Các kết luận chính rút ra từ các kết quả phân tích tài chính, rủi ro, kinh tếv à phân 
phối chi tiết của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi như sau: 
Dựa trên các phân tích tài chính, dựán hấp dẫn từ quan điểm dự án do nó tạo ra giá 
trịhiện tại thuần dương, cụ thể NPV = 416,59 triệu USD. Kết quả NPV dương cao 
cho thấy nhà đầu tư VEC đã được hưởng lợi nhuận từ dự án trên mức sinh lợi kỳ
vọng từ hai chính sách ưu đãi về thuế và hình thức thu phí. 
Các biến số chính tác động đến giá trị hiện tại thuần của dự án là lãi suất LIBOR, 
lưu lượng xe và chi phí đầu tư
Phân tích kinh tế cho thấy dự án có NPV kinh tế= 362,27 triệu USD và khả năng 
giá trịhiện tại dương là tương đối cao, cho thấy rằng các lợi ích kinh tế của dự án 
này vượt xa hơn rất nhiều so với các chi phí kinh tế. Với phân tích này thì dự án nên 
được cấp phép triển khai thực hiện.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 73 trang
73 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3942 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thẩm định dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iao thông, chi phí đầu tư. Các biến này được so sánh với mô hình cơ sở14. 
14 Mô hình được tính toán theo các thông số giả định ban đầu. 
Trang 30 
Tỷ lệ lạm phát VND: Từ năm 2016 trở đi nhận các giá trị: 3%, 5%, 6% và 10%. 
Lãi suất LIBOR: nhận các giá trị: 3%, 4,5%, 5% và 12%. 
Lượng xe lưu thông (các loại, các tuyến đường và các năm) giảm đi 10% và 20% 
so với mô hình cơ sở 
Chi phí đầu tư (tất cả các hạng mục, ngoại trừ lãi vay trong thời gian xây dựng) 
tăng lên 10% và 20% so với mô hình cơ sở. 
Tiến hành chạy độ nhạy hai chiều đối với thông số nhạy cảm với NPV là lượng xe 
lưu thông và chi phí đầu tư, hai thông số này được tính toán dựa trên những dự báo 
hay phụ thuộc vào nhiều thông số khác như lạm phát, điều chỉnh kỹ thuật nên khó 
có được mức ổn định. Cụ thể như sau: 
Lượng xe lưu thông (các loại, các tuyến đường và các năm) giảm đi mỗi lần 5% 
(100% xuống 80%) và chi phí đầu tư (tất cả các hạng mục, ngoại trừ lãi vay trong 
thời gian xây dựng) tăng lên mỗi lần 10% (100% lên 140%) so với mô hình cơ sở. 
5.1.2 Kết quả phân tích 
Bảng 5.1 Độ nhạy của IRR và NPV tài chính đối với lạm phát 
Lạm phát VND 4% 3% 5% 6% 10%
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 7.70% 7.71% 7.71% 7.71%
NPV dự án, danh nghĩa $416.59 $416.10 $416.99 $417.33 $418.25 
 Nhận xét: NPV danh nghĩa 
của dự án không quá nhạy 
cảm với lạm phát của VND do 
lạm phát tác động đến cả đến 
dòng lợi nhuận lẫn chi phí của 
dự án. Tuy nhiên, tác động 
đến dòng lợi nhuận nhiều hơn.
Hình 5.1 Mối quan hệ giữa NPV danh nghĩa của dự án và lạm phát VND. 
Trang 31 
Bảng 5.2 Độ nhạy của IRR và NPV tài chính đối với lãi suất LIBOR 
Lãi suất LIBOR 4.16% 3% 4.5% 5% 12%
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 7.65% 7.71% 7.71% 7.95%
NPV dự án, danh nghĩa $416.59 $537.41 $380.75 $329.80 ($166.94)
Nhận xét: NPV danh nghĩa của dự án 
nhạy cảm với lãi suất LIBOR. Khi lãi 
suất LIBOR tăng làm cho chi phí nợ 
vay của dự án tăng, từ đó chi phí của 
dự án tăng theo. Khi lãi suất LIBOR là 
9,09%, thì dự án không còn khả thi. 
Hình 5.2 Mối quan hệ giữa NPV danh nghĩa của dự án và lãi suất LIBOR. 
Bảng 5.3 Độ nhạy của IRR và NPV tài chính đối với lượng xe lưu thông 
Lưu lượng xe lưu thông 100% 90% 80.00%
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 7.04% 6.31%
NPV dự án, danh nghĩa $416.59 $287.85 $156.85 
Nhận xét: NPV danh nghĩa của dự án 
nhạy cảm với lượng xe lưu thông. Khi 
lượng xe giảm làm cho mức thu phí 
giảm, từ đó lợi nhuận của dự án giảm 
theo.Khi lượng xe lưu thông giảm trên 
31,96%, thì dự án không còn khả thi. 
Hình 5.3 Mối quan hệ giữa NPV danh nghĩa của dự án và lượng xe lưu thông. 
Bảng 5.4 Độ nhạy của IRR và NPV tài chính đối với chi phí đầu tư 
Chi phí đầu tư 100% 110% 120%
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 7.08% 6.56%
NPV dự án, danh nghĩa $416.59 $325.17 $241.12 
Trang 32 
Nhận xét: NPV danh nghĩa của dự án 
nhạy cảm với chi phí đầu tư. Khi chi 
phí đầu tư tăng làm cho chi phí của dự 
án tăng theo. Khi chi phí đầu tư tăng 
hơn 47% (so với mô hình cơ sở) thì dự 
án không còn khả thi. 
Hình 5.4 Mối quan hệ giữa NPV danh nghĩa của dự án và chi phí đầu tư. 
Bảng 5.5 Độ nhạy của NPV tài chính đối với lưu lượng xe và chi phí đầu tư 
Lưu lượng xe lưu thông NPV dự án, danh nghĩa $416.59 95% 90% 85% 80%
110% $264.48 $196.07 $133.90 $69.39 
120% $172.71 $110.95 $41.78 ($23.05)
130% $88.00 $18.83 ($45.56) ($109.18)
Chi 
phí 
đầu 
tư 140% ($4.12) ($68.08) ($138.00) ($201.92)
Nhận xét: Kết quả tài chính của dự án không nhạy cảm với các thông số vĩ mô như 
lạm phát. Nguyên nhân là do, lợi nhuận và chi phí của dự án được phép điều chỉnh 
theo thông số này. Tuy nhiên, các thông số về lãi suất LIBOR, lưu lượng xe và chi 
phí đầu tư phải thay đổi theo hướng vô cùng bất lợi thì dự án mới không còn khả thi 
(ví dụ, Lãi suất LIBOR là 9,09%, lượng xe giảm trên 31,96% hay chi phí đầu tư 
tăng lên 47% so với thông số trong mô hình cơ sở). Nguyên nhân là khi các thông 
số trên thay đổi tác động đến lợi nhuận và chi phí của dự án, từ đó ảnh hưởng đến 
giá trị hiện tại ròng NPV. 
5.2 1 4Phân tích kịch bản 
5.2.1 Xác định các kịch bản 
Mức thu phí của dự án được xác định tại Thông tư số 90/2004 của Bộ Tài Chính 
quy định. Theo Thông tư này, mức thu phí căn cứ theo cấp đường và độ dài đoạn 
đường thu phí nhưng tối đa không quá hai lần mức thu phí đường bộ đầu tư bằng 
vốn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, mức thu phí này còn căn cứ theo các quy định cụ 
Trang 33 
thể tại hợp đồng giữa chủ đầu tư (VEC) và các Bộ liên quan, trong đó có các vấn đề 
liên quan đến xác định thời gian được điều chỉnh lạm phát. Trên cơ sở đó tác giả 
xây dựng các kịch bản được xác định dựa trên mức phí giao thông trong suốt vòng 
đời của dự án. 
Kịch bản 1 : Mức lệ phí giao thông 1200 VND/PCU/km vào năm 2010 được điều 
chỉnh lạm phát trong suốt vòng đời của dự án. 
Kịch bản 2: Mức lệ phí giao thông 1200 VND/PCU/km vào năm 2010 được điều 
chỉnh theo lạm phát cho đến năm dự án đi vào hoạt động (2014), nhưng sau đó 
không được thay đổi. 
Kịch bản 3: Mức lệ phí giao thông 1200 VND/PCU/km vào năm 2010 không hề 
được điều chỉnh trong suốt vòng đời của dự án. 
