Thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn hướng nghiệp và Phát triển nhân lực chất lượng cao Viettronics

Hiệu quả xã hội mà dự án mang lại là rất lớn. Thứ nhất: Giải quyết được tình trang ngu ồn nhân lực chất lương thấp, một vấn đề cấp bách mà nhà nước và các doanh nghiệp đang tìm biện pháp tháo gỡ. Bên cạnh đó Viettronics đã đi đầu trong việc xây dưng một hệ thống đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đi kịp thời đại và phát triển song song với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020 đã được Đại hội Đảng XI thông qua ngày 16/2/2011.

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn hướng nghiệp và Phát triển nhân lực chất lượng cao Viettronics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BÀI DỰ THI “MỖI NGÀY MỘT Ý TƯỞNG KINH DOANH” Đề tài: DỰ ÁN ĐẦU TƯ Thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn hướng nghiệp và Phát triển nhân lực chất lượng cao Viettronics. Sinh Viên: Đặng Trung Nghĩa Lớp: 2QT7A 2 Mục lục: Trang Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC……………….......... 3 1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực 3 1.2. Thực tế đòi hỏi của xã hội (DN) và Bối cảnh Môi trường của Đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 4 1.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam 4 1.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam 6 Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIETTRONICS 7 2.1. Thực trạng của VTC 7 2.1.1. Thuận lợi: 7 2.1.2. Khó khăn: 10 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ VIETTRONICS THÍCH ỨNG VỚI ĐÒI HỎI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ BỐI CẢNH XÃ HỘI 11 3.1. Định hướng đầu tư kinh doanh 12 3.2. Địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án 12 3.2.1. Địa điểm đầu tư: 12 3.2.2. Vốn đầu tư: 13 3.2.2.1. Tổng vốn đầu tư 13 3.2.2.2. Danh mục chi phí: 13 3.2.3. Thời gian thực hiện dự án: 14 3.2.4. Tiến độ thực hiện dự án: 15 3.2.5. Nguồn doanh thu dự kiến 15 3.3. Các giải pháp về thị trường: 16 3.3.1. Nhu cầu của thị trường: 16 3.3.2. Các giải pháp về thị trường: 16 3.3.2.1. Chiến lược Marketing: 16 3 3.3.2.2: Chiến lược cạnh tranh: 20 3.4. Quy trình đào tạo và một số chương trình đào tạo 23 3.4.1. Quy trình đào tạo 23 3.4.2. Một số chương trình đào tạo 27 3.5. Cơ cấu tổ chức 31 3.5.1 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 31 3.5.1.1: Ban dự án 31 3.5.1.2 : Các bộ phận chức năng 32 Chương 4: Kết Luận 33 4.1 Hiệu quả kinh tế 33 4.2 Hiệu quả xã hội 33 4 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, THỰC TẾ ĐÒI HỎI CỦA XÃ HỘI, DOANH NGHIỆP VÀ BỐI CẢNH MÔI TRƯỜNG CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN NAY 1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực: Con người, vốn và công nghệ là ba yếu tố sản xuất để con người tạo ra của cải vật chất, thiếu một trong ba yếu tố này hay có sự tăng không đều giữa 3 yếu tố này đều tạo nên sự phát triển không cân đối cho nền kinh tế. Nếu chúng ta chỉ chú trọng thu hút càng nhiều vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh mà quên mất đầu tư cho nâng cấp nguồn nhân lực thì quá trình đầu tư đó không thể phát huy được hết lợi ích của nguồn vốn, dẫn tới một khoản đầu tư không hiệu quả. Từ đó ta có thể nhận thấy tầm quan trọng rất lớn của nguồn lực con người. 1.2. Thực tế đòi hỏi của xã hội (DN) và Bối cảnh Môi trường của Đào tạo nguồn nhân lực hiện nay Nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dịch nhanh chóng sang dạng kinh tế tri thức cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Cơ cấu kinh tế của nước ta cũng đang chuyển mạnh theo hướng dịch vụ, công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ cao cấp. Điều này đòi hỏi khách quan của thị trường cầu về số lượng, cơ cấu chất lượng, cơ cấu ngành nghề đối với nguồn nhân lực. Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đối với sự phát triển lâu dài và bền vững của nền kinh tế. Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới diễn ra mạnh mẽ, nguồn nhân lực đóng vai trò ngày càng quan trọng. Những bài học về phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy rõ điều này. Sự phát triển thần 5 kỳ của các quốc gia trong khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của nhiều nước công nghiệp mới, các nước ASEAN, Trung Quốc đề nhờ vào nguồn nhân lực có chất lượng cao. Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập kinh tế thế giới, từng bước tiến tới chiếm lĩnh khoa học công nghệ cao nên cũng đòi hỏi một lực lượng đông đảo nhân lực có trình độ cao, có kha năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn cao và nhất là có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất, là yếu tố then chốt nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng hiện đại, bền vững. 1.