Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ & Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp

Ngoài ra, Công ty nên phân chia các vùng mua hàng thành từng khu vực thị trường. Điều đó là cần thiết bởi vì đặc tính tiêu dùng của người dân ở từng quốc gia không giống nhau. Với những thị trường khắt khe như Nhật, Mỹ và các nước Tây Âu, ta phải lựa chọn vùng đất gieo trồng mầu mỡ, khí hậu tương đối ổn định và những giống cây trồng cho chất lượng cao.

pdf97 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ & Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 70 mua bán trung gian bán hàng cho các doanh nghiệp khác khi giá lên cao. Ngoài ra, trong một số trường hợp, việc huỷ hợp đồng của các cơ sở này còn là do sự chênh lệch về giá trên thị trường của các mặt hàng nông sản mà Công ty mua giữa thời điểm ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng quá lớn, nếu thực hiện hợp đồng các cơ sở này sẽ phải chịu lỗ cao. Chi phí mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty cao là do các chân hàng của Công ty kéo dài từ Bắc vào Nam nên chi phí đi lại, chi phí quản lý… cao làm tăng chi phí mua hàng. Ngoài ra, chi phí tăng cao còn là do có nhiều hợp đồng xuất khẩu lớn, hàng phải được mua từ nhiều vùng, nhiều địa phương mới đảm bảo số lượng và chất lượng theo hợp đồng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 71 CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN XUẤT- DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI 3.1 Các nhân tố tác động đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty 3.1.1 Nhân tố bên ngoài Công ty  Điều kiện tự nhiên:  Khí hậu Sản xuất nông nghiệp nước ta chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm, có chế độ gió mùa hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt, đồng thời tuỳ theo vĩ tuyến và độ cao của từng vùng mà một số nơi còn chịu khí hậu ôn đới hoặc á nhiệt đới (Đông Bắc, Tây Bắc, Đà Lạt, Ngọc Linh...). Tài nguyên khí hậu ấy, một mặt tạo ra điều kiện thuận lợi là: có thể phát triển nhiều chủng loại cây trồng, xây dựng, sử dụng không gian nhiều tầng, có khả năng tăng vụ và rải vụ sản xuất quanh năm, bốn mùa có thu hoạch. Song tài nguyên khí hậu đó không diễn ra đồng nhất theo lãnh thổ nên doanh nghiệp ở mỗi địa phương phải có chế độ canh tác, chế độ luân canh theo thời vụ thích hợp. Mặt khác, khí hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho sản xuất nông nghiệp như: bão, lụt, hạn hán, gió mùa đông bắc, gió tây, gió lào, sương muối, v.v... Do đó, doanh nghiệp cần có những phương án đề phòng để có các quyết định linh hoạt trong mỗi tình huống nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của thiên tai, đảm bảo đạt năng suất, sản lượng cao và ổn định.  Đất đai: Diện tích cả nước ta vào khoảng 330.363 triệu km2, trong đó có tới 50% là đất nông nghiệp và ngư nghiệp. Điều kiện khí hậu nhiệt đới, mưa nắng điều hoà đã giúp đất đai trở nên màu mỡ và có độ ẩm lớn. Hàng năm, mưa giông có thể cung cấp cho đất một lượng đạm vô cơ từ 10-16 kg/ha. Đây là một thuận lợi đáng kể cho việc gieo trồng các loại cây, đặc biệt là cây ưa nhiệt và ẩm. Thêm vào đó, nước ta LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 72 có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (trên 2860 sông ngòi) và phân bố tương đối đồng đều trên lãnh thổ. Mạng lưới sông phân bố như vậy cộng thêm nước sông, ngòi, lạch hầu hết đều thuộc loại trung tính nên tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho ngành vận tải đường thuỷ và lấy nước tưới tiêu phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp. Ngoài ra, nước ta còn có hai con sông lớn chảy qua mang nhiều phù sa màu mỡ là sông Hồng ở Miền Bắc và sông Mêkông ở Miền Nam. Đây chính là lợi thế lớn để hai nơi này trở thành vựa lúa của cả nước.  Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ: Do đặc điểm này, việc nghiên cứu nắm bắt rõ thời điểm gieo trồng và thu hoạch của các loại nông sản là hết sức cần thiết, từ đó giúp đưa ra được những dự báo phục vụ cho quá trình mua hàng, dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ. Mặt khác, đặc điểm này cũng đòi hỏi Công ty phải có sự bố trí tập trung lực lượng mua hàng vào những lúc chính vụ để đạt hiệu quả mua hàng cao.  Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: Nước ta có một nền nông nghiệp lạc hậu, đang xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa không qua giai đoạn phát triển Tư bản Chủ nghĩa. Với xuất phát điểm còn rất thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất lao động còn thấp... đến nay mặc dù đã có những bước phát triển nhất định song cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp và hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn vẫn còn yếu kém. Công nghệ sau thu hoạch và chế biến đã được quan tâm nhưng nhìn chung còn lạc hậu và kém phát triển.Với yêu cầu cao về chất lượng và sự biến đổi nhanh về thị hiếu tiêu dùng cả về phẩm chất và hình thức, trong thời gian qua, công nghệ và chất lượng chế biến nông sản đã được cải thiện đáng kể, hình thành nhiều nhà máy chế biến hiện đại công suất lớn (ngành xay xát đạt 18- 20 triệu tấn/năm) nhưng nhìn chung thì hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam phần lớn vẫn ở dạng thô và sơ chế là chính, tỷ trọng chế biến sâu mới đạt 23%. Các xí nghiệp, kho tàng, bến bãi, máy móc còn LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 73 lạc hậu, trắp vá. Hệ số sử dụng công suất các nhà máy chế biến thấp, bình quân 50- 60% lãng phí và hao tốn nguyên vật liệu nhiều,tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch nhiều, dẫn đến chi phí sản xuất tăng. Vì vậy, để công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty đạt hiệu quả cao, Công ty cần có những chính sách đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật một cách thích hợp.  