MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, có 3 mặt giáp và có hệ thống sông ngòi dày đặc. Trong đó có các hệ thống sông lớn như sông Thái Bình, sông Hồng .tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, thông thương, khai thác tài nguyên hải sản Để thuận tiện cho việc khai thác, trao đổi, đi lại ngoài việc xây dựng một hệ thống phương tiện đường bộ đầy đủ còn phải xây dựng một hệ phương tiện đường thuỷ phát triển để đáp ứng được nhu cầu hội nhập. Trước tình hình đó ngành công nghiệp đóng tàu nước ta đã bước đầu phát triển, trong nước đã bắt đầu xuất hiện nhiều Công ty tư nhân sửa chữa và đóng mới phương tiện đường thuỷ tạo nên bộ mặt mới cho ngành công nghiệp đóng tàu.
Ngành công nghiệp đóng tàu có chức năng quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, so với các ngành công nghiệp khác như: Công nghiệp may mặc, Công nghiệp giầy da Thì công nghiệp đóng tàu tương đối mới mẻ ở nước ta. Vì vậy vấn đề đặt ra là công tác quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả nhất, giảm thiểu những chi phí không cần thiết để tối đa hoá lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng của các phương tiện đường thuỷ nói chung.
Để đáp ứng được nhu cầu trên một trong những biện pháp được nhà quản lý quan tâm là công tác kế toán, trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được coi là khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận và vị thế cạnh tranh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, nên trong kinh doanh việc tính đúng giá thành và hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác, là yêu cầu quan trọng của nhà quản lý, nó ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những tình hình thực tiễn trên, em chọn đề tài: "Tập hợp chi phí và tính giá thành tại xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện đường thuỷ của Công ty TNHH Hà Bình" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bố cục báo cáo gồm có:
CHƯƠNG I: NHỮNG KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HÀ BÌNH.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH HÀ BÌNH.
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2769 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tập hợp chi phí và tính giá thành tại xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện đường thuỷ của Công ty TNHH Hà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất.
1 - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1 - Chi phí sản xuất.
- Khái niệm: - Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
Chi phí sản xuất là những khoản chi để tiến hành hoạt động sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh không phải tất cả các chi phí đều liên quan đến hoạt động sản xuất mà còn có các khoản chi phí khác ngoài sản xuất như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả cho các khoản tiền phạt về vi phạm hợp đồng, hao hụt vật tư ngoài định mức…Vì thế chúng ta cần phải phân biệt được sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư hàng hoá, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể có được dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lương mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế lại chưa chi tiêu (Chi phí trích trước) và có những khoản chi tiêu kỳ này lại không được tính vào chi phí (Khi mua vật liệu nhập vào kho chưa sử dụng ). Sở dĩ có sự khác nhau giữa chi tiêu và chi phí trong doanh nghiệp là do tính chất vận động, phương thức chuyển dịch giá trị từng loại tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh và kỹ thuật hạch toán chung.
1.2 - Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân loại sản xuất.
1.2.1 - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí).
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động về tiền lương, các khoản phụ trợ, trợ cấp có tính chất lượng, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ báo cáo.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
* Chi phí bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
1.2.2 - Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (Khoản mục chi phí).
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ).
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng… đội….) Ngoài hai khoản mục trên như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ…
1.2.3 - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịhc vụ, kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.2.4 - Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí.
* Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
* Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra chi phí sản xuất còn được phân loại theo mối quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ. Sản xuất trong kỳ có 2 loại là: Chi phí biến đổi (Biến phí) và chi phí cố định (định phí).
2 - Giá thành và phân loại giá thành.
2.1 - Giá thành.
Khái niệm: Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, phải được bồi hoàn để tái sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành là chỉ tiêu bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc áp dụng quy trình mới hiện đại, hoàn thiện kỹ thuật…Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý nhân công đều nhằm mục tiêu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2 - Phân loại giá thành.
2.2.1 - Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.
* Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
* Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2.2 - Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
* Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
* Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + Chí phí QLDN
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Chi phí loại trừ
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do có chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và do các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm.
Giá thành SXSP
= + - -
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt chi phí sản xuất tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
III - Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1 - Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, cũng như quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới giúp tổ chức tốt công tác chi phí. Xác định đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất, cho hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp và tính toán giá thành kịp thời và chính xác.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…)
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
1.2 - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân bổ loại chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí được hình thành trong sự phụ thuộc với đối tượng hạch toán chi phí. Với mỗi đối tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định phương pháp thích hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán chi phí sau:
1.2.1 - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Trong kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó sẽ là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.2.2 - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
áp dụng đối với những chi phí liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh chi phí thực tế phát sinh trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
1.2.3 - Phương pháp phân bổ gián tiếp.