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam: Tính đến ngày 1/4/2009, tổng số dân Việt Nam là 85.789.573 người, dân số trong đọ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khoảng 67%. Trong đó nông dân chiếm gần 73%, công nhân chiếm 6%. Như vậy chúng ta có thể nhận thấy lượng công nhân chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong độ tuổi lao động, không những vậy công nhân có tay nghề cao , có trình độ văn hóa, tay nghề, kỹ thuật lại chiếm tỷ lệ thấp so với đội ngũ công nhân nói chung. Theo thống kê số công nhân có trình độ ĐH, CĐ ở nước ta chiếm khoảng 3.3% đội nũ công nhân nói chung. Đội ngũ trí thức Việt Nam những năm gần đây tăng vượt bậc. Năm 2009 cả nước đã tuyển sinh hơn nửa triệu sinh viên, tổng số sinh viên cả nước năm 2009 là 1,7 triệu sinh viên. Số nhân lực có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cũng tăng nhanh. Theo thống kê cả nước có hơn 14.000 thạc sĩ, tiến sĩ khoa học dến năm 2008. Năm 2009 trên cả nước có 376 trườn ĐH, CĐ. Nhìn vào những con số này cho thấy lực lượng tri thức và công chức thực sự là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà. Nhưng thực tế lại không được như chúng ta mong đợi, hàng năm lượng sinh viên ra 6 trường lớn nhưng tỷ lệ sinh viên không có việc làm chiếm tới 63% , trong đó có nhiều sinh viên có việc làm không đúng với nhành nghề được đào tạo. Theo diễn đàn kinh tế thế giới , năm 2005, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam xếp thứ 53 trong số 59 quốc gia được khảo sát. Còn theo đánh giá của Ngân Hàng thế giới (WB) năm 2008, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay mới chỉ đạt 3.79 điểm ( theo thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12 nước châu Á tham gia xếp hạng. Các doanh nghiệp Việt Nam nói gì về chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam: Nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang thiếu hụt trầm trọng. Các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài rất khó tìm kiếm được nhân lực có chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất kinh doanh – khu vực tạo ra của cải quốc gia. Thực tế có tới 59% trên tổng số 966 doanh nghiệp Nhật được khảo sát trong cuộc điều tra về thị trường lao động ở ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ, do tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản tiến hành, đã cho biết rất khó kiếm được nhân sự quản lý trung gian tại Việt Nam. Việt Nam chiếm tỷ lệ lốn nhất ASEAN. Điều đó cho thấy tình trạng nguồn nhân lực nước ta là hết sức nghiêm trọng. Theo kết quả nghiên cứu, khảo sát 335 doanh nghiệp tham dự giải “ Sao vàng Đất Việt 2011” các doanh nghiệp cho biết họ khá bức xúc về chất lượng của sinh viên tốt nghiệp, khi còn yếu cả về chuyên môn, kỹ năng mềm lẫn trình độ tiếng Anh. Nhiều doanh nghiệp tỏ ra thờ ơ với sinh viên mới ra trường. Họ cho rằng phải mất nhiều thời gian đào tạo lại sinh viên tốt nghiệp từ những kỹ năng cơ bản như soạn thảo văn bản, gửi email cho đến giao tiếp, tác phong làm việc. Dưới góc độ là chủ doanh nghiệp, ông Văn Đức Mười, Tổng giám đốc tập đoàn Vissan đã phát biểu trong ngày hội Nhân Sự Việt Nam: “ Dù đã 7 qua đào tọa nghề hay tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người lao động Việt Nam vẫn phải được doanh nghiệp đào tạo lại. Doanh nghiệp cần nhân sự chất lượng ở 3 điểm căn bản: Có năng lực nghiên cứu sáng tạo; kỹ năng quản lý; tay nghề, kế hoạch sản xuất. Bên cạnh đó công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn với trên 30% tổng số doanh nghiệp. Nhưng một thực trạng khác đã cho thấy sự mâu thuẫn giữa nguồn cung và cầu về nguồn nhân lực. Đó là nguồn nhân lực với những sinh viên mới tốt nghiệp đại học đang trằn trọc tìm việc làm thì các doanh nghiệp cũng kêu ca khó khăn trong tuyển dụng nhân lực. 1.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là chất lượng đào tạo lao động còn yếu kém. Do quá trình đào tạo chịu nhiều áp lực từ thủ tục, quy chế thụ động, khép kín, hoặc cách giảng dạy truyền thống, một chiều, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành nên không phải sinh viên nào sau khi ra trường đều có trình độ vững vàng, phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Do đó chất lượng của nguồn nhân lực thấp, người học thường ít được vận dụng những gì sau khi học, hoặc muốn làm việc được thì người học phải chấp nhận qua một quá trình “ Đào tạo lại” không chỉ lãng phí tiền của, thời gian của doanh nghiệp, tổ chức mà còn là của cả người học. Cùng với đó là sự thiếu hợp tác của các doanh nghiệp với các cơ sỏ giáo dục trong việc định hướng nghề nghiệp hoặc tạo điều kiện thực tập, thực tế cho học sinh sinh viên. Báo cáo khảo sát thực trạng quản trị nhân sự của doanh nghiệp việt nam cho thấy chỉ có 3% doanh nghiệp có quan hệ với nhà trường trong tuyển dụng nhân sự. 8 Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIETTRONICS 2.1. Thực trạng của VTC Trường CĐCN Viettronics là một trong những cơ sở đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho các đơn vị tuyển dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, là một ngôi trường mới được thành lập và một trường cao đẳng nên VTC có những thuận lợi khá lớn để phát triển công cuộc giáo dục đào tạo và là một nguồn cung cấp nhân lực có uy tín cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, VTC cũng gặp phải rất nhiều những khó khăn và thực trạng hiện nay của VTC có thể nhận thấy như sau: 2.1.1. Thuận lợi: ● Thuận lợi đầu tiên của Viettronics chúng ta đó là một trường Cao đẳng chính quy với số lượng HS – SV lớn ( năm 2010 là gần 4000 HS – SV ). Do đó khách hàng của chúng ta luôn luôn có sẵn và nhu cầu về việc làm và phát triển kỹ năng là rất lớn. Bên cạnh đó trường chúng ta lại nằm trong khu vực có nhiều cơ sở đào tạo ( ĐH Hàng Hải, ĐH Dân lập Hải Phòng, ĐH Y, Cao Đẳng nghề Bách Nghệ, Trung cấp Thủy Sản,…) vì vậy lượng khách hàng tiềm năng của chúng ta cũng rất lớn. ● Tiếp theo chúng ta là một cơ sở đào tạo gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ tuổi, nhiệt huyết, vững chuyên môn, có cơ hội tiếp thu những kỹ năng đào tạo và truyền đạt mới, năng động và ham học hỏi. ● Mối quan hệ giữa nhà trường và