Thị trường giao sau hàng hoá tại Việt Nam

Ngày 13/6 tiền ký quỹgiảm xuống 340$ dưới mức tài khoản duy trì. Lệnh gọi nộp tiền cho nhà đầu tư đểnhà đầu tưnộp thêm 1.340$ (nhà đầu tưcung cấp tiền ký quỹvào cuối ngày 16). Ngày 19 ti ền ký quỹlại giảm xuống dưới mức duy trì và lệnh gọi nộp tiền là 1.260$. (nhà đầu tưnộp tiền vào ngày 20/6). Ngày 26/6 nhà đầu tưquyết định đóng trạng thái của hai hợp đồng bằng việc bán 2 hợp đồng future với giá là 392,3$, l ỗl ũy kếcủa nhà đầu tưlà 1.540$.

pdf19 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2443 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thị trường giao sau hàng hoá tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HÀNG HOÁ TẠI VIỆT NAM Môn: Thị trường tài chính GVHD: TS. Thân Thị Thu Thuỷ Thực hiện: Nhóm 08 - Lớp NH Đêm 6 – K20 2 DANH SÁCH NHÓM 1. Hoàng Khoa Anh 2. Trần Thị Ngọc Huyền 3. Lương Thị Ánh Hồng 4. Thái Vũ Thu Trang 5. Lê Ngọc Minh Tú 6. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc 7. Hà Lê Anh Phi 8. Lê Thị Thúy Vy 3 NỘI DUNG I. Giới thiệu về hợp đồng giao sau – thị trường giao sau II. Thực trạng thị trường giao sau hàng hóa tại Việt Nam III. Nhận xét và giải pháp phát triển thị trường giao sau hàng hoá tại Việt Nam 4 I. GIỚI THIỆU VỀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU – THỊ TRƯỜNG GIAO SAU 5 1. Lịch sử hình thành - Thế kỷ 19, ở Mỹ cơ khí hóa nền nông nghiệp  quy mô sản xuất và sản lượng lúa mì tăng lên rất nhiều lần  Nhu cầu về một chợ nông sản tập trung quy mô lớn. - Năm 1848 ra đời CBOT (The Chicago Board of Trade) trung tâm GD nông sản: người nông dân & thương nhân mua bán trao ngay tiền mặt và lúa mỳ theo tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng. Về sau để đảm bảo khoản thu nhập nhận được, các bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau 1 lượng lúa mỳ được tiêu chuẩn hóa vào 1 thời điểm trong tương lai, ký hợp đồng và có tiền đặt cọc ( Forward contract) 6 - Quan hệ mua bán ngày càng phát triển và trở nên phổ biến có thể sử dụng các HĐ này cầm cố cho các khoản vay tại NH  mua đi bán lại trao tay các HĐ trước ngày nó được thanh lý  quy định cho loại HĐ này ngày càng chặt chẽ và người ta quên dần việc mua bán HĐ kỳ hạn lúa mì mà chuyển sang lập các hợp đồng giao sau (HĐGS) lúa mì. 1. Lịch sử hình thành 72. Các khái niệm 2.1 Hợp đồng giao sau: - Hợp đồng tương lai là một cam kết bằng văn bản về việc chuyển giao một tài sản cụ thể hay chứng khoán vào một ngày nào đó trong tương lai với mức giá đã thỏa thuận tại thời điểm hiện tại (Giáo trình Thị trường tài chính, Thị trường chứng khoán – Bùi Kim Yến, Thân Thị Thu Thủy). - Hợp đồng giao sau là HĐ mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng....Có thể nói hợp đồng giao sau là một hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản đơn vị mua bán, thể thức thanh toán và kỳ hạn giao dịch (Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại – Nguyễn Minh Kiều, 2007) 8 2.2 Thị trường giao sau: - Thị trường giao sau là thị trường mua bán các hợp đồng giao sau. Thị trường giao sau ra đời và phát triển cùng với phương thức giao dịch thông qua các hợp đồng mua bán giao sau các loại tài sản thực. - Dựa vào loại tài sản thực, thị trường giao sau có các tên gọi khác nhau như thị trường hàng hóa giao sau, thị trường chứng khoán giao sau, thị trường ngoại tệ giao sau,... 