CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH NGỮ
1.1. Khái niệm về thành ngữ 9
1.2. Cấu tạo của thành ngữ .11
1.2.1. So Sánh .11
1.2.2. Phép đối 12
1.2.3. Phép điệp .13
1.3. Đặc điểm của thành ngữ .15
1.3.1. Tính biểu trưng 15
1.3.2. Tính dân tộc và tính cụ thể 16
1.3.3. Tính biểu thái 18
1.3.4. Tính hình tượng .18
1.3.5. Tính điệp và đối .19
1.4.Phân loại thành ngữ và phân biệt thành ngữ và tục ngữ .-
1.4.1. Phân loại thành ngữ .-
1.4.1.1. Dựa vào cấu trúc .-
1.4.1.1.1. Thành ngữ có cấu trúc là một cụm từ -
1.4.1.1.2. Thành ngữ có cấu trúc là một cụm chủ vị .19
1.4.1.2. Dựa vào nguồn gốc .20
1.4.1.2.1. Thành ngữ Thuần Việt -
1.4.1.2.2. Thành ngữ Hán Việt -
1.4.1.3. Dựa vào tính biểu trưng -
1.4.1.3.1. Thành ngữ có tính biểu trưng thấp -
1.4.1.3.2. Thành ngữ có tính biểu trưng cao .20
1.4.2. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ .21
1.4.2.1.Những nét giống nhau cơ bản giữa thành ngữ và tục ngữ 22
1.4.2.2. Những nét khác nhau cơ bản giữa thành ngữ và tục ngữ .-
1.4.2.2.1.Về mặt ý nghĩa .22
1.4.2.2.2. Về mặt ngữ pháp .23
1.4.2.2.3. Về mặt chức năng 23
1.5. Ý nghĩa của thành ngữ 25
CHƯƠNG 2: THÀNH NGỮ TRONG TÁC PHẨM HỒ BIỂU CHÁNH
2.1. Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Hồ Biểu Chánh 27
2.1.1. Cuộc đời .28
2.1.2. Sự nghiệp sáng tác .29
2.2. Phân loại thành ngữ trong tác phẩm Hồ Biểu Chánh 30
2.2.1. Thành ngữ có kết cấu là một cụm từ 31
2.2.2. Thành ngữ có cấu trúc là một cụm chủ vị 33
2.2.3. Thành ngữ Thuần Việt .35
2.2.4. Thành ngữ Hán Việt .39
2.2.5. Thành ngữ có tính biểu trưng .43
2.2.6. Thành ngữ có tính dân tộc và tính cụ thể 45
2.2.7. Thành ngữ có tính biểu thái 49
2.2.8. Thành ngữ tính hình tượng 50
2.2.9. Thành ngữ có tính điệp và đối . 51
2.3. Mục đích sử dụng thành ngữ trong tác phẩm Hồ Biểu Chánh .56
2.3.1. Thành ngữ miêu tả thiên nhiên trong tác phẩm .57
2.3.2. Thành ngữ miêu tả nhân vật trong tác phẩm .60
2.3.2.1. Thành ngữ miêu tả ngoại hình nhân vật .61
2.3.2.2. Thành ngữ miêu tâm lí tính cách hình nhân vật .65
2.3.2.3. Thành ngữ miêu tả hàng động hoạt động nhân vật 69
CHƯƠNG 3: NHỮNG SÁNG TẠO CỦA HỒ BIÊU CHÁNH TRONG VIỆC SỬ
DỤNG THÀNH NGỮ Ở MỘT SỐ TÁC PHẨM
3.1. Sử dụng thành ngữ ở dạng nguyên mẫu 76
3.2. Sử dụng thành ngữ ở dạng sáng tạo .82
3.2.1. Thành ngữ dùng ở dạng mượn ý .83
3.2.2. Thành ngữ dùng ở dạng tách đôi .85
3.2.3.Thành ngữ dùng trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân .87
113 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4173 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thành ngữ trong tác phẩm hồ biểu chánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính cẩn vái ông ủng hộ cho hôn sự được
thành…” [38;66], ý nói Vĩnh Xuân muốn chứng minh tình yêu chân thành đối với Cúc
Hương, nhờ quan ông ở Thần Miếu chứng tri cho lòng thành kính đó. Ở tác phẩm Chút
phận linh đinh thể hiện “…Từ ngày chàng vì danh dự mà se tơ kết tóc với Thu Vân,
cha của chàng không suy xét dùm cho chàng nên đọan tình phụ tử…” [22;201]. Hiển
Vinh vì trọn nghĩa niềm phu phụ cứu vớt danh giá cho Thu Vân, nên đã vượt quyền
cha mẹ tự ý kết hôn, bị cha từ bỏ.
Tác phẩm Nặng gánh cang thường thì “…Con xét lại thì phận con bây giờ là
người thù của nàng nên không thể nào nàng kết tóc xe tơ với con được …”[33;114].
Thanh Tòng đã biết tội giết cha vợ là rất nặng, Lệ Bích vì mang phụ thù nên không thể
làm vợ chồng cùng Thanh Tòng, nàng bỏ đi là không có lỗi. Thanh Tòng nói với cha là
chàng quyết thủ tiết với nàng Lệ Bích không tuân lệnh của vua với cha.
Cùng một loại thành ngữ Hồ Biểu Chánh đã vận dụng linh họat vào các tác
phẩm khác nhau, nội dung ý nghĩa vẫn phù hợp với từng tình huống, từng văn cảnh.
3.2. Sử dụng thành ngữ ở dạng sáng tạo.
3.2.1. Thành ngữ dùng ở dạng mượn ý.
Với số lượng thành ngữ gốc đều có sẵn trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của
nhân dân, kết hợp với sự hiểu biết, lối nói dân gian rất phong phú thì Hồ Biểu Chánh
đã sử dụng nhiều thủ pháp chuyển đổi mượn ý, tách đôi, cải biến, đảo, thay đổi vị trí,
có thể chen thêm hoặc lượt bớt,… Tạo thành một hệ thống chỉnh thể, hợp tình, hợp lý
làm tăng nét nghĩa sắc thái biểu cảm, tính hàm súc, cô đọng.
Thành ngữ gốc Thành ngữ được đưa vào văn cảnh
Tranh danh đoạt lợi → Tranh danh trục lợi
91
Sửa túi nâng khăn → Sửa tráp nưng khăn
Non cao rừng thẳm → Rừng sâu núi thẳm
Ngày qua tháng lại → Ngày qua đêm lại
Tâm đầu ý hợp → Tâm đầu ý hiệp
Đồng tâm hiệp lực → Đồng tâm hiệp chí…
Đây là những thành ngữ được sử dụng trong cách sáng tạo của nhà văn, tuy có
sự thay đổi về mặt cấu trúc nhưng ý nghĩa vẫn giữ nguyên được thể hiện:
Trong tác phẩm Khóc thầm Hồ Biểu Chánh lấy thành ngữ gốc “Tranh danh
đọat lợi” đưa vào văn cảnh “…Theo đời này những người có học thức ai cũng lo tranh
danh trục lợi chớ ít ai biết lo cho quê hương xã hội..” [31;21]. Nội dung nhằm mục
đích là nói lên những người chỉ lo tranh giành chiếm đoạt quyền lợi, lo tham nhũng
làm xáo trộn nội bộ, họ chỉ biết lo tu bổ cho riêng mình chứ không nghĩ đến người
khác. Vĩnh Thái biết nói lên ý nghĩa cao xa đó, chỉ dùng lời nói của người biết thời thế
mượn hai chữ học thức mà kiếm cơm kiếm gạo. Cho nên tác giả miêu tả đúng với ý
nghĩa xác thực Vĩnh Thái nói dễ, nhưng chẳng làm được gì mà còn gây hại cho xã hội.
Ở tác phẩm Đóa hoa tàn thì “…Thiệt đời khốn nạn lắm ai cũng lo tranh danh
đọat lợi mà có lẽ cũng còn một số người biết trọng tình trọng nghĩa chớ…”[30;29],
thời thế thay đổi nên mọi người chỉ lo tranh danh quyền cao chức trọng để có địa vị
cao trong xã hội. Nhưng bên cạnh đó còn những con người biết trọng nghĩa nhân xem
nhẹ công danh phú quý. Thành ngữ gốc “Sửa túi nâng khăn” được dùng trong tác
phẩm Nặng gánh cang thường được tác giả mượn ý đổi thành “Sửa tráp nưng khăn”
làm tăng giá trị ý nghĩa của lời văn được vận dụng vào “…Thiếp xin công tử …cho
thiếp mượn Xuân Lan thay mặt thiếp mà lo bề sửa tráp nưng khăn được như vậy thì
thiếp đã khỏi lỗi với chén thề …” [33;171], nói lên sự săn sóc chăm nom hầu hạ của
người vợ đối với chồng. Nội dung đọan văn nói nàng Lệ Bích vì mối phụ thù nên
không thể cùng Thanh Tòng nên nghĩa vợ chồng, nàng không muốn mình bất hiếu với
cha lỗi đạo lời thệ ước cùng Thanh Tòng. Nàng khuyên chàng chấp nhận Xuân Lan là
hầu nữ thế nàng mà lo bề “Sửa tráp nưng khăn”.