áp dụng đối với những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp được, thực hiện phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2 - Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu chính (có thể là nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất cho chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiền hàng xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong từng đối tượng tập hợp chi phí tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào yếu tố được thực hiện qua công thức
Giá trị phế liệu thu hồi
Giá trị NVL còn lại cuối kỳ
Giá trị NVL còn lại trong kỳ
Trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ
Chi phí trực tiếp NVL trong kỳ
= + - -
Để theo dõi các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản: 621( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Kết cấu kế toán 621 như sau:
Bên nợ: - Phản ánh trị giá nguyên vật liệu hoặc trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối tượng, kế toán 621 không có số dư mỗi kỳ và phản ánh chi hết cho từng đối tượng tập hợp chi phí .
2.2 - Kế toán chi phí phân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền lương sản phẩm. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào tổng số tiền lương công nhân sản xuất và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 622 - " Chi phí nhân công trực tiếp"
Kết cấu tài khoản 622 như sau:
Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gồm tiền lương, tiền công, lao động.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Kế toán sử dụng tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung".
Kết cấu tài khoản 627 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
2.4 - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán sử dụng tài khoản 154 - " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịhc vụ.
Kết cấu tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Bên nợ: Tổng hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Bên có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã được chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã cung cấp hoàn thành cho khách hàng.
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
TK 621 TK154 TK 138, 334
K/ C chi phí NVL TT Trị giá sản phẩm hỏng không
Sửa chữa được, phải bồi thường
TK 622 TK 152
Kết chuyển chi phí NCTT Phế liệu thu hồi
TK 627 TK 155, 157,632
Kết chuyển chi phí SXC Giá thành SXSP nhập kho
hoặc giao cho khách hàng
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ)
TK 152,242 TK 154 TK 632
Chi phí NVL, CCDC Giá thành sản phẩm
TK 334
Chi phí nhân công
TK 152
TK 214 Giá trị phế liệu thu hồi
Chi phí khấu hao
TK 111,112,331
Chi phí sản xuất khác
3 - Đánh giá sản phẩm dở.
3.1 - Khái niệm:
Sản phẩm dở là những sản phẩm đang gia công chế biến trên các quy trình công nghệ sản xuất hoặc đang lắp giáp chưa hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ đó.
Đánh giá sản phẩm dở: Là tính toán xác định phần chi phí sản xuất cho khối lượng làm dở cuối kỳ.
3.2 - Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
3.2.1 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp còn các chi phí khác không tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ, mà tính hết cho sản phẩm hoàn thành theo kỳ.
Dck =
Trong đó : C: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Qsp: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qd: Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
Dck, Dđk: Chi phí dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
3.2.2 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi sản phẩm làm dở ra khối lượng sản phẩm tương đương đã hoàn thành, sau đó tính từng khoản một chi phí cho khối lượng sản phẩm làm dở.
- Đối với các chi phí bỏ ra một lần từ đầu quy trình sản xuất
Dck = (CT1)
- Đối với các chi phí bỏ ra theo mức độ chế biến.
Dck = (CT2)
Trong đó: Qd' Khối lượng sản phẩm làm dở tương đương
Mà Qd' = Qd x Tỷ lệ hoàn thành
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ kiểu liên tục thì các khoản mục chi phí của giai đoạn 1 chuyển sang giai đoạn 2 được tính theo (CT1) còn các chi phí phát sinh ở giai đoạn sau được tính theo (CT2)
IV - Tổ chức kế toán tính giá thành.
1 - Đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành.
1.1 - Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.2 - Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã sản xuất hoàn thành… Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm được khoa học phải hợp lý.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành hợp lý cho từng đối tượng tính giá thành:
+ Đối với những loại sản phẩm được sản xuất liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn kỳ tính giá thành thường là tháng.
+ Đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành thường là khi sản phẩm công việc hoàn thành.
2 - Phương pháp tính giá thành.
2.1 - Khái niệm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng tính giá thành và từng khoản mục chi phí.
2.2 - Các phương pháp tính giá thành.
2.2.1 - Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục.
Đặc điểm: Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí phát sinh trong quy trình công nghệ đó.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành là tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Công thức tính giá thành.
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không nhất thiết phải xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vậy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Z = C
2.2.2 - Phương pháp phân bước.
áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Đặc điểm: Để sản xuất ra sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn sử dụng kỹ thuật khác nhau và tạo ra bán thành phẩm, bán thành phẩm là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau.
Đối tượng tính giá thành: Các bán thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Kỳ tính giá thành thường là tháng, phù hợp với kỳ tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí là chi phí phát sinh trong từng giai đoạn.
Do có 2 trường hợp xác định tính giá thành của bán thành phẩm mà có 2 phương pháp phân bước.
- Phương pháp phân bước có giá thành bán thành phẩm
- Phương pháp phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm.
2.2.3 - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm của đơn đặt hàng hoàn thành.
Tiến hành tổ chức tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Các chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng thì tập hợp trực tiếp, các chi phí có liên quan chung đến nhiều đơn đặt hàng thì tập hợp chung và sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp, sau khi phân bổ và chi phí trực tiếp cho từng đơn đặt hàng ta tổng cộng theo từng đơn đặt hàng hoàn thành để tính giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành.
V - Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hà Bình.
1 - Đối tượng hoạt động của Công ty trong tháng 3/2007.
- Sửa chữa tầu BN 0350
- Sửa chữa tầu Tiền Hải
- Sửa chữa tầu 9730
- Sửa chữa xà lan Nhị Hà
- Sửa chữa tầu Sơn Hải.
Để quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất đồng thời xác định được chính xác giá thành sản phẩm, việc nhận biết và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng. Bên cạnh đó, do đặc điểm sản xuất và quy mô của Công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được phân tích theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
2 - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty như sau:
* Đối với chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới từng phương tiện đường thuỷ của đơn đặt hàng, có thể tập hợp trực tiếp vào phương tiện đường thuỷ của đơn đặt hàng đó và được gọi là chi phí sản xuất chính.
* Đối với chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, được phân bổ cho các phương tiện đường thuỷ của từng đơn đặt hàng theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất gọi là chi phí phân xưởng hay chi phí sản xuất chung.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các loại tài khoản chủ yếu mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tài khoản 154. Tài khoản này mở chi tiết cho chi phí sản xuất chung (chi phí phân xưởng) 154 (1); Chi phí sản xuất chính 154 (2); trong phạm vi khoá luận này em chỉ đưa ra trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty trong tháng 3/2007 đặc biệt là tầu BN 0350 làm ví dụ khái quát công tác hạch toán chi phí và tính giá thành cuả công ty.
Công ty áp dụng theo quyết định 144/2001/ QĐ - BTC, ban hành ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính được áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Biểu số 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty như sau:
TK 152,242 TK 154 TK 632
Chi phí NVL, CCDC Giá thành sản phẩm
TK 334
Chi phí nhân công
TK 152
TK 214 Giá trị phế liệu thu hồi
Chi phí khấu hao
TK 111,112,331
Chi phí sản xuất khác
3 - Kế toán chi phí sản xuất chung (hay chi phí phân xưởng).
Việc xác định các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất chung cũng chính là việc xác định các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều sản phẩm, không thể hạch toán trực tiếp, muốn phân bổ cho từng sản phẩm thì phải phân bổ theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của từng sản phẩm.
Thực tế chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý xưởng sản xuất.
- Chi phí tiền lương công nhân gián tiếp.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
3.1 - Kế toán chi phí tiền lương nhân viên quản lý xưởng sản xuất.
Do đặc điểm của Công ty, toàn bộ số công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được trả lương theo hình thức khoán sản phẩm hoặc khoán khối lượng công việc. Còn đối với các công nhân viên khác trong công ty được trả lương theo hình thức lương thời gian.
Tiền lương nhân viên quản lý xưởng sản xuất nằm trong phạm vi công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức này được công ty áp dụng cho những đối tượng không thuộc công nhân trực tiếp sản xuất như: Nhân viên văn phòng, nhân viên kỹ thuật, công nhân gián tiếp…Chứng từ gốc của hình thức trả lương theo thời gian là: "Bảng chấm công".
Biểu số 2:
Bảng chấm công
Tháng 3 năm 2007
Đơn vị: Công ty TNHH Hà Bình
Bộ phận: Phòng hành chính.
Họ tên
Ngày trong tháng
Tổng số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ hưởng % lương
1
2
….
29
30
Bùi Văn Triển
x
x
….
x
x
24
Trần Hải Đăng
O
x
….
x
x
20
Dương Việt Hồng
x
x
….
x
O
18
……………..
….
….
….
….
….
………………….
…………………
Tổng
Người chấm công Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hàng tháng người được công ty giao trách nhiệm theo dõi về giờ giấc làm việc của công nhân và nộp bảng chấm công, phiếu báo giờ thêm giờ lên phòng kế toán để tính lương phải trả cho công nhân viên. Công thức như sau:
Lương cơ bản = Lương ngày x Số công tiêu chuẩn trong tháng
Đối với tiền công làm thêm giờ được tính theo công thức:
Tiền công làm thêm giờ = (Lương + Thưởng ngày) x công ngoài giờ x 2
Tiền thưởng = Thưởng ngày x số công tiêu chuẩn trong tháng
Tiền lương thực tế = Tiền lương cơ bản + Tiền công làm thêm giờ + Tiền thưởng.
Căn cứ vào thời gian và số ngày thực tế của công nhân viên lập bảng phân phối tiền lương cho từng bộ phận.
3.2 - Chi phí tiền lương công nhân gián tiếp.