5.2.2 Kết quả phân tích 
Tiến hành phân tích các kịch bản trên, ta nhận được kết quả như bảng sau: 
Bảng 5.6 Phân tích kịch bản 
Chọn kịch bản 1 2 3 
 IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 4.53% 2.52%
 NPV dự án, danh nghĩa $698.76 ($101.78) ($336.44)
Từ kết quả trên, yếu tố lạm phát có tác động rất lớn đến lợi nhuận của dự án, các 
kịch bản dựa trên giả định về sự thay đổi mức lệ phí giao thông có tác động đến kết 
quả tài chính theo hướng bất lợi. Trong trường hợp mức phí giao thông được điều 
chỉnh theo lạm phát cho đến năm dự án đi vào hoạt động (2014), nhưng sau đó 
không được thay đổi hoặc không được điều chỉnh theo lạm phát trong suốt vòng đời 
dự án sẽ làm cho dự án không còn khả thi về mặt tài chính nữa (NPV < 0). Việc này 
cho thấy, việc các cơ quan chức năng có cho phép điều chỉnh lạm phát đối với mức 
phí giao thông ảnh hưởng rất lớn đến tính hiệu quả của dự án, là yếu tố quyết định 
đối với tính khả thi về tài chính của dự án này. 
Trang 34 
5.3 Phân tích rủi ro 
5.3.1 Xác định biến đầu vào và các phân phối xác suất 
Các biến số quan trọng có tác động lớn đến NPV và IRR của dự án được xác định 
trong phân tích rủi ro gồm chi phí đầu tư và lượng xe lưu thông. Dựa trên mực biến 
thiên của các thông số này, tác giả phân tích dựa trên các giả định rằng: các thông 
số chi phí đầu tư theo giá thực có phân phối xác suất chuẩn với giá trị kỳ vọng bằng 
giá trị trong bảng thông số ban đầu với độ lệch chuẩn bằng 20% giá trị kỳ vọng và 
thông số về lượng xe vào năm 2015 cũng có phân phối xác suất chuẩn với giá trị kỳ 
vọng bằng giá trị trong bảng thông số ban đầu và độ lệch chuẩn bằng 20% giá trị kỳ 
vọng. Phân phối xác suất của các biến số trên được trình bày tại Phụ lục 10 và 11. 
5.3.2 Kết quả phân tích 
Phân tích Monte Carlo với 10.000 lần thử, giá trị NVP kỳ vọng trên quan điểm tổng 
đầu tư là 416,59 triệu USD. Độ lệch chuẩn đối với ước lượng này là 308,15 triệu 
USD. Phân bố dưới đây minh họa ước lượng NVP là phân bố lô-ga-rit chuẩn 
(lognormal) đối với giá kỳ vọng 416,59 triệu USD. 
Tóm tắt thống kê 
 Giá trị dự báo 
Số lần thử 10.000 
Trung bình $404,31 
Trung vị $412,13 
Độ lệch chuẩn $308.15 
Giá trị cực tiểu ($818,87) 
Giá trị cực đại $1689,15 
% NPV dương 90,92% 
Hình 5.5 Phân bố xác suất của NPVtài chính của dự án. 
Các kết quả phân tích rủi ro cho thấy khoảng biến thiên giá trị ở vào mức độ lớn đối 
với NPV. Nó có xác suất nhận giá trị dương là 90,92%. Mặt khác, xác suất nhận giá 
trị âm của NPV bằng 9,08%. Điều này có nghĩa là xác suất mà phương án này có lợi 
nhuận ở vào mức tương đối cao thậm chí trong các điều kiện không thuận lợi, nghĩa 
Trang 35 
là trong trường hợp chi phí đầu tư cao hơn mức dự kiến và lưu lượng xe thấp hơn 
mức dự kiến. 
Thông qua nguồn thông tin tham khảo từ các tài liệu, thông tin phục vụ cho đề tài, 
tác giả tính toán được suất sinh lợi nội tại danh nghĩa (IRR) của dự án bằng 7,7% 
cao hơn chi phí vốn của dự án 5,36% (WACC). Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự 
án bằng 416,59 triệu USD > 0. Đứng trên quan điểm của dự án và dựa trên những 
thông số cơ sở trên cho thấy việc thực hiện dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng 
Ngãi có lợi về mặt tài chính. Với đặc thù của hệ thống đường cao tốc là đòi hỏi 
nguồn vốn lớn, trong khi đó doanh thu chủ yếu đến từ nguồn thu phí, thời gian hoàn 
vốn dài...Do vậy, việc đầu tư dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi mang lại 
lợi ích về mặt tài chính, thậm chí vượt quá sức mong đợi của các nhà đầu tư 
(NPV=416,59 triệu USD > 0) đòi hỏi các nhà xây dựng chính sách cần xem xét lại 
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong việc tham gia xây dựng đường cao tốc nhằm 
tránh những tổn thất nguồn lực xã hội trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. 
Qua phân tích độ nhạy, tác giả nhận thấy có thể do hai chính sách ưu đãi về thuế và 
hình thức thu phí đã làm cho NPV dự án có giá trị dương cao, nghĩa là nhà đầu tư 
VEC đã được hưởng lợi nhuận từ dự án trên mức sinh lợi kỳ vọng. Cụ thể như sau: 
Đối với chính sách thuế: Với lợi nhuận thu được từ việc vận hành dự án, đáng ra 
VEC sẽ phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%. Tuy nhiên, Luật 
Thuế thu nhập Doanh nghiệp quy định “dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc 
biệt quan trọng của Nhà nước nên được ưu đãi miễn thuế 2 năm đầu kể từ năm đầu 
tiên có lãi và giảm thuế 50% trong 3 năm tiếp theo” và “doanh nghiệp có lỗ được 
chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian 
được chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ”. 
Đối với chính sách thu phí: Tại thông tư số 90/2004 của Bộ Tài Chính về việc 
hướng chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ quy định “mức 
thu phí đường bộ đầu tư để kinh doanh là giá cước dịch vụ sử dụng đường bộ, do 
Bộ Tài chính quy định phù hợp với cấp đường và độ dài đoạn đường thu phí theo dự 
Trang 36 
án đầu tư được duyệt và đề nghị của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá hai lần 
mức thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước”. Với quy định như 
trên, VEC có thể định ra mức thu phí cao nhằm tăng lợi nhuận tối đa. Theo mô hình 
cơ sở, mức thu phí được đề suất là 1200 USD/PCU/km (giá 2010); Theo phân tích 
của tác giả, với các thông số khác không đổi, chỉ cần thu phí với mức 816,52 
VND/PCU/km (giá 2010) là VEC có thể đạt suất sinh lợi theo yêu cầu (NPV=0). 
Với những phân tích như trên, tác giả đề xuất các nhà làm chính sách cần xây dựng 
các chính sách ưu đãi và hỗ trợ hợp lý đối với dự án đường cao tốc Đà Nẵng - 
Quảng Ngãi nhằm thu hút các nhà đầu tư tiến hành thực hiện dự án (đảm bảo suất 
sinh lợi yêu cầu), đồng thời cần kiểm soát các chính sách ưu đãi về thuế và giá thu 
phí cho các dự án có hiệu quả kinh tế để hạn chế các nhà đầu tư được hưởng lợi 
nhiều do chính sách ưu đãi quá mức và gây tổn thất đối với nguồn lực của quốc gia. 
Tóm lại, sau tiến hành phân tích độ nhạy dựa trên xác định tác động của những thay 
đổi trong các biến số trọng yếu, kết quả tài chính của dự án không nhạy cảm với các 
thông số vĩ mô như lạm phát. Tuy nhiên, các thông số về lãi suất LIBOR, lưu lượng 
xe và chi phí đầu tư phải thay đổi theo hướng vô cùng bất lợi thì dự án mới không 
còn khả thi. Ngoài ra, nếu mức phí giao thông không được điều chỉnh theo lạm phát, 
thì dự án sẽ không còn khả thi về mặt tài chính. Các kịch bản dựa trên giả định về 
sự thay đổi mức lệ phí giao thông có tác động đến kết quả tài chính theo hướng bất 
lợi nhưng không làm thay đổi kết quả đánh giá. Các kết quả phân tích rủi ro cho 
thấy xác suất mà phương án này đem lại lợi nhuận ngay cả trong các điều kiện dự 
án gặp các điều kiện bất lợi. Qua phân tích các chính sách về ưu đãi về thuế và giá 
thu phí cho các dự án, tác giả đề xuất các nhà làm chính sách có cơ chế kiểm soát 
các chính sách ưu đãi để hạn chế các nhà đầu tư được hưởng lợi nhiều do chính sách 
ưu đãi quá mức và gây tổn thất đối với nguồn lực của quốc gia. 