2. Các khái niệm 9 2.2 Thị trường giao sau: - Thị trường chứng khoán giao sau là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hàng xảy ra trong một thời hạn ở tương lai - Thị trường ngoại tệ giao sau là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ giao sau. Trong đó, Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao sau được hiểu là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tai thời điểm hợp đồng có hiệu lực và chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai. 2. Các khái niệm 10 2.2 Thị trường giao sau: - Thị trường hàng hóa giao sau là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá giao sau, tức là loại hình thị trường mà ở đó người ta buôn bán, trao đổi với nhau không phải là các hàng hoá, sản phẩm trực tiếp giao ngay mà thông qua các hợp đồng cam kết mua bán, còn việc giao hàng và nhận tiền được thực hiện trong tương lai. Số lượng, giá cả, phẩm cấp, hình thức giao nhận được chuẩn hóa và cam kết theo các điều khoản cụ thể ghi trong hợp đồng. 2. Các khái niệm 11 3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS 3.1 Đặc điểm: (i) Các điều khoản trong hợp đồng giao sau được tiêu chuẩn hóa - Tên hàng: Phải là chính hàng hóa được phép giao dịch trên SGD. - Chất lượng: được tiêu chuẩn hóa. - Độ lớn: Là độ lớn giá trị tài sản được giao dịch trong một hợp đồng. - Thời điểm giao hàng: thời điểm đáo hạn hợp đồng - Địa điểm giao hàng: do SGD quy định 12 3.1 Đặc điểm: (i) Các điều khoản trong hợp đồng giao sau được tiêu chuẩn hóa - Yết giá: Giá giao sau được niêm yết một cách thuận tiện và dễ hiểu nhất. - Mức dịch chuyển giá tối thiểu: được ấn định cụ thể - Giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày - Giới hạn mức đầu tư: Mục đích của giới hạn là ngăn các nhà đầu cơ không được đầu cơ quá mức 3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS 13 3.1 Đặc điểm: (ii) Là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai - Luôn có 2 vị thế: vị thế mua và vị thế bán - Bên bán: có nghĩa vụ giao hàng và có quyền nhận tiền - Bên mua: có nghĩa vụ thanh toán tiền và có quyền nhận hàng  Cả 2 bên trong quan hệ HĐGS đều bị ràng buộc bởi những quyền và nghĩa vụ nhất định vào một thời điểm trong tương lai. 3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS 14 3.1 Đặc điểm: (iii) Được lập tại Sở giao dịch (SGD) qua các cơ quan trung gian (CQTG) - Trong TTGS thì các HĐGS chỉ được lập trên SGD - Việc giám sát đảm bảo thực hiện hợp đồng của tất cả các thành viên tham gia trong TTGS do CQTG đảm nhiệm.  NĐT thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ  CQTG sẽ cân đối, bù trừ vào tài khoản  Thi hành hợp đồng: CQTG yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do CQTG chỉ định. 3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS 15 3.1 Đặc điểm: (iv)Phải có tiền ký quỹ và đa số các HĐGS đều được thanh lý trước thời hạn - Tiền ký quỹ là biện pháp bảo đảm thi hành hợp đồng, bắt buộc đối với cả bên bán và bên mua. - HĐGS có thể thanh lý trước ngày đáo hạn 3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS 16 3.1 Mục đích: (i)Đầu cơ - Các nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận từ sự thay đổi giá của HĐ giao sau  Người mua HĐ khi nghĩ rằng giá tương lai sẽ tăng  Người bán HĐ khi nghĩ rằng giá tương