Tăng cường khả năng giám sát và khống chế bệnh lở mồm long móng (lmlm) ở trâu , bò và heo góp phần nâng cao an toàn sinh học cho quốc gia
Việc huấn luyện đã được thực hiện sớm hơn kếhoạch hoạt động của dựán, điều này sẽgiúp
cho các phòng thí nghiệm thamgia dựán có nhiều thời gian hơn đểáp dụng các kỹthuật. Các
phòng thí nghiệm của Cục Thú Y đang thực hiện các thửnghiệm tại hiện trường đúng kế
hoạch và đã huấn luyện kỹhơn cho các thú ycơsởnhằmnâng cao kỹnăng lấy mẫu và thu
thập thông tin từhiện trường.Giám sát huyết thanh đợt 2 đang tiến hành và dựkiến sẽhoàn
thành đúng kếhoạch. Các thú y cơsởcần được đào tạo kỹhơn vềthu thập thông tin đểbảo
đảmthu thập được thông tin chính xác từngười chăn nuôi.Nhân viên của Trung Tâmthú y
Vùng Tp.HCM sẽtiếp tục làmviệc trực tiếp với các thúy cơsở đểbảo đảmthu thập chính
xác các thông tin cần thiết.
39 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2472 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng cường khả năng giám sát và khống chế bệnh lở mồm long móng (lmlm) ở trâu , bò và heo góp phần nâng cao an toàn sinh học cho quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức ở Hànội.
Thông qua các lớp tập huấn hội thảo này các kế hoạch và nghiên cứu trên thực địa đã được
thực hiện Các nghiên cứu thực địa đã bắt đầu từ việc khảo sát giám sát huyết thanh ở miền
Nam và miền Trung đồng thời tiến hành thu thập mẫu từ các ổ dịch. Trung tâm vùng tp HCM
cũng đã đi đến từng tỉnh để huấn luyện cho thú y địa phương cách lấy mẫu và thu thập thông
tin cần thiết về gia súc và làng xã thuộc dự án.Một nhân viên của Phòng thí nghiệm TTTYV
và một nhân viên của NAVETCO đã tham dự tập huấn ở Phòng thí nghiệm quốc gia Úc (
AAHL) về kỹ thuật ELISA chẩn đoán LMLM và chuẩn hoá các hoá chất nguyên liệu sẽ sử
dụng trong quá trình thực hiện dự án.Hai chuyên gia của AAHL đã thực hiện hội thảo cho thú
y địa phương ở miền Nam và Trung của Việtnam. Các nhân viên của Cục thú y tổ chức hội
thảo như vậy ở Hà nội Hai chuyên gia của AAHL cũng đã tổ chức hội thảo cho 20 học viên
từ các phòng thí nghiệm vùng phía Nam Vietnam về kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán LMLM
tại Phòng thí nghiệm TTTYV Tp HCM. Một phần quan trọng của tập huấn phòng thí nghiệm
là Bảo đảm chất lượng (Quality Assurance ) trong phòng thí nghiệm để bảo đảm tính chính
xác của các xét nghiệm theo một tiêu chuẩn và theo sự kiểm tra của AAHL đối với các kết
quả của mỗi phòng thí nghiệm. Cúm gia cầm (AI) cũng đã được thực hiện xét nghiệm giám
sát huyết thanh trong giai đoạn 6 tháng đầu này .
3
3. Giới thiệu và bối cảnh
Các mục tiêu của dự án :
1. Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm cho chẩn đoán và kiểm soát LMLM bằng cách
nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên thông qua huấn luyện.
2. Cung cấp số liệu chính xác để lý giải được sự thất bại của vaccin trong chương trình
khống chế LMLM và đề xuất chiến lược sử dụng vaccin mới có hiệu quả hơn.
Khi hoàn thành những mục tiêu này sẽ không chỉ nâng cao được năng lực chẩn đoán của
các phòng thí nghiệm thú y ở Việt nam mà còn giúp huấn luyện về công tác điều tra
khóng chế bệnh cho cán bộ thú y của Cục thú y. Do đó sẽ tăng cường năng lực cho
ngành thú y đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế cạnh tranh.
Sức khỏe động vật được nâng cao sẽ dẫn đến tăng chăn nuôi ở vùng nông thôn, tăng sản
phẩm chăn nuôi và gián tiếp tăng sản xuất cây trồng. Gia súc gia cầm khoẻ mạnh sẽ
khuyến khích người chăn nuôi nhỏ có nhiều ưu thế cạnh tranh hơn ở thị trường địa
phương. Việc khống chế LMLM và các bệnh khác sẽ tạo điều kiện cho những hộ nghèo
có nhiều thu nhập bền vững hơn và giảm những yếu điểm về lệ thuộc kinh tế và tự nhiên.
Việc thiết lập một hệ thống chẩn đoán trải dài từ Bắc vào Nam Việt nam, với mức độ từ
phòng thí nghiệm đến trại chăn nuôi, đã được huấn luyện và tập huấn thường xuyên sẽ
có được một mô hình của riêng Việtnam về kiểm soát dịch bệnh nói chung. Điều này sẽ
trực tiếp làm tăng khả năng cạnh tranh, sản xuất chăn nuôi trong hệ thống ngành Nông
nghiệp của Việtnam tập trung chủ yếu ở nhưng vùng trọng điểm ở đồng bằng sông Cửu
long và duyên hải miền Trung.
Phương pháp và chiến lược thực hiện
Phương pháp tiếp cận của dự án được coi là thích hợp nhất cho việc phát triển sự hiểu
biết về dịch tễ học của LMLM ở Vietnam. Phương thức chuyển giao kỹ thuật đã thực
hiện không chỉ tốt tại AAHL mà rất thành công khi áp dụng cho các dự án trước đó ở
Vietnam, Thailand và Indonesia. Các nghiên cứu thực địa, dịch tễ học và giám sát huyết
thanh học đã được thiết kế, lên kế hoạch cùng với Cục thú y để có được những thông tin
cần thiết và chính xác nhất thể hiện được tình hình LMLM ở Vietnam và hiệu quả của
vaccin LMLM . Các kỹ thuật chẩn đoán sẽ được sử dụng trong phương pháp này là
những xét nghịêm tiêu chuẩn đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới khi nghiên
cứu LMLM cũng như theo hướng dẫn của Tổ chức thú y thế giới OIE.
Phòng thí nghiệm AAHL đã có nhiều kinh nghiệm điều tra thực địa đối với xác định tỷ
lệ lưu hành kháng thể , cũng như các dự án ACIAR ở Laos và Thailand về LMLM.
Philippines là một ví dụ khác nơi mà các xét nghiệm chẩn đoán tiêu chuẩn theo OIE đã
sử dụng để khống chế và loại trừ LMLM.
4. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo
4.1 Những điểm đáng chú ý
Những kết quả chính trong giai đoạn báo cáo này:
• Tập huấn cho nhân viên phòng thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm Úc AAHL, theo đó mỗi
một phòng thí nghiệm có một người đã được huấn luyện về kỹ thuật ELISA phát hiện
4
kháng nguyên và kháng thể virus LMLM và tiêu chuẩn hoá nguyên liệu xét
nghiệm. Lớp tập huấn được thực hiện dưới một hệ thống chất lượng nhấn mạnh tầm
quan trọng Bảo đảm chất lượng (Quality Assurance) ở phòng thí nghiệm, tập trung vào
việc ổn định xét nghiệm, lưu giữ và thu thập phiếu thông tin.
• Một chuyên viên của AAHL đã tập huấn cho nhân viên TTTYV kỹ thuật nuôi cấy tế
bào và áp dụng nó vào việc phân lập virus LMLM từ hiện trường. Việc phân lập được
virus từ hiện trường cho phép phân tích thêm LMLM bằng các xét nghiệm PCR và
phân tích gen. Một lần nữa Bảo đảm chất lượng (Quality Assurance), lưu giữ và thu
thập phiếu thông tin đã được nhấn mạnh.
• Tập huấn thêm cho các thú y địa phương và những phản hồi từ các kết quả từ lần lấy
mẫu đầu tiên đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm qua lần đầu thực hiện cho những lần
sau .
