạn sẽ nói với người nghe điện là bạn muốn gặp ai đó. “Xin chào, xin vui lòng cho hỏi Michael có ở đó không ạ” 지승현: 여보세요? 거기 마이클씨 계십니까? Hương: 거기 có nghĩa là “ở đó”. 계십니까? là dạng trọng thị của câu hỏi xem người mình cần tìm có ở đó không. Dạng cơ bản của từ này là 있다, dạng trọng thị của 있다 là 계시다 và dạng câu hỏi sẽ là 계십니까? hoặc 계세요? Chúng ta cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa 계십니까? và 계세요? là gì vậy? Cả hai đều là dạng câu trọng thị nhưng ngữ khí của cụm từ계십니까? thì khách sáo, còn ngữ khí của cụm từ 계세요? Thì thân thiện và gần gặn hơn Khi gọi hay nghe điện thoại, chúng ta đều nói câu 여보세요? Ngoài ra, cụm từ này còn được sử dụng trong nhiều tình huống ngữ cảnh khác bạn có thể sử dụng cụm từ 여보세요 để gọi ai đó đi ngang qua, hay để gọi cửa Tuy là một cụm từ, nhưng ở mỗi tình huống, mỗi ngữ cảnh thì sự cảm nhận về cụm từ này đều khác nhau. Khác nhau như thế nào thưa cô 지승현 Khi gọi ai đó, chúng ta nói 여보세요!(ngắt câu bằng dấu chấm than/cảm thán) Còn khi gọi điện thoại thì chúng ta sẽ nói 여보세요? (câu hỏi) Bây giờ chúng ta sẽ học một số câu thường dùng khi gọi điện thoại. Mời các bạn cùng nhắc lại theo cô 지승현. 지승현: 여보세요? 마이클 씨 계십니까? 마이클 씨 계세요? 김민욱 씨 계십니까? 마이클 씨 계십니까?/아니오, 지금 안 계세요. 실례지 만 누구세요? / 나중에 다시 걸겠어요. 장면 편집. Hương: Khi điện thoại reo, bạn nhấc máy và người gọi nói muốn được gặp ai đó nhưng nếu người ấy không có ở đó. Vậy bạn sẽ nói “bây giờ anh ấy (chị ấy) không có ở đây” câu này trong Hàn sẽ được nói như thế nào? 지승현: 지금 안 계세요 Hương: 지금 có nghĩa là “bây giờ”. Còn 안 là từ phủ định của câu. Nó có nghĩa là “không” và luôn trước động từ hoặc tính từ. Nếu người gọi muốn nói là “tôi sẽ gọi lại sau”, câu này trong tiếng Hàn sẽ nói thế nào thưa cô 지승현? 지승현: 나중에 다시 걸겠어요 Hương: 나중에 có nghĩa là “sau này” và 걸겠어요 có nghĩa là “gọi”. Mời các bạn luyện tập cùng cô 지승현 지승현: 김민욱 씨 안 계세요. Không có 민욱 ở đấy ạ? 마이클 씨 안 계세요. Không có Michael ở đấy ạ? 지금 안 계세요. Bây giờ không có ở đây. 실례지만 누구세요? Xin lỗi làm ơn cho hỏi ai đang gọi đấy ạ? Hương: Bây giờ các bạn hãy thử gọi điện thoại cho ai đó và vận dụng những mẫu câu vừa được học. 여보세요? 여보세요?거기 김민욱 씨 계십니까? 아니오, 안 계세요. 이수지 씨 계십니까? 아니오, 안 계세요. 마이클 씨 계세요? 네, 계세요. 실례지만 누구세요? 저는 지승현입니다 잠깐만 기다리세요 감사합니다 BRIDGE 전체 타이틀 데모 브릿지 덤으로 배우는 말 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số mẫu câu nữa trong tiếng Hàn. 민욱 hỏi 수지 là "실례지만 누구세요?“; 실례지만 có nghĩa là “xin lỗi làm ơn cho hỏi”. Khi chúng ta muốn hỏi ai đó điều gì, thì trước khi đưa ra câu hỏi chúng ta sẽ nói câu 실례지만 để vừa giữ phép lịch sự vừa thu hút sự chú ý của người nghe. Mời các bạn đọc theo cô 지승현 지승현: 실레지만 누구세요? Hương: Để tổng kết lại toàn bộ những nội dung đã học trong bài ngày hôm nay. Mời các bạn nhìn lên màn hình và đọc lại từng câu theo giáo viên hướng dẫn. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học về nguyên âm trong tiếng Hàn, nhưng là nguyên âm kép. Hôm nay chúng ta sẽ học nguyên âm"ㅑ“, nó trông giống như nguyên âmㅏ nhưng có thêm 1 gạch nữa đúng không ạ. Các bạn hãy chú ý nghe cách phát âm của cô 지승현 지승현: 야, 야, 야 Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học một số từ có nguyên âm 야 지승현: 야구 bóng chày 이야기 câu chuyện 야자 quả dừa Hương: Đã đến lúc chúng ta phải nói tạm biệt với buổi học hôm nay. Hôm nay chúng ta đã học được những mẫu câu có thể gặp phải khi các bạn gọi điện thoại. Các bạn hãy thử luyện tập bằng cách gọi điện thoại cho bạn bè. 여보세요? 거기 마이클 씨 계세요? Hẹn gặp lại các bạn lần sau. 안녕히 계세요 지승현: 안녕히 계세요 Bài 45. Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다. Xin chào quí vị, chào các bạn xem truyền hình. Tôi và cô 지승현hân hạnh được tiếp tục hướng dẫn các bạn học tiếp cận với ngôn ngữ và văn hóa của người Hàn. Hy vọng các bạn sẽ có một giờ học vui vẻ và hữu ích. 네, 안녕하세요. 지승현입니다. Trong bài học trước chúng ta đã học một số mẫu câu cần dùng khi muốn gọi điện thoại cho ai đó. Mời các bạn cùng ôn tập lại. 여보세요? 여보세요? 지승현선생님 계세요? 아니요, 안 계세요. Cô 지승현đã từ chối khéo vì không muốn kéo dài tiếp cuộc gọi. Đây là cách nói dối khá ý nhị trong đời sống thường nhật, khi không muốn nghe điện thoại thay vì câu nói nào đó làm người gọi phật ý, chúng ta thường nói là người mà người gọi muốn gặp không có nhà đúng không ạ. Tôi luôn mong mình được như vậy. Bây giờ chúng ta sẽ đến với nội dung bài học hôm nay. Mời các bạn xem băng. Michael gọi điện cho 민욱, nhưng người nhấc máy lại là một người bạn khác. Michael xin gặp 민욱 và họ đã hẹn sẽ gặp nhau ở trường. Mời các bạn đến với những mẫu câu trong bài. Trong bài hôm nay chúng ta sẽ học thêm hai mẫu câu mới. - tên người + 씨 좀 바꿔주세요. Mẫu câu này được sử dụng khi ta yêu cầu chuyển điện thoại cho một người nào đó. - Tên đồ vật + 좀 바꿔 주세요. Mẫu câu này được sử dụng khi chúng ta muốn đổi một vật gì đó Nhưng trước hết mới các bạn học một số từ mới cần dùng trong bài. 바꿔주세요. (2회씩) làm ơn chuyển…..( đổi…..) 이따가 lát nữa 잠깐만 chờ một chút 김민욱 씨 좀 바꿔 주세요. / 잠깐만 기다리세요. / 네, 김민욱입니다. 장면 편집. Khi bạn gọi điện thoại, nếu người nhấc máy không phải là đối tượng bạn muốn gặp mà là một người khác thì bạn sẽ phải nói như thế nào để nhờ người đó chuyển điện thoại cho người mà bạn muốn gặp. Ví dụ như tôi đang muốn nói chuyện điện thoại với anh 김민욱. Có nhiều cách nói khác nhau để biểu thị ý muốn của mình. Nhưng nếu là tôi thì tôi sẽ nói “Xin vui lòng chuyển máy cho anh 김민욱giùm tôi” câu này trong tiếng Hàn sẽ được nói như thế nào thưa cô 지승현 김민욱 씨 좀 바꿔 주세요 바꿔 주세요 là một động từ phức hợp .바꾸다 kết hợp với 주다 tạo thành 바꿔주다 . 