LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang tăng trưởng với tốc
độ rất cao. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã làm giảm đáng kể tình trạng nghèo
đói (giảm tỷ lệ đói nghèo từ 58% năm 1993 xuống còn 19.5% vào năm 2004, rồi
16% năm 2006), tỷ lệ số người quá nghèo ( theo tiêu chí thiếu lương thực) giảm từ
25% xuống còn 11% vào năm 1993 và năm 2000. Cuộc sống của người dân nói
chung cũng có những cái thiện đáng kể.
Mặc dù vậy, sự phát triển này không đồng đều, sự tăng lên của thu nhập không
đồng nhất và sự bất bình đẳng về thu nhập ngày càng tăng. Khoảng cách chênh lệch
giữa nông thôn và thành thị, giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số ngày càng
nới rộng. Điều này đã làm giảm đáng kế chất lượng và hiệu quả của đường lối tăng
trưởng giảm nghèo mà Việt Nam đang theo đuổi.
Hiểu và trăn trở với thực trạng đó, đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng thực hiện
mục tiêu tăng trưởng giảm nghèo ở Việt Nam, trong đó đặc biệt chú trọng đến bất
bình đẳng thu nhập giữa người giàu và người nghèo, giữa người Kinh và người dân
tộc thiểu số và giữa các vùng trên toàn quốc.
Hy vọng nghiên cứu có thể đóng góp một phần vào việc thúc đẩy quá trình tăng
trưởng giảm nghèo ở Việt Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
2.1.
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đem đến được một cái nhìn tổng quan
về tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam, từ đó đưa ra được một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng giảm nghèo.
Mục tiêu cụ thể
2.2.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là trả lời được những câu hỏi sau:
- Tăng trưởng giảm nghèo là gi? Tại sao phải hướng tới mục tiêu tăng trưởng
giảm nghèo?
- Thực trạng đói nghèo thay đổi như thế nào trong bối cảnh có tăng trưởng
kinh tế tại Việt Nam?
- Các yếu tố nào làm hạn chế tăng trưởng hướng tới giảm nghèo tại Việt Nam?
- Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng giảm nghèo Viêt
Nam là như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
3.1.
- Người nghèo ở Việt Nam và tác động của tăng trưởng đối với họ
- Khả năng tham gia vào quá trình tạo nên và hưởng lợi từ tăng trưởng của
người nghèo Việt Nam.
- Các thành phần tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng giảm
nghèo tại Việt Nam
+ Chính phủ và hệ thống chính sách và chi tiêu công của chính phủ
+ Các tổ chức tài chính vi mô hỗ trợ tín dụng cho người nghèo
+ Những người, tổ chức và cơ quan thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo
Phạm vi nghiên cứu
3.2.
- Nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các nội dung về tăng trưởng giảm nghèo, các yếu tố làm hạn
chế tăng trưởng giảm nghèo và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng giảm nghèo
tại Việt Nam
- Không gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chất lượng tăng trưởng và giảm nghèo tại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của Viêt Nam trong
giai đoạn có tăng trưởng kinh tế từ sau Đổi mới đến nay, đặc biệt là từ năm 1990
đến năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các nội dung trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
- Phương pháp và phân tích thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp, phân tích - tổng hợp để hệ thống hoá các
vấn đề lý luận cũng như đánh giá về thực trạng của tăng trưởng giảm nghèo
ở Việt Nam.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được kết cấu gồm 4 chương, mỗi chương lần lượt trả lời 4 câu
hỏi được nêu ở phần 2.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Mỗi chương gồm có ba phần: phần mở đầu – giới thiệu chung về nội dung,
nhiệm vụ của chương và mối quan hệ giữa nó với các chương khác trong toàn bài
nghiên cứu, phần nội dung chính của chương và phần tóm tắt cuối chương.
69 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2923 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng trưởng giảm nghèo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p nông dân nâng cao năng suất. Chỉ có 8.1% xã
có năng suất cây lương thực, thực phẩp và cây hàng năm vào năm 2003 tăng so với
năm 1998 do tác động của trợ cấp từ Nhà nước [17, trang 252]. Đây là một tỷ lệ
tăng rất thấp so với những hoạt động khác nhằm cải thiện đời sống của nông dân.
1.2.2. Phân phối lại tài sản không hiệu quả trong việc giảm bất bình đẳng
Đa số người nghèo Việt Nam là nông dân. Chính vì vây, để phân phối lại tài sản
theo hướng nâng cao thu nhập cho người nghèo thì cần phải tiến hành phân phối lại
tài sản cho người nông dân, làm cho người dân nghèo có nhiều tài sản hơn để mở
rộng sản xuất, mà trước hết là phân phối đất đai – yếu tố quan trọng trước nhất của
sản xuất nông nghiệp - theo nguyên tắc gắn tăng trưởng với tăng thu nhập cho
người nông dân với một tỷ lệ tương ứng. Tuy nhiên, thực trạng phân phối tài sản
đất tại Việt Nam trong những năm gần đây đã tác động tiêu cực đến thu nhập của
người nông dân nghèo.
Diện tích đất dành cho nông nghiệp vốn dĩ đã quá chật hẹp của Việt Nam (từ 0.7
đến 0.8ha/hộ nông thôn, 0.3ha/lao động và 0.15ha/nhân khẩu) [21], nay đang bị thu
hẹp với tốc độ chóng mặt do phải chuyển đổi thành đất đô thị hoặc đất xây dựng
khu công nghiệp. Diện tích đất trồng lúa đang bị giảm mạnh, đặc biệt là ở vùng
đồng bằng sông Hồng. Trong giai đoạn 2002-2007, mỗi năm vùng này mất 7,500ha
đất, tương đương 0.67%. [21]
32
Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh dẫn đến tình trạng nông dân mất đất, mất
việc làm do không có nghề nghiệp thay thế, bắt nguồn từ không được đào tạo
chuyên môn gì. Tiền đền bù đất nông nghiệp quá thấp, thậm chí không đủ cho
người dân có thể duy trì mức sống như cũ. Chẳng hạn như giá đền bù 1000m2 đất ở
ấp 3, xã Long Hậu, Long An là 35 triệu đồng. Một người nông dân có khoảng
4000m
2
được đền bù 140 triệu đồng. Số tiênc này cũng chỉ để chị có thể mua một
nền nhà tái định cư, rồi sau đó cùng không biết sống bằng gì do không được đào tạo
chuyên môn. [10, trang 10]
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là nguyên nhân lớn thứ 3
(sau thời tiết và sâu bệnh) dẫn đến sự suy giảm năng suất sản xuất cây lương thực,
thực phẩm và cây hàng năm của cả nước vào năm 2003 so với năm 1998.Hậu quả
của việc chuyển đổi đất nông nghiệp đặc biệt nghiêm trọng tại đồng bằng sông Cửu
Long, nơi có đến 51% số xã bị giảm năng suất do đất nông nghiệp bị chuyển đổi.
[17, trang 255]
Có thể nói, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất
công nghiệp và đất đô thị ồ ạt như hiện nay là một cuộc tái phân bổ ruộng đất, khi
mà đất đai bị chuyển từ tay nông dân nghèo sang những người có tiền, những nhà
đầu cơ đất.Trong cuộc tái phân bổ tài sản đó, nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo
là những người chịu thiệt nhiều nhất; bất bình đẳng tiếp tục tăng là điều không
tránh khỏi.
2. Phân bổ nguồn vốn không bình đẳng
2.1. Vốn tƣ nhân đƣợc phẩn bổ không bình đẳng
Nguồn vốn tư nhân gồm có vốn tư nhân trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
Các nguồn vốn này đều được sử dụng nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuân cao
nhất. Chính vì vậy, nếu không có những tác động của Chính phủ, nguồn vốn tư
33
nhân hầu như không được đầu tư vào nơi có điều kiện khó khăn đối với việc phát
triển kinh tế như vùng sâu vùng xa, nông thôn miền núi hay vùng tập trung các dân
tộc ít người. Vốn tư nhân trong nước và nước ngoài chảy về những vùng thuận lợi
cho phát triển kinh tế, thu được lợi nhuận cao, đó là vùng thành thị, đồng bằng.