• Một chuyên viên của AAHL đã đi đến từng phòng thí nghiệm để chuyển giao kỹ thuật
ELISA và cung ứng nguyên liệu chẩn đoán ELISA. Thực hiện một Hệ thống Quality
Assurance cho các phòng thí nghiệm. Huấn luyện cho nhân viên phòng thí nghiệm
TTTYV Tp HCM sử dụng kỹ thuật phân tử để chẩn đoán LMLM đồng thời chạy phân
tích gen đã phân lập được. Huấn luyện cho nhân viên phòng thí nghiệm TTTYV Tp
HCM thực hiện xét nghiệm trung hòa virus (Virus Neutralisation Test -VNT)
• Việc lấy mẫu cho giai đoạn 2 đã hoàn tất ở các tỉnh, phục vụ nghiên cứu dịch tễ học và
giám sát huyết thanh học. Việc thu thập mẫu từ các ổ dịch sẽ vẫn tiếp tục nhằm tăng
thêm những thông tin có giá trị định type đối với virus đang lưu hành tại Vietnam
• Các phòng thí nghiệm ở HCMC, Hanoi và Can Tho cùng sử dụng kỹ thuật ELISA để
định type các mẫu gửi từ các địa phương. Xét nghiệm huyết thanh cho gia đoạn đầu
của dự án đã được thực hiện tại HCM
• Phòng thí nghiệm TTTYV HCMC thực hiện phân lập virus. Các kỹ thuật phân tử và
huyết thanh học về trung hòa virus do sử dụng nuôi cấy tế bào cũng đã bắt đầu áp dụng.
• Cung cấp trang thiết bị dụng cụ hoá chất nguyên liệu phục vụ chẩn đoán xét nghiệm
ELISA, PCR, nuôi cấy tế bào…và lấy mẫu
Báo cáo từ Vietnam:
Các hoạt động của dự án từ 01/06/ 2006 đến 30/06/ 2006
1. Tập huấn
No. Ngày &địa
điểm
chủ đề người chịu trách
nhiệm
Ghi chú
1 02-18 /2/ 06
HCM city
1. Nuôi tế bào ( BHK 21 cell line
, BHK vacc cell line, PK15 cell
line , BTY primary cell, Pig
kidney primary cell ,Lamb kidney
primary cell , Lamb testis
primary cell )
2.Dùng các tế bào nêu trên để
phân lập virus LMLM tại Việt
Ms. Catherine
William .
4 học viên của
TT Thú y Vùng
TP.HCM:
-Bs.Ngô Thanh
Long
-Bs. Lê Hồng
Phong
-Ths.Phạm
5
Nam và so sánh độ nhạy giửa các
dòng tế bào
Phong Vũ
-Bs.Nguyễn
Thanh Phương
2 30/3-
15/4/ 06
AAHL
1. Ứng dụng kỹ thuật ELISA để
chẩn đoán bệnh LMLM (Phát
hiện kháng nguyên và kháng thể ,
Ag-ELISA 3ABC-ELISA, LP-
ELISA, C-ELISA )
2. Áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng khi thực hiện xét nghiệm.
3. Chuẩn hoá , chuẩn độ, nguyên
liệu
Mr. Chris Morrissy
Ms. Linda Wright
5 học viên từ 4
Phòng thí
nghiệm của Cục
Thú Y (TT Chẩn
Đoán Thú y TW
–Hà Nội , TT
Thú y Vùng
TP.HCM, Cần
Thơ , Đà Nẳng )
và Chi Cục Thú
y TP.HCM
2.Các hoạt động ở hiện trường
2.1 .Đi thăm 8 tỉnh trong dự án (miền Trung và Nam Việt Nam), 3/ 2006.
-Chuyển thiết bị và tài liệu (các phiếu và câu hỏi ) lấy mẫu.
-chuyển tiền để lấy mẫu .
-Nhận phản hồi từ kết quả xét nghiệm lần thứ nhất và rút kinh nghịêm lấy mẫu lần sau
tốt hơn cho các thú y tỉnh.
-Những người chịu trách nhiệm chính
*Trung Tâm Thú Y Vùng TP.HCM ( RAHC-HCMC)
Bs. Đồng Mạnh Hoà ( Giám Đốc ),
Bs. Lý Hoài Vũ,
Ths. Nguyễn Trúc Hà
*Trung Tâm Thú y Vùng Đà Nẳng : ( RAHC-Da Nang)
Bs. Trần Văn Quân ( Giám Đốc )
Bs. Nguyễn Văn Quang
*Trung Tâm Thú y Vùng Cần Thơ: ( RAHC- Can Tho)
Ts. Nguyễn Bá Thành ( Giám Đốc )
Ths. Trương Thị Kim Dung
2.1.2 Đi thăm 2 tỉnh phía Bắc Việt Nam , 3/ 2006.
- Chuyển thiết bị và tài liệu (các phiếu và câu hỏi ) lấy mẫu.
- chuyển tiền để lấy mẫu
- Nhận phản hồi từ kết quả xét nghiệm lần thứ nhất và rút kinh nghịêm lấy mẫu lần
sau tốt hơn cho các thú y tỉnh.
- Những người chịu trách nhiệm chính :
*Trung Tâm Chẩn Đoán Thú Y TW – Hà Nội ( NCVD-Ha Noi)
Ts. Nguyễn Văn Cảm ( Giám Đốc )
Ths. Nguyễn Tùng
2.1.3 Đi thăm 3 phòng thí nghiệm (PTN) : 5/2006
Trung Tâm Chẩn Đoán Thú Y TW – Hà Nội
Trung Tâm Thú Y vùng Cần Thơ
Trung Tâm TT Thú y Vùng Đà Nẳng
-Chuyển nguyên liệu ELISA
6
-Thảo luận kế hoạch xét nghiệm lần 2 và rút kinh nghiệm về quản lý PTN tập
trung vào vấn đề quản lý chất lượng xét nghiệm .
-Những người chịu trách nhiệm :
Mr. Chris Morrissy,
Bs. Ngô Thanh Long .
2.2.Thu thậpmẫu huyết thanh từ 10 tỉnh để giám sát huyêt thanh ( HT) lần 2 : 120 mẫu huyết
thanh trâu , bò và 120 mẫu huyết thanh heo trên mỗi một tỉnh
-NCVD-Ha Noi: 2 tỉnh (Quảng Ninh , Lạng Sơn) , 480 HT
-RAHC-Da Nang: 2 tỉnh ( KonTum và Quảng Nam ), 480 HT
-RAHC-Can Tho: 2 tỉnh (An Giang, Kiên Giang ), 480 Ht
-RAHC-HCMC: 4 tỉnh (Binh Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp), 960 HT
2.3 .Thu thập mẫu mô từ các ổ dịch để định type huyết thanh LMLM
-NCVD-Hanoi: 208 mẫu mô của miền Bắc
-RAHC-Can Tho: 34 mẫu mô của miền đồng bằng Cửu long.
-RAHC-HCMC : 390 mẫu mô của miền Nam Việt Nam .
3. Các hoạt động của các phòng thí nghiệm
3.1. Trung Tâm Chẩn Đoán Thú Y TW – Hà Nội (NCVD-Hanoi):
-Xét nghiệm mẫu mô : 208 mẫu, 7 serotype Asia 1 và 201 Serotype O.
-Xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể : 480 mẫu, đang tiếp tục thực hiện .
3.2 .Trung Tâm Thú y Vùng Đà Nẳng (RAHC-Da Nang)
- Xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể 480 mẫu , Đang tiếp tục thực hiện
3.3 .Trung Tâm Thú y Vùng Cần Thơ (RAHC-Can Tho)
-Thu thập mẫu mô : 34 mẫu .
-Xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể : 480 mẫu, đang tiếp tục thực hiện .
3.4 .Trung Tâm Thú y Vùng TP.HCM (RAHC-HCMC)
+Xét nghiệm mẫu mô : 390 mẫu , 1 serotype Asia 1, còn lại là serotype O.
+Xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể 960 mẫu, đang tiếp tục thực hiện .
+phân lập virus LMLM bằng dòng tế bào BHK để xác chẩn 3 mẫu từ NCVD-Ha
Noi, 1 trong số đó là type Asia1 ở heo và 1 mẫu otype O , 1 không phân lập được.
+phân lập virus LMLM bằng dòng tế bào BHK từ 39 mẫu chọn lọc , 1 là serotype
Asia1 và 38 là serotype O.
