Qua nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng thương mại cụ thể là NH TMCP Hà Tây có thể thấy việc cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế là một yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp phát triển của đất nước bới nguồn vốn chính là đầu vào quan trọng mang tính quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế. Các NHTM luôn đặt mục tiêu này lên hàng đầu do đó không ngừng tìm kiếm đa dạng hóa các phương thức huy động vốn nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để huy động tối đa nguồn vốn Là một chi nhánh cấp một của NH TMCP BIDV, Chi nhánh BIDV Hà Tây luôn cố gắng nỗ lực hoàn thành mục tiêu mà NH TMCP BIDV giao cho. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu em nhận thấy đây là một chi nhánh có uy tín và nỗ lực trong hoạt động huy động vốn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của quận Hà Đông cũng như sự phát triển của ngân hàng TMCP BIDV và hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng trong những năm qua. Do đó trước sự biến động của nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiền tệ, chi nhánh cần phải tiếp tục cố gắng hơn nữa trong công tác huy động vốn của mình để khẳng định vị thế trên thị trường.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5100 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BIDV chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tín của ngân hàng có sự tác động tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Khi ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng đó để giao dịch, ngân hàng thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Ngược lại, khi ngân hàng mất uy tín khách hàng sẽ không đến với ngân hàng bởi vì họ sợ gặp rủi ro. Khi đó, những khách hàng đã gửi tiền tại ngân hàng sẽ tìm cách rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng mặc dù số tiền gửi đó chưa đến hạn và khách hàng phải chịu thiệt vì số tiền lãi mà họ được hưởng được tính theo lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất bằng không. Nếu số lượng vốn bị rút trước hạn quá lớn, ngân hàng đó sẽ rơi vào tình trạng mất cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ không còn khả năng thanh toán và cuối cùng là phá sản.
Vì vậy, để đánh giá chất lượng công tác huy động vốn của một ngân hàng người ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trước hạn của một ngân hàng với các ngân hàng khác. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ uy tín của ngân hàng không cao, công tác huy động vốn chưa được phát huy tốt.
Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình thức truyền thống: tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu…do vậy các ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng. Trong thời gian gần đây, một số ngân hàng đã tích cực đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là ngân hàng đầu tư và ngân hàng công thương thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi bảo hiểm, phát hành các loại thư điện tử, thẻ rút tiền tự động (ATM)…Cụ thể ngày 12/02/2003 ngân hàng đầu tư đã phát hành chứng chỉ tiền gửi và đạt được thành công ngoài mong đợi. Dự kiến trong hai tháng để huy động 3000 tỷ Việt Nam đồng nhưng chỉ trong 20 ngày ngân hàng đã huy động đủ số tiền trên và phải kết thúc đợt huy động.
Việc đa dạng hoá các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá công tác huy động. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động vốn đảm bảo tăng trưởng nhanh và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng. Thông thường tỷ lệ tăng nguồn vốn huy động của các NHTM ở Việt Nam khoảng 5- 9%.
Cơ cấu nguồn vốn huy động chuyển biến theo chiều hướng tích cực là: Tăng cường nguồn vốn huy động dài hạn bởi hiện nay nguồn vốn huy động của các ngân hàng thì có đến 80% là ngắn hạn (dưới 12 tháng) làm cho khả năng cung ứng vốn vay trung - dài hạn bị hạn chế, đồng thời là nhân tố tiềm ẩn đe doạ sự ổn định và an toàn của hoạt động ngân hàng. Tăng cường nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, cố gắng giảm vốn huy động có lãi suất cao, tăng huy động vốn có lãi suất thấp, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt việc lập và điều chỉnh kế hoạch về nguồn vốn tạo điều kiện tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên công tác huy động vốn phải tuân thủ các chỉ tiêu mang tính bắt buộc sau: Số lượng vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có của bản thân ngân hàng. Đồng thời tỷ lệ (VTC/VHĐ)*100% luôn phải lớn hơn hoặc bằng 5%.
Việc tuân thủ các chỉ tiêu trên sẽ giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro, đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định và vững chắc.
Các chỉ tiêu định lượng
Để việc đánh giá về hiệu quả về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng được chính xác và đầy đủ, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Chỉ tiêu xác định chi phí huy động
Thông thường người ta thường sử dụng phương pháp tính chi phí trung bình theo nguyên giá.
Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá được tình hình nguồn vốn trong quá khứ.
Công thức:
Chi phí trả lãi bình quân gia quyền
=
Chi phí trả lãi
Tổng các khoản tiền gửi và vay
Chi phí đặt ra
=
Chi phí trả lãi
Tài sản có sinh lời
Để bù đắp được các khoản chi phi trả lãi người ta dùng công thức
Chi phí đặt ra
=
Chi phí trả lãi + Các khoản CF khác
Tài sản có sinh lời
Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp tính phí huy động vốn biên, phương pháp tính phí dự kiến bình quân gia quyền.
Chỉ tiêu đánh giá quy mô chất lượng, hoạt động huy động vốn
Tỷ lệ vốn huy động vốn tự có
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn tính trên một đồng vốn tự có
Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có
=
Vốn huy động
x 100%
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động vốn, cho biết khả năng đáp ững nhu cầu vốn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ huy động vốn trên dư nợ
=
Vốn huy động
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ trọng từng loại hình huy động
Chỉ tiêu này dùng để xác định kết cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng theo từng thời kỳ, từ đó phát hiện những ưu và nhược điểm của ngân hàng trong công tác huy động vốn.
Tỷ trọng từng loại
=
Số dư từng loại tiền gửi
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Lãi suất huy động bình quân
Chỉ tiêu này xác định lãi xuất huy động bình quân của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Qua đó, so sánh khả năng hấp dẫn khách hàng của ngân hàng bằng lãi xuất đồng thời cho phép so sánh chi phí huy động giữa các ngân hàng.
Lãi suất đầu vào bình quân
=
Chi phí lãi tiền gửi
x 100%
Số vốn huy động
Các biện pháp BIDV Hà Tây đã đề ra nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn
Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý
Chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt luôn là một yếu tố rất quan trọng trong công tác huy động vốn. Bởi ngoại trừ tiền gửi thanh toán ít nhạy cảm với lãi suất còn các nguồn vốn có kì hạn đều rất nhạy cảm lãi suất đặc biệt những khoản tiền gửi lớn và có thời hạn dài thì chủ nhân của khoản tiền này thường rất quan tâm đến mức sinh lời của khoản tiền đó do vậy việc điều hành chính sách lãi suất có vai trò quan trọng với việc huy động vốn của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng đã:
Ngân hàng thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên từng địa bàn, từng vùng, miền trên toàn quốc để kịp thời thông tin trong điều hành lãi suất.