lai sẽ giảm - Ví dụ: Vào tháng 08, 01 nhà đầu cơ (NĐC) nghĩ rằng mùa đông lạnh giá có thể làm tàn phá cam ở Florida  mua một HĐGS về cam vào tháng 12: 1 triệu pounds x 1 USD/pound = 1 triệu USD. Giả sử NĐC đúng, khi thu hoạch giá cam lên 1,2 USD/pound nhưng NĐC chỉ phải mua với giá 1 USD/pound. Lúc đó NĐC có thể bán lại hợp đồng để hưởng lợi nhuận 200.000 USD. 3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS 17 3.1 Mục đích: (ii)Tự bảo hộ - Hợp đồng tương lai có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro. - Ví dụ: Vào tháng 08, Công ty vải sợi dự đoán giá bông sẽ tăng vì vụ mùa bị côn trùng tàn phá  mua 10 HĐGS về bông tháng 12, mỗi HĐ 1 triệu pounds x 0,5USD/pound = 5 triệu USD. Giả sử cuối mùa vụ giá bông tăng lên 0,6USD/pound nhưng do công ty đã thực hiện tự bảo hộ bằng các mua HĐGS nên chỉ phải mua với giá 0,5USD/pound và tiết kiệm được 1 triệu USD. Hoặc có thể bán HĐGS lấy lợi nhuận bù đắp vào giá công thu mua bằng tiền mặt tăng cao. 3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS 18 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 4.1 Giá trị của HĐGS F: giá tương lai được thiết lập lúc thỏa thuận St : giá thị trường ở thời điểm đáo hạn Vm, Vb: giá trị nhận được đối với người mua và người bán - Đối với người mua: Vm = St – F • St > F => Vm > 0 => người mua lời • St Vm người mua lỗ Ví dụ: Theo HĐGS A mua 1 kg gạo của B với F = 5.000đ, St = 6.000đ. Ngay lập tức A có thể bán ra thị trường với giá 6.000đ và thu về khoản lợi ròng 1.000đ. Ngược lại nếu St = 4.000đ thì A cũng phải mua của B 1 kg gạo với giá F = 5.000đ do hợp đồng ràng buộc, trong khi mua ở thị trường chỉ mất 4.000đ. Nhu vậy A bị lỗ mất 1.000đ 19 4.1 Giá trị của HĐGS - Đối với người bán: Vm = F - St • St > F => Vm người bán lỗ • St Vm > 0 => người bán lời Ví dụ: Theo HĐGS B bán 1 kg gạo cho A với giá F = 5.000đ, St = 4.000đ. Để có được 1 kg gạo bán cho A, B có thể mua trên thị trường với giá 4.000đ và bán lại cho A với giá 5.000đ và thu về khoản lợi ròng 1.000đ. Ngược lại nếu St = 6.000đ thì B cũng phải bán cho A 1 kg gạo với giá F = 5.000đ do hợp đồng ràng buộc, trong khi bán ra thị trường được tới 6.000đ. Nhu vậy B bị lỗ mất 1.000đ 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 20 4.2 Cơ chế giao dịch 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 21 4.2 Cơ chế giao dịch - (1a) (1b): Người mua và người bán yêu cầu các nhà môi giới của họ quản lý giao dịch giao sau. - (2a) (2b): Nhà môi giới của người và người bán yêu cầu Cty môi giới hoa hồng làm thủ tục pháp lý cho giao dịch - (3): Các Cty môi giới hoa hồng gặp nhau trên sàn giao dịch giao sau và đồng ý về một mức giá nào đó. - (4): Thông tin về giao dịch được báo cáo cho Cty thanh toán bù trừ. 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 22 4.2 Cơ chế giao dịch - (5a) (5b): Các Cty môi giới hoa hồng báo mức giá đã được chấp nhận cho các nhà môi giới của người mua và người bán. - (6a) (6b): Các nhà môi giới của người mua, người bán báo mức giá đã được chấp nhận cho người mua và người bán. - (7a) (7b): Người mua và người bán đặt cọc tiền cho các nhà môi giới của họ. - (8a) (8b): Các nhà môi giới của người mua và người bán đặt cọc tiền ký quỹ cho các Cty thanh toán thành viên. - (9a) (9b): Các Cty thanh toán thành viên đặt cọc tiền ký quỹ cho các Cty thanh