Trong giai đoạn 1986 – 2006, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng, vốn đã là
những vùng phát triển nhất Việt Nam, nhận đựợc nhiều vốn FDI nhất, chiếm tới
77.5% tổng số vốn FDI vào Viêt Nam. Dầu khí và 6 vùng còn lại, những vùng kém
phát triển nhất, chia nhau 22.5% tổng số vốn FDI còn lại. [20] Bất bình đẳng vùng,
miền vì thế mà càng thêm trầm trọng do bất bình đẳng về yếu tố quan trọng tạo nên
tăng trưởng – vốn.
2.2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đƣợc phân bổ không bình
đẳng
Vốn ODA được phân bổ về các địa phương không đồng đều. Đông Nam Bộ và
đồng bằng sông Hồng là những vùng nhận được nhiều vốn ODA nhất, chiếm tới
66.8% tổng lượng vốn ODA của Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 2007. [18]
Tương tự như đối với vốn FDI, việc phân bổ ODA như vậy cũng không thúc đẩy
quá trình giảm bất bình đẳng.
2.3. Vốn Nhà nƣớc đƣợc sử dụng không hiệu quả trong việc giảm bất
bình đẳng
Một trong những mục đích của chi tiêu công của Nhà nước là để hạn chế bất
bình đẳng và những ảnh hưởng tiêu cực của tăng trưởng đối với sự phát triển bền
vững của xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người nghèo. Nhưng tại Việt Nam,
nguồn vốn Nhà nước đã và đang được phân bổ và sử dụng một cách không hiệu
quả trong việc giảm bất bình đẳng và giảm nghèo, thể hiện ở hai khía cạnh sau:
Thứ nhất, nguồn vốn Nhà nước có hạn, chỉ nên được sử dụng để đầu tư vào các
lĩnh vực mà tư nhân không muốn hoặc không có khả năng đầu tư, chẳng hạn như
34
xây dựng cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm, …Tuy nhiên, cho tới nay, vốn
Nhà nước vẫn được đầu tư vào các lĩnh vực, dự án có khả năng mang lại lợi nhuận
cao và có thể dễ dàng huy động nguồn vốn từ tư nhân, điển hình như Tập đoàn điện
lực Việt Nam (EVN). Điều này là đi ngược lại nguyên tắc và mục đích cơ bản của
việc sử dụng vốn Nhà nước.
Thứ hai, vốn Nhà nước dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo còn thiếu và
chưa hiệu quả. Dưới đây là 3 trong số các dẫn chứng cho điều này:
- Cách thức phân bổ ngân sách Nhà nước chưa hiệu quả. Nguồn vốn Trung
ương được phân bổ đều về các địa phương, không phân biệt tỷ lệ nghèo đói,
hoặc số hộ nghèo của mỗi địa phương. [16, trang 28]. Cách phân bổ theo
kiểu bao cấp này rất không hợp lý và hiệu quả bởi lẽ các địa phương có tình
trạng nghèo đói khác nhau lại nhận được mức ngân sách như nhau, và nguồn
vốn không được chảy về nơi cần vốn nhất, giảm hiệu quả của công tác giảm
nghèo.
- Chất lượng của những công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn từ chương
trình 135 còn thấp do ít vốn đầu tư. Hơn nữa, không hề có nguồn vốn nào
của Nhà nước được rót về để dành cho công tách bảo dưỡng các công trình
xây dựng , chính vì vậy người dân phải đóng tiền bảo dưỡng các công trình,
đặc biệt là đường giao thông do Nhà nước xây dựng. [16, trang 29] Người
dân nghèo, vì vậy, cũng phải trả một khoản tiền khá lớn đối với họ để có thể
đựợc hưởng lợi từ chương trình 135.
- Quỹ hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo của Bộ Y Tế còn rất khiêm
tốn, chỉ là 70,000đồng/người/năm.[16, trang 32] Số tiền này là quá nhỏ bé,
không thể đem đến cho người nghèo một sự hỗ trợ thực sự có ý nghĩa.
Không những thế, ở nhiều địa phương, việc tiến hành khám chữa bệnh miễn
phí cho người nghèo sử dụng mức hỗ trợ 70,000đồng này còn được tiến hành
35
rất chậm chạp; phải đến quý II, quý III hoặc thậm chí đến năm sau thì người
nghèo mới nhận được sự hỗ trợ về mặt y tế. [16, trang 33].
III. Sự tham gia hạn chế của ngƣời nghèo vào quá trình tạo nên và hƣởng
lợi từ tăng trƣởng
Người nghèo được hưởng lợi rất ít từ tăng trưởng kinh tế, đó là vì họ không
tham gia nhiều vào việc tạo nên tăng trưởng kinh tế. Có 2 nguyên nhân cho tình
trạng này:
1. Khả năng tham gia hạn chế của ngƣời nghèo
Người nghèo không tham gia nhiều vào việc tạo nên tăng trưởng, trước hết là do
bản thân họ vốn dĩ không có khả năng tham gia, hoặc chỉ có khả năng tham gia hạn
chế.
1.1. Ngƣời nghèo không có khả năng tham gia vào việc tạo nên tăng
trƣởng
Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện ở sự tăng lên của thu nhập. Thu nhập tăng
khi sản xuất phát triển.Sản xuất phát triển khi sản phẩm sản xuất ra đủ tiêu dùng và
còn thừa để tích lũy, tái đầu tư hoặc được thương mại hóa, bán lấy tiền để đầu tư tái
sản xuất mở rộng.
Với nhiều người nghèo Viêt Nam, họ không có khả năng tham gia tạo nên tăng
trưởng do không có khả năng mở rộng sản xuất. Đa số người nghèo Việt Nam là
nông dân, trong đó nhiều nông dân nghèo không bao giờ nghĩ đến việc bán nông
sản do mình sản xuất để tăng thu nhập. Đó là do nông sản họ sản xuất ra chỉ vừa
đủ, thậm chí còn không đủ cho tiêu dùng của bản thân họ. Không có nông sản dư
thừa để bán, người nông dân nghèo, nếu may mắn, chỉ có khả năng duy trì mức
sống hiện tại của mình mà không thể thoát ra khỏi mức thu nhập thấp và đạt đựợc
tăng trưởng kinh tế.
36
1.2. Ngƣời nghèo chỉ có thể tham gia hạn chế vào việc tạo nên tăng
trƣởng
Ngay cả khi có nông sản dư thừa để bán, người nông dân nghèo cũng chỉ có thể
tham gia ở những mắt xích đầu trong chuỗi giá trị nông sản – những mắt xích thu
được ít lợi nhuận nhất trong cả chuỗi. Chuỗi giá trị ngành chè – một nông sản quan
trọng của Viêt Nam thể hiện điều đó.
Theo nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè Việt Nam trong lọat bài vê “Nâng
cao hiệu quả thị trường cho người nghèo” của ADB (năm 2004), chuỗi giá trị
ngành chè của Việt Nam rất phức tạp, nhưng nhìn chung được kết cấu theo mô hình
sau:
Hình 3. Chuỗi giá trị ngành chè Việt Nam
(Đơn giản hóa Hình 3-1.Chuỗi giá trị ngành chè Việt Nam [3, trang 51] )
Trong chuỗi giá trị trên, người nông dân nghèo hầu như chỉ có khả năng
tham gia ở mắt xích đầu tiên với vai trò người sản xuất chè rồi bán chè lá tươi cho
thương nhân. Một số nông dân (67% nông dân Thái Nguyên, 20% nông dân Phú
Thọ) tham gia sâu hơn một chút bằng việc sơ chế chè lá rồi bán cho thương nhân,
lợi nhuận họ thu đựợc vì thế mà cao hơn. [3, trang 64] Tuy nhiên, xét một cách
tổng thể thì lợi nhuận mà người nông dân thu về không tương xứng với chi phí họ
bỏ ra và phần giá trị gia tăng họ tạo ra trong chuỗi giá trị. Có thể thấy rõ điều này
qua Đồ thị 5 và Đồ thị 6 dưới đây:
Người sản xuất
Người thu gom chè
lá (thương nhân)
Cơ sở chế biến chè
Nhà xuất khẩu chè
Xuất khẩu
Nhà bán lẻ trong nước Người tiêu dùng trong nước
1
1
1
37
Đồ thị 5. Chi phí, lợi nhuận và phần giá trị gia tăng của chuỗi giá trị ngành
chè xanh Phú Thọ
54.6
45
13
7.8
9
13
16.8
20.7
33.9
13
13.2
7.8 12
26.1
13.9
0
20
40
60
80
100
120
% chi phí % giá bán lẻ % lợi nhuân
%
Người bán lẻ
Thương gia thu gom chè
khô
Người chế biến
Thương gia thu gom chè
tươi
Nông dân
Đồ thị 6. Chi phí, lợi nhuận và phần giá trị gia tăng của chuỗi giá trị ngành
chè xanh Thái Nguyên
87.12
73.1
31.7
7.73
11.5
22.8
5.15
15.4
45.5
0
20
40
60
80
100
120
% chi phí % giá bán lẻ % lợi nhuân
% Bán lẻ/ bán buôn
Thu gom, bán chè
khô
Hộ chế biến
[Nguồn: 3 - Tham luận 01, trang 19]
Như vậy, tại cả 2 tỉnh Phú Thọ và Thái Nguyên, 2 vùng trồng chè lớn của
Việt Nam, người nông dân làm ra phần lớn giá trị gia tăng của chè xanh, tức là 45%
và 73.1% giá bán lẻ. Tuy nhiên, họ chỉ nhận được tương ứng là 13% và 31.7% lợi
nhuận do chỉ có thể tham gia ở những khâu đầu của chuỗi giá trị.
