Các kết luận chính rút ra từ các kết quả phân tích tài chính, rủi ro, kinh tếv à phân
phối chi tiết của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi như sau:
Dựa trên các phân tích tài chính, dựán hấp dẫn từ quan điểm dự án do nó tạo ra giá
trịhiện tại thuần dương, cụ thể NPV = 416,59 triệu USD. Kết quả NPV dương cao
cho thấy nhà đầu tư VEC đã được hưởng lợi nhuận từ dự án trên mức sinh lợi kỳ
vọng từ hai chính sách ưu đãi về thuế và hình thức thu phí.
Các biến số chính tác động đến giá trị hiện tại thuần của dự án là lãi suất LIBOR,
lưu lượng xe và chi phí đầu tư
Phân tích kinh tế cho thấy dự án có NPV kinh tế= 362,27 triệu USD và khả năng
giá trịhiện tại dương là tương đối cao, cho thấy rằng các lợi ích kinh tế của dự án
này vượt xa hơn rất nhiều so với các chi phí kinh tế. Với phân tích này thì dự án nên
được cấp phép triển khai thực hiện.
73 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3412 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thẩm định dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iao thông, chi phí đầu tư. Các biến này được so sánh với mô hình cơ sở14.
14 Mô hình được tính toán theo các thông số giả định ban đầu.
Trang 30
Tỷ lệ lạm phát VND: Từ năm 2016 trở đi nhận các giá trị: 3%, 5%, 6% và 10%.
Lãi suất LIBOR: nhận các giá trị: 3%, 4,5%, 5% và 12%.
Lượng xe lưu thông (các loại, các tuyến đường và các năm) giảm đi 10% và 20%
so với mô hình cơ sở
Chi phí đầu tư (tất cả các hạng mục, ngoại trừ lãi vay trong thời gian xây dựng)
tăng lên 10% và 20% so với mô hình cơ sở.
Tiến hành chạy độ nhạy hai chiều đối với thông số nhạy cảm với NPV là lượng xe
lưu thông và chi phí đầu tư, hai thông số này được tính toán dựa trên những dự báo
hay phụ thuộc vào nhiều thông số khác như lạm phát, điều chỉnh kỹ thuật nên khó
có được mức ổn định. Cụ thể như sau:
Lượng xe lưu thông (các loại, các tuyến đường và các năm) giảm đi mỗi lần 5%
(100% xuống 80%) và chi phí đầu tư (tất cả các hạng mục, ngoại trừ lãi vay trong
thời gian xây dựng) tăng lên mỗi lần 10% (100% lên 140%) so với mô hình cơ sở.
5.1.2 Kết quả phân tích
Bảng 5.1 Độ nhạy của IRR và NPV tài chính đối với lạm phát
Lạm phát VND 4% 3% 5% 6% 10%
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 7.70% 7.71% 7.71% 7.71%
NPV dự án, danh nghĩa $416.59 $416.10 $416.99 $417.33 $418.25
Nhận xét: NPV danh nghĩa
của dự án không quá nhạy
cảm với lạm phát của VND do
lạm phát tác động đến cả đến
dòng lợi nhuận lẫn chi phí của
dự án. Tuy nhiên, tác động
đến dòng lợi nhuận nhiều hơn.
Hình 5.1 Mối quan hệ giữa NPV danh nghĩa của dự án và lạm phát VND.
Trang 31
Bảng 5.2 Độ nhạy của IRR và NPV tài chính đối với lãi suất LIBOR
Lãi suất LIBOR 4.16% 3% 4.5% 5% 12%
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 7.65% 7.71% 7.71% 7.95%
NPV dự án, danh nghĩa $416.59 $537.41 $380.75 $329.80 ($166.94)
Nhận xét: NPV danh nghĩa của dự án
nhạy cảm với lãi suất LIBOR. Khi lãi
suất LIBOR tăng làm cho chi phí nợ
vay của dự án tăng, từ đó chi phí của
dự án tăng theo. Khi lãi suất LIBOR là
9,09%, thì dự án không còn khả thi.
Hình 5.2 Mối quan hệ giữa NPV danh nghĩa của dự án và lãi suất LIBOR.
Bảng 5.3 Độ nhạy của IRR và NPV tài chính đối với lượng xe lưu thông
Lưu lượng xe lưu thông 100% 90% 80.00%
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 7.04% 6.31%
NPV dự án, danh nghĩa $416.59 $287.85 $156.85
Nhận xét: NPV danh nghĩa của dự án
nhạy cảm với lượng xe lưu thông. Khi
lượng xe giảm làm cho mức thu phí
giảm, từ đó lợi nhuận của dự án giảm
theo.Khi lượng xe lưu thông giảm trên
31,96%, thì dự án không còn khả thi.
Hình 5.3 Mối quan hệ giữa NPV danh nghĩa của dự án và lượng xe lưu thông.
Bảng 5.4 Độ nhạy của IRR và NPV tài chính đối với chi phí đầu tư
Chi phí đầu tư 100% 110% 120%
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 7.08% 6.56%
NPV dự án, danh nghĩa $416.59 $325.17 $241.12
Trang 32
Nhận xét: NPV danh nghĩa của dự án
nhạy cảm với chi phí đầu tư. Khi chi
phí đầu tư tăng làm cho chi phí của dự
án tăng theo. Khi chi phí đầu tư tăng
hơn 47% (so với mô hình cơ sở) thì dự
án không còn khả thi.
Hình 5.4 Mối quan hệ giữa NPV danh nghĩa của dự án và chi phí đầu tư.
Bảng 5.5 Độ nhạy của NPV tài chính đối với lưu lượng xe và chi phí đầu tư
Lưu lượng xe lưu thông NPV dự án, danh nghĩa $416.59 95% 90% 85% 80%
110% $264.48 $196.07 $133.90 $69.39
120% $172.71 $110.95 $41.78 ($23.05)
130% $88.00 $18.83 ($45.56) ($109.18)
Chi
phí
đầu
tư 140% ($4.12) ($68.08) ($138.00) ($201.92)
Nhận xét: Kết quả tài chính của dự án không nhạy cảm với các thông số vĩ mô như
lạm phát. Nguyên nhân là do, lợi nhuận và chi phí của dự án được phép điều chỉnh
theo thông số này. Tuy nhiên, các thông số về lãi suất LIBOR, lưu lượng xe và chi
phí đầu tư phải thay đổi theo hướng vô cùng bất lợi thì dự án mới không còn khả thi
(ví dụ, Lãi suất LIBOR là 9,09%, lượng xe giảm trên 31,96% hay chi phí đầu tư
tăng lên 47% so với thông số trong mô hình cơ sở). Nguyên nhân là khi các thông
số trên thay đổi tác động đến lợi nhuận và chi phí của dự án, từ đó ảnh hưởng đến
giá trị hiện tại ròng NPV.
5.2 1 4Phân tích kịch bản
5.2.1 Xác định các kịch bản
Mức thu phí của dự án được xác định tại Thông tư số 90/2004 của Bộ Tài Chính
quy định. Theo Thông tư này, mức thu phí căn cứ theo cấp đường và độ dài đoạn
đường thu phí nhưng tối đa không quá hai lần mức thu phí đường bộ đầu tư bằng
vốn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, mức thu phí này còn căn cứ theo các quy định cụ
Trang 33
thể tại hợp đồng giữa chủ đầu tư (VEC) và các Bộ liên quan, trong đó có các vấn đề
liên quan đến xác định thời gian được điều chỉnh lạm phát. Trên cơ sở đó tác giả
xây dựng các kịch bản được xác định dựa trên mức phí giao thông trong suốt vòng
đời của dự án.
Kịch bản 1 : Mức lệ phí giao thông 1200 VND/PCU/km vào năm 2010 được điều
chỉnh lạm phát trong suốt vòng đời của dự án.
Kịch bản 2: Mức lệ phí giao thông 1200 VND/PCU/km vào năm 2010 được điều
chỉnh theo lạm phát cho đến năm dự án đi vào hoạt động (2014), nhưng sau đó
không được thay đổi.
Kịch bản 3: Mức lệ phí giao thông 1200 VND/PCU/km vào năm 2010 không hề
được điều chỉnh trong suốt vòng đời của dự án.