toán bù trừ 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 23 4.2 Cơ chế giao dịch - Trung tâm thanh toán bù trừ (TTTTBT) • Xác nhận giao dịch và bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng và luôn là một bên tham gia trong mỗi hợp đồng. • Các lệnh được khớp phải chuyển đến TTTTBT để ghi vào sổ sách. Hành động này của TT như là một hành động chứng thực cho hợp đồng giao sau có hiệu lực. • Theo dõi tất cả các phiên giao dịch diễn ra trong ngày  tính được vị thế cuối cùng đối với một thành viên. • Các giao dịch phải được thỏa thuận thông qua các thành viên của trung tâm. • Thành viên của TTTTBT phải ký quỹ ở trung tâm. 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 24 4.2 Cơ chế giao dịch - Đánh giá trạng thái hàng ngày Vào cuối phiên giao dịch, mọi trạng thái mở (mua/bán) của người mua/bán sẽ được đánh giá bởi SGD, bằng cách so sánh giá mua/bán của người mua/bán với mức giá thanh toán  Giá mua < Giá thanh toán: người mua có một khoản lãi tạm tính, người bán chịu một khoản lỗ tạm tính  Giá mua > Giá thanh toán: người mua chịu một khoản lỗ tạm tính, người bán có một khoản lãi tạm tính 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 25 4.2 Cơ chế giao dịch - Ký quỹ • Bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng. • Biến động theo thời gian mỗi khi thực hiện thanh toán hàng ngày. • Do sàn giao dịch ấn định. • Phải đóng ký quỹ ban đầu khi mở trạng thái mới. • Nếu tiền ký quỹ xuống dưới mức duy trì tối thiểu, phải nộp thêm tiền vào để tiếp tục tham gia hợp đồng. • Được hoàn lại sau khi tất toán trạng thái • Các loại ký quỹ: Ký quỹ ban đầu (IM); Ký quỹ duy trì (MM); Ký quỹ bổ sung (MC) 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 26 4.2 Cơ chế giao dịch - Ví dụ minh họa hoạt động của mức ký quỹ và đánh giá trạng thái hàng ngày (Phụ lục 01) 4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch 27 II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM 28 1. Cơ sở pháp lý - Trên thế giới:  Các nước có TTGS đều có luật qui định tổ chức và hoạt động của Thị trường phái sinh và các văn bản luật cụ thể cho một số loại HĐGS cụ thể. Hoa kỳ - Commodity Futures Modernization Act of 2000, Nhật Bản - Financial Futures Trading Law 1989.  Mỗi thị trường, SGD đều ban hành qui định riêng cho từng loại hàng hóa cụ thể HĐGS Cà phê Robusta, HĐGS lúa mì, HĐGS Eurodollar,… 29 - Trên thế giới:  xu hướng của các nước là hoàn thiện pháp luật hợp đồng của quốc gia để điều chỉnh chung cho HĐGS, xây dựng pháp luật tổ chức TTGS, rồi sau đó giao cho SGD thẩm quyền ban hành các qui định cụ thể về hợp đồng của từng loại hàng hóa. 1. Cơ sở pháp lý 30 - Tại Việt Nam:  Luật Thương Mại 2005: quy định hoạt động của sở giao dịch hàng hóa tại Chương 2 - Mục 3 bao gồm 11 điều.  Nghị định 158/2006/NĐ-CP (28/12/2006): quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của các sàn.  Thông tư 03/2009/TT- BCT (10/02/2009) hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập, chế độ báo cáo của SGD hàng hóa.  