2. Các yếu tố hạn chế khả năng tham gia của ngƣời nghèo
38
2.1. Thiếu vốn
Yếu tố đầu tiên và trước nhất hạn chế khả năng tham gia và từ đó, hưởng lợi từ
tăng trưởng là thiếu vốn.Theo “Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004”
của Tổng cục thống kê, thiếu vốn hoặc khó tiếp cận vốn cũng là khó khăn chủ yếu
trong sản xuất nông nghiệp với gần 60% số xã gặp phải [17, trang 263]. Không có
vốn, người nông dân nghèo không thể đầu từ cải tiến giống mới, nâng cấp kỹ thuật,
mở rộng sản xuất nông nghiệp và tham gia sâu vào thị trường nông sản để có thể
tăng thu nhập và thoát nghèo. Theo số liệu điều tra hộ nghèo năm 2004 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, thiếu vốn sản xuất là nguyên nhân dẫn đến nghèo
đói tại 79% tổng số hộ nghèo được khảo sát [1, trang 86]
2.2. Thiếu hiểu biết về kinh tế
Theo Tổng cục thống kê, tác động của giá cả, cung cầu là khó khăn lớn thứ hai
mà các xã gặp phải khi tiến hành sản xuất nông nghiệp (xảy ra tại 43.3% số xã)
[17,trang 263]. Thực tế, người nông dân nghèo được hưởng lợi rất ít khi giá nông
sản tăng; nhưng họ lại phải chịu thiệt hại rất lớn khi giá nông sản giảm. Nguyên
nhân của điều này là người nông dân nghèo thiếu, thậm chí không có hiểu biết về
kinh tế, về cung – cầu thị trường; do đó họ không biết cách xử lý để hạn chế rủi ro
khi thị trưởng nông sản có biến động tiêu cực và tận dụng cơ hội để tăng lợi nhuận
khi thị trường có biến động tích cực.
2.3. Thiếu thông tin về thị trƣờng tiêu thụ
Theo Tổng cục thống kê, thị trường tiêu thụ không ổn định/ khó tiếp cận là khó
khăn lớn thứ ba mà các xã gặp phải khi tiến hành sản xuất nông nghiệp (xảy ra tại
40.7% số xã)[17, trang 263]. Sở dĩ người nông dân tại các xã này chịu ảnh hưởng
mạnh từ yếu tố trên là do họ thiếu thông tin và hiểu biết về thị trường. Thêm vào
đó, khả năng tiếp cận thông tin của người dân nghèo còn rất hạn chế. Chính vì vậy,
người nông dân gặp phải rất nhiều khó khăn khi tiến hành thương mại hóa nông sản
của mình sản xuất, ví dụ như:
39
- Họ bị thương nhân ép giá do không tìm được nơi tiêu thụ khác, người thu
mua khác.
- Họ không có được thông tin về biến động thị trường nhanh chóng và chính
xác nên không kịp thời điều chỉnh sản xuất cho phù hợp và hiệu quả. Vì thế,
khi giá nông sản tăng, người nông dân được lợi thêm rất ít; nhưng khi giá
giảm, thu nhập của họ lại bị giảm nhiều.
2.4. Thiếu kiến thức về kỹ thuật, công nghệ mới và thiếu giống mới
Đây là khó khăn lớn thứ tư và thứ năm trong sản xuất nông nghiệp mà gần 39%
và 33% nông dân cả nước gặp phải. Đặc biệt, nó thậm chí còn là khó khăn lớn nhất
đối với các xã ở vùng Tây Bắc [17, trang 263].
Không có kiến thức về kỹ thuật, công nghệ và giống mới nên nông dân nghèo
không có khả năng sản xuất ra những nông sản có chất lượng cao và phẩm chất
riêng, độc đáo. Các loại nông sản của họ, vì thế mà có nhiều nhà cung cấp thay thế.
Trong khi đó, thị trường tiêu thụ của nông dân lại không ổn định và nhỏ hẹp, chỉ
giới hạn trong một hay một vài người thu mua. Năng lực cạnh tranh của nông dân
vì thế nên rất yếu và họ hay bị thương nhân ép giá.
Tóm tắt cuối chương 3
Có 3 nhóm yếu tố làm hạn chế tăng trưởng hướng tới giảm nghèo tại Việt
Nam trong giai đoan 1986 – 2006. Đó là:
40
Thứ nhất, đó là bất bình đẳng về điều kiện kinh tế ban đầu: Người giàu,
người thành thị, người Kinh có nhiều điều kiện ban đầu thuận lợi hơn để phát triển
kinh tế. Điều này làm cho người giàu ngày càng giàu lên nhanh hơn so với người
nghèo, kéo theo bất bình đẳng gia tăng.
Thứ hai là bất bình đẳng về phân phối thu nhập và phân bổ nguồn vốn. Thu
nhập được phân phối theo nguyên tắc công bằng, còn phân phối lại thu nhập lại
không hiệu quả trong việc giảm bất bình đẳng. Nguồn vốn được phân bổ không
bình đẳng giữa các vùng, miền trong cả nước.
Thứ ba, đó là sự tham gia hạn chế của người nghèo vào quá trình tạo nên và
hưởng lợi từ tăng trưởng. Trước hết, bản thân người nghèo đã chỉ có khả năng hạn
chế khi tham gia vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Thêm vào đó, còn có bốn yếu tố
khác kìm hãm sự mở rộng khả năng tham gia của người nghèo, đó là thiếu vốn,
thiếu hiểu biết về kinh tế, thiếu thông tin thị trường và thiếu kiến thức về kỹ thuật
mới, giống mới. Chính vì không thể tham gia vào quá trình tạo nên tăng trưởng
kinh tế mà người nghèo không thể được hưởng lợi nhiều từ tăng trưởng kinh tế và
bị nghèo đi tương đối.
Chƣơng 4
41
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẠT ĐƢỢC MỤC TIÊU TĂNG TRƢỞNG
GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM
Chương 4 tập trung tìm ra các giải pháp để thực hiện thành công mục tiêu tăng
trrưởng giảm nghèo tại Việt Nam. Các giải pháp được đề ra trong chương này
tương ứng với các yếu tố hạn chế tăng trưởng giảm nghèo tại Việt Nam đã được
nêu trong chương 3. Cấu trúc của chương gồm hai phần:
Phần thứ nhất là phương hướng chung để thúc đẩy quá trình tiến tới tăng trưởng
giảm nghèo tại Việt Nam.
Phần thứ hai là các giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đó.
I. Phƣơng hƣớng thúc đẩy quá trình tiến tới tăng trƣởng giảm nghèo
tại Việt Nam
Để thúc đẩy tăng trưởng giảm nghèo tại Việt Nam, không thể chỉ tiến hành phân
phối lại mà còn phải đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, mà điều
kiện cần của nó là phân phối công bằng, hiệu quả, kích thích sản xuất. Chính vì
vây, điều cốt lõi cần phải thực hiện để đạt được tăng trưởng giảm nghèo tại Việt
Nam chính là thực hiện mục tiêu sau:
Phân phối và phân phối lại lại thu nhập, tài sản và phân bổ nguồn vốn theo
nguyên tắc công bằng, hiệu quả kết hợp với cố gắng nâng cao thu nhập thực tế cho
người nghèo.