5.2.2 Kết quả phân tích
Tiến hành phân tích các kịch bản trên, ta nhận được kết quả như bảng sau:
Bảng 5.6 Phân tích kịch bản
Chọn kịch bản 1 2 3
IRR dự án, danh nghĩa 7.70% 4.53% 2.52%
NPV dự án, danh nghĩa $698.76 ($101.78) ($336.44)
Từ kết quả trên, yếu tố lạm phát có tác động rất lớn đến lợi nhuận của dự án, các
kịch bản dựa trên giả định về sự thay đổi mức lệ phí giao thông có tác động đến kết
quả tài chính theo hướng bất lợi. Trong trường hợp mức phí giao thông được điều
chỉnh theo lạm phát cho đến năm dự án đi vào hoạt động (2014), nhưng sau đó
không được thay đổi hoặc không được điều chỉnh theo lạm phát trong suốt vòng đời
dự án sẽ làm cho dự án không còn khả thi về mặt tài chính nữa (NPV < 0). Việc này
cho thấy, việc các cơ quan chức năng có cho phép điều chỉnh lạm phát đối với mức
phí giao thông ảnh hưởng rất lớn đến tính hiệu quả của dự án, là yếu tố quyết định
đối với tính khả thi về tài chính của dự án này.
Trang 34
5.3 Phân tích rủi ro
5.3.1 Xác định biến đầu vào và các phân phối xác suất
Các biến số quan trọng có tác động lớn đến NPV và IRR của dự án được xác định
trong phân tích rủi ro gồm chi phí đầu tư và lượng xe lưu thông. Dựa trên mực biến
thiên của các thông số này, tác giả phân tích dựa trên các giả định rằng: các thông
số chi phí đầu tư theo giá thực có phân phối xác suất chuẩn với giá trị kỳ vọng bằng
giá trị trong bảng thông số ban đầu với độ lệch chuẩn bằng 20% giá trị kỳ vọng và
thông số về lượng xe vào năm 2015 cũng có phân phối xác suất chuẩn với giá trị kỳ
vọng bằng giá trị trong bảng thông số ban đầu và độ lệch chuẩn bằng 20% giá trị kỳ
vọng. Phân phối xác suất của các biến số trên được trình bày tại Phụ lục 10 và 11.
5.3.2 Kết quả phân tích
Phân tích Monte Carlo với 10.000 lần thử, giá trị NVP kỳ vọng trên quan điểm tổng
đầu tư là 416,59 triệu USD. Độ lệch chuẩn đối với ước lượng này là 308,15 triệu
USD. Phân bố dưới đây minh họa ước lượng NVP là phân bố lô-ga-rit chuẩn
(lognormal) đối với giá kỳ vọng 416,59 triệu USD.
Tóm tắt thống kê
Giá trị dự báo
Số lần thử 10.000
Trung bình $404,31
Trung vị $412,13
Độ lệch chuẩn $308.15
Giá trị cực tiểu ($818,87)
Giá trị cực đại $1689,15
% NPV dương 90,92%
Hình 5.5 Phân bố xác suất của NPVtài chính của dự án.
Các kết quả phân tích rủi ro cho thấy khoảng biến thiên giá trị ở vào mức độ lớn đối
với NPV. Nó có xác suất nhận giá trị dương là 90,92%. Mặt khác, xác suất nhận giá
trị âm của NPV bằng 9,08%. Điều này có nghĩa là xác suất mà phương án này có lợi
nhuận ở vào mức tương đối cao thậm chí trong các điều kiện không thuận lợi, nghĩa
Trang 35
là trong trường hợp chi phí đầu tư cao hơn mức dự kiến và lưu lượng xe thấp hơn
mức dự kiến.
Thông qua nguồn thông tin tham khảo từ các tài liệu, thông tin phục vụ cho đề tài,
tác giả tính toán được suất sinh lợi nội tại danh nghĩa (IRR) của dự án bằng 7,7%
cao hơn chi phí vốn của dự án 5,36% (WACC). Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự
án bằng 416,59 triệu USD > 0. Đứng trên quan điểm của dự án và dựa trên những
thông số cơ sở trên cho thấy việc thực hiện dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng
Ngãi có lợi về mặt tài chính. Với đặc thù của hệ thống đường cao tốc là đòi hỏi
nguồn vốn lớn, trong khi đó doanh thu chủ yếu đến từ nguồn thu phí, thời gian hoàn
vốn dài...Do vậy, việc đầu tư dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi mang lại
lợi ích về mặt tài chính, thậm chí vượt quá sức mong đợi của các nhà đầu tư
(NPV=416,59 triệu USD > 0) đòi hỏi các nhà xây dựng chính sách cần xem xét lại
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong việc tham gia xây dựng đường cao tốc nhằm
tránh những tổn thất nguồn lực xã hội trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam.
Qua phân tích độ nhạy, tác giả nhận thấy có thể do hai chính sách ưu đãi về thuế và
hình thức thu phí đã làm cho NPV dự án có giá trị dương cao, nghĩa là nhà đầu tư
VEC đã được hưởng lợi nhuận từ dự án trên mức sinh lợi kỳ vọng. Cụ thể như sau:
Đối với chính sách thuế: Với lợi nhuận thu được từ việc vận hành dự án, đáng ra
VEC sẽ phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%. Tuy nhiên, Luật
Thuế thu nhập Doanh nghiệp quy định “dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng của Nhà nước nên được ưu đãi miễn thuế 2 năm đầu kể từ năm đầu
tiên có lãi và giảm thuế 50% trong 3 năm tiếp theo” và “doanh nghiệp có lỗ được
chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian
được chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ”.
Đối với chính sách thu phí: Tại thông tư số 90/2004 của Bộ Tài Chính về việc
hướng chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ quy định “mức
thu phí đường bộ đầu tư để kinh doanh là giá cước dịch vụ sử dụng đường bộ, do
Bộ Tài chính quy định phù hợp với cấp đường và độ dài đoạn đường thu phí theo dự
Trang 36
án đầu tư được duyệt và đề nghị của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá hai lần
mức thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước”. Với quy định như
trên, VEC có thể định ra mức thu phí cao nhằm tăng lợi nhuận tối đa. Theo mô hình
cơ sở, mức thu phí được đề suất là 1200 USD/PCU/km (giá 2010); Theo phân tích
của tác giả, với các thông số khác không đổi, chỉ cần thu phí với mức 816,52
VND/PCU/km (giá 2010) là VEC có thể đạt suất sinh lợi theo yêu cầu (NPV=0).
Với những phân tích như trên, tác giả đề xuất các nhà làm chính sách cần xây dựng
các chính sách ưu đãi và hỗ trợ hợp lý đối với dự án đường cao tốc Đà Nẵng -
Quảng Ngãi nhằm thu hút các nhà đầu tư tiến hành thực hiện dự án (đảm bảo suất
sinh lợi yêu cầu), đồng thời cần kiểm soát các chính sách ưu đãi về thuế và giá thu
phí cho các dự án có hiệu quả kinh tế để hạn chế các nhà đầu tư được hưởng lợi
nhiều do chính sách ưu đãi quá mức và gây tổn thất đối với nguồn lực của quốc gia.
Tóm lại, sau tiến hành phân tích độ nhạy dựa trên xác định tác động của những thay
đổi trong các biến số trọng yếu, kết quả tài chính của dự án không nhạy cảm với các
thông số vĩ mô như lạm phát. Tuy nhiên, các thông số về lãi suất LIBOR, lưu lượng
xe và chi phí đầu tư phải thay đổi theo hướng vô cùng bất lợi thì dự án mới không
còn khả thi. Ngoài ra, nếu mức phí giao thông không được điều chỉnh theo lạm phát,
thì dự án sẽ không còn khả thi về mặt tài chính. Các kịch bản dựa trên giả định về
sự thay đổi mức lệ phí giao thông có tác động đến kết quả tài chính theo hướng bất
lợi nhưng không làm thay đổi kết quả đánh giá. Các kết quả phân tích rủi ro cho
thấy xác suất mà phương án này đem lại lợi nhuận ngay cả trong các điều kiện dự
án gặp các điều kiện bất lợi. Qua phân tích các chính sách về ưu đãi về thuế và giá
thu phí cho các dự án, tác giả đề xuất các nhà làm chính sách có cơ chế kiểm soát
các chính sách ưu đãi để hạn chế các nhà đầu tư được hưởng lợi nhiều do chính sách
ưu đãi quá mức và gây tổn thất đối với nguồn lực của quốc gia.