Chi phí về tiền lương công nhân gián tiếp trong Công ty TNHH Hà Bình bao gồm: Bảo vệ, lái xe, thủ kho…Việc tính lương cho công nhân gián tiếp sản xuất sản phẩm được tính theo lương thời gian. Cứ hàng tháng nhân viên kế toán căn cứ vào bảng chấm công và mức lương cơ bản do công ty quy định kế toán tiến hành tính và trả lương cho công nhân gián tiếp theo công thức sau:
Lương thực tế = (Lương cơ bản : 24) x Số công
Cuối tháng, toàn bộ chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, tiền lương công nhân gián tiếp được phân bổ cho các phương tiện đường thuỷ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Mẫu số S22 - SKT/ĐNN
Ban hành theo QĐ số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính
Cuối tháng, kế toán tập hợp bảng chấm công, để tổng hợp chi phí tiền lương phải trả cho các công nhân viên hưởng lương thời gian (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH).
Biểu số 3:
Doanh nghiệp: Công ty TNHH Hà Bình
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 3 năm 2007.
STT
Ghi cóTK
Đối
tượng
S D
(Ghi nợ các
TK)
Tài khoản 334
Tài khoản 338
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng có TK 334
338 (2)
338 (3)
338 (4)
Cộng có TK 338
1
Chi phí sản xuất chung TK 154 (1)
35.450.900
2.780.020
38.230.920
38.230.920
2
Chi phí QLDN: TK 642
73.297.870
1.010.000
74.307.870
74.307.870
Cộng
108.748.770
3.790.020
112.538.790
112.538.790
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trong thời kỳ hiện nay khi khoa học công nghệ đang trên đà phát triển, để phát triển công ty theo hướng phù hợp với thực tại thì công ty đã áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho công ty phải chú ý đến việc trích khấu hao TSCĐ đối với những máy móc thiết bị phục vụ sản xuất sao cho phản ánh chính xác nhất quá trình hao mòn của TSCĐ từ đó chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ và giá thành sản phẩm để một mặt tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, mặt khác tạo được nguồn tái sản xuất cho tài sản cố định đó.
Căn cứ vào thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ công ty đã đăng ký với cơ quan thuế, kế toán tiến hành trích khấu hao cho từng tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Mức khấu hao được kế toán trích theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao năm =
Thời gian sử dụng ước tính TSCĐ
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
Ví dụ: Tính mức khấu hao tháng cho máy nén khí phục vụ sản xuất biết nguyên giá: 12.000.000đ với thời gian sử dụng ước tính 5 năm.
Mức khấu hao năm = (đồng)
Mức khấu hao tháng = (đồng)
Kế toán tính mức khấu hao cho từng tài sản cố định sau đó căn cứ vào tính chất sử dụng của tài sản cố định, kế toán vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Biểu số 4:
Doanh nghiệp: Công ty TNHH Hà Bình
Bảng phân bổ khấu hao Tài sản cố định
Tháng 3 năm 2007.
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn DN
Chia ra đối tượng sử dụng
154 (1)
CPPX (hay CPSX chung)
156 (2)
CPBH
642 CPQLDN
Nguyên giá
Số khấu hao
1. số khấu haoTSCĐ trích tháng trước
229.891.773
103.533.207
28.674.752
38.678.814
2. Số khấu hao TSCĐ tăng tháng này
………………………
3. Số khấu hao TSCĐ giảm tháng này
………………………
4. Số khấu hao trích tháng này
229.891.773
103.533.207
28.674.752
38.678.814
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.4 - Chi phí công cụ dụng cụ.
Đối với chi phí công cụ dụng cụ (Máy bơm nước, máy hàn, bảo hộ lao động, dây cáp chịu lực…) Công ty hạch toán theo phương pháp phân bổ nhiều lần. Khi công cụ dụng cụ được đưa vào sử dụng thì kế toán phản ánh vào TK 242 - chi phí trả trước.
Ví dụ: Xuất máy bơm nước phụ vụ sản xuất tháng 3/2007 loại phận bổ 2 lần có trị giá: 3.175.000 đồng
Kế toán phản ánh chi phí công cụ dụng cụ như sau:
Nợ TK 154 (1) : 1.587.500
Có TK 242: 1.587.500
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí công cụ dụng cụ, căn cứ vào tính chất sử dụng kế toán lập bảng phân bổ công cụ dụng để phân bổ cho từng bộ phận.
Biểu số 5:
Doanh nghiệp: Công ty TNHH Hà Bình
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Tháng 3 năm 2007.
STT
Ghi có các TK
Đối tượng
sử dụng (Ghi nợ các TK)
Tài khoản 242
HT
TT
1
Chi phí phân xưởng 154 (1)
61.199.760
2
Chi phí quản lý 642
1.579.833
3
Chi phí vận tải 154 (3)
60.876.172
Cộng
123.645.765
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.5 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí tiền điện, tiền điện thoại di động cho giám đốc, các nhân viên được công ty hỗ trợ…. Các chi phí về dịch vụ mua ngoài của công ty được tập hợp vào sổ chi tiết TK 154 (1) "Chi phí sản xuất chung hay chi phí phân xưởng". Căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng kế toán lập vào sổ chi tiết TK 154 (1).