Tình hình cung, cầu hàng nông sản trên thế giới: Diễn biến cung, cầu và giá cả các mặt hàng nông sản trên thị trường thế giới diễn biến rất phức tạp, thường xuyên biến động mạnh. Do đó đã gây ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty. Mặt khác, mặt hàng nông sản của Công ty xuất sang rất nhiều nước trên thế giới ở Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi... Đối với mỗi loại thị trường lại đòi hỏi những yêu cầu về hàng hoá không giống nhau. Các quốc gia phát triển như Mỹ, EU, Nhật.... tiêu dùng các mặt hàng nông sản có phẩm chất, chất lượng cao, đặc biệt khắt khe trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, còn ở các nước đang phát triển thì hàng hoá yêu cầu ở mức thấp hơn nhưng giá trị thu lại cũng nhỏ, thậm chí kém nhiều lần so với hàng hoá chế biến sâu. Vì vậy, trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu, Công ty cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về nhu cầu của từng loại thị trường, từ đó có biện pháp tạo nguồn, mua hàng phù hợp để đáp ứng tốt các nhu cầu đó. Đồng thời, cần chú ý thoả mãn nhu cầu thị trường thế giới về hàng hoá chất lượng cao, hàng tinh chế, chế biến sâu để định hướng xuất khẩu.  Những diễn biến bất lợi trên thế giới: Những diễn biến trên thị trường thế giới gần đây cũng tạo ra một số khó khăn nhất định trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty, cụ thể: LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 74 Sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á 1997 đến nay, một số trung tâm kinh tế lớn của thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn chưa thoát khỏi suy thoái. Đồng USD, Yên Nhật và EURO không ổn định, lên xuống thất thường. Tình hình chính trị thế giới tiếp tục bất ổn: xung đột quân sự, nạn khủng bố gia tăng và nhất là nguy cơ chiến tranh giữa Mỹ cùng một số đồng minh với một số nước ngày càng cao, điển hình là việc Liên minh Mỹ, Anh và một số nước tiến hành chiến tranh xâm lược IRAQ. Thêm vào đó, nạn dịch viêm đường hô hấp cấp SARS lan rộng ra nhiều nước đã tác động mạnh đến tình hình chính trị, kinh tế và thương mại toàn cầu. Giá dầu mỏ trên thị trường quốc tế tăng cao làm tăng giá hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ trong đó có cước vận tải, dẫn đến giá thành các mặt hàng xuất khẩu tăng. Tất cả những điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu nói chung và tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu của Công ty nói riêng.  Hội nhập kinh tế quốc tế: Xu hướng tự do hoá - toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra rất nhanh, khiến cho việc thành lập các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia dễ dàng hơn và cũng là một yếu tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu.Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ song phương và đa phương, nối lại quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế như : Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)... Những tổ chức này đã cam kết và thực hiện giải ngân cho quá trình cải cách kinh tế ở Việt Nam với con số hàng tỷ đô la. Song song với việc đó, Việt Nam cũng gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và khu vực mậu dịch tự do AFTA, tham gia sáng lập diễn đàn Á Châu (ASEM), gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), trở thành quan sát viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và đang đàm phán với các nước thành viên để gia nhập tổ chức này. Ngoài ra, nước ta cũng ký hiệp định LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 75 khung về hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp định thương mại Việt- Mỹ và nhiều hiệp định song phương khác. Quá trình hội nhập đã đem lại những lợi ích không thể phủ nhận, mở ra một thị trường xuất khẩu vô cùng rộng lớn với nhu cầu về các mặt hàng phong phú và khối lượng lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam như thị trường các nước ASEAN, thị trường Mỹ... và sắp tới là thị trường khổng lồ sau khi tham gia WTO. Cùng với việc mở rộng thị trường, quá trình hội nhập còn tạo điều kiện cho Việt Nam thu hút được một số lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), viện trợ phát triển chính thức (ODA), tiếp thu được nhiều thành tựu mới về khoa học, công nghệ cũng như kỹ năng quản lý. Với chính sách ưu đãi thuế quan khi gia nhập AFTA, hàng hoá của Việt Nam ngày càng có những thuận lợi: dễ dàng xâm nhập vào thị trường các nước trong khu vực vì thủ tục đơn giản hơn, hàng hoá phải chịu thuế suất thấp nên sức cạnh tranh của hàng hoá tăng lên. Điều này tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu các ngành hàng, trong đó có ngành hàng nông sản . Ngoài ra, việc hội nhập sẽ mở ra cơ hội xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam nói chung và các mặt hàng nông sản nói riêng vào những thị trường bị bảo hộ cao của các nước phát triển khi ta có hiệp định song phương, đặc biệt là khi gia nhập WTO. Những yếu tố này sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của Công ty được tiến hành thuận lợi, hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty nhờ đó cũng phát triển.  Hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu nông sản: Các nước phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản…mặc dù luôn hô hào tự do hoá thương mại, toàn cầu hoá kinh tế song đến nay vẫn thực hiện bảo hộ cho nông sản trong nước dưới các hình thức: trợ giá cho nông sản, áp dụng các biện pháp kỹ thuật như vệ sinh an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ, điều kiện lao động…tạo LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 76 ra rào cản đối với hàng nông sản nước ngoài, gây khó khăn cho Công ty trong việc thâm nhập vào thị trường các nước này.  Khả năng cạnh tranh của các đối thủ cùng loại: Trong những năm gần đây, việc Nhà nước khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu nông sản đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất nhập khẩu, hình thành nên nhiều đối thủ cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh các đối thủ lâu đời, có tiềm lực mạnh như: Haprosimex Hà Nội, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, Công ty xuất nhập khẩu Intimex, Tổng công ty Chè…đã xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới, có ảnh hưởng lớn: Công ty chè Thế hệ mới, Công ty TNHH Bách Thuận, Công ty TNHH Vạn Xuân, Công ty TNHH Quang Minh…Điều đó chẳng những gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty trên thị trường nước ngoài mà còn gây bất lợi trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản trong nước phục vụ xuất khẩu của Công ty.  