các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng là rất tốt nên đây sẽ là cầu nối rất tốt giúp cho sinh viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với công việc thực tế, học hỏi thêm nhiều kiến thức mới và có nhiều cơ hội việc làm hơn. Từ mối quan hệ đó nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với công việc thực tế ngay từ khi còn là sinh viên giúp cho sinh viên tích lũy được thêm nhiều kinh nghiệm hơn. 9 ● Tại Hải Phòng hiện nay có đến ½ các cơ sở đào tạo trọng tâm ngành hàng hải, hơn 1/4 trong số các cơ sở đào tạo là các cơ sở đào tạo nghề trọng tâm phát triển ngành nghề liên quan đến công nghiệp nặng và một trường đại học chuyên ngành y tế, còn lại có 3 cơ sở đào tạo là Đại học Hải Phòng, Cao đẳng Cộng đồng, Cao đẳng Viettronics là các cơ sở đào tạo đa nhành nghề không chú trọng tập trung đào tạo chuyên sâu một ngành nghề nào cả. Nắm bắt được cơ hội này là một thuận lợi rất lớn cho VTC có thể tạo ra được sự khác biệt và xây dựng được thương hiệu của mình khi trọng tâm phát triển ngành kinh tế, Quản trị kinh doanh. Nhân lực nhành kinh tế , Quản trị kinh doanh hiện nay trên thị trường đang rất thiếu nguôn nhân lực chất lượng cao đối với chuyên ngành này. Nếu VTC thực sự tập trung phát triển xây dựng thương hiệu VTC gắn liền với phát triển đào tạo ngành kinh tế, Quản trị kinh doanh thì VTC sẽ là trở thành một cơ sở cung cấp nguồn nhân lực khối kinh tế lớn mạnh tại Hải Phòng. ● Thuận lợi lớn nhất của Viettronics đó là nhà trường đang dần dần trở thành một cơ sở đào tạo chuyên nghiệp có nhiều khác biệt trong chính sách đào tạo và giáo dục đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp với mô hình đào tạo “ 2+1” . Với nội dung và phương pháp đào tạo hoàn toàn mới nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng nhân sự của các cơ sở tuyển dụng. Cùng với đó là những đổi mới trong giáo dục đang từng bước được tiến hành. 2.1.2. Khó khăn: ● Chất lượng đầu vào của sinh viên trường ta chỉ đạt mức trung bình và tỷ lệ sinh viên có các kỹ năng cơ bản còn rất thấp dẫn đến công tác đào tạo mất nhiều thời gian. ● Đối thủ cạnh tranh là khá lớn với cơ sở vật chất hiện đại và số lượng sinh viên đông đó là các trương cao đẳng và đại học trên đại phận thành phố Hải Phòng 10 ● Phương pháp giảng dạy 1 chiều truyền thống, chưa có nhiều đổi mới nên sinh viên khó có thể tiếp thu được đầy đủ kiến thức chuyên môn để có khả năng làm việc ngay khi mới ra trường. Vì vậy sinh viên Viettronics sau khi ra trường đa số là thiếu kỹ năng làm việc. Các cơ sở tuyển dụng phải đào tạo lại gây ra tình trạng tốn kém về chi phí cũng như thời gian. ● Phương pháp phát triển con người tại Viettronics hiện nay chưa có. Đó là Viettronics chua đưa và chương trình giảng dạy các giáo trình mới nhằm phát huy được khả năng tư duy, phát triển khả năng sáng tạo cho sinh viên. Từ đó sinh viên Viettronics rất thiếu khả năng sáng tạo, ra ý tưởng. Đây là vấn đề chung của tất cả các cơ sở đào tạo tại Việt Nam không chỉ riêng gì Viettronics. Vì vậy cần có sự thay đổi trong phương pháp đào tạo. ● Quy chế và thủ tục của nhà trường còn kép kín và thụ động. ● Mô hình “2+1” là mô hình mới với nội dung đào tạo của nhà trường là hướng tới nhu cầu của doanh nghiệp nhưng theo mô hình này đối tượng đào tạo rất lớn mang tính đại trà thiếu tập trung điều này có thể dẫn đến những nguy cơ sau: Do chất lượng sinh viên đầu vào của Viettronics chỉ đạt ở mức trung bình nên số lượng sinh viên xuất sắc rất ít. Vì vậy khi đào tạo đại trà sẽ tạo ra những khoảng cách rất xa về kiến thức đạt được giữa các sinh viên với nhau dẫn đến tình trạng chán nản ở những sinh viên kém và tự mãn ở những sinh viên giỏi từ đó các sinh viên sẽ mất tinh thần phấn đấu và phát huy được hết khả năng của mình. Số lượng đẩu ra sinh viên quá ồ ạt mà nhu cầu của một doanh nghiệp chỉ có giới hạn nên chỉ 1 phần các sinh viên đó có việc làm và câu hỏi đặt ra là số sinh viên còn lại sẽ làm gì để tìm được công việc phù 11 hợp mà các kỹ năng của họ được đào tạo chỉ đáp ứng nhu cầu của 1 doanh nghiệp duy nhất? Bên cạnh đó Viettronics còn gặp phải một số nhũng vấn đề sau. Đây là những vấn đề mang tính chất chủ quan của sinh viên nhưng có thể thấy đây cũng chính là những vấn đề mà Viettronics đang thực sự gặp phải và cần phải khắc phục trên con đường phát triển. Viettronics là một trường cao đẳng khá là quy mô với số lượng sinh viên tương đối lớn ( vào khoảng 4000 SV/ năm 2010-2011) nhưng Viettronics chưa xây dựng được vị thế của chính mình ngay trong lòng các sinh viên. Ví dụ cụ thể đó là có bao nhiêu sinh viên cũ trở lại trường sau khi đã tôt nghiệp, lượng sinh viên quay trở lại trường và đóng góp phát triển cho trường còn rất hạn chế, điều này cho chúng ta thấy Viettronics đang đánh mất vị thế của chính mình ngay trong long các sinh viên của mình. Viettronics chưa quan tâm và chú trọng đến việc phát triển trọng điểm, ở đây đó là việc tìm ra những sinh viên có khả năng thực sự. Từ đó phát triển những con người đó thành những sản phẩm chất lượng cao mang thương hiệu Viettronics và giới thiệu tới các doanh nghiệp. Cùng với đó là việc tuyển sinh quá đại trà và cái mà Viettronics quan tâm nhiều hơn là số lượng sinh viên chứ không phải là chất lượng đầu ra. Viettronics là một cơ sở kinh doanh giáo dục và sản phẩm được thành phẩm giới thiệu ra thị trường mang thương hiệu Viettronics chính là những sinh viên ra trường. Vậy một doanh nghiệp có sản phẩm kém chất lượng liệu nó có được thị trường chấp nhận??. Nếu sản phẩm đó có phẩm chất, chất lượng tốt thi thương hiệu đã sản sản xuất ra sản phẩm đó sẽ được ghi nhớ và được truyền bá rộng rãi, còn nếu như sản phẩm đó có chất lượng không tôt điều ngược lại sẽ xẩy ra làm cho doanh nghiệp đó mất vị thế trên thị trường. 