+Áp dụng quy trình xét nghiệm trung hòa virus (VNT) :
-Chuẩn độ virus serotype O and A , mỗi một serotype chọn 2 virus
-Thực hiện phản ứng trung hoà huyết thanh ( SNT ) sử dụng huyết thanh của bò đã
được chủng vaccine
+Áp dụng RT-PCR :
-Chiết xuất RNA từ virus serotype O, A and Asia 1, hai viruses cho mỗi một serotype
-Tạo cDNA từ các RNA này
-Thực hiện xét nghiệm bằng RT-PCR sử dụng primers để xác định serotype O and A
-Đã gửi cDNA và sản phẩm PCR cho AAHL để phân tích gene
7
4.2 Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ
Tất cả trâu, bò, heo và người chăn nuôi đều có khả năng hưởng lợi từ việc khuyến cáo sử
dụng vaccin. Ích lợi có được do giảm thất thoát vì bệnh, chết của gia súc. Ích lợi có được từ
giữ ổn định quay vòng sản xuất, tạo việc làm cho các thành viên trong gia đình. Nông dân và
thú y cơ sở sẽ được nâng cao kiến thức và kỹ năng phòng chống bệnh và hiểu được việc chọn
lựa đúng loại vaccin cải thiện được hiệu quả của vaccin
4.3 Xây dựng năng lực
Tập huấn và giảng dạy cho thú y địa phương về phòng chống bệnh, về điều tra ổ dịch, cách
lấy mẫu. Công việc tập huấn này vẫn tiếp tục sau khi có những bài học kinh nghiệm từ sau
lần lấy mẫu thứ nhất. Lớp tập huấn này đã được chứng minh bằng việc tăng chất lượng và số
lượng mẫu thu thập được chuyển cho phòng thí nghiệm. Dự án đã hỗ trợ về tập huấn và
chuyển giao kỹ thuật chẩn đoán LMLM cho từng phòng thí nghiệm (PTN) nằm trong chương
trình. Các nguyên vật liệu và các phưong pháp tiêu chuẩn đã được cung cấp cho từng PTN để
từng nơi có thể sử dụng chẩn đoán xét nghiệm LMLM. Các PTN hiện nay đang áp dụng
thường quy kỹ thuật ELISA để chẩn đoán LMLM. Trung tâm thú y vùng Tp HCM (RAHC-
HCMC) đã phân lập được virus bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào và đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật
sinh học phân tử ( Rt-PCR) cũng như phương pháp trung hòa huyếtt thanh ( SNT) trên tế
bào. Hiện tại RAHC-HCMC đã có khả năng thực hiện xét nghiệm RT-PCR để xác định gene
của 3 serotype virus LMLM ( Serotype O, A và asia 1) , chuẩn bị cDNA để gửi sang AAHL
giải mã gene .
4.4 Các chương trình đào tạo
4.5 Quảng bá
Dự án CARD AusAID đã nhận được báo cáo công khai của các chuyên viên AAHL khi họ
tham gia vào cuộc họp vùng TADs và LMLM và rình bày các kết quả. Thông qua các kết
quả đạt được từ trước đến nay dự án nắm được LMLM ở Vietnam. LMLM là một bệnh quan
trọng ở Vietnam và nó đăt dự án của chúng ta theo đúng hướng mà chính phủ Việtnam đang
cần có được những định hướng đối phó. Dự án đã được công khai bằng đưa thông tin trên các
báo SEAFMD newsletter và trên internet.
4.6 Quản lý dự án
Thực hiện dự án theo đúng lịch đã vạch ra. AAHL đã giữ cho dự án đi đúng mục tiêu và đã
hỗ trợ theo những yêu cầu của phía đối tác Vietnam. Các lớp tập huấn ở cả Úc và Việtnam đã
có ích về mặt thông tin cho cả hai phía.
Việc thực hiện dự án ở Việtnam đang tiến triển tốt. Cục thú y đã cung cấp các học viên đúng
yêu cầu. Công tác hiện trường đã được tổ chức tốt với việc thu thập mẫu cũng như phiếu
thông tin từ các hộ dân từ các vùng thí điểm. Các PTN ở Việt nam cũng đã có việc tập huấn
và trao đổi thông tin lẫn nhau, trong đó RAHC-HCMC đang là đơn vị hàng đầu trong việc hỗ
trợ các PTN khác .
Theo thỏa thuận của các PTN báo cáo dự án đã được xếp sau các báo cáo ca bệnh khẩn cấp
khác như cúm gia cầm độc lực cao .
8
5. Báo cáo về các vấn đề đan chéo
5.1 Môi trường
Các hoạt động của dự án không có tác động xấu đến môi trường. Trên quy mô rộng hơn,
ngành chăn nuôi bò, heo sẽ có hiệu quả kinh tế cao hơn khi giảm được số gia súc bệnh và
chết. Lợi ích của môi trường sẽ có được do sữ dụng nguồn tài nguyên hiệu quả hơn thí dụ như
thức ăn gia súc, nguồn năng lượng cung cấp trong thứ ăn gia súc và các hoạt động khác của
trang trại.
5.2 Các vấn đề về giới và xã hội
Việc ứng dụng các phương pháp chẩn đoán mới sẽ nâng cao khả năng chẩn đoán của các đơn
vị phụ trách chẩn đoán ở cấp vùng và tỉnh để đánh giá nhanh và chính xác các ổ dịch Lở
Mồm Long Móng ( LMLM ), nhờ đó các biên pháp thích hợp được áp dụng nhanh chống để
kiểm soát bệnh. Những lợi ích này sẽ bắt đầu trong quá trình thực hiện dự án và tiếp tục tích
lỹ để tiếp tục áp dụng sau khi dự án kết thúc.Dự án sẽ mang lại lợi ích cho cả chăn nuôi quy
mô nhỏ và lớn, đặc biệt là các hộ chăn nuôi theo quy mô gia đình, gia súc và thu nhập của họ
sẽ được bảo vệ nhờ vào việc chẩn đoán bệnh, kiểm soát và quản lý dịch bệnh tốt hơn. Ở nông
thôn việc chăm sóc và quản lý gia súc chủ yếu là do phụ nữ , do đó phụ nữ sẽ là người hưởng
lợi chính trong việc nâng cao hiệu quả chẩn đoán và kiểm soát bệnh gia súc do dự án mang
lại.
6. Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững
6.1 Những khó khăn và trở ngại
Cục Thú Y tiếp tục dành thời gian để kiểm soát bệnh Cúm Gia Cầm ở Việt Nam và điều này
làm cho khối lượng công việc của ngành trở nên quá tải. Lấy mẫu tiếp tục là việc khó khăn do
phải huấn luyện thú y viên của từng tỉnh về cách lấy mẫu , cách thu thập thông tin, cách cố
định bò để lấy mẫu. Điều này cho thấy cần phải tăng cường đào tạo cho thú y viên của Việt
Nam về kỹ thuật điều tra bệnh trong đó tập trung vào kỹ thuật lấy mẫu và thu thập thông tin.
Các thú y viên cần phải đào tạo rộng hơn nữa để nâng cao về kiến thức và kiểm soát bệnh ở
Việt Nam. Điều này có thể đạt được thông qua sự hợp tác tốt hơn với các tổ chức giúp đở tại
Việt Nam đặc biệt là các tổ chức giúp đào tạo về bệnh Cúm Gia Cầm. Đào tạo về phân tích số
liệu cho cán bộ của Cục Thú Y cũng là một lãnh vực cần đầu tư thêm.
6.2 Giải pháp
Chính phủ Việt Nam đang xem xét để tăng cường giúp đở Cục Thú Y và đã tăng kinh phí cho
chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm và đang xem xét tương tự cho chẩn đoán bệnh LMLM. Việc
tăng kinh phí cho Cúm gia cầm nhằm nâng cấp các phòng thí nghiệm với nhiều thiết bị mới
sẽ nâng cao năng lực chẩn đoán cho tất cả các bệnh trong đó có cả bệnh LMLM.
Với số kinh phí sẳn có để nâng cao khả năng chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm có thể nâng cao
khả năng chẩn đoán tất cả các bệnh nếu kinh phí này được sữ dụng hợp lý, thí dụ như trong
huấn luyện chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm nên bao gồm chẩn đoán cả bệnh Dịch tả heo , bệnh
LMLM và các bệnh quan trọng khác tại Việt Nam. Trong quá trình huấn luyện nâng cao khả
năng chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm trong phòng thí nghiệm cũng nên tập trung nâng cao các
lãnh vực có thể áp dụng trong chẩn đoán thí dụ như quản lý chất lượng trong phòng thí
nghiệm .
9
6.3 Tính bền vững
Các phòng thí nghiệm của Cục Thú Y được sự giúp đở mạnh mẽ của chính phủ. Các phòng
thí nghiệm này cũng đang nhận được sự tăng cường giúp đở của các tổ chức tài trợ nước
ngoài trong khuôn khổ của chiến dịch phòng chống Cúm gia cầm để tăng cường năng lực của
phòng thí nghiệm.
Trung Tâm Thú Y Vùng TP.Hồ Chí Minh đang được tín nhiệm như một phòng thí nghiệm
đáng tin cậy. Uy tín này cũng bắt đầu có được ở các phòng thí nghiệm khác của Cục Thú Y.
Các cán bộ khoa học của Cục Thú Y nắm bắt nhanh các thông tin mới và năng động trong
việc ứng dụng. Họ là những người mong muốn làm tốt công việc của mình. Điều này được
thấy rỏ ở nhân viên của Trung Tâm Thú y Vùng TP.Hồ Chí Minh và các phòng thí nghiệm
khác.Các phòng thí nghiệm này cần sự giúp đở về kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các kỹ
thuật trong chẩn đoán và nghiên cứu.
