Giá trị thị trường của 1,121 công ty hoạt động trên thị trường
chứng khoán Lodon (LSE) tăng 34% vào năm 2009, đạt £1,731bn.
Chỉ số FTSE-100 index đạt 22% suốt năm và AIM 61%. Cổ phiếu
phát hành trên thị trường UK Main Market và AIM là £82.6bn vào
năm 2009, tăng từ mức £70.7bn của năm trước. Gần 98% của việc
gia tăng này là cổ phiếu phát hành thêm.
IPOs đã đạt được trong sáu tháng đần năm 2010 và ghi nhận 31%
của £15bn đạt được trong kỳ đó.
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thị trường cổ phiếu 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU 2010
Nhóm 2:
Nguyễn Diệu Thư
Đỗ Nguyễn Xuân Thảo
Trần Thanh Thảo
Huỳnh Lệ Nhi
Huỳnh Thị Thu Hòa
I.Giới Thiệu
Thị trường cổ phiếu thế giới có sự khôi
phục mạnh vào năm 2009 bù đắp các khoản
lỗ những năm trước. Theo báo cáo của
TheCityUK, thị trường cổ phiếu Anh được
ca ngợi bởi vai trò của thị trường London là
một trung tâm giao dịch chính các cổ phiếu
nước ngoài
I. Thị Trường Cổ Phiếu Toàn
Cầu
- Thị trường công bố
lãimạnh từ tháng
3/2009 kết quả lãi
hàng năm (27%) từ
khi MSCI World
Index thành lập vào
năm 1987. Mặc dù giá
trị vốn hóa thị trường
tăng, TTCK thế giới
chỉ đạt được cân đối
khoản lỗ từ các năm
trước.
Mặc dù IPOs tiếp
tục suy giảm trong
suốt năm thứ 2, giá trị
cổ phiếu phát hành ra
thị trường năm 2009
đạt 1.1 nghìn tỷ USD,
chủ yếu thông qua
việc phát hành thêm
(biểu đồ 5).
1. Thị trường sơ cấp
a. Thị trường vốn
nội địa:Giá trị thị
trường cổ phiếu
toàn cầu tăng lên
45% và đạt $47.8
nghìn tỷ năm 2009
(biểu đồ1,3,4),
năm trước đó
(2008) giảm 46%,.
Các công ty Mỹ chiếm 1/3 thị trường cổ phiếu
của thế giới cuối năm 2009, phản ảnh quy mô lớn
của nền kinh tế Mỹ. NYSE Euronext (US) là thị
trường cổ phiếu lớn nhất thế giới với giá trị vốn
hóa thị trường nội địa là 11.8$ nghìn tỷ hay chiếm
¼ thế giới. Tokyo và Nasdaq OMX là thị trường
lớn tiếp theo chiếm khoảng 7%. Kế đó là NYSE
Euronext (Châu Âu)và TTCK London chiếm
khoảng 6%. Liên quan đến GDP, London có vốn
hóa trên thị trường cao nhất của các quốc gia lớn
nhất với 128% năm 2009
b.Gia tăng vốn bằng việc
phát hành cổ phiếu.
• Xu hướng 2008,2009 tăng
vốn thông qua phát hành
thêm cổ phiếu
• Hơn $1 nghìn tỷ vốn mới
được gia tăng thông qua
thành viên WFE
• Khoảng £900bn là của
công ty niêm yết và phần còn
lại £132bn ở IPOs. Lần phát
hành thứ 2 sẽ tiếp tục vào năm
2010 (biểu đồ 5).
c. Các thị trường mới nổi: đã
có động lực phát hành IPO
trong những năm gần đây.
TTCK Trung Quốc là thị
trường có nguồn vốn mới lớn
nhất cho các công ty vào năm
2009 và sáu tháng đầu năm
2010. Các thị trường đứng đầu
IPO trong nửa năm đầu 2010
tuần tự TTCK Shenzhen với
£23bn gia tăng, Tiếp là TTCK
Shanghai với $9bn. Theo sau là
TTCK Spanish, Korean và
Lodon gia tăng khoảng $7bn
(biểu đồ 6).
TTCK London chỉ
đứng sau TTCK
Luxembourg về số
công ty nước ngoài
mới được niêm yết
thông qua IPO trong
năm 2009 (biểu đồ 7).
2. Thị Trường Thứ Cấp
2.1 .Gía trị giao dịch của CK các công ty thành viên WFE trong và ngoài
nước giảm 29% năm 2009 , $80.8 nghìn tỷ. NYSE Euronext (Châu Âu) giảm
56%, NYSE Euronext (US) giảm 47%, TTCK London 46%, Nasdaq OMX
21% và TTCK Tokyo 29%. Trái lại,giao dịch trên thị trường Trung quốc tăng
gấp đôi, với TTCK Shanghai tăng 95% và trên TTCK Shenzen 122%.Sáu
tháng đầu năm 2010 cho thấy hoạt động giao dịch thế giới đạt 7% so với
cùng kỳ năm trước.