Hệ thống chính sách pháp luật: Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001-2010 tại Đại hội Đảng IX, Nhà nước đã đề ra chủ trương hướng mạnh xuất khẩu, giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tụê, hàm lượng công nghệ cao. Để đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi như: đổi mới một cách cơ bản cơ chế quản lý theo hướng mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, giảm bớt các thủ tục hành chính, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi dành cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, thành lập các tổ chức xúc tiền thương mại, thành lập văn phòng thương mại ở một số nước và khu vực. Nhà nước đã có nhiều chính sách, cơ chế, nghị định, nghị quyết: Nghị định 57/1998/NĐ-CP, Nghị định 44/2001/NĐ-CP, Quyết định 46/2001/QĐ-TTg...nhằm LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 77 mở rộng các hoạt động thương mại và quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài. Đặc biệt, đối với mặt hàng nông sản, Chính Phủ cũng có những thay đổi lớn trong khuyến khích xuất khẩu như: Nghị quyết số 05/2000/NQ-CP, Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP về chính sách tiêu thụ nông sản phẩm cho nông dân, Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 về khuyến khích tiêu thụ nông sản theo hợp đồng và gần đây là Thông tư số 04/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg. Ngoài ra, Nhà nước cũng tiến hành thành lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ khen thưởng xuất khẩu và nhiều chính sách tín dụng khác để giúp đỡ cho các doanh nghiệp. Trong số những ngành hàng đang được Nhà nước đặc biệt ưu tiên khuyến khích xuất khẩu thì ngành hàng nông sản được đánh giá là ngành hàng có tiềm năng lớn. Trong 2 năm 2001 và 2002, do kinh tế và thương mại thế giới lâm vào tình trạnh trì trệ, sức mua nhìn chung rất yếu, do vậy Nhà nước đã phải áp dụng biện pháp hỗ trợ tài chính trực tiếp cho một số mặt hàng để thúc đẩy xuất khẩu trong đó có mặt hàng nông sản bằng cách thưởng kim ngạch xuất khẩu để bù lỗ. Nhờ đó, công ty đã được hưởng một khoản tiền thưởng kim ngạch xuất khẩu khá lớn, bù đắp được phần nào những thiệt hại do giá một số mặt hàng nông sản giảm mạnh. Nhưng năm 2003, theo kiến nghị của Bộ Thương Mại, Nhà nước chỉ thưởng xuất khẩu cho mặt hàng mới vào thị trường mới và kết quả xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước để nhằm khuyến khích chứ không bù lỗ như trước. Đây chính là thách thức lớn đối với công ty, đòi hỏi công ty phải hết sức nỗ lực để tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển những mặt hàng mới và mở rộng được thị trường xuất khẩu thì mới được Nhà nước xét thưởng. 3.1.2 Nhân tố của bản thân Công ty  Tiềm lực tài chính của Công ty LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 78 Với nguồn vốn kinh doanh đạt 208.453 triệu đồng năm 2003 và doanh thu năm 2003 đạt 565.790 triệu đồng, Công ty có đầy đủ điều khiển để phát triển hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu. Mặt khác, Công ty được sự quan tâm của Thành phố, các Sở, Ban, Ngành nên năm 2002 đã được bàn giao Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng với 66 ha đất sáp nhập tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội phục vụ cho việc xây dựng Cụm công nghiệp thực phẩm Hapro. Đến năm 2003, Công ty lại được nhận phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (SIMEX), Công ty Cổ phần sứ Bát Tràng, Công ty Cổ phần Thăng Long. Điều này càng làm tăng nguồn vốn kinh doanh của Công ty, góp phần phát triển hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu nói riêng.  Nhân tố con người Công việc của người cán bộ nghiệp vụ khi đi mua hàng nông sản thường gặp rất nhiều khó khăn, không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu, rộng về các mặt hàng mà còn cần có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực này. Hiện nay Công ty có 750 lao động, trong đó độ tuổi dưới 30 chiếm tới 55,47%. Với cơ cấu lao động trẻ, đặc biệt đội ngũ cán bộ nhân viên về mặt hàng nông sản của Công ty lại trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, tuy có nhiệt tình và ý thức trách nhiệm với công việc nhưng chuyên môn còn hạn chế, kỹ năng nghiệp vụ cũng như giao tiếp thuyết phục cơ sở chưa nhuần nhuyễn, vừa học vừa làm nên chưa chủ động trong công việc, hiệu quả công việc chưa cao. Đây là một bất lợi lớn đối với công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.  Trình độ quản lý của Công ty Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty được thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 79 của các cấp quản lý và khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhanh, chính xác các yêu cầu, nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh. Việc mua hàng nông sản phục vụ xuất khẩu được Công ty giao cho Phòng Nông sản (phía Nam) và Phòng Xuất nhập khẩu 2,3,4 (phía Bắc) thực hiện. Các Phòng Xuất nhập khẩu 2,3,4 sau khi nhận thông tin về hợp đồng ngoại từ phòng Khu vực thị trường sẽ tự lập phương án kinh doanh, tổ chức triển khai mua hàng tại các cơ sở và ký kết hợp đồng nội, sau đó thông báo kết quả cho Phòng Khu vực thị trường. Riêng Phòng Nông sản phía Nam chịu trách nhiệm toàn bộ từ khâu nhận thông tin của khách ngoại, ký kết hợp đồng nội, đến việc giao dịch, ký kết hợp đồng ngoại. Chính việc để cho các phòng chủ động trong việc tìm nguồn hàng và ký kết hợp đồng mua bán với các cơ sở chế biến đã khiến cho hoạt động tạo nguồn - mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty gặp rất nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, việc các phòng XNK 2, 3, 4 đều kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản dẫn đến tình trạng cùng một mặt hàng, cùng một thị trường mà các phòng đều tham gia thực hiện, không có sự chỉ đạo thống nhất gây cạnh tranh trong nội bộ. Mặt khác, trong những năm gần đây, công tác tổ chức nhân sự của Công ty có nhiều biến động do sự nhập phòng, tách phòng, luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban. Điều này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động tạo nguồn – mua hàng những xuất khẩu của Công ty. Ngoài ra, do việc mở rộng thêm nhiều ngành nghề nên trình độ cán bộ công nhân viên ở một số đơn vị còn yếu, trình độ quản lý điều hành của cán bộ ở một số đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. 