Bên cạnh đó Ngân hàng thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến của lãi suất trên thị trường vốn, chú ý đến tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh lãi suất cho kịp thời và hợp lý.
Điều chỉnh lãi suất tiền gửi theo nguyên tắc kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn, lãi suất đẩu ra lớn hơn lãi suất đầu vào một cách hợp lý vừa đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng được lợi ích của khách hàng.
Chi nhánh còn có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng có giao dịch thường xuyên qua chi nhánh và những khách hàng có tiền gửi quy mô lớn.
Khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời hạn dài hơn hạn gửi ban đầu. Đối với các khoản tiền gửi trung và dài hạn ngân hàng đã tăng lãi suất để hấp dẫn người gửi tiền vì mục đích của nhóm khách hàng này là lãi suất. Còn đối với những tài khoản thanh toán thì mục đích của khách hàng là thanh toán do đó ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến gửi tiền, rút tiền, thanh toán.
Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn
Để thu hút thêm khách hàng nhằm huy động được nhiều vốn hơn nữa đồng thời cũng là để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, chi nhánh đã đưa ra thêm những hình thức huy động vốn mới. Nguồn tiền gửi của dân cư là nguồn có tính ổn định và lâu dài, hiện nay hình thức huy động tiền gửi của dân cư rất đa dạng và phong phú: Không kì hạn, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng…
Nâng cao chất lượng marketing ngân hàng
Thời gian vừa qua hoạt động marketing của chi nhánh đã được thực hiện như: Sử dụng các hình thức quảng cáo thương hiệu như dán áp phích, băng rôn tại trụ sở hoặc phòng giao dịch…
Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng
Ngân hàng Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng, đào tạo tại cơ quan. Ngoài ra ngân hàng còn đưa nhân viên đến các trung tâm đào tạo để giúp nhân viên nhận thức sâu và rộng hơn về lĩnh vực hoạt động của mình.
2.7 Đánh giá chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại BIDV Hà Tây
2.7.1 Những kết quả đạt được
Giai đoạn 2010 – 2012 là khoản thời gian mà nền kinh tế còn nhiều bất ổn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của ban giám đốc và sự cố gắng của nhân viên, nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt được nhiều kết quả tích cực. Chi nhánh đã bám sát chỉ đạo của NH TMCP BIDV Việt Nam để chủ động trong việc định hướng xác định khách hàng mục tiêu, tập trung huy động nguồn vốn có chi phí thấp, thường xuyên bám sát diễn biến thị trường, dự báo xu hướng biến động lãi suất từ đó có các điều chỉnh linh hoạt, kịp thời và kết hợp với việc tổ chức các đợt khuyến mãi để thu hút khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh. Cụ thể những kết quả đạt được của chi nhánh bao gồm:
2.7.1.1 Mạng lưới, kênh phân phối của ngân hàng được mở rộng
Song song với việc tăng cường chất lượng hoạt động huy động vốn, chi nhánh cũng không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động trên khắp địa bàn. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và chất lượng hoạt động dịch vụ, năm 2010 Phòng GD số 4 tại địa bàn tòa nhà The Marno Mỹ Đình được thành lập.
2.7.1.2 Nguồn vốn huy động đạt tốc độ tăng trưởng ổn định
Đây là một trong những thành tích rất lớn góp phần vào việc mở rộng quy mô hoạt động của toàn chi nhánh. Nguồn vốn của chi nhánh tuy có sự thay đổi liên tục về cơ cấu, nhưng tốc độ tăng trưởng rất cao. Việc tận dụng tốt cơ chế quản lí vốn tập trung đã giúp chi nhánh phát huy được những thế mạnh của mình trong công tác huy động vốn.
2.7.1.3 Quy mô huy động vốn tăng
Đối tượng khách hàng mà BIDV Hà Tây hướng đến trước đây là những doanh nghiệp lớn. Nhưng nay việc thực hiện định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại, BIDV Hà Tây đang dần tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân, việc mở rộng quy mô huy động vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn từ một số lượng khách hàng đa dạng, cũng như thiết lập quan hệ lâu dài và nâng cao chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng.
2.7.1.4 Cơ cấu huy động vốn
Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất đầu vào :
góp phần đáng kể vào việc giảm lãi suất bình quân đầu vào để có điều kiện giảm lãi suất đầu ra, tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh.
2.7.1.5 chính sách khách hàng
Thông qua việc chăm sóc chu đáo hơn đối với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của ngân hàng thông qua việc cung cấp miễn phí thêm các tiện ích cho sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngân hàng đã ứng dụng những công nghệ mới nhằm rút ngăn thời gian giao dịch, phong các phục vụ của các nhân viên ngày càng chuyên nghiệp hơn tạo ra sự hài lòng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. Những năm gần đây, số lượng khách hàng của BIDV Hà Tây tăng lên nhanh chóng, và đã thu hút thêm được rất nhiều nguồn vốn.
2.7.2 Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
2.7.2.1 Mặt tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được BIDV Hà Tây còn một số tồn tại phải khắc phục trong thời gian tới.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn không ổ định
Trong khi nguồn vốn ngắn hạn đạt tốc độ tăng trưởng cao, thì nguồn vốn trung dài hạn lại có xu hướng giảm sút trong những năm gần đây, dẫn đến sự mất cân đối về kì hạn huy động vốn tại ngân hàng. Năm 2011, quy mô vốn trung dài hạn giảm rất lớn so với năm 2010, dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung dài hạn của ngân hàng, đẩy tỉ trọng vốn trung dài hạn xuống thấp.
Hoạt động huy động vốn từ dân cư còn nhiều hạn chế
Huy động vốn dân cư mặc dù còn nhiều giải pháp tích cực nhưng do tác động của nhiều yếu tố như cạnh tranh lãi suất, biến động của thị trường chứng khoán, bất động sản, thị trường vang…. Dẫn tới tốc độ tăng trưởng thấp. Cơ câu nguồn vốn này không ổn định, tỉ trọng vốn ngắn hạn thường lớn hơn nhiều so với nguồn vốn trung, dài hạn. Đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm, chi nhánh cần có giải pháp và những quyết sách linh hoạt hơn nữa.