Độ thanh khoản tương đối của CK theo giá trị thị trường trong năm 2009 hơn 8
lần giá trị vốn hóa thị trường và cao nhất là ở Nasdaq, nó tập trung vào các
cổ phiếu ngành công nghệ. Độ thanh khoản tương đối của CK trên TTCK
London tương đương 84% giá trị thị trường.
2.1 Vòng Xoay Chứng Khoán (T.T)
Khối lượng trung bình cổ phiếu đặt lệnh trên thị trường thế
giới đã hơn một nữa trong 5 năm đến năm 2009. Đây là một phần kết
quả phát triển giao dịch tự động và “tần suất giao dịch cao”.
Trung bình đặt lệnh trên TTCK London lên đến khoảng £7,000
năm 2009, giảm hơn £20,000 so với 4 năm đầu. Khối lượng giao dịch
giảm xuống cho có nhiều giao dịch hơn, điều đó có tác động giảm
chi phí giao dịch trong những năm gần đây do hệ quả từ việc có
nhiều sự cạnh tranh hơn.
2.2 Mức độ tập trung hóa của thị
trường
. 5% công ty lớn nhất trên TTCK London chiếm 86% giá trị vốn hóa thị trường trong nước
và 42% vòng xoay CK (bảng 1). Trong đó NYSE Euronext (US) chiếm 49%. Sự liên kết giữa
các thị trường trong những năm gần đây bao gồm việc liên kết giữa TTCK London và Borsa
Italiana, việc mua lại Nordic Exchange (OMXC) của NASDAQ từ NASDAQ OMX vào tháng
2/2008., và sự kiên kết giữa NYSE và Euronext vào năm 2007 và sau đó là việc mua lại của
AMEX vào tháng 10/2008. Các liên minh và các hoạt động hợp nhất có khả năng tiếp tục trong
những năm tới khi thị trường trở nên ngày càng hội nhập
2.3 Hệ thống giao dịch đa
phương thức (MTFs)
Qua nhiều thập niên, nhiều thị
chứng khoản đã có những bước
thay đổi đáng kể như mở rộng thị
trường cho trung gian có vốn sở
hữu nước ngoài, tăng nhanh giao
dịch điện tử. MTF là hệ thống
mang lại cho các nhà đầu tư
quan tâm đến mua và bán các
công cụ tài chính gặp gỡ nhau và
cho phép họ làm được điều đó.
Các công cụ có thể bao công cụ
như cổ phiếu, trái phiếu, phái sinh
2.4 Thị trường chứng khoán nước ngoài
Để có thể tiếp cận với nguồn vốn nước ngoài nhiều công ty tìm kiếm niêm yết trên TTCK
các quốc gia khác thêm vào TTCK trong nước của họ. Công ty có thể niêm yết trên thị
trường nước ngoài thông qua: niêm yết trực tiếp như phát hành lần đầu hay p’h’ trên TT
thứ cấp hoặc thông qua biên lai thu lưu ký chứng khoán
2.5 Sáp nhập và mua lại
(M&As)
Giá trị các giao dịch M&A đã hoàn
tất trên thế giới là $811 tỷ trong suốt nửa
năm đầu 2010, tăng 12% so với cùng kỳ
năm 2009, dẫn đầu bởi việc M&A ở các
nước các thị trường mới nổi, phí tư vấn
M&A cho các giao dịch hoàn thành là
$13 tỷ trong suốt đầu năm 2010, tăng
41% trong cùng kì năm trước
Các vụ M&A đã giảm so với các năm
trước do khó khăn từ việc gia tăng nợ
sau các vụ M&As. Trong những năm
trước suy thoái kinh tế những giao dịch
cổ phiếu tư nhân thường chiếm khoảng
một phần tư trong tổng số hoạt động
M&A
2.6 Thị Trường CK Cho Các Công Ty
Nhỏ
Cổ phiếu và chứng khoán khác là một nguồn tài chính quan trọng
cho các công ty công nghiệp và thương mại. Các công ty nhỏ xu
hướng phụ thuộc vào vay ngân hàng, mặc dù thị trường AIM và thị
trường OTC cung cấp thêm nguồn vốn cổ phần cho các công ty này.
Những thị trường này có luật lệ , quy định đơn giản hơn so với thị
trường chứng khoán lớn.