Tác phẩm Chúa tàu Kim Qui cũng xuất hiện thành ngữ vừa nêu, bởi có sự sáng
tạo mới nhà văn đã làm thay đổi vị trí ngữ âm của thành ngữ, mục đích là gây sự chú ý
ở người đọc “… Nếu anh chẳng chê em là gái hư hèn, anh khứng cho em nưng khăn
sửa tráp thì em nguyện…”[25;179]. Thu Thủy vì trọng ân nghĩa với Chúa tàu nên tự
92
nguyện làm vợ Kỉnh Chi để được săn sóc hầu hạ người chồng đáng mặt là quân tử. Từ
thành ngữ ta thấy Hồ Biểu Chánh đã rất khó khăn trong việc chọn lựa từ ngữ, và hóan
đổi vị trí để làm tăng thêm hiệu quả biểu đạt. Tuy có sự khác biệt nhưng nội dung ý
nghĩa vẫn không thay đổi miễn sao phù hợp với vấn đề cần làm rõ.
Thành ngữ “Tâm đầu ý hiệp” miêu tả đôi bạn “Tâm đầu ý hợp” đã trở thành một
con người hoàn chỉnh, bộ óc xét đoán sáng suốt của người này hoạt động cùng với trái
tim bồng bột sôi nổi của người kia. Thành ngữ “Tâm đầu ý hiệp” còn được dùng trong
tác phẩm Chút phận linh đinh được viết “…Lê Hiển Đạt khi còn trai ông hay kén vợ
…nên vợ chồng về ở với nhau tâm đầu ý hiệp chẳng có đôi lứa nào bằng…”[22;17]. Ý
nói về cặp vợ chồng không hề quen biết và có tình dan díu nhau, nhưng khi nên nghĩa
vợ chồng họ thấu hiểu nhau nên “tâm đầu ý hiệp”. Ông Lê Hiển Đạt thấu hiểu ý vợ
còn vợ thì tôn trọng, chiều chồng nên gia đình rất hạnh phúc.
Thành ngữ này cũng có ý nghĩa thông hiểu, đồng điệu hòa hợp với nhau trong quan
hệ anh em, chị em, bạn hữu,…như ở tác phẩm Ai làm được viết “…Bạch Tuyết …gặp
Băng Tâm …hai người nói chuyện với nhau tâm đầu ý hiệp vô cùng…”[41;410], nội
dung miêu tả Băng Tâm và Bạch Tuyết cùng phận gái, nên cả hai yêu nhau vì mến nết.
Riêng nàng Bạch Tuyết thì con nhà quan nhưng hạnh phúc vợ chồng chưa trọn vẹn.
Băng Tâm thì xuất thân là con nhà nghèo lại tôn trọng đạo nghĩa. Vì thế cả hai vừa kết
tình chị em như có duyên nợ định sẵn, không những có tình chị em giữa Bạch Tuyết và
Băng Tâm, mà còn có tình bạn hữu giữa Bá Kỳ và Hiếu Liêm trong Tiền bạc bạc tiền.
Thủ Nghĩa với Kỉnh Chi trong tác phẩm Chúa tàu Kim Qui được vận dụng “...Đêm ấy
hai người trò chuyện cùng nhau coi tâm đầu ý hiệp lắm. Trần Mừng thì kính Thủ
Nghĩa, còn Thủ Nghĩa thì yêu mến Trần Mừng…”[25;88]. Vì cả hai tôn trọng và cảm
thông cho hòan cảnh số phận mồ côi như nhau nên “tâm đầu ý hiệp”, dưới biết kính
trên, trên thì yêu mến dưới nên cư xử hòan tòan hợp ý nhau. Trong những ngữ cảnh
này, nếu tác giả sử dụng thành ngữ “Tâm đầu ý hợp” thì nó có ảnh hưởng gì đến nội
dung văn cảnh, nhưng khi dùng từ địa phương “hiệp” thay thế cho từ tòan dân “hợp”
thì tác giả đã tạo nên sắc thái địa phương giúp người đọc Nam Bộ dễ dàng thông hiểu.
Thành ngữ “Đồng tâm hiệp lực” được dùng trong tác phẩm Sống thác với tình
ông viết “…Hai con với chú đồng tâm hiệp chí xa lánh …”[37;93], là thành ngữ Hán
Việt nói lên sự cố gắng, một lòng chung sức đòan kết lại với nhau, ông Hai Cường
thấy tình cảnh khốn khổ của Thiên Hương với Lê, thì ông thương mà lo cưu mang
93
đùm bọc. Một người thì chồng chết, một người thì bị người tình phụ bạc, nên cuộc
sống khốn khổ phải vào tận Phú Quốc mà xa lánh cuộc đời vui hưởng thiên nhiên. Ông
Hai Cường vì muốn cho đời sống đỡ vất vả hơn, nên ông khuyên hai cô hãy quên
chuyện đau buồn cùng ông mà gầy dựng cuộc sống mới, lo cho hai đứa nhỏ có được
cuộc sống an nhàn của tạo hóa. Cùng một thành ngữ khi đưa vào tác phẩm Ở theo thời
lại mang ý nghĩa khác “…Vợ chồng phải chọn lựa cho đồng tâm hiệp chí cho biết
thương nhau…” [36;167]. Trong Khóc thầm lại viết “…Là kết bạn với người nam tử
đồng tâm đồng chí …”[31;45], ý nói tình nghĩa vợ chồng phải chọn lựa người cùng chí
hướng, đồng tâm mà xây dựng hạnh phúc. Thành ngữ “Ý hợp tâm đầu” hoàn toàn hiểu
nhau, thông cảm cho nhau. Khi hai người đã “Ý hợp tâm đầu” rồi thì cả hai lúc nào
cũng “Đồng tâm hiệp lực” lại với nhau nhờ đó mà gia đình vừa có hạnh phúc, xã hội
thêm vui. Ở đoạn văn vừa nêu thì đủ biết Thu Hà đau khổ biết dường nào khi phải
sống cùng người chồng không đồng quan điểm đồng suy nghĩ. Qua đó ta thấy được
điểm thành công sáng tạo rất tinh tế của Hồ Biểu Chánh.
3.2.2. Thành ngữ dung ở dạng tách đôi.
Với cách sử dụng sáng tạo các thành ngữ dân gian vào tác phẩm. Hồ Biểu
Chánh còn có khuynh hướng tách đôi thành ngữ, có dạng ông không dùng nguyên kết
cấu, mà có sự thay đổi bằng cách tách đôi thành ngữ gốc, thêm vào đó là một yếu tố
mới, để làm tăng thêm tính biểu cảm của nó, đồng thời muốn nhấn mạnh ý nghĩa cần
thể hiện.
Trong tác phẩm Tơ hồng vương vấn thành ngữ nguyên mẫu nhân dân ta có câu
“Cơm no áo ấm” nhưng khi được Hồ Biểu Chánh dùng vào tác phẩm. Thì ông đã tách
đôi chúng ra thành hai bộ phận bằng cách đẩy bộ phận từ loại danh từ về một phía,
tính từ về một phía thêm vào giữa là một ý nghĩa thuộc yếu tố phụ, nhưng góp phần
làm tăng thêm mặt ý nghĩa và tính biểu trưng cần đạt. Hồ Biểu Chánh đã lồng từ
“phải” vào thành ngữ “Cơm áo phải ấm no” được viết “…Nay nước mình đã mất chủ
quyền mà vì cơm áo phải ấm no,lại vì thảo thân vẹn tòan…”[38;196]. Đây là nét sáng
tạo độc đáo rất thành công ở ông, tuy thành ngữ được tách đôi nhưng vẫn giữ được ý
nghĩa hòan chỉnh và ý nghĩa biểu đạt.
Tác phẩm Cay đắng mùi đời cũng được thể hiện thành ngữ vừa nêu, thể hiện
đầy đủ đức tính cao đẹp của Thầy Đàng. Mặc dù Thầy Đàng phải sống trong cảnh
nghèo khó cơ cực nhưng không vì thế mà Thầy bán rẻ lương tâm mà không nuôi thằng
94
Được với con Liên. Thầy rất cương quyết để nuôi hai đứa nhỏ “…Đặng dạy nó biết
trọng nhơn nghĩa, biết khinh tiền tài…”[26;258], đồng thời Hồ Biểu Chánh cũng dùng
nghệ thuật sáng tạo là tách đôi thành ngữ ra làm hai mặt ý nghĩa để làm nổi bật tính
cân đối hàm súc của lời văn được trau chuốt hơn. Trong ngữ cảnh trên thành ngữ gốc
là “Trọng nghĩa khinh tài” khi vận dụng vào sáng tác thì Hồ Biểu Chánh đã tách thành
ngữ thành hai vế, làm cho thành ngữ nổi rõ tính cân đối. Qua đó ông còn chen từ
“nhân” và “tiền” vào thành ngữ góp phần làm sáng tỏ tính cụ thể của thành ngữ làm
cho người dọc dễ hiểu, dễ tiếp nhận nội dung của thành ngữ gốc. Cùng với điệp
từ“biết” được lặp lại hai lần nhằm nhấn mạnh nội dung thông tin cần đạt. Phải là người
rất tinh tế hiểu được trình độ về cách biến hóa thành ngữ của tác giả, thì mới có khả
năng nhận thức một cách sâu sắc dụng ý của Hồ Biểu Chánh được ông vận dụng một
cách linh họat như thế.
