Tăng sự hứng thú học môn hóa học bằng cách thực hiện các thí nghiệm vui và có liên quan trong cuộc sống

CƠ SỞ LÝ LUẬN Môn Hoá học giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí tuệ của học sinh. Mục đích của môn Hóa học là giúp cho chúng em hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh; nâng cao cho chúng em những tri thức, hiểu biết về thế giới, về con ng­ười thông qua các bài học, các giờ thực hành . Học Hoá để hiểu, để giải thích đư­ợc các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng hoá học . Hoá học là khởi nguồn, là cơ sở để sáng tạo r­a những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con ng­ười. Hoá học góp phần giải tỏa, xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con ng­ười, . Để đạt đư­ợc mục đích của môn Hoá học, ngoài việc phải tiếp thu đầy đủ những kiến thức từ trên lớp, từ sách giáo khoa, từ các thầy cô, chúng em còn tự mình sưu tầm và tìm hiểu những hiện tượng xảy ra trong cuộc sống thường ngày. Vận dụng những kiến thức đã học được để giải thích những hiện tượng đó, nhờ vậy mà chúng em được củng cố kiến thức sâu sắc hơn. Và cũng nhờ đó mà chúng em thấy học môn Hóa dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn chúng em hơn.

docx40 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 15261 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng sự hứng thú học môn hóa học bằng cách thực hiện các thí nghiệm vui và có liên quan trong cuộc sống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A/ ĐẶT VẤN ĐỀ 2 I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN 2 II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN 2 III/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 3 B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 I/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 3 II/ MỘT SỐ “THÍ NGHIỆM VUI VÀ CÓ LIÊN QUAN TRONG CUỘC SỐNG” MINH HỌA: 4 III/ MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA CÁC HIỆN TƯỢNG TRONG THỰC TIỄN KHÁC: 28 IV/ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DỰ ÁN TRONG THỜI GIAN TỚI: 37 C/ KẾT LUẬN 38 1/ Kết quả nghiên cứu: 38 2/ Kiến nghị, đề xuất: 38 D/ TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 Người thực hiện đề tài: 1. Nguyễn Thị Thu Sương 2. Phùng Thủy Kiều Giang GV hướng dẫn: Bùi Xuân Đông TÊN ĐỀ TÀI: “TĂNG SỰ HỨNG THÚ HỌC MÔN HÓA HỌC BẰNG CÁCH THỰC HIỆN CÁC THÍ NGHIỆM VUI VÀ CÓ LIÊN QUAN TRONG CUỘC SỐNG” A/ ĐẶT VẤN ĐỀ I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN Môn Hoá học giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí tuệ của học sinh. Mục đích của môn Hóa học là giúp cho chúng em hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh; nâng cao cho chúng em những tri thức, hiểu biết về thế giới, về con người thông qua các bài học, các giờ thực hành... Học Hoá để hiểu, để giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng hoá học... Hoá học là khởi nguồn, là cơ sở để sáng tạo ra những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hoá học góp phần giải tỏa, xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người,... Để đạt được mục đích của môn Hoá học, ngoài việc phải tiếp thu đầy đủ những kiến thức từ trên lớp, từ sách giáo khoa, từ các thầy cô, chúng em còn tự mình sưu tầm và tìm hiểu những hiện tượng xảy ra trong cuộc sống thường ngày. Vận dụng những kiến thức đã học được để giải thích những hiện tượng đó, nhờ vậy mà chúng em được củng cố kiến thức sâu sắc hơn. Và cũng nhờ đó mà chúng em thấy học môn Hóa dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn chúng em hơn. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN Môn Hoá học là một trong những môn học khó, có nhiều vấn đề dễ làm cho chúng em thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có một số bạn không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học. Có những vấn đề hoá học có thể giúp chúng em giải thích những hiện tượng trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hoá học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông; lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học; làm cho việc học môn Hoá học không còn khô khan, phức tạp. Trong phạm vi đề tài, chúng em kkông có tham vọng giải quyết hết những vấn đề trong thực tiễn có thể để “Tăng sự hứng thú học môn Hóa học bằng cách thực hiện các thí nghiệm vui và có liên quan trong cuộc sống” mà chỉ nêu lên một số ví dụ minh hoạ, với mong muốn đóng góp vào phương pháp học môn Hoá học đạt hiệu quả cao hơn. III/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. Đối tượng nghiên cứu: Các thí nghiệm hóa học. 2. Phạm vi nghiên cứu: Một số hiện tượng thực tiễn xảy ra trong cuộc sống thường ngày, có liên quan đến các bài học và có thể làm thí nghiệm kiểm chứng. B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng em thấy rằng: “Tăng sự hứng thú học môn Hóa học bằng cách thực hiện các thí nghiệm vui và có liên quan trong cuộc sống” sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê học Hóa học; chúng em hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn của môn Hoá học. I/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: Chúng em đã thực hiện đề tài: “Tăng sự hứng thú học môn Hóa học bằng cách thực hiện các thí nghiệm vui và có liên quan trong cuộc sống” bằng cách: 1. Tìm hiểu các thí nghiệm vui, các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống hằng ngày có liên quan đến mỗi bài học. Cách tìm hiểu này có thể tạo cho chúng em căn cứ vào những kiến thức đã học để tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà. 2. Tìm hiểu các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua những phương trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Mặc dù, đó là những vấn đề rất phổ thông. Những vấn đề mang tính cập nhật sẽ làm cho chúng em hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. 