Mẫu EVN - 2
Hoá đơn tiền điện
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Công ty TNHH MTV Kỳ1: Từ ngày 16/2 - 15/3/2007
Điện lực: Hải Dương Ký hiệu: AA/2007/T
Địa chỉ: 33 Đại lộ Hồ Chí Minh - TP Hải Dương Số: 07165295
Điện thoại: 216.333 MST: 0100100417 - 008 Số hộ:
Mã KH: PM 05950006595 MSTKH: 800251884 Số công tơ: 01034502
Địa chỉ KH: Thanh Quang - Nam Sách
Số sổ GCS: 05 Q20 - 0011 phiên GCS
Chỉ số mới
Chỉ số cũ
Hệ số nhân
Điện năng TT
Đơn giá
Thành tiền
10697
10362
60
20100
1024
981
60
2580
4077
3880
60
1182
Trong đó
11820
505
5.969.100
Ngày 18/10/2006
T/m giám đốc
(Ký, họ tên)
20100
895
17.989.500
2580
1480
3.818.400
Cộng
34500
27.777.000
Thuế suất GTGT: 10% thuế GTGT
2.777.700
Tổng cộng tiền thanh toán
30.554.700
Số viết bằng chữ: Ba mươi triệu năm trăm năm mươi tư nghìn bay trăm đồng
3.6 - Kế toán chi phí khác bằng tiền.
Chi phí khác bằng tiền của công ty gồm: Chi phí tiếp khách, chi phí phục vụ các hoạt động khác như chi phí phục vụ hội họp, họp công đoàn…
Tất cả các chi phí bằng tiền trên được kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 154 (1)
Có TK 111.
3.7 - Chi phí vật tư phục vụ sản xuất chung.
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL kế toán phản ánh:
Nợ TK 154 (1)
Có TK 152: Chi tiết từng loại VL.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung. Cuối kỳ dựa vào nhật ký chung, kế toán vào sổ cái TK 154 (1). Đồng thời dựa vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ kế toán lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh sổ được mở cho chi phí sản xuất chung (hay chi phí phân xưởng) của xưởng sản xuất.
Biểu số 7.
Doanh nghiệp: Công ty TNHH Hà Bình
Sổ nhật ký chung
Tháng 3 năm 2007.
Chứng từ
Diễn giải
TK đổi ứng
Phát sinh
Tên
Số
Ngày
Nợ
Có
…
……
……
…………
…….
…………
………..
462
15/03
Xuất nhiên liệu chạy máy nén khí
154.1
152
5.191.833
…….
……
……
…………
…..
…………..
…………..
465
30/03
Thanh toán tiền điện T3/07
154.1
111
30.544.700
521
31/03
Phân bổ CCDC
154.1
242
99.121.902
522
31/03
Phân bổ tiền lương
154.1
334
38.230.920
523
31/03
Phân bổ KHTSCĐ
154.1
214
103.533.207
524
31/03
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154.1
154.2
276.622.562
………
……
……
………………
…….
…………
…….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 8:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tên sản phẩm: Chi phí sản xuất chung
Tháng 3 năm 2007.
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
Ghi nợ TK 154 (1)
SH
Ngày tháng
Chia ra
Điện lưới
Phân bổ CCDC
Phân bổ tiền lương
Dầu thuỷ lực
Phân bổ khấu hao TSCĐ
462
15/03
Xuất nhiên liệu phục vụ máy nén khí
152.2
5.191.833
5.191.833
465
30/03
Chi phí tiền điện T3/2007
111
30.544.700
30.544.700
521
31/03
Phân bổ CCDC
242
99.121.902
99.121.902
522
31/03
Phân bổ tiền lương
334
38.230.920
38.230.920
523
31/03
Phân bổ khấu hao TSCĐ
214
103.533.207
103.533.207
Cộng phát sinh
276.622.562
30.544.700
99.121.902
38.230.920
5.191.833
103.533.207
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 9:
Sổ cái
TK 154 (1)
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung (Chi phí phân xưởng)
Tháng 3 năm 2007.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
31/03
462
15/03
Xuất nhiên liệu chạy máy nén khí
152.2
5.191.833
31/03
465
30/03
Thanh toán tiền điện T3/ 07
111
30.544.700
31/03
521
31/3
Phân bổ CCDC
242
99.121.902
………
……
………..
……………….
……..
…………….
……………
31/03
524
31/03
K/C chi phí sản xuất chung
154 (2)
276.622.562
Cộng phát sinh
276.622.562
276.622.562
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4 - Kế toán chi phí sản xuất chính.
Việc xác định các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất chính cũng là việc xác định chi phỉ sản xuất chính có liên quan đến từng sản phẩm, có thể hạch toán vào từng đối tượng chịu chi phí.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm công ty chi phí sản xuất chính bao gồm:
- Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất (VL chính, VL phụ)
4.1 - Kế toán chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Hình thức trả lương cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
* Trả lương theo sản phẩm: Công ty trả lương khoán khối lượng hoặc khoán gọn công việc, theo hình thức này công nhân làm việc nào được hưởng lương khoán của công việc đó. Hình thức này khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, tuy nhiên hình thức này đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ tránh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến khối lượng công việc hơn là chất lượng.