3.2 Phương hướng hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty 3.2.1 Chương trình phát triển giai đoạn 2003-2010 của Công ty Bảng 3.1 - Các chỉ tiêu của chương trình phát triển giai đoạn 2003-2010 Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 80 1. Doanh thu tỷ đồng 2.240 - Doanh thu xuất khẩu tỷ đồng 1.200 - Doanh thu nội địa tỷ đồng 1.000 - Doanh thu dịch vụ tỷ đồng 40 2. Kim ngạch XNK triệu USD 140 - Xuất khẩu triệu USD 80 - Nhập khẩu triệu USD 60 3. Nộp ngân sách tỷ đồng 140 4.Thu nhập bình quân người lao động - Lao động kỹ thuật triệu đồng / người / tháng 4,5 - Lao động phổ thông triệu đồng / người / tháng 2,5 3.2.2 Chương trình xuất nhập khẩu của Công ty * Mặt hàng và kim ngạch xuất nhập khẩu: + Xuất khẩu: Tập trung phát triển vào các mặt hàng, nhóm hàng chủ lực như: - Nhóm hàng Nông sản: gạo, lạc nhân, hạt tiêu, chè... - Nhóm hàng Thủ công mỹ nghệ: gốm sứ, mây tre lá, tạp phẩm, mỹ nghệ, thêu ren... - Nhóm hàng Thực phẩm chế biến: rượu, nước giải khát, thịt và các sản phẩm từ thịt, rau, củ, quả chế biến, các sản phẩm thực phẩm truyền thống... + Nhập khẩu: Các loại nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất... + Năm 2010 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt : 140 triệu USD Trong đó: Xuất khẩu : 80 triệu USD - Nông sản (gạo, lạc nhân, hạt điều, chè...) : 50 triệu USD - TCMN (gốm sứ, mây tre lá, thêu ren...) : 20 triệu USD - Thực phẩm chế biến (Rượu, thịt, rau củ quả chế biến) : 10 triệu USD Nhập khẩu : 60 triệu USD LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 81 3.2.3 Chương trình tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Để đảm bảo cho chương trình xuất khẩu đạt kim ngạch 80 triệu USD vào năm 2010, Công ty xây dựng chương trình tạo nguồn hàng xuất khẩu bằng 2 hướng sau đây: + Trực tiếp đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các nhà máy, Xí nghiệp của XN LHCB Thực phẩm Hà Nội. Tất cả các Xí nghiệp, Nhà máy sản xuất thuộc Xí nghiệp LHCB Thực phẩm phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. + Xây dựng các vệ tinh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và các mặt hàng thuộc nhóm thực phẩm chế biến của Công ty trên nguyên tắc chất lượng cao theo tiêu chuẩn do Công ty đặt ra, giá cả thống nhất. Phát huy tối đa nguồn lực về lao động, kỹ thuật, vốn từ các công ty cổ phần. Hiện tại Công ty đã có 7 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Sản xuất, xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (Simex), Công ty cổ phần Gốm Chu đậu – Hapro, Công ty cổ phần nước uống tinh khiết Hapro, Công ty cổ phần Thực phẩm truyền thống Hapro, Công ty cổ phần Mành trúc Hapro – Bình Minh nằm trong hệ thống Công ty và một hệ thống các cơ sở sản xuất vệ tinh, sản xuất và cung cấp cho Công ty các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu thụ trong nước với chất lượng cao như: gốm sứ (Chu Đậu, Bình Dương, Bát Tràng), các mặt hàng phục vụ ăn uống như: các loại thực phẩm, rau, củ, quả chế biến, rượu, nước giải khát... Đây là một hướng quan trọng nhất để tạo nguồn hàng, đồng thời là biện pháp lấp đầy khu công nghiệp nhanh nhất. Để thực hiện được yêu cầu này phải có biện pháp thu hút nhân tài có nghề, tạo môi trường làm việc, môi trường sống để người lao động yên tâm làm việc. Công ty tiếp tục chương trình xây dựng các Công ty cổ phần, các cơ sở sản xuất vệ tinh để đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra giá trị hàng hoá cao. 3.2.4 Phương hướng hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới chân hàng rộng khắp cả nước. Hiện nay Công ty đã có quan hệ với các nhà cung cấp hàng nông sản xuất khẩu tại 16 LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 82 tỉnh thành phố. Phấn đấu đến năm 2010 có hệ thống các bạn hàng cung cấp hàng nông sản xuất khẩu tại 40 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong mỗi tỉnh, thành phố, bên cạnh việc củng cố, xây dựng các chân hàng cũ thành các “chân hàng ruột”, tiếp tục tìm kiếm thêm các bạn hàng mới để đảm bảo việc thu gom hàng được nhanh chóng, hiệu quả, ít tốn kém. Mở rộng mặt hàng nông sản phục vụ kinh doanh xuất khẩu như rau quả, điều, các mặt hàng dược liệu, cao su…, đồng thời tìm kiếm, khảo sát những vùng có lợi thế về từng mặt hàng để tiến hành mua hàng. Ví dụ: điều (miền Nam), cao su (Đồng Nai), rau quả (Tiền Giang, Bình Định…) Sau khi các xí nghiệp kho vận đi vào hoạt động, thực hiện mua hàng dự trữ đề phòng trường hợp giá cả biến động, đảm bảo đầy đủ lượng hàng cần thiết cho các hợp đồng xuất khẩu. 3.3 Các giải pháp thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty 3.3.1 Giải pháp tạo nguồn  Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường Trong thời gian tới, để nâng cao hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu, công ty cần hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường trên những phương diện sau: - Trước hết bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường của công ty phải luôn cập nhật thông tin về tình hình cung cầu, giá cả hàng nông sản trong nước và thế giới. Thông tin có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau nhưng quan trọng là phải xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin có chọn lọc, chính xác và nhanh chóng. - Trên cơ sở những số liệu và thông tin thu thập được, công ty cần sử dụng những công cụ định lượng cụ thể như hàm hồi quy, tương quan để dự báo những xu hướng chuyển biến trên thị trường. Từ đó sẽ xác định được đâu là thị trường LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 83 mục tiêu để thúc đẩy xuất khẩu. - Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức nghiên cứu thu thập thông tin thị trường nước ngoài chuyên nghiệp để có được những thông tin cập nhật từ đó đưa ra các quyết định xuất khẩu kịp thời. Hiện nay, Công ty thường xuyên cập nhật thông tin từ Cục xúc tiến thương mại, Sở thương mại. Ngoài ra, còn một số tổ chức cung cấp thông tin về thị trường nước ngoài khác mà Công ty nên quan hệ là: Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI), Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG), Viettranet, mạng Eximpro.com của VASC… - Đối với các thị trường mục tiêu như thị trường Châu Á (chủ yếu là thị trường ASEAN và Nhật Bản), thị trường Châu Âu (chủ yếu là Đông Âu), đặc biệt thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng của Công ty… Công ty cần thiết lập đội ngũ Marketing nghiên cứu thật kỹ sở thích, đặc tính tiêu dùng, khả năng tiêu thụ, cơ sở kinh tế, pháp lý của thị trường này để xác lập được phương án tạo nguồn thích hợp. Công ty cần tổ chức lớp học bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác này, có chính sách tuyển chọn một cách kỹ lưỡng và hiệu quả. Cán bộ làm công tác Marketing phải nhạy bén, năng động, biết phân tích các tình huống trên thị trường một cách chính xác để có phương án kinh doanh phù hợp. - Thông qua các chi nhánh đặt tại nước ngoài (chi nhánh tại Hungari, Thái Lan, Nam Phi… Công ty có thể xúc tiến việc trao đổi tiếp xúc với các bạn hàng tại thị trường đó. Công ty nên thành lập thêm nhiều chi nhánh khác (như ở Nga, Hoa Kỳ…) để duy trì sự hiện diện của mình trên thị trường quốc tế, quan hệ thường xuyên với các tổ chức, các doanh nghiệp tại các thị trường này để qua đó khuếch trương hoạt động của mình, đồng thời lập được những chiến lược mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khi công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trrường được hoàn thiện sẽ giúp cho công ty đưa ra được những quyết định về hướng đi đúng đắn đối với từng thị trường ở từng thời điểm nhất điểm, từ đó có kế hoạch tạo nguồn và mua hàng LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 84 nông sản thích hợp.  Xây dựng chiến lược và kế hoạch tạo nguồn hàng nông sản hợp lý Xây dựng chiến lược và kế hoạch tạo nguồn hàng phải dựa trên cơ sở của công tác nghiên cứu thị trường, sự cân nhắc các yếu tố trong nước và bản thân Công ty. Để xây dựng chiến lược đúng đắn, Công ty cần có sự phân tích kỹ lưỡng các mặt mạnh, mặt yếu và các cơ hội có thể có của Công ty trong thời kỳ tiếp theo. Một chiến lược tạo nguồn hàng xuất khẩu hợp lý trên cở sở phối hợp các yếu tố của môi trường bên trong (tất cả các yếu tố nội bộ mà Công ty có thể kiểm soát được) và môi trường bên ngoài của Công ty, đáp ứng được tối đa nhu cầu thị trường sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh, sẽ định hướng cho kinh doanh xuất khẩu nông sản của Công ty, tạo ra sự phân phối nhịp nhàng uyển chuyển giữa các bộ phận, từ đó tạo ra sức mạnh để thực hiện các mục tiêu đã định, nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo nguồn hàng. Chiến lược tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty nên tập trung vào việc đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất chế biến, các kho vận tại các vùng sản xuất chuyên canh, có mạng lưới giao thông thuận lợi như Tây Nguyên, Miền Nam, các tỉnh miền núi phía Bắc… để một mặt tận dụng được lợi thế về nguyên liệu sẵn có, mặt khác đảm bảo cho việc bảo quản và vận chuyển hàng nông sản được thuận lợi. Đồng thời cần mở rộng danh mục, nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản được sản xuất, chế biến phục vụ xuất khẩu tại Xí nghiệp Liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội. Trước mắt, hoạt động tạo nguồn của Công ty sẽ chưa đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận do việc đầu tư vào các máy móc, công nghệ kỹ thuật phục vụ sản xuất đòi hỏi lượng vốn lớn và thu hồi trong thời gian dài. Vì vậy, trong chiến lược tạo nguồn, Công ty cần đề ra cụ thể thời gian thu hồi vốn cố định và mức lợi nhuận dự kiến đạt được trong các năm tiếp theo để từ đó có thể triển khai hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu một cách có hiệu quả. LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 85  Đa dạng hoá các hình thức tạo nguồn Hiện nay, Công ty mới chỉ thực hiện hai hình thức tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu là tự sản xuất, khai thác và đem nguyên liệu gia công sản phẩm. Để mở rộng hình thức tạo nguồn Công ty có thể thực hiện liên doanh, liên kết hoặc đầu tư cho các cơ sở sản xuất, chế biến. Mặc dù hai hình thức này có đôi chút mạo hiểm do giá trị đầu tư lớn, giá trị mặt hàng không cao mà lại phải mất một thời gian dài mới thu được vốn, tuy nhiên chúng lại hết sức cần thiết khi mà các cơ sở sản xuất, chế biến mà Công ty quan hệ đều ở trong tình trạng thiếu vốn, phân bón, giống…, nghèo nàn, lạc hậu về cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật canh tác, chế biến; sản phẩm chủ yếu ở dạng thô và sơ chế, khó có thể tạo ra các mặt hàng có hàm lượng chế biến cao, chất lượng tốt. Ví dụ: các cơ sở sản xuất lạc ở Thanh Hoá, Nghệ An vẫn chưa có đủ các máy móc cần thiết để tách vỏ lạc, phơi sấy, bảo quản; các cơ sở sản xuất gạo ở Thái Bình cũng chưa có đủ công nghệ đánh bóng, tách hạt… đảm bảo có được mặt hàng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, nên sau khi mua hàng của các cơ sở này, Công ty vẫn phải đem thuê gia công chế biến lại. Do đó, Công ty có thể liên doanh, liên kết với các cơ sở này hoặc đầu tư vốn, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở sản xuất, chế biến, đầu tư giống, phân bón cho nông dân… để tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao, ổn định, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.  