Trên LSE, các công ty nhỏ hơn được phân loại trong SmallCap
FTSE hoặc chỉ số FTSE. Ngoài ra còn có các chỉ số của tất cả các thị
trường nhỏ, có sự kết hợp của chỉ số SmallCap chỉ số FTSE. AIM trở
thành thị trường vốn nhỏ dẫn đầu thế giới với 1.293 công ty và một
kết hợp thị trường vốn của £ 57bn vào cuối năm 2009. 166 công ty
niêm yết trên thị trường Plus trụ sở tại London có vốn thị trường là
khoảng 2.3 tỷ bảng Anh vào cuối năm 2009.
.
2.7 Tỷ Suất Sinh Lợi Trên TTCK
Trên Thế Giới
Tỷ suất sinh lợi thị trường cổ phiếu thế giới trung bình 27% trong năm
2009 sau khi sụt giảm 42% trong năm 2008 (bảng 4). Hầu hết các thị trường
tăng ít nhất 20% trong năm. Trong dài hạn, cổ phiếu mang lại Tỷ suất sinh lợi
cao hơn so với các hình thức đầu tư khác như trái phiếu, bất động sản hoặc
tiền mặt. Tuy nhiên trong dài hạn, có thể thấp hơn hoặc vượt quá Tỷ suất sinh
lợi dự đoán.
2.8 So sánh sở hữu cổ phần châu
Âu
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ của cá nhân Anh ở mức 10% thấp hơn so
với ở Tây Ban Nha và Ý vào khoảng 20%, và so sánh với Đức (13%).
Tuy nhiên, quy mô lớn thị trường chứng khoán Anh so với các nước
này cho thấy sự xâm nhập của thị trường Anh rất đáng kể.
Anh nắm giữ thị phần của khu vực tài chính và công ty khoảng
45% thị phần được nắm giữ bởi khu vực tài chính Anh so với 15-25%
ở hầu hết các nước khác, phản ánh vừa về khối lượng lớn quỹ của tổ
chức ở Anh vừa các quỹ ưu đãi của họ để đầu tư vào cổ phiếu.
Công ty tư nhân và công ty phi tài chính và các tổ chức ở các
nước châu Âu khác có xu hướng nắm giữ rất nhiều danh mục đầu tư
cổ phiếu hơn 3% được nắm giữ bởi công ty phi tài chính Anh, từ Pháp
(13%) đến Đức (40%). Điều này minh họa nắm giữ cổ phiếu rất lớn
lẫn nhau giữa các công ty ở khắp nơi Châu Âu.
II.Thị Trường Chứng Khoán Anh
Thị trường chứng khoán London đóng vai trò vị thế quan trọng là một trong những trung tâm tài chính dẫn đầu của thế giới . Thêm vào đó nó là thị trường
chính đối với giao dịch chứng khoán Anh là thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới với nhiều công ty nước ngoài niêm yết hơn các TTCK khác
1 Thị Trường Sơ Cấp:
Giá trị thị trường của 1,121 công ty hoạt động trên thị trường
chứng khoán Lodon (LSE) tăng 34% vào năm 2009, đạt £1,731bn.
Chỉ số FTSE-100 index đạt 22% suốt năm và AIM 61%. Cổ phiếu
phát hành trên thị trường UK Main Market và AIM là £82.6bn vào
năm 2009, tăng từ mức £70.7bn của năm trước. Gần 98% của việc
gia tăng này là cổ phiếu phát hành thêm.
IPOs đã đạt được trong sáu tháng đần năm 2010 và ghi nhận 31%
của £15bn đạt được trong kỳ đó.
2 .Thị Trường Thứ Cấp
Giao dịch trên thị trường thứ cấp LSE phản ánh
phần lớn xu hướng toàn cầu và giảm 1/3 là £2,342bn
năm 2009.
Thêm vào đó trên thị trường chính của LSE và
AIM, giao dịch cổ phiếu ở Anh được thuận tiện hơn
bởi thị trường PLUS, nơi xác nhận việc trao đổi và một
hệ thống giao dịch (MTFs) thu hút sự phát triển cổ
phiếu trên thị trường thứ cấp kể từ năm 2007.
Tổng giao dịch cổ phiếu của nước Anh đạt khoảng
£3,200bn năm 2009.
3. Đóng góp cho nền kinh tế
Anh
Không kể đến nhân viên backoffice các nhân viên hỗ
trợ, số lượng việc làm ở London ở thị trường chứng khoán là
81,500 vào cuối năm 2008. Chứng khoán tạo ra xuất khẩu
ròng là £1.4bn vào năm 2009. Tổng lợi nhuận của những
người tự doanh chứng khoán £9.7bn vào năm 2009.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thi_truong_co_phieu_2010_4736.pdf