Trang 37 
CHƯƠNG 6 
PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ PHÂN PHỐI 
Khung phân tích: Mô hình kinh tế của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng 
Ngãi được xây dựng trên cơ sở các thông số đầu vào về chi phí đầu tư, chi phí vận 
hành bảo trì hàng năm và chi phí duy tu; mức thu phí các phương tiện tham gia giao 
thông. Các giá trị và tỷ số về tiền tệ được tính theo giá thực năm 2010. Ngân lưu 
ròng (ngân lưu tự do) của dự án bằng ngân lưu từ nguồn thu phí cộng với ngân lưu 
từ các ngoại tác trừ đi ngân lưu chi phí hoạt động, vận hành và bảo trì, phí quản lý, 
thuế doanh thu, thuế lợi nhuận và chi phí đầu tư. 
Trong phần này, các giả định và số liệu chủ yếu được sử dụng khi xây dựng các 
ngân lưu ra và vào đều được nêu rõ. Các báo cáo ngân lưu, với giá trị hiện tại ròng 
(NPV), suất sinh lợi nội tại (IRR) tương ứng của chúng trong tất cả các trường hợp 
cũng được xây dựng và trình bày một cách cụ thể. 
6.1 Phân tích ngoại tác tích cực và tiêu cực 
Con đường mới thu hút lượng giao thông từ con đường hiện có, khi đó sẽ xuất hiện 
ngoại tác: giảm tắc nghẽn ở những con đường khác (Quốc lộ 1A) và tiết kiệm thời 
gian đi lại của những đối tượng tham gia giao thông. Chi phí vận hành xe cộ giảm 
cũng như chi phí bảo dưỡng đường xá. Tuy nhiên mức độ tai nạn vẫn chưa rõ vì tuỳ 
thuộc vào nhiều yếu tố (tốc độ lưu thông, phương án kỹ thuật, biện pháp an toàn…). 
Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu các lợi ích kinh 
tế của dự án là các giá trị kinh tế của: tiết kiệm chi phí vận hành phương tiện và tiết 
kiệm do giảm thời gian di chuyển. 
Tiết kiệm thời gian: Mặc dù không rút ngắn được tuyến đường nhưng các phương 
tiện di chuyển trên đường cao tốc có tốc độ cao hơn. Do đó, thời gian di chuyển của 
các phương tiện trên đoạn Đà nẵng - Quảng Ngãi sẽ được giảm xuống tuỳ thuộc vào 
từng loại xe. 
Trang 38 
Tiết kiệm chi phí vận hành: chi phí vận hành phương tiện cá nhân bao gồm chi phí 
xăng dầu, khấu hao, thay thế phụ tùng và bảo trì sẽ giảm do thời gian di chuyển trên 
quãng đường ngắn hơn. 
6.2 Phân tích mô hình cơ sở 
Giá trị thời gian và lợi ích tiết kiệm thời gian 
Theo như trong dự báo sự ra đời của đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi sẽ thu 
hút các phương tiện đi trên tuyến Quốc lộ 1A hiện hữu. Với quy mô hiện tại, Quốc 
lộ 1A đã quá tải với lượng xe di chuyển và thường xuyên có tắc nghẽn giao thông 
cục bộ tại nhiều khu vực. Vì vậy, việc ra đời đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi 
với tốc độ thiết kế là 120km/h thì thời gian di chuyển của các phương tiện trên đoạn 
Đà nẵng - Quảng Ngãi sẽ được giảm xuống đáng kể. Lượng thời gian giảm xuống 
phụ thuộc vào từng loại phương tiện tham gia. 
Giá trị thời gian là thông số quyết định nhu cầu chọn phương tiện di chuyển của 
người sử dụng. Nó phản ánh mức sẵn lòng chi trả của người đi lại để tiết kiệm thời 
gian. Nếu một người đi lại vì mục đích công việc thì thời gian đi lại là thời gian 
không thể dùng để lao động. Do vậy, giá trị thời gian theo khái niệm chi phí cơ hội 
sẽ bằng mức lương lao động cộng với chi phí bảo hiểm xã hội mà tổ chức sử dụng 
lao động phải trả. Giá trị thời gian trung bình mỗi hành khách đã được ADB tính 
toán dựa trên mức thu nhập của người dân khu vực có dự án. Kết quả được tính toán 
trong Bảng 6.1 dưới đây15. Tốc độ tăng GDP được ADB dự báo trong Phụ lục 12. 
1 5Bảng 6.1 Giá trị thời gian trung bình mỗi hành khách và tốc độ tăng giá trị thời gian 
Tốc độ tăng giá trị thời gian 
Loại phương tiện 
Giá trị thời gian 
trung bình mỗi 
HK (USD/giờ) 
Số hành khách 
trên mỗi phương 
tiện (người) 
2010 - 
2015 
2016 - 
2025 
2026 
trở đi 
Xe con 0.96 3 
Xe buýt 8-15 chỗ 0.28 10 
Xe buýt >15 chỗ 0.28 28 
8.0% 7.2% 3.9% 
Xe đạp 0.28 2 
Nguồn: ADB (2009) Traffic forecast [7]. 
15 Giả định tốc độ tăng giá trị thời gian bằng tốc độ tăng GDP chung của khu vực có dự án đi qua. 
Trang 39 
Chi phí vận hành phương tiện: Chi phí vận hành phương tiện cá nhân bao gồm 
chi phí xăng dầu, khấu hao, thay thế phụ tùng và bảo trì. Theo nghiên cứu tại tình 
huống tuyến Metro số 2 _TP. Hồ Chí Minh và tính toán của tác giả, chi phí vận 
hành xe máy là 806 VND/km (giá cố định 2010), giai đoạn 2015-2024 và 1.612 
VND/km từ 2025 trở đi. Còn chi phí vận hành xe ôtô bằng 1.343 VND/km giai 
đoạn 2015-2024 và 2.015 VND/km từ 2025 trở đi. Đối với xe buýt và xe tải ngoài 
các chi phí nói trên còn có chi phí cho người lái xe. Cụ thể như trong Bảng 6.2 sau: 
Bảng 6.2 Chi phí vận hành của các loại phương tiện theo từng giai đoạn 
Loại phương tiện giai đoạn 2015 -2024 giai đoạn 2025 trở đi 
Xe con 1,343 2,015 
Xe buýt 8-15 chỗ 5,372 8,060 
Xe buýt >15 chỗ 6,446 9,672 
Xe tải <2.5t 3,358 5,038 
Xe tải 2 trục >2.5t 4,029 7,053 
Xe tải 3 trục 4,835 8,463 
Xe tải 4 trục 5,802 10,156 
Xe đạp 806 1,612 
Nguồn: Tình huống tuyến Metro số 2 _TP. Hồ Chí Minh của ông Nguyễn Xuân Thành_ Chương 
trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2009) [2]. 
Đánh giá lợi ích kinh tế 
Lợi ích kinh tế của dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi là các giá trị kinh tế 
của tiết kiệm chi phí vận hành phương tiện và tiết kiệm do giảm thời gian di 
chuyển. Cụ thể như sau: 
Lợi ích tiết kiệm thời gian = số hành khách x giá trị thời gian của hành khách x 
thời gian tiết kiệm 
+ Quãng đường và thời gian lưu thông trên đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi: 
có tổng chiều dài là 130,2 km với vận tốc thiết kế là 120km/h. Trong khi đó, tuyến 
đường Quốc lộ 1A, có chiều dài là 125km, vận tốc thiết kế là 80km/h. Trong tương 
lai, với mức gia tăng các loại phương tiện dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông 
Trang 40 
cục bộ gia tăng làm cho vận tốc di chuyển trên cung đường giảm. 
Do quãng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi và Quốc lộ 1A có chiều dài tương 
đương nhau, do vậy thời gian tiết kiệm chính là chênh lệch giữa tốc độ di chuyển 
giữa hai tuyến đường. Theo các nhà phân tích của ngành giao thông cho rằng, vận 
tốc di chuyển của các loại phương tiện chỉ bằng 80% so với vận tốc thiết kế. Căn cứ 
vào số lượng khách của các loại phương tiện. Ứng với mỗi loại phương tiện này, ta 
tính lợi ích kinh tế xuất phát từ việc tiết kiệm chi phí vận hành xe và chi phí thời 
gian khi họ sử dụng đường cao tốc thay vì sử dụng tuyến đường cũ. Dựa vào tốc độ 
thiết kế của hai tuyến đường, tác giả tính toán chi tiết vận tốc lưu thông của các loại 
phương tiện như sau: 
Lợi ích tiết kiệm chi phí = chi phí vận hành x chiều dài quãng đường tiết kiệm 
Trong đó: 
Chiều dài quãng đường tiết kiệm = chênh lệch vận tốc di chuyển x thời gian di 
chuyển trên tuyến đường cao tốc. 