Cùng thành ngữ “Trọng nghĩa khinh tài” nhưng trong tác phẩm Thầy thông
ngôn cách diễn đạt thành ngữ này cũng khác “…Những người lập chi khác hơn Thầy
coi nhơn nghĩa hơn tiền tài, coi danh dự quý hơn quyền tước …”[42;513]. Trong ngữ
cảnh tác giả cũng chen từ vào thành ngữ gốc, đồng thời ông cũng bỏ bớt từ “trọng” và
“khinh” thay vào đó là cặp từ “coi…hơn…” tức là ông đã dùng thủ pháp so sánh trong
thành ngữ, để nhằm khẳng định “nhơn nghĩa” bao giờ cũng quý hơn “tiền tài” cách
diễn đạt như thế làm cho câu văn mất đi tính réo rắt trang trọng, mà nó trở nên bình dị
trơn tru hơn, giống như lời nói thường ngày mà ta thường bắt gặp giúp người đọc dễ
hiểu hơn. Từ cách diễn đạt này góp phần làm cho khả năng vận dụng thành ngữ của
Hồ Biểu Chánh trở nên uyển chuyển, tạo ra nhiều nét nghĩa, nhiều cách diễn đạt mới
hơn, góp phần làm cho kho tàng ngôn ngữ dân tộc thêm phong phú và đa dạng.
Bên cạnh những thành ngữ này Hồ Biểu Chánh còn sáng tạo ở nhiều thành ngữ
nguyên bản khác như: Trai tài gái sắc; Nghĩa nặng tình sâu; …Hồ Biểu Chánh đã
thêm một số yếu tố mới vào trong thành ngữ gốc như: Trai tài phỉ chí gái sắc phỉ tình;
Nghĩa càng nặng tình càng sâu;…xuất hiện trong tác phẩm Nợ tình tác giả viết “…Cô
Cẩm Hường xin xăm thì nói, vì số phải khiến Ngưu Lang lìa Chức Nữ kẻ bên Tây bôn
ba người bên Đông chờ đợi…” [35;53]. Hồ Biểu Chánh đã tách đôi thành ngữ và nhấn
mạnh yếu tố phụ thêm vào thành ngữ gốc để làm tăng thêm tính biểu cảm, làm cho sự
xa cách giữa Cẩm Hường và Tất Đắc giống như cảnh Ngưu Lang và Chức Nữ khó
95
lòng mà gặp nhau. Tác giả đã mượn thành ngữ điển tích “Chàng Ngưu Ả Chức” để
miêu tả cảnh này.
Cụ thể trong tác phẩm Tơ hồng vương vấn ông đưa vào văn cảnh “…Nếu không
ân thì là nghĩa …mà nghĩa càng nặng thì ân càng sâu…”[38;69]. Hồ Biểu Chánh nhấn
mạnh tình nghĩa sâu nặng bền chặt giữa Cúc Hương và Vĩnh Xuân, nghĩa tình ấy càng
sâu sắc hơn khi Hồ Biểu Chánh xen vào thành ngữ gốc “Nghĩa nặng tình sâu” cấu trúc
phụ “…Càng…thì…càng…” làm cho nghĩa trong lời văn được khẳng định mạnh mẽ.
Với tài năng vốn có và khả năng sáng tạo tinh tế cùng việc vận dụng thành ngữ vào tác
phẩm. Ta thấy rõ một điều không phải nhà văn nào cũng giống nhà văn nào, không
phải nhà văn nào cũng sử dụng thành ngữ vào tác phẩm đều đạt hiệu quả cao như Hồ
Biểu Chánh, mà phải do tài năng sáng tác của người sử dụng. Hồ Biểu Chánh là một
trong những người khá thành công ở lĩnh vực này. Ông không chỉ vận dụng thành ngữ
một cách thành thạo, hài hòa mà còn sáng tác linh hoạt làm cho số lượng thành ngữ
trong tác phẩm trở nên phong phú, đa dạng. Đây rõ ràng là sự thành công của Hồ Biểu
Chánh cũng như sự đóng góp rất lớn của ông trong kho tàng thành ngữ tiếng Việt.
3.2.3. Thành ngữ dùng trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân.
Cũng bất cứ của cải vật chất và tinh thần nào, thì con người cũng sáng tạo ra
thành ngữ mà dùng. Khi xét về nguồn gốc cấu tạo và quy luật phát triển, thì những
cách biểu đạt có sẵn này vốn là những kết hợp tự do được xã hội gọt giũa dần. Bởi vậy
tính chất rắn nguyên vẹn nói trên không phải và không thể hoàn toàn tuyệt đối trong
lời nói được, vẫn có những khoảng trống dành riêng cho sự sáng tạo cá nhân, cùng với
việc dùng nguyên vẹn các thành ngữ vốn có của nhân dân. Hồ Biểu Chánh đã có sự
sáng tạo cho riêng mình một thành ngữ mới, nhưng ý nghĩa vẫn giữ nguyên thành ngữ
gốc. Trong việc sáng tạo ông đã dùng cả những hình thức cũ để nói những cái mới,
nghĩa mới, nội dung mới, cùng quan điểm mới …Qua cách dùng thành ngữ vào trong
tác phẩm, ta thấy Hồ Biểu Chánh có một phương hướng tu dưỡng đạo đức tư tưởng
mạnh mẽ của người dân Nam Bộ nói riêng, của dân tộc Việt Nam nói chung.
Thành ngữ ở dạng sáng tạo của Hồ Biểu Chánh được dùng một cách linh hoạt,
nhịp nhàng cân đối hoàn toàn phù hợp với từng văn cảnh như:
Thành ngữ gốc Thành ngữ trong văn cảnh
Kim chi ngọc diệp → Kim diệp phỉ nguyền
Bướm lả ong lơi → Bướm ong rần rật
96
Ngoài ra Hồ Biểu Chánh còn cải biến cách phát âm thành ngữ, bằng cách bỏ
các yếu tố cũ không phù hợp để thay vào các yếu tố mới cho phù hợp với tình huống
trong ngữ cảnh, các yếu tố mới được đưa vào thành ngữ gốc một cách tự nhiên khéo
léo làm cho giá trị của thành ngữ tăng cao, lời văn thêm trau chuốt mạch lạc hơn như
các thành ngữ:
Ghẹo nguyệt trêu hoa → Ghẹo nguyệt giỡn hoa
Từ “trêu” trong thành ngữ gốc được thay bằng từ “giỡn”
Kinh hồn bạt vía → Kinh hồn khiếp vía
Từ “bạt” ” trong thành ngữ gốc được thay bằng từ “khiếp”
Sinh con đẻ cái → Sanh con đẻ cháu
Từ “sinh”,“cái” trong thành ngữ gốc được thay bằng từ “sanh”, “cháu” xuất
hiện trong tác phẩm Tân phong nữ sĩ vận dụng như sau “…Thì sanh đàn bà con gái để
hiệp với đàn ông con trai gầy dựng gia đình, sanh con đẻ cháu…”[39;44]
Khua môi múa mỏ → khua môi múa mép
Từ “mỏ” trong thành ngữ gốc được thay bằng từ “mép” được dùng trong tác
phẩm Chúa táu Kim Qui có viết “…Người mà thiên hạ thường hay khua môi múa mỏ
còn kẻ…”[25;147], trong Sống thác với tình thể hiện “…Té ra lời căn dặn là lời thành
thiệt…không phải lời phỉnh phờ ở khóe môi chót lưỡi…”[37;107]. Từ thành ngữ gốc
Hồ Biểu Chánh đã thay đổi âm tiết cũ thêm vào đó là âm tiết mới làm tăng tính địa
phương của ngôn ngữ Nam Bộ. Tác giả sử dụng cách biến âm này làm cho lời văn
được mạch lạc thu hút độc giả tạo ấn tượng khó quên. Thành ngữ cải biến sáng tạo
trong tác phẩm không những vận dụng từ ngữ dân gian, mà còn vận dụng tài tình thành
ngữ Hán Việt để làm tăng thêm tính nhuần nhuyễn hấp dẫn cho người tiếp nhận.
Thành ngữ gốc Thành ngữ được cải biến
Quốc sắc thiên hương → Sắc nước hương trời
Bỉ cực thái lai → Có cực trước rồi sau mới sướng
Văn võ tòan tài → Văn võ gồm tài
Hồn bay phách lạc → Hồn phi phách tán
Dày gió dạn sương → Dày dạn phong trần
Vật đổi sao dời → Vật hoán tinh vi…
Để cho cách nói thêm gần gũi với ngôn ngữ dân tộc nên đòi hỏi ngôn ngữ tác
phẩm của Hồ Biểu Chánh phải mang tính dân tộc, tính cụ thể.