12 Một vấn đề cần quan tâm đến đó là “ Tại sao Viettronics có khá nhiều những chương trình khuyến khích sinh viên có những ý tưởng sáng tạo nhưng số lượng sinh viên quan tâm đến lại rất ít và đôi khi là không có???” đây là câu hỏi cần được giải đáp nếu chúng ta mong muốn có một nguồn nhân lực tốt. …… Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ VIETTRONICS THÍCH ỨNG VỚI ĐÒI HỎI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ BỐI CẢNH XÃ HỘI Từ việc nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng nguồn nhân lực tại Việt Nam em đã nhận ra được một số đặc điểm sau: ● Cung và cầu nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam vẫn chưa tìm được hướng đi chung. ● Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. ● Sự gắn bó lợi ích trực tiếp giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo về đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao chưa được chật chẽ và khăng khít. Qua thực trạng trên cùng với lợi thế là sinh viên ngành Quản trị doanh nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Cao Đẳng Công Nghệ Viettronics em đã ý tưởng thành lập 1 công ty chuyên về đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu về nhân sụ của các doanh nghiệp. Nhằm tạo ra 1 thương hiệu nguồn nhân lực chất lượng cao mang tên sinh viên Vietronics. Em đã lập một Dự án đầu tư: Thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn hướng nghiệp và Phát triển nhân lực chất lượng cao Viettronics. Đây có thể coi là một giải pháp lâu dài nhằm phát triển chất lượng đào tạo của Viettronics và cúng là để góp phần xây dựng thương hiệu Viettronics 13 phát triển lâu dài và bền vững. Bên cạnh đó chúng ta có thể đào tạo chuyên sâu vào những đối tượng có tiềm năng từ đó tạo ra được sự cạnh tranh và tìm ra được những sinh viên giỏi nhất giới thiệu với thị trường. Cùng với đó việc đào tạo tập trung này sẽ đáp ứng được nhu cầu nhân sự của các doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất mà chất lượng nhân sự có thể được đảm bảo nhất. Từ phương pháp đào tạo tập trung có chọn lọc sẽ giúp cho nhà trường chủ động hơn trong việc đào tạo mà không sợ tình trạng đào tạo ra nhưng không được tuyển dụng. 3.1. Định hướng đầu tư kinh doanh 3.1.1. Tư vấn hướng nghiệp cho các bạn Học sinh – Sinh viên trong nhà trường: Tìm việc làm thêm cho các bạn HS- SV có nhu cầu tìm việc làm thêm nhằm cải thiện thu nhập cá nhân. Tư vấn về định hướng nghề nghiệp, việc làm cho sinh viên nhằm phát huy được tối đa sở trường của họ. Giới thiệu các đơn vị, địa điểm thực tập cho sinh viên năm cuối. ………….. 3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Mở các khóa, các hương trình, các lớp đào tạo các kỹ năng về chuyên môn cho sinh viên nhằm tạo ra cho họ những kỹ năng cần thiết nhất đối công việc và cuộc sống. Giúp cho sinh viên có thể hoàn thiện được bản thân và tự tin khi làm việc thực tế. 3.2. Địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án 3.2.1. Địa điểm đầu tư: Địa điểm dự kiến đầu tư có 2 phương án sau ● Địa điểm thành lập công ty có thể nằm ngay tại trường 14 ● Địa điểm thành lập công ty là một địa điểm bên ngoài khuôn viên trường. 3.2.2. Vốn đầu tư: 1. Tổng vốn đầu tư: 60.000.000 VNĐ ( sáu mươi triệu đồng chẵn) Nguồn vốn trên là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp 100 %. Trong đó: ● Nguồn vốn từ nhà trường Viettronics: 50% / Tổng nguồn vốn ● Nguồn vốn từ doanh nghiệp: 30 % / Tổng nguồn vốn ● Nguồn vốn từ giảng viên và các nguồn khác: 20% / Tổng nguồn vốn. 3.2.2.2. Danh mục chi phí: A. Chi phí đầu tư ban đầu STT Chi phí Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy tính Bộ 3 6 000 000 18 000 000 2 Máy in cái 1 2 000 000 2 000 000 3 Điện thoại cái 3 520 000 1 560 000 4 Quạt treo tường cái 3 175 000 525 000 5 Bảng hiệu cái 3 150 000 450 000 15 6 Bàn ghế Bộ 3 300 000 900 000 7 Bảng cái 1 250 000 250 000 8 Chi phí thành lập doanh nghiệp 3 000 000 3 000 000 9 Trang trí và văn phòng phẩm 1 500 000 1 500 000 10 Lương cho cán bộ đối ngoại mới bắt đầu tìm kiếm đơn hàng 4 000 000 4 000 000 Tổng 32 185 000 B. Chi phí giảng dạy: ( 1 năm) là: 20 000 000 VNĐ ( hai mươi triệu đồng chẵn) bao gồm: - Chi phí thuê giảng viên: 10.000.000 VNĐ - Phụ cấp cho giảng viên : 5.000.000 VNĐ - Các chi phí khác: 5 000 000 VNĐ Chi phí giảng dạy sẽ được trả theo thực tế giảng dạy của từng giảng viên cụ thể. Chi phí này sẽ được trả theo buổi cho từng giáo viên giảng dạy. C. Chi phí thường xuyên: Chi phí tiếp khách: 1 000 000 VNĐ/ 1 lần. Chi phí đi lại cho nhân viên: 200 000 VNĐ/ 1 lần. 3.2.3. Thời gian thực hiện dự án: Dự án bắt đầu thực hiện vào trung tuần tháng 5 năm 2012. Bởi vì vào thời điểm đó là thời điểm nhà trường đang vào giai đoạn tuyển sinh nên dự án được bắt đầu thực hiện vào thời điểm đó sẽ kịp ra mắt vào đúng dịp sinh viên khóa mới nhập học. 16 3.2.4. Tiến độ thực hiện dự án: Dự án sẽ hoàn thành trong thời gian là hơn 4 tháng với 3 giai đoạn. 3.2.4.1. Giai đoạn 1: là giai đoạn bắt đầu xây dựng dự án - Thời gian: Từ 10/4/2012- 11/5/2012 Đây là giai đoạn ra ý tưởng xây dụng và viết dự án trình ban thẩm định. 3.2.4.2. Giai đoạn 2: là giai đoạn thực hiện dự án: - Thời gian: Từ 18/5/2010- 25/7/2012 3.2.4.3. Giai đoạn 3: hoàn thành dự án - Thời gian: Từ 26/7/2012- 26/8/2012 Dự án đã