Công tác marketing của ngân hàng chưa quyết liệt, sâu rộng tới từng đối tượng khách hàng
Ngân hàng vẫn chưa chú trọng quảng bá và xây dựng hình ảnh của mình trên thị trường. Các hoạt động khuyến mãi tuy được thực hiện thường xuyên nhưng với quy mô nhỏ nên khách hàng chưa được biết đến rộng rãi.
Hoạt động mở rộng tìm kiếm khách hàng mới chưa đạt hiệu quả cao
Hoạt động tìm kiếm khách hàng mới chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là với đối tượng khách hàng dân cư. Ngân hàng có số dư lớn vốn huy động tập trung ở doanh nghiệp đã có mối quan hệ lâu dài. Khi hoạt động kinh doanh của những doanh nghiệp này không ổn định có thể ảnh hưởng tới chất lượng vốn huy động của ngân hàng. Điển hình năm 2010, ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tín dụng làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, số dư vốn huy động từ các TCKT của chi nhánh đạt mức tăng trưởng rất thấp so với các chi nhánh khách trong cùng hệ thống.
2.7.2.2 Nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân khách quan
Tình hình kinh tế xã hội:
Đó là điều quan trọng mà hầu hết các ngân hàng nào cũng phải chịu không chỉ riêng chi nhánh BIDV Hà Tây. Điển hình đó là nền kinh tế vẫn còn trong điều kiện ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, gây tâm lý lo sợ cho người dân không dám lựa chọn hình thức gửi tiền vào ngân hàng mà chọn hình thức đầu tư khác. Ngoài ra còn là do tâm lý, thói quen dùng tiền mặt của người dân cộng với sự phát triển cơ sở hạ tầng còn thấp kém làm cho việc triển khai công tác thanh toán không dùng tiền mặt cũng trở lên khó khăn hơn. Phần lớn người dân mở tài khoản tại ngân hàng chỉ là để gửi hoặc thậm chí không sử dụng để chuyển tiền. Những hiểu biết của người dân về hoạt động dịch vụ ngân hàng còn hạn chế, nhiều người còn dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng hoặc thanh toán qua ngân hàng còn sợ sệt. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh ngân hàng.
Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô:
Môi trường pháp lý cho các ngân hàng vẫn chưa được hoàn thiện. Đặc biệt là chính sách pháp lý cho các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam còn nhiều khe hở dẫn đến thiệt thòi cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng trong nước. Ngoài ra tỷ giá ngoại tệ không ngừng tăng nhanh là điều kiện bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu đồng thời cũng là những bất lợi cho ngân hàng trong việc khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ.
Môi trường cạnh tranh:
Ngoài ra còn là yếu tố cạnh tranh, vừa là nhân tố thúc đẩy cũng là yếu tố kìm hãm sự phát triển của ngân hàng. Hiện nay môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đặc biệt là khu vực Hà Nội nơi chi nhánh đặt trụ sở. Tất cả các ngân hàng đang tham gia vào cuộc chạy đua lãi suất, tích cực đẩy mạnh các chương trình khuyến mại, cải tạo cơ sở vật chất, triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại,…. Điều đó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác huy động vốn của chi nhánh.
Nguyên nhân chủ quan
Lãi suất:
Chi nhánh chưa cập nhật đầy đủ thông tin về lãi suất huy động đối với khách hàng khiến khách hàng không nắm bắt được để lựa chọn hình thức gửi tiền thuận tiện. Việc nắm bắt thông tin và dựa trên thông tin thu thập để phân tích và đề ra chiến lược thực hiện còn chưa tốt dẫn đến sự chậm trễ trong việc nắm bắt lãi suất thị trường. Ngoài ra việc điều chỉnh lãi suất của chi nhánh ngân hàng còn chậm chạp so với một số ngân hàng khác dẫn đến khách hàng chuyển sang gửi tiền tại ngân hàng khác, mất đi mối quan hệ với khách hàng.
Trình độ nhân lực:
Nhận thức của một số cán bộ ngân hàng chưa hoàn toàn đầy đủ về công tác huy động vốn cũng như việc bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng . Trình độ chuyên môn cũng như những kĩ năng mềm của nhân viên chưa thực sự được toàn diện ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Nhiều nhân viên còn chưa thực sự coi khách hàng là thượng đế, chưa thực sự nhiệt tình hết mình để tạo được uy tín sự hài lòng của khách hàng.
PHẦN III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY
Định hướng hoạt động nghiệp vụ huy động vốn của BIDV Hà Tây
Định hướng chung của BIDV Hà Tây trong thời gian tới
Phương hướng phát triển của BIDV trong thời gian tới là: Tiếp tục phát huy vài trò là một ngân hàng lớn trên địa bàn, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo tôc độ tăng trưởng bền vững về quy mô và chất lượng hoạt động.
Bám mục tiêu chỉ đạo của NHTM CP BIDV để hỗ nỗ lực phấn đấu phát triển cả về quy mô và chất lượng, hướng tới “Mục tiêu hoạt động vì lợi nhuận, đi đôi với an toàn, chất lượng hiệu quả”.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt tăng cường huy động vốn, chuyển dịch cơ cấu kỳ hạn theo hướng tăng trưởng huy động vốn trung dài hạn. Tập trung mở rộng gia tăng số lượng khách hàng huy động vốn, chuyển dịch cơ cấu đến khách hàng huy động vốn để đảm bảo sự tăng trưởng ổn định, vững chắc của vốn huy động, tránh tình trạng lệ thuộc vào số ít khách hàng, nhóm khách hàng dẫn đến mất chủ động trong kế hoạch huy động vốn.
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nguồn thu chủ chi nhánh, cải thiện cơ cấu thu nhập theo hướng tăng tỷ trọng các nguồn thu phí lãi. Tập trung tăng các nguồn thu từ dịch vụ và huy động để bám vốn cho Hội sở chính.
Đổi mới cách thức quản lý, quản trị điều hành. Tập trung cho công tác đào tạo lại cán bộ với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có đủ năng lực, trình độ, vừa có tác phong làm việc chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu giai đoạn tới khi BIDV tích cực hội nhập, niêm yết trên sàn chứng khoán.
Triển khai các biện pháp quyết liệt để kiểm soát được rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả trong hoạt động.