Chi phí vốn 
Sự khác biệt lớn nhất giữa chi phí tài chính và chi phí kinh tế là ở đầu tư cố định 
ban đầu. Về mặt tài chính, chi phí đầu tư chỉ bao gồm phần vốn mà VEC phải bỏ ra 
hay phải tự đi huy động. Về mặt kinh tế, chi phí đầu tư bao gồm số vốn mà nền kinh 
tế Việt Nam phải thực sự bỏ ra để làm dự án. Chi phí tài chính của vốn đầu tư về 
mặt tài chính và mặt kinh tế cũng khác nhau. Về mặt tài chính, chi phí vốn là giá trị 
bình quân trọng số của các khoản lãi suất thực trả cho vốn huy động từ các nguồn 
khác nhau. Về mặt kinh tế, chi phí vốn là chi phí cơ hội, tức là suất sinh lợi của số 
vốn đầu tư có thể đem lại nếu không đầu tư vào dự án này mà đi đầu tư vào hoạt 
động khác trong nền kinh tế16. 
Theo “Tình huống Dự án tuyến Metro số 2 của thành phố Hồ Chí Minh” của ông 
16 Nguồn: “Tình huống đường sắt cao tốc Bắc Nam” của ông Nguyễn Xuân Thành_ Chương trình 
giảng dạy kinh tế Fulbright_2009) [4]. 
Trang 41 
Nguyễn Xuân Thành_ Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright_2009. Đối với lao 
động không có tay nghề, lương kinh tế bằng 70% lương tài chính. Tỷ lệ chi phí lao 
động không có tay nghề trong tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông là 
15%. Ngoài ra, theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, chi phí vốn kinh tế thực 
đối với các dự án thực hiện tại Việt Nam là 8%. 
6.3 1 6Ngân lưu và các kết quả 
Trên cơ sở giả định và các số liệu chủ yếu được sử dụng ta xây dựng được ngân lưu 
kinh tế dự án được biểu thị trong Hình 6.1. Ngân lưu kinh tế chi tiết của dự án, tác 
giả trình bày trong Phụ lục 13. 
Hình 6.1 - Ngân lưu kinh tế dự án. 
Từ biểu đồ ngân lưu dự án, ta nhận thấy dự án có dòng ngân lưu âm trong 5 năm 
đầu ứng với thời gian thi công và trong các năm sau đó khi dự án đi vào hoạt động 
và thu được phí giao thông khi đó dòng ngân lưu dương. 
Với suất chiết khấu kinh tế thực là 8%, giá trị hiện tại kinh tế ròng trong mô hình cơ 
sở là 362,27 triệu USD, điều này cho thấy dự án có tính khả thi về mặt kinh tế. 
6.4 1 7Phân tích độ nhạy kinh tế 
Biến số trọng yếu nhất đối với giá trị kinh tế hiện tại ròng của dự án được kiểm định 
chính là lưu lượng xe. Thông số cần có phân tích độ nhạy để xác định tác động của 
biến số này lên giá trị kinh tế hiện tại ròng của dự án. 
Giả định rằng lượng xe lưu thông giảm đi 10%, 20%, 30%, 40% và 50% so với mô 
Trang 42 
hình cơ sở. Ta nhận được kết quả như Bảng 6.3 sau: 
Bảng 6.3 Phân tích độ nhạy của NPVkinh tế theo lưu lượng xe. 
Lưu lượng xe lưu thông 100% 90% 80% 70% 60%
 IRR 11.61% 11.08% 10.54% 9.97% 9.37%
 NPV kinh tế $362.27 $281.05 $199.83 $118.61 $37.39
Nhận xét: Kết quả kinh tế của dự án nhạy cảm với lưu lượng xe. Kết quả phân tích 
độ nhạy cho thấy các giả định không thuận lợi về lưu lượng xe thì NPV kinh tế 
giảm. Trong trường hợp, lưu lượng xe thay đổi theo hướng vô cùng bất lợi (giảm 
trên 45,22% so với thông số trong mô hình cơ sở thì dự án mới không còn khả thi. 
Điều này càng khẳng định tính vững mạnh về mặt kinh tế của dự án. Bảng tổng hợp 
theo các quan điểm tài chính và kinh tế dự án xem thêm ở Phụ lục 14. 
6.5 1 8Phân tích rủi ro của thẩm định kinh tế 
6.5.1 Xác định biến đầu vào và các phân phối xác suất 
Các biến số quan trọng có tác động lớn đến NPV kinh tế của dự án được xác định 
trong phân tích rủi ro gồm chi phí đầu tư và lượng xe lưu thông. Với giả định rằng 
các thông số chi phí đầu tư theo giá thực có phân phối xác suất chuẩn với giá trị kỳ 
vọng bằng giá trị trong bảng thông số ban đầu và độ lệch chuẩn bằng 20% giá trị kỳ 
vọng và thông số về lượng xe (các loại) vào năm 2015 cũng có phân phối xác suất 
chuẩn với giá trị kỳ vọng bằng giá trị trong bảng thông số ban đầu và độ lệch chuẩn 
bằng 20% giá trị kỳ vọng. 
6.5.2 Phân tích kết quả 
Phân tích Monte Carlo với 10.000 lần thử, giá trị NVP kỳ vọng trên quan điểm tổng 
đầu tư là 209,63 triệu USD. Độ lệch chuẩn đối với ước lượng này là 264.19 triệu 
USD. Phân bố dưới đây minh họa ước lượng NVP là phân bố lô-ga-rit chuẩn 
(lognormal) đối với giá kỳ vọng 209,63 triệu USD. 
Các kết quả phân tích rủi ro cho thấy khoảng biến thiên giá trị ở vào mức độ lớn đối 
với NPV. Nó có xác suất nhận giá trị dương là 89,85%. Điều này có nghĩa là xác 
Trang 43 
suất mà phương án này có lợi nhuận ở vào mức tương đối cao thậm chí trong các 
điều kiện không thuận lợi, nghĩa là trong trường hợp chi phí đầu tư cao hơn mức dự 
kiến và lưu lượng xe thấp hơn mức dự kiến. Minh hoạ cụ thể như hình dưới đây. 
Tóm tắt thống kê 
 Giá trị dự báo 
Số lần thử 10.000 
Trung bình $368,35 
Trung vị $372,84 
Độ lệch chuẩn $285.00 
Giá trị cực tiểu ($665,14) 
Giá trị cực đại $1482,15 
% NPV dương 89,85% 
Hình 6-2 Phân bố xác suất của NPV kinh tế của dự án. 
1 96.6 Phân tích phân phối xã hội 
Mục tiêu: Trong nền kinh tế hiện nay, việc thẩm định dự án chịu tác động của 
nhiều mục tiêu khác nhau. Những mục tiêu này nhiều khi không hỗ trợ nhau mà còn 
đối nghịch nhau. Có những mục tiêu thuộc về tài chính, hoặc mục tiêu vì xã hội. 
Tuy nhiên không phải dự án nào cũng mang lại suất sinh lợi cao và mức độ an toàn 
tài chính cao cũng tạo ra lợi ích cho tổng thể kinh tế - xã hội. Lợi ích kinh tế - xã hội 
của một dự án là số sai biệt giữa lợi ích mà toàn thể nền kinh tế và xã hội thu được 
so với đóng góp mà xã hội phải bỏ ra khi dự án được thực hiện. 
Lợi ích xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với các mục tiêu chung 
của xã hội và nền kinh tế. Những đáp ứng đó có thể đo lường qua các so sánh có 
tính định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, thực hiện tốt các chủ 
trương chính sách của nhà nước… hoặc đo lường định lượng bằng cách tính mức 
gia tăng nhân lực, tài nguyên, tăng thu nhập ngoại tệ, mức đóng góp thuế cho nhà 
nước và nguồn thu về cho ngân sách nhà nước. Lợi ích xã hội có tính cách ước 
lượng nên không thể tránh được những sai lệch và rủi ro. Vì vậy, trong khi tính toán 
chúng ta cần phải đưa ra những giả định có thể chấp nhận được. Những giả định này 
Trang 44 
có thể coi như những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tính toán lợi ích và chi phí 
của dự án. 