Trang 37
CHƯƠNG 6
PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ PHÂN PHỐI
Khung phân tích: Mô hình kinh tế của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng
Ngãi được xây dựng trên cơ sở các thông số đầu vào về chi phí đầu tư, chi phí vận
hành bảo trì hàng năm và chi phí duy tu; mức thu phí các phương tiện tham gia giao
thông. Các giá trị và tỷ số về tiền tệ được tính theo giá thực năm 2010. Ngân lưu
ròng (ngân lưu tự do) của dự án bằng ngân lưu từ nguồn thu phí cộng với ngân lưu
từ các ngoại tác trừ đi ngân lưu chi phí hoạt động, vận hành và bảo trì, phí quản lý,
thuế doanh thu, thuế lợi nhuận và chi phí đầu tư.
Trong phần này, các giả định và số liệu chủ yếu được sử dụng khi xây dựng các
ngân lưu ra và vào đều được nêu rõ. Các báo cáo ngân lưu, với giá trị hiện tại ròng
(NPV), suất sinh lợi nội tại (IRR) tương ứng của chúng trong tất cả các trường hợp
cũng được xây dựng và trình bày một cách cụ thể.
6.1 Phân tích ngoại tác tích cực và tiêu cực
Con đường mới thu hút lượng giao thông từ con đường hiện có, khi đó sẽ xuất hiện
ngoại tác: giảm tắc nghẽn ở những con đường khác (Quốc lộ 1A) và tiết kiệm thời
gian đi lại của những đối tượng tham gia giao thông. Chi phí vận hành xe cộ giảm
cũng như chi phí bảo dưỡng đường xá. Tuy nhiên mức độ tai nạn vẫn chưa rõ vì tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố (tốc độ lưu thông, phương án kỹ thuật, biện pháp an toàn…).
Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu các lợi ích kinh
tế của dự án là các giá trị kinh tế của: tiết kiệm chi phí vận hành phương tiện và tiết
kiệm do giảm thời gian di chuyển.
Tiết kiệm thời gian: Mặc dù không rút ngắn được tuyến đường nhưng các phương
tiện di chuyển trên đường cao tốc có tốc độ cao hơn. Do đó, thời gian di chuyển của
các phương tiện trên đoạn Đà nẵng - Quảng Ngãi sẽ được giảm xuống tuỳ thuộc vào
từng loại xe.
Trang 38
Tiết kiệm chi phí vận hành: chi phí vận hành phương tiện cá nhân bao gồm chi phí
xăng dầu, khấu hao, thay thế phụ tùng và bảo trì sẽ giảm do thời gian di chuyển trên
quãng đường ngắn hơn.
6.2 Phân tích mô hình cơ sở
Giá trị thời gian và lợi ích tiết kiệm thời gian
Theo như trong dự báo sự ra đời của đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi sẽ thu
hút các phương tiện đi trên tuyến Quốc lộ 1A hiện hữu. Với quy mô hiện tại, Quốc
lộ 1A đã quá tải với lượng xe di chuyển và thường xuyên có tắc nghẽn giao thông
cục bộ tại nhiều khu vực. Vì vậy, việc ra đời đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi
với tốc độ thiết kế là 120km/h thì thời gian di chuyển của các phương tiện trên đoạn
Đà nẵng - Quảng Ngãi sẽ được giảm xuống đáng kể. Lượng thời gian giảm xuống
phụ thuộc vào từng loại phương tiện tham gia.
Giá trị thời gian là thông số quyết định nhu cầu chọn phương tiện di chuyển của
người sử dụng. Nó phản ánh mức sẵn lòng chi trả của người đi lại để tiết kiệm thời
gian. Nếu một người đi lại vì mục đích công việc thì thời gian đi lại là thời gian
không thể dùng để lao động. Do vậy, giá trị thời gian theo khái niệm chi phí cơ hội
sẽ bằng mức lương lao động cộng với chi phí bảo hiểm xã hội mà tổ chức sử dụng
lao động phải trả. Giá trị thời gian trung bình mỗi hành khách đã được ADB tính
toán dựa trên mức thu nhập của người dân khu vực có dự án. Kết quả được tính toán
trong Bảng 6.1 dưới đây15. Tốc độ tăng GDP được ADB dự báo trong Phụ lục 12.
1 5Bảng 6.1 Giá trị thời gian trung bình mỗi hành khách và tốc độ tăng giá trị thời gian
Tốc độ tăng giá trị thời gian
Loại phương tiện
Giá trị thời gian
trung bình mỗi
HK (USD/giờ)
Số hành khách
trên mỗi phương
tiện (người)
2010 -
2015
2016 -
2025
2026
trở đi
Xe con 0.96 3
Xe buýt 8-15 chỗ 0.28 10
Xe buýt >15 chỗ 0.28 28
8.0% 7.2% 3.9%
Xe đạp 0.28 2
Nguồn: ADB (2009) Traffic forecast [7].
15 Giả định tốc độ tăng giá trị thời gian bằng tốc độ tăng GDP chung của khu vực có dự án đi qua.
Trang 39
Chi phí vận hành phương tiện: Chi phí vận hành phương tiện cá nhân bao gồm
chi phí xăng dầu, khấu hao, thay thế phụ tùng và bảo trì. Theo nghiên cứu tại tình
huống tuyến Metro số 2 _TP. Hồ Chí Minh và tính toán của tác giả, chi phí vận
hành xe máy là 806 VND/km (giá cố định 2010), giai đoạn 2015-2024 và 1.612
VND/km từ 2025 trở đi. Còn chi phí vận hành xe ôtô bằng 1.343 VND/km giai
đoạn 2015-2024 và 2.015 VND/km từ 2025 trở đi. Đối với xe buýt và xe tải ngoài
các chi phí nói trên còn có chi phí cho người lái xe. Cụ thể như trong Bảng 6.2 sau:
Bảng 6.2 Chi phí vận hành của các loại phương tiện theo từng giai đoạn
Loại phương tiện giai đoạn 2015 -2024 giai đoạn 2025 trở đi
Xe con 1,343 2,015
Xe buýt 8-15 chỗ 5,372 8,060
Xe buýt >15 chỗ 6,446 9,672
Xe tải <2.5t 3,358 5,038
Xe tải 2 trục >2.5t 4,029 7,053
Xe tải 3 trục 4,835 8,463
Xe tải 4 trục 5,802 10,156
Xe đạp 806 1,612
Nguồn: Tình huống tuyến Metro số 2 _TP. Hồ Chí Minh của ông Nguyễn Xuân Thành_ Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2009) [2].
Đánh giá lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế của dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi là các giá trị kinh tế
của tiết kiệm chi phí vận hành phương tiện và tiết kiệm do giảm thời gian di
chuyển. Cụ thể như sau:
Lợi ích tiết kiệm thời gian = số hành khách x giá trị thời gian của hành khách x
thời gian tiết kiệm
+ Quãng đường và thời gian lưu thông trên đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi:
có tổng chiều dài là 130,2 km với vận tốc thiết kế là 120km/h. Trong khi đó, tuyến
đường Quốc lộ 1A, có chiều dài là 125km, vận tốc thiết kế là 80km/h. Trong tương
lai, với mức gia tăng các loại phương tiện dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông
Trang 40
cục bộ gia tăng làm cho vận tốc di chuyển trên cung đường giảm.
Do quãng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi và Quốc lộ 1A có chiều dài tương
đương nhau, do vậy thời gian tiết kiệm chính là chênh lệch giữa tốc độ di chuyển
giữa hai tuyến đường. Theo các nhà phân tích của ngành giao thông cho rằng, vận
tốc di chuyển của các loại phương tiện chỉ bằng 80% so với vận tốc thiết kế. Căn cứ
vào số lượng khách của các loại phương tiện. Ứng với mỗi loại phương tiện này, ta
tính lợi ích kinh tế xuất phát từ việc tiết kiệm chi phí vận hành xe và chi phí thời
gian khi họ sử dụng đường cao tốc thay vì sử dụng tuyến đường cũ. Dựa vào tốc độ
thiết kế của hai tuyến đường, tác giả tính toán chi tiết vận tốc lưu thông của các loại
phương tiện như sau:
Lợi ích tiết kiệm chi phí = chi phí vận hành x chiều dài quãng đường tiết kiệm
Trong đó:
Chiều dài quãng đường tiết kiệm = chênh lệch vận tốc di chuyển x thời gian di
chuyển trên tuyến đường cao tốc.