Căn cứ vào bảng thanh toán hợp đồng làm khoán và khi hoàn thành công việc tổ trưởng các tổ có trách nhiệm nộp biên bản nghiệm thu công trình lên phòng kế toán.
Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương của từng tổ kế toán lập bảng tổng hợp tiền lương của các tổ sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí.
Biểu số 10: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Doanh nghiệp: Công ty TNHH Hà Bình Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------***----------
Biên bản nghiệm thu công trình
- Căn cứ kết quả thành công 01 sửa chữa tầu: BN 0350
- Căn cứ vào kết quả hạng mục công việc: Phần hàn toàn bộ tầu
Hôm nay, ngày 25 tháng 03 năm 2007. Tại Công ty TNHH Hà Bình chúng tôi gồm có:
Bên A: Công ty TNHH Hà Bình:
Địa chỉ: Bến Bình - Thanh Quang - Nam Sách - Hải Dương.
Số điện thoại: 094794.
Tài khoản số: 0141000020514
Do ông: Phạm Ngọc Anh - Chức vụ: Giám đốc
Bên B: Bên nhận làm:
Địa chỉ:…………………
Số điện thoại:…………..
Do ông: Nguyễn Văn Sơn - Chức vụ: Tổ trưởng tổ hàn
Đã cùng nhau thanh toán HĐLK với những nội dung:
Bên B nhận hàn toàn bộ công trình cho tầu BN 0350 cho bên A theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, được cán bộ kỹ thuật nghiệm thu đồng ý.
Đơn giá khoán gọn.
Diện tích: 765,43 m2
Đơn giá: 13.500
Thành tiền: 10.333.305
Bằng chữ: Mười triệu ba trăm ba mươi ba nghìn ba trăm lẻ năm đồng.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán và bảng thanh lý hợp đồng giao khoán là cơ sở để hạch toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng phương tiện đường thuỷ theo đơn đặt hàng.
Kế toán phản ánh các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trên TK154 (2) - Chi phí sản xuất chính.
4.2 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng cho việc sửa chữa và đóng mới phương tiện đường thuỷ gồm có: Vật liệu chính (tôn, sắt, thép); Vật liệu phụ (Que hàn, ô xy, sơn, ga…)
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất có thể được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau
+ Do doanh nghiệp tự mua về nhập kho
+ Do khách hàng giao cho công ty để phục vụ sửa chữa đóng mới phương tiện đường thuỷ.
Đối với nguyên vật liệu do khách hàng đem đến để phục vụ sản xuất theo đơn đặt hàng của mình thì không được phản ánh vào TK 154 (2) khi xuất ra sử dụng. Những chi phí nguyên vật liệu này không được tính trong giá thành của các phương tiện đường thủy.
Giá trị nguyên vật liệu mua về nhập kho của công ty là giá mua vật liệu, chi phí thu mua vận chuyển, chi phí của quá trình vận chuyển bảo quản. Cuối tháng hoặc đơn đặt hàng hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất (Nếu có) để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho đối tượng chịu chi phí.
Biểu số 11: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty.
TK 111,112,331 TK 152 TK 154 (2) TK 152
Chi phí mua NVL
Xuất kho VL Phế liệu thu hồi
TK 133 Dùng sản xuất
Thuế GTGT đầu vào
Khi xuất kho nguyên vật liệu: Căn cứ vào tình hình sửa chữa đóng mới phương tiện đường thuỷ, dựa vào giấy yêu cầu cấp vật tư của các tổ đội thủ kho vào tờ kê vật tư sử dụng. Sau đó, cuối tháng gửi lên phòng kế toán viết phiếu xuất kho 1 lần. Phiếu xuất kho của công ty theo biểu mẫu sau:
Mẫu số: 02/VT
Quyết định: 15 -TCQĐ/ CĐKT ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính
Biểu số 12:
Đơn vị: Công ty TNHH Hà Bình
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho
Ngày 31/3/2007 Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận: A. Nguyễn Văn Tính. Địa chỉ: Tổ hàn
Lý do xuất kho: Xuất phục vụ tầu BN 0350
Xuất tại kho: Ông Nguyễn Hữu Trường
TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Tôn 8 ly
Kg
50
404
20.200.000
2
Tôn 6 ly
Kg
70
404
28.280.000
…
…………………….
….
………….
…………
………
………..
Cộng
86.231.330
Người nhận Thủ kho Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho của công ty được lập cho từng đối tượng chịu chi phí trên phiếu xuất kho, thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu, số lượng, đơn vị tính, sau đó chuyển lên phòng kế toán để xác định đơn giá và tổng giá trị nguyên vật liệu xuất, nhập kho vào sổ kho (hay thẻ kho) để theo dõi tình hình cấp vật tư của công trình.