Dự án xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi tạo ra các lợi ích ngoại tác 
vì ngân lưu kinh tế và ngân lưu tài chính khác nhau. Sự khác nhau này xuất phát từ 
những vấn đề nảy sinh đối với lợi ích kinh tế nhưng lại không thể hiện được qua lợi 
ích tài chính của dự án. Những sự khác biệt giữa giá trị kinh tế và giá trị tài chính 
của một số khoản mục trong dự án thể hiện rõ ràng qua một số hệ số chuyển đổi 
(CF) khác 1. Tổng lợi ích ngoại tác có thể được tính bằng công thức: 
NPVext = NPVe - NPVfe (6.1) 
Trong đó: 
NPVext = NPV của lợi ích ngoại tác 
NPVe = NPV của ngân lưu kinh tế 
NPVfe = NPV của ngân lưu tài chính, sử dụng suất chiết khấu kinh tế 
Bảng 6.4 Kết quả phân tích phân phối xã hội. 
 Các lợi ích Phân phối 
Ngân lưu vào NPV tc
NPV 
kinh tế 
Ngoại 
tác 
Chính 
phủ 
CN làm 
cầu 
Người sử 
dụng 
Doanh thu ròng -153.69 362.27 515.96 515.96 
Công nhân làm cầu 0 19.37 19.37 19.37 
Người sử dụng 0 440.27 440.27 440.27
Ngân lưu ra 
Thuế thu thập 244.43 0 -244.43 -244.43 
NPV dự án -398.12 821.91 1,220.03 760.39 19.37 440.27
Cân đối 1,220.03 
Như bảng trên đây cho thấy rõ, dự án này chủ yếu tạo ra các ngoại tác kinh tế tích 
cực cho những người sử dụng con đường mới, điều này không có gì đáng ngạc 
nhiên với những kết quả có sẵn về phân tích kinh tế ở trên. Phân tích đó chỉ ra rằng 
người sử dụng con đường hưởng lợi rất nhiều (440,27 triệu USD) do việc tiết kiệm 
thời gian và chi phí vận hành. Những công nhân tham gia vào việc xây dựng con 
Trang 45 
đường ban đầu cũng như vào việc bảo trì và sửa chữa trong dài hạn cũng được lợi 
(19,37 triệu USD) bởi vì tiền lương tài chính do dự án này trả cao hơn giá cung ứng 
của lao động. Các khoản lợi của Chính quyền chủ yếu đến từ thuế thu nhập doanh 
nghiệp (244,43 triệu USD) và khoản chênh lệch do chi phí vốn nền kinh tế cao hơn 
chi phí vốn vay (515,96 triệu USD). Đối tượng bị thiệt hại ở đây là các tổ chức tài 
trợ do chi phí cơ hội của khoản tiền cho vay và thiệt hại về chênh lệch ngoại hối sử 
dụng cho thành phần hàng hoá ngoại thương của chi phí dự án xây dựng đường. 
Trang 46 
CHƯƠNG 7 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 
Trong Chương này, tác giả đưa ra những kết luận dựa trên kết quả phân tích, đánh 
giá dự án ở các phần trên và đưa ra nhưng kiến nghị chính sách đối với Chính quyền 
và các đơn vị thực hiện trong quá trình triển khai và vận hành dự án. 
7.1 2 0Kết luận 
Các kết luận chính rút ra từ các kết quả phân tích tài chính, rủi ro, kinh tế và phân 
phối chi tiết của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi như sau: 
Dựa trên các phân tích tài chính, dự án hấp dẫn từ quan điểm dự án do nó tạo ra giá 
trị hiện tại thuần dương, cụ thể NPV = 416,59 triệu USD. Kết quả NPV dương cao 
cho thấy nhà đầu tư VEC đã được hưởng lợi nhuận từ dự án trên mức sinh lợi kỳ 
vọng từ hai chính sách ưu đãi về thuế và hình thức thu phí. 
Các biến số chính tác động đến giá trị hiện tại thuần của dự án là lãi suất LIBOR, 
lưu lượng xe và chi phí đầu tư 
Phân tích kinh tế cho thấy dự án có NPV kinh tế = 362,27 triệu USD và khả năng 
giá trị hiện tại dương là tương đối cao, cho thấy rằng các lợi ích kinh tế của dự án 
này vượt xa hơn rất nhiều so với các chi phí kinh tế. Với phân tích này thì dự án nên 
được cấp phép triển khai thực hiện. 
Về mặt tác động phân phối, các nhân tố tham gia trong dự án được lợi khi dự án 
thực hiện gồm: người sử dụng được hưởng lợi nhiều nhất từ việc tiết kiệm thời gian 
và chi phí vận hành phương tiện với mức là 440,27 triệu USD, những công nhân 
tham gia xây dựng và bảo trì dự án hưởng lợi (do tiền lương tài chính do dự án này 
trả cao hơn giá cung ứng của lao động) có giá trị là 19,37 triệu USD. Trong khi đó 
Chính quyền sẽ thu lợi từ các khoản thuế với mức 244,43 triệu USD và khoản 
chênh lệch do chi phí vốn nền kinh tế cao hơn chi phí vốn vay (515,96 triệu USD). 
Còn lại, các tổ chức tài trợ sẽ bị một khoản thiệt hại ngoại tác có giá trị âm. 
Trang 47 
Tóm lại, qua các phân tích về tài chính và kinh tế cho thấy dự án nên được triển 
khai vì nó tạo ra giá trị hiện tại ròng kinh tế rất lớn và đảm bảo các tiêu chí đề ra của 
dự án. Tuy nhiên, trong một số năm tiền mặt sẵn có để trả nợ của dự án không đủ để 
đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Điều này có thể gây quan ngại cho các ngân hàng thương 
mại. Mối quan ngại này có thể được giải quyết bằng cách thay đổi hình thức cho 
vay hoặc cơ cấu huy động vốn cho dự án. Ngoài ra, dự án làm cho các tác nhân 
chính tham gia trong dự án (chính quyền, người sử dụng, công nhân) đều sẽ được 
hưởng lợi. Trong khi đó, đối tượng bị thiệt chính là các tổ chức tài trợ cho dự án. 
7.2 Kiến nghị chính sách 
Sau khi tiến hành phân tích tính khả thi của dự án dựa trên những phân tích về chi 
phí và lợi ích, trong đó tập trung vào phân tích tài chính, phân tích kinh tế, phân tích 
xã hội của dự án, cũng như đánh giá tính chất biến thiên của mức sinh lợi từ hoạt 
động đầu tư thông qua phân tích độ nhạy và phân tích rủi ro các biến số có tác động 
quan trọng đến NPV của dự án. Tác giả đưa ra những kiến nghị chính sách đối với 
các cơ quan quản lý, xây dựng và vận hành dự án như sau: 
Đối với Chính quyền: 
Chính quyền nên cấp giấy phép cho triển khai thực hiện dự án này do việc đầu tư dự 
án còn có lợi về mặt tài chính cũng như kinh tế. Hơn nữa, dự án đem là nhiều nguồn 
lợi cho các đối tượng liên quan đến dự án. Tuy nhiên, các nhà làm chính sách cần 
xây dựng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ hợp lý đối với dự án đường cao tốc Đà 
Nẵng - Quảng Ngãi (cụ thể là các chính sách về ưu đãi thuế và mức thu phí) nhằm 
thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư tiến hành thực hiện dự án (đảm bảo suất sinh 
lợi yêu cầu) và tránh những tổn thất đối với nguồn lực của quốc gia. 
Cần tiếp tục xây dựng các mô hình tương tự như VEC, mô hình này giúp cho Chính 
quyền giảm dần gánh nặng ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư xây dựng mới các hệ 
thống đường cao tốc quốc gia, cũng như các chi phí dành cho việc quản lý, bảo vệ, 
bảo trì thường xuyên hệ thống đường cao tốc. Ngoài ra, mô hình này sẽ tiến tới đa 
Trang 48 
dạng hoá huy động vốn từ các thành phần kinh tế khác nhau và sẽ hướng tới việc 
huy động và sử dụng vốn linh hoạt, chủ động hơn. 
Đối với Công ty Đầu tư Phát triển Đường Cao tốc Việt Nam (VEC) 
VEC cần cân nhắc khả năng góp vốn và tỉ lệ vốn vay vì đây là một trong những yếu 
tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính của dự án. Đồng thời chủ đầu 
tư cần chú ý đến các yếu tố như chi phí đầu tư, thời gian thi công cũng như tính ổn 
định của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm thiểu các rủi ro của dự án. 