Dự án đang là một mô hình thử nghiệm tốt trong chuyễn giao kỹ thuật, trình diễn và huấn
luyện kỹ thuật trong điều kiện của nơi đào tạo sau đó cung cấp vật tư để học viên ứng dụng
các kỹ thuật này trong điều kiện phòng thí nghiệm của chính mình, tiếp theo được các chuyên
gia đến phòng thí nghiệm của học viên để tăng cường giúp đở và điều chỉnh.
Kết quả thành công ban đầu cho thấy các học viên có khả năng tự ứng dụng các kỹ thuật được
huấn luyện vào điều kiện làm việc của mình. Nhân viên của Cục Thú Y và Navetco cho thấy
họ có khả năng tham gia tốt với cách đào tạo này. Hiện nay Trung Tâm Thú y Vùng TP. Hồ
Chí Minh đã ứng dụng được kỹ thuật ELISA, nuôi tế bào và sinh học phân tử.
Tổ chức AusAID đã tài trợ cho dự án về bệnh Dịch Tả Heo, dự án đã liên kết Cục Thú Y,
Navetco và AAHL trước khi có dự án này, đang chứng minh cho tính bền vững. Navetco và
Cục Thú Y không những duy trì khả năng chẩn đoán đã xây dựng được từ khi thực hiện dự
án mà con tự mình ( không có sự giúp đở tiếp tục của AAHL ) tổ chức các lớp huấn luyện
chuyễn giao kỹ thuật cho các phòng thí nghiệm khác ở Việt Nam.
7. Các bước quan trọng tiếp theo
Trong 6 tháng tiếp theo sẽ tổ chức hội nghị tại AAHL để đánh giá những kết quả và xem xét
những thông tin mà dự án đã thu thập được. Hội nghị sẽ đánh giá xem các thông tin thu thập
được từ hiện trường đã có đủ cơ sở để đề ra các biện pháp kiểm soát bệnh LMLM có hiệu quả
hay chưa.Cán bộ phụ trách dịch tễ của AAHL sẽ đối chiếu số liệu của hai đợt giám sát huyết
thanh và số liệu dịch tễ thu thập được và bắt đầu hướng dẫn cán bộ của Cục Thú Y các kỹ
thuật phân tích dữ liệu . Hội nghị cũng tìm hiểu xem việc lấy mẫu đợt 3 có cần phải thay đổi
gì không.
Cũng trong 6 tháng này chúng tôi sẽ hoàn thành xong việc xét nghiệm các mẫu đã thu thập
được và đánh giá khả năng thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán bệnh LMLM của từng phòng
thí nghiệm. Trung Tâm Thú y Vùng Tp.HCM sẽ tiếp tục sữ dụng kỹ thuật tế bào để phân lập
virus LMLM từ hiện trường. Các virus LMLM phân lập được sẽ gởi đến AAHL để phân tích
sâu hơn bằng kỹ thuật PCR và giải mã gene . Hai học viên sẽ được đào tạo tại AAHL về giải
mã gene và sữ dụng các phần mềm phân tích dữ liệu giải mã gene. Các chuyên viên của
AAHL sẽ đến Trung Tâm Thú y Vùng TP.HCM để xem xét số liệu của dự án và thiết lập kỹ
thuật sinh học phân tử để chẩn đoán bệnh LMLM.
10
8. Kết luận
Việc huấn luyện đã được thực hiện sớm hơn kế hoạch hoạt động của dự án, điều này sẽ giúp
cho các phòng thí nghiệm tham gia dự án có nhiều thời gian hơn để áp dụng các kỹ thuật. Các
phòng thí nghiệm của Cục Thú Y đang thực hiện các thử nghiệm tại hiện trường đúng kế
hoạch và đã huấn luyện kỹ hơn cho các thú y cơ sở nhằm nâng cao kỹ năng lấy mẫu và thu
thập thông tin từ hiện trường.Giám sát huyết thanh đợt 2 đang tiến hành và dự kiến sẽ hoàn
thành đúng kế hoạch. Các thú y cơ sở cần được đào tạo kỹ hơn về thu thập thông tin để bảo
đảm thu thập được thông tin chính xác từ người chăn nuôi. Nhân viên của Trung Tâm thú y
Vùng Tp.HCM sẽ tiếp tục làm việc trực tiếp với các thú y cơ sở để bảo đảm thu thập chính
xác các thông tin cần thiết.
Việc đào tạo tại AAHL cho mỗi phòng thí nghiệm 1 cán bộ chuyên trách về kỹ thuật ELISA
đã hoàn tất.Phòng thí nghiệm của Trung Tâm Thú Y Vùng Đà Nẳng có ít kinh nghiệm sẽ tiếp
tục liên hệ với AAHL và phòng thí nghiệm của Trung Tâm Thú y Vùng TP.HCM để được
tiếp tục chuyễn giao kỹ thuật ELISA.Trung Tâm Thú Y Vùng TP.HCM tiếp tục công tác
huấn luyện khi có yêu cầu để đảm bảo việc chuyễn giao kỹ thuật có hiệu quả cho các phòng
thí nghiệm trong dự án.
Thiết lập kỹ thuật nuôi tế bào giúp phân lập được virus LMLM từ hiện trường, kỹ thuật này
chưa được áp dụng trước đây. Phân lập được virus giúp cho chất lượng của mẫu virus gởi
sang phòng thí nghiệm tham chiếu tại Anh tốt hơn và có kết quả nhanh hơn.
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử giúp có kết quả chẩn đoán kịp thời để Cục Thú Y biết
được các serotype virus LMLM đang lưu hành tại Việt Nam và chọn chính xác loại vaccine
phù hợp để kiểm soát bệnh LMLM cho từng vùng.
Dự án này tiếp tục là dự án quan trọng đối với Việt Nam nhất là trong tình hình bệnh LMLM
đang tăng cao với nhiều ổ dịch lớn xảy ra trong năm 2006.
9. Cam đoan
CAM ĐOAN
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Tên Dự án CARD: Tăng cường năng lực giám sát bệnh Lở Mồm Lomh Móng
Số hiệu dự án: - 072 / 04VIE
Chúng tôi những người ký tên dưới đây cam kết rằng trong thời gian từ 01/06/2005 đến
31/12/2005 chúng tôi đã bố trí những đầu vào dưới đây để thực hiện dự án trên:
1: NHÂN SỰ
Nhân sự Úc được bố trí
(Tên)
Số ngày ở
Việt Nam
Số ngày ở
Australia
Số chuyến đi
tới Việt Nam
Chris Morrissy 15
Peter Daniels 2
Lynda Wright 10
Axel Colling 2
Catherine Williams 15 5 1
Total 15 34 1
11
Nhân sự Việt Nam được bố trí Số ngày ở Việt
Nam
Trung Tâm Thú Y Vùng TP. Hồ Chí Minh
(RAHC-HCMC)
Bs. Đồng Mạnh Hoà 25
Bs. Ngô Thanh Long 25
Ths. Nguyễn Trúc Hà 20
Ths. Phạm Phong Vũ 25
Bs.Nguyễn Ngô Minh Triết 25
Trung Tâm Chẩn Đoán Thú Y Trung Ương
(NVDC-HA NOI)
Ts. Tô Long Thành 15
Ts. Nguyễn Thu Hà 20
Ths. Nguyễn Tùng 20
Trung Tâm Thú Y Vùng Đà Nẳng
( RAHC-DA NANG)
Bs. Trần Văn Quân 15
Bs. Lê Thanh Quang 20
Ths. Huỳnh Thị Mạnh 20
Trung Tâm Thú y Vùng Cần Thơ
(RAHC-CAN THO)
Ts. Nguyễn Bá Thành 15
Ths. Trương Kim Dung 20
Bs. Trần Quốc Phong 20
NAVETCO
Ts. Trần Xuân Hạnh 15
Ths. Nguyễn thu Hồng 20
Cử Nhân. Nguyễn Văn Hùng 20
2: THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC
Mô tả thiết bị và các dịch vụ khác Giới hạn kinh phí
Kính hiển vi soi ngược ( dùng trong nuôi cấy tế bào ) 4000
Pipettes 5000
Microfuge ( máy ly tâm nhỏ ) 3000
Laptop 4000
Các nguyên liệu 4000
Chi phí lấy mẫu 8755
Sinh học phân tử 2000
Vật tư phòng thí nghiệm 4000
Cước phí 14000
ELISA 5000
12
Ký đại diện cho đơn vị Úc bởi cán bộ có thẩm
quyền với sự có mặt của người làm chứng
Chữ ký của người làm chứng
3: BÀN GIAO THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ
Xác nhận dưới đây rằng các đầu vào nhân sự nói trên đã được thực hiện và thiết bị
cùng dịch vụ xác định ở trên đã được bàn giao cho đơn vị chính phía Việt Nam
Ký đại diện cho đơn vị Việt Nam bởi cán bộ
có thẩm quyền với sự có mặt của người làm
chứng
Chữ ký của người làm chứng
Bs. Đồng Mạnh Hoà
Giám Đốc Dự Án phía Việt Nam
13
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN SO VỚI CÁC MỤC TIÊU, KẾT QUẢ , HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ THEO ĐỀ XUẤT
( tháng 1 – 6 / 2006 )
Tên dự án: TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG GIÁM SÁT VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
(LMLM) Ở TRÂU , BÒ VÀ HEO GÓP PHẦN NÂNG CAO AN TOÀN SINH HỌC CHO QUỐC GIA
Đơn vi thực hiện phía Việt Nam : Trung Tâm Thú Y Vùng TP. Hồ Chí Minh ( Nay là Cơ Quan Thú y Vùng VI )
Đề xuất Báo cáo tiến độ
Mô tả Thông tin cần có Nội dung thực hiện
Giả định
Thông tin cần báo cáo
Mục tiêu
1.