3. Tìm hiểu các thí nghiệm vui, các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua các bài tập tính toán. Bằng cách này có thể giúp cho chúng em trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì muốn giải được bài toán hoá đó, chúng em phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu được yêu cầu của bài toán và giải quyết như thế nào? 4. Tìm hiểu các thí nghiệm vui, các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hoá. 5. Tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường ở gia đình sau khi đã học bài trên lớp. Nhờ đó chúng em có thể căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm. Giúp cho chúng em phát huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời sống thực tiễn. II/ MỘT SỐ “THÍ NGHIỆM VUI VÀ CÓ LIÊN QUAN TRONG CUỘC SỐNG” MINH HỌA: “Không thể bóc được quả trứng nếu không đập vỡ vỏ” – Ý kiến đó đúng hay sai? a) Hóa chất: dung dịch HCl, trứng gà. b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh 500ml c) Cách tiến hành: Cho vào cốc thủy tinh khoảng 300ml dung dịch HCl, sau đó cho tiếp quả trứng đã luộc chín vào cốc. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Có bọt khí xuất hiện, vỏ quả trứng bị hòa tan dần. // Hình ảnh minh họa TNo: Bóc trứng không đập vỡ vỏ e) Kết quả: Thành công, quả trứng đã được bóc vỏ hoàn toàn mà không phải đập vở vở quả trứng. f) Giải thích: Vì thành phần chính của vỏ quả trứng chủ yếu là CaCO3 nên khi cho quả trứng vào dung dịch HCl, sẽ xảy ra phản ứng trao đổi ion:  g) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể được giải thích sau khi chúng em học bài Cl2 và hợp chất của Clo (Lớp 10); bài Phản ứng trao đổi ion (Lớp 11) – để xác định bản chất của phản ứng. Làm thế nào để quả trứng đã luộc chín và bóc sạch vỏ lọt được vào bình thủy tinh có cổ hẹp mà không dùng tay hoặc một vật nào khác ấn vào? a) Hóa chất: CaCO3, HCl, NaOH đ, quỳ tím ẩm, quả trứng đã luộc chín và đã bóc vỏ. b) Dụng cụ: Dụng cụ điều chế chất khí, chai thủy tinh cổ hẹp. c) Cách tiến hành: Điều chế khí CO2: Cho CaCO3 vào bình thủy tinh và dung dịch HCl vào phễu nhỏ giọt. Lắp bộ dụng cụ vào giá đỡ. Mở van từ từ để dung dịch HCl nhỏ xuống phản ứng với muối cacbonat. Thu khí CO2: Theo phương pháp đẩy không khí. Có để mẫu giấy quỳ ẩm trên thành ống chai để kiểm tra xem khí đã đầy CO2 chưa. Để quả trứng trên miệng chai, cho vào chai một ít dung dịch NaOH. Lắc nhẹ chai. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra. Quan sát hiện tượng và xem kết quả. d) Hiện tượng: Khi cho dung dịch HCl vào bình chứa CaCO3 thì thấy có bọt khí xuất hiện. Khi đưa quả trứng trên miệng chai, cho vào chai một ít dung dịch NaOH thì thấy quả trứng dần bị hút vào trong bình, tuy nhiên chỉ bị hút vào một nửa. d) Kết quả: Thành công 50%, quả trứng đã bị lọt vào cổ chai mà không cần dùng tay tác động vào. // Hình ảnh minh họa TNo: “Nuốt trứng vào chai” e) Giải thích: Khi nạp khí CO2 vào đầy chai và cho vào một ít dung dịch NaOH đặc, thì một phần khí CO2 bị dung dịch kiềm hấp thụ nên áp suất trong bình trở nên thấp hơn áp suất khí quyển và không khí ở ngoài đã ép quả trứng lọt qua cổ chai. CO2 + 2NaOH ( Na2CO3 + H2O CO2 + NaOH ( NaHCO3 f) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong phần tính chất và điều chế CO2 (lớp 11) hoặc dung dịch kiềm (lớp 12). Làm thế nào để chuyển trứng gà Trung Quốc thành trứng gà ta? a) Hóa chất: dung dịch HCl, trứng gà. b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh 500ml c) Cách tiến hành: Cho vào cốc thủy tinh khoảng 300ml dung dịch HCl, cho tiếp quả trứng vào. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra. Quan sát hiện tượng và xem kết quả. d) Hiện tượng: Có bọt khí xuất hiện, vỏ quả trứng bị hòa tan dần nên màu vỏ quả trứng chuyển từ màu da cam sang màu trắng. / Hình ảnh minh họa TNo: Chuyển trứng gà Trung Quốc thành trứng gà Việt Nam e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Vì vỏ trứng gà có thành phần chính là CaCO3 nên khi tác dụng trong một khoảng thời gian nhất định với dung dịch HCl sẽ bị hòa tan dần và lớp vỏ ngoài chuyển từ màu da cam thành màu trắng.  g) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể được giải thích sau khi chúng em học bài Cl2 và hợp chất của Clo (Lớp 10); bài Phản ứng trao đổi ion (Lớp 11) – để xác định bản chất của phản ứng. Đây cũng là vấn đề mang tính thời sự, có nhiều người dân đã cố tình chuyển từ trứng gà Trung Quốc thành trứng gà Việt Nam để bán kiếm lời. Khi nấu trứng thì lòng trắng trứng kết tủa lại? a) Hóa chất: Lòng trắng trứng b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đèn cồn. c) Cách tiến hành: Cho lòng trắng trứng vào cốc thủy tinh. Đun cốc thủy tinh trên ngọn lửa đèn cồn. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Lòng trắng trứng đã đông tụ lại khi đun nóng. e) Kết quả: Thành công. / Hình ảnh minh họa TNo: Rán lòng trắng trứng f) Giải thích: Thành phần chính trong lòng trắng trứng là protein mà protein sẽ bị đông tụ khi có nhiệt độ. g) Áp dụng: Đây là vấn đề hiện tượng thực tế, có thể được giải thích sau khi chúng em học bài Protit – Protein (lớp 9 hoặc lớp 12). Giải thích vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên? a) Hóa chất: Nước, gạch cua. b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đèn cồn. c) Cách tiến hành: Cho nước và gạch cua vào cốc thủy tinh. Đun cốc thủy tinh trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước sôi. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng và xem kết quả. d) Hiện tượng: Gạch cua đã đông tụ lại và nổi lên khi đun nóng. e) Kết quả: Thành công. / Hình ảnh minh họa TNo: Nấu gạch cua f) Giải thích: Thành phần chính trong gạch cua là protein mà protein sẽ bị đông tụ khi có nhiệt độ. g) Áp dụng: Đây là vấn đề hiện tượng thực tế, có thể được giải thích sau khi chúng em học bài Protit – Protein (Lớp 12). Vì sao vắt chanh vào cốc sữa đặc có đường sẽ thấy có kết tủa? a) Hóa chất: Quả chanh, sữa. b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh 500ml c) Cách tiến hành: Cho vào cốc thủy tinh khoảng 300ml dung dịch sữa. Cho tiếp vào một vài giọi chanh. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng và xem kết quả. d) Hiện tượng: Sau một thời gian, ta thấy sữa bị đông tụ lại và có kết tủa trắng. e) Kết quả: Thành công. / Hình ảnh minh họa TNo: Vắt chanh vào dung dịch sữa f) Giải thích: Trong sữa có thành phần chính là protein (gọi là Cazein). Khi vắt chanh vào sữa làm tăng độ chua, làm cho dung dịch sữa có môi trường axit. Mà protein sẽ bị đông tụ trong môi trường axit hoặc bazo nên sẽ có kết tủa xuất hiện. g) Áp dụng: Đây là vấn đề hiện tượng thực tế, có thể được giải thích sau khi chúng em học bài Protit – Protein (lớp 12) Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn (NaCl)? a) Hóa chất: Nước, rau muống, muối ăn. b) Dụng cụ: Bếp nấu, cồn, nồi nấu. c) Cách tiến hành: Làm 2 trường hợp để so sánh. TH 1: Luộc rau nhưng không cho muối ăn vào trước. TH 2: Luộc rau khi đã cho muối ăn vào. d) Hiện tượng: khi cho muối ăn vào rau muống xanh hơn rất nhiều, chín nhanh hơn. d) Kết quả: Thành công / Hình ảnh minh họa TNo: Luộc rau thì nên bỏ một ít muối e) Giải thích: Nhiệt độ sôi của nước là 100oC và nhiệt độ sôi của nước muối lớn hơn 100oC. Do nhiệt độ sôi của nước muối cao hơn của nước nên rau sẽ chính nhanh hơn; thời gian luộc rau không lâu nên rau mất ít vitamin, rau muống sẽ mềm và xanh hơn. f) Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế, giải thích được hiện tượng này sẽ giúp cho chúng em hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Vì sao nước luộc rau muống đang có màu xanh, khi vắt chanh vào thì chuyển sang không màu? a) Hóa chất: Nước luộc rau muống, chanh. b) Dụng cụ: Chậu thủy tinh. c) Cách tiến hành: Cho nước luộc rau muống vào chậu thủy tinh, rồi vắt vài giọt chanh vào. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng và xem kết quả. d) Hiện tượng: Nước rau muống đang từ màu xanh chuyển thành không màu. d) Kết quả: Thành công. / Hình ảnh minh họa TNo: Nước luộc rau muống chuyển màu. e) Giải thích: Trong rau muống có chất chỉ thị màu (màu sắc của chất chỉ thị sẽ thay đổi theo môi trường của dung dịch), khi luộc rau thì các chất chỉ thị màu đó được hòa tan vào trong nước và nước luộc rau muống lúc này có môi trường trung tính nên sẽ có màu xanh. Vắt chanh (có 7% axit citric) vào nước luộc rau muống sẽ làm thay đổi môi trường của dung dịch (giá trị pH giảm), do đó sẽ làm thay đổi màu nước luộc rau muống (Chuyển từ màu xanh thành không màu) f) Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế, giải thích được hiện tượng này sẽ giúp cho chúng em hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Cách lấy dấu vân tay của tội phạm lưu trên các vật ở hiện trường như thế nào? a) Hóa chất: Cồn Iod, giấy có dấu tay. b) Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, bộ giá lắp thí nghiệm. c) Cách tiến hành: Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra sau đó đem phần giấy có dấu vân tay đặt trên miệng ống nghiệm có đựng cồn Iod (I2), dùng đèn cồn để đun nóng phần đáy ống nghiệm. Đợi cho khí màu tím thoát ra (I2) từ ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra. Chú ý: Hơi Iod (I2) rất độc không được ngửi. d) Kết quả: Không thành công. e) Giải thích: * Lý thuyết: Do đầu ngón tay có chất béo, dầu khoáng, mồ hôi nên khi ấn tay vào tờ giấy sẽ lưu lại một phần trên giấy mặc dù mắt thường không nhìn thấy. Các chất này khi gặp hơi Iod (I2) cho màu nâu. * Thực tế: Có thể cồn Iod không đảm bảo chất lượng. f) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể giải thích được hiện tượng sau khi học bài về chất béo (Lớp 12). Vì sao tay một người dính cồn Iod (I2) cầm bánh mì thì có chấm xanh trên bánh? a) Hóa chất: Bánh mì, cồn Iod, chuối xanh. b) Dụng cụ: c) Cách tiến hành: Nhỏ dung dịch Iod (I2) vào mẫu bánh mì, miếng chuối xanh. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng và xem kết quả. d) Hiện tượng: Trên bánh mì, miếng chuối xanh có màu xanh xuất hiện. d) Kết quả: Thành công. e) Giải thích: Do khi Iod (I2) gặp tinh bột tạo ra phức hợp màu xanh dương. f) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể giải thích sau khi học bài: Iod (Lớp 10) và và bài: Tinh bột (Lớp 12). Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này? a) Hóa chất: dấm ăn (CH3COOH 5%). b) Dụng cụ: Phích nước hay ấm nước có đóng cặn. c) Cách tiến hành: Cho vào ấm nước một lượng dấm, đun sôi rồi để nguội qua đêm. d) Hiện tượng: Trong ấm xuất hiện một lớp cháo đặc. Chúng ta chỉ cần hớt ra và lau mạnh là sạch. d) Kết quả: Thành công, tẩy được lớp cặn dưới đáy ấm. e) Giải thích: Nước trong tự nhiên là nước cứng tạm thời, là nước có chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sôi sẽ xảy ra phản ứng hoá học: Ca(HCO3)2 → 2CaCO3↓ + CO2↑ + H2O Mg(HCO3)2 → 2MgCO3↓ + CO2 + H2O CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn ở đáy ấm nước, đáy nồi. Khi sử dụng dấm ăn cho vào ấm nước, để một thời gian sẽ xảy phản ứng hòa tan kết tủa: CaCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O MgCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + CO2 + H2O f) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể giải thích được sau khi học bài nước cứng (lớp12). Vì sao phèn chua có thể làm trong nước? a) Hóa chất: Nước đục, phèn nhôm. b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh 1000ml. c) Cách tiến hành: Hoà tan phèn nhôm. Cho nước đục vào cốc thủy tinh. Cho tiếp phèn nhôm vào cốc. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Trong nước có xuất hiện kết tủa keo, các chất bẩn bám vào kết tủa keo đó và dần dần lắng xuống. Sau một thời gian ta thấy nước trở nên trong hơn. e) Kết quả: Thành công. / / Hình ảnh minh họa TNo: Phèn chua làm trong nước f) Giải thích: Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước: [K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O] Phèn chua không độc, có vị chua chát, ít tan trong nước lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lững trong nước:  Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lững ở trong nước này đã kết dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn. g) Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế xảy ra trong đời sống. Chúng em có thể giải thích được hiện tượng sau khi học bài về hợp chất quan trọng của Nhôm (Lớp 12). Vì sao để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các tấm kẽm vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển? a) Hóa chất: Zn, thép, nước muối b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh, Ampe kế (hoặc Vôn kế), dây dẫn điện,... c) Cách tiến hành: Cho nước muối vào cốc thủy tinh. Cho mẫu Zn và thép vào cốc thủy tinh (Đầu tiên, để 2 mẫu tiếp xúc trực tiếp với nhau. Sau đó, để 2 mẫu tiếp xúc gián tiếp qua dây dẫn) Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra. Quan sát hiện tượng và xem kết quả. d) Hiện tượng: Có hiện tượng sủi bọt khí ở mẫu thép, kim Ampe kế bị lệch và mẫu kẽm bị ăn mòn. // Hình ảnh minh họa TNo: Ăn mòn điện hóa e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Khi nhúng thanh kẽm và thanh thép vào dung dịch nước muối, cho 2 thanh kẽm và thanh thép tiếp xúc với nhau (trực tiếp