Theo như phân tích, trong một số năm tiền mặt sẵn có để trả nợ của dự án không đủ 
để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Do vậy, các ngân hàng thương mại sẽ không chấp nhận 
tài trợ gần như toàn bộ chi phí đầu tư của dự án (tỷ lệ nợ gần bằng 1 làm giảm hệ số 
an toàn trả nợ của dự án). Do vậy VEC có thể khắc phục bằng các cách sau: cân đối 
nguồn vốn nhằm thực hiện cam kết bù đắp cho mọi khoản thiếu hụt tài chính trong 
quá trình đầu tư, vận hành và hoàn trả nợ vay nhằm đảm bảo dự án hoàn trả đủ nợ; 
cân đối với các dự án đang thực thực hiện nhằm tạo tài khoản dự trữ nợ vay bù đắp 
cho các năm thiếu hụt hoặc để có thể tài trợ bằng vay nợ thương mại, VEC phải bỏ 
ra vốn chủ sở hữu với tỷ lệ cao hơn; Thương lượng với các tổ chức tài chính cho 
vay xem xét tăng thời gian ân hạn, tăng kỳ hạn cho vay. 
Cần nhân rộng mô hình hợp đồng dịch vụ tư vấn quản lý dự án với với các Ban 
QLDA, việc này sẽ phát huy được kinh nghiệm, năng lực chuyên môn cao của các 
Ban QLDA trong việc chuẩn bị và thực hiện dự án, từng bước thực hiện chuyên 
môn hóa trong quá trình quản lý đầu tư, khai thác dự án, nâng cao hiệu quả đầu tư 
Trang 49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. ADB (2009), Báo cáo cập nhật Triển vọng phát triển châu Á 2009. 
2. Nguyễn Xuân Thành, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2009), “Tình 
huống Dự án tuyến Metro số 2 của thành phố Hồ Chí Minh”. 
3. Nguyễn Xuân Thành và cộng sự Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright 
(2009), “Tình huống đường cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây”. 
4. Nguyễn Xuân Thành và cộng sự Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright 
(2009), “Tình huống đường sắt cao tốc Bắc Nam”. 
Tiếng Anh 
5. ADB (2009), Project map. 
6. ADB (2008), Social Anlysis for Transport Projects. 
7. ADB(2009), Traffic forecast. 
8. Nippon Koei Co., Ltd. (ITOCHU Corporation) (2007), Study on Da Nang-Quang 
Ngai Expressway Project in the Socialist Republic of Vietnam. 
Website 
9. Báo Đà Nẵng  
10. Bộ giao thông vận tải  
11. Diễn đàn Bách khoa Đà Nẵng  
12. Ngân hàng thế giới. [],[www-wds.worldbank.org/] 
Trang 50 
13. Ngân hàng hợp tác quốc tế nhật bản (JBIC) http:// www.jbic.go.jp 
14. Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam 
Các văn bản khác 
15. Quyết định số 1734/QĐ-TTg của Thủ tướng V/v phê duyệt “Quy hoạch phát 
triển mạng lưới đường bộ cao tốc VN đến năm 2020 và tầm nhìn sau 2020”. 
16. Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03-06-2008 của Quốc 
hội khóa XII, kỳ họp thứ 3. 
17. Thông tư số 90/2004 của Bộ Tài Chính “về việc hướng chế độ thu, nộp, quản lý 
và sử dụng phí sử dụng đường bộ”. 
Trang 51 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Mạng lưới đường cao tốc Việt Nam 
Nguồn: ADB (2009) Project – Map [5]. 
Trang 52 
Phụ lục 2: Sơ đồ đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi 
guồn: Nippon Koei Co., Ltd. (ITOCHU Corporation) (2007), Study on Da Nang-Quang Ngai 
Expressway Project in the Socialist Republic of Vietnam [8]. 
N
Trang 53 
hụ lục 3: Các thông số cơ bản của dự án P
BẢNG THÔNG SỐ Năm 2010 
Lạm phát VND 8.5%
Lạm phát USD 1.00%
Tỷ giá 19,000.00
Chi phí đầu tư (triệu USD) 1,103.00
Xây lắp + thiết bị 587.35
Đất 261.96
Chi phí khác 170.97
Dự phòng tăng chi phí thực 82.73
Dự phòng lạm phát 24.19
Khấu hao 
Số năm khấu hao (năm) 30
Huy động vốn 
Vay WB (triệu USD) 646.26
Lãi suất danh nghĩa 4.36%
LIBOR thả nổi (năm 2009) 4.16%
LIBOR thực (năm 2009) 3.13%
Chênh lệch 0.20%
Kỳ hạn (số năm kể từ lúc bắt đầu giải ngân) 25
Ân hạn (năm) (kể từ lúc bắt đầu giải ngân) 5
Niên kim 10%
V USD) ay NHHT quốc tế Nhật Bản (JBIC) (triệu 443.02
Lãi suất danh nghĩa 6.00%
Kỳ hạn (số năm kể từ lúc bắt đầu giải ngân) 30
Ân hạn (năm) (kể từ lúc bắt đầu giải ngân) 10
Niên kim 10%
Thông số kỹ thuật 
Ph /PCU/km (VND) (gồm VAT) í giao thông 1200.00
Tỷ lệ giữ lại 15%
Chiều dài tuyến 130.2
 Đoạn qua Đà Nẵng (km) 7.9
 Đoạn qua Quảng Nam (km) 91.7
 Đoạn qua Quảng Ngãi (Km) 30.6
Trang 54 
Chi phí hoạt động 
 Chi phí vận hành (giá 2009) (VND/xe) 800.00
 Chi phí bảo trì (giá 2009) (triệu USD) 0.17
 Chi phí duy tu định kỳ cả tuyến(giá 2009) (triệu USD/đợt) 26.04
 (8 năm 1 lần: 2022-2030-2038) 
Thuế 
 Thuế suất VAT 10%
 Thuế suất thuế TNDN 25%
 Thời gian miễn thuế (năm) 2
 Thời gian giảm thuế (năm) 3
 Giảm thuế suất 50%
 Số năm chuyển lỗ tối đa 5
Bảng thông số kinh tế 
Hệ số chuyển đổi kinh tế lao động không kỹ năng 0.7
Tỷ lệ chi phí LĐ không kỹ năng/chi đầu tư hạ tầng 15%
Chi phí vốn kinh tế thực 8%
Trang 55 
Phụ lục 4: Lịch trả nợ WB, triệu USD 
Năm Dư nợ đầu kỳ 
Giải 
ngân 
Trả lãi 
vay 
Lãi vay 
nhập gốc
Trả nợ 
gốc 
lãi vay+ 
nợ gốc 
Dư nợ 
cuối kỳ Ngân lưu
2010 0.000 57.000 0.000 0.000 0.000 0.000 57.000 57.000
2011 57.000 123.000 0.000 2.485 0.000 0.000 182.485 123.000
2012 182.485 144.000 0.000 7.956 0.000 0.000 334.442 144.000
2013 334.442 138.000 0.000 14.582 0.000 0.000 487.023 138.000
2014 487.023 138.000 0.000 21.234 0.000 0.000 646.257 138.000
2015 646.257 0.000 28.177 0.000 11.283 39.460 634.974 -39.460
2016 634.974 0.000 27.685 0.000 12.412 40.097 622.562 -40.097
2017 622.562 0.000 27.144 0.000 13.653 40.797 608.909 -40.797
2018 608.909 0.000 26.548 0.000 15.018 41.567 593.891 -41.567
2019 593.891 0.000 25.894 0.000 16.520 42.414 577.371 -42.414
2020 577.371 0.000 25.173 0.000 18.172 43.345 559.199 -43.345
2021 559.199 0.000 24.381 0.000 19.989 44.370 539.210 -44.370
2022 539.210 0.000 23.510 0.000 21.988 45.498 517.222 -45.498
2023 517.222 0.000 22.551 0.000 24.187 46.738 493.035 -46.738
2024 493.035 0.000 21.496 0.000 26.606 48.102 466.429 -48.102
2025 466.429 0.000 20.336 0.000 29.266 49.603 437.163 -49.603
2026 437.163 0.000 19.060 0.000 32.193 51.253 404.970 -51.253
2027 404.970 0.000 17.657 0.000 35.412 53.069 369.558 -53.069
2028 369.558 0.000 16.113 0.000 38.953 55.066 330.604 -55.066
2029 330.604 0.000 14.414 0.000 42.849 57.263 287.756 -57.263
2030 287.756 0.000 12.546 0.000 47.134 59.680 240.622 -59.680
2031 240.622 0.000 10.491 0.000 51.847 62.338 188.775 -62.338
2032 188.775 0.000 8.231 0.000 57.032 65.262 131.743 -65.262
2033 131.743 0.000 5.744 0.000 62.735 68.479 69.009 -68.479
2034 69.009 0.000 3.009 0.000 69.008 72.017 0.000 -72.017
Trang 56 
Phụ lục 5: Lịch trả nợ JBIC, triệu USD 
Năm Dư nợ đầu kỳ 
Giải 
ngân 
Trả lãi 
vay 
Lãi vay 
nhập gốc
Trả nợ 
gốc 
lãi vay+ 
nợ gốc 
Dư nợ 
cuối kỳ Ngân lưu
2010 0.000 38.000 0.000 0.000 0.000 0.000 38.000 38.000
2011 38.000 82.000 0.000 2.280 0.000 0.000 122.280 82.000
2012 122.280 96.000 0.000 7.337 0.000 0.000 225.617 96.000
2013 225.617 92.000 0.000 13.537 0.000 0.000 331.154 92.000
2014 331.154 92.000 0.000 19.869 0.000 0.000 443.023 92.000
2015 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2016 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2017 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2018 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2019 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2020 443.023 0.000 26.581 0.000 7.735 34.316 435.288 -34.316
2021 435.288 0.000 26.117 0.000 8.508 34.626 426.780 -34.626
2022 426.780 0.000 25.607 0.000 9.359 34.966 417.420 -34.966