Định hướng hoạt động huy động vốn
Đối với công tác huy động vốn, mục tiêu tăng trưởng quy mô vốn của ngân hàng trong năm 2013 là 20%. Để hoàn thành kế hoạch đề ra, ban giám đốc BIDV Hà Tây đã đưa ra những chỉ đạo nhằm triển khai thực hiện hoạt động huy động vốn trong thời gian tới, bao gồm:
Tập trung mọi nguồn nhân lực để tăng trưởng huy động vốn, phấn đấu tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng nguồn dài hạn và nguồn tiền VND để hạn chế sự mất cân đối giữa huy động nguồn – sử dụng nguồn. Đồng thời, chú trọng tăng tỉ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân, giữ vững và duy trì ổn định nền vốn từ khách hàng doanh nghiệp và các định chế tài chính.
Chủ động tìm kiếm và mở rộng các đối tượng khách hàng, tránh tình trạng phụ thuộc vào số ít khách hàng, nhóm khách hàng dẫn đến mất chủ động trong kế hoạch huy động vốn.
Dự báo các yếu tố tác động tới nghiệp vụ huy động vốn trong thời gian tới
Tình hình kinh tế thế giới
Kinh tế thế giới năm 2012 trải qua rất nhiều “nốt trầm” và bị hạ mức dự báo tăng trưởng nhiều lần trong năm. Trong báo cáo tình hình và triển vọng kinh tế thế giới năm 2013 công bố ngày 18/12/2012, Liên hợp quốc (LHQ) dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng 2,2% trong năm 2012, thấp hơn so với mức dự báo 2,5% hồi tháng 6/2012, và tiếp tục tăng trưởng "dưới tiềm năng" với mức tăng 2,4% năm 2013 và 3,2% năm 2014. Trong báo cáo triển vọng kinh tế công bố trước đó, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cũng hạ dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2012 từ 3,4% xuống 2,9% và năm 2013 từ 4,2% xuống 3,4%.
Tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2013 đối mặt với ba mối đe dọa lớn là cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu, “vách đá tài chính” ở Mỹ và kinh tế Trung Quốc tăng chậm lại đáng kể và đứng trước nguy cơ "hạ cánh cứng". LHQ nhận định rằng mỗi mối đe dọa này đều có thể khiến sản lượng toàn cầu mất đi khoảng 1 - 3%. Trong tình huống xấu nhất, một cuộc suy thoái toàn cầu sẽ có thể xảy ra với “ngòi nổ” là ba mối đe dọa nói trên.
Mặc dù những khó khăn của kinh tế thế giới năm 2011 đã được lường trước, nhưng những biến động trong năm vẫn nằm ngoài dự đoán. Giá vàng giao động với biên độ mạnh chưa từng có và liên tiếp lập các đỉnh lịch sử; khủng hoảng nợ của Hy lạp lan rộng sang các nước Châu Âu, giá nguyên vật liệu (NVL) leo thang, đặc biệt là giá dầu… Theo báo cáo triển vọng kinh tế thế giới tháng 9/2011 của Ngân hàng thế giới, trong khi tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2011 giảm sút, thì giá dầu tăng khoảng 30,6%, giá NVL phí dầu tăng 21,2%. Giá tiêu dùng cũng tăng cao, ở các nước phát triển khoảng 2,6%, các nước đang phát triển khoảng 7,5% (so với các mức tương ứng 1,6% và 6,1% năm 2010).
- Kinh tế trong nước: Giá vàng trong nước luôn vượt xa so với giá vàng thế giới. Giá cả tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm sút.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt tiếp tục được thực hiện, chính sách tiền tệ (CSTT) thắt chặt đã được áp dụng kể từ ngày 5/11/2010 và được tăng cường với Nghị quyết 11 ngày 24/2/2011.
- Yếu tố lạm phát
- Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của chính phủ…các nhân tố này đều ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM.
Phương hướng nhiệm vụ và sự cần thiết nâng cao chất lượng của nghiệp vụ huy động vốn những năm tiếp theo
Hoạt động huy động vốn là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nó luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu các NHTM. Công tác này từ xưa tới nay luôn được coi trọng và là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt các năm hoạt động của ngân hàng. Nhu cầu tín dụng và tiến độ giải ngân các dự án luôn gây ra áp lực huy động vốn của ngân hàng.
Để tài trợ cho danh mục tài sản không ngừng tăng trưởng đặc biệt hiện nay ngân hàng đang tập trung giải ngân cho hàng loạt các dự án lớn trong công tác đồng tài trợ nên ngân hàng cần thêm khối lượng vốn khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kinh doanh này thì ngân hàng không chỉ có quan tâm đến quy mô của nguồn vốn mà còn phải xây dựng danh mục nguồn vốn với cơ cấu hợp lý, ổn định và chi phí thấp nhất có thể làm đích phấn đấu Căn cứ vào những điều kiện cụ thể của chi nhánh định hướng huy động vốn của NH TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây như sau:
- Không ngừng củng cố và nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn.
- Từng bước hiện đại hóa công nghệ để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao dần nâng cao uy tín đối với khách hàng góp phần tạo lập nguồn vốn ổn định với quy mô và cơ cấu phù hợp với tiềm năng sẵn có.
- Cùng với việc đổi mới công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phải cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách hàng giao dịch nói chung và cả những khách hàng gửi tiền nói riêng.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc khai thác triệt để các nguồn vốn huy động trên địa bàn mà chi nhánh hoạt động.
- Điều chỉnh cơ cấu vốn huy động theo thời gian, tăng nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải.
- Chiến lược huy động vốn phải phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tiêu dùng của người dân cùng với mức độ cạnh tranh trên thị trường tại các ngân hàng cơ sở để nguồn vốn tăng trưởng đồng thời chi phí vốn hợp lý.
- Thông qua phân tích tài chính hàng năm, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo thời gian sao cho có khoảng cách với tài sản nhạy cảm có lợi khi lãi suất thị trường biến động.
Cụ thể chi nhánh cần đưa ra các quyết định cụ thể năm 2013 như sau:
1. Áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008.
2. Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 do NH TMCP BIDV giao trong các lĩnh vực áp dụng chất lượng sản phẩm dịch vụ: cho vay, thanh toán, nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi.
3. Thành lập mới và nâng cấp các phòng giao dịch
4. Đảm bảo 100% các khoản vay của khách hàng được thực hiện đạt tiêu chuẩn chất lượng đã công bố.
5. Đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, hạn chế tối đa các lỗi rủi ro tác nghiệp.
6. Đảm bảo yêu cầu hình ảnh thương hiệu BIDV 100% biển hiệu, bảng thông tin, bảng chỉ dẫn,… được thực hiện đúng quy định.