Các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng giảm nghèo tại Việt Nam
phải được đưa ra và thực hiện theo phương hướng đó.
II. Các giải pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng giảm nghèo tại
Việt Nam
42
1. Phân phối thu nhập một cách công bằng
Nguyên tắc phân phối công bằng tại Việt Nam hiện nay là đúng đắn và cần thiết
để khuyến khích người dân tích cực sản xuất, nâng cao thu nhập và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Việc phân phối thu nhập một cách công bằng như vậy cũng đồng
nghĩa với việc chấp nhận một mức độ bất bình đẳng nhất định trong xã hội khi mà
mỗi người đều được hưởng những gì xứng đáng với khả năng, trình độ và sự sẵn
sàng chịu rủi ro của mình. Tuy nhiên, sự bất bình đẳng đó là hợp lý và cần thiết đối
với trình độ phát triển của Việt Nam hiện nay – một đất nước đang phát triển cần
phải chấp nhận đánh đổi một phần bình đẳng để đạt được tăng trưởng kinh tế. (theo
như mô hình chữ U ngược của Kuznets).
Song song với phân phối thu nhập công bằng, Chính phủ vẫn phải đặc biệt cố
gắng cải thiện thu nhập cho người nghèo. Đây là hai công việc nhiều lúc mâu thuẫn
với nhau, chính vì vậy Chính phủ có thể sử dụng một giải pháp dung hòa giữa phân
phối thu nhập công bằng và phân phối thu nhập bình đẳng như sau:
- Với nhóm người nằm dưới mức thu nhập tối thiểu: Chính phủ theo đuổi mục
tiêu bình đẳng, thực hiện phân phối lại thông qua hỗ trợ những người này
bằng trợ cấp, bảo hiểm xã hội, giáo dục, an sinh xã hội…nhằm tăng thu nhập
thực tế của họ lên trên ngưỡng tối thiểu.
- Với nhóm người nằm trên mức thu nhập tối thiểu: Chính phủ theo đuổi mục
tiêu công bằng, mỗi người được hưởng những gì mình xứng đáng có được.
Chính phủ chỉ nên áp dụng mục tiêu bình đẳng với người nghèo; còn khi
người dân muốn làm giàu thì họ phải chấp nhận nguyên tắc phân phối công
bằng.
2. Phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả kết hợp phát triển tất cả các vùng
2.1. Nguyên tắc phân bổ nguồn vốn
Có hai nguyên tắc cơ bản trong việc phân bổ các nguồn vốn tại Việt Nam:
43
Thứ nhất, các nguồn vốn đầu tư phải được phân bổ về tất cả các vùng, địa
phương. Không thể chỉ tập trung đầu tư cho các vùng khó khăn mà bỏ quên thành
thị và những vùng thuận lợi cho phát triển kinh tế vì như vậy sẽ kìm hãm tăng
trưởng kinh tế khi những vùng vốn có điều kiện kinh tế thuận lợi lại không có
nguồn lực để phát triển. Bên cạnh đó, cũng không thể chỉ đầu tư về những vùng có
điều kiện kinh tế ban đầu thuận lợi mà bỏ quên nông thôn, miền núi vì như thế sẽ
làm sâu sắc hơn bất bình đẳng vùng miền, giảm hiệu quả của công tác giảm nghèo.
Nguồn vốn phải được đổ về tất cả các vùng, cả vùng thành thị - để những vùng này
kéo cả nước tăng trưởng theo, và cả vùng nông thôn miền núi – để những vùng này
không bị tụt lại ngày càng xa so với những vùng khác.
Thứ hai, do đặc điểm nguồn vốn của Việt Nam có hạn nên việc làm sao để tất cả
các vùng đều có được vốn đầu tư là không đơn giản. Để đạt được mục tiêu này, cần
phải phân định rõ từng nguồn vốn (vốn Nhà nươc, vốn tư nhân, vốn ODA) phải
được dùng cho mục đích gì và phục vụ đối tượng nào, không đựợc sử dụng vốn sai
mục đích được chỉ định. Từ việc phân định rõ nhiệm vụ và mục đích sử dụng của
từng nguồn vốn, nguyên tắc và cách thức phân bổ từng nguồn vốn như thế nào sẽ
được xác định theo như mục 2.2. dưới đây.
2.2. Cách thức phân bổ nguồn vốn
2.2.1. Vốn Nhà nƣớc
Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng vốn Nhà nước là vốn Nhà nước chỉ được
dùng để đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn, hoặc không có khả năng
đầu tư như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển y tế, giáo dục, đặc biệt là xây dựng
điên – đường – trường – trạm ở khu vực nông thôn, miền núi. Mục tiêu chính của
đầu tư Nhà nước phải là những mục tiêu về mặt hiệu quả xã hội, đặc biệt là xóa đói
giảm nghèo. Những lĩnh vực có khả năng sinh lợi cao, hoặc có thể dễ dàng huy
động được nguồn vốn từ tư nhân thì không cần sử dụng đến vốn Nhà nước.
44
Tuy nhiên, hiện nay vốn Nhà nước đang được sử dụng lãng phí, không hiệu quả
và sai mục đích rất nhiều.Vì vậy, trước hết cần phải phân bổ lại nguồn vốn này cho
đúng mục đích. Ngoài ra, cần phải có một cơ chế giám sát, quản lý việc phân bổ và
sử dụng nguồn vốn Nhà nước một cách hiệu quả, nghiêm khắc và minh bạch.
2.2.2. Vốn tƣ nhân hoặc có thể huy động đƣợc dễ dàng từ tƣ nhân
Đặc điểm của đầu tư tư nhân là tìm kiếm lợi nhuận, chính vì vây, dòng vốn tư
nhân hầu như chỉ đổ về những nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Sự
phân bổ nguồn vốn tư nhân không đồng đều giữa các vùng miền là không tránh
khỏi, và cũng không cần thiết phải xóa bỏ sự bất bình đẳng đó. Đó là bởi giảm
nghèo, giảm bất bình đằng là nhiệm vụ của đầu tư Nhà nước; còn nhiệm vụ của đầu
tư tư nhân là đạt đựoc những mục tiêu kinh tế, là lợi nhuân, là tăng trưởng kinh tế.
Chính vì vây, vốn tư nhân phải được phân bổ theo nguyên tắc công bằng, hiệu quả,
nơi nào có nhiều khả năng thu được lợi nhuận hơn thì nơi đó có nhiều vốn tư nhân
chảy vào hơn.
2.2.3. Vốn ODA
Có ý kiến cho rằng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng nhận được nhiều
ODA nhất do ở đây, mật độ nghèo đói cao hơn các khu vực khác. Chính vì vậy, nếu
lấy chỉ tiêu Lượng vốn ODA/đầu người làm tiêu chí xác định hiệu quả thì phân bố
như vậy là hợp lý (Ngược lại, nếu vốn ODA chủ yếu chảy về các vùng có tỷ lệ đói
nghèo cao nhất của Việt Nam thì số người nghèo được hửởng lợi từ vốn phát triển
là rât ít nên kém hiệu quả hơn). [6,trang 4]. Do đó, không phải thay đổi cách thức
phân bổ mà vấn đề chỉ nằm ở việc sử dụng vốn ODA.
Tuy nhiên, xét cho cùng, lập luận trên chưa thực chính xác và Chính phủ vẫn
phải phân bổ lại vốn ODA do:
+ Mật độ nghèo đói ở đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ cao hơn
các khu vực khác là do dân số từ các vùng khó khăn đổ về đồng bằng nhưng vẫn
không thoát ra đựợc khỏi đói nghèo. Dân số ở các vùng khó khăn giảm mạnh, mật
45
độ dân cư giảm dẫn đến mật độ người nghèo giảm, mặc dù mức độ đói nghèo ở đây
trầm trọng hơn
+ Nguyên nhân người nghèo đổ về đồng bằng, thành thị là do ở địa
phương họ không có điều kiện để cải thiện thu nhập, mà nguyên nhân chủ yếu là do
thiếu vốn. (79% người nghèo cho rằng đây là nguyên nhân chính của đói nghèo)
Chính vì vậy, nếu tăng đầu tư về các vùng khó khăn thì sẽ dẫn đến phân bổ lại
dân cư. Người nghèo sẽ không phải di cư ra thành thị nữa mà họ có thể giảm nghèo
ở ngay địa phương mình
Bên cạnh tiến hành phân bổ lại vốn ODA nhiều hơn về các vùng khó khăn, cần
phải gắn phân bổ hiệu quả với việc sử dụng hiệu quả ODA, kiên quyết chống tham
nhũng, thất thóat, lãng phí khi sử dụng vốn.