Thiết lập một hệ thống
phòng thí nghiệm (PTN)
có hiệu quả cho việc
chẩn đoán và kiểm soát
LMLM bằng sự cung
cấp nguyên liệu và huấn
luyện nhân viên PTN
theo các phương pháp
thống nhất và “Bảo đảm
chất lượng” (QA) .(m ục
ti êu 1.2.2, 2.1.1 & chi
ến lược 1)
Lấy và gởi mẫu về
PTN. Lưu trữ dữ liệu và
phản hồi các kết quả
cho nhân viên thú y ở
địa phương và trại.
Kỹ thuật sẽ được
thực hiện bằng
các PTN. Các dữ
liệi chính xác
được thu thập từ
các trại. Rủi ro
thấp
-Thành lập một hệ thống
phòng thí nghiệm hoạt động
có hiệu quả để chẩn đoán và
kiểm soát bệnh LMLM do
AAHL đào tạo; trong từng
phòng thí nghiệm sẽ được xây
dựng các phương pháp xét
nghiệm, áp dụng quy trình
quản lý chất lượng, cung cấp
các vật tư thiết yếu. Bốn
phòng thí nghiệm tham gia dự
án sẽ cùng làm việc với nhau
để thực hiện việc giám sát và
chẩn đoán bệnh.
14
1.1 Huấn luyện nhân viên
thú y địa phương điều
tra ổ dịch LMLM xảy ra
ở các trại , bao gồm cả
việc lấy mẫu và báo cáo
thu thập thông tin.
Thu thập được mẫu và
gởi về PTN. Các mẫu
phải có phiếu gởi thông
tin đi kèm.
Các dữ liệu chính
xác được thu thập
từ các trại. Rủi ro
thấp
-Đào tạo cho cán bộ thú y cơ
sở và cán bộ phòng thí
nghiệm sẽ được thực hiện tại
miền Nam, miền Trung và
miền Bắc . Các huấn luyện
này sẽ thực hiện trong vòng 6
tháng.
1.2 Thiết lập kỹ thuật
ELISA từ AAHL cho
các PTN tham gia dự
án.
Test dùng chẩn đoán
QA kiểm soát đáp ứng
các yêu cầu kiểm soát
chất lượng nội bộ theo
hệ thống đánh giá của
AAHL. Các kết quả là
thống nhất.
Kỹ thuật sẽ được
thực hiện bởi
PTN. Rủi ro thấp
-Huấn luyện kỹ thuật ELISA
và cung cấp nguyên liệu.
-Các phòng thí nghiệm bắt đầu
áp dụng kỹ thuật ELISA để
xét nghiệm các bệnh phẩm.
1.3 S ử dụng nuôi cấy tế
bào tại TTTYV
TP.HCM, xây dựng việc
thu thập các virus
LMLM phân lập từ các
ca bệnh LMLM ở các
trại
Virus phân lập mọc tốt
trong tế bào nuôi cấy.
Các nuôi cấy tế
bào được duy trì
tại TTTYV TP.
HCM. Rủi ro
thấp.
-Đào tạo cán bộ xét nghiệm tại
AAHL và chuyễn giao các tế
bào dòng cho Trung Tâm Thú
Y Vùng TP.HCM ( TTTYV-
TP.HCM).
-Thu thập các bệnh phẩm
LMLM.
-Huấn luyện được tổ chức tại
15
TTTYV-TP.HCM) và thành
lập phòng nuôi tế bào tại
TTTYV-TP.HCM
1.4 Tại TTTYV TP. HCM
và AAHL sử dụng kỹ
thuật phân tử để đánh
giá các chủng LMLM
lưu hành
Các dữ liệu về trình tự
DNA được thiết lập.
Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện
bởi các PTN. Rủi
ro thấp.
-Thu thập bệnh phẩm LMLM.
-Kỹ thuật sinh học để chẩn
đoán LMLM được bắt đầu
chuyễn giao với những bệnh
phẩm đầu tiên được chuyễn
giao đến AAHL
1.5 Giới thiệu nuôi cấy tế
bào cho TTCĐTYTÖ để
chẩn đoán LMLM
Nuôi cấy tế bào söû
duïng tại TTCĐTYTÖ
Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện
bởi các PTN. Rủi
ro thấp
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án
1.6 Liên hệ chặt chẽ với
AAHL cho việc cung
ứng các nguyên liệu
chẩn đoán
Các nguyên liệu chẩn
đoán được sử dụng th ư
ờng nh ật trong các
PTN
Nguyên liệu có
giá trị. Rủi ro thấp
-Bắt đầu thực hiện
2 Cung caáp dữ liệu chính
xác để giải thích vaccin
LMLM không có hiệu
lực và để phát triển
trong các chiến lược áp
Báo cáo dự án đã được
trình bày cho Cục thú y
và AusAID. Tổ chức
gặp mặt để phản hồi báo
cáo ở các tỉnh.
Đáp ứng các mục
tiêu Dự án. Rủi ro
thấp.
-Thu thập bệnh phẩm LMLM.
Kết thúc xét nghiệm mẫu giám
sát huyết thanh của đợt 1 và
bắt đầu xét nghiệm mẫu cho
đợt 2.
16
dụng vaccin mới có hiệu
lực. (Muïc tieâu 1.2.2,
2.1.1 & chieán löôïc 1)
2.1 Tổ chức hội thảo huấn
luyện và thông tin cho
các nông dân và các thú
y viên địa phương nhấn
mạnh đến phòng chống,
điều tra cũng như lấy
bệnh phẩm LMLM.
Các mẫu đã được lấy từ
cơ sở và gửi về PTN có
kèm theo phiếu gởi
bệnh phẩm.
Các dữ liệu chính
xaùc đã được thu
thập từ các trại
.Rủi ro thấp.
-Huấn luyện cho cán bộ thú y
cơ sở và cán bộ xét nghiệm
được tổ chức tại miền Nam,
Trung và Bắc. Thông tin chi
tiết sẽ được thông báo đến
người chăn nuôi vào giai đoạn
sau của dự án. Báo cáo kết quả
của giám sát huyết thanh đợt 1
đến thú y cơ sở.
2.2 Thiết lập những vùng
đieåm trong từng tỉnh
Các mẫu đã được lấy từ
cơ sở và gửi về PTN có
kèm theo phiếu gởi
bệnh phẩm.
Cục thú y c ó thể
cần sự thỏa thuận
của nông dân để
tham gia vào dự
án. Rủi ro thấp
-Xác lập các vùng nghiên cứu
thí điểm. Kết thúc giám sát
huyết thanh đợt 1 . Giám sát
huyết thanh đợt 2 đang tiến
hành.
2.3 Phản hồi các k ết quả từ
những xét nghiệm kiểm
chứng của AAHL và
TTTYV TP. HCM cho
các PTN trong dự án.
Các kết quả xét nghiệm
kiểm chứng và ghi nhận
của EQA được gửi về
cho các PTN.
Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện
bởi các PTN. Rủi
ro thấp.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án. Báo cáo tiến độ với
việc so sánh kết quả của các
phòng thí nghiệm.
17
2.4 Phản hồi các kết quả từ
PTN cho thú-y viên cơ
sở và nông dân
Lưu giữ các kết quả xét
nghiệm tại các trạm thú
y cơ sở.
Các mẫu đã được
thu thập và xét
nghiệm. Rủi ro
thấp.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án.
-Báo cáo kết quả giám sát
huyết thanh đợt 1 cho thú y cơ
sở.
2.5 Xaùc định hiệu lực của
vaccin LMLM trong
vieäc chống laïi caùc
chủng virus LMLM
đang lưu hành tại
Việtnam.
So sánh các Genotype
LMLM với vaccin. Các
kết quả của điều tra
huyết thanh học.