7. Tổ chức ít nhất một lần điều tra đo lường sự hài lòng của khách hàng
8. Thực hiện văn hóa doanh nghiệp, văn minh giao tiếp, không để phát sinh ý kiến phàn nàn của khách hàng về tác phong giao dịch của nhân viên, cán bộ.
9. Tiếp tục duy trì đường dây nóng để tiếp nhận và giải quyết nhanh chóng các phát sinh, ý kiến phàn nàn của khách hàng.
Đó là hàng loạt các mục tiêu trong định hướng mà chi nhánh đã nêu ra nhằm giúp cho ngân hàng luôn có hướng đi đúng đạt được mục tiêu chính trong kinh doanh, đem lại cho ngân hàng giá trị phát triển lâu dài và bền vững.
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn của BIDV Hà Tây
Như chúng ta đã thấy được thực trạng huy động vốn tại NH TMCP BIDV Hà Tây bên cạnh những kết quả đạt được thì chi nhánh cũng không ít những mặt còn hạn chế trong công tác kinh doanh cũng như công tác huy động vốn. Vậy để đảm bảo được công tác huy động vốn đạt được mục tiêu, phát huy hết được tiềm năng sẵn có của chi nhánh ngân hàng . Dưới đây là một số những giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường cho công tác huy động vốn của chi nhánh BIDV chi nhánh Hà Tây
Xây dựng chính sách tỷ giá hợp lý
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước, Ngân hàng. Vì vậy NHTM cần xây dựng cho mình một tỷ giá hợp lý (theo chỉ đạo của NHTW) để thu hút ròng tiền gửi ngoại tệ và đầu tư nước ngoài.
Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý
Chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt luôn là một yếu tố rất quan trọng trong công tác huy động vốn. Bởi ngoại trừ tiền gửi thanh toán ít nhạy cảm với lãi suất còn các nguồn vốn có kì hạn đều rất nhạy cảm lãi suất đặc biệt những khoản tiền gửi lớn và có thời hạn dài thì chủ nhân của khoản tiền này thường rất quan tâm đến mức sinh lời của khoản tiền đó do vậy việc điều hành chính sách lãi suất có vai trò quan trọng với việc huy động vốn của ngân hàng. Vậy để điều hành lãi suất linh hoạt hơn nữa chi nhánh cần quan tâm đến những vấn đề liên quan đến lãi suất như :
- Ngân hàng luôn phải thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên từng địa bàn, từng vùng, miền trên toàn quốc để kịp thời thông tin trong điều hành lãi suất.
- Bên cạnh đó phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến của lãi suất trên thị trường vốn, chú ý đến tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh lãi suất cho kịp thời và hợp lý.
- Điều chỉnh lãi suất tiền gửi theo nguyên tắc kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn, lãi suất đầu ra phải lớn hơn lãi suất đầu vào một cách hợp lý vừa đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng được lợi ích của khách hàng.
- Chi nhánh nên có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng có giao dịch thường xuyên qua chi nhánh và những khách hàng có tiền gửi quy mô lớn.
- Khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời hạn dài hơn hạn gửi ban đầu. Đối với các khoản tiền gửi trung và dài hạn ngân hàng nên tăng lãi suất để hấp dẫn người gửi tiền vì mục đích của nhóm khách hàng này là lãi suất. Còn đối với những tài khoản thanh toán thì mục đích của khách hàng là thanh toán do đó ngân hàng nên tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến gửi tiền, rút tiền, thanh toán.
Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn
Để thu hút thêm khách hàng nhằm huy động được nhiều vốn hơn nữa đồng thời cũng là để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, chi nhánh cần đưa ra thêm những hình thức huy động vốn mới. Nguồn tiền gửi của dân cư là nguồn có tính ổn định và lâu dài, hiện nay hình thức huy động tiền gửi của dân cư rất đa dạng và phong phú: Không kì hạn, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng,…. .Nhưng bên cạnh đó chi nhánh cần chú ý đến tăng cường tài khoản cá nhân bởi lợi thế của hệ thống NH TMCP BIDV có mạng lưới rộng lớn với nhiều điểm giao dịch và nhiều máy ATM nên việc mở tài khoản cá nhân đem lại lợi ích không chỉ cho khách hàng mà cho cả ngân hàng. Khai thác tiềm năng khách hàng cá nhân đáp ứng được cho chi nhánh ngân hàng về nguồn vốn. Hiện nay vẫn còn nhiều người dân còn thói quen dùng tiền mặt, chưa biết đến dịch vụ của ngân hàng như thanh toán qua tài khoản.
Vậy chi nhánh cần phải khuyến khích người dân mở tài khoản thẻ ví dụ như miễn phí mở thẻ, miễn phí gửi tiền qua thẻ ATM, hoặc chương trình bốc thăm trúng thưởng khi làm thẻ,…. . Ngoài ra chi nhánh cũng cần tác động đến từng nhân viên trong hệ thống. Mỗi nhân viêc sẽ là tuyên truyền viên tốt nhất cho các sản phẩm của chi nhánh. Phấn đấu gia tăng số lượng thẻ trong chi nhánh, từ các sản phẩm thẻ ATM thông thường đến thẻ tín dụng quốc tế, thẻ trả lương cho nhân viên các doanh nghiệp. Về dịch vụ ngân hàng điện tử, chi nhánh tiếp tục mở rộng hoạt động cung cấp một số tiện ích mới như tiết kiệm qua thẻ, nạp tiền điện thoại di động VNPay, thanh toán cước sử dụng điện cho Tập đoàn điện lực Việt Nam, liên kết thẻ với các NHTM khác qua hệ thống Banknet,….
Ngoài ra chi nhánh nên tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiết kiệm truyền thống. Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm tạo ra nhiều cơ hội cho khách hàng. Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tiết kiệm với thời hạn xác định chi nhánh nên hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho họ chuyển đổi kì hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Những khách hàng quan tâm đến lãi suất, sự an toàn,kỳ hạn dài,… chi nhánh nên chủ động cung cấp thông tin về kỳ hạn, mức thay đổi lãi suất cũng như những sản phẩm mới của hình thức huy động vốn để khách hàng lựa chọn và điều chỉnh lãi suất sao cho phù hợp. Với những khách hàng kinh doanh quan tâm đến tiện ích của các dịch vụ chi nhánh nên kịp thời chủ động thực hiện yêu cầu của khách hàng. Tiếp tục triển khai các dịch vụ như chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, chi trả kiều hối, Western Union,… đến các điểm giao dịch của chi nhánh, mở bàn thu đổi ngoại tệ. Bằng giải pháp đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, chi nhánh vừa tăng được khả năng huy động vốn vừa nắm bắt thêm nhu cầu dịch vụ đa dạng của khách hàng.