Nâng cao chất lượng sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc tuyển chọn bộ giống tốt, phổ cập kiến thức, quy trình sản xuất tiên tiến và cách thức bảo quản, chế biến hàng nông sản cho nông dân. Trong việc đầu tư giống cho nông dân, nếu lựa chọn giống tốt sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, khác biệt hoá sản phẩm, tạo vị thế trên trường quốc tế. Ví dụ: nếu xuất khẩu sang Nhật, nên cung cấp cho nông dân các giống cây của Nhật. Bởi các sản phẩm được tạo ra từ các giống cây này sẽ được người Nhật ưa chuộng hơn. LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 86 Tuy nhiên, việc tổ chức khảo sát, đánh giá điều kiện khí hậu, sinh thái với từng loại giống, kể cả giống nội và ngoại nhập là công việc cần phải tiến hành một cách đồng bộ, dựa trên sự đầu tư kỹ thuật, vốn của Công ty. Ví dụ đối với việc nhân giống chè: Vùng thấp: có độ cao dưới 100m so với mực nước biển là vùng sản xuất chè chủ yếu, có tiềm năng sản xuất cao, nên phát triển sản xuất các giống chè có năng suất cao là chính nhằm tăng khối lượng nguồn hàng xuất khẩu (đặc biệt là chè đen) Vùng giữa: có độ cao 100-1000m, hình thành 2 tiểu vùng: + Vùng núi thấp: có độ cao 100 – 500m, nên phát triển các giống vừa có năng suất cao, vừa có chất lượng giành cho chế biến các mặt hàng chè đen cao cấp. + Vùng núi cao: có độ cao lớn hơn 1000m, phát triển các giống chè Shan núi cao để chế biến các mặt hàng đặc cấp. Với các giống chè ngoại mới nhập nội cần chú ý đến đặc điểm sinh thái từng loại giống để bố trí trồng tại những vùng có khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất như: + Giống Yabukita của Nhật Bản nên trồng ở vùng ẩm, có độ cao dưới 800m + Giống Ô Long, Kim Huyên, Ngọc Thuý, Văn Xương của Đài Loan có thể trồng đại trà, nhưng thích hợp nhất vẫn là những vùng cao. + Giống Bát Tiên của Trung Quốc rất thích hợp với vùng đất ẩm và cao nhưng vẫn phát huy hiệu quả khá ở vùng trung du. + Bốn giống chè mới của vùng Assam, Dajijing – Ấn Độ có thể trồng đại trà ở các vùng khác nhau. Cần đào tạo cán bộ làm công tác quản lý, nghiên cứu chuyên ngành trình độ cao, có khả năng phổ cập kiến thức làm vườn – quy trình sản xuất tiến tiến tới người nông dân – những người sẽ trực tiếp tạo ra sản phẩm xuất khẩu. Tuỳ theo từng yêu cầu của mỗi vùng chuyên canh xuất khẩu mà tiến hành sản xuất theo các LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 87 phương thức khác nhau. Nhưng quan trọng nhất vẫn là đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Nên ràng buộc người nông dân vào các hợp đồng kinh tế. Trách nhiệm và quyền lợi của họ với sản phẩm cuối cùng sẽ được đảm bảo theo những điều khoản chất lượng, số lượng… trong hợp đồng. Hay nói cách khác, họ sẽ hưởng những gì xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra. Như vậy, mặt hàng nông sản xuất khẩu chắc chắn có chất lượng cao, chủng loại phong phú. Để khâu chế biến và bảo quản được thực hiện đúng yêu cầu thị trường mục tiêu, thì ngay từ khâu thu hái, Công ty phải huấn luyện cho người nông dân các công nghệ thu hái đúng độ chín, không để xây xát dập nát, không làm gẫy cành gây ảnh hưởng cho đợt ra hoa kết trái tiếp theo. Trong khâu vận chuyển cũng phải đảm bảo làm hư hỏng ít nhất. Tại cơ sở chế biến, người nông dân phải làm sạch sản phẩm bằng các thiết bị cơ giới, bán cơ giới hoặc tự động, và cuối cùng làm sạch bằng loại thuốc sát trùng được phép sử dụng.  Hoàn thiện và phát huy tối đa các cơ sở vật chất hiện có của Công ty, đặc biệt là việc đầu tư khai thác có hiệu quả khu đất có diện tích 66 ha tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội với dự án xây dựng khu Liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội. Xây dựng hoàn chỉnh xí nghiệp chè, xí nghiệp đồ hộp rau quả thuộc xí nghiệp Liên hiệp Chế biến Thành phố Hà Nội. Tiếp tục kêu gọi các nguồn vốn đầu tư của nhà nước, các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các Công ty cổ phần… để đảm bảo nguồn vốn cho việc xây dựng này, đồng thời tạo điều kiện cho việc mua sắm các thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các nhà máy, xí nghiệp này. 3.3.2 Giải pháp mua hàng:  Giải pháp đảm bảo nguồn hàng: Những năm gần đây, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản ngày càng gay gắt, đã xảy ra tình trạng cơ sở sản xuất đã bán hàng mà công ty đặt cho công ty khác trả giá cao hơn hoặc tìm cách ép giá trước thời hạn giao hàng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 88 Để ngăn chặn tình trạng này, công ty cần phải thiết lập mối quan hệ làm ăn tin cậy với các cơ sở sản xuất, có danh mục các nhà cung cấp, thường xuyên trao đổi thông tin để nắm bắt được tình hình, khả năng cung cấp hàng của họ, đặc biệt là vào lúc trái vụ, ký kết hợp đồng chặt chẽ, hỗ trợ một phần cho các đơn vị sản xuất về vốn, giống, phân bón... Mặt khác, cần chuẩn bị nhiều đầu mối mua hàng dự trữ khác, phòng trường hợp bị phá hợp đồng, Công ty có thể triển khai mua hàng ngay ở các cơ sở khác. Ngoài ra, để khắc phục tình trạng các cơ sở sản xuất, các trung gian thương mại huỷ hợp đồng do sự chênh lệch giá quá cao giữa lúc ký kết và thực hiện hợp đồng, Công ty cần có biện pháp ứng trước tiền vốn cho các cơ sở này nếu dự đoán trước được tình hình biến động đi lên của giá để các cơ sở này chủ động sản xuất hoặc mua hàng trước khi giá lên, đảm bảo thực hiện được hợp đồng đã ký kết. Mức tiền ứng trước này tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng mặt hàng: tiền ứng trước 100% giá trị hợp đồng, lạc (70-80%), chè (50%)… Tuy nhiên, tuỳ từng thời điểm, phụ thuộc vào sự biến động quá nhanh của giá, có thể điều chỉnh số tiền ứng trước cho mỗi hợp đồng một cách phù hợp. Trong trường hợp dự đoán được xu hướng biến động của giá cả, Công ty nên thực hiện mua đón đầu những mặt hàng có thể tăng giá để dự phòng khi có các hợp đồng xuất khẩu. Trong khâu mua hàng, Công ty phải sử dụng đội ngũ chuyên trách mua hàng có kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt đẹp với các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, có khả năng giao tiếp tốt để có thể tạo lập được những mối quan hệ lâu dài với người sản xuất, đối phó với tình trạng tranh mua tranh bán như hiện nay.  Giải pháp đảm bảo chất lượng nguồn hàng Trong quá trình mua hàng, Công ty nên thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cẩn thận, nghiêm túc. Đồng thời đưa ra các biện pháp khuyến khích về vật chất cho cán bộ mua hàng như: tiền thưởng, tiền bồi dưỡng, quy định một tỷ lệ LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 89 hoa hồng mà cán bộ mua hàng được hưởng nếu khối lượng mua được lớn, chất lượng đảm bảm đồng thời xử lý nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận, tráo hàng làm giảm chất lượng và uy tín hàng xuất khẩu của công ty. Công ty cũng nên lập một trung tâm kiểm tra chất lượng hàng nông sản trước khi xuất khẩu. Do tính chất dễ ẩm, mốc, biến chất của hàng nông sản nên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng xuất khẩu. Vì vậy công ty cần quan tâm tới khâu bảo quản hàng hoá. Công ty nên xây dựng hệ thống kho bảo quản với máy móc thiết bị bảo quản phù hợp với kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Công ty cũng nên chú ý tới vấn đề bao bì bảo quản, lựa chọn hợp lý loại bao bì đóng gói. Ngoài ra, Công ty nên phân chia các vùng mua hàng thành từng khu vực thị trường. Điều đó là cần thiết bởi vì đặc tính tiêu dùng của người dân ở từng quốc gia không giống nhau. Với những thị trường khắt khe như Nhật, Mỹ và các nước Tây Âu, ta phải lựa chọn vùng đất gieo trồng mầu mỡ, khí hậu tương đối ổn định và những giống cây trồng cho chất lượng cao. Như vậy sản phẩm mới có thể cạnh tranh được. Với những thị trường dễ tính hơn như Lào, Campuchia, các nước Đông Âu… nên tận dụng những vùng đất mà độ phì nhiêu kém hơn, trước mắt để có thể cải tạo dần mà vẫn thu được hiệu quả.  