chính thức hoàn thành và đi vào hoạt động. 3.2.5. Nguồn doanh thu dự kiến Nguồn thu dự kiến của công ty dự trên kinh phí xét tuyển và kinh phí đào tạo. - Kinh phí xét tuyển dự kiến: 50 000 VNĐ/ 1 SV - Kinh phí đào tạo dự kiến: 150 000 VNĐ/ 1 SV cho 1 kỹ năng được đào tạo. Bên cạnh đó nguồn doanh thu tiếp theo của công ty đến từ phí “khách hàng”( những doanh nghiệp có nhu cầu về nhân sự). Để được doanh nghiệp trả chi phí đào tạo công ty sẽ cam kết đào tạo để khi ứng viên được doanh nghiệp tuyển dụng sẽ làm việc thật sự hiệu quả và sau khi ứng viên được nhận vào làm nhân viên chính thức sau thời gian thử việc doanh nghiệp mới phải trả chi phí cho công ty đào tạo. Mức thu dự kiến: 10 %/ Tổng lương của Nhân viên trong 3 tháng. Và số tiền này doanh nghiệp sẽ cam kết tự chi trả không được trừ vào lương của nhân viên đó. 3.3. Các giải pháp về thị trường: 17 3.3.1. Nhu cầu của thị trường: Việt Nam được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số đông, đang trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động khá dồi dào. Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên chất lượng của nguồn nhân lực còn rất thấp. Trong khi nguồn cung còn gặp nhiều khó khăn thì nhu cầu về nguồn nhân lục chất lượng cao của các doanh nghiệp lại rất lớn. Thống kê cho thấy 30 % doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân sự và phải cần từ 1 – 4 tháng mới đủ chỉ tiêu tuyển dụng. Qua số liệu trên cho chúng ta thấy được nhu cầu rất lớn của các doanh nghiệp trong vấn đề tuyển dụng nhân sự chất lượng cao và rút ngắn thòi gian tuyển dụng. 3.3.2. Các giải pháp về thị trường: 3.3.2.1. Chiến lược Marketing: Chúng tôi áp dụng mô hình Marketing hỗn hợp - 4P Promotion ( Quảng cáo ) Products ( Sản phẩm) 4 P Physical Evindence ( Sự hữu hình) People ( con người) a. Products ( Sản phẩm); Với hình thức là kinh doanh giáo dục vì vậy sản phẩm sẽ là - Sản phẩm chính: Nguồn nhân lực cho doanh nghiệp 18 - Sản phẩm phụ: + Giảng viên + Giáo trình giảng dạy + Các dịch vụ hỗ trợ học sinh – sinh viên + Các chương trình đào tạo 1. Chương trình đào tạo: Để kinh doanh thành công chúng ta cần xây dựng được một chương trình đào tạo tốt. Với cốt lõi chương trình đào tạo của công ty là bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết cho sinh viên. Bên cạnh đó là quá trình hướng nghiệp giúp cho sinh viên tìm thấy được công việc mà họ đam mê và phù hợp nhất đối với họ. Qua đó đào tạo cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết nhất cho công việc đó của họ. Tiếp theo đó công ty sẽ liên hệ, tìm kiếm, đào tạo và cung cấp nhân sự cho các doanh nghiệp có nhu cầu vè tuyển dụng. Giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tuyển dụng, đáp ứng được nhu cầu về chất lượng nhân sự của doanh nghiệp. Các chương trình đào tạo của công ty được xây dựng với nội dung phong phú và đơn giản giúp sinh viên dễ nắm bắt và phát triển kỹ năng trong công việc. 2. Giáo trình: Giáo trình giảng dạy của công ty được các giảng viên tự xây dựng dựa trên những giáo trình cơ bản và dựa trên khả năng tiếp thu của sinh viên. Để làm được điều này công ty sẽ tổ chức những buổi hội thảo để nắm bắt được nhu cầu học của sinh viên và nhu cầu về các kỹ năng cần thiết của doanh nghiệp. Bên cạnh đó giáo trình giảng dạy cũng được xây dựng dựa trên yêu cầu từ phía doanh nghiệp. Giáo trình giảng dạy cần được xây dựng khoa học, ngắn gọn và phát huy được khả năng sáng tạo của sinh viên. 19 3. Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên: Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên được chú trọng như là một biện pháp khuyến mại cần thiết. Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên có thể được xây dựng dưới nhiều hình thức như: giảm học phí, giảm giá các khóa học kỹ năng cơ bản,….nhằm giúp đỡ và tạo điều kiện cho sinh viên có thể tham gia những khóa học cần thiết trong điều kiện chi phí cho phép. Bên cạnh đó công ty sẽ tổ chức những dịch vụ hỗ trợ khác như: Tư vấn hướng nghiệp miễn phí, nhằm giúp đỡ sinh viên tìm được công việc phù hợp có thể phát huy được tất cả những thế mạnh của sinh viên đó. 4. Giảng viên: Giảng viên của công ty là các giảng viên giỏi có kiến thức chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và quan trọng hơn hết là long nhiệt tình. Về giảng viên chất lượng công ty sẽ mời các giảng viên có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn ngay tại trường CĐCN Viettronics. Bên cạnh đó là các giảng viên ngoài được mời về dạy tại công ty. Cùng với đó công ty sẽ xây dựng các chương trình giảng dạy của các diễn giả nổi tiếng nhằm tạo cho sinh viên những cái nhìn mới hơn về cuộc sống cũng như công việc. 5. Người học: Đây là nhân tố quan trọng nhất hay nói một cách đúng hơn đây là sản phẩm quan trọng nhất. Người học chính xác hơn vừa là khách hàng vừa là sản phẩm. Khi sinh viên được coi là khách hàng, đối với khách hàng sẽ nhận được sự chăm sóc tốt nhất từ phía công ty. Họ sẽ được đào tạo bài bản nhất về các phương pháp phát triển các kỹ năng của họ. giúp cho sinh viên tìm thấy điểm mạnh và phát huy nó. Giúp sinh viên tìm được công việc phù hợp với khả năng của họ. Giúp họ được cơ sở tuyển dụng chấp nhận. 20 Khi sinh viên được coi là sản phẩm. Với bất cứ một đơn vị kinh doanh nào thì mong muốn lớn nhất của họ là có những sản phẩm tốt nhất được đưa đến tay người tiêu dùng. Vì vậy khi sinh viên tốt nghiệp những khóa học họ đã là những sản phẩm hoàn chỉnh, họ được trang bị đầy đủ kỹ năng, kiến thức cần thiết nhất cho công việc của họ cũng như cho cuộc sống. Và quan trọng hơn hết họ được các cơ sở tuyển dụng chấp nhận. b. Promotion ( Quảng cáo): Như đã nói ở trên Người học là sản phẩm quan trọng nhất. Vì vậy chúng tôi sẽ sử dụng biện pháp quảng các đó là giới thiệu sản phẩm quan trọng này qua nhiều kênh. Với những biện pháp sau: ● Xây dựng và tổ chức các buổi giao lưu, các cuộc thi tài năng nhằm tạo ra cho sinh viên các sân chơi bổ ích giúp sinh viên có thể áp dụng được các kỹ năng đã học vào thực tế và quan trọng hơn hết là giới thiệu tới các đơn vị tuyển dụng, các doanh nghiệp một nguồn nhân lực chất lượng cao. ● Chương trình vừa học, vừa làm đưa sinh viên đi làm việc thực tế trong mọi lĩnh vực nhằm giúp cho sinh viên có điều kiện cọ xát thực tế và tìm kiếm được công việc phù hợp. Cùng với đó cũng giúp cho các đơn vị nhận sinh viên đến làm việc thực tế có thể tìm kiếm được nhân sự phù hợp. ● Kênh quảng cáo hiệu quả nhất mà chúng tôi áp dụng đó là kênh truyền miệng với các biện pháp như ○ Tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện, tiếp xúc với phụ huynh của sinh viên và nhà tuyển dụng. ○ Đưa những giảng viên giỏi của công ty đi nói chuyện ở các tổ chức, hiệp hội, các doanh nghiệp,…. ○ Đào tạo thật tốt để chinh sinh viên của công ty là biện pháp quảng các truyền miệng hiệu quả nhất. 21 c. Physical Evidence ( Sự hữu hình) : Giáo dục là một sản phẩm vô hình. Và từ sản phẩm vô hình đó chúng tôi tạo ra sản phẩm hữu hình bằng cách tìm hiểu các nhu cầu của người học, nhu cầu của phụ huynh, nhu cầu của nhà tuyển dụng và tìm hiểu những vấn đề mà họ đang quan tâm để có thể xây dựng được chương trình đào tạo phù hợp nhất. Chương trình đó sẽ được xây dựng dựa trên nhu cầu của người học, phụ huynh và nhà tuyển dụng nên nó sẽ là sự tổng hòa các nhu cầu của 3 đối tượng khác nhau. d. People ( Con người): Chúng tôi sẽ xây dựng các mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp dựa trên các mối quan hệ của hiệu trưởng và các trưởng khoa với các doanh nghiệp đó. Đây chính là cầu nối để đưa những sản phẩm quan trọng là sinh viên đến với thị trường. 3.3.2.2: Chiến lược cạnh tranh: Là mô hình kinh doanh giáo dục, kinh doanh giá trị vô hình nên chiến lược cạnh tranh của mô hình này cũng khác hoàn toàn so với các mô hình sản xuất kinh doanh hoàng hóa dịch vụ. Đối với kinh doanh giáo dục chiến lược cạnh tranh có thể được áo dụng một số biện pháp sau: ● Cấp học bổng cho các sinh viên trong nhà trường có khả năng nhưng điều kiện tài chính không cho phép, cùng với đó trong quá trình tuyển sinh và quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đối với những họ sinh khối THPT chúng ta có thể cấp học bổng cho những HS ưu tú có tiềm năng phát triển. Học bổng có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức như tiền mặt, giảm học phí 25%, 50%, 100% cho SV,…. 22 ● Những ứng viên thật sự có tài năng và ứng viên đó thỏa mãn những yêu cầu cần thiết nhất của một doanh nghiệp cụ thể nào đó nhưng điều kiện tài chính không cho phép sẽ được công ty cấp học bổng đào tạo những kỹ năng còn thiếu. ● Tạo ra sự khác biệt trong phương pháo đào tạo và giảng dạy. Ví dụ có một câu hỏi đặt ra như sau: “ Tại sao sinh viên các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam hứng thú, tập trung, ghi nhớ nhiều hơn khi nghe các diễm giả nói hơn là nghe giáo viên giảng bài ?”. Chúng ta có thể thấy ở đây đó là chúng ta nên xây dựng một phương pháp truyền đạt mới mang tính cách mạng và đi đầu trong sự nghiệp giáo dục của Việt Nam. ● Phương pháp cạnh tranh tốt nhất đó chính là xây dựng được vị thế Viettronics. Để làm được điều này chúng ta cần phải làm tốt tất cả những điều ở trên. Từ đó tạo được lòng tin, vị thế thương hiệu trong lòng “ khách hàng ”. Đây chính là phương pháp cạnh tranh hiệu quả nhất nhưng để đạt được cần rất nhiều quyết tâm, niềm tin, công sức và thời gian. 23 3.4. Quy trình đào tạo và một số chương trình đào tạo 3.4.1. Quy trình đào tạo Quy trình đào tạo của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Doanh nghiệp Ứng viên đạt yêu cầu Bộ phận Quan hệ - Đối ngoại Sinh viên Chương trình đào tạo Sản phẩm Ứng viên không đạt yêu cầu Qua sơ đồ trên chúng ta có thể hiểu được quy trình đào tạo của công ty như sau: 1. Giai đoạn tìm kiếm nhu cầu của doanh nghiệp và tìm kiếm ứng viên. Trong giai đoạn này Bộ phận Quan hệ - Đối ngoại là bboj phận đóng vai trò tìm kiếm đơn đặt hàng từ doanh nghiệp từ đó tạo ra cầu nối với sinh 24 viên. Sinh viên sau khi nắm bắt được những yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp sẽ đăng ký thi tuyển tại trung tâm. Bộ phận Quan hệ - Đối ngoại sẽ tìm kiếm nhưng đơn hàng từ phía doanh nghiệp và từ những yêu cầu tuyển đụng của doanh nghiệp để có phương án tìm kiếm ứng viên tốt nhất. Những nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp được thể hiện qua những nội dung sau: Trí lực Thể lực Nhân lực Mỹ quan Phong cách Kiến thức nền ( Background) 25 Nhu cầu cụ thể của từng khối doanh nghiệp về nhân lực Đối với khối trực tiếp sản xuất: Chỉ tiêu % Trí lực 30% Thể lực 50% Mỹ quan 5% Phong cách 5% Kiến thức nền 10% Đối với khối gián tiếp sản xuất, Văn phòng: Chỉ tiêu % Trí lực 50% Thể lực 10% Mỹ quan 10% Phong cách 10% Kiến thức nền 20% Trên đây là một số những số liệu ví dụ về nhu cầu thực tế của 2 khối doanh nghiệp điển hình nhưng đối với mỗi doanh nghiệp và ngành nghè cụ thể sẽ có những nhu cầu riêng cho từng khối nghành, sản xuất mà bộ phận quan hệ - đối ngoại cần nắm bắt được để từ đó có những chiến lược tìm kiếm hiệu quả