Chi phí vốn
Sự khác biệt lớn nhất giữa chi phí tài chính và chi phí kinh tế là ở đầu tư cố định
ban đầu. Về mặt tài chính, chi phí đầu tư chỉ bao gồm phần vốn mà VEC phải bỏ ra
hay phải tự đi huy động. Về mặt kinh tế, chi phí đầu tư bao gồm số vốn mà nền kinh
tế Việt Nam phải thực sự bỏ ra để làm dự án. Chi phí tài chính của vốn đầu tư về
mặt tài chính và mặt kinh tế cũng khác nhau. Về mặt tài chính, chi phí vốn là giá trị
bình quân trọng số của các khoản lãi suất thực trả cho vốn huy động từ các nguồn
khác nhau. Về mặt kinh tế, chi phí vốn là chi phí cơ hội, tức là suất sinh lợi của số
vốn đầu tư có thể đem lại nếu không đầu tư vào dự án này mà đi đầu tư vào hoạt
động khác trong nền kinh tế16.
Theo “Tình huống Dự án tuyến Metro số 2 của thành phố Hồ Chí Minh” của ông
16 Nguồn: “Tình huống đường sắt cao tốc Bắc Nam” của ông Nguyễn Xuân Thành_ Chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright_2009) [4].
Trang 41
Nguyễn Xuân Thành_ Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright_2009. Đối với lao
động không có tay nghề, lương kinh tế bằng 70% lương tài chính. Tỷ lệ chi phí lao
động không có tay nghề trong tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông là
15%. Ngoài ra, theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, chi phí vốn kinh tế thực
đối với các dự án thực hiện tại Việt Nam là 8%.
6.3 1 6Ngân lưu và các kết quả
Trên cơ sở giả định và các số liệu chủ yếu được sử dụng ta xây dựng được ngân lưu
kinh tế dự án được biểu thị trong Hình 6.1. Ngân lưu kinh tế chi tiết của dự án, tác
giả trình bày trong Phụ lục 13.
Hình 6.1 - Ngân lưu kinh tế dự án.
Từ biểu đồ ngân lưu dự án, ta nhận thấy dự án có dòng ngân lưu âm trong 5 năm
đầu ứng với thời gian thi công và trong các năm sau đó khi dự án đi vào hoạt động
và thu được phí giao thông khi đó dòng ngân lưu dương.
Với suất chiết khấu kinh tế thực là 8%, giá trị hiện tại kinh tế ròng trong mô hình cơ
sở là 362,27 triệu USD, điều này cho thấy dự án có tính khả thi về mặt kinh tế.
6.4 1 7Phân tích độ nhạy kinh tế
Biến số trọng yếu nhất đối với giá trị kinh tế hiện tại ròng của dự án được kiểm định
chính là lưu lượng xe. Thông số cần có phân tích độ nhạy để xác định tác động của
biến số này lên giá trị kinh tế hiện tại ròng của dự án.
Giả định rằng lượng xe lưu thông giảm đi 10%, 20%, 30%, 40% và 50% so với mô
Trang 42
hình cơ sở. Ta nhận được kết quả như Bảng 6.3 sau:
Bảng 6.3 Phân tích độ nhạy của NPVkinh tế theo lưu lượng xe.
Lưu lượng xe lưu thông 100% 90% 80% 70% 60%
IRR 11.61% 11.08% 10.54% 9.97% 9.37%
NPV kinh tế $362.27 $281.05 $199.83 $118.61 $37.39
Nhận xét: Kết quả kinh tế của dự án nhạy cảm với lưu lượng xe. Kết quả phân tích
độ nhạy cho thấy các giả định không thuận lợi về lưu lượng xe thì NPV kinh tế
giảm. Trong trường hợp, lưu lượng xe thay đổi theo hướng vô cùng bất lợi (giảm
trên 45,22% so với thông số trong mô hình cơ sở thì dự án mới không còn khả thi.
Điều này càng khẳng định tính vững mạnh về mặt kinh tế của dự án. Bảng tổng hợp
theo các quan điểm tài chính và kinh tế dự án xem thêm ở Phụ lục 14.
6.5 1 8Phân tích rủi ro của thẩm định kinh tế
6.5.1 Xác định biến đầu vào và các phân phối xác suất
Các biến số quan trọng có tác động lớn đến NPV kinh tế của dự án được xác định
trong phân tích rủi ro gồm chi phí đầu tư và lượng xe lưu thông. Với giả định rằng
các thông số chi phí đầu tư theo giá thực có phân phối xác suất chuẩn với giá trị kỳ
vọng bằng giá trị trong bảng thông số ban đầu và độ lệch chuẩn bằng 20% giá trị kỳ
vọng và thông số về lượng xe (các loại) vào năm 2015 cũng có phân phối xác suất
chuẩn với giá trị kỳ vọng bằng giá trị trong bảng thông số ban đầu và độ lệch chuẩn
bằng 20% giá trị kỳ vọng.
6.5.2 Phân tích kết quả
Phân tích Monte Carlo với 10.000 lần thử, giá trị NVP kỳ vọng trên quan điểm tổng
đầu tư là 209,63 triệu USD. Độ lệch chuẩn đối với ước lượng này là 264.19 triệu
USD. Phân bố dưới đây minh họa ước lượng NVP là phân bố lô-ga-rit chuẩn
(lognormal) đối với giá kỳ vọng 209,63 triệu USD.
Các kết quả phân tích rủi ro cho thấy khoảng biến thiên giá trị ở vào mức độ lớn đối
với NPV. Nó có xác suất nhận giá trị dương là 89,85%. Điều này có nghĩa là xác
Trang 43
suất mà phương án này có lợi nhuận ở vào mức tương đối cao thậm chí trong các
điều kiện không thuận lợi, nghĩa là trong trường hợp chi phí đầu tư cao hơn mức dự
kiến và lưu lượng xe thấp hơn mức dự kiến. Minh hoạ cụ thể như hình dưới đây.
Tóm tắt thống kê
Giá trị dự báo
Số lần thử 10.000
Trung bình $368,35
Trung vị $372,84
Độ lệch chuẩn $285.00
Giá trị cực tiểu ($665,14)
Giá trị cực đại $1482,15
% NPV dương 89,85%
Hình 6-2 Phân bố xác suất của NPV kinh tế của dự án.
1 96.6 Phân tích phân phối xã hội
Mục tiêu: Trong nền kinh tế hiện nay, việc thẩm định dự án chịu tác động của
nhiều mục tiêu khác nhau. Những mục tiêu này nhiều khi không hỗ trợ nhau mà còn
đối nghịch nhau. Có những mục tiêu thuộc về tài chính, hoặc mục tiêu vì xã hội.
Tuy nhiên không phải dự án nào cũng mang lại suất sinh lợi cao và mức độ an toàn
tài chính cao cũng tạo ra lợi ích cho tổng thể kinh tế - xã hội. Lợi ích kinh tế - xã hội
của một dự án là số sai biệt giữa lợi ích mà toàn thể nền kinh tế và xã hội thu được
so với đóng góp mà xã hội phải bỏ ra khi dự án được thực hiện.
Lợi ích xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với các mục tiêu chung
của xã hội và nền kinh tế. Những đáp ứng đó có thể đo lường qua các so sánh có
tính định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của nhà nước… hoặc đo lường định lượng bằng cách tính mức
gia tăng nhân lực, tài nguyên, tăng thu nhập ngoại tệ, mức đóng góp thuế cho nhà
nước và nguồn thu về cho ngân sách nhà nước. Lợi ích xã hội có tính cách ước
lượng nên không thể tránh được những sai lệch và rủi ro. Vì vậy, trong khi tính toán
chúng ta cần phải đưa ra những giả định có thể chấp nhận được. Những giả định này
Trang 44
có thể coi như những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tính toán lợi ích và chi phí
của dự án.