3. Các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời nghèo
3.1. Hỗ trợ để ngƣời nghèo thoát khỏi vòng luẩn quẩn đói nghèo
Người nghèo không thể tự mình thoát khỏi vòng luẩn quẩn đói nghèo mà cần
phải có sự tác động, hỗ trợ từ bên ngoài.
Trước hết, sự hỗ trợ cho người nghèo phải được tiến hành toàn diên, hỗ trợ về
tất cả các mặt, bao gồm có :
- Xây dựng, nâng cấp và nâng cao khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng của
người nghèo ;
- Hỗ trợ người nghèo theo các yếu tố tạo nên tăng trưởng R (đất đai), L (lao
đông), K (vốn) và T (kỹ thuật), từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các hộ nghèo.
Thứ hai, hỗ trợ người nghèo cũng phải theo những nguyên tắc :
- Phải hỗ trợ có chiều sâu, phải cho họ cái cần câu và dạy họ cách câu cá chứ
không phải đưa cho họ con cá.
- Nhà nước và các cơ quan, đoàn thể của Đảng và Chính phủ có nhiệm vụ
thúc đẩy quá trình tiến tới tăng trưởng giảm nghèo thông qua các chính sách
46
tổng thể, lâu dài chứ không phải chỉ là tổ chức và kêu gọi các phong trào từ
thiện. Phần lớn những hoạt động như vận động quyên góp, lá lành đùm lá
rách, xây dựng nhà tình nghĩa …đựơc tổ chức rầm rộ từ trước tới nay đều do
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức. Mặc dù một trong
những nhiệm vụ cơ bản của các tổ chức, đoàn thể của Đảng là tập hợp lực
lượng và nguồn lực của nhân dân vào các phong trào quần chúng nhưng các
hoạt động quyên góp từ thiện như thế này nên để các tổ chức từ thiện, các
nhà hảo tâm làm, và Nhà nước cùng các đoàn thể của Đảng chỉ nên tập trung
vào tiến hành và điều hành tốt các chương trình dài hạn, tổng thể.
3.2. Tăng cƣờng khả năng tham gia và hƣởng lợi từ tăng trƣởng của
ngƣời nghèo
3.2.1. Hỗ trợ tín dụng cho ngƣời nghèo
Thiếu vốn là khó khăn lớn nhất cản trở người nông dân khi họ tham gia vào
quá trình tạo nên tăng trưởng. Chính vì vậy, để hỗ trợ người nghèo thì trước hết
phải hỗ trợ cho họ về mặt tín dụng, và tăng cường khả năng tiếp cận với tín
dụng cho người nghèo.
a. Nội dung giải pháp
Nội dung hỗ trợ tín dụng cho người nghèo gồm các khía cạnh sau :
Loại tín dụng hỗ trợ cho người nghèo :
Trên thực tế, người nghèo thường bị hạn chế rất lớn trong việc tiếp cận với
các nguồn vốn chính thức trong khi không thể vay từ nguồn vốn phi chính thức do
lãi suất quá cao. Hiện nay có rất nhiều nguồn vốn dùng để hỗ trợ người nghèo như
chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, qũy vì người nghèo, các tổ chức phi
chính phủ viện trợ, các đoàn thể, liên đoàn lao động,...Tuy nhiên, người nghèo vẫn
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn một cách đầy đủ và hiệu quả do
nhiều nguyên nhân như tham nhũng, nhũng nhiễu, bản thân người nghèo cũng thiếu
thông tin, hiểu biết, không biết cách làm ăn, không có khả năng trả nợ....
47
Tài chính vi mô, tức là tín dụng quy mô nhỏ, là giải pháp cần phải được phát
triển để khắc phục khó khăn này cho người nghèo.
Tài chính vi mô là tín dụng quy mô nhỏ, “những khoản vay giá trị nhỏ, có
hoặc không có tài sản đảm bảo đối với các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp để
sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống” ( mục 4, điều 2
Nghị định của Chính phủ số 28/2005/NĐ-CP ngày 9/3/2005).
Trọng tâm của tín dụng vi mô là tiếp cận từng hộ gia đình cá thể, bổ sung
cho cách tiếp cận giảm nghèo có quy mô lớn hơn (ví dụ như cung cấp cơ sở hạ tầng
cho cả một cộng đồng nghèo), cho người nghèo vay những khoản vay nhỏ, thời hạn
ngắn nhưng liên tục và ổn định. Nhờ đó, người nghèo có thể tiếp cận được đầy đủ
nguồn tín dụng một cách nhanh chóng, chủ động và hiệu quả nhất. Thời hạn cho
vay của tín dụng vi mô ngắn và linh hoạt, phù hợp với khả năng hoàn trả của người
nghèo, do đó hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn hoặc không trả được nợ của người
nghèo.
Tuy nhiên, tài chính vi mô cần phải được kết hợp với việc tạo và mở rộng các
cơ hội kinh tế ở các vùng khó khăn thông qua các chương trình hướng dẫn sử dụng
vốn, đào tạo kỹ năng quản lý tài chính và tạo việc làm cho người nghèo.
Công tác xác định những ai là người nghèo cần vay vốn và có khả năng hoàn trả
nợ cần phải đựợc tiến hành nghiêm túc và chính xác.
Cách huy động vốn cho hoạt động tín dụng vi mô
Theo như Điều 22 Nghị định của Chính phủ số 28/2005/NĐ-CP ngày 9/3/2005,
các tổ chức tài chính vi mô được huy động vốn từ các nguồn sau :
“1. Nhận tiết kiệm:
a) Tiết kiệm bắt buộc;
b) Tiết kiệm tự nguyện.
2. Vay vốn:
a) Vay vốn của tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
48
b) Vay vốn của các cá nhân và tổ chức nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà
nước cho phép.
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được tiếp nhận vốn uỷ thác theo các chương
trình, dự án của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. ”
Trên thực tế, cần đẩy mạnh huy động vốn từ nguồn tiết kiệm của chính những
người nghèo ( khoản 1., điều 22). Điều này sẽ đảm bảo tính bền vững của các định
chế tài chính khi tiến hành cung cấp tín dụng cho người nghèo, khắc phục được các
rủi ro tín dụng và nợ quá hạn. Cách thức huy động vốn này đã gặt hái nhiều thành
công tại nhiều tổ chức tín dụng vi mô dành cho người nghèo như Ngân hàng
Grameen Bank (Bangladesh) với 66% trong tổng số 500 triệu USD cho vay hàng
năm của ngân hàng được huy động từ tiết kiệm của người nghèo ; và mô hình
nhóm liên kết của châu Mỹ Latinh, do tổ chức ACCION thực hiện, trong đó
khách hàng vay là những người kinh doanh nhỏ, tiết kiệm là điều kiện bắt buộc để
nhận những khoản vay và sẽ được trừ dần vào nợ gốc.
b. Ngƣời cung cấp tín dụng vi mô
Hiện nay, ở Việt Nam, Chính phủ đang giữ vai trò chủ đạo trong việc cung
cấp tín dụng vi mô cho người nghèo thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hai ngân hàng này chiếm tới trên
90% thị phần của thị trường tài chính vi mô hiện nay. Các tổ chức tài chính vi mô
còn lại, phần lớn là do các tổ chức, đoàn thể thành lập, hoặc dưới dạng dự án do các
tổ chức phi chính phủ tài trợ vẫn chỉ hoạt động trong phạm vi rất nhỏ. [4]
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Nghị định của Chính phủ
số 78/2002/NĐ-CP ngày 04-10-2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Theo điều 5 của Nghị định này thì “việc cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức
tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay
đến người vay.