Chuyên môn hoá các phòng nghiệp vụ của Công ty: Chuyên môn hoá các phòng nghiệp vụ, mỗi phòng phụ trách từng mặt hàng tách biệt, tránh sự chồng chéo công việc giữa các Phòng XNK 2,3,4 dẫn tới sự cạnh tranh trong nội bộ.Ví dụ: phòng XNK 2 chuyên phụ trách rau quả chế biến, phòng XNK 3 phụ trách các mặt hàng dược liệu như quế, nghệ, hồi tiêu…, phòng XNK4 phụ trách các mặt hàng lạc, chè, gạo, bột sắn…  Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 90 Công ty cần thực hiện công tác đào tạo tại chỗ, người giỏi nghề truyền đạt, giúp đỡ người mới thiếu kinh nghiệm. Đồng thời tổ chức các buổi hội thảo nhỏ theo từng chuyên cụ thể, trực tiếp liên quan đến công việc giúp cho cán bộ trẻ mới vào nghề hiểu rõ công việc hơn, từng bước xử lý được công việc có hiệu quả hơn, nâng cao trình độ nghiệp vụ về các mặt hàng nông sản và kinh nghiệm mua hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có những khuyến khích về lợi ích thoả đáng cho người theo học các công trình trên để họ yên tâm, dốc lòng, dốc sức cho công việc như: thưởng, xét duyệt nâng lương hiệu quả… Nếu đào tạo được đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, sáng tạo, có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm chuyên môn, nhiệt tình vì công việc thì đó chính là tiền đề để Công ty phát triển trong nay mai và là nhân tố chính giúp Công ty đứng vững trên thương trường quốc tế, nắm bắt thông tin kịp thời và tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh.  Tổ chức hợp lý mạng lưới mua hàng Hiện nay, Công ty chủ yếu mua hàng từ các đầu mối khác nhau ở các địa phương hoặc mua tập trung qua các trung gian. Hình thức này có ưu điểm là nhanh gọn, không phải đầu tư trong thời gian dài, Công ty lại có thể nhanh chóng chuyển đổi được mặt hàng kinh doanh. Tuy vậy, nhược điểm của hình thức này là không chủ động được chất lượng, chi phí. Nhiều mặt hàng có nguồn rải rác, không tập trung, để thu gom được hàng hoá, Công ty cần phải xây dựng mạng lưới mua hàng, phân bố các điểm thu gom gần nơi sản xuất, khai thác sẽ góp phần quan trọng để việc mua hàng được đầy đủ, kịp thời. Mạng lưới cùng với phương thức và giá cả hợp lý sẽ là điều kiện đảm bảo chất lượng, cơ cấu hàng mua phù hợp với nhu cầu xuất khẩu. Ví dụ: Đối với lạc nhân: các cơ sở sản xuất, chế biến lạc nhân phân bố rải rác ở Nghệ An, Thanh Hoá, Miền Nam… Ở Nghệ An có các cơ sở: Unimex Nghệ An, LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 91 Công ty TNHH Thanh Quan, Công ty Kinh doanh Tổng hợp Nghệ An, Công ty TNHH Châu Tuấn… Ở Thanh Hoá: Imexco Thanh Hoá, Công ty TNHH Duy Anh… Ở miền Nam có các cơ sở: Út nhì, Công ty Trường Giang… Do vậy Công ty cần lập chi nhánh để gom hàng tại Nghệ An là nơi có nhiều cơ sở sản xuất, chế biến hơn cả, từ đó cũng dễ dàng gom hàng tại Thanh Hoá và miền Nam. Đối với chè: các cơ sở sản xuất, chế biến chè chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Bắc như Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Lai Châu… Công ty có thể trực tiếp đi gom hàng, không cần xây dựng chi nhánh hoặc tạo quan hệ tốt với một số cơ sở, lấy đó làm điểm gom hàng xuất khẩu. LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 92 KẾT LUẬN Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu là một vấn đề không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó là tiền đề cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đã có những bước đi vững chắc trong việc thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu, đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những hạn chế cần khắc phục. Để hiểu rõ hơn về hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội nói riêng, trong bản luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nghiên cứu một số vấn đề về hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu cũng như thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, từ đó rút ra những đánh giá, nhận xét; đồng thời đưa ra một số ý kiến nhằm thúc đẩy hoạt động tạo nguồn-mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty. Những kiến nghị này chỉ mang tính định hướng khoa học, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên còn nhiều khiếm khuyết. Bởi vậy, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong Công ty để bản luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn. LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 93 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU .................................. 3 1.1 Hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu.............................................. 3 1.1.1 Nguồn hàng cho xuất khẩu.......................................................... 3 1.1.1.1 Khái niệm nguồn hàng cho xuất khẩu ......................................... 3 1.1.1.2 Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu .......................................... 3 1.1.1.3 Vai trò của nguồn hàng xuất khẩu............................................... 6 1.1.2 Hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.................................. 7 1.1.3 Hoạt động mua hàng xuất khẩu.................................................. 9 1.1.4 Sự cần thiết của hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu .................................................................................................... 10 1.2 Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ............................................. 