Đang dạng hóa kì hạn huy động vốn
Việc cung câp những hình thức gửi tiền với kì hạn khác nhau có thể giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn kì hạn phù hợ với nhu cầu gửi tiền của mình. Hiện nay, đối với tiền gửi ngắn hạn, các ngân hàng cung cấp danh mục kì hạn huy động theo tháng (từ 1- 12 tháng), còn đối với tiền gửi huy động trung – dài hạn, ngân hàng mới chỉ huy động nguồn vốn với kì hạn 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Tùy theo nhu cầu vốn mà ngân hàng có thể đưa ra những kì hạn lãi suất mới, chẳng hạn hình thức huy động theo tuần đã từng được một số ngân hàng áp dụng trong thời kì khan hiếm vốn với mức lãi suất cao.
Hoàn thiện công nghệ ngân hàng
Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi hoạt động của con người, trong đó có hoạt động của ngành ngân hàng, góp phần đơn giản hóa công việc của con người, nâng cao hiệu quả công việc. Nếu không thường xuyên cập nhật những công nghệ mới, hoạt động của ngân hàng sẽ nhanh chóng bị tụt hậu.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần phát triển các dịch vụ thanh toán mới dựa trên các công nghệ hiện đại như: E- Banking, Home banking, Mobile Banking…để thu hút đối tượng khách hàng mới, nâng cao được khả năng phục vụ của ngân hàng và mạng lại những khoản tiền gửi mới. Phát triển những dịch vụ cũ trên nền tảng sử dụng công nghệ mới như áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tiền gửi tài khoản, phát triển hệ thống ATM, áp dụng giao dịch tiền gửi tiết kiệm sử dụng chữ ký điện tử để tăng an toàn cho nghiệp vụ thanh toán.
Nâng cao chất lượng marketing ngân hàng
Tầm quan trọng của hoạt động marketing ngân hàng luôn được biết đến, nó mang ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM. Đó là công cụ hữu hiệu, không thể thiếu nhằm giúp cho ngân hàng có thể cung cấp thông tin về bản thân ngân hàng cũng như những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Thời gian vừa qua hoạt động marketing của chi nhánh đã được thực hiện nhưng vẫn chưa được đặc biệt chú trọng bởi tâm lý NH TMCP BIDV trước kia là ngân hàng của nhà nước là NH Đầu Tư, nên cũng đã nhiều người, hay các doanh nghiệp biết đến. Tuy nhiên thời gian gần đây có rất nhiều doanh nghiệp được thành lập và họ cũng luôn hướng tới các dịch vụ ngân hàng do đó chi nhánh cần quan tâm tuyên truyền nhiều hơn nữa không chỉ về thương hiệu BIDV Hà Tây mà chủ yếu còn là các sản phẩm tiện ích gây được mối thiện cảm của khách hàng. Chi nhánh có thể sử dụng các hình thức quảng cáo thương hiệu như dán áp phích, băng rôn tại trụ sở hoặc phòng giao dịch để gây sự chú ý và biết đến nơi tọa vị của chi nhánh cũng như các phòng giao dịch sẽ giúp cho người dân biết đến chi nhánh. Đồng thời tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí ….
Ngoài ra chi nhánh cũng cần có các chương trình giới thiệu tuyên truyền cho khách hàng hiểu rõ hơn các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh, và xác định mỗi nhân viên là một tuyên truyền viên tích cực vận động khách hàng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Để quảng bá thương hiệu của mình chi nhánh cũng có thể tài trợ cho các chương trình, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao tham gia các hoạt động từ thiện như ủng hộ lũ lụt, hỗ trợ người nghèo, xây nhà tình nghĩa, trao học bổng cho sinh viên, …. .
Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần tích cực điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, thói quen, chu kì sinh hoạt của họ để đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức. Mở rộng các dịch vụ kết hợp giữa hình thức giao dịch truyền thống (giao dịch qua chi nhánh, phòng giao dịch) và giao dịch hiện đại (giao dịch qua mạng, qua ATM, các điểm bán hàng chấp nhận thanh toán qua thẻ….) để tăng khả năng tiếp cận khách hàng. Chi nhánh nên thành lập phòng marketing để chuyên môn hóa trong các công tác về thị trường, khách hàng và xúc tiến các hoạt động kinh doanh, có một bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu của từng nhóm khách hàng, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh giúp ban lãnh đạo có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ NV cán bộ ngân hàng
Cần hơn nữa việc hoàn thiện trình độ nghiệp vụ cũng như các kĩ năng mềm của cán bộ trong chi nhánh. Bởi ai cũng biết được rằng nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất. Do đó để có được một đội ngũ cán bộ tốt thì chi nhánh đặc biệt phải quan tâm nâng cao trình độ cho nhân viên để thích ứng với các dịch vụ hiện đại của ngân hàng, đáp ứng được mọi yêu cầu dịch vụ của khách hàng. Hình thức đào tạo có thể là liên kết với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ đào tạo có chất lượng kết hợp với việc đào tạo tại cơ quan do các nhân viên cao cấp hướng dẫn. Hình thức đào tạo tại cơ quan sẽ mang tính trực quan sinh động và dễ tiếp nhận hơn đối với nhân viên của ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng có thể thành lập Trung tâm đào tạo để đưa nhân viên đi đào tạo định kì những kiến thức cập nhật, những kĩ năng hiện đại giúp nhân viên nhận thức sâu và rộng hơn về lĩnh vực hoạt động của mình. Ngoài ra cũng nên phổ biến các khóa học về chủ trương, triển khai các gói sản phẩm mới, tiện ích và chất lượng cho nhân viên để nhân viên có cái nhìn toàn diện hơn, tổng quan hơn về ngân hàng, dễ dàng tư vấn cho khách hàng những sản phẩm phù hợp với từng hoàn cảnh đối tượng khách hàng.