Quyết định 4361/QĐ-BCT(18/8/2010) quy định danh mục hàng hóa được phép giao dịch qua SGD. 1. Cơ sở pháp lý: 31 - Tại Việt Nam: Sự chậm trễ về mặt pháp lý  nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia hoạt động qua các Sở giao dịch hàng hóa nước ngoài Cơ chế quản lý các sở giao dịch hàng hóa ở nước ta vẫn chưa đạt chuẩn, cơ sở pháp lý vẫn chưa rõ ràng và chắc chắm về thể lệ, hoạt động  tạo ra những bất ổn cả về cơ cấu và quá trình hoạt động. 1. Cơ sở pháp lý 32 2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và tại Việt Nam 33 2.1 Trên thế giới: - CBOT (Chicago Board of Trade-1848) là nơi gặp gỡ của các thương nhân buôn bán các lọai ngũ cốc. 10/1865, thông qua điều lệ chung của sở đánh dấu sự ra đời của giao dịch hàng hóa giao sau hiện đại. - COMEX (1975) chủ yếu giao dịch vàng và kim loại. - NYBOT (Newyork Board of Trade): là thị trường giao dịch các HĐ giao sau và quyền chọn tại đường, cacao, cà phê… Là thị trường chủ yếu giao dịch cà phê Arabica trên thế giới. 2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và tại Việt Nam 34 2.1 Trên thế giới: - LME (London Metal Exchange) được thành lập cách đây trên 130 năm, là thị trường giao dịch các loại HĐ quyền chọn và giao sau của các loại kim loại màu và kim loại thứ yếu, thép và nhựa. LME là thị trường có tốc độ luân chuyển cao và khối lượng đạt được năm 2009 là 111,9 triệu lot, tương đương với 7,41 ngàn tỷ $ hàng năm và bình quân 29 tỷ $ trên một ngày giao dịch 2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và tại Việt Nam 35 2.1 Trên thế giới: - LIFFE (London International Financial Futures and Options Exchange-1982) là thị trường giao dịch lớn nhất dành cho cà phê Robusta, 2002- thành viên của Euronext, có hơn 25 quốc gia trở thành khách hàng mỗi ngày của Liffe. Việt Nam tham gia thị trường LIFFE vào cuối năm 2004, với doanh nghiệp đầu tiên là INEXIM Đăk Lăk, thông qua ngân hàng TECHCOMBANK 2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và tại Việt Nam: 36 2.1 Trên thế giới: - TOCOM (Tokyo Commodity Exchange -1984)sáp nhập bởi Sở giao dịch vải sợi Tokyo, sở giao dịch cao su Tokyo, và sở giao dịch vàng Tokyo. Các sản phẩm giao dịch chủ yếu: cao su, vàng, bạc, plantinium, dầu và khí gas. 2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và tại Việt Nam 37 2.2 Tại Việt Nam: - Sàn giao dịch hạt điều (3/2002) – đã chấm dứt hoạt động. - Trung tâm giao dịch thủy sản Cần Giờ (2002) – đã chấm dứt hoạt động. - BCEC (Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột – 2006) - STE (Sàn giao dịch Sacombank – 2009) đăng ký giao dịch các mặt hàng là thép, đường, điều, cao su. - VNX (Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam – 2010) tiền thân là Sở Giao dịch hàng hóa Triệu Phong, giao dịch giao sau các mặt hàng cà phê, cao su, thép. 2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và tại Việt Nam 38 3.1 Thị trường cà phê Việt Nam 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 39Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, dự báo mùa vụ 2011-2012 - (1000 bao = 60 tấn) Biểu đồ: Sản lượng cà phê Việt Nam từ niên vụ 2000/2001 đến 2011/2012 40 3.1 Thị trường cà phê Việt Nam - Việt Nam đứng thứ 2 Thế Giới về sản lượng cà phê và đứng đầu Thế Giới về sản lượng cà phê Robusta - Sản lượng cà phê tăng nhanh chóng nhưng không ổn định qua các năm do điều kiện thời tiết diễn biến thất thường - phần lớn sản lượng sản xuất ra chỉ tập trung để xuất khẩu, đây là một trong những nguyên nhân làm tăng mức độ ảnh hưởng của giá cà phê thế giới lên giá cà phê trong nước của Việt Nam. 