2023 417.420 0.000 25.045 0.000 10.295 35.340 407.125 -35.340
2024 407.125 0.000 24.428 0.000 11.325 35.752 395.800 -35.752
2025 395.800 0.000 23.748 0.000 12.457 36.205 383.343 -36.205
2026 383.343 0.000 23.001 0.000 13.703 36.704 369.640 -36.704
2027 369.640 0.000 22.178 0.000 15.073 37.252 354.567 -37.252
2028 354.567 0.000 21.274 0.000 16.581 37.855 337.986 -37.855
2029 337.986 0.000 20.279 0.000 18.239 38.518 319.748 -38.518
2030 319.748 0.000 19.185 0.000 20.063 39.247 299.685 -39.247
2031 299.685 0.000 17.981 0.000 22.069 40.050 277.616 -40.050
2032 277.616 0.000 16.657 0.000 24.276 40.933 253.341 -40.933
2033 253.341 0.000 15.200 0.000 26.703 41.904 226.638 -41.904
2034 226.638 0.000 13.598 0.000 29.374 42.972 197.264 -42.972
2035 197.264 0.000 11.836 0.000 32.311 44.147 164.953 -44.147
2036 164.953 0.000 9.897 0.000 35.542 45.439 129.411 -45.439
2037 129.411 0.000 7.765 0.000 39.096 46.861 90.315 -46.861
2038 90.315 0.000 5.419 0.000 43.006 48.425 47.309 -48.425
2039 47.309 0.000 2.839 0.000 47.306 50.145 0.003 -50.145
Trang 57 
Phụ lục 6: Dự báo tỷ lệ tham gia giao thông của các phương tiện năm 2015 
Nguồn: ADB (2009) Traffic forecast [7]. 
Phụ lục 7: Kế hoạch đầu tư chi tiết 
năm 2010 2011 2012 2013 2014 
Chi phí đầu tư theo giá CĐ 2009 1103.00 
Xây lắp + thiết bị 587.35 
Đất 261.96 
Chi phí khác 170.97 
Dự phòng tăng chi phí thực 82.73 
Dự phòng lạm phát 24.19 
Lãi vay trong thời gian xây dựng 0.00 4.77 15.29 28.12 41.10
Tiến độ đầu tư 11.35% 22.40% 24.25% 21.75% 20.25%
Tiến độ giá trị đất 30% 20% 50% 
Nguồn: Nippon Koei Co., Ltd. (ITOCHU Corporation) (2007), Study on Da Nang-Quang Ngai 
Expressway Project in the Socialist Republic of Vietnam [8]. 
Trang 58 
Phụ lục 8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tài chính dự án, triệu USD 
Năm  Doanh thu 
Chi 
phí  EBITDA 
Khấu 
hao  EBIT 
Lãi 
vay  EBT 
Thu 
nhập 
chịu 
thuế 
Thuế 
TNDN  NI 
(1)  (2)  (3)  (4)=(2)‐(3)  (5) 
(6)=(4)‐
(5)  (7) 
(8)=(6)‐
(7)  (9)  (10)  (11) 
2014  50.536  0.346  50.190  31.712  18.478  54.758  ‐36.280  0.000  0.000  ‐36.280 
2015  55.819  0.192  55.627  31.712  23.915  54.266  ‐30.351  0.000  0.000  ‐30.351 
2016  61.317  0.207  61.110  31.712  29.398  53.725  ‐24.327  0.000  0.000  ‐24.327 
2017  67.537  0.225  67.312  31.712  35.601  53.130  ‐17.529  0.000  0.000  ‐17.529 
2018  74.391  0.244  74.147  31.712  42.435  52.475  ‐10.040  0.000  0.000  ‐10.040 
2019  82.175  0.265  81.910  31.712  50.198  51.755  ‐1.556  0.000  0.000  ‐1.556 
2020  90.286  0.287  90.000  31.712  58.288  50.498  7.790  0.000  0.000  7.790 
2021  99.464  0.311  99.153  31.712  67.442  49.116  18.325  0.000  0.000  18.325 
2022  109.579  34.066  75.514  31.712  43.802  47.596  ‐3.794  0.000  0.000  ‐3.794 
2023  121.058  0.367  120.691  31.712  88.980  45.924  43.056  27.666  0.000  43.056 
2024  133.011  0.397  132.615  31.712  100.903  44.084  56.819  56.819  0.000  56.819 
2025  141.761  0.414  141.347  31.712  109.635  42.061  67.574  67.574  8.447  59.128 
2026  151.086  0.432  150.654  31.712  118.942  39.835  79.107  79.107  9.888  69.219 
2027  161.490  0.452  161.038  31.712  129.326  37.387  91.939  91.939  11.492  80.447 
2028  171.668  0.471  171.197  31.712  139.485  34.694  104.792  104.792  26.198  78.594 
2029  183.004  0.491  182.513  31.712  150.801  31.731  119.070  119.070  29.767  89.302 
2030  195.104  40.062  155.042  31.712  123.330  28.472  94.858  94.858  23.714  71.143 
2031  208.592  0.537  208.055  31.712  176.343  24.888  151.455  151.455  37.864  113.592 
2032  221.802  0.559  221.243  31.712  189.531  20.944  168.587  168.587  42.147  126.440 
2033  236.505  0.584  235.921  31.712  204.210  16.607  187.603  187.603  46.901  140.702 
2034  252.190  0.610  251.581  31.712  219.869  11.836  208.033  208.033  52.008  156.025 
2035  255.410  0.606  254.804  31.712  223.093  9.897  213.196  213.196  53.299  159.897 
2036  257.259  0.598  256.661  31.712  224.949  7.765  217.185  217.185  54.296  162.889 
2037  259.832  0.593  259.239  31.712  227.528  5.419  222.109  222.109  55.527  166.581 
2038  262.430  46.962  215.468  31.712  183.757  2.839  180.918  180.918  45.230  135.689 
2039  265.781  0.583  265.197  31.712  233.486  0.000  233.486  233.486  58.371  175.114 
2040  267.705  0.576  267.129  31.712  235.417  0.000  235.417  235.417  58.854  176.563 
2041  270.382  0.571  269.811  31.712  238.100  0.000  238.100  238.100  59.525  178.575 
2042  273.086  0.566  272.520  31.712  240.809  0.000  240.809  240.809  60.202  180.606 
2043  276.572  0.562  276.010  31.712  244.299  0.000  244.299  244.299  61.075  183.224 
Trang 59 
Phụ lục 9: Ngân lưu tài chính dự án, triệu USD 
Năm 
NL vào 
(doanh thu) 
Chi phí 
vận hành 
chi phí 
bảo trì 
Chi phí 
duy tu 
Thuế 
TNDN 
Chi phí 
đầu tư 
Ngân 
lưu ra 
Ngân lưu 
ròng 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)=(2)-(8)
2010 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 125.191 125.191 -125.191
2011 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 249.543 249.543 -249.543
2012 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 272.854 272.854 -272.854
2013 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 247.172 247.172 -247.172
2014 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 232.427 232.427 -232.427
2015 50.536 0.162 0.179 0.000 0.000 0.000 0.341 50.195
2016 55.819 0.185 0.000 0.000 0.000 0.000 0.185 55.633
2017 61.317 0.200 0.000 0.000 0.000 0.000 0.200 61.117
2018 67.537 0.217 0.000 0.000 0.000 0.000 0.217 67.320
2019 74.391 0.236 0.000 0.000 0.000 0.000 0.236 74.155
2020 82.175 0.256 0.000 0.000 0.000 0.000 0.256 81.918
2021 90.286 0.277 0.000 0.000 0.000 0.000 0.277 90.009
2022 99.464 0.300 0.000 0.000 0.000 0.000 0.301 99.163
2023 109.579 0.326 0.000 33.728 0.000 0.000 34.055 75.525
2024 121.058 0.354 0.000 0.000 0.000 0.000 0.355 120.703
2025 133.011 0.383 0.000 0.000 0.000 0.000 0.384 132.627
2026 141.761 0.400 0.000 0.000 8.448 0.000 8.849 132.912
2027 151.086 0.418 0.000 0.000 9.890 0.000 10.308 140.777
2028 161.490 0.437 0.000 0.000 11.494 0.000 11.932 149.558
2029 171.668 0.455 0.000 0.000 26.202 0.000 26.657 145.010
2030 183.004 0.475 0.000 0.000 29.771 0.000 30.247 152.757
2031 195.104 0.496 0.000 39.549 23.719 0.000 63.764 131.340
2032 208.592 0.519 0.000 0.000 37.868 0.000 38.388 170.204
2033 221.802 0.541 0.000 0.000 42.151 0.000 42.692 179.110
2034 236.505 0.565 0.000 0.000 46.905 0.000 47.470 189.035
2035 252.190 0.590 0.000 0.000 52.013 0.000 52.603 199.587
2036 255.410 0.586 0.000 0.000 53.304 0.000 53.890 201.520
2037 257.259 0.579 0.000 0.000 54.301 0.000 54.880 202.379
2038 259.832 0.573 0.000 0.000 55.532 0.000 56.105 203.726
2039 262.430 0.568 0.000 46.375 45.234 0.000 92.177 170.253
2040 265.781 0.564 0.000 0.000 58.376 0.000 58.941 206.840
2041 267.705 0.557 0.000 0.000 58.859 0.000 59.417 208.288
2042 270.382 0.552 0.000 0.000 59.530 0.000 60.082 210.300
2043 273.086 0.547 0.000 0.000 60.207 0.000 60.754 212.332
2044 276.572 0.543 0.000 0.000 61.079 0.000 61.623 214.949
 NPV@ 5,36% 416,59
Trang 60 
Phụ lục 10: Phân phối xác suất chi phí đầu tư theo giá thực. 