Mở rộng mạng lưới chi nhánh
Đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh giải pháp này được coi là giải pháp trọng tâm và cấp bách hàng đầu. Thực tế khi mở rộng mạng lưới kinh doanh đã tạo điều kiện giúp công tác huy động vốn của chi nhánh đạt được những kết quả khả quan. Do đó trong những năm tiếp theo để giữ được những khách hàng cũ đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới chi nhánh cần xây dựng kế hoạch đẩy mạnh công tác mở rộng mạng lưới kinh doanh. Cụ thể có thể thành lập thêm một số phòng giao dịch tại các khu dân cư tập trung nhất, đặc biệt là các khu đô thị mới và khu trung cư đồng thời nâng cấp những điểm giao dịch hoạt động có hiệu quả lên thành phòng giao dịch. Mở rộng thêm những chức năng của phòng giao dịch, thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ và làm các đại lý cho các tổ chức và cá nhân khác. Đặc biệt nên tập trung nâng cấp toàn diện, thay đổi địa điểm giao dịch và phòng giao dịch thuận tiện và khang trang hơn nhằm thu hút và đáp ứng tốt công tác phục vụ khách hàng trong giao dịch và nâng cao vị thế của chi nhánh.
Chính sách chăm sóc khách hàng
Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng như chăm sóc khách hàng có số dư lớn nhân dịp sinh nhật, các ngày lễ tết như Tết âm lịch, 8/3, 2/9, 20/10 và một số ngày lễ lớn, thực hiện việc thông báo số dư tài khoản.
Mở rộng dịch vụ quỹ lưu động, giao dịch với khách hàng lớn tại địa điểm do khách hàng chỉ định như nhà của khách hàng, nơi khách hàng thu tiền,… để nhận tiền tại nhà, có xe ô tô đưa đón, dịch vụ bảo vệ cho khách hàng khi khách hàng đến giao dịch với những khoản tiền lớn. Bên cạnh đó ngân hàng có thể tổ chức Hội nghị khách hàng để nắm nguyện vọng và phổ biến chế độ, chính sách Ngân hàng cho khách hàng. Bố trí cán bộ tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng thông qua điện thoại: Không phải khách hàng nào cũng có thời gian để đến ngân hàng tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đang cung cấp trước khi chọn cho mình một sản phẩm phù hợp chính vì thế việc tư vấn qua điện thoại là một công việc cần thiết. Ngân hàng cần thông báo rộng rãi số điện thoại, địa chỉ liên hệ để khách hàng tiện liên lạc và giao dịch.
Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn
Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp thời.
Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động trong tổng thể những hoạt động thống nhất của NHTM bao gồm ba hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn , hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian. Hoạt động sử dụng vốn là các hoạt động cho vay, các dịch vụ thanh toán… của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
Vì vậy, hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền với hoạt động huy động vốn. Để có thể đầu tư, cho vay các ngân hàng phải có vốn, như vậy muốn đáp ứng nhu cầu trên các NHTM phải đi huy động vôn từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hôi, các tổ chức trung gian tài chính khác,..Ngân hàng thương mại muốn hoạt động có hiệu quả thì hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền với hoạt động huy động vốn, phải chú trọng phát triển đồng bộ cả hai hoạt động bởi đó là hai mặt của cùng một vấn đề-huy động và sử dụng nguồn vốn. Nếu hoạt động huy động vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sử dụng vốn. Hơn nữa, mặc dù các hoạt động trung gian không phải là những hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho NHTM, song đó là những hoạt động hỗ trợ cho hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn.
Vì vậy, hoạt động sử dụng vốn không những chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động huy động vốn mà nó còn chịu tác động của các hoạt động trung gian mà ngân hàng thực hiện. Các hoạt động trung gian của ngân hàng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng các hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, tạo điều kiện thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng.
Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
BIDV Hà Tây phải thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng để chấn chỉnh kịp thời những hành vi, biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu cũng như làm thất thoát vốn của ngân hàng và nhân dân. Đưa hoạt động huy động vốn vào nề nếp khuân phép song vẫn đảm bảo quyền tự chủ của từng cán bộ để không làm ảnh hưởng tới khả năng phát huy cũng như cống hiến của từng cán bộ trong chi nhánh.
Kiến nghị
Kiến nghị đối với Ngân hàng BIDV
Ngân hàng TMCP BIDV ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế trên thị trường cả nước và quốc tế. Để giữ vững và tiếp tục phát triển, ngân hàng cần có những chiến lược thích hợp mở rộng quan hệ quốc tế, thu hút nguồn vốn thông qua ủy thác dầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác dự báo dài hạn nhằm giúp các chi nhánh nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường để có biện pháp nghiệp vụ phù hợp.
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình huy động vốn theo hướng quản lý tập trung, phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin toàn hệ thống.
- Ngân hàng nên tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động huy động vốn và quản lý nguồn vốn để chi nhánh xây dựng được các chiến lược kinh doanh đúng đắn. Triển khai kịp thời và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp lý của Chính phủ, NHNN nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh hoạt động trong khuân khổ pháp luật và chất lượng các dịch vụ không ngừng được nâng cao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên hội sở chính, các chi nhánh để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm và quản lý các rủi ro, Các khoản nợ xấu. Đồng thời mở rộng và phát triển các hình thức huy động mới, các sản phẩm, dịch vụ hiện đại, an toàn, chi phí hợp lý như bổ sung, nâng cấp các máy rút tiền tự động, các chương trình ứng dụng,…
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mặt khác, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin một cách đồng bộ, đưa công nghệ hiện đại vào các thao tác nghiệp vụ, đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử,…nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của chi nhánh.
- Mở rộng hoạt động marketing ngân hàng, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng thông qua tất cả các hình thức quảng cáo.
- Ban hành cơ chế hoạt động và cơ chế điều hành nguồn vốn và lãi suất hợp lý với quy mô và đặc điểm của từng chi nhánh theo hướng tạo khuân khổ pháp lý, nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm của từng chi nhánh trong quá trình hoạt động, nhằm phát huy tối đa vai trò và vị thế của từng chi nhánh. Ban hành các văn bản hướng dẫn kịp thời tránh chồng chéo.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN là ngân hàng của các ngân hàng, mọi quyết định và hành động của NHNN đều ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bởi vậy, NHNN cần có những chính sách hợp lý và cách thức điều hành đúng đắn để tác động tích cực đến các NHTM. Trong thời gian qua NHNN đã điều chỉnh và ban hành nhiều chính sách ngân hàng nhằm thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển. Trước những biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới và trong nước, NHNN cần có nhiều điều chỉnh và hỗ trợ các NHTM hơn nữa. Cụ thể :
- NHNN cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ đồng bộ và sử dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa lượng tiền lưu thông. Thực hiện chính sách lãi suất tự do theo thị trường để tạo điều kiện nâng cao khả năng huy động vốn của các NHTM.