97
Như trong tác phẩm Ngọn cỏ gió đùa có đoạn viết “…Nàng đỗ thừa tại cha mẹ
ép, chứ nàng với Hải Yến tình nặng nghĩa dầy không lẽ nào mới …”[34;184]. Tác giả
đã chuyển thành ngữ gốc “Tình sâu nghĩa nặng” thành “Tình nặng nghĩa dầy”, với
cách sáng tạo mới góp phần làm tăng thêm tính hấp dẫn làm cho người đọc dễ hiểu
hơn. Bên cạnh việc sử dụng thành ngữ ở dạng cải biến, Hồ Biểu Chánh còn lượt bớt
lấy bộ phận làm cho thành ngữ có tính hàm súc và biểu đạt cao.
Hay thành ngữ “Có đầu có đuôi” khi dùng vào “…Để tôi nói đủ đầu đuôi cho
mà nghe…”[33;100] trích trong Nặng gáng cang thường mặc dù thành ngữ đã bị lượt
mất từ “có” thay bằng từ “đủ” chỉ lấy bộ phận “Đủ đầu đuôi” nhưng nghĩa thành ngữ
không thay đổi vẫn giữ được nội dung cần nói. Thành ngữ “Mâm cao cỗ đầy” đã lượt
mất từ “cao” đưa vào ngữ cảnh chỉ còn“…Bữa cơm chiều sơ sài như vậy nhưng mẹ
con gặp nhau vui mừng nên ăn ngon như mâm cỗ đầy…”[38;115] dùng trong Tơ hồng
hương vấn chỉ lấy bộ phận của thành ngữ “Mâm cỗ đầy” dù bị lượt mất đi những từ
không thích hợp, để diễn tả bữa cơm đạm bạt của mẹ con Vĩnh Xuân, chứng kiến cảnh
vui mừng đoàn viên mà bữa cơm nghèo thành bữa cơm cao lương mỹ vị. Bằng cách
vận dụng thành ngữ ngắn gọn đó không kém phần trau chuốt, nhưng Hồ Biểu Chánh
có thể gắn liền thành một ý hợp lẽ. Tuy có lượt bỏ mà vẫn đầy đủ ý tứ của câu văn làm
tăng tính hàm súc cô đọng hơn.
Thành ngữ “Dày gió dạn sương” được tác giả thay đổi vị trí từ ngữ và cải biến
thành “Dày dạn phong trần” chỉ sự từng trải, chịu đựng nhiều thử thách đến mức quen
với khó khăn vất vả. Ở ngữ cảnh “…Ông Hai Cường thuộc hạn bình dân nhờ ông đã
dày dạn phong trần nên ông lịch lãm nhơn tình thế thái…”[39;122] trích Sống thác với
tình thành ngữ nói về sự chịu đựng khó khăn thử thách của ông Hai Cường vốn là
người nông dân chất phác hiền lành. Chính cái nghèo đã rèn luyện ông trở thành người
có sức chịu đựng dẻo dai. Ông Hai Cường không ngại hoàn cảnh vất vả, cực khổ để
bảo bọc đứa cháu gái tên Lê, khi bị thất thân với Khải Quang và bị cha mẹ đánh đập
đuổi đi, ông không ngại gian lao đưa Lê ra đảo Phú Quốc trồng trọt làm ăn, do bản tính
quen làm lụn cả đời Ông Hai Cường luôn gắn liền với mảnh vườn thửa ruộng nên việc
mưu sinh bằng nghề trồng trọt để nuôi mẹ con Lê là lẽ tất nhiên. Là người từng trải
chuyện đời từng chịu đựng nhiều thử thách, ông Hai Cường đã “Dày dạn gió sương”
dạn dày kinh nghiệm sống và chiến đấu, phải chăn cái giá lạnh của sương gió, cái nóng
của nắng đã trở thành quen thuộc với người nông dân. Cho nên họ rất cứng cỏi sẵn
98
sàng đương đầu với mọi thử thách nghiệt ngã của thiên nhiên và con người. Từ thành
ngữ trên chúng ta hiểu được tính chịu đựng mạnh mẽ của ông Hai Cường rất bền bỉ
được Hồ Biểu Chánh đưa vào ngữ cảnh là rất thích hợp. Đồng thời giúp người đọc có
thể hình dung được tất cả những gian truân của người nông dân đã phải đương đầu,
trải nghiệm theo thời gian vì cuộc sống.
Cùng với cách biến âm này Hồ Biểu Chánh còn thể hiện rất nhiều thành ngữ
khác ở trong tác phẩm như:
Thành ngữ nguyên mẫu Thành ngữ trong văn cảnh
Chân ướt chân ráo → Chưn ướt chưn ráo
Tiến thóai lưỡng nan → Tấn thóai lưỡng nan
Hữu danh vô thiệt → Hữu danh vô thực…
Tác phẩm Tơ hồng vương vấn được biến âm cụ thể qua ngữ cảnh “…Thầy mới
tới còn chưn ướt chưn ráo không quen với ai…”[38;215], hay “… Người có danh
thường hay thận trọng…không để người ta chê hữu danh vô thiệt…” [38;232], chữ
“chơn”, “thực” biến âm thành ngữ gốc thành “chân”, “thiệt” thể hiện đầy đủ con
người nhân hậu của Vĩnh Xuân. Với cách sáng tạo đó bộc lộ được khả năng biểu đạt
và diễn xuất của nhân vật rất khéo léo. Bởi Hồ Biểu Chánh là người Nam Bộ nên trong
sáng tác cũng như trong việc dùng thành ngữ dân tộc ông có một tư tưởng giữ vững
lập trường ngôn ngữ của mình. Cho dù thành ngữ có sự biến âm đôi chút nhưng rất
phù hợp với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân Nam Bộ. Ngòai việc biến âm,
lượt bớt, chen thêm yếu tố cho thành ngữ gốc thì Hồ Biểu Chánh còn có thủ pháp nghệ
thuật sáng tạo mới là hoán đổi vị trí trong câu thành ngữ, mà số lượng từ nội dung ý
nghĩa biểu đạt vẫn không thay đổi, tiêu biểu rải rác ở một số tác phẩm như:
Thành ngữ nguyên mẫu Thành ngữ trong văn bản
Môn đương đối hộ → Đương môn hộ đối
Ghẹo nguyệt trêu hoa → Trêu hoa ghẹo nguyệt
Mặt ủ mày chau → Chau mày ủ mặt
Lòng son dạ sắt → Lòng dạ sắc son
Trôi sông lạc chợ → Lạc chợ trôi sông…
Trong tác phẩm Đóa hoa rừng tác giả viết “…Mà chừng nó thấy chú trai đó …
mẹ con bà Ba trọng đồ lạc chợ trôi sông …”[28;158]. Thành ngữ “Trôi sông lạc chợ”
99
được đảo lại “Lạc chợ trôi sông” ý nói người tha phương cầu thực lưu lạc xứ lạ quê
người, tác giả dùng làm cho lời văn trở nên bóng bẩy trơn tru phóng khoáng hơn.
Thành ngữ “Mặt ủ mày chau” góp phần ý nghĩa trong tác phẩm Khóc thầm khi
viết “…Vĩnh Thái thấy vợ ngăn trở việc của mình làm thì chau mày trợn mắt mà nói
rằng…”[31;98]. Trong Con nhà nghèo thì “…Cậu thấy Thị Tố thì chưng hửng rồi cậu
chau mày trợn mắt hỏi …”[23;46], và “…Nhớ tới việc của em …anh ta chau mày xịu
mặt quày quả bỏ đi về …”[23;22], và trong Cười gượng viết “…Cô Hảo chau mày
xanh mặt đứng trân trân không nói được...”[24;36]. Tất cả những thành ngữ đều miêu
tả vẻ mặt buồn rầu đau khổ của các nhân vật, đặc biệt là nỗi buồn của cô Hảo khi hay
người tình của mình là Tô Hồng Xương đi cưới vợ, ngược lại thái độ của Vĩnh Thái là
khinh khi vợ không theo ý cậu, lại còn khiển trách chê bai. Cậu Hai Nghĩa thì tác giả
dùng thành ngữ cố ý chỉ trích hành vi khinh người, thái độ thiếu tôn trọng người với
người coi dân nghèo như rơm rác, cử chỉ “Chau mày trợn mắt” của cậu đủ để nói lên
bản chất đê tiện của kẻ ham tiền háo sắc thiếu trách nhiệm không ý thức được việc
làm. Ngược lại thành ngữ “Chau mày xịu mặt” của Cai Tuần Bưởi là một cử chỉ đau
đớn khi nghĩ tới nỗi nhục gia đình, nỗi nhục tinh thần của em gái. Đó là cách sáng tạo
trong cách vận dụng thành ngữ của tác giả, tuy có phần thay đổi cấu trúc nhưng góp
phần tạo thêm tính trang trọng, cổ kính của thành ngữ được nâng cao hơn.
Với cách sáng tạo này giúp cho các tác phẩm của Hồ Biểu Chánh trở nên quen
thuộc với nhân dân Nam Bộ. và đây cũng là nét đặc trưng để người nghiên cứu có thể
phân biệt được phong cách riêng của tác giả so với những nhà văn khác. Song ở Hồ
Biểu Chánh ta thấy được sự thành công của ông là dùng thành ngữ nguyên mẫu của
nhân dân, cộng thêm tính sánh tạo độc đáo của riêng mình, góp phần tạo nên nét nghĩa
mới khiến cho người đọc càng thích thú. Khi đọc vào ta có cảm giác gần gũi dễ hiểu
dễ thuộc.
100
PHẦN KẾT LUẬN
101
Có thể nói Hồ Biểu Chánh là một nhà văn độc tài trong lĩnh vực sáng tác cũng
như trong phong cách rất Nam Bộ, ông đã thể hiện được tài năng vốn có của mình ở
lĩnh vực văn học. Hầu như các tác phẩm của ông đều được đưa vào làng sân khấu nghệ
thuật, đặc biệt là giàn sân khấu cải lương của Nam Bộ, và còn đưa vào phim ảnh. Điều
đáng quan tâm hơn nữa là nội dung tác phẩm phần nhiều còn khẳng định những vấn đề
về đạo đức, nhân cách của người Việt Nam nói chung và người Nam Bộ nói riêng. Chỉ
cần một vấn đề của thành ngữ, dù câu không quá dài cũng không gọi là ngắn nhưng
cũng đủ nêu lên một bài học về đạo đức và thái độ làm người. Vì ông cho rằng thành
ngữ là sản phẩm tinh túy được kết hợp từ lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân. Hồ
Biểu Chánh đã lồng thành ngữ vào trang viết dùng làm phương tiện đắc lực trong việc
diễn đạt và thể nghiệm linh hoạt có hiệu quả trong sáng tác.
Khi đến với đề tài nghiên cứu thì người viết gặp không ít khó khăn và trở ngại,
dù đã trải qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cách sử dụng thành ngữ dân tộc vào
trong tác phẩm của Hồ Biểu Chánh. Thì chúng ta càng cảm mến và phục tài sáng tạo
của ông. Và đều đáng nhớ nữa là mỗi tác phẩm của ông điều viết về những con người
luôn gắn bó với các miền sông rạch ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bằng ngòi bút
sáng tạo thủ pháp vốn có ông đã cho ra đời những trang viết rất thật, rất chân tình làm
cảm động lòng người, đọc tác phẩm ta thấy xúc động thay những trang viết hay chính
những trang lòng của tác giả .
Nhìn chung ngoài những thành ngữ nguyên mẫu, Hồ Biểu Chánh còn lấy cả ý
lẫn lời hoặc mượn hình ảnh biểu tượng cấu tạo lại, để đưa vào văn cảnh cho phù hợp
với nội dung tác phẩm. Ông đã chắt lọc những gì tinh vi, để sáng tạo lại lời ăn tiếng
nói hằng ngày mang tính cửa miệng của quần chúng, và tạo màu sắc nghệ thuật của nó
thật lung linh. Dù biết rằng cách vận dụng thành ngữ của ông không đặc sắc hơn
những nhà thơ, nhà văn như: Nguyễn Du, Hồ Chí Minh, Sơn Nam, Ngô Tất Tố,
Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Minh Châu, …nhưng không kém phần thành công với
lời văn nhẹ nhàng, giản dị cũng tạo được một phong cách riêng đậm chất Nam Bộ.
Tuy nhiên trong cách sáng tạo của Hồ Biểu Chánh ta thấy ông rất thận trọng
trong việc chọn lựa từ ngữ, chính ông đã tạo cho ngôn ngữ trong văn xuôi, có những
đặc điểm mới. Với câu văn như lời nói có trong sinh hoạt, ngôn ngữ nôm na bình dị
đưa vào văn xuôi tạo phong cách tả thực. Song những cố gắng của ông cũng chỉ mới
dừng lại ở đấy, câu văn thiếu quá trình tu sức thẩm mỹ, nên nhân vật được xây dựng
102
theo một kiểu, nhiều hành động mà ít biểu hiện tâm lý. Thế nhưng khi đọc tác phẩm
của Hồ Biểu Chánh người đọc phải xuýt xoa tiếc nuối vì trong bát cơm trắng trong đôi
khi còn rơi rớt mấy hạt sạn vô tình. Đó cũng là một phần hạn chế về nghệ thuật sáng
tác của ông.
Trải qua việc nghiên cứu người viết đã học hỏi và tích lũy thêm vốn hiểu biết
về ngôn ngữ nói và viết, nhưng đó cũng chưa đầy đủ để ta có cách nhìn, cách nghĩ một
cách độc lập và thực hiện nghiêm túc hơn. Bởi vì trí thức vốn là sợ dây trói buộc con
người, mà càng đọc sách nhiều thì ta sẽ càng cảm thấy mình thật nhỏ bé. Cho nên
chúng ta cần phải tiếp xúc với sách nhiều hơn, vì đọc sách rất có ích và nó cũng là
cách tốt nhất để tra tài liệu, đó là ưu điểm truyền thống của sách. Và từ sách giúp tôi
hoàn thành đề tài, củng cố được niềm tin vững chắc về vốn ngôn ngữ. Đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho người viết sử dụng ngôn ngữ được chính xác và phù hợp hơn.
103
PHỤ LỤC
BẢNG THỐNG KÊ THÀNH NGỮ TRONG TÁC PHẨM HỒ BIỂU
CHÁNH
S
T
T
Phân loại Thành ngữ gốc Thành ngữ trong văn cảnh Tác phẩm Số
Trang
1. Thiên
nhiên
Mưa thuận gió hòa
Dầm mưa dang
nắng
Dầm mưa trải
nắng
Sóng dồi gió dập
Trải nắng dầm
mưa
Dầm mưa dãi nắng
Thanh phong minh
nguyệt
Trăng trong gió
mát
- …Vái trời mưa thuận gió
may như vậy hoài…
- … Ruộng cũng cứ cấy lúa,
tá điền cũng dầm mưa dang
nắng…
- … Rồi nói với Thủ Nghĩa
… dầm mưa trải nắng…
- …Mà lội ngoài biển…sóng
dồi gió dập trồi lên…
- … Bộ tịch tèm lem của
đám trẻ… lội rạch trải nắng
dầm mưa…
- … Ảnh dầm mưa dãi nắng
cực khổ …
- … Tại anh thích thanh
phong minh nguyệt gặp cảnh
như vậy anh sanh cảm trong
lòng …
- … Gặp giữa trăng trong
gió mát vợ chồng nhắc ghế
dựa mấy bụi bông rồi mặt
nhìn nhau vịnh phú ngâm
thi…
Con nhà
nghèo
Chúa tàu
Kim Qui
Tơ hồng
vương vấn
Đóa hoa tàn
Đoạn tình
Ngọn cỏ gió
đùa
9
197
64
104
11
44
87
172
2. Ngoại
hình
Da trắng môi son
- … Thiếu phụ …áo lụa
quần hàng, da trắng môi
son…
Sống thác
với tình
18
104
Xanh như tàu lá
Da trắng môi son
Má phấn môi son
Da mặt đen nám
Trắng như tuyết
Môi đỏ như son
Xanh như tàu lá
Mặt như trăng rằm
Miệng như hoa nở
Tươi như hoa
-…Ăn ngủ không được ốm
như tàu lá- Thu Thủy
- …Ngó Thu Vân…còn con
mặt mày sáng rỡ da trắng
môi son …
- …Cô Năm Đào …như hoa
nở như trăng tròn da trắng
môi son…
- … Đầu trọc lóc mình ốm
teo…
- …Có một cô gái…má
phấn môi son…
- … Phạm Kỉnh Chi lao thân
lao lực…
- …Thu Hà…da mặt cô
trắng ngần…
- …Môi đỏ như thoa son, da
trắng như giồi phấn…Cô
Túy Nga…
- … Ăn không được…ốm
teo như tàu lá - Cô Tư Thục
- …Cô Đào vì từ lúc ngây
thơ …ít nói ít cười mà hễ có
dịp vui làm cho cô phải
cười, thì mặt như trăng rằm,
miệng như hoa nở…
-…Cô Tân Phong đứng dậy
bước ra mặt sáng như trăng
rằm, miệng cười như hoa nở,
cô đưa tay mà bắt tay chào
Vĩnh Xuân và nói …
Chút phận
linh đinh
Vì nghĩa vì
tình
Chúa tàu
Kim Qui
Khóc thầm
Đóa hoa tàn
Con nhà
Nghèo
Lời thề
trước miểu
Tân phong
nữ sĩ
193
96
34
41
100
157
7
10
329
5
148
3. Tâm lý Ruột đau như cắt -…Thủ nghĩa ra khỏi xóm Chúa tàu 59
105
tính cách
Hồn phi phách tán
Tâm đầu ý hiệp
Mặt ủ may chau
Ủ mặt chau mày
Héo gan héo ruột
Đứt gan đứt ruột
Chau mày ủ mặt
Ủ mặt chau mày
Thầm thương trộm
nhớ
Mặt ủ mày chau
Nát gan đứt ruột
Tâm đầu ý hiệp
… ruột đau như cắt...