Hàng tháng thủ kho cũng phải gửi thẻ kho về phòng kế toán để đối chiếu số hàng tồn kho, hàng đã nhập kho, hàng sử dụng cho từng công trình. Cuối tháng dựa vào các phiếu xuất kho kế toán vào bảng kê vật liệu sử dụng cho từng đối tượng cụ thể.
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền nguyên vật liệu trong kỳ luận chuyển theo công thức:
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu tháng + Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong tháng
Đơn giá bình quân =
Số lượng NVL tồn kho đầu tháng + số lượng NVL tồn kho trong tháng
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho sẽ đượ tính theo công thức:
Trị giá mua thực tế của NVL xuất kho trong tháng
= Số lượng hàng tồn kho x đơn giá bình quân
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được tập hợp vào sổ nhật ký chung. Cuối kỳ dựa vào nhật ký chung, kế toán vào sổ cái TK 154 (2). Đồng thời dựa vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ kế toán vào sổ chi tiết, chi phí sản xuất kinh doanh.
Sổ nhật ký chung
Tháng 3 năm 2007.
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Tên
Số
Ngày
Nợ
Có
…
….
…..
……….
….
….
….
525
31/03
Chi phí VL chính
154.2
152.1
108.844.630
526
31/3
Chi phí vật liệu phụ
154.2
152.2
106.748.262
527
31/3
Phân bổ tiền lương CNSX
154.2
334
622.188.925
524
31/3
K/C chi phí sản xuất chung(CPPX)
154.2
154.1
276.622.562
528
31/3
K/C chi phí sản xuất chính vào giá vốn
632
154.2
837.781.817
……
……
…………
….
……..
Biểu số 13:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tên sản phẩm: Chi phí sản xuất chính
Tháng 3 năm 2007.
TT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Tổng số
Ghi nợ TK 154 (2)
SH
Ngày tháng
Chia ra
Chi phí VLC
Chi phí VLP
Phân bổ tiền lương
K/c chi phí sản xuất chung
525
31/3
Chi phí vật liệu chính
152.1
108.844.630
108.844.630
526
31/3
Chi phí vật liệu phụ
152.2
106.748.262
106.748.262
527
31/03
Phân bổ tiền lương CNSX
334
622.188.925
622.188.925
524
31/3
Kết chuyển chi phí SXC
154 (1)
276.622.562
276.622.562
Cộng
1.114.404.375
108.844.630
106.748.262
622.188.925
276.622.562
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 14:
Sổ cái
TK: 154 (2)
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chính
Tháng 3 năm 2007.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
xxxx
xxxx
31 - 3
525
31 - 3
Chi phí vật liệu chính
152.1
108.844.630
526
31 - 3
Chi phí vật liệu phụ
152.2
106.748.262
…
…
…
…
…
…
…
524
31 - 3
Kết chuyển chi phí SX chung
154 (1)
276.622.562
528
31 - 3
Kết chi phí sản xuất chính
632
1.106.886.679
Cộng
1.114.404.375
1.106.886.679
Dư cuối kỳ
xxxx
xxxx
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với các khoản chi phí sản xuất liên quan đến nhiều phương tiện đường thuỷ thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng phương tiện đường thuỷ theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cụ thể là chi phí sản xuất chung (chi phí phân xưởng) còn các chi phí liên quan trực tiếp tới từng phương tiện đường thuỷ thì tập hợp trực tiếp cho phương tiện đường thuỷ đó.
5 - Kế toán tính giá thành sản phẩm.
5.1 - Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành của Công ty TNHH Hà Bình
Do đặc điểm sản xuất của công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu giản đơn nên đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty được xác định là phương tiện đường thuỷ hoàn thành hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng.
Kỳ tính giá thành của công ty được xác định là: Khi sản phẩm sản xuất hoàn thành, bàn giao cho khách hàng.
5.2 - Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty TNHH Hà Bình.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang gia công chế biến trên các quy trình công nghệ sản xuất hoặc đang lắp giáp chưa hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của công nghệ đó.
Tại công ty sản phẩm là các phương tiện đường thuỷ đang sửa chữa, đóng mới đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho khách hàng hoặc chưa được khách hàng chấp nhận. Do việc tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng nên sản phẩm dở dang của công ty được theo dõi trên các phiếu tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là toàn bộ chi phí phát sinh khi bắt đầu sản xuất đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Công ty tính giá thành theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng được lập một phiếu tính giá thành. Bảng tính giá thành được lập cho từng sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ này được chuyển sang kỳ sau trở thành chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ. Giá thành sản phẩm hoàn thành được tính bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho từng thành phẩm ở các bước chế biến.
* Tính giá thành sản phẩm tầu BN 0350.
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 154 (1), 154 (2) + Kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất + các bảng kê, bảng phân phối tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng phương tiện đường thuỷ. Kế toán vào thẻ tính giá thành.