Khai báo thông số trên 
Crystall Ball: Phân phối 
trên lôgarít chuẩn
 Giá trị dự báo
Trung bình 100%
Độ lệch chuẩn 20% 
Phụ lục 11: Phân phối xác suất lưu lượng xe vào năm 2015 
Khai báo thông số trên 
Crystall Ball: Phân phối 
trên lôgarít chuẩn
 Giá trị dự báo
Trung bình 100%
Độ lệch chuẩn 20% 
Phụ lục 12: Tốc độ tăng GDP của khu vực có dự án 
Tốc độ tăng GDP 
2005-2010 2010-2015 2015 - 2025 2025 - 2035 
GDP (%) 9.7 8 7.2 3.9 
Nguồn: ADB (2009) Traffic forecast [7]. 
Trang 61 
Phụ lục 13: Ngân lưu kinh tế dự án, triệu USD 
Năm 
Doanh 
thu 
Lợi ích 
KT 
ròng 
Ngân lưu 
vào 
Chi phí 
vận hành 
chi phí 
bảo trì 
Chi 
phí 
duy tu 
Chi phí 
đầu tư 
Ngân 
lưu ra 
Ngân lưu 
ròng 
(1) (2) (3) (4)=(2)+(3) (5) (6) (7) (8) (9) (10)=(4)-(9) 
2010 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 125.191 125.191 -125.191 
2011 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 249.543 249.543 -249.543 
2012 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 272.854 272.854 -272.854 
2013 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 247.172 247.172 -247.172 
2014 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 232.427 232.427 -232.427 
2015 50.536 28.562 79.098 0.162 0.179 0.000 0.000 0.341 78.757 
2016 55.819 29.807 85.626 0.185 0.000 0.000 0.000 0.185 85.440 
2017 61.317 31.148 92.466 0.200 0.000 0.000 0.000 0.200 92.265 
2018 67.537 32.738 100.275 0.217 0.000 0.000 0.000 0.217 100.057 
2019 74.391 34.593 108.983 0.236 0.000 0.000 0.000 0.236 108.748 
2020 82.175 36.801 118.976 0.256 0.000 0.000 0.000 0.256 118.719 
2021 90.286 39.287 129.573 0.277 0.000 0.000 0.000 0.277 129.296 
2022 99.464 42.234 141.698 0.300 0.000 0.000 0.000 0.301 141.397 
2023 109.579 45.674 155.254 0.326 0.000 33.728 0.000 34.055 121.199 
2024 121.058 49.766 170.824 0.354 0.000 0.000 0.000 0.355 170.469 
2025 133.011 54.373 187.385 0.383 0.000 0.000 0.000 0.384 187.001 
2026 141.761 97.692 239.453 0.400 0.000 0.000 0.000 0.400 239.053 
2027 151.086 100.885 251.970 0.418 0.000 0.000 0.000 0.418 251.552 
2028 161.490 104.480 265.970 0.437 0.000 0.000 0.000 0.437 265.533 
2029 171.668 108.134 279.801 0.455 0.000 0.000 0.000 0.455 279.346 
2030 183.004 112.236 295.240 0.475 0.000 0.000 0.000 0.475 294.765 
2031 195.104 116.697 311.801 0.496 0.000 39.549 0.000 40.046 271.755 
2032 208.592 121.721 330.312 0.519 0.000 0.000 0.000 0.520 329.793 
2033 221.802 126.829 348.631 0.541 0.000 0.000 0.000 0.541 348.090 
2034 236.505 132.567 369.073 0.565 0.000 0.000 0.000 0.565 368.508 
2035 252.190 138.809 390.999 0.590 0.000 0.000 0.000 0.590 390.409 
2036 255.410 142.069 397.479 0.586 0.000 0.000 0.000 0.586 396.893 
2037 257.259 145.004 402.263 0.579 0.000 0.000 0.000 0.579 401.684 
2038 259.832 148.284 408.116 0.573 0.000 0.000 0.000 0.573 407.542 
2039 262.430 151.692 414.122 0.568 0.000 46.375 0.000 46.943 367.179 
2040 265.781 155.491 421.272 0.564 0.000 0.000 0.000 0.564 420.707 
2041 267.705 158.912 426.617 0.557 0.000 0.000 0.000 0.558 426.059 
2042 270.382 162.734 433.116 0.552 0.000 0.000 0.000 0.552 432.564 
2043 273.086 166.705 439.791 0.547 0.000 0.000 0.000 0.547 439.244 
2044 276.572 171.133 447.705 0.543 0.000 0.000 0.000 0.544 447.162 
 NPV@8% 362,27 
Trang 62 
Phụ lục 14: Bảng tổng hợp theo các quan điểm tài chính và kinh tế, triệu USD 
Năm NL tài chính dự án danh nghĩa NL tài chính dự án thực NL kinh tế dự án thực 
2010 -125.191 -125.191 -125.191
2011 -249.543 -247.072 -249.543
2012 -272.854 -267.478 -272.854
2013 -247.172 -239.903 -247.172
2014 -232.427 -223.358 -232.427
2015 50.190 47.754 79.478
2016 55.627 52.403 86.160
2017 61.110 56.998 92.984
2018 67.312 62.162 100.776
2019 74.147 67.796 109.465
2020 81.910 74.152 119.436
2021 90.000 80.669 130.012
2022 99.153 87.993 142.113
2023 75.514 66.351 121.914
2024 120.691 104.997 171.183
2025 132.615 114.227 187.714
2026 132.900 113.340 241.089
2027 140.765 118.859 253.588
2028 149.545 125.022 267.567
2029 144.999 120.021 281.380
2030 152.745 125.181 296.798
2031 131.327 106.563 273.788
2032 170.191 136.731 331.825
2033 179.096 142.461 350.122
2034 189.021 148.866 370.538
2035 199.572 155.620 392.439
2036 201.505 155.572 398.923
2037 202.365 154.688 403.714
2038 203.712 154.176 409.573
2039 170.239 127.567 369.210
2040 206.826 153.449 422.738
2041 208.274 152.994 428.090
2042 210.286 152.942 434.595
2043 212.318 152.891 441.275
2044 214.936 153.243 449.193
NPV $416.59 $420.75 $362.27 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Unlock-nguyen_viet_dung_tham_dinh_du_an_duong_cao_toc_9654.pdf Unlock-nguyen_viet_dung_tham_dinh_du_an_duong_cao_toc_9654.pdf