Dự án xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi tạo ra các lợi ích ngoại tác
vì ngân lưu kinh tế và ngân lưu tài chính khác nhau. Sự khác nhau này xuất phát từ
những vấn đề nảy sinh đối với lợi ích kinh tế nhưng lại không thể hiện được qua lợi
ích tài chính của dự án. Những sự khác biệt giữa giá trị kinh tế và giá trị tài chính
của một số khoản mục trong dự án thể hiện rõ ràng qua một số hệ số chuyển đổi
(CF) khác 1. Tổng lợi ích ngoại tác có thể được tính bằng công thức:
NPVext = NPVe - NPVfe (6.1)
Trong đó:
NPVext = NPV của lợi ích ngoại tác
NPVe = NPV của ngân lưu kinh tế
NPVfe = NPV của ngân lưu tài chính, sử dụng suất chiết khấu kinh tế
Bảng 6.4 Kết quả phân tích phân phối xã hội.
Các lợi ích Phân phối
Ngân lưu vào NPV tc
NPV
kinh tế
Ngoại
tác
Chính
phủ
CN làm
cầu
Người sử
dụng
Doanh thu ròng -153.69 362.27 515.96 515.96
Công nhân làm cầu 0 19.37 19.37 19.37
Người sử dụng 0 440.27 440.27 440.27
Ngân lưu ra
Thuế thu thập 244.43 0 -244.43 -244.43
NPV dự án -398.12 821.91 1,220.03 760.39 19.37 440.27
Cân đối 1,220.03
Như bảng trên đây cho thấy rõ, dự án này chủ yếu tạo ra các ngoại tác kinh tế tích
cực cho những người sử dụng con đường mới, điều này không có gì đáng ngạc
nhiên với những kết quả có sẵn về phân tích kinh tế ở trên. Phân tích đó chỉ ra rằng
người sử dụng con đường hưởng lợi rất nhiều (440,27 triệu USD) do việc tiết kiệm
thời gian và chi phí vận hành. Những công nhân tham gia vào việc xây dựng con
Trang 45
đường ban đầu cũng như vào việc bảo trì và sửa chữa trong dài hạn cũng được lợi
(19,37 triệu USD) bởi vì tiền lương tài chính do dự án này trả cao hơn giá cung ứng
của lao động. Các khoản lợi của Chính quyền chủ yếu đến từ thuế thu nhập doanh
nghiệp (244,43 triệu USD) và khoản chênh lệch do chi phí vốn nền kinh tế cao hơn
chi phí vốn vay (515,96 triệu USD). Đối tượng bị thiệt hại ở đây là các tổ chức tài
trợ do chi phí cơ hội của khoản tiền cho vay và thiệt hại về chênh lệch ngoại hối sử
dụng cho thành phần hàng hoá ngoại thương của chi phí dự án xây dựng đường.
Trang 46
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Trong Chương này, tác giả đưa ra những kết luận dựa trên kết quả phân tích, đánh
giá dự án ở các phần trên và đưa ra nhưng kiến nghị chính sách đối với Chính quyền
và các đơn vị thực hiện trong quá trình triển khai và vận hành dự án.
7.1 2 0Kết luận
Các kết luận chính rút ra từ các kết quả phân tích tài chính, rủi ro, kinh tế và phân
phối chi tiết của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi như sau:
Dựa trên các phân tích tài chính, dự án hấp dẫn từ quan điểm dự án do nó tạo ra giá
trị hiện tại thuần dương, cụ thể NPV = 416,59 triệu USD. Kết quả NPV dương cao
cho thấy nhà đầu tư VEC đã được hưởng lợi nhuận từ dự án trên mức sinh lợi kỳ
vọng từ hai chính sách ưu đãi về thuế và hình thức thu phí.
Các biến số chính tác động đến giá trị hiện tại thuần của dự án là lãi suất LIBOR,
lưu lượng xe và chi phí đầu tư
Phân tích kinh tế cho thấy dự án có NPV kinh tế = 362,27 triệu USD và khả năng
giá trị hiện tại dương là tương đối cao, cho thấy rằng các lợi ích kinh tế của dự án
này vượt xa hơn rất nhiều so với các chi phí kinh tế. Với phân tích này thì dự án nên
được cấp phép triển khai thực hiện.
Về mặt tác động phân phối, các nhân tố tham gia trong dự án được lợi khi dự án
thực hiện gồm: người sử dụng được hưởng lợi nhiều nhất từ việc tiết kiệm thời gian
và chi phí vận hành phương tiện với mức là 440,27 triệu USD, những công nhân
tham gia xây dựng và bảo trì dự án hưởng lợi (do tiền lương tài chính do dự án này
trả cao hơn giá cung ứng của lao động) có giá trị là 19,37 triệu USD. Trong khi đó
Chính quyền sẽ thu lợi từ các khoản thuế với mức 244,43 triệu USD và khoản
chênh lệch do chi phí vốn nền kinh tế cao hơn chi phí vốn vay (515,96 triệu USD).
Còn lại, các tổ chức tài trợ sẽ bị một khoản thiệt hại ngoại tác có giá trị âm.
Trang 47
Tóm lại, qua các phân tích về tài chính và kinh tế cho thấy dự án nên được triển
khai vì nó tạo ra giá trị hiện tại ròng kinh tế rất lớn và đảm bảo các tiêu chí đề ra của
dự án. Tuy nhiên, trong một số năm tiền mặt sẵn có để trả nợ của dự án không đủ để
đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Điều này có thể gây quan ngại cho các ngân hàng thương
mại. Mối quan ngại này có thể được giải quyết bằng cách thay đổi hình thức cho
vay hoặc cơ cấu huy động vốn cho dự án. Ngoài ra, dự án làm cho các tác nhân
chính tham gia trong dự án (chính quyền, người sử dụng, công nhân) đều sẽ được
hưởng lợi. Trong khi đó, đối tượng bị thiệt chính là các tổ chức tài trợ cho dự án.
7.2 Kiến nghị chính sách
Sau khi tiến hành phân tích tính khả thi của dự án dựa trên những phân tích về chi
phí và lợi ích, trong đó tập trung vào phân tích tài chính, phân tích kinh tế, phân tích
xã hội của dự án, cũng như đánh giá tính chất biến thiên của mức sinh lợi từ hoạt
động đầu tư thông qua phân tích độ nhạy và phân tích rủi ro các biến số có tác động
quan trọng đến NPV của dự án. Tác giả đưa ra những kiến nghị chính sách đối với
các cơ quan quản lý, xây dựng và vận hành dự án như sau:
Đối với Chính quyền:
Chính quyền nên cấp giấy phép cho triển khai thực hiện dự án này do việc đầu tư dự
án còn có lợi về mặt tài chính cũng như kinh tế. Hơn nữa, dự án đem là nhiều nguồn
lợi cho các đối tượng liên quan đến dự án. Tuy nhiên, các nhà làm chính sách cần
xây dựng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ hợp lý đối với dự án đường cao tốc Đà
Nẵng - Quảng Ngãi (cụ thể là các chính sách về ưu đãi thuế và mức thu phí) nhằm
thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư tiến hành thực hiện dự án (đảm bảo suất sinh
lợi yêu cầu) và tránh những tổn thất đối với nguồn lực của quốc gia.
Cần tiếp tục xây dựng các mô hình tương tự như VEC, mô hình này giúp cho Chính
quyền giảm dần gánh nặng ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư xây dựng mới các hệ
thống đường cao tốc quốc gia, cũng như các chi phí dành cho việc quản lý, bảo vệ,
bảo trì thường xuyên hệ thống đường cao tốc. Ngoài ra, mô hình này sẽ tiến tới đa
Trang 48
dạng hoá huy động vốn từ các thành phần kinh tế khác nhau và sẽ hướng tới việc
huy động và sử dụng vốn linh hoạt, chủ động hơn.
Đối với Công ty Đầu tư Phát triển Đường Cao tốc Việt Nam (VEC)
VEC cần cân nhắc khả năng góp vốn và tỉ lệ vốn vay vì đây là một trong những yếu
tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính của dự án. Đồng thời chủ đầu
tư cần chú ý đến các yếu tố như chi phí đầu tư, thời gian thi công cũng như tính ổn
định của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm thiểu các rủi ro của dự án.