Các mẫu đã được
thu thập và xét
nghiệm. Rủi ro
thấp.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án.
-Thu thập bệnh phẩm.
2.6 Tổ chức hội thảo huấn
luyện và thông tin cho
các nông dân và các thú
y viên địa phương nhấn
mạnh đến phòng chống
LMLM v à trình bày dữ
liệu thu được trong quá
trình thực hiện Dự án
CARD
Tổ chức họp mặt với
nông dân và thú y viên
tham gia chương trình
Dự án sẽ đạt được
các mục tiêu đề
ra. Rủi ro thấp.
-Thu thập bệnh phẩm.
Đầu ra • Các thú y viên cơ sở Các mẫu được lấy và Các kỹ thuật sẽ Bắt đầu thực hiện.. Huấn
18
1 & 2
có được kỹ năng chẩn
đoán lâm sàng và cách
lấy mẫu bệnh phẩm.
gửi về PTN.
được thực hiện
bởi các PTN.
luyện cho cán bộ thú y cơ sở
và cán bộ xét nghiệm được tổ
chức tại miền Nam, Trung và
Bắc.
-
• Giáo dục nông dân
hiểu rõ hơn về lợi ích
chẩn đoán giám sát
bệnh.
Các dữ liệu và kết quả
được chuyển về cho
thú-y viên cơ sở và cho
trại.
Các dữ liệu chính
xác được thu thập.
Rủi ro thấp.
Phản hồi thông tin giám sát
huyết thanh đợt 1 đến thú y cơ
sở để cải thiện tình hình lấy
mẫu và thu thập thông tin.
• Phát triển năng lực
nuôi cấy tế bào cho
việc tiếp đời, phân lập
virus từ các mẫu hiện
trường và test trung
hòa virus trong huyết
thanh học.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án.
-Huấn luyện tại AAHL và
chuyễn giao tế bào cho
TTTYV-TP.HCM.Thu thập
bệnh phẩm LMLM. Thực hiện
nuôi tế bào tại TTTYV-
TP.HCM. Phân lập virus
LMLM từ các bệnh phẩm.
• Các năng lực chẩn
đoán của tất cả các
PTN tham gia Dự án
đều thực hiện các test
chuyên biệt như đã mô
Thành lập một hệ thống phòng
thí nghiệm hoạt động có hiệu
quả để chẩn đoán và kiểm soát
bệnh LMLM do AAHL đào
tạo; trong từng phòng thí
19
tả trong Hệ thống chất
lượng.
nghiệm sẽ được xây dựng các
phương pháp xét nghiệm, áp
dụng quy trình quản lý chất
lượng, cung cấp các vật tư
thiết yếu.Kỹ thuật ELISA
được áp dụng tại các phòng thí
nghiệm và xét nghiệm mẫu
giám sát huyết thanh đợt 2
đang tiến hành tại các phòng
thí nghiệm. Các phương pháp
chẩn đoán được áp dụng tại
TTTYV-TP.HCM
Đầu ra
1.1 -1.6
& 2.1 –
2.6
• Các vùng điểm đã
được xây dựng và hoạt
động tốt.
-Xác lập các vùng nghiên cứu
thí điểm.
-Kết thúc giám sát huyết thanh
đợt 1 .
-Giám sát huyết thanh đợt 2
đang tiến hành.
• Li ên hệ chặt chẽ với
AAHL cho việc cung
ứng các nguyên liệu
chẩn đoán
-Bắt đầu thực hiện.
20
• Áp d ụng ki ến thức,
kỹ thuật và kỹ năng
cho các bệnh khác.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án.
• Năng suất của những
chủ trại nhỏ tăng lên
thì sẽ tăng thực phẩm
cho những người nông
dân nghèo . Điều này
sẽ có hiệu quả trong
việc khuyến khích phụ
nữ, trẻ em tham gia
chăm sóc con vật
giống như lợi ích có
được khi tăng năng
suất trồng trọt và bán
gia súc.
-Kết quả mong đợi đến khi dự
án kết thúc
• Thú y viên cơ sở được
huấn luyện cách chẩn
đoán lâm sàng và lấy
bệnh phẩm..
Các mẫu đã được lấy từ
cơ sở và gửi về PTN có
kèm theo phiếu gởi
bệnh phẩm.
Các dữ liệu đã
được thu thập từ
các trại .Rủi ro
thấp.
-Huấn luyện cho cán bộ thú y
cơ sở và cán bộ xét nghiệm
được tổ chức tại miền Nam,
Trung và Bắc.Phản hồi thông
tin giám sát huyết thanh đợt 1
đến thú y cơ sở để cải thiện
tình hình lấy mẫu và thu thập
21
thông tin.
• Giáo dục nông dân
hiểu rõ hơn về lợi ích
chẩn đoán giám sát
bệnh.
Các nông dân tham dự
các dự án.
Cục thú y có thể
cần sự thỏa thuận
của nông dân để
tham gia vào dự
án. Rủi ro thấp.
- Huấn luyện cho cán bộ thú y
cơ sở và cán bộ xét nghiệm
được tổ chức tại miền Nam,
Trung và Bắc
• thi ết l ập những xã
trong mỗi một tỉnh để
điều tra huyết thanh.
Các mẫu đã được lấy từ
cơ sở và gửi về PTN có
kèm theo phiếu gởi
bệnh phẩm.
Cục thú y có thể
cần sự thỏa thuận
của nông dân để
tham gia vào dự
án. Rủi ro thấp
Xác lập các vùng nghiên cứu
thí điểm. Kết thúc giám sát
huyết thanh đợt 1 . Giám sát
huyết thanh đợt 2 đang tiến
hành.
• Chuyển giao kỹ thuật
ELISA cho các PTN
tham gia.
Test dùng chẩn đoán
QA kiểm soát đáp ứng
các yêu cầu kiểm soát
chất lượng nội bộ theo
hệ thống đánh giá của
AAHL. Các kết quả là
thống nhất.
Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện
bởi các PTN. Rủi
ro thấp.
Các phòng thí nghiệm hoạt
động có hiệu quả để chẩn
đoán và kiểm soát bệnh
LMLM do AAHL đào tạo;
trong từng phòng thí nghiệm
sẽ được xây dựng các phương
pháp xét nghiệm, áp dụng quy
trình quản lý chất lượng, cung
cấp các vật tư thiết yếu.Kỹ
thuật ELISA được áp dụng tại
các phòng thí nghiệm và xét
22
nghiệm mẫu giám sát huyết
thanh đợt 2 đang tiến hành tại
các phòng thí nghiệm.
• Xây dựng ELISA và
vận hành theo tiêu
chuẩn EQA trong moãi
PTN
Các kết quả về so sánh
PTN được EQA gửi về
lại cho từng PTN .
Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện
bởi các PTN. Rủi
ro thấp.
-Thành lập một hệ thống
phòng thí
Các phương pháp chẩn đoán
được áp dụng tại TTTYV-
TP.HCM
• Chuyển giao năng lực
nuôi cấy tế bào cho
TTTYV TP. HCM
Virus phân lập phát
triển trên tế bào nuôi
cấy.
Các nuôi cấy tế
bào được duy trì
tại TTTYV TP.
HCM.Rủi ro thấp.
-Huấn luyện tại AAHL và
chuyễn giao tế bào cho
TTTYV-TP.HCM.Thu thập
bệnh phẩm LMLM. Thực hiện
nuôi tế bào tại TTTYV-
TP.HCM. Phân lập virus
LMLM từ các bệnh phẩm.
• Nuôi cấy tế bào ñeå
söû duïng cho vieäc
phân lập virus LMLM
-Thu thập bệnh phẩm LMLM,
thực hiện phân lập virus từ các
bệnh phẩm.
• Chuyển giao kỹ thuật Giải trình tự virus Các kỹ thuật sẽ -Kỹ thuật sinh học phân tử cho
23
phân tử RT-PCR cho
TTTYV TP. HCM.
LMLM ñöôïc phaän
laäp
Các sản phẩm chẩn
đoán PCR được gửi cho
AAHL.
được thực hiện
bởi các PTN. Rủi
ro thấp
LMLM bắt đầu được chuyễn
giao với các sản phẩm PCR từ
các bệnh phẩm đầu tiên được
chuyễn đên AAHL.
• Huaán luyện nhân viên
TTTYV TP.HCM về
phân tích trình tự gen
của virus LMLM phân
lập được .
C ó đ ư ợc d ữ li ệu v ề
trình tự gen.
Các sản phẩm
PCR được gửi cho
AAHL.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án.
• Huấn luyện
TTCÑTYTÖ nuôi cấy
tế bào cho chẩn đoán
LMLM.
Caùn boä TTCÑTYTÖ
được huấn luyện tại
AAHL.