49
Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm
và vay vốn...là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự
nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, .. Hoạt động của Tổ tiết kiệm và
vay vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn. ”
Như vậy, đặc điểm của dịch vụ tín dụng vi mô của Ngân hàng Chính sách xã
hội là gắn kết rất chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể địa phương (là đại diện của Mặt
trận Tổ quốc, là Hội phụ nữ, Hội liên hiệp nông dân,..tại các địa phương); chính vì
thế mà Ngân hàng có thể hiểu được tình hình địa phương, nhờ thế có khả năng tiếp
cận tốt hơn đến những nơi, những hộ gia đình đang cần vốn, thậm chí cả ở những
vùng sâu, vùng xa nhất. Công tác quản lý việc sử dụng vốn vay và đảm bảo việc
hoàn trả tiền của người nghèo được lãnh đạo các Tổ tiết kiệm và vay vốn đảm
nhận. Tuy nhiên, Nghị định 78 cũng không quy định trách nhiệm bắt buộc phải thu
hồi được nợ từ người nghèo của các tổ Tiết kiệm và vay vốn, cũng không quy định
trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội đối với hoàn trả nợ. (Điều 20, Nghị
định 78). Chính vì vậy, rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội gặp phải
là rất lớn, và thực tế Ngân hàng đã và đang luôn phải rơi vào tình trạng lãi suất thực
âm (trung bình 0.65%/tháng)
Các tổ chức tín dụng vi mô thuộc khu vực bán chính thức như các quỹ tín
dụng và tiết kiệm, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ trợ vốn tạo việc làm ở các địa
phương không có được khả năng dễ dàng tiếp cận đến những vùng hẻo lánh như
Ngân hàng Chính sách xã hội, nhưng các tổ chức này lại hiệu quả trong việc hỗ trợ
người nghèo địa phương bằng những khoản cho vay hết sức linh hoạt và huy động
vốn từ nguồn tiết kiệm của nhân dân.
Tóm lại, có hai nguồn cung cấp tín dụng vi mô cho người nghèo tại Việt
Nam. Trong đó, Chính phủ, thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, đóng vai trò
chủ đạo. Tín dụng vi mô từ nguồn này phải được chú trọng phân bổ về những vùng
50
sâu, vùng xa – nơi mà tín dụng bán chính thức khó tiếp cận. Các tổ chức tín dụng vi
mô bán chính thức, với nguồn vốn và thông tin ít hơn, trước hết phải tập trung cho
vay ở những địa bàn thuận lợi tại địa phương mình, sau đó mở rộng dần phạm vi
hoạt động.
Để giảm rủi ro tín dụng cho các tổ chức cung cấp tín dụng vi mô, cần phải
thực hiện công tác xác định người nghèo cần vay vốn, huy động vốn và tiến hành
hướng dẫn người nghèo sử dụng vốn như đã nói ở phần a. Các tổ chức tín dụng vi
mô chính là người phải thực hiện những công việc này, đồng thời phải phối hợp với
các ngành, cơ quan liên quan để có thể tạo được cơ hội thực sự cho người nghèo
làm kinh tế. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, tổ chức các buổi thảo luận, hỏi ý
kiến người nghèo thường xuyên cũng là một điều cần thiết để giúp các tổ chức tín
dụng vi mô linh hoạt hơn và có những sáng kiến mới trong việc cung cấp tín dụng
nhỏ cho người nghèo.
3.2.2. Hỗ trợ về mặt giáo dục cho ngƣời nghèo
a. Nội dung giải pháp
Thứ nhất, phổ biến cho người nghèo kiến thức về kỹ thuật mới, giống mới để
họ có thể nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, sản xuất ra được những sản
phẩm có chất lượng cao, đặc biệt. Từ đó, người nông dân nghèo có thể nâng cao
được sức cạnh tranh khi tiến hành thương mại hóa nông sản của mình.
Hơn nữa, cần nâng cao chất lượng công tác khuyến nông. Cán bộ nông nghiệp
cần phải theo sát nông dân và công việc sản xuất nông nghiệp của họ, giúp và
hướng dẫn nông dân kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong sản xuất, đặc biệt
là sâu bệnh.
51
Thứ hai, cần phải đặc biệt chú trọng đào tạo cho người nông dân nghèo kiến
thức về kinh tế, thị trường kết hợp với cập nhật, phổ biến cho họ các thông tin về
biến động thị trường, giá cả, cung và cầu hàng hóa. Từ đó, người nông dân biết
cách phản ứng linh họat với biến động thị trường, tránh được rủi ro, thiệt hại.
b. Ngƣời thực hiện giải pháp
Các cấp chính quyền có trách nhiệm chính trong việc tiến hành hỗ trợ giáo dục
cho người nghèo vì đây là những lĩnh vực tư nhân không muốn, hoặc không có khả
năng tham gia.
Các chính quyền địa phương phải có trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường
chính xác, kịp thời và thường xuyên cập nhật cho người nông dân.
3.2.3. Xây dựng và phát triển hệ thống đƣờng giao thông ở nông thôn
a. Nội dung giải pháp
Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông ở nông thôn
là một việc làm cần thiết và có tác dụng cải thiện điều kiện vật chất ban đầu ở vùng
nông thôn, giảm bất bình đẳng giữa nông thôn và thành thị về điều kiện và cơ hội
phát triển kinh tế.
Trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cần đặc biệt chú trọng phát
triển hệ thống đường giao thông về các vùng nông thôn nhằm tăng khả năng tiếp
cận với cơ sở hạ tầng của người dân.( Khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng của
người nông dân vẫn còn thấp khi mà khoảng cách trung bình từ thôn/ấp không có
đường ôtô đến đường ôtô gần nhất lên tới 4.6km.[1, trang 265]). Điều này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho người nông dân tiến hành sản xuất nông nghiệp, vận chuyển
và tiêu thụ nông sản sản xuất ra ; nhờ đó tăng khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ,
52
bớt phụ thuộc vào một vài nhà thu mua nhất đinh, và giảm thiệt thòi khi tham gia
vào các chuỗi giá trị nông sản.
Hiệu quả sử dụng hệ thống đường giao thông ở nông thôn Việt Nam chưa cao.
Mặc dù 96.3% số xã có đường ôtô đến tận ủy ban nhân dân xã, nhưng chỉ có 77.5%
số thôn/ấp là có đường ôtô sử dụng được trong cả năm.Hơn nữa, tỷ lệ đường ôtô
làm bằng bêtông còn thấp, chỉ là 34.4%, còn lại là đường chất lượng thấp làm bằng
nhựa đường thường, sỏi đá và đường đất. [1, trang 265]. Chính vì vậy, không phải
chỉ phát triển về số lượng mà còn cần phải đảm bảo chất lượng hệ thống đường
giao thông mới xây dựng và nâng cấp chất lượng những tuyến đường đã đi vào sử
dụng bằng các biện pháp :
- Tăng cường giám sát và thẩm định chất lượng xây dựng một cách nghiêm túc,
công khai, minh bạch. Xử lý nghiêm những vi phạm, không đảm bảo chất lượng
công trình.
- Tiến hành bảo dưỡng định kỳ.
b. Ngƣời thực hiện giải pháp
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng ở nông thôn, xét về cả nguồn vốn và công tác xây dựng, bảo dưỡng. Bên
cạnh đó, Nhà nước có thể kêu gọi các nguồn lực từ nhân dân và các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ.
Nhà nước có thể quy định một mức phí sử dụng nhất định,phù hợp đối với
người dân, và dùng tiền thu phí đó để bổ sung cho ngân sách Nhà nước dùng để
bảo dưỡng đường giao thông.
4. Phân phối lại thu nhập, tài sản vì lợi ích của ngƣời nghèo
53
4.1. Phân phối lại thu nhập
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương cần phải cải thiện hiệu quả của
trợ cấp cho người nghèo bằng cách :
- Xóa bỏ tham nhũng để khoản trợ cấp được đến tay người dân nghèo một
cách đầy đủ.
- Giảm các thủ tục và chi phí hành chính để khoản trợ cấp sớm đến được với
người nghèo.
- Tăng cường tìm hiểu, theo sát người nghèo để xác định được chính xác đối
tượng, cách thức và khối lượng cần trợ cấp.