- … Trần Mừng…hồn phi
phách tán…
-…Án sát…hồn phi phách
tán …
- … Hai người trò chuyện
coi tâm đầu ý hiệp…
-…Treo trước mắt nên chau
mày ủ mặt…
- … Hải Đường nhớ cái
nhà…ủ mặt mày chau…
- …Lê Văn Đó…chau mày
ủ mặt…
- …Lê Văn Đó thấy tình
cảnh thì teo gan héo ruột ...
- …Thanh Tòng…nát gan
đứt ruột ...
- …Lê Bích đương vui …
chau mày ủ mặt…
- …Vĩnh Xuân ủ mặt mày
chau …
- …Thân mến nhau hai
tháng … thầm thương trộm
nhớ…
- …Chàng gát tay qua trán
… chau mày ủ mặt…
- …Thằng Qùi…chau mày
xịu mặt ...
- …Trọng Quí thấy cái buồn
nên đứt ruột ...
- …Vợ chồng với nhau nên
tầm đầu ý hiệp…
Kim Qui
Đóa hoa tàn
Ngọn cỏ gió
đùa
Nặng gánh
cang thường
Tơ hồng
vương vấn
Vì nghĩa vì
tình
Chút phận
linh đinh
85
194
88
142
36
39
46
123
174
160
169
36
70
95
10
106
Cứng đầu cứng cổ
Ô danh bại giá
Ô danh bại giá
Nước đỗ lá môn
- … Má con dại bảo…nếu
con cứng đầu cứng cổ…
- … Vì sợ con ô danh xủ
tiết…
-…Dầu ai ô danh thất tiết
mặt ai…
- … Người vướng bệnh
tình…như nước đỗ lá môn…
Con nhà
nghèo
Sống thác
với tình
8
189
36
166
4. Hành
động
họat
động
Ăn no ngủ kỹ
Chí tang bồng
No cơm ấm áo
Đói cơm khát
nước
Bũa đói bữa no
Sa chân lỡ bước
Mưa gánh bán
bưng
Ăn đói mặc rách
Đổ mồ hôi sôi con
mắt
-…Để cho họ ở nhà ăn ngon
ngủ ấm cũng gọi là…
-…Thủ Nghĩa tay nắm kì lái
chí tang bồng…
-…Làm ơn cho em no cơm
ấm áo em chẳng…
-…Em đeo tấm ván…mà lại
đói cơm khát nước…
-…Con mình bây giờ…chắc
là bữa đói bữa no…
- … Mình muốn đi…bữa đói
bữa no vậy thì học làm chi
- ... Mai mốt…sa chân sẩy
bước…
- …Anh phải học…khỏi
mua gánh bán bưng cực khổ
- …Từ ngày chồng thím
khuất…mua gánh bán bưng
mỗi ngày…
- …Bởi vậy ăn đói mặc rách
chịu cực khổ trong sáu
năm…
- …Thầy làm đổ mồ hôi xót
con mắt mà gây dựng…
Con nhà
nghèo
Chúa tàu
Kim Qui
Vì nghĩa vì
tình
Tơ hồng
vương vấn
Đóa hoa tàn
Khóc thầm
36
60
162
106
36
175
266
60
70
70
68
107
Bầm gan tím ruột
Nằm gai niêm mật
Trêu hoa ghẹo
nguyệt
Ghẹo nguyệt trêu
hoa
- …Cái đó ác lắm người ta
làm đổ mồ hôi xót con mắt...
- …Cô nghe chồng nói…thì
cô bẩy gan ứa mật,…
- …Đạo làm trai…trải mật
phơi gan…
-…Con nhà quan lại học
đòi…trêu hoa ghẹo nguyệt
-…Chồng thi đậu…ghẹo
nguyệt giỡn hoa…
Nặng gánh
cang thường
Ngọn cỏ gió
đùa
147
96
182
103
175
5. Nguyên
mẫu
Một câu nhịn chín
câu lành
Chịu đấm ăn xôi
Thân phận bọt bèo
Vong ân bội nghĩa
Gió dập sóng dồi
Chí tang bồng
Ăn no ngủ kỹ
Đứt ruột đứt gan
Loan phụng hòa
minh
Một câu nhịn chín
câu lành
-…Một câu nhịn chín câu
lành, phận mình nghèo…
-…Ấy là anh ta nghĩ mình
ráng chịu đấm ăn xôi chứ…
- … Bẩm bà xin bà thương
dùm thân phận bọt bèo…
-…Nên tôi chắc không khi
nào nó vong ân bội nghĩa…
-…Bạn tàu và mấy người …
sóng dồi gió dập trồi lên…
-…Thủ Nghĩa tay nắm chèo
chơn kìm lái chí tang bồng...
-…Xin Chúa tàu cứ việc ăn
no ngủ kỹ đừng lo sợ chi…
-…Tấn Thân thất vậy lại còn
đứt ruột đứt gan hơn nữa…
-…Vợ chồng…gọi là loan
phụng hòa minh…
-…Tưởng là sắc cần hòa
hiệp loan phụng hòa minh…
- … Một câu nhịn chin câu
lành…
Con nhà
nghèo
Chúa tàu
Kim Qui
Khóc thầm
Ở theo thời
84
81
72
186
104
58
79
171
58
144
146
108
Phú quý vinh hoa
Vong ân bội nghĩa
Một câu nhịn chín
câu lành
Tài cao đức trọng
Chẳng chịu đội
trời chung
Bất cộng đái thiên
Áng binh bất động
Nước đỗ lá môn
No cơm ấm áo
Ông Tơ Bà
Nguyệt
Ông Tơ Bà
Nguyệt
Ông Tơ Bà
Nguyệt
Ông Tơ Bà
Nguyệt
- …Thầy ở lại ăn cơm…lại
được phú quý vinh hoa…
-…Chúng tôi xin độc giả
đọc số báo sau … gở mặt nạ
kẻ vong ân bội nghĩa cho
công chúng…
- … Phải mẹ …nhưng mà
một câu nhịn chin câu lành
- …Nay lệnh bệ hạ sai
Nguyên Nhung …tài cao
đức trọng …
-…Lệ Bích nói tiếp…chẳng
chịu đội trời chung đã…
- … À thôi chữ phụ thì bất
cộng đái thiên ta không
thể…
-…Nay ta thấy giặc áng binh
bất động nên trong bụng …
-…Ôi trai gái thề thốt với
nhau như nước đỗ lá môn ăn
chịu vào đâu mà tin…
- …Tại ý cậu tôi …phải lo
cho no cơm ấm áo…
- …Chỉ có Ông Tơ Bà
Nguyệt nới biết…
- … Tục truyền về chuyện
Ông Tơ Bà Nguyệt …
- … Nhưng thuở nay có ai
thấy được Ông Tơ Bà
Nguyệt hồi nào…
- … Hôm trước qua nói …
biết duyên nợ thì phải vái
Nặng gánh
cang thường
Cười gượng
Tơ hồng
vương vấn
241
254
24
76
77
87
190
22
23
38
41
41
41
109
Bữa đói bữa no
Thầm yêu trộm
nhớ
Mua gánh bán
bưng
Lên voi xuống
ngựa
Vật đổi sao dời
Chướng tai gai
mắt
Nhập gia tùy tục
Danh bất hư
truyền
Lên xe xuống
ngựa
An cư lạc nghiệp
Tam tòng tứ đức
Nhân tình thế thái
Ông Tơ Bà Nguyệt.
-…Mình nuốn đi học…bỏ
mẹ ở nhà áo quần rách rưới
bữa đói bữa no vậy thì…
- …Thân mến nhau trót hai
tháng…rồi thầm yêu trộm
nhớ…
-…Anh phải học…khỏi mua
gánh bán bưng cực khổ …
-…Số người ham tiền …
được lên voi xuống ngựa ăn
mặc…
-…Cháu phải nhờ…mặc dầu
vật đổi sau dời cháu là
người Việt…
- …Bấy giờ…làm nhiều
việc cháu thường gai mắt hết
sức…
- …Tôi khuyên nhập gia tùy
tục ta làm sao…
- …Phải làm sao… công
nhận danh bất hư truyền
- …Cưới vợ thiệt giàu …
đặng lên xe xuống ngựa ăn ở
cao sang…
- …Cháu có học tứ thơ, cháu
biết …xa gần đều lạc nghiệp
an cư mà mình ở…
-…Nó sẽ cưới vợ …biết tam
tòng tứ đức…
- …Tôi luận nhân tình thế
thái …
Tân phong
nữ sĩ
60
123
127
131
143
159
164
108
185
141
24
77
110
Thanh phong minh
nguyệt
Thầm yêu trộm
nhớ
Bóng chim tăm cá
Sướng như tiên
Kết tóc se tơ
Nam thanh nữ tú
Trên trời dưới đất
Tu mi nam tử
Đầu dây mối nhợ
No cơm ấm áo
Than thân trách
phận
Cải ác tùng thiện
Ơn sâu nghĩa nặng
- …Tại anh thích thanh
phong minh nguyệt…
- …Song cô vẫn coi thầy
thuốc Cộn … cốt thầm yêu
trộm nhớ cô…
-…Nghĩ điều rừng thẳm vực
sâu suối…bóng chim tăm cá
biết đâu mà tìm …
-…Nếu điểu thì làm đám
cưới …ăn sướng như tiên …
-…Vì ông thờ chủ nghĩa …
cố gắng kết tóc xe tơ…
-…Vì ông thờ chủ nghĩa…
cho nam thanh nữ tú …
- … Nói trên trời dưới đất
mênh mông làm cho tôi ...