Ví dụ:
Biểu số 15:
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Tháng 3 năm 2007
Tên sản phẩm: Sửa chữa tầu BN 0350
Khoản mục
Chi phí SXKD DD đầu kỳ
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
Chi phí SXKD DD cuối kỳ
Giá thành SP dịch vụ trong kỳ
Chi phí SX chính
118.327.203
118.327.203
Chi phí sản xuất chung
14.126.917
14.126.917
Cộng
132.454.120
132.454.120
Từ các thẻ tính giá thành sản phẩm kế toán vào bảng tổng hợp chi phí sửa chữa, đóng mới phương tiện đường thuỷ cho tháng 3/2007 bảng tổng hợp, thẻ tính giá thành được cất giữ cẩn thận để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH Hà Bình.
Công ty TNHH Hà Bình tuy tuổi đời còn rất trẻ (3 năm) nhưng tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng để đưa công ty phát triển. Trong quá trình hoạt động công ty luôn đổi mới công tác quản lý nhằm xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả, các bộ phận chức năng được tổ chức chặt chẽ, phân công, phân nhiệm rõ ràng đã phát huy được hiệu quả tích cực cho lãnh đạo công ty trong tổ chức lao động, cung ứng vật tư, quản lý kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty em đã hiểu được phần nào về tình hình thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Em có một số ý kiến nhận xét sau:
* Ưu điểm: Hiện nay, bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức gọn nhẹ song vẫn đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán trong công ty. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là hoàn toàn hợp lý đối với công ty. Với mỗi đơn đặt hàng được kế toán lập 1 phiếu tính giá thành sản phẩm riêng, chính vì lý do này mà việc tiết kiệm các chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đã góp phần không nhỏ tới công tác tài chính của Công ty.
* Hạn chế: Công ty có các mặt hạn chế sau
- Toàn bộ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh đều được mua về nhập kho sau đó mới xuất ra sử dụng việc này làm cho giá thành sản phẩm không đúng với thực tế. Mặt khác, có nhiều hàng tồn kho.
- Tiêu thức phân bổ chi phí chưa hợp lý: Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng, không tập hợp trực tiếp được cho từng sản phẩm thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, việc phân bổ theo tiêu thức này chỉ phù hợp với những công việc thực hiện mang tính gia công - chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn. Vì thế kế toán nên chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
- Với việc hạch toán chi phí và tính giá thành như hiện nay ở công ty thì khối lượng công việc của kế toán là rất lớn vào thời điểm cuối kỳ.
- Hệ thống sổ sách mà công ty đang áp dụng để tính giá thành sản phẩm chỉ phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh, nếu cứ giữ hình thức sổ sách này sẽ không phù hợp với sự phát triển của công ty.
* Những kiến nghị cụ thể.
Sau 1 thời gian tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hà Bình em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị như sau:
- Công ty nên thay đổi sổ sách kế toán áp dụng hình thức kế toán, sổ sách phổ cập hơn để phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cần chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Khi doanh nghiệp sản xuất gia công cho khách hàng thì chọn tiêu thức phân bổ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những nguyên vật liệu do công ty đảm nhiệm sản xuất thì chọn tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
- Công ty nên trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên trong công ty nhất là những nhân viên làm việc có tính chất ổn định.
* Kiến nghị chung.
Đối với công ty: Công ty phải tự đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Cần xây dựng hoàn chỉnh các chính sách, phương hướng phát triển của mình trong thời gian tới để xác định nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động cho phù hợp. Khuyến khích khen thưởng những nhân viên có ý thức trách nhiệm trong việc quản lý nguyên vật liệu, quản lý máy móc… Tài sản chung của công ty để đảm bảo uy tín cho công ty và chất lượng sản phẩm được đưa vào kinh doanh.
* Đối với Nhà nước: Nhà nước cần hoàn thiện các chuẩn mực kế toán cho phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Đồng thời khi có các chuẩn mực kế toán mới thì lên nhanh chóng ban hành các thông tư hướng dẫn để các doanh nghiệp sớm cập nhật và sửa đổi kịp thời cho đúng với chế độ hiện hành, tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển.
- Môi trường pháp lý: Là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới, đảm bảo sự bình đẳngtrong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế tạo sự cạnh tranh lành mạnh.
- Môi trường kinh tế: Đó là các chính sách kinh tế đúng đắn, phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Kết luận
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để khẳng định chỗ đứng cho mình, thực hiện mục tiêu tăng trưởng và nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Một lượng đầu vào nhất định làm thế nào để có kết quả đầu ra tối đa với chất lượng cao là hiệu qủa của quá trình sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ và đúng góp phần xác định đúng kết quả kinh doanh và làm tăng tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức đó em đã chọn đề tài: "Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hà Bình".
Do trình độ lý luận cũng như thực tế bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Cao đẳng tài chính - Quản trị kinh doanh, cô Phạm Thu Hương cùng các anh chị, cô bác, tại Công ty TNHH Hà Bình đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này trong thời gian qua.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tập hợp chi phí và tính giá thành tại xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện đường thuỷ của Công ty TNHH Hà Bình.doc