Về an sinh xã hội, Chính phủ cần thực hiện các biện pháp sau:
- Khắc phục tình trạng bất bình đẳng về bảo hiểm y tế bằng cách nâng cao
chất lượng y tế tại từng địa phương, hỗ trợ trạng thiết bị y tế và tăng cường
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở. Nhờ thế, người dân nghèo bị
bệnh không phải di chuyển đến các vùng khác mà được hưởng lợi từ Quý
bảo hiểm y tế tại địa phương mình.
- Giảm phí sử dụng các dịch vụ giáo dục, y tế cho người nghèo.
4.2. Phân phối lại tài sản – đất
Chính phủ phải có trách nhiệm phân phối lại tài sản, đặc biệt là đất nông nghiệp
cho người nông dân nghèo để đảm bảo hoạt động sản xuất nông nghiệp và thu nhập
của họ.
Các biện pháp nhằm phân phối lại đất một cách có lợi hơn cho người nghèo cần
tuân theo nguyên tắc sau : Không chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất đô thị và
đất công nghiệp với tốc độ ồ ạt như hiện nay. Việc quy hoạch, mở rộng đô thị và
54
các khu công nghiệp là cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phải có mức độ và cần phải chú ý
đảm bảo không làm tổn hại đến sự phát triển và ổn định của ngành nông nghiệp
cũng như thu nhập của người nông dân bị mất đất và phải di dời.
Để làm được điều đó, cần thực hiện các biện pháp sau :
- Cần phải xây dựng bản quy hoạch đất đai cả nước và quy hoạch vùng một
cách tổng thể, lâu dài, trong đó xác định những vùng sản xuất nông nghiệp
trọng điểm và đất nông nghiệp tại những vùng này chỉ được dùng cho mục
đích sản xuất nông nghiệp. Các quy hoạch khu công nghiệp và khu đô thị khi
mở rộng cũng không được bao gồm diện tích đất nông nghiệp này.
- Khi xem xét vấn đề chuyển đổi đất nông nghiệp, Chính phủ cần phải có sự
nghiên cứu chi tiết, cụ thể để đánh giá giữa cái được và cái mất khi tiến hành
chuyển đổi. Việc quyết định có chuyển đổi hay không, và nếu có chuyển đổi
thì đền bù thế nào, phải thực sự hỏi, tham khảo và tôn trọng ý kiến người
nông dân.
55
Tóm tắt cuối chương 4
Để đạt được và thức đẩy tăng trưởng giảm nghèo tại Việt Nam, trước hết cần
phải xác định phương hướng tác động vào quá trình tăng trưởng và giảm nghèo
hiện nay là phải chấp nhận một mức độ bất bình đẳng nhất định, duy trì nguyên tắc
phân phối công bằng để thúc đẩy tăng trưởng nhưng đồng thời cũng phải cố gắng
nâng cao thu nhập cho người nghèo.
Trong phân phối cần phải xác định rõ nguồn vốn nào là dùng cho mục đích nào
và thực hiện phân phối để đảm bảo mục đích đó.
Trong cố gắng nâng cao thu nhập cho người nghèo, cần phải tăng cường khả
năng tham gia sâu hơn vào quá trình tạo nên và hưởng lợi từ tăng trưởng của họ.
Giái pháp về tăng cường tín dụng vi mô, giáo dục và cơ sở hạ tầng , đường giao
thông nông thôn là những giải pháp cơ bản cần được đẩy mạnh.
56
Kết luận
Công cuộc phát triển kinh tế kết hợp với xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam đã
đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại, đã
kìm hãm và giảm hiệu quả của quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng giảm
nghèo của Việt Nam – đó là tình trạng bất bình đẳng ngày càng trở nên sâu sắc giữa
người giàu và người nghèo, giữa các vùng miền và giữa dân tộc Kinh và dân tộc
thiểu số.
Với trình độ phát triển của Việt Nam hiện nay, việc chấp nhận một mức độ bất
bình đẳng nhất định là cần thiết để có thể đảm bảo được nền kinh tế vẫn tiếp tục
tăng trưởng, nhờ có tăng trưởng kinh tế cao thì mới có được sức mạnh vật chất để
hỗ trợ cho người nghèo thoát khỏi đói nghèo.Tuy nhiên, không được để cho tình
trạng bất bình đẳng trở nên quá sâu sắc, vì điều này sẽ đe dọa sự bền vững của tăng
trưởng và làm trầm trọng hơn tình trạng đói nghèo.
Để thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng giảm nghèo, điều cốt lõi nhất là
phải thực hiện phân phối và phân phối lại theo nguyên tắc công bằng, hiệu quả kết
hợp cố gắng tăng thu nhập thực tế cho người nghèo. Đây là một công việc khó
khăn, lâu dài, cần phải có đường lối, chiến lược dài hạn, tổng thể của Chính phủ
cũng như sự tích cực và cố gắng tham gia của tất cả các cơ quan của Chính phủ, các
địa phương, tổ chức, đoàn thể.
57
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ Kế hoạch và đầu tư – Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc
gia; 2007; Tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu,
thách thức và giải pháp ; Hà Nội.
2. Giovanni Andrea Cornia ; 2004; Inequality, growth, and poverty in an era
of liberalization and globalization; Oxford University Press.
3. Ngân hàng phát triển châu Á; 2004; Making market work better for the
Poor: The Participation of the Poor in Agricultural Value Chains: A Case
study of Tea
● Final Report ngày 14/10/2004
● Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo – Tham luận số 01 – Chuỗi giá
trị ngành chè Việt Nam: Triển vọng tham gia của người nghèo (Tháng 11/2004)
Nguồn:
4
4. Nguyễn Thị Hoàng Vân –– Giám đốc điều hành Quỹ trợ vốn cho người lao
động nghèo tự tạo việc làm ( CEP); 2007; Tác động của việc Việt Nam gia
nhập WTO đến thị tường Tài chính vi mô – Hội thảo Vụ chiến lược phát
triển Ngân hàng; Thành phố Hồ Chí Minh ngày 17/4/2007
5. Nicholas Minot, Michael Epprecht, David Roland-Holst, Trần Thị Trâm Anh
và Lê Quang Trung; 2003; Đa dạng hóa thu nhập và Nghèo ở vùng Núi và
Trung du Bắc Bộ Việt Nam – Hình thức, xu hướng và kiến nghị chính
58
sách; International Food Policy Research Institute – Japan bank for
International Coorperation; Hà Nội.
6. Nicholas Minot (IFPRI), Bob Baulch (IDS) và Michael Epprecht (IFPRI) –
phối hợp với nhóm tác chiến lập bản đổ đói nghèo liên Bộ; 2003; Đói nghèo
và bất bình đẳng ở Viêt Nam – Các yếu tố về khí hậu, nông nghiệp và
không gian – Viện Nghiên cứu chính sách lương thực Quốc tế và Viện
nghiên cứu Phát triển; Hà Nội.
7. Oxfam ; 2002; The Tea Market: a Background Study, Draft paper
prepared for Make Trade Fair campaign.
Nguồn :
8. PGS. TS. Phạm Văn Vận, ThS. Vũ Cương, Bộ môn Kinh tế Công cộng
trường Đại học Kinh tế Quốc dân; 2005; Giáo trình Kinh tế công cộng;
NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Rolph van der Hoeven and Anthono Shorrocks – United Nations University;
2003; Perspectives on Growth and Poverty; United Nations University
Press; Tokyo.
10. Sài Gòn tiếp thị - Số ngày 14/1/2008
11. Sami Bibi - CIRPÉE ; Tháng 11/ 2006; Growth with equity is better for the
poor
Nguồn:
12. Viện Khoa học xã hội Việt Nam; 2007; Vietnam Poverty Update Report
2006 – Poverty and poverty reduction in Vietnam 1993 – 2004; NXB Chính
trị quốc gia; Hà Nội.
13. Vietnamnet
14. VnExpress
59
15. GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng; Bộ môn Kinh tế Phát triển trường Đại học Kinh
tế Quốc dân; 2006; Giáo trình Kinh tế phát triển ; NXB Lao động-Xã hội;
Hà Nội.
16. Vu Tuan Anh, Shozo Sakata ; 2006; Actors for poverty reduction in
Vietnam; Institute of Developing Economies – Japan External Trade
Organization; Hà Nội.