Học viên không
tham gia tập huấn.
Rủi ro thấp
-Thực hiện ở giai đoạn sau cũa
dự án.
• Thông tin các kết quả
chẩn đoán cho thú y
viên cơ sở và nông dân
.
Lưu giữ các kết quả xét
nghiệm tại các trạm thú
y cơ sở.
Các mẫu đã thu
thập và được xét
nghiệm.
Kết quả giám sát huyết thanh
đợt 1 được báo cáo cho thú y
cơ sở
• Nhöõng khuyeán caùo
về hiệu lực của vaccin
So sánh các genotype
LMLM với vaccin.
Các mẫu đã thu
thập và được xét
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án.
24
LMLM.
nghiệm.
• So sánh các phân lập
LMLM lưu hành ở
Việt nam
Các kết quả về điều tra
huyết thanh. Báo cáo
phân tích trình tự gen
LMLM đã phân lập
được .
Các phân lập
LMLM đã thu
thập. Rủi ro thấp.
-Kết quả được chấp nhận.
• Các nguyên liệu chẩn
đoán sử dụng trong các
PTN là do Cục thú y
mua để nghiên cứu
dịch tễ và điều tra
huyết thanh.
Các nguyên liệu đã
dùng thöôøng nhật
trong chẩn đoán.
Các nguyên liệu
chẩn đoán luôn
có sẳn .
-Các nguyên liệu sữ dụng tại
các phòng thí nghiệm.
• Bản báo cáo tổng kết
dự án tóm tắt toàn bộ
những việc đã làm của
dự án.
Tổ chức họp mặt với
nông dân và thú-y viên
tham gia chương trình.
Dự án sẽ đạt được
các mục tiêu đề
ra. Rủi ro thấp.
Dự án sẽ đạt được
các mục tiêu đề
ra. Rủi ro thấp
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án .
• Báo cáo gửi cho Cục
thu-y và được in phát
Viết báo cáo tổng kết -Thực hiện ở giai đoạn sau của
dự án .
25
hành công khai.
Các hoạt
động
1. & 2.
Thiết lập một mạng lưới
phòng thí nghiệm có
hiệu quả cho việc chẩn
đoán và kiểm soát bệnh
LMLM bằng việc cung
cấp vật tư và huấn
luyên các phương pháp
xét nghiệm và quản lý
chất lượng cho cán bộ
xét nghiệm
Hoạt động và mục tiêu
chính của dự án được
hoàn thành trong 3 năm
thực hiện dự án.
Các phòng thí
nghiệm tham gia
dự án sẽ có khả
năng thực hiện
được các phương
pháp chẩn đoán
như đã mô tả và
áp dụng hệ thống
quản lý chất
lượng
- Thành lập một hệ thống
phòng thí nghiệm hoạt động
có hiệu quả để chẩn đoán và
kiểm soát bệnh LMLM do
AAHL đào tạo; trong từng
phòng thí nghiệm sẽ được xây
dựng các phương pháp xét
nghiệm, áp dụng quy trình
quản lý chất lượng, cung cấp
các vật tư thiết yếu. Bốn
phòng thí nghiệm tham gia dự
án sẽ cùng làm việc với nhau
để thực hiện việc giám sát và
chẩn đoán bệnh.
Cung cấp các dữ liệu để
giải thích sự thất bại
trong việc sữ dụng
vaccine nhằm kiểm soát
bệnh LMLM và phát
triển chiến lược áp dụng
vaccine mới có hiệu
quả.
-Các thú y cơ sở ó
kinh nghiệm trong
chẩn đoán bệnh
và thu thập mẫu
bệnh phẩm tại
hiện trường.
-Huấn luyện để
nâng cao hiểu biết
- Xác lập các vùng nghiên cứu
thí điểm. Kết thúc giám sát
huyết thanh đợt 1 . Bắt đầu
giám sát huyết thanh đợt 2
26
của người chăn
nuôi về lợi ích của
chẩn đoán xét
nghiệm trong
kiểm soát bệnh.
-Những vùng thí
điểm được thiết
lập và sẳn sàng
hoạt động.
Khuyến cáo sữ
dụng vaccine dựa
trên cơ sở dịch tễ
học và giám sát
huyết thanh học
• Đặt mua các trang
thiết bị
Tháng thứ nhât của năm
1
Lắp đặt các thiết
bị tại phòng thí
nghiệm ( PTN)
-Các thiết bị được lắp đặt tại
các phòng thí nghiệm.
• Cung cấp các vật tư
cho phòng thí
nghiệm
3 tháng đầu tiên của
năm 1
Các vật tư đến
phòng thí nghiệm
-Cung cấp các vật tư cho các
phòng thí nghiệm.
• Chuyên viên của
AAHL chuẩn bị tài
3 tháng đầu tiên của
năm 1
Hội thảo được tổ
chức tại Trung
-Hoàn tất. Các thông tin đã
được cung cấp và dùng làm tài
27
liệu để huấn luyện
cho thú y cơ sở và
nhà chăn nuôi.
Tâm Thú y Vùng
TP.HCM
liệu trong các hội thảo
• Tiến hành hội thảo
đầu tiên tại Trung
Tâm Thú Y Vùng
TP.HCM ( TTTYV-
TP.HCM) cho thu y
cơ sở
3 tháng đầu tiên của
năm 1
Hội thảo được tổ
chức tại Trung
Tâm Thú y Vùng
TP.HCM
- Huấn luyện cho cán bộ thú y
cơ sở và cán bộ xét nghiệm
được tổ chức tại miền Nam,
Trung và Bắc.
• Cung cấp vật tư và
chi phí lấy mẫu
3 tháng đầu tiên của
năm 1
Đã cung cấp vật
tư và chi phí
-Cung cấp các vật tư và ngân
sách.
• TTTYV TP.HCM
khởi động chương
trình giám sát dịch tễ
và huyết thanh.
3 tháng đầu tiên của
năm 1
Liên hệ với thú y
cơ sở để thu tập
mẫu từ các ổ dịch
-Giám sát huyết thanh đợt 1
kết thúc, đợt 2 đang tiến hành.
• TTTYV TP.HCM và
TTCĐTYTƯ phối
hợp tổ chức tập huấn
và họp mặt các thú y
cơ sở của các tỉnh
3 – 6 tháng đầu tiên của
năm 1
Tổ chức hội thảo
-Huấn luyện cho cán bộ thú y
cơ sở và cán bộ xét nghiệm
được tổ chức tại miền Nam,
Trung và Bắc
28
thực hiện dự án
• Tổ chức họp mặt để
huấn luyện các nhà
chăn nuôi về lợi ích
của nghiên cứu dịch
tễ học, giám sat
huyết thanh và chẩn
đoán trong kiểm soát
bệnh.
3 – 6 tháng đầu tiên của
năm 1
Tổ chức họp mặt
-Khởi động tiếp xúc với các
nhà chăn nuôi liên quan đến
dự án, Thực hiện đào tạo như
là một phần của chương trình
quốc gia.
• Xây dựng kế hoạch
lấy mẫu cho các tỉnh
tham gia dự án.
Tháng thứ nhất của năm
1
Biểu mẫu được
chuẩn bị cho kế
hoạch lấy mẫu
-Xác định kế hoạch lấy mẫu .
Xác định vùng nghiên cứu thí
điểm. Hoàn tất giám sát huyết
thanh đợt 1. Tiến hành giám
sát huyết thanh đợt 2.
• Chọn các xã để lấy
mẫu theo kế hoạch
của dự án
3 tháng đầu tiên của
năm 1
Biễu mẫu để
nghiên cứu ngoài
hiện trường được
chuyễn đến thú y
cơ sở và người
chăn nuôi
- Xác định vùng nghiên cứu
thí điểm. Hoàn tất giám sát
huyết thanh đợt 1. Tiến hành
giám sát huyết thanh đợt 2.
Phản hồi kêt quả giám sát
huyết thanh đợt 1 đến thú y cơ
sở.
• Chi phí lấy mẫu 3 tháng đầu tiên của Hoàn tất chi tiết -Nhận kinh phí cho hoạt động
29
được thương lượng
với các nhà chăn
nuôi và thú y cơ sở
năm 1
của các chi phí
lấy mẫu tại các vùng nghiên
cứu thí điểm và chuyến kinh
phí chi thú y cơ sở để thực
hiện.
• Giám sát huyết thanh
được tiến hành trong
các tỉnh tham gia dự
án
Hai lần / năm trong 3
năm
Lấy mẫu và
chuyễn đến phòng
thí nghiệm
-Hoàn tất giám sát huyết thanh
đợt 1 . Giám sát huyết thanh
đợt 2 đang tiến hành
• Mẫu được lấy từ các
địa phương và xét
nghiệm tại các ph2ng
thí nghiệm
Hai lần / năm trong 3
năm
Phát các kết quả
-Các ổ dịch LMLM được xét
nghiệm bằng ELISA. Hoàn tất
xét nghiệm giai đoạn 1. Bắt
đầu xét nghiệm giai đoạn 2.