Theo như phân tích, trong một số năm tiền mặt sẵn có để trả nợ của dự án không đủ
để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Do vậy, các ngân hàng thương mại sẽ không chấp nhận
tài trợ gần như toàn bộ chi phí đầu tư của dự án (tỷ lệ nợ gần bằng 1 làm giảm hệ số
an toàn trả nợ của dự án). Do vậy VEC có thể khắc phục bằng các cách sau: cân đối
nguồn vốn nhằm thực hiện cam kết bù đắp cho mọi khoản thiếu hụt tài chính trong
quá trình đầu tư, vận hành và hoàn trả nợ vay nhằm đảm bảo dự án hoàn trả đủ nợ;
cân đối với các dự án đang thực thực hiện nhằm tạo tài khoản dự trữ nợ vay bù đắp
cho các năm thiếu hụt hoặc để có thể tài trợ bằng vay nợ thương mại, VEC phải bỏ
ra vốn chủ sở hữu với tỷ lệ cao hơn; Thương lượng với các tổ chức tài chính cho
vay xem xét tăng thời gian ân hạn, tăng kỳ hạn cho vay.
Cần nhân rộng mô hình hợp đồng dịch vụ tư vấn quản lý dự án với với các Ban
QLDA, việc này sẽ phát huy được kinh nghiệm, năng lực chuyên môn cao của các
Ban QLDA trong việc chuẩn bị và thực hiện dự án, từng bước thực hiện chuyên
môn hóa trong quá trình quản lý đầu tư, khai thác dự án, nâng cao hiệu quả đầu tư
Trang 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. ADB (2009), Báo cáo cập nhật Triển vọng phát triển châu Á 2009.
2. Nguyễn Xuân Thành, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2009), “Tình
huống Dự án tuyến Metro số 2 của thành phố Hồ Chí Minh”.
3. Nguyễn Xuân Thành và cộng sự Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
(2009), “Tình huống đường cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây”.
4. Nguyễn Xuân Thành và cộng sự Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
(2009), “Tình huống đường sắt cao tốc Bắc Nam”.
Tiếng Anh
5. ADB (2009), Project map.
6. ADB (2008), Social Anlysis for Transport Projects.
7. ADB(2009), Traffic forecast.
8. Nippon Koei Co., Ltd. (ITOCHU Corporation) (2007), Study on Da Nang-Quang
Ngai Expressway Project in the Socialist Republic of Vietnam.
Website
9. Báo Đà Nẵng
10. Bộ giao thông vận tải
11. Diễn đàn Bách khoa Đà Nẵng
12. Ngân hàng thế giới. [],[www-wds.worldbank.org/]
Trang 50
13. Ngân hàng hợp tác quốc tế nhật bản (JBIC) http:// www.jbic.go.jp
14. Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Các văn bản khác
15. Quyết định số 1734/QĐ-TTg của Thủ tướng V/v phê duyệt “Quy hoạch phát
triển mạng lưới đường bộ cao tốc VN đến năm 2020 và tầm nhìn sau 2020”.
16. Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03-06-2008 của Quốc
hội khóa XII, kỳ họp thứ 3.
17. Thông tư số 90/2004 của Bộ Tài Chính “về việc hướng chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí sử dụng đường bộ”.
Trang 51
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mạng lưới đường cao tốc Việt Nam
Nguồn: ADB (2009) Project – Map [5].
Trang 52
Phụ lục 2: Sơ đồ đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi
guồn: Nippon Koei Co., Ltd. (ITOCHU Corporation) (2007), Study on Da Nang-Quang Ngai
Expressway Project in the Socialist Republic of Vietnam [8].
N
Trang 53
hụ lục 3: Các thông số cơ bản của dự án P
BẢNG THÔNG SỐ Năm 2010
Lạm phát VND 8.5%
Lạm phát USD 1.00%
Tỷ giá 19,000.00
Chi phí đầu tư (triệu USD) 1,103.00
Xây lắp + thiết bị 587.35
Đất 261.96
Chi phí khác 170.97
Dự phòng tăng chi phí thực 82.73
Dự phòng lạm phát 24.19
Khấu hao
Số năm khấu hao (năm) 30
Huy động vốn
Vay WB (triệu USD) 646.26
Lãi suất danh nghĩa 4.36%
LIBOR thả nổi (năm 2009) 4.16%
LIBOR thực (năm 2009) 3.13%
Chênh lệch 0.20%
Kỳ hạn (số năm kể từ lúc bắt đầu giải ngân) 25
Ân hạn (năm) (kể từ lúc bắt đầu giải ngân) 5
Niên kim 10%
V USD) ay NHHT quốc tế Nhật Bản (JBIC) (triệu 443.02
Lãi suất danh nghĩa 6.00%
Kỳ hạn (số năm kể từ lúc bắt đầu giải ngân) 30
Ân hạn (năm) (kể từ lúc bắt đầu giải ngân) 10
Niên kim 10%
Thông số kỹ thuật
Ph /PCU/km (VND) (gồm VAT) í giao thông 1200.00
Tỷ lệ giữ lại 15%
Chiều dài tuyến 130.2
Đoạn qua Đà Nẵng (km) 7.9
Đoạn qua Quảng Nam (km) 91.7
Đoạn qua Quảng Ngãi (Km) 30.6
Trang 54
Chi phí hoạt động
Chi phí vận hành (giá 2009) (VND/xe) 800.00
Chi phí bảo trì (giá 2009) (triệu USD) 0.17
Chi phí duy tu định kỳ cả tuyến(giá 2009) (triệu USD/đợt) 26.04
(8 năm 1 lần: 2022-2030-2038)
Thuế
Thuế suất VAT 10%
Thuế suất thuế TNDN 25%
Thời gian miễn thuế (năm) 2
Thời gian giảm thuế (năm) 3
Giảm thuế suất 50%
Số năm chuyển lỗ tối đa 5
Bảng thông số kinh tế
Hệ số chuyển đổi kinh tế lao động không kỹ năng 0.7
Tỷ lệ chi phí LĐ không kỹ năng/chi đầu tư hạ tầng 15%
Chi phí vốn kinh tế thực 8%
Trang 55
Phụ lục 4: Lịch trả nợ WB, triệu USD
Năm Dư nợ đầu kỳ
Giải
ngân
Trả lãi
vay
Lãi vay
nhập gốc
Trả nợ
gốc
lãi vay+
nợ gốc
Dư nợ
cuối kỳ Ngân lưu
2010 0.000 57.000 0.000 0.000 0.000 0.000 57.000 57.000
2011 57.000 123.000 0.000 2.485 0.000 0.000 182.485 123.000
2012 182.485 144.000 0.000 7.956 0.000 0.000 334.442 144.000
2013 334.442 138.000 0.000 14.582 0.000 0.000 487.023 138.000
2014 487.023 138.000 0.000 21.234 0.000 0.000 646.257 138.000
2015 646.257 0.000 28.177 0.000 11.283 39.460 634.974 -39.460
2016 634.974 0.000 27.685 0.000 12.412 40.097 622.562 -40.097
2017 622.562 0.000 27.144 0.000 13.653 40.797 608.909 -40.797
2018 608.909 0.000 26.548 0.000 15.018 41.567 593.891 -41.567
2019 593.891 0.000 25.894 0.000 16.520 42.414 577.371 -42.414
2020 577.371 0.000 25.173 0.000 18.172 43.345 559.199 -43.345
2021 559.199 0.000 24.381 0.000 19.989 44.370 539.210 -44.370
2022 539.210 0.000 23.510 0.000 21.988 45.498 517.222 -45.498
2023 517.222 0.000 22.551 0.000 24.187 46.738 493.035 -46.738
2024 493.035 0.000 21.496 0.000 26.606 48.102 466.429 -48.102
2025 466.429 0.000 20.336 0.000 29.266 49.603 437.163 -49.603
2026 437.163 0.000 19.060 0.000 32.193 51.253 404.970 -51.253
2027 404.970 0.000 17.657 0.000 35.412 53.069 369.558 -53.069
2028 369.558 0.000 16.113 0.000 38.953 55.066 330.604 -55.066
2029 330.604 0.000 14.414 0.000 42.849 57.263 287.756 -57.263
2030 287.756 0.000 12.546 0.000 47.134 59.680 240.622 -59.680
2031 240.622 0.000 10.491 0.000 51.847 62.338 188.775 -62.338
2032 188.775 0.000 8.231 0.000 57.032 65.262 131.743 -65.262
2033 131.743 0.000 5.744 0.000 62.735 68.479 69.009 -68.479
2034 69.009 0.000 3.009 0.000 69.008 72.017 0.000 -72.017
Trang 56
Phụ lục 5: Lịch trả nợ JBIC, triệu USD
Năm Dư nợ đầu kỳ
Giải
ngân
Trả lãi
vay
Lãi vay
nhập gốc
Trả nợ
gốc
lãi vay+
nợ gốc
Dư nợ
cuối kỳ Ngân lưu
2010 0.000 38.000 0.000 0.000 0.000 0.000 38.000 38.000
2011 38.000 82.000 0.000 2.280 0.000 0.000 122.280 82.000
2012 122.280 96.000 0.000 7.337 0.000 0.000 225.617 96.000
2013 225.617 92.000 0.000 13.537 0.000 0.000 331.154 92.000
2014 331.154 92.000 0.000 19.869 0.000 0.000 443.023 92.000
2015 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2016 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2017 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2018 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2019 443.023 0.000 26.581 0.000 0.000 26.581 443.023 -26.581