17. Tổng cục thống kê; 2006 ; Kết quả khảo sát Mức sống hộ gia đình năm
2004 ; Hà Nội
18. Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
19. Website của WB- Ngân hàng thế giới:
●
●
f
●
●
wds.worldbank.org/external/default/WDSContentServer/WDSP/IB/2008/06/15/
000333037_20080615231348/Rendered/PDF/441610Revised010Vietnamese01
PUBLIC1.pdf
20. Website của Tổng cục Thống kê:
21. Website của Trung tâm thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn
* Cách ghi chú tài liệu tham khảo:
Bài nghiên cứu sử dụng cách ghi chú tài liệu tham khảo như sau: [x, trang y],
trong đó x là số thứ tự của tài liệu tham khảo trong danh muc, y là số thứ tự của
trang có chứa thông tin tham khảo trong tài liệu đó. Trong trường hợp tài liệu
60
không đề số trang thì chỉ trích dẫn nguồn tài liệu là [x] với x là số thứ tự của tài
liệu trong danh mục trên.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu 3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TĂNG TRƢỞNG GIẢM
NGHÈO
I. Khái niệm nghèo đói 4
1. Một số quan điểm về nghèo đói 4
1.1. Định nghĩa về đói nghèo 4
1.2. Phương pháp đánh giá nghèo khổ 5
1.2.1. Nghèo khổ tuyệt đối 5
1.2.2. Nghèo khổ tương đối 6
2. Các chỉ số đánh giá tình trạng nghèo đói của một quốc gia 7
2.1. Chỉ số đếm đầu người - HCI 7
2.2. Tỷ lệ đếm đầu - HCR 7
2.3. Khoảng cách nghèo - PG 7
II. Tăng trƣởng giảm nghèo 8
61
1. Khái niệm và tầm quan trọng của tăng trưởng giảm nghèo 8
1.1. Khái niệm 8
1.2. Tầm quan trọng của tăng trưởng giảm nghèo 8
2. Các chỉ số đánh giá tăng trưởng giảm nghèo 9
2.1. Các chỉ số đánh giá tăng trưởng kinh tế 9
2.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả giảm nghèo 10
III. Mối quan hệ giữa tăng trƣởng giảm nghèo và bất bình
đẳng
10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TĂNG TRƢỞNG VÀ
GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM
I. Tình hình tăng trƣởng kinh tế Việt Nam 14
II. Thực trạng đói nghèo tại Việt Nam trong giai đoạn có
tăng trƣởng kinh tế
15
1. Chỉ số HCR – Tỷ lệ đếm đầu 15
2. Chỉ số PG – Khoảng nghèo 17
III. Thực trạng bất bình đẳng tại Việt Nam trong giai đoạn
có tăng trƣởng kinh tế
18
1. Bất bình đẳng về thu nhập 18
1.1. Hệ số Gini 18
1.2. Khoảng cách thu nhập/ chi tiêu 19
2. Bất bình đẳng vùng, miền 20
2.1. Tỷ lệ nghèo theo vùng 20
2.2. Tốc độ giảm nghèo theo vùng 21
2.3. Khoảng cách nghèo của các vùng 22
2.4. Chi tiêu bình quân đầu người của các vùng 22
3. Bất bình đẳng giữa các dân tộc 23
62
3.1. Tỷ lệ nghèo đói và tốc độ giảm nghèo của các dân tộc 23
3.2. Khoảng cách nghèo của các dân tộc 23
3.3. Chi tiêu bình quân của các dân tộc 24
IV. Đánh giá quá trình tăng trƣởng dẫn tới giảm nghèo tại
Việt Nam
24
Chƣơng 3
CÁC YẾU TỐ HẠN CHẾ TĂNG TRƢỞNG HƢỚNG
TỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM
I. Bất bình đẳng về điều kiện kinh tế ban đầu 26
II. Bất bình đẳng về phân phối thu nhập và phân bổ nguồn
vốn
28
1. Phân phối thu nhập không bình đẳng 28
1.1. Phân phối thu nhập theo nguyên tắc công bằng 28
1.2. Phân phối lại không hiệu quả trong việc giảm bất bình đẳng 29
1.2.1. Phân phối lại thu nhập không hiệu quả trong việc giảm bất
bình đẳng
29
1.2.2. Phân phối lại tài sản không hiệu quả trong việc giảm bất
bình đẳng
30
2. Phân bổ nguồn vốn không bình đẳng 32
2.1. Vốn tư nhân được phân bổ không bình đẳng 32
2.2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA được phân bổ không
bình đẳng
32
2.3. Vốn Nhà nước được sử dụng không hiệu quả trong việc
giảm bất bình đẳng
33
III. Sự tham gia hạn chế của ngƣời nghèo vào quá trình tạo
nên và hƣởng lợi từ tăng trƣởng
34
1. Khả năng tham gia hạn chế của người nghèo 34
63
1.1. Người nghèo không có khả năng tham gia vào việc tạo nên
tăng trưởng
34
1.2. Người nghèo chỉ có thể tham gia hạn chế vào việc tạo nên
tăng trưởng
35
2. Các yếu tố hạn chế khả năng tham gia của người nghèo 37
2.1. Thiếu vốn 37
2.2. Thiếu hiểu biết về kinh tế 37
2.3. Thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ 37
2.4. Thiếu kiến thức về kỹ thuật, công nghệ mới và thiếu giống
mới
38
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẠT
ĐƢỢC MỤC TIÊU TĂNG TRƢỞNG GIẢM NGHÈO
TẠI VIỆT NAM
I. Phƣơng hƣớng thúc đẩy quá trình tiến tới tăng trƣởng
giảm nghèo tại Việt Nam
40
II. Các giải pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng
giảm nghèo tại Việt Nam
40
1. Phân phối thu nhập một cách công bằng 41
2. Phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả kết hợp phát triển tất
cả các vùng
41
2.1. Nguyên tắc phân bổ vốn 41
2.2. Cách thức phân bổ vốn 42
2.2.1. Vốn Nhà nước 42
2.2.2. Vốn tư nhân hoặc có thể huy động được dễ dàng từ tư nhân 43
2.2.3. Vốn ODA 43
3. Các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người nghèo 44
64
3.1. Hỗ trợ để người nghèo thoát khỏi vòng luẩn quẩn đói nghè 44
3.2. Tăng cường khả năng tham gia và hưởng lợi từ tăng trưởng
của người nghèo
45
3.2.1. Hỗ trợ tín dụng cho người nghèo 45
3.2.2. Hỗ trợ về mặt giáo dục cho người nghèo 49
3.2.3. Xây dựng và phát triển hệ thống đường giao thông ở nông
thôn
50
4. Phân phối lại thu nhập, tài sản vì lợi ích của người nghèo 51
4.1. Phân phối lại thu nhập 51
4.2. Phân phối lại tài sản – đất 52
Kết luận 55
Danh mục tài liệu tham khảo 56
65
Danh mục hình vẽ Trang
Hình 1 Vòng tăng trưởng thu nhập của người giàu 27
Hình 2 Vòng luẩn quẩn đói nghèo 27
Hình 3 Chuỗi giá trị ngành chè Việt Nam 35
Danh mục đồ thị Trang
Đồ thị 1 Tỷ lệ nghèo của Việt Nam theo chuẩn quốc tế 16
Đồ thị 2 Tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia giai đoạn 1993 - 2002 17
Đồ thị 3 Khoảng cách nghèo của Việt Nam 18
Đồ thị 4 Khoảng cách thu nhập tại Việt Nam 20
Đồ thị 5 Chi phí, lợi nhuận và phần giá trị gia tăng của chuỗi giá
trị ngành chè xanh Phú Thọ
36
Đồ thị 6 Chi phí, lợi nhuận và phần giá trị gia tăng của chuỗi giá
trị ngành chè xanh Thái Nguyên
36
Danh mục bảng biểu Trang
Bảng 1 Thay đổi trong tỷ lệ đói nghèo trong giai đoạn có tăng
trưởng kinh tế tại 74 quốc gia đang phát triển
(1980 – 1990)
11
Bảng 2 Các chỉ số kinh tế của Việt Nam năm 1996, 2005, và
2006
14
Bảng 3 Các chỉ số thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam giai đoan 1986 – 2006
15
Bảng 4 Hệ số Gini của Việt Nam tính theo chi tiêu 19
Bảng 5 Tỷ lệ nghèo đói theo vùng năm 2004 21
66
67
68
69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tăng trưởng giảm nghèo.pdf