• Các cán bộ xét
nghiệm của TTTYV
TP.HM và Navetco
được tập huấn về
chẩn đoán bệnh
LMLM, các kỹ thuật
ELISA v à nuôi tế
bào
3 tháng đầu tiên của
năm 1
Các cán bộ xét
nghiệm được tập
huấn tại AAHL
-Hoàn tất
• Chuyên gia của
AAHL chuyễn giao
3- 6 tháng đầu tiên cuûa
naêm 1
Các chuyên viên
của AAHL thăm
-Hoàn tất
30
các kỹ thuật ELISA
và nuôi tế bào tại
TTTYV TP.HCM
TTTYV TP.HCM
• Tế bào và các vật tư
được chuyễn đến
TTTYV TP.HCM
3- 6 tháng đầu tiên cuûa
naêm 1
Tế bào và các vật
tư được chuyễn
đến TTTYV
TP.HCM
-Hoàn tất. Tế bào được áp
dụng tại TTTYV-TP.HCM
• Nuôi được tế bào và
giữ giống tế bào tại
TTTYV TP.HCM
3 – 6 tháng đầu tiên của
năm 1
Tê bào được sữ
dụng
-Dùng tế bào để phân lập được
virus LMLM.
• Söû duïng teá baøo
nuoâi caáy cho vieäc
phaân laäp virus vaø
huyeát thanh hoïc
Tháng thứ 7 – 8 của
năm 1
Phân lập virus
LMLM từ hiện
trường. sữ dụng
kỹ thuật trung hoà
kháng thể cho
huyết thanh học.
-Hoàn tất
• AAHL tổ chức hội
thảo về ELISA tại
TTTYV TP.HCM
6 tháng đầu tiên của
năm 1
Hoàn tất hội thảo -Hoàn tất
31
• TTTYV TP.HCM
huấn luyện tiếp theo
cho các phòng thí
nghiệm
3-6 tháng đầu tiên của
năm 1
-Hoaøn taát huaán luyeän
• Các kỹ thuật ELISA
chẩn đoán bệnh
LMLM được áp
dụng tại các phòng
thí nghiệm vùng
6-9 tháng đầu tiên của
năm 1
Kỹ thuật ELISA
được áp dụng tại
các phòng thí
nghiệm
-Các phòng thí nghiệm bắt đầu
áp dụng ELISA để xét nghiệm
các bệnh phẩm.
-Các kỹ thuật chuẩn đoán
được áp dụng tại TTTYV-
TP.HCM.
• Các mẫu được gởi từ
các phòng thí
nghiệm tới TTTYV
TP.HCM và AAHL
để so sánh
Hai lần / năm trong 3
năm
Các kết quả
ELISA được gởi
cho AAHL
-Mẫu huyết thanh được gửi
cho TTTYV TP.HCM để xét
nghiệm so sánh và AAHL
• Công nhận phòng thí
nghiệm cho các kỹ
thuật ELISA chẩn
đoán bệnh LMLM
6-9 tháng đầu năm của
năm 1
-Caùc keát quaû
so saùnh ñöôïc
thoâng baùo laïi
cho caùc phoøng
thí nghieäm.
-IQC đđược áp
dụng
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án.
32
• Một cán bộ từ mỗi
phòng thí nghiệm
được tập huấn về kỹ
thuật ELISA tại
AAHL
Tháng đầu tiên của năm
2
Các cán bộ được
tập huấn tại
AAHL
-Tiến hành huấn luyện và kết
thúc
• Chuyên viên của
AAHL thăm các
phòng thí nghiệm để
kiểm tra việc thực
hiện kỹ thuật ELISA
và quy trình đảm bảo
chất lượng
3 tháng đầu tiên của
năm 2
Chuyên viên của
AAHL hoàn tất
việc thăm vác
phòng thí nghiệm
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Thực hiện việc kiểm
tra đảm bảo chất
lượng (EQC) tại các
phòng thí nghiệm
3 tháng đầu tiên của
năm 2
Các kết quả kiểm
soát quản lý chất
lượng được đối
chiếu và phản hồi
cho các phòng thí
nghiệm
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Hội thảo được tổ
chức tại Úc với các
lảnh đạo của dự án
Giũa năm 2
Tổ chức hội thảo -Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
33
để thảo luận về tiến
độ cũa dự án , thuyết
trình về đảm bảo
chất lượng sẽ là một
phần nội dung của
hội thảo
• Xây dựng chương
trình quản lý đảm
bảo chất lượng
(EQC) cho các
phòng thí nghiệm
vùng tại TTTYV
TP.HCM.
3 tháng đầu năm 3
Thực hiện cùng
cuối cùng của
kiểm soát đảm
bảo chất lượng
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Cán bộ của TTTYV
TP.HCM được tập
huấn về kỹ thuật sinh
học phân tử.
Quý 3 của năm 2 Các cán bộ được
tập huấn tại
AAHL
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Các sản phẩm PCR
của virus LMLM
được gủi tới AAHL
từ TTTYV TP.HCM
Năm thứ 2 và 3 của dụ
án
Các sản phẩm
PCR được nhận
tại AAHL
-Kỹ thuật sinh học phân tử
được chuyễn giao với sản
phẩm PCR từ các bệnh phẩm
đầu tiên được gửi tới AAHL
34
• Giải mã gene của
virus LMLM phân
lập được ở Việt
Nam, tại AAHL
Năm thứ 2 và 3 của dụ
án
Có được dữ liệu
về giải mã gene
của virus LMLM
đã phân lập
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Chuyên viên AAHL
tập huấn cho cán bộ
các phòng thí
nghiệm về phân tích
số liệu từ hiện trường
.
3 tháng đầu năm 3
Chuyên viên của
AAHL thăm các
phòng thí nghiệm
của dự án tại Việt
Nam
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Một cán bộ của
TTCĐTYTƯ-Hà Nội
tập huấn tại AAHL
về nuôi tế bào.
3 tháng đầu năm 3
Cán bộ được tập
huấn tại AAHL
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Cán bộ của TTTYV
–TP.HCM được tập
huấn về nuôi tế bào
và phân lập virus tại
AAHL
3 tháng đầu năm 3
Cán bộ được tập
huấn tại AAHL
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Cung cấp các tế bào
cho TTCĐ TYTƯ-
3 tháng đầu năm 3
TTCĐTYTƯ-Hà
Nội nhận được tế
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
35
Hà Nội
bào.
• Hội thảo tại các
Trung Tâm vùng
nhằm củng cố quy
trình điều tra dịch
bệnh và phản hồi
cho thú y cơ sở và
người chăn nuôi các
thông tin dịch tễ và
giám sát huyết thanh
thu thập được. Đánh
giá dự án và kết thúc
6 tháng cuối cùng của
dự án.
Phản hồi cho thú
y cơ sở và các nhà
chăn nuôi các kết
quả của dự án và
những khuyếnn
cáo .
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Hoàn tất kết quả của
các mẫu từ ổ dịch và
phản hồi cho thú y
cơ sở và các nhà
chăn nuôi
Hai lần / năm trong 3
năm
Báo cáo kết quả
cho Cục Thú Y và
các nhà chăn nuôi
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Hoàn tất các kết quả
huyết thanh học và
phản hồi cho thú y
cơ sở và các nhà
chăn nuôi.
Hai lần / năm trong 3
năm
Báo cáo kết quả
cho Cục Thú Y và
các nhà chăn nuôi
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
36
• Tóm tắt những kết
quả nghiên cứu về
dịch tễ và huyết
thanh từ dự án
6 tháng cuối cùng của
năm 3
Viết báo cáo
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Thực hiện giải mã
gene các virus
LMLM phân lập
được trong thời gian
thực hiện dự án
Năm 2 và 3 của dự án
trình töï töø ñeà
aùn
Đối chiếu và báo
cáo kết quả giải
mã gene từ dự án
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Viết những khuyến
cáo cho việc sữ dụng
vaccine
6 tháng cuối cùng của
năm 3
Báo cáo những
khuyến cáo từ dự
án
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Dự thảo báo cáo kết
thúc dự án
3 tháng cuối cùng của
dự án
Họp mặt ban thực
hiện dự án lần
cuối
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
• Viết báo cáo kết thúc
dự án cho CARD và
trình bày cho Bộ
Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông
Thôn và Cục Thú Y
3 tháng cuối cùng của
dự án
Hoàn tất các báo
cáo
-Thực hiện ở giai đoạn sau của
dụ án
37
Đầu vào Xem bảng công bố
nguồn vào của dự án
kèm theo
38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_nghiep_65__3865.pdf