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 41 Biểu đồ: Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam từ 1998 - 2011 Nguồn: Thesaigontimes.vn 42 3.1 Thị trường cà phê Việt Nam - Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh và cà phê đã trở thành mặt hàng chiến lược của Việt Nam với giá trị kim ngạch xuất khẩu tương đối cao và đứng thứ hai sau gạo về kim ngạch xuất khẩu nông sản. - Giá trị xuất khẩu không ổn đinh • 2008: sản lượng 1.08 tr tấn, kim ngạch XK 2.087 tỷ USD • 2010: sản lượng 1.1 tr tấn, kim ngạch XK chỉ đạt 1.6 tỷ USD nguyên nhân: giá giảm từ 1937 USD/tấn(2008)  1437 USD/tấn(2010) • 2011: sản lượng 1.2 tr tấn, kim ngạch XK đạt 2.7 tỷ USD • 5 tháng/2012: sản lượng 850ng tấn, kim ngạch XK 1.7 tỷ USD 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 43 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (i) Giới thiệu BCEC ( Trung tâm giao dịch cà phê Ban Mê Thuột) • Thành lập theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 04/12/2006 của UBND tỉnh Đắk Lắk. • Là nơi tổ chức giao dịch, mua bán các loại cà phê nhân sản xuất tại Việt Nam, theo phương thức đấu giá tập trung, công khai: gồm giao dịch mua bán giao ngay và giao dịch mua bán giao sau • Hệ thống kho trên 8.000 m2, sức chứa 15.000 tấn cà phê nhân, • Xưởng chế biến 5.000 m2, tổng công suất 150.000 tấn/năm đặt ngay tại Trung tâm, sẵn sàn đáp ứng nhu cầu mua bán, ký gửi cà phê của người sản xuất, kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh cũng như khu vực Tây Nguyên. 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 44 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (i)Giới thiệu BCEC ( Trung tâm giao dịch cà phê Ban Mê Thuột) 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 45 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (i)Giới thiệu BCEC ( Trung tâm giao dịch cà phê Ban Mê Thuột) - Các đối tượng tham gia hoạt động tại BCEC • Techcombank là NH ủy thác thanh toán: mở và quản lý tài khoản tiền của các thành viên; thực hiện lưu ký chứng thư hàng gửi kho; thực hiện thanh toán, hạch toán tài khoản tiền và hàng đối ứng giữa bên bán và bên mua sau khi các giao dịch thành công; cung ứng các dịch vụ về tài chính, tín dụng,... cho thành viên và nông dân có hàng gửi kho. • Tập đoàn cà phê Thái Hòa là công ty quản lý kho hàng, tổ chức vận hành hệ thống kho và nhà máy chế biến cà phê thô cho người có hàng, người nông dân khi họ đem cà phê đến ký gửi tại kho Trung tâm. 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 46 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (i)Giới thiệu BCEC ( Trung tâm giao dịch cà phê Ban Mê Thuột) - Các đối tượng tham gia hoạt động tại BCEC • Công ty Giám định hàng hóa Cafecontrol thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng đối với hàng hóa -> làm cơ sở để Trung tâm cấp Chứng thư hàng gửi kho cho người gửi hàng • Các thành viên khác: • Thành viên môi giới: Công ty TNHH Anh Minh, Công ty cổ phần môi giới hàng hóa Việt Nam và Công ty cổ phần môi giới Việt. • Thành viên kinh doanh: Hiện BCEC có 21 công ty đăng ký là thành viên kinh doanh của BCEC. • Thành viên bán: có 43 cá nhân đăng ký làm thành viên bán của BCEC 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 47 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (ii)Sản phẩm giao dịch cà phê giao sau - Đặc điểm: • Sản phẩm giao dịch là các hợp đồng cà phê Robusta thuộc loại 1 và loại 2 của BCEC • Đánh giá trạng thái hàng ngày: báo cáo trạng thái lãi (lỗ) hàng ngày - > kiểm soát tốt số dư trong tài khoản -> đưa ra quyết định cắt lỗ (stop loss) hoặc chốt lời (take profit) kịp thời. • Tất toán trạng thái: chủ động đóng bớt trạng thái mở bằng cách đặt lệnh giao dịch ngược chiều với trạng thái mở đang nắm giữ. 