hoặc gián tiêp) thì cặp pin điện hóa (Zn – Fe) sẽ hoạt động. Với thanh Kẽm là cực âm, thanh thép là cực dương và nước biển là dung dịch điện li. Tại cực (-): Xảy ra quá trình oxy hóa của Kẽm Zn ( Zn2+ + 2e Các e sẽ di chuyển từ cực âm qua cực dương nên xuất hiện dòng điện. Tại cực (+): Xảy ra quá trình khử của các ion H+ trong dung dịch sẽ đến cực (+) 2H+ + 2e ( H2 Do đó, tại cực (+) có khí H2 thoát ra, có xuất hiện dòng điện nên kim Ampe kế bị lệch và tại cực (-) thì thanh kẽm bị ăn mòn dần. f) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể giải thích được sau khi học bài: Sự ăn mòn kim loại (Lớp 12). Ngoài ra, chúng em cũng có thể tự mình giải thích được vì sao lại có hiện tượng “gỉ” của thép khi để trong không khí ẩm. Đốt cháy bằng nước – Hoặc tạo khói màu bằng nước. a) Hóa chất: Al bột, I2 bột, nước. b) Dụng cụ: Đũa thủy tinh, lưới amiang,... c) Cách tiến hành: Trộn đều hỗn hợp Al và I2 ở dạng bột với nhau trên lưới amiang. Cho một ít nước vào hỗn hợp. Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng. * Chú ý: Trong khi chuẩn bị thí nghiệm, nên lấy lượng I2 bột ít hơn lượng Al bột và trộn cẩn thận hỗn hợp để cho I2 (h) được tạo ít chừng nào thì tốt chừng ấy. d) Hiện tượng: Xuất hiện khói màu tím. / Hình ảnh minh họa TNo: Làm xuất hiện khói nhiều màu e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Ở điều kiện thường, bột nhôm và iod vẫn phản ứng với nhau. Tuy nhiên, do bột nhôm và iod đều là chất rắn nên diện tích tiếp xúc ít làm cho tốc độ phản ứng xảy ra chậm. Khi nhỏ vài giọt nước vào. Nước đóng vai trò là chất xúc tác, giúp phân tán các phân tử iod tạo điều kiện tốt hơn cho sự tiếp xúc gữa nhôm và iod. 2Al + 3I2 ( 2AlI3 ((H < 0) Phản ứng xảy ra sinh ra nhiệt lớn, lượng nhiệt này làm iod bị nung nóng sẽ có hiện tượng thăng hoa (chuyển sang trạng thái hơi) tạo điều kiện cho phản ứng tốt hơn. Hỗn hợp bốc cháy có khói màu tím của hơi iod, màu vàng của AlI3 và màu trắng của hơi nước. g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong phần tính chất của Iod (Lớp 10) hoặc của Nhôm (Lớp 12). Tuy nhiên, khi làm thí nghiệm này cũng rất cần chú ý đến vấn đề hơi của I2 thoát ra. Chiếc khăn mùi soa không cháy khi đốt, dù có ngọn lửa. a) Hóa chất: Nước, axeton, khăn mùi soa b) Dụng cụ: Đèn cồn, kẹp đốt, cốc thủy tinh. c) Cách tiến hành: Nhúng ướt khăn mùi xoa bằng nước. Sau đó, cho khăn mùi xoa đó vào cốc thủy tinh có chứa axeton. Đưa khăn mùi xoa đó qua ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Xuất hiện ngọn lửa. Sau một thời gian, ngọn lửa yếu dần và tắt nhưng chiếc khăn không hề bị cháy, còn nguyên. // Hình ảnh minh họa TNo: Chiếc khăn mùi xoa không cháy e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Khi tẩm axeton vào khăn thì trước đó chiếc khăn đã được tẩm nước. Axeton là chất dễ bay hơi và nhẹ hơn nước nên nó chỉ bám vào phía ngoài của chiếc khăn ướt. Khi đốt chiếc khăn, thực ra ta chỉ đốt phần hơi và phần axeton bám ngoài chiếc khăn ướt, do đó chiếc khăn sẽ không bị ảnh hưởng. g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài Andehit (Lớp 11) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng. Châm lửa không cần diêm a) Hóa chất: KMnO4, H2SO4 đặc, Glyxerol b) Dụng cụ: Đèn cồn, đũa thủy tinh, chén sứ c) Cách tiến hành: Cho vào chén sứ 1 ít lượng bột KMnO4. Nhỏ thêm vài giọt dung dịch H2SO4 đặc. Lấy đũa thủy tinh trộn đều hỗn hợp. Dùng đũa thủy tinh đó quẹt trên bấc đèn cồn. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Khi trộn KMnO4 với H2SO4 đặc thì có một ít khí màu tím nâu xuất hiện. Khi quét hỗn hợp đó lên bấc đèn cồn thì đèn cồn bùng cháy. / Hình ảnh minh họa TNo: Đốt đèn cồn không cần diêm e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Kali pemanganat (KMnO4) là muối của một axit không bền – Axit pemanganic (HMnO4). Khi Kali pemanganat tác dụng với axit Sunfunric, có xảy ra phản ứng trao đổi tạo thành Axit pemanganic. 2KMnO4 + H2SO4 ( K2SO4 + 2HMnO4  Axit Pemanganic được tạo ra bị phân tích và cho anhidric pemanganic (Mn2O7). 2HMnO4 ( Mn2O7 + H2O Mn2O7 là chất lỏng màu nâu đỏ. Vì thế nên khi trộn hỗn hợp trên, ta cũng thấy có khí màu nâu đỏ bốc lên. Anhidric pemanganic có tính oxi hoá mạnh nên: 2Mn2O7 ( 4MnO2 + 3O2 Phản ứng tỏa nhiệt mạnh và nhờ có O2 được tạo thành mà cồn lập tức bùng cháy. * Chú ý: Mn2O7 cực kì nguy hiểm, không để gần và tiếp xúc với chất dễ cháy. Thí nghiệm này làm rất đơn giản. Tuy nhiên nếu trời quá lạnh thì cần đốt đèn cồn trước rồi thổi tắt, sau đó châm đũa thì bảo đảm cháy trong... mọi thời tiết. g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài Ancol (Lớp 11) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng. Mưa sao a) Hóa chất: KMnO4, C bột, Fe bột. b) Dụng cụ: Đèn cồn, đũa thủy tinh, chén nung, bộ giá đỡ. c) Cách tiến hành: Cho vào chén sứ một ít lượng như nhau các chất: KMnO4, C, Fe. Lấy đũa thủy tinh trộn đều hỗn hợp. Cho hỗn hợp vào chén nung. Đặt chén nung lên bộ giá đỡ và đun bằng ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Phản ứng hóa học xảy ra mãnh liệt; hỗn hợp bắn toé ra, thành rất nhiều đốm lửa, giống như một đám mưa sao. / Hình ảnh minh họa TNo: Mưa sao e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Khi nung nóng, Kali pemanganat sẽ xảy ra phản ứng: 2 𝐾𝑀𝑛𝑂 4 𝑡 𝑜 𝐾 2 𝑀𝑛 𝑂 4 + 𝑀𝑛𝑂 2 + 𝑂 2 Oxi được tạo thành làm cho hỗn hợp bột than và sắt cùng cháy: C + O2 ( CO2 và Fe + O2 ( Fe3O4 CO2 được tạo thành khi nó luồn qua hỗn hợp dạng bột và làm bắn ra những hạt rất nhỏ sắt oxit nóng đỏ, tạo thành mưa sao. g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài C (Lớp 11), Fe (Lớp 12) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng. Đốt pháo hoa trong chất lỏng a) Hóa chất: KMnO4, C2H5OH, H2SO4 đặc. b) Dụng cụ: Ống đong, pipet c) Cách tiến hành: Cho vào ống đong khoảng 1/3 về thể tích dung dịch C2H5OH. Dùng pipet để lấy dung dịch H2SO4 đặc, nhúng đầu pipet sâu tận đáy ống đong, sau đó thả tay để H2SO4 chảy ra. Trong ống đong, sẽ tạo thành lớp H2SO4 và C2H5OH phân cách nhau bởi ranh giới rõ rệt. (Chú ý: Lớp C2H5OH ở trên). Bỏ tiếp vào thêm một ít bột KMnO4 vào ống đong. Đợi 1 thời gian. Quan sát hiện tượng xảy ra. d) Hiện tượng: Khoảng nửa phút sau, các tia lửa loé sáng trong lòng chất lỏng như sao sa và có những tiếng nổ lách tách khá lâu. / Hình ảnh minh họa TNo: Đốt pháo hoa trong chất lỏng e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Khi các hạt Kali pemanganat rơi xuống lớp axit Sunfunric, có xảy ra phản ứng trao đổi tạo thành Axit pemanganic (HMnO4) – là axit không bền 2KMnO4 + H2SO4 ( K2SO4 + 2HMnO4  Axit Pemanganic được tạo ra bị phân tích và cho anhidric pemanganic (Mn2O7). 