- ...Có lẽ chúng ta phận tu
mi nam tử…
-…Chủ điền…mà đầu dây
mối nhợ cũng tại…
- … Ở đợ ít năm cho biết
nghề làm ruộng … cũng no
cơm ấm áo được vậy…
- ... Từ ngày anh ta…mới
biết than thân trách phận…
- ... Những người ái mộ
đạo…cải ác tùng thiện …
- ... Cậu đã cứu ông cháu tôi
ơn sâu nghĩa nặng chớ còn...
Đọan tình
Thiệt giả giả
thiệt
Đóa hoa
rừng
Nợ tình
Lời thề
trước miễu
Ngọn cỏ gió
đùa
78
100
125
13
27
27
51
70
29
7
34
78
484
6. Mượn ý
cải biên
Mặt ủ mày chau
Ô danh bại giá
-…Anh ta chau mày xịu mặt
quày quả …
- …Dầu ai ô danh thất tiết…
Con nhà
nghèo
26
36
111
Kinh hồn bạt vía
Dầm mưa trải
nắng
Ngày qua tháng lại
Táng gia bại sản
Hồn phi phách lạc
Tâm đầu ý hợp
Áo rách khố ôm
Gió dập sóng dồi
Môn đăng hộ đối
Đồng tâm hiệp lực
Ô dang bại giá
Môn đăng hộ đối
Môn đăng hộ đối
- ... Tôi nhớ trong nhà kinh
hồn khiếp vía ...
-…Ruộng cứ cấy…cùng
dầm mưa dang nắng ...
- ... Ngày qua đêm lại lần
lượt…
- … Em rễ vì thế mặt cho
mình táng gia bại sản thân
bình bồng không biết…
- …Vì lòng tri kỷ với mình
mà tán gia bại sản ơn ấy
- …Trần Mừng nghe nói …
hồn phi phách tán…
- …Đêm ấy hai người…coi
tâm đầu ý hợp lắm…
- …Chẳng thà mẹ cha còn
dầu mình áo rách tay trơn
- …Cách chẳng bao lâu sóng
dồi gió dập trồi lên…
- …Ham gả chổ đương môn
đối hộ làm chi…
-… Hai con với chú đồng
tâm hiệp chí xa lánh…
- …Dụ dổ con gái nhà nghèo
… có ô danh xủ tiết
- …Hai ông bà nhứt định
muốn tìm chỗ giàu sang …
đặng đương môn môn đối
hộ…
- …Ấy là cuộc vợ chồng
đương môn đối hộ của ông
Chúa tàu
Kim Qui
Đóa hoa tàn
Sống thác
với tình
70
197
22
52
53
74
77
82
91
52
93
94
125
126
112
An bần lạc đạo
Đồng tâm hiệp lực
Táng gia bại sản
Vinh hoa phú quý
Văn võ toàn tài
Mặt ủ mày chau
Có đầu có đuôi
Kết duyên châu
trần
Mặt ủ mày chau
Khải Quang…
- … Mấy ông mấy bả ở theo
xưa mới thấy vợ chồng yêu
nhau ….không phải nhờ
đương môn đối hộ…
- …Tại bà mẹ lựa chỗ
đương môn đối hộ mà làm
sui…
- … Thuở nay cứ ham chen
lấn mà giành giựt vui sướng,
chưa hề nghĩ tới sự an bần
lạc đạo bao giờ…
- … Vợ chồng… cho đồng
tâm hiệp ý cho…
-…Tại cái mạng tôi phải
táng gia bại sản…
-…Thầy ở lại …lại được
phú quý vinh hoa…
- … Nàng Lệ Bích là một
gái dung nhan tuyệt thế…
thêm văn vỏ gồm tài…
- …Bà thấy ông đương ngồi
chồng tay…
- …Chớ không ủ mặt chau
mày tối ngày…
-…Để nói đủ đầu đuôi cho
mà nghe…
-…Thu Thủy… mà phối
hiệp châu trần…
-…Chừng nghe hỏi…chau
mày ủ mặt rồi đổ quạu…
-…Chúa tàu nhớ lại…loan
Ở theo thời
Nặng gánh
cang thường
Chúa tàu
Kim Qui
127
131
10
167
214
241
7
14
164
100
121
123
124
113
Loan phụng hòa
minh
Kết tóc xe tơ
Khua môi múa
mép
Kết tóc xe tơ
Hồn bay phách lạc
Đền ơn trả nghĩa
Tranh danh đoạt
lợi
Đồng tâm hiệp lực
Đổ mồ hôi sôi con
mắt
An cư lạc nghiệp
Phàm phu tục tử
Bỉ cực thái lai
Kết tóc xe tơ
Lang thang như
thành hoàng làng
khó
Mâm cao cổ đầy
phụng hòa minh…
-…Chúa tàu…mà xin kết tóc
trăm năm…
-…Người mà thiên hạ…hay
khua môi múa mỏ còn kẻ…
-…Bởi vậy…mới quyết kết
tóc trăm năm…
-…Quan án…thì hồn phi
phách tán sợ run…
- …Thủ Nghĩa đền ơn trả
oán xong hết…
-…Người có học thức ai
cũng lo tranh danh trục lợi…
-…Người nam tử đồng tâm
đồng chí…
-…Té ra mình làm đổ mồ
hôi xót con mắt mà cái lợi…
- …Người ta đổ mồ hôi xót
con mắt mới khai phá…
- …Lo xây dựng…lạc
nghiệp an cư…
-…Ái tình của bọn tục tử
phàm phu hết thảy…
-…Có cực trước thì sau mới
sướng có buồn thì…
- …Vĩnh Xuân…kết tóc
trăm năm với Lý Cúc Hương
-…Mà bận cho khỏi lang
thang rách rưới…
- …Vui mừng nên ăn ngon
Khóc thầm
Tơ hồng
vương vấn
125
128
158
170
195
20
41
71
131
6
45
46
50
58
85
114
Chân ướt chân ráo
Hữu danh vô thực
Sinh con đẻ cái
Sanh con đẻ cháu
Bướm lả ong lơi
Tham sống sợ chết
như mâm cổ đầy …
- …Thầy mới tới chân ướt
chân ráo…
-…Chê mình hữu danh vô
thực…
-…Gia đình sanh con đẻ
cháu…
-… Nay mai đây mẹ con tôi
sẽ đi để cho cậu ở đay thông
thả mà cưới vợ giàu rồi sanh
con đẻ cháu cho nhiều mà
nối dòng…
- …Trót mười năm nay
bướm ong rần rật trăng gió ê
hề…
- …Thẩy thuộc về hạng
trung lưu tính thấp thỏi ham
sống sợ chết chẳng bao giờ
dám…
Tân phong
nữ sĩ
Cười gượng
Lời thề
trước miễu
155
168
12
82
97
7. Tách đôi Cơm no áo ấm
Cá chậu chim lồng
Trọng nghĩa khinh
tài
Nghĩa nặng tình
sâu
Trai tài gái sắc
- …Mất chủ quyền…vì cơm
áo phải ấm no…
- …Vĩnh Xuân buồn rầu …
chim bị nhốt trong lòng cá bị
sa vào rọ…
-…Tánh nết khác nhau …
trọng nhân nghĩa khinh tiền
tài…
- Nêu không ân thì nghĩa …
nghĩa càng nặng thì tình
càng sâu…
- …Trai tài phỉ chí gái sắc
phỉ tình…cô Cẩm Hường…
Tơ hồng
vương vấn
Nợ tình
196
81
63
69
53
115
Chức Nữ Ngưu
Lang
Chim có cánh cá
có vây
Ăn nên đợi nói
nên lời
Ngồi trên lưng cọp
Chim lồng cá chậu
Nước đỗ lá môn
-…Vì khiến Ngưu Lang lìa
xa Chức Nữ…
- …Thì chẳng khác nào như
cá có vi như chim đủ cánh…
- …Vợ thì ăn một đọi nói
một lời…
-… Nghĩ mình đã leo lỡ lên
lưng cọp không dễ gì…
- …Hai nàng cũng như chim
ở trong lồng, cá ở trong
chậu…
- Hòa thượng ra…như nước
đỗ trên lá môn…
Chúa tàu
Kim Qui
Khóc thầm
Nặng gánh
cang thường
Ngọn cỏ gió
đùa
53
58
58
191
106
69
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu sách ngôn ngữ và tạp chí:
1. Đỗ Hữu Châu - Các bình diện của từ và từ tiếng Việt. Nxb. KHXH - Hà Nội.
1986.
2. Đỗ Hữu Châu - Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt .Nxb. GD. 1996.
3. Nguyễn Thiện Giáp - Từ và nhận diện từ tiếng Việt. Nxb. GD. 1996.
4. Nguyễn Hữu Huỳnh - Tiếng Việt hiện đại. Trung tâm biên sọan từ điển bách
khoa Việt Nam. 1994.