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 48 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (ii)Sản phẩm giao dịch cà phê giao sau - Đặc điểm: • Đăng ký giao hàng /không giao hàng: • Giao hàng: đăng ký giao hàng từ ngày thông báo đầu tiên (FND) đến 9h ngày giao dịch cuối cùng (LTD). Không giao hàng/đóng bớt trạng thái mở hợp đồng: chọn giao dịch mua/bán ngược chiều với trạng thái hiện có hoặc sẽ được tất toán bù trừ vào ngày giao dịch cuối cùng. • Kho hàng nằm tại vùng nguyên liệu cà phê chính của cả nước, vận chuyển hàng hóa thuận tiện 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 49 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: - Quy cách hợp đồng cà phê giao sau niêm yết tại BCEC (Phụ lục 02) - Ký hiệu sản phẩm giao dịch (Phụ lục 03) 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 50 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau - Từ 1/11 – 6/12/2010: tổ chức giao dịch thử nghiệm trước khi chính thức đưa HĐGS vào giao dịch  giúp DN & CN kinh doanh cà phê cả nước quen thuộc SP của BCEC - KQ: + Thu hút 105 thành viên, NĐT tham gia + Tổng khối lượng GD 15.815 tấn + Tổng giá trị GD trên 1 tỷ VND 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 51 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau - 15/03/2011 BCEC chính thức đưa SP giao dịch giao sau vào giao dịch. - Và Chính phủ cho phép BCEC thực hiện thí điểm tổ chức giao dịch giao sau mặt hàng cà phê trong thời hạn một năm bắt đầu từ tháng 03/2011 - Tình hình GD giao sau tại BCEC trong thời gian qua: 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 52Nguồn: Tổng hợp từ BCEC Thời gian Khối lượng giao dịch (lô) (1 lô = 2 tấn) Giá trị giao dịch (tỷ đồng) 03/2011 684 65 04/2011 1074 104 05/2011 439 45 06/2011 940 94 07/2011 1175 112 08/2011 1126 108 09/2011 535 50 10/2011 347 29 11/2011 364 28 12/2011 86 7 02/2012 361 28 03/2012 351 28 04/2012 351 28 05/2012 220 18 8/6/2012 69 6 53 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 03 /20 11 04 /20 11 05 /20 11 06 /20 11 07 /20 11 08 /20 11 09 /20 11 10 /20 11 11 /20 11 12 /20 11 02 /20 12 03 /20 12 04 /20 12 05 /20 12 8/6 /20 12 Lô 0 20 40 60 80 100 120 Tỷ đ ồ n g Khối lượng giao dịch Giá trị giao dịch Nguồn: Tổng hợp từ BCEC Biểu đồ: Khối lượng và giá trị giao dịch cà phê giao sau tại BCEC từ 03/2011 – 8/6/2012 54 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau - Từ tháng 3-2011 đến 12-2011, tổng khối lượng giao dịch của sàn này chỉ đạt khoảng 6.770 lô với tổng giá trị giao dịch 641 tỷ đồng, trung bình 2.6 tỷ đồng/phiên. - Tất cả các trạng thái mở của những hợp đồng trên đều được tất toán vào cuối phiên giao dịch của ngày giao dịch cuối cùng trong tháng và không phát sinh hoạt động giao nhận hàng. - Hoạt động giao dịch cà phê giao sau trên sàn đã có nhiều lệnh đặt vào hệ thống nhưng không nhiều lệnh đối ứng để khớp 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 55 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau - Tới nay, hoạt động giao dịch tại BCEC khá trầm lắng, chỉ có một số ít người mua, người bán tham gia mua bán với khối lượng không đáng kể  hạn chế hiệu quả hoạt động của SGD, chưa gia tăng được tính thanh khoản của sàn. - Chính phủ vừa cho phép BCEC gia hạn thí điểm đến hết năm 2012, tuy nhiên trung tâm này đang đối mặt với khó khăn khi doanh nghiệp trong nước không mặn mà với sàn này và bản thân người trồng cà phê không tin tưởng.  