11 1.2.1 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu............................ 11 1.2.1.1 Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản ................................... 11 1.2.1.2 Đặc điểm của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chính. ....... 13 1.2.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu. ....................................................... 17 1.2.2.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: ............................................. 17 1.2.2.2 Nhân tố của bản thân doanh nghiệp: ........................................ 19 1.2.3 Nội dung hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu .............................................................................................. 20 1.2.3.1 Nội dung hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu .......... 20 1.2.3.2 Nội dung hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu ................... 26 LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 94 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN XUẤT-DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI... 28 2.1 Khái quát về Công ty sản xuất-dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội................................................................................................................. 29 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty....................... 29 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty .......... 30 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ....................... 30 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty:..................................................... 30 2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:.................................... 31 2.1.3.3 Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty: ....................... 35 2.2 Các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu ........................................................ 35 2.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty........................... 35 2.2.1.1 Mặt hàng kinh doanh của Công ty............................................. 35 2.2.1.2 Nguồn lực của Công ty.............................................................. 36 2.2.1.3 Các thị trường của Công ty ....................................................... 39 2.2.1.4 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm ..................................... 40 2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .............. 42 2.2.2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty từ năm 2000-2003 ............... 42 2.2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua ............. 44 2.3 Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ở Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội ..................... 46 2.3.1 Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian qua ................................................................................................. 46 2.3.1.1 Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty.............................. 46 2.3.1.2 Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty .............................................................................. 49 2.3.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty................... 50 LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 95 2.3.2 Thực trạng hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.......................................................................... 52 2.3.2.1 Phân tích kết quả nguồn hàng ................................................... 52 2.3.2.2 Nội dung hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu:......... 56 2.3.2.3 Nội dung hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu ................... 59 2.3.2.4 Hiệu quả hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ................................................................................................. 62 2.3.3 Đánh giá hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.......................................................................... 64 2.3.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................ 64 2.3.3.2 Những mặt còn tồn tại: ............................................................. 66 2.3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế: ............................................. 68 CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN XUẤT- DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI................................. 71 3.1 Các nhân tố tác động đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty .......................................................................... 71 3.1.1 Nhân tố bên ngoài Công ty ........................................................ 71 3.1.2 Nhân tố của bản thân Công ty .................................................. 77 3.2 Phương hướng hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty ......................................................................................... 79 3.2.1 Chương trình phát triển giai đoạn 2003-2010 của Công ty ..... 79 3.2.2 Chương trình xuất nhập khẩu của Công ty ............................. 80 3.2.3 Chương trình tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty .................................................................................................. 81 3.2.4 Phương hướng hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty ........................................................................................... 81 LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò Thu Chinh Líp Th­¬ng m¹i Quèc tÕ 42 §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n 96 3.3 Các giải pháp thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty ................................................................................. 82 3.3.1 Giải pháp tạo nguồn .................................................................. 82 3.3.2 Giải pháp mua hàng: ................................................................. 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp.pdf
Luận văn liên quan