- NHNN cần tăng cường hoạt động tái phân bổ giữa các NHTM. NHNN cũng nên tạo điều kiện để các NHTM hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, nhất là giữa ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần. Thị trường liên ngân hàng phát triển sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tiền gửi, điều hòa vốn trong hệ thống ngân hàng nhằm thúc đẩy hoạt động huy động vốn của các NHTM cũng như hạn chế được các rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng.
- NHNN cần theo dõi sát sao thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt. Mặt khác, việc phát triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi để bảo vệ an toàn cho khách hàng cũng như các ngân hàng.
- Kiềm chế làm phát, ổn đinh đồng nội tệ vì hiện tại nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng, tỷ giá hối đoái chưa thực sự ổn định, gây khó khăn cho các NHTM khi huy động vốn. Ngoài ra, NHNN cần có những ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho các NHTM khi gặp khó khăn trong huy động vốn.
Kiến nghị đối với chính phủ
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tác động lên hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, trong đó có tác động tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, những tháng đầu năm 2009,và cuộc khủng hoảng đồng tiên Euro, kinh tế Việt Nam tiếp tục đứng trên đà suy thoái. Bên cạnh đố, thiên tại, hạn hán đã ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Tuy chính phủ đã kịp thời đưa ra biện pháp ngăn chặn, ổn định lại tốc độ tăng trưởng kinh tế những tháng cuối năm nhưng hoạt động của các ngân hàng vẫn bị ảnh hưởng lớn. Các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả làm giảm quy mô vốn huy động từ các TCKT. Thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, sự biến động giá vàng đã ảnh hưởng đến tâm lí người dân và thu hút một lượng lớn tiền gửi từ các ngân hàng.
Tạo lập môi trường pháp lý ổn định
Chính phủ cần phải hoàn thiện khung pháp lý, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, bao gồm:
Thực hiện cải cách bộ máy hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả hơn. Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm tra, hợp lý hóa các thể chế và pháp luật, tăng cường thực thi pháp luật và trách nhiệm hành chính, sử dụng các cơ chế gián tiếp để thực thi pháp luật.
Khuyến khích các ngân hàng tích cực tham gia giám sát và kiểm soát chất lượng pháp luật, chính sách và có những kiến nghị kịp thời với chính phủ về nội dung của những bộ luật đã được bạn hành.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng thương mại cụ thể là NH TMCP Hà Tây có thể thấy việc cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế là một yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp phát triển của đất nước bới nguồn vốn chính là đầu vào quan trọng mang tính quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế. Các NHTM luôn đặt mục tiêu này lên hàng đầu do đó không ngừng tìm kiếm đa dạng hóa các phương thức huy động vốn nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để huy động tối đa nguồn vốn Là một chi nhánh cấp một của NH TMCP BIDV, Chi nhánh BIDV Hà Tây luôn cố gắng nỗ lực hoàn thành mục tiêu mà NH TMCP BIDV giao cho. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu em nhận thấy đây là một chi nhánh có uy tín và nỗ lực trong hoạt động huy động vốn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của quận Hà Đông cũng như sự phát triển của ngân hàng TMCP BIDV và hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng trong những năm qua. Do đó trước sự biến động của nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiền tệ, chi nhánh cần phải tiếp tục cố gắng hơn nữa trong công tác huy động vốn của mình để khẳng định vị thế trên thị trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ths.NCS: Nguyễn xuân Huy người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này. Để có những kiến thức thực tế trong Chuyên đề của mình, em cũng đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ các anh, chị trong Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây, đặc biệt là phòng Kế hoạch tổng hợp. Em xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị. Chúc chi nhánh BIDV Hà Tây luôn Thịnh Vượng!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn xuân Trường
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với tất cả các thầy giáo, cô giáo trường đại học Thành Tây đã tận tình giảng dạy em trong suốt quá trình học tập của em nói riêng cũng như tập thể lớp K3-NH (Niên khóa 2009 – 2013) nói chung, giúp chúng em hiểu thêm được kiến thức từ đó vận dụng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng cán bộ nhân viên tại NH TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây, đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Một lầ nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Ths.NCS: Nguyễn Xuân Huy trong suốt quá trình em thực hiện chuyên đề này.
Trong quá trình làm chuyên đề, do còn hạn chế nhiều về thời gian và kinh nghiệm đồng thời do mức độ phức tạp của đề tài nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên qua tâm đến đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 04 tháng 04 năm 2013
Người viết
Nguyễn xuân Trường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Số Thứ Tự
Chữ viết tắt
Đọc là
1
NHTM
Ngân hàng thương mại
2
NHTW
Ngân hàng trung ương
3
TCTD
Tổ chức tín dụng
4
NVHĐ
Nguồn vốn huy động
5
BIDV
NH TMCP đầu tư phát triển Việt Nam
6
NHNN
Ngân hàng nhà nước
7
NH TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
8
DNTDH
Dư nợ trung, dài hạn
9
TDN
Tổng dư nợ
10
HTKH
Hòa thành kế hoạch
11
HĐ
Huy động
12
NV
Nghiệp vụ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Hà Tây …………………………Trang 18
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn …………………... Trang 20
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn BIDV Hà Tây …………………………...Trang 21
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động dịch vụ ……………………………………..Trang 22
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động …………………………….. .Trang 25
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của BIDV Hà Tây …..Trang 26
Bảng 2.6 Thực trạng nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của BIDV Hà Tây ………………………………………………………………………… Trang 27
Bảng 2.7 Cơ câu nguồn vốn huy động theo loại tiền của BIDV Hà Tây…. Trang 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Frenderic S. Miskin - Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kĩ thuật năm 1995
Giáo trình lý thuyết tiền tệ Ngân hàng – Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê năm 2001.
Giáo trình ngân hàng trung ương – Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê năm 2005
Giáo trình Marketing ngân hàng – Học viện ngân hàng, NXB Thống kê 2004
Giáo trình ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê năm 2002
Kinh tế vĩ mô – N .G Mankiw, NXB thống kê 2004
Luật các tổ chức tin dụng, NXB chính trị quốc gia năm 2004.
Luật ngân hàng nhà nước, NXB chính trị quốc gia năm 2004.
Báo tạp chí ngân hàng
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BIDV Hà Tây năm 2010 - 2012
Website Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
Website Bộ tài chính www.mof.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_truong_nga_y_17_04_3013_8388.doc