5. Hoàng Văn Hành - Kể chuyển thành ngữ, tục ngữ. Nxb. KHXH. 1994.
6. Hồ Lê – Vấn đề cấu tạo từ tiếng Việt hiện đại. Nxb. Đại học và THCN - Hà Nội.
1978.
7. Trần Thị Ngọc Lang – Ngôn ngữ Hồ Biểu Chánh, những phương diện cần
nghiên cứu. Tạp chí số 1/1996. Viện ngôn ngữ học ủy ban khoa học xã hội Việt
Nam.
8. Nguyễn Văn Mệnh - Ranh giới giữa tục ngữ và thành ngữ. Tạp chí ngôn ngữ số
3/1972.
9. Đái Xuân Ninh - Hoạt động của từ tiếng Việt. Nxb. KHXH - Hà Nội. 1978.
10. Nguyễn Văn Nở - Phong cách học tiếng Việt. Cần Thơ – 2004
11. Huỳnh Thị Lan Phương – Văn học Việt Nam hiện đại. Cần Thơ - 2000
12. Cù Đình Tú - Phong cách học tiếng Việt và đặc điểm tu từ tiếng Việt. Nxb. GD.
1983.
13. Nguyễn Văn Tu - Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại. Nxb. Đại học và THCN -
Hà Nội. 1976.
14. Nguyễn Thị Thu Thủy – Bài giảng môn từ vựng học tiếng Việt. Cần Thơ –
2001.
* Tác phẩm văn học:
15. Hoài Anh – Chân dung văn học. Nxb. Hội nhà văn. 2001.
16. Dương Quảng Hàm - Việt Nam văn học sử yếu. Nxb. Hội nhà văn. 1996
117
17. Hoàng Nhân – Phác thảo văn học Pháp với văn học Việt Nam hiện đại. Nxb.
Mũi Cà Mau. 1998.
18. Vũ Ngọc Phan - Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam (tập 3) .Nxb. KHXH. Hà
Nội. 1991.
19. Hòang Ngọc Phách, Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn, Hồ Dzếnh – Phê bình
bình luận văn học. Nxb. Văn nghệ - TPHCM.
20. Thiếu Sơn – Thiếu Sơn toàn tập (tập 1). Nxb. KHXH. 1993.
21. Hồ Biểu Chánh – Ai làm được. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
22. Hồ Biểu Chánh – Chút phận linh đinh. Nxb. Phụ nữ
23. Hồ Biểu Chánh – Con nhà nghèo. Nxb. Văn nghệ - TPHCM. 1988.
24. Hồ Biểu Chánh – Cười gượng. Nxb. Phụ nữ
25. Hồ Biểu Chánh – Chúa tàu Kim Qui. Nxb. Phụ nữ.
26. Hồ Biểu Chánh – Cay đắng mùi đời. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
27. Hồ Biểu Chánh – Cha con nghĩa nặng. Nxb. Văn hóa Sài gòn
28. Hồ Biểu Chánh – Đóa hoa rừng. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
19. Hồ Biểu Chánh – Đoạn tình. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
30. Hồ Biểu Chánh – Đóa hoa tàn. Nxb. Phụ nữ.
31. Hồ Biểu Chánh – Khóc thầm. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
32. Hồ Biểu Chánh – Lời thề trước miễu. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
33. Hồ Biểu Chánh – Nặng gánh cang thường. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
34. Hồ Biểu Chánh – Ngọn cỏ gió đùa. Nxb. Văn nghệ - TPHCM. 1996.
35.Hồ Biểu Chánh – Nợ tình. . Nxb. Phụ nữ.
36. Hồ Biểu Chánh – Ở theo thời. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
37. Hồ Biểu Chánh – Sống thác với tình. Nxb. Phụ nữ.
38. Hồ Biểu Chánh – Tơ hồng vương vấn. Tác giả giữ bản quyền
39. Hồ Biểu Chánh – Tân phong nữ sĩ. . Nxb. Phụ nữ.
40. Hồ Biểu Chánh – Thiệt giả giả thiệt. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
41. Hồ Biểu Chánh – Tiền bạc bạc tiền. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
42. Hồ Biểu Chánh – Thầy thông ngôn. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
43. Hồ Biểu Chánh – Tỉnh mộng. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
44. Hồ Biểu Chánh – Vì nghĩa vì tình. Nxb. Văn hóa Sài gòn.
118
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
119
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU Số trang
6. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..1
7. Lịch sử vấn đề……………………………………………………………...2
8. Mục đích yêu cầu…………………………………………………………..6
9. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………...7
10. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH NGỮ
1.1. Khái niệm về thành ngữ……………………………………………………9
1.2. Cấu tạo của thành ngữ……………………………………………………...11
1.2.1. So Sánh…………………………………………………………………...11
1.2.2. Phép đối…………………………………………………………………..12
1.2.3. Phép điệp………………………………………………………………….13
1.3. Đặc điểm của thành ngữ…………………………………………………….15
1.3.1. Tính biểu trưng…………………………………………………………....15
1.3.2. Tính dân tộc và tính cụ thể………………………………………………..16
1.3.3. Tính biểu thái……………………………………………………………..18
1.3.4. Tính hình tượng…………………………………………………………...18
1.3.5. Tính điệp và đối…………………………………………………………...19
1.4.Phân loại thành ngữ và phân biệt thành ngữ và tục ngữ…………………….-
1.4.1. Phân loại thành ngữ……………………………………………………….-
1.4.1.1. Dựa vào cấu trúc………………………………………………………...-
1.4.1.1.1. Thành ngữ có cấu trúc là một cụm từ………………………………....-
1.4.1.1.2. Thành ngữ có cấu trúc là một cụm chủ vị…………………………….19
1.4.1.2. Dựa vào nguồn gốc……………………………………………………...20
1.4.1.2.1. Thành ngữ Thuần Việt………………………………………………..-
1.4.1.2.2. Thành ngữ Hán Việt…………………………………………………..-
1.4.1.3. Dựa vào tính biểu trưng…………………………………………………-
120
1.4.1.3.1. Thành ngữ có tính biểu trưng thấp……………………………………-
1.4.1.3.2. Thành ngữ có tính biểu trưng cao…………………………………….20
1.4.2. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ…………………………………………...21
1.4.2.1.Những nét giống nhau cơ bản giữa thành ngữ và tục ngữ………………22
1.4.2.2. Những nét khác nhau cơ bản giữa thành ngữ và tục ngữ……………….-
1.4.2.2.1.Về mặt ý nghĩa………………………………………………………...22
1.4.2.2.2. Về mặt ngữ pháp……………………………………………………...23
1.4.2.2.3. Về mặt chức năng……………………………………………………..23
1.5. Ý nghĩa của thành ngữ………………………………………………………25
CHƯƠNG 2: THÀNH NGỮ TRONG TÁC PHẨM HỒ BIỂU CHÁNH
2.1. Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Hồ Biểu Chánh………………………27
2.1.1. Cuộc đời………………………………………………………………….28
2.1.2. Sự nghiệp sáng tác……………………………………………………….29
2.2. Phân loại thành ngữ trong tác phẩm Hồ Biểu Chánh……………………....30
2.2.1. Thành ngữ có kết cấu là một cụm từ……………………………………..31
2.2.2. Thành ngữ có cấu trúc là một cụm chủ vị………………………………..33
2.2.3. Thành ngữ Thuần Việt…………………………………………………...35
2.2.4. Thành ngữ Hán Việt……………………………………………………...39
2.2.5. Thành ngữ có tính biểu trưng…………………………………………….43
2.2.6. Thành ngữ có tính dân tộc và tính cụ thể…………………………………45
2.2.7. Thành ngữ có tính biểu thái………………………………………………49
2.2.8. Thành ngữ tính hình tượng………………………………………………50
2.2.9. Thành ngữ có tính điệp và đối………………………………………...…..51
2.3. Mục đích sử dụng thành ngữ trong tác phẩm Hồ Biểu Chánh……………...56
2.3.1. Thành ngữ miêu tả thiên nhiên trong tác phẩm…………………………...57
2.3.2. Thành ngữ miêu tả nhân vật trong tác phẩm……………………………...60
2.3.2.1. Thành ngữ miêu tả ngoại hình nhân vật………………………………...61
2.3.2.2. Thành ngữ miêu tâm lí tính cách hình nhân vật………………………...65
2.3.2.3. Thành ngữ miêu tả hàng động hoạt động nhân vật……………………..69
CHƯƠNG 3: NHỮNG SÁNG TẠO CỦA HỒ BIÊU CHÁNH TRONG VIỆC SỬ
DỤNG THÀNH NGỮ Ở MỘT SỐ TÁC PHẨM
3.1. Sử dụng thành ngữ ở dạng nguyên mẫu……………………………………76
121
3.2. Sử dụng thành ngữ ở dạng sáng tạo………………………………………...82
3.2.1. Thành ngữ dùng ở dạng mượn ý………………………………………….83
3.2.2. Thành ngữ dùng ở dạng tách đôi………………………………………….85
3.2.3.Thành ngữ dùng trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân………….87
PHẦN KẾT LUẬN
PHẦN PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
122
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN DIỆN
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
123
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………............
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 52557 kilobooks.com.doc
- 52557 kilobooks.com.pdf