2HMnO4 ( Mn2O7 + H2O Mn2O7 là chất lỏng màu nâu đỏ, có tính oxi hoá cực mạnh nên: 2Mn2O7 ( 4MnO2 + 3O2 Phản ứng tỏa nhiệt mạnh và nhờ có O2 được tạo thành mà cồn lập tức bùng cháy. Sự cháy xảy ra ở quanh từng hạt thuốc tím nên trông như sao sa. g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài Axit sunfuric (Lớp 10) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng. Hóa than mà không cần đốt nóng. a) Hóa chất: Đường cát, H2SO4 đặc. b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đèn cồn, giá đỡ. c) Cách tiến hành: Cho vào cốc thủy tinh một lượng đường cát (khoảng 1/3 cốc). Sau đó, nhỏ một vài giọt H2SO4 đặc vào cốc. Đợi 1 thời gian, quan sát hiện tượng xảy ra. d) Hiện tượng: Sau một thời gian, ta thấy đường trong cốc bắt đầu sẫm màu lại và biến thành một khối màu đen. Khối này lập tức ùn lên cốc và bắt đầu trào ra ngoài tựa như một cái cột bằng than đang mọc thật nhanh vậy. // Hình ảnh minh họa TNo: Hóa than đường e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Axit sunfuric đậm đặc có tính chất háo nước rất mạnh. Khi cho axit sunfuric đặc vào cốc chứa đường cát [có thành phần chính là Saccarozo - C12H22O11 – C12(H2O)11], axit sunfurric đã hút H2O của Saccarozo và chỉ còn lại C nên đường dần dần hóa thành màu đen. 𝐶 12 𝐻 22 𝑂 11 𝐻 2 𝑆𝑂 4 đặ𝑐 12𝐶+11 𝐻 2 𝑂 Đồng thời, quá trình này tỏa nhiệt mạnh nên C đã tác dụng với H2SO4 đặc tạo thành CO2, SO2: C + H2SO4 ( CO2 + SO2 + H2O Chính những khí này đã làm cho đường đã bị hóa than phun trào lên miệng cốc. g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài Axit sunfuric (Lớp 10), bài Saccarozo (Lớp 12) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng. Đốt cháy đường a) Hóa chất: Đường cát, tàn thuốc lá, diêm. b) Dụng cu: Đèn cồn, mặt kính đồng hồ. c) Cách tiến hành: Cho một ít đường cát vào mặt kính đồng hồ. Rãi một số tàn thuốc lá trên những hạt đường. Đốt hỗn hợp đó. Quan sát hiện tượng xảy ra. d) Kết quả: Không thành công. Thổi khí làm đổi màu a) Hóa chất: CaO, nước b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh, ống dẫn khí thủy tinh. c) Cách tiến hành: Lấy một ít vôi cho vào trong cốc thuỷ tinh, thêm nước lạnh, khuấy trộn, để lắng rồi gạn lấy phần dung dịch trong, không màu vào một chiếc cốc. Bạn cắm một đầu ống dẫn khí vào cốc, một đầu ống dẫn khí thì ngậm trong miệng mà thổi hơi vào cốc đựng nước vôi. Quan sát hiện tượng xảy ra. Tiếp tục thổi cho đến khi có hiện tượng khác. d) Hiện tượng: Khi thổi hơi vào trong cốc thì dung dịch bị vẫn đục. Nhưng nếu ta tiếp tục thổi hơi vào tiếp thì dung dịch lại trở thành trong suốt như ban đầu. e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Khi cho vôi vào trong nước rồi thu lấy dung dịch thì ta được dung dịch Ca(OH)2 – dung dịch nước vôi trong. CaO + H2O ( Ca(OH)2 Trong hơi thở của chúng ta có khí CO2. Khi thổi khí CO2 vào dung dịch nước vôi trong sẽ xảy phản ứng và tạo thành CaCO3 – kết tủa màu trắng nên dung dịch bị vẫn đục. Ca(OH)2 + CO2 ( CaCO3 + H2O Nhưng nếu tiếp tục thổi khí CO2 vào thì kết tủa CaCO3 sẽ bị hòa tan nên dung dịch lại trở thành trong suốt như ban đầu. CaCO3 + CO2 + H2O ( Ca(HCO3)2 g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui và xảy ra trong cuộc sống, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài về Canxi và các hợp chất của Canxi (Lớp 12). Nổi, chìm những viên long não a) Hóa chất: Viên long não, dung dịch CH3COOH, Na2CO3 (rắn) b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh. c) Cách tiến hành: Cho vào cốc thủy tinh một lượng CH3COOH. Thả mấy viên long não vào cốc. Thêm vào một lượng Na2CO3. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Khi cho lượng Na2CO3 vào cốc thì thấy có bọt khí xuất mạnh. Sau một thời gian, các viên long não bắt đầu nổi lên mặt nước. Sau khi nổi lên mặt nước một thời gian, các viên long não lại chìm xuống. Quá trình đó cứ lặp đi lặp lại đến khi hết bọt khí thoát ra. // Hình ảnh minh họa TNo: Viên long não chìm và nổi e) Kết quả: Thành công f) Giải thích: Khi cho Na2CO3 vào cốc có đựng dung dịch CH3COOH thì có phản ứng xảy ra, tạo thành khí CO2 bay lên Na2CO3 + 2CH3COOH ( 2CH3COONa + CO2 + H2O Khí CO2 sinh ra, có một phần sẽ bám vào các viên long não và nâng các viên long não lên mặt nước. Sau khi lên khỏi mặt nước, khí CO2 sẽ thoát ra không khí nên các viên long não lại chìm xuống cốc. Quá trình đó cứ lặp đi lặp lại đến khi hết bọt khí thoát ra. g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài về Canxi và các hợp chất của Canxi (Lớp 12). Dung dịch nước chanh viết... thư mật a) Hóa chất: Quả chanh (hoặc giấm ăn, hành lá,…) b) Dụng cụ: Đèn cồn, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh. c) Cách tiến hành: Vắt nước quả chanh vào cốc thủy tinh. Sau đó, dùng bút lông chấm vào dung dịch nước chanh để viết lên một trang giấy trắng. Để vài phút cho nước chanh khô và không còn thấy nét chữ trên tờ giấy trắng nữa. Đem hơ tờ giấy trắng đó trên ngọn lửa của đèn cồn. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Tờ giấy hiện lên màu nâu ở những chỗ đã viết bằng dung dịch hành lúc trước. / Hình ảnh minh họa TNo: Viết thư mật e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Nước chanh có tính axit và phản ứng yếu với giấy viết. Khi cung cấp nhiệt cho giấy, axit sẽ làm giấy chuyển sang màu nâu trước khi làm giấy mất màu. Chữ viết chuyển sang màu nâu là do chỗ giấy bị axit phản ứng gia nhiệt.  * Chú ý: Nhờ tính chất tương tự, có thể thực hiện thí nghiệm với các loại nước quả khác. Rượu trắng, nước cam, giấm và nước táo (mọi loại đồ uống có tính axit, vị chua) đều có thể dùng cho thí nghiệm. g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài về axit cacboxylic (Lớp 11). Không có lửa… mà lại có khói a) Hóa chất: HCl, NH3 đặc, bông y tế. b) Dụng cụ: Đũa thủy tinh, cốc thủy tinh. c) Cách tiến hành: Lấy hai đũa thủy tinh ở đầu có quấn một ít bông. Nhúng đũa thư nhất vào dung dịch HCl đậm đặc. Nhúng đũa thứ hai vào dung dịch amoniac đặc. Đưa hai đầu đũa lại gần nhau. Quan sát hiện tượng. d) Hiện tượng: Khi đưa 2 đũa thủy tinh lại gần nhau thì thấy khói trắng xuất hiện. // Hình ảnh minh họa TNo: Không có lửa mà có khói e) Kết quả: Thành công. f) Giải thích: Dung dịch HCl đặc là axit bay hơi và dung dịch NH3 là bazo yếu, dễ bay hơi. Khi để 2 dung dịch này ở gần nhau thì các phân tử HCl và NH3 ở dạng khí sẽ kết hợp với nhau để tạo thành NH4Cl – là những tinh thể màu trắng. NH3 + HCl ( NH4Cl g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài về Amoniac (Lớp 11). Lửa và khói a) Hóa chất: C2H5OH, NH3, HCL, C6H6, bông y tế. b) Dụng cụ: Mặt kính đồng hồ, Đũa thủy tinh. c) Cách tiến hành: Đặt bốn miếng bông lên miếng kính. Các miếng bông đã tẩm các dung dịch sau: Miếng thứ nhất tẩm cồn, miếng thứ hai – dung dịch NH3 đậm đặc, miếng thứ ba – benzen, miếng thứ tư – dung dịch HCl (pha 1 thể tích dung dịch HCl đậm đặc với một thể tích nước). Để bốn miếng kính đó cách xa nhau khoảng 25 – 30cm, miếng kính đặt bông tẩm dung dịch NH3 và HCl phải đặt ở hai đầu. Sau đó, giới thiệu ngọn lửa không có khói, ngọn lửa có khói và có khói nhưng không có lửa. Châm lửa đốt bông tẩm cồn trước, rồi tới bông tẩm benzen, sau cùng gắp miếng bông tẩm HCl đặt lên miếng bông tẩm dung dịch NH3. Quan sát hiện tượng xảy ra (khói ngọn lửa) d) Hiện tượng: Khi tiến hành thí nghiệm, ta thấy: Khi đốt bông tẩm Benzen sẽ có xuất hiện ngọn lửa có nhiều khói đen. Khi đốt bông tẩm Ancol etylic sẽ có xuất hiện ngọn lửa màu xanh, không có khói. Khi để 2 mẫu bông có tẩm dung dịch NH3 và HCl lại gần nhau thì không có lửa nhưng có xuất hiện khói trắng. / Hình ảnh minh họa TNo: Khói màu khác nhau e) Kết quả: Thành công f) Giải thích: Benzen có CTPT là C6H6. Cứ mỗi nguyên tử C thì đính với một nguyên tử H. Khối lượng nguyên tử C có trong 1 phân tử Benzen rất lớn. Khi đốt Benzen trong không khí (lượng khí O2 chỉ chiếm 20% thể tích), do không oxy hóa được hết C nên sinh ra muội than. Khi đốt cháy ancol etylic trong không khí, ancol etylic bị cháy hoàn toàn nên ta chỉ thấy ngọn lửa mà không thấy khói. Dung dịch HCl đặc là axit bay hơi và dung dịch NH3 là bazo yếu, dễ bay hơi. Khi để 2 dung dịch này ở gần nhau thì các phân tử HCl và NH3 ở dạng khí sẽ kết hợp với nhau để tạo thành NH4Cl – là những tinh thể màu trắng. NH3 + HCl ( NH4Cl g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng. III/ MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA CÁC HIỆN TƯỢNG TRONG THỰC TIỄN KHÁC: * Ví dụ 01: Vì sao cồn có thể sát khuẩn? Cồn là dung dịch Ancol etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể xuyên qua màng tế bào tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị chết (Do protein là cơ sở sự sống của tế bào). Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có khả năng sát trùng tốt nhất, vì nếu cồn > 75% thì nồng độ cồn quá cao làm cho protein bị đông tụ nhiều, làm protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng hình thành một lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị chết. Nếu cồn quá loãng (< 75%) thì hiệu quả sát trùng kém. * Ví dụ 02: Tại sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy tinh? Dung dich HF, tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thuỷ tinh. Do thành phần của thuỷ tinh chính là SiO2, khi cho dung dịch HF vào thì có phản ứng:  * Ví dụ 03: Vì sao lại không dùng xăng pha chì nữa? Xăng pha chì là thêm Tetraetyl chì có tác dụng tiết kiệm 30% xăng dầu khi sử dụng. Nhưng khí cháy trong động cơ, chì oxit bám vào các ống xả, thành xi lanh nên thực tế xăng còn hoà tan thêm vào Dibrom etan thì chì oxit sẽ bị chuyển thành Chì bromua (PbBr2), dễ bay hơi, thoát ra khỏi xi lanh, ống xả, thải vào không khí làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì chì sẽ ở trong môi trường khí, tồn tại trong thực vật, động vật nên khi tiếp xúc với khí thải, động thực vật bị bệnh sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người. Ngoài ra hơi Brom bay ra gây nguy hiểm tới đường hô hấp, làm bỏng da. Hiện nay, nước ta đã không sử dụng xăng pha chì. * Ví dụ 04: Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn”, câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào? Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3 nên trong nước sẽ tồn tại phương trình điện ly:  Khi nước chảy sẽ cuốn theo các ion , theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng hoá học thì cân bằng (*) chuyển dịch theo phía chống lại sự giảm nồng độ  (chiều thuận) nên theo thời gian nước chảy qua đá sẽ mòn dần. Có thể giải thích bổ sung thêm nguyên nhân khác: Vì trong nước có lẫn khí CO2 nên sẽ xảy ra phản ứng: . Khi nước chảy sẽ cuốn Ca(HCO3)2 trôi theo, qua thời gian đá sẽ bị mòn dần. * Ví dụ 05: Cao dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào? Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:  Sau đó:  Khí NO2 sẽ tan vào trong nước mưa:   Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6 − 7 kg N cho mỗi mẫu đất. Ngày nay, người ta đã điều chế Ure [(NH2)2CO] từ không khí để chủ động bón cho cây trồng. Trong nền nông nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ của nghành công nghiệp hoá chất “hướng về không khí đòi lương thực” là càng lớn. * Ví dụ 06: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với những hình dạng phong phú đa dạng như thế nào? Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3, khi trời mưa, trong không khí có CO2 tạo môi trường axit làm tan được đá vôi, những giọt nước mưa rơi xuống như vô vàn mũi dao nhọn, sắc khắc vào đá những đường nét khác nhau  Và xuất hiện quá trình điện ly:   – Theo thời gian dần tạo ra các hang động khi nước có Ca(HCO3)2 ở đất đá do áp suất nhiệt độ đột nhiên thấp nên khi giọt nước nhỏ từ từ có tồn tại phương trình:  Lớp CaCO3 lưu lại ngày càng nhiều, dày gọi đó là nhũ có màu, hình thù đa dạng. * Ví dụ 07: Tại sao nước máy lại có mùi clo? Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo vào nước có tác dụng sát trùng do clo tan 1 phần (gây mùi) và phản ứng 1 phần với nước:  Ion ClO- trong HClO có tính oxi hoá mạnh và có khả năng diệt khuẩn. * Ví dụ 08: Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố, rừng cây … bầu trời xanh cũng như sạch quang, mát mẻ, trong lành hơn? Do trong không khí có 20% O2 nên khi có sấm chớp tạo điều kiện:  Tạo ra một lượng nhỏ O3, O3 có khả năng sát trùng:  Nên ngoài những hạt mưa cuốn theo bụi thì O3 là tác nhân làm môi trường sạch sẽ và cảm giác tươi, mát. * Ví dụ 09: Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu? “Ma trơi” chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất, trong cơ thể (xương động vật) có chứa một hàm lượng P khi chết phân huỷ tạo 1 phần thành khí PH3 (Photphin) khi có lẫn một chút khí P2H4 (Diphotphin), khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo thành khối cầu khí bay trong không khí  Điều trùng lặp ngẫu nhiên là: Người ta thường gặp “Ma trơi” ở các nghĩa địa càng tăng nên tính chất kịch tính. * Ví dụ 10: Tại sao phải ăn muối có Iod? Ăn muối để bổ sung hàm lượng Iod cho cơ thể, trong cơ thể một người trưởng thành có chứa 20 – 50mg Iod chủ yếu tập trung tuyến giáp trạng, thiếu Iod trong tuyến này thì cơ thể sẽ bị một số bệnh: Bướu cổ, nặng hơn là dẫn đến đần độn, phụ nữ thiếu Iod dẫn dến vô sinh, có biến chứng sau khi sinh. Mỗi ngày phải đảm bảo cho cơ thể tiếp xúc với < 150 mcrogam Iod. * Ví dụ 11: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn (chứa NaCl) vào quá sớm? Vì trong đậu, thịt chứa protein, vốn có tính keo khi gặp những chất điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho muối ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi cho tiêu hoá… * Ví dụ 12: Vì sao nước biển lại mặn? Các con sông, suối, … Các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố, hợp chất tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, vị mặn của nước biển chủ yếu do NaCl gây nên. Trong nước biển có khoảng hơn 80 nguyên tố, các halogen có nhiều trong nước biển, nguyên tố Br có trong nước biển tới 99% tổng lượng tồn tại và chiếm 0,065% trong nước biển. * Ví dụ 13: Hoá chất trong cơ thể của con người như thế nào? Các nhà khoa học đã tính được rằng: Lượng nước trong cơ thể của mỗi người chúng ta chỉ đủ giặt một chiếc áo sơ mi. Lượng Fe đủ để làm một cái đinh 5 phân. Lượng đường chỉ đủ cho làm một nữa cái bánh ngọt nhỏ. Lượng vôi trong toàn bộ xương của cơ thể đủ để xây một cái chuồng gà con. Lượng mỡ dùng nấu được 7 bánh xà phòng. Lượng P đủ để sản xuất 2200 đầu que diêm. * Ví dụ 14: Dấm ăn là gì? Có ích gì? Trong dấm ăn có vị chua vì có 3 - 5% là Axit axetic (CH3COOH). Dấm ăn có tác dụng tạo vị chua và có tác dụng làm cho cơ thể có cảm giác muốn ăn và tiêu hoá tốt, có khả năng tiêu độc, sát khuẩn. * Ví dụ 15: Vì sao có thể đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị hóa đen? Để dây bạc trắng sáng trở lại, người ta sẽ ngâm vào nước tiểu? Người bị cảm trong cơ thể thường sinh ra những hợp chất dạng sunfua (S2−) vô cơ hay hữu cơ đều có tính độc. Khi đánh cảm bằng bạc, do S có ái lực mạnh với Ag nên xảy ra phản ứng tạo Bạc sunfua (Ag2S) kết tủa màu đen. Do đó loại được chất độc ra khỏi cơ thể và cũng làm cho dây bạc chuyển thành màu đen () Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào thì sẽ xảy ra phản ứng:  Nên Ag2S bị hoà tan, bề mặt dây bạc lại trở nên sáng bóng. * Ví dụ 16: Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt? Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của người có các enzim. Khi nhai kỹ trộn đều, tuyến nước bọt làm tăng cơ hội chuyển hoá một lượng tinh bột theo phản ứng thuỷ phân thành mantozơ, glucozơ gây ngọt theo sơ đồ:  * Ví dụ 17: Vì sao không nên ăn hoa quả ngay sau bữa ăn? Trái cây có loại đường đơn là monosaccarit và một số loại axit sẽ kết hợp với axit trong dạ dày tạo ra Axit tactaric, Axit citric làm cho dạ dày đầy hơi. Một số loại hoa quả có hàm lượng Tanin và Pectin cao, chúng sẽ kết hợp với dịch vị, chất xơ và protein trong thức ăn, dễ tạo thành những hạt rắn, khó tiêu hóa. Những hạt này hình thành sỏi ở dạ dày, ruột. Nên ăn hoa quả sau bữa ăn khoảng 1−3 giờ. * Ví dụ 18: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO) hoặc nhiều khí thiên nhiên (CH4…) và không có oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt? Trong các giếng đào đặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng thường có khí độc CO, CH4… và không có O2. Mà người dân chúng ta hay có thói quen xuống giếng thau giếng hoặc vì lấy gầu múc nước… Đã có nhiều trường hợp bị tử vong một lúc nhiều mạng người vì gặp phải giếng có khí độc (CO) gây đông máu, CH4… và không có O2 gây ngạt trong tíc tắc, làm người xuống cứu cũng chết. Để tránh, tốt nhất không nên xuống các giếng đào, nếu có xuống phải đeo bình oxi. Còn muốn biết có khí độc(CO), hoặc nhiều khí thiên nhiên(CH4…) và không có O2 chỉ cần lấy dây buộc một con gà, vịt … thả xuống nếu nó chết thì chứng tỏ có khí độc. * Ví dụ 19: Hàn the là chất gì? Hàn the có thành phần chính là chất Natri tetraborat (hay là Borac), ở dạng tinh thể ngậm nước. Tinh thể trong suốt, tan nhiều trong nước nóng. Trước đây, người ta thường dùng hàn the làm chất phụ gia cho vào giò lụa, bánh phở, bánh cuốn, … để cho những thứ này khi ăn sẽ cảm thấy dai và giòn. Ngay từ năm 1985, Tổ chức Y tế thế giới đã cấm dùng hàn the làm chất phụ gia cho thực phẩm vì nó độc, có thể gây sốc, trụy tim, co giật và hôn mê. * Ví dụ 20: Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước? Cloramin là chất NH2Cl và NHCl2. Khi hoà tan cloramin vào nước sẽ giải phóng cho ra khí Clo. Clo tác dụng với nước tạo ra HClO. HClO có tính oxy hóa rất mạnh nên phá hoại hoạt tính một số enzim trong vi sinh vật, làm cho vi sinh vật chết.  Cloramin không gây độc hại cho người dùng nước đã được khử trùng bằng chất này. * Ví dụ 21: Thuốc chuột là chất gì? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nước uống thì chuột chết mau hơn hay lâu hơn? Thuốc chuột có thành phần chính là Zn3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân rất mạnh, tạo thành khí PH3 rất độc:  Làm cho hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm; nó khát và đi tìm nước. Chính PH3 đã giết chết chuột. Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH3 thoát ra càng nhiều → chuột càng nhanh chết. Nếu không có nước, chuột càng lâu chết hơn. * Ví dụ 22: Vì sao than đá chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy? Do than đá tác dụng với khí O2 trong không khí tạo ra khí CO2, phản ứng tỏa nhiệt:  Nhiệt tỏa ra được tích góp dần dần, khi đạt đến nhiệt độ cháy của than thì than tự bốc cháy. * Ví dụ 23: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau? Do trong nọc ong, kiến, nhện có axit hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau.  * Ví dụ 24: Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà? Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình quang hợp, hấp thụ CO2 và giải phóng khí O2.  Nhưng ban đêm, do không có ánh sáng mặt trời, cây xanh không quang hợp, chỉ có quá trình hô hấp nên cây hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2 làm cho phòng thiếu khí O2 và quá nhiều khí CO2. * Ví dụ 25: Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết? Trong nông nghiệp, đất đèn dùng để làm gì? Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua (CaC2), khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen và canxi hidroxit:  Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra andehit axetic (CH3CHO). Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm chết cá. Trong nông nghiệp, từ lâu người ta đã dùng đất đèn để làm kích thích quả xanh mau chín và chín đồng loạt ở các kho, thường dùng để dấm dứa, chuối, cà chua,… vào dịp cuối mùa đông, đầu mùa xuân. * Ví dụ 26: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày? Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản ứng:  * Ví dụ 27: Vì sao trong công nghiệp thực phẩm, muối (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở? (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm vào bột mì, lúc nướng bánh thì (NH4)2CO3 sẽ bị phân hủy thành các chất khí và hơi nên làm cho bánh xốp và nở hơn:  * Ví dụ 28: Vì sao khi cơm khê người ta thường cho vào nồi cơm một mẩu than củi? Do than củi xốp có tính hấp phụ, nên hấp phụ được mùi khét của cơm làm cho cơm đỡ mùi khê. * Ví dụ 29: Vì sao sau khi ăn trái cây thì không nên đánh răng ngay? Các nhà khoa học khuyến cáo: Ai ăn trái cây thì phải một giờ sau mới được đánh răng. Tại sao vậy? Vì chất chua (axit hữu cơ) trong trái cây sẽ kết hợp với những thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chải sẽ tấn công các kẽ răng và gây tổn thương lợi. Bởi vậy phải đợi đến khi lượng nước bọt trung hòa axit trong trái cây, nhất là táo, cam, nho, chanh. Ta đã biết thức ăn vào dạ dày phải lưu giữ lại từ 1−2 giờ. Nếu sau bữa ăn, ta ăn ngay trái cây sẽ làm tăng thêm sự lưu trệ trong dạ dày. * Ví dụ 30: Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi? Do bạc tác dụng với khí O2 và H2S có trong không khí tạo ra bạc sunfua (Ag2S) màu đen:  Khi bạc sunfua gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion Ag+. Ion Ag+ có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong 1 lít nước cũng đủ diệt vi khuẩn. Không cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn lâu bị ôi thiu. * Ví dụ 31: Làm cá bớt tanh bằng phương pháp nào? Khi nấu canh cá thì cho thêm chất chua (me, giấm,…) để làm giảm mùi tanh của cá. Chất chua (axit lactic có trong nước dưa, me, axit axetic có trong giấm, axit citric có trong chanh…) nâng cao hương vị và hạn chế mùi tanh của cá. Trong chất tanh của cá, có chứa hỗn hợp các amin [(CH3)2NH và (CH3)3N], có tính bazơ yếu. Các chất chua dùng để nấu canh cá đều là axit hữu cơ, chúng có phản ứng với các amin tạo thành muối. Do đó làm giảm hoặc làm mất vị tanh của cá. Ví dụ:  * Ví dụ 32: Vài kỷ lục trong thế giới kim loại Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất: Vonfram (W) với tnc = 34100C. Kim loại nhẹ nhất: Liti (Li) với d = 0,53g/cm3. Kim loại dẻo nhất: Vàng (Au) Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất: thủy ngân (Hg) với tnc = −390C. Kim loại dẫn điện, dẫn nhiệt tốt nhất: Bạc (Ag) Kim loại được con người sử dụng làm công cụ sớm nhất: Đồng (Cu) Kim loại có trữ lượng lớn nhất: Nhôm (Al), chiếm 7% về khối lượng vỏ trái đất. * Ví dụ 33: Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta thường ngửi thấy mùi khai? Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu chất đạm, như: nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ, … lượng Ure trong các chất hữu cơ sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, ure bị phân hủy thành CO2 và NH3:  Lượng NH3 sinh ra hoà tan trong nước dưới dạng một cân bằng động:  Như vậy, khi trời nắng (nhiệt độ tăng), cân bằng trên sẽ dịch chuyển theo chiều nghịch, tức là NH3 sinh ra do phản ứng phân hủy ure không bị hoà tan trong nước mà bị tách ra, bay vào không khí làm cho không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu. * Ví dụ 34: Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét mà nên rắc bột S lên trên? Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là một chất độc. Vì vậy khi làm rơi nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi.  ( Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn. * Ví dụ 35: Nhôm lại được dùng làm dây dẫn điện cao thế? Còn dây đồng lại được dùng làm dây dẫn điện trong nhà? Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm nhẹ hơn đồng. Do đó, nếu như dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không có lợi về mặt kinh tế. Còn trong nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh hưởng lớn lắm. IV/ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DỰ ÁN TRONG THỜI GIAN TỚI: Để đề tài được triển khai rộng rãi đến với tất cả các bạn học sinh, nhằm tăng sự hứng thú, đam mê học môn Hóa học cho tất cả các bạn học sinh trong toàn trường, chúng em đã có một số kế hoạch sẽ triển khai trong thời gian tới: Tổ chức một buổi ngoại khóa về các vấn đề: Hóa học trong cuộc sống. Có ý tưởng mong muốn Nhà trường, các thầy cô giáo bộ môn hình thành và tổ chức một câu lạc bộ “Hóa học vui” để tạo cho chúng em và các bạn học sinh trong toàn trường có nhiều điều kiện hơn nữa tiếp xúc với những kiến thức bổ ích, thiết thực, gần gủi với đời sống hằng ngày,... Hằng tuần, thông qua thầy cô hướng dẫn, chúng em có thể đưa ra những câu hỏi hóa học vui, những bài toán hay lên bảng tin của Đoàn trường để các bạn học sinh trong trường tìm hiểu và giải đáp. C/ KẾT LUẬN Để có thể tiếp thu được kiến thức môn Hóa học thì không phải là điều đạt được dễ dàng. Chúng em phải ý thức được trách nhiệm của bản thân, chủ động lĩnh hội tri thức. Trong nội dung đề tài, chúng em chỉ đề cập đến một số vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày.Chúng em hi vọng đây cũng là một trong những cách nhằm tăng sự hứng thú học môn Hóa học nói riêng và các môn nghiên cứu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTăng sự hứng thú học môn hóa học bằng cách thực hiện các thí nghiệm vui và có liên quan trong cuộc sống.docx
Luận văn liên quan