nhất. 26 Sau giai đoạn tìm kiếm những đơn hàng của doanh nghiệp và ứng viên sẽ là giai đoạn thi tuyển chọn ứng viên phù hợp. 2. Giai đoạn thi tuyển ứng viên: Sau khi đã tìm kiếm được những đơn hàng từ phía doanh nghiệp và thông báo tới tất cả sinh viên trong toàn trường, mọi sinh viên có yêu cầu sẽ đăng ký trựn tiếp với công ty từ đó công ty sẽ tổ chức thi tuyển. Quá trình thi tuyển sẽ được chuẩn bị sao cho qua quá trình thi tuyển những ứng viên tham gia thi tuyển sẽ được kiểm chứng một cách khăt khe nhất về những nhu cầu của doanh nghiệp đặt ra. Từ đó sẽ tìm kiếm được những ứng viên đạt yêu cầu và những ứng viên không đạt yêu cầu. Tiêu chí để tuyển chọn ứng viên đạt yêu cầu là đạt được 40% những yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp. 3. Giai đoạn đào tạo: Các ứng viên sau khi đã tham gia thi tuyển sẽ được chia làm 2 ● Ứng viên đạt yêu cầu ● Ứng viên không đạt yêu cầu Đối với những ứng viên đạt yêu cầu công ty sẽ tổ chức đào tạo những kỹ năng còn thiếu để khi tham gia tuyển dụng những ứng viên này đã được trang bị đầy đủ những yêu cầu cần có của doanh nghiệp. Đối với những ứng viên không đạt yêu cầu doanh nghiệp sẽ tổ chức những khóa học bổ sung kỹ năng còn thiếu của những ứng viên này nếu họ có nhu cầu học để hoàn thiện bản thân. Trong giai đoạn đào tạo này những yêu cầu cần có đó là ● Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: Sẽ được tận dụng ngay trong trường hoặc kết hợp thực tế ngay tại doanh nghiệp ● Giảng viên: Giảng viên đào tạo có thể là giảng viên tại trường hoặc có thể là giảng viên thuê ngoài. Bên cạnh đó đối với một số doanh 27 nghiệp kinh doanh đặc thù thì giảng viên sẽ là người của chính những doanh nghiệp đó. ● Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo được xây dựng theo nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của một số lượng sinh viên có nhu cầu học tập. 4. Giai đoạn hoàn thành: Giai đoạn này các ứng viên đã hoàn thành khóa học, họ được bổ sung những kỹ năng cần thiết theo nhu cầu của doanh nghiệp và họ đã có thể tự tin làm việc thật sự. 3.4.2. Một số chương trình đào tạo Những chương trình đào tạo của công ty hướng đến mục tiêu giúp cho học viên được trang bị đầy đủ nhất những kỹ năng nhằm thỏa mãn những yêu cầu trong công việc tương lai của họ. Những kỹ năng và kiến thức sẽ được giảng viên truyền đạt theo phương pháp mới nhằm giúp cho sinh viên hiểu và tiếp thu một cách chủ đông nhất. Phương pháp giảng dạy không theo mô hình truyền thống mà theo phương thức mới không truyền đạt trực tiếp kiến thức theo kiểu học thuộc lòng mà truyền đạt theo cách gián tiếp giúp sinh viên tự suy ngẫm và rút ra được những kiến thức cần thiết thông qua những bài học cụa thể. Bên cạnh đó giảng viên là người đưa ra những kết luận cuối cùng sau mỗi bài học thông qua một quá trình sinh viên tự tìm hiểu và thảo luận một mình hoặc theo nhóm. Phương pháp này sẽ giúp sinh viên chủ đọng tìm hiểu kiến thức mà giảng viên chỉ là người giúp đỡ sinh viên và tổng kết lại những kiến thức đó. Những yếu tố cần thiết để xây dựng nên một nhân viên hoàn thiện đó là: Kỹ năng chuyên môn, Kỹ năng mềm, Kỹ năng thông thường, Sự sáng tạo, Tâm. Chúng ta có thể nhận biết rõ hơn qua sơ đồ sau: Kỹ năng thông thường 28 Sáng tạo NHÂN VIÊN Kỹ năng chuyên môn Kỹ năng mềm Tâm Những chương trình đào tạo của công ty sẽ bám sát và sơ đồ trên để xây dựng những chương trình học phù hợp nhất đối với từng đối tượng nhằm giúp học viên sau khi tốt nghiệp đã tự tin khi đã được trang bị đầy đủ những yêu cầu trên từ đó họ sẽ tự tin hơn khi đối diện với nhà tuyển dụng cũng như trong công việc. Những chương trình đào tạo với từng yếu tố cụ thể a. Kỹ năng chuyên môn: Kỹ năng chuyên môn là những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghề nghiệp của từng ngành nghề và công việc cụ thể. Những kỹ năng về chuyên môn này sẽ được trường Viettronics đào tạo bài bản nhất theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như yêu cầu của từng doanh nghiệp cụ thể. b. Kỹ năng mềm: 29 Có rất nhiều những kỹ năng mềm giúp cho học viên sống, học tập và làm việc hiệu quả nhất. Sau đây em xin giới thiệu một số kỹ năng mềm được cho là cần thiết nhất. 1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn) 2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills) 3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills) 4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) 5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills) 6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem) 7. Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation skills) 8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills) 9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ 10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork) 11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills) 12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness) 13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills) 14. Kỹ năng quản lý công việc Với chương trình giảng dạy kỹ năng mềm cho học viên công ty sẽ liên kết cùng với một số công ty có y tín trong ngành giảng dạy kỹ năng mềm tại hải phòng cũng như tại Việt Nam. Với việc liên kết này sẽ mang lại một môi trường giảng dạy thật sự chuyên nghiệp và hiệu quả cho sinh viên. Cùng với đó công ty cũng sẽ tổ chức những buổi hội thảo, nói chuyện của những diễn giả cũng như những doanh nhân thành đạt nhằm 30 tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận được những suy nghĩ mới, những ý tưởng