Vai trò chủ động bình ổn giá cả và hơn thế là góp phần giảm thiểu rủi ro cho người sản xuất, kinh doanh mà BCEC đặt ra khó có thể đạt được 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 56 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau *Ưu điểm – thuận lợi: - Khi tất cả các đối tượng cùng tham gia GD giao sau trên BCEC giá tham khảo hằng ngày của Sàn trở thành mức giá chuẩn giúp người trồng cà phê, các công ty chế biến, xuất nhập khẩu cà phê chủ động được kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đồng thời trở thành công cụ bảo hiểm giá cho các lô hàng được giao dịch mua bán ngoài thị trường truyền thống. 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 57 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau *Ưu điểm – thuận lợi: - Trong hợp đồng giao sau tại BCEC, hàng hóa đều được quy chuẩn về khối lượng, chất lượng, bao bì, đóng gói theo chuẩn mực phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế khả năng chuyển nhượng và thực hiện các giao dịch tiếp theo trong các hợp đồng đó là rất thuận lợi, ngay cả trên thị trường quốc tế người nông dân sẽ làm quen với các tiêu chuẩn cà phê niêm yết, và định hướng sản xuất theo mức giá và chất lượng cà phê do BCEC công bố 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 58 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau *Ưu điểm – thuận lợi: - Loại hình giao dịch này còn mở rộng đối tượng khách hàng, tạo thêm kênh đầu tư đối với các nhà môi giới, kinh doanh giá cà phê, các nhà đầu tư tài chính...; hỗ trợ cho phương thức giao dịch giao ngay. 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 59 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau *Khó khăn – hạn chế: - Tính thanh khoản thấp: do thiếu vắng các NĐT lớn, các NĐT vẫn ưa thích GD trên các sàn Quốc tế lớn hơn. Từ kết quả GD  điểm yếu lớn của sàn trong nước: không phải khi muốn mua là có thể mua ngay và không phải muốn bán là có thể thanh lý HĐ  nguy cơ NĐT tài chính có thể thành nhà GD cà phê thực sự là rất cao. - Hiểu biết của nhà đầu tư còn hạn chế: khái niệm về công cụ phái sinh còn khá mới đối với đa số các nhà sản xuất cà phê. Ngoài ra, không hiếm NĐT vẫn đánh đồng HĐ giao ngay với HĐ giao sau  lo ngại phải giải quyết hàng hóa thật. 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 60 3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC: (iii)Thực trạng giao dịch cà phê giao sau *Khó khăn – hạn chế: - Cơ chế và khả năng tài chính eo hẹp: hiện nay BCEC hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách  việc đầu tư CSHT đồng bộ và có chiều sâu chưa thể thực hiện được khó có điều kiện tuyển dụng các nhân sự giỏi, am tường lĩnh vực tài chính phái sinh  các NSX giam gia các hợp đồng giao ngay (giao dịch hàng hóa thật) qua Trung tâm còn thưa thớt  khó lòng thu hút được nhóm