바꿔주세요 là câu đề nghị lịch sự của 바꿔주다 Khi bạn gọi điện thoại nhưng người nghe máy lại không phải là người bạn cần gặp thì bạn sẽ nói 좀 바꿔 주세요 sau tên người bạn muốn gặp. Các bạn hãy chú ý từ 좀 좀 có nghĩa như là “một ít, một chút” nhưng trong câu này thì좀 lại có nghĩa là “xin vui lòng”. Chúng ta dùng nó cũng giống như dùng 실례지만 trong bài học trước. Khi muốn hỏi quí danh người đang gọi điện thoại, các bạn sẽ nói 실례지만 누구세요? 좀 là từ mang sắc thái biểu thị thái độ lịch sự đối với người nghe. Nếu ta lược bỏ từ 좀 trong tình huống này thì câu nói sẽ trở nên khiếm nhã. Chúng ta hãy luyện tập từ này với cô 지승현 김민욱 씨 좀 바꿔 주세요. 이수지 씨 좀 바꿔 주세요. 마이클 씨 좀 바꿔 주세요 Chúng ta cũng có thể dùng cụm từ좀 바꿔 주세요. sau danh từ chỉ tên một đồ vật nào đó. Trong trường hợp này, cụm từ 좀바꿔주세요 biểu thị hàm ý bạn muốn đổi một đồ vật nào đó. Ví dụ nếu bạn muốn đổi một cuốn sách thì bạn sẽ nói như sau 이 책 좀 바꿔 주세요 Khi bạn đến ngân hàng và muốn đổi tiền đôla sang tiền Việt thì bạn cũng sử dụng cụm từ này. Nếu muốn nói là “tôi muốn đổi tiền đôla” thì sẽ phải nói thế nào? 달러 좀 바꿔 주세요 Vậy 좀 바꿔 주세요 được dùng khi bạn muốn gặp ai đó qua điện thoại hoặc muốn đổi một thứ gì. Mời các bạn cùng luyện tập với cô 지승현 이 책 좀 바꿔 주세요. 달러 좀 바꿔 주세요. 김민욱 씨 좀 바꿔 주세요 Bây giờ mời các bạn ôn lại những phần đã học. Các bạn hãy đọc theo cô 지승현 계십니까? 안 계세요. 바꿔 주세요. 잠깐만 기다리세요. 이따가 만나요 BRIDGE 전체 타이틀 데모 브릿지 덤으로 배우는 말 Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số mẫu câu nữa trong tiếng Hàn. Khi Michael muốn hẹn 민욱 ở trường, anh ấy nói 이따가 학교에서 만날까요? 이따가 만나요 이따가 trong câu có nghĩa là “lát nữa” 선생님, 이따가 커피숍에서 만날까요? 네, 그러죠 Michael hỏi 민욱 là 오늘 시간 있어요?. 시간 có nghĩa là “thời gian”. Khi bạn muốn hẹn gặp ai dó thì trước hết bạn hãy hỏi người đó câu 시간 있어요? để xem họ có thời gian gặp bạn hay không. Chúng ta cùng nhắc lại những câu này theo cô 지승현 이따가 만나요.(2회씩) 시간 있어요 ? Bây giờ chúng ta sẽ ôn tập lại toàn bộ những gì vừa được học. 드라마 따라하기 --드라마 내용 따라하기 반복 3회 Bây giờ chúng ta sẽ học nguyên âm "ㅕ“. Đầu tiên nó sẽ là "ㅓ” rồi thêm một gạch nữa. Các bạn hãy luyện tập cách đọc cùng cô 지승현 여, 여, 여 Bây giờ chúng ta sẽ học một số từ có nguyên âm "ㅕ“ 여자(2회) con gái 여기 ở đây 혀 lưỡi Đã đến lúc chúng ta phải nói tạm biệt với buổi học hôm nay. Hôm nay chúng ta đã học được cách yêu cầu ai đó chuyển điện thoại cho người mà ta muốn nói chuyện. Nếu bạn muốn nhờ ai đó chuyển điện thoại cho cô 지승현 thì bạn sẽ nói 지승현 씨 좀 바꿔 주세요! Còn một từ quan trọng nữa là 좀, đôi khi nó có nghĩa như là “xin vui lòng”, hi vọng là các bạn sẽ không quên từ này. Bài học của chúng ta hôm nay đến đây là kết thúc. Hẹn gặp lại các bạn lần sau. 안녕히 계세요 안녕히 계세요. Bài 46. Ôn tập 1 Bài 47. Ôn tập 2 Bài 48. Kểm tra 1 Bài 49. Kiểm tra 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTài liệu học tiếng hàn trên tuyền hình hà nội.pdf