mới. a. Kỹ năng thông thường Kỹ năng thông thường là những kỹ năng như: Kỹ năng Ngoại Ngữ, kỹ năng soạn thảo văn bản,… Đây là những kỹ năng hết sức thông thường và nhiều người cho răng không cần thiết. Nhưng sự thật lại hoàn toàn ngược lại, chúng ta có thể thấy đây lại chính là những kỹ năng được cho là quan trọng nhất vì nó rất cần thiết cho bắt cứ một công việc nào. Một ví dụ cụ thể đó là hiện nay tại Việt Nam có tới 80% công chức, viên chức không biết sử dụng máy vi tính, hơn 90% không biết ngoại ngữ nhất là tiêng Anh. Vì vậy công ty luôn coi trọng việc trang bị những kỹ năng này đầu tiên cho sinh viên. Chương trình giảng dạy kỹ năng này công ty sẽ phối hợp cùng với Công ty Ngoại ngữ và Tin học Viettronics để đào tạo và bồi dưỡng cho học viên. b. Sự Sáng tạo Đây là điều mà chúng ta dẽ dàng nhân thấy rằng phần lớn sinh viên Viettronics cũng như sinh viên Việt Nam nói chung còn rất hạn chế. Để khắc phục tình trạng này trong chương trình giảng dạy của mình công ty sẽ sử dụng hoàn toàn phương pháp để sinh viên làm chủ việc học của mình. Học viên sẽ được gợi ý và tổng kết kiến thức bởi giảng viên nhưng toàn bộ kiến thức sẽ được sinh viên tự tìm hiểu. Phương pháp này giúp sinh viên chủ động tư duy qua đó phát triển sự sáng tạo của học viên. c. Tâm “Tâm” là yếu tố quan trọng đối với mỗi con người. Vì vậy công ty hướng tới việc xây dựng một nhân viên, một con người coi trọng chữ “Tâm”. Dù làm bất cứ việc gì nếu chúng ta giữ được tâm trong sáng ắt hẳn chúng ta sẽ thành công. 31 Đối với những đòi hỏi của doanh nghiệp trong tuyển dụng đó là lòng nhiệt huyết và trách nhiệm với công việc của nhân viên. Vì vậy Công ty sẽ có những chương trình nói chuyện với học viên về vấn đề này. Giúp cho học viên hiểu rõ tầm quan trọng của lòng nhiệt huyết và trách nhiệm với công việc. Công ty sẽ giúp học viên hiểu rằng khi mình làm việc cho một doanh nghiệp nào đó hãy tận tâm, tận lực cố gắng hết sức để giúp cho doanh nghiệp đó phát triển. Đó chính là chữ “Tâm”. 3.5. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý dự án Ban Giám Đốc Bộ Phận Tài Chính Kế Toán Bộ Phận Kinh Doanh và Công Tác Đối Ngoại Bộ Phận Phụ Trách Tuyển Sinh và Đào Tạo 3.5.1 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 3.5.1.1: Ban dự án - Ban giám đốc sẽ có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của dự án. Ban giám đốc dự án sẽ bao gồm: một giám đốc dự án, một kế toán và một thủ quỹ. ● Giám đốc dự án: trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh. ● Kế toán, thủ quỹ: Lên sổ sách chứng từ, ngân sách của công ty. - Ban giám đốc dự án: Sẽ có trách nhiệm đối với các vấn đề sau đây dưới sự chỉ đạo ủy quyền và giám sát toàn bộ của chủ đầu tư: 32 ● Đảm bảo rằng dự án và các nhân vên của dự án tuân thủ tất cả các luật và quy định có liên quan của chính quyền địa phương cũng như của nhà nước. ● Đảm bảo rằng hoạt động hằng ngày của dự án dược thực hiện phù hợp với chỉ thị, kế hoạch ngân sách, trình tự chính sách và nghị quyết do chủ đầu tư đề ra. ● Báo cáo kết quả kinh doanh của dự án cho chủ đầu tư 3.5.1.2 : Các bộ phận chức năng Dưới quyền quản lý điều hành của ban giám đốc là các bộ phận chức năng sau: a. Bộ phận tài chính kế toán ● Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan tới kế toán, thông kê và quản lý hoạt động tài chính của dự án. ● Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính, quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền địa phương. a. Bộ phận kinh doanh và quan hệ đối ngoại ● Thực hiện những giao dịch với khách hàng, marketing, bảo trì bảo dưỡng các cơ sở vật chất, các hoạt động văn phòng, bảo vệ an toàn tài sản. ● Chịu trách nhiệm có liên quan tới đối ngoại, tìm đối tác hợp tác. ● Tìm hiểu nhu cầu về nhân sự của các doanh nghiệp c. Bộ phận phụ trách tuyển sinh và đào tạo - Chịu trách nhiệm trong quá trình tuyển sinh và đào tạo - Tìm kiến những phương pháp đào tạo mới, hiệu quả - Sắp xếp lịch dạy và học của công ty - Theo dõi toàn bộ quá trình đào tạo từ số lượng học viên đến chất lượng đào tạo để kịp thời báo cho giám đốc có những biện pháp thay đổi. 33 Chương 4: Kết Luận 4.1 Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế mà dự ấn mang lại là không lớn bởi vì kinh doanh giáo dục nên công ty không đặt vấn đề lợi nhuận nên trên hết mà là hiệu quả về xà hội. 4.2 Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội mà dự án mang lại là rất lớn. Thứ nhất: Giải quyết được tình trang nguồn nhân lực chất lương thấp, một vấn đề cấp bách mà nhà nước và các doanh nghiệp đang tìm biện pháp tháo gỡ. Bên cạnh đó Viettronics đã đi đầu trong việc xây dưng một hệ thống đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đi kịp thời đại và phát triển song song với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020 đã được Đại hội Đảng XI thông qua ngày 16/2/2011. Thứ hai: Giải quyết được nhu cầu về tuyển dụng của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian tuyển dụng, tiết kiệm được chi phí. Thứ ba: Góp phần xây dựng thương hiệu Viettronics vững mạnh, tạo đà phát triển để đưa Viettronics thành một thương hiệu mạnh về giáo dục tại Hải Phòng cũng như trên toàn quốc. Thứ tư: Xây dựng và phát triển một lớp sinh viên thế hệ mới với đầy đủ tâm và tài. Phát triển tinh thần học hỏi và sáng tạo của sinh viên 34 Viettronics từ đó góp một phần công sức và công cuộc xây dưng và kiến thiết nước nhà.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvanluong_blogspot_com_huongnghiepviettronics_8168.pdf
Luận văn liên quan