2020 443.023 0.000 26.581 0.000 7.735 34.316 435.288 -34.316
2021 435.288 0.000 26.117 0.000 8.508 34.626 426.780 -34.626
2022 426.780 0.000 25.607 0.000 9.359 34.966 417.420 -34.966
2023 417.420 0.000 25.045 0.000 10.295 35.340 407.125 -35.340
2024 407.125 0.000 24.428 0.000 11.325 35.752 395.800 -35.752
2025 395.800 0.000 23.748 0.000 12.457 36.205 383.343 -36.205
2026 383.343 0.000 23.001 0.000 13.703 36.704 369.640 -36.704
2027 369.640 0.000 22.178 0.000 15.073 37.252 354.567 -37.252
2028 354.567 0.000 21.274 0.000 16.581 37.855 337.986 -37.855
2029 337.986 0.000 20.279 0.000 18.239 38.518 319.748 -38.518
2030 319.748 0.000 19.185 0.000 20.063 39.247 299.685 -39.247
2031 299.685 0.000 17.981 0.000 22.069 40.050 277.616 -40.050
2032 277.616 0.000 16.657 0.000 24.276 40.933 253.341 -40.933
2033 253.341 0.000 15.200 0.000 26.703 41.904 226.638 -41.904
2034 226.638 0.000 13.598 0.000 29.374 42.972 197.264 -42.972
2035 197.264 0.000 11.836 0.000 32.311 44.147 164.953 -44.147
2036 164.953 0.000 9.897 0.000 35.542 45.439 129.411 -45.439
2037 129.411 0.000 7.765 0.000 39.096 46.861 90.315 -46.861
2038 90.315 0.000 5.419 0.000 43.006 48.425 47.309 -48.425
2039 47.309 0.000 2.839 0.000 47.306 50.145 0.003 -50.145
Trang 57
Phụ lục 6: Dự báo tỷ lệ tham gia giao thông của các phương tiện năm 2015
Nguồn: ADB (2009) Traffic forecast [7].
Phụ lục 7: Kế hoạch đầu tư chi tiết
năm 2010 2011 2012 2013 2014
Chi phí đầu tư theo giá CĐ 2009 1103.00
Xây lắp + thiết bị 587.35
Đất 261.96
Chi phí khác 170.97
Dự phòng tăng chi phí thực 82.73
Dự phòng lạm phát 24.19
Lãi vay trong thời gian xây dựng 0.00 4.77 15.29 28.12 41.10
Tiến độ đầu tư 11.35% 22.40% 24.25% 21.75% 20.25%
Tiến độ giá trị đất 30% 20% 50%
Nguồn: Nippon Koei Co., Ltd. (ITOCHU Corporation) (2007), Study on Da Nang-Quang Ngai
Expressway Project in the Socialist Republic of Vietnam [8].
Trang 58
Phụ lục 8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tài chính dự án, triệu USD
Năm Doanh thu
Chi
phí EBITDA
Khấu
hao EBIT
Lãi
vay EBT
Thu
nhập
chịu
thuế
Thuế
TNDN NI
(1) (2) (3) (4)=(2)‐(3) (5)
(6)=(4)‐
(5) (7)
(8)=(6)‐
(7) (9) (10) (11)
2014 50.536 0.346 50.190 31.712 18.478 54.758 ‐36.280 0.000 0.000 ‐36.280
2015 55.819 0.192 55.627 31.712 23.915 54.266 ‐30.351 0.000 0.000 ‐30.351
2016 61.317 0.207 61.110 31.712 29.398 53.725 ‐24.327 0.000 0.000 ‐24.327
2017 67.537 0.225 67.312 31.712 35.601 53.130 ‐17.529 0.000 0.000 ‐17.529
2018 74.391 0.244 74.147 31.712 42.435 52.475 ‐10.040 0.000 0.000 ‐10.040
2019 82.175 0.265 81.910 31.712 50.198 51.755 ‐1.556 0.000 0.000 ‐1.556
2020 90.286 0.287 90.000 31.712 58.288 50.498 7.790 0.000 0.000 7.790
2021 99.464 0.311 99.153 31.712 67.442 49.116 18.325 0.000 0.000 18.325
2022 109.579 34.066 75.514 31.712 43.802 47.596 ‐3.794 0.000 0.000 ‐3.794
2023 121.058 0.367 120.691 31.712 88.980 45.924 43.056 27.666 0.000 43.056
2024 133.011 0.397 132.615 31.712 100.903 44.084 56.819 56.819 0.000 56.819
2025 141.761 0.414 141.347 31.712 109.635 42.061 67.574 67.574 8.447 59.128
2026 151.086 0.432 150.654 31.712 118.942 39.835 79.107 79.107 9.888 69.219
2027 161.490 0.452 161.038 31.712 129.326 37.387 91.939 91.939 11.492 80.447
2028 171.668 0.471 171.197 31.712 139.485 34.694 104.792 104.792 26.198 78.594
2029 183.004 0.491 182.513 31.712 150.801 31.731 119.070 119.070 29.767 89.302
2030 195.104 40.062 155.042 31.712 123.330 28.472 94.858 94.858 23.714 71.143
2031 208.592 0.537 208.055 31.712 176.343 24.888 151.455 151.455 37.864 113.592
2032 221.802 0.559 221.243 31.712 189.531 20.944 168.587 168.587 42.147 126.440
2033 236.505 0.584 235.921 31.712 204.210 16.607 187.603 187.603 46.901 140.702
2034 252.190 0.610 251.581 31.712 219.869 11.836 208.033 208.033 52.008 156.025
2035 255.410 0.606 254.804 31.712 223.093 9.897 213.196 213.196 53.299 159.897
2036 257.259 0.598 256.661 31.712 224.949 7.765 217.185 217.185 54.296 162.889
2037 259.832 0.593 259.239 31.712 227.528 5.419 222.109 222.109 55.527 166.581
2038 262.430 46.962 215.468 31.712 183.757 2.839 180.918 180.918 45.230 135.689
2039 265.781 0.583 265.197 31.712 233.486 0.000 233.486 233.486 58.371 175.114
2040 267.705 0.576 267.129 31.712 235.417 0.000 235.417 235.417 58.854 176.563
2041 270.382 0.571 269.811 31.712 238.100 0.000 238.100 238.100 59.525 178.575
2042 273.086 0.566 272.520 31.712 240.809 0.000 240.809 240.809 60.202 180.606
2043 276.572 0.562 276.010 31.712 244.299 0.000 244.299 244.299 61.075 183.224
Trang 59
Phụ lục 9: Ngân lưu tài chính dự án, triệu USD
Năm
NL vào
(doanh thu)
Chi phí
vận hành
chi phí
bảo trì
Chi phí
duy tu
Thuế
TNDN
Chi phí
đầu tư
Ngân
lưu ra
Ngân lưu
ròng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)=(2)-(8)
2010 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 125.191 125.191 -125.191
2011 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 249.543 249.543 -249.543
2012 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 272.854 272.854 -272.854
2013 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 247.172 247.172 -247.172
2014 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 232.427 232.427 -232.427
2015 50.536 0.162 0.179 0.000 0.000 0.000 0.341 50.195
2016 55.819 0.185 0.000 0.000 0.000 0.000 0.185 55.633
2017 61.317 0.200 0.000 0.000 0.000 0.000 0.200 61.117
2018 67.537 0.217 0.000 0.000 0.000 0.000 0.217 67.320
2019 74.391 0.236 0.000 0.000 0.000 0.000 0.236 74.155
2020 82.175 0.256 0.000 0.000 0.000 0.000 0.256 81.918
2021 90.286 0.277 0.000 0.000 0.000 0.000 0.277 90.009
2022 99.464 0.300 0.000 0.000 0.000 0.000 0.301 99.163
2023 109.579 0.326 0.000 33.728 0.000 0.000 34.055 75.525
2024 121.058 0.354 0.000 0.000 0.000 0.000 0.355 120.703
2025 133.011 0.383 0.000 0.000 0.000 0.000 0.384 132.627
2026 141.761 0.400 0.000 0.000 8.448 0.000 8.849 132.912
2027 151.086 0.418 0.000 0.000 9.890 0.000 10.308 140.777
2028 161.490 0.437 0.000 0.000 11.494 0.000 11.932 149.558
2029 171.668 0.455 0.000 0.000 26.202 0.000 26.657 145.010
2030 183.004 0.475 0.000 0.000 29.771 0.000 30.247 152.757
2031 195.104 0.496 0.000 39.549 23.719 0.000 63.764 131.340
2032 208.592 0.519 0.000 0.000 37.868 0.000 38.388 170.204
2033 221.802 0.541 0.000 0.000 42.151 0.000 42.692 179.110
2034 236.505 0.565 0.000 0.000 46.905 0.000 47.470 189.035
2035 252.190 0.590 0.000 0.000 52.013 0.000 52.603 199.587
2036 255.410 0.586 0.000 0.000 53.304 0.000 53.890 201.520
2037 257.259 0.579 0.000 0.000 54.301 0.000 54.880 202.379
2038 259.832 0.573 0.000 0.000 55.532 0.000 56.105 203.726
2039 262.430 0.568 0.000 46.375 45.234 0.000 92.177 170.253
2040 265.781 0.564 0.000 0.000 58.376 0.000 58.941 206.840
2041 267.705 0.557 0.000 0.000 58.859 0.000 59.417 208.288
2042 270.382 0.552 0.000 0.000 59.530 0.000 60.082 210.300
2043 273.086 0.547 0.000 0.000 60.207 0.000 60.754 212.332
2044 276.572 0.543 0.000 0.000 61.079 0.000 61.623 214.949
NPV@ 5,36% 416,59
Trang 60
Phụ lục 10: Phân phối xác suất chi phí đầu tư theo giá thực.
Khai báo thông số trên
Crystall Ball: Phân phối
trên lôgarít chuẩn
Giá trị dự báo
Trung bình 100%
Độ lệch chuẩn 20%
Phụ lục 11: Phân phối xác suất lưu lượng xe vào năm 2015
Khai báo thông số trên
Crystall Ball: Phân phối
trên lôgarít chuẩn
Giá trị dự báo
Trung bình 100%
Độ lệch chuẩn 20%
Phụ lục 12: Tốc độ tăng GDP của khu vực có dự án
Tốc độ tăng GDP
2005-2010 2010-2015 2015 - 2025 2025 - 2035
GDP (%) 9.7 8 7.2 3.9
Nguồn: ADB (2009) Traffic forecast [7].
Trang 61
Phụ lục 13: Ngân lưu kinh tế dự án, triệu USD
Năm
Doanh
thu
Lợi ích
KT
ròng
Ngân lưu
vào
Chi phí
vận hành
chi phí
bảo trì
Chi
phí
duy tu
Chi phí
đầu tư
Ngân
lưu ra
Ngân lưu
ròng
(1) (2) (3) (4)=(2)+(3) (5) (6) (7) (8) (9) (10)=(4)-(9)
2010 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 125.191 125.191 -125.191
2011 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 249.543 249.543 -249.543
2012 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 272.854 272.854 -272.854
2013 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 247.172 247.172 -247.172
2014 0 0 0.000 0.000 0.000 0.000 232.427 232.427 -232.427
2015 50.536 28.562 79.098 0.162 0.179 0.000 0.000 0.341 78.757
2016 55.819 29.807 85.626 0.185 0.000 0.000 0.000 0.185 85.440
2017 61.317 31.148 92.466 0.200 0.000 0.000 0.000 0.200 92.265
2018 67.537 32.738 100.275 0.217 0.000 0.000 0.000 0.217 100.057
2019 74.391 34.593 108.983 0.236 0.000 0.000 0.000 0.236 108.748
2020 82.175 36.801 118.976 0.256 0.000 0.000 0.000 0.256 118.719
2021 90.286 39.287 129.573 0.277 0.000 0.000 0.000 0.277 129.296
2022 99.464 42.234 141.698 0.300 0.000 0.000 0.000 0.301 141.397
2023 109.579 45.674 155.254 0.326 0.000 33.728 0.000 34.055 121.199
2024 121.058 49.766 170.824 0.354 0.000 0.000 0.000 0.355 170.469
2025 133.011 54.373 187.385 0.383 0.000 0.000 0.000 0.384 187.001
2026 141.761 97.692 239.453 0.400 0.000 0.000 0.000 0.400 239.053
2027 151.086 100.885 251.970 0.418 0.000 0.000 0.000 0.418 251.552
2028 161.490 104.480 265.970 0.437 0.000 0.000 0.000 0.437 265.533
2029 171.668 108.134 279.801 0.455 0.000 0.000 0.000 0.455 279.346
2030 183.004 112.236 295.240 0.475 0.000 0.000 0.000 0.475 294.765
2031 195.104 116.697 311.801 0.496 0.000 39.549 0.000 40.046 271.755
2032 208.592 121.721 330.312 0.519 0.000 0.000 0.000 0.520 329.793
2033 221.802 126.829 348.631 0.541 0.000 0.000 0.000 0.541 348.090
2034 236.505 132.567 369.073 0.565 0.000 0.000 0.000 0.565 368.508
2035 252.190 138.809 390.999 0.590 0.000 0.000 0.000 0.590 390.409
2036 255.410 142.069 397.479 0.586 0.000 0.000 0.000 0.586 396.893
2037 257.259 145.004 402.263 0.579 0.000 0.000 0.000 0.579 401.684
2038 259.832 148.284 408.116 0.573 0.000 0.000 0.000 0.573 407.542
2039 262.430 151.692 414.122 0.568 0.000 46.375 0.000 46.943 367.179
2040 265.781 155.491 421.272 0.564 0.000 0.000 0.000 0.564 420.707
2041 267.705 158.912 426.617 0.557 0.000 0.000 0.000 0.558 426.059
2042 270.382 162.734 433.116 0.552 0.000 0.000 0.000 0.552 432.564
2043 273.086 166.705 439.791 0.547 0.000 0.000 0.000 0.547 439.244
2044 276.572 171.133 447.705 0.543 0.000 0.000 0.000 0.544 447.162
NPV@8% 362,27
Trang 62
Phụ lục 14: Bảng tổng hợp theo các quan điểm tài chính và kinh tế, triệu USD
Năm NL tài chính dự án danh nghĩa NL tài chính dự án thực NL kinh tế dự án thực
2010 -125.191 -125.191 -125.191
2011 -249.543 -247.072 -249.543
2012 -272.854 -267.478 -272.854
2013 -247.172 -239.903 -247.172
2014 -232.427 -223.358 -232.427
2015 50.190 47.754 79.478
2016 55.627 52.403 86.160
2017 61.110 56.998 92.984
2018 67.312 62.162 100.776
2019 74.147 67.796 109.465
2020 81.910 74.152 119.436
2021 90.000 80.669 130.012
2022 99.153 87.993 142.113
2023 75.514 66.351 121.914
2024 120.691 104.997 171.183
2025 132.615 114.227 187.714
2026 132.900 113.340 241.089
2027 140.765 118.859 253.588
2028 149.545 125.022 267.567
2029 144.999 120.021 281.380
2030 152.745 125.181 296.798
2031 131.327 106.563 273.788
2032 170.191 136.731 331.825
2033 179.096 142.461 350.122
2034 189.021 148.866 370.538
2035 199.572 155.620 392.439
2036 201.505 155.572 398.923
2037 202.365 154.688 403.714
2038 203.712 154.176 409.573
2039 170.239 127.567 369.210
2040 206.826 153.449 422.738
2041 208.274 152.994 428.090
2042 210.286 152.942 434.595
2043 212.318 152.891 441.275
2044 214.936 153.243 449.193
NPV $416.59 $420.75 $362.27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-nguyen_viet_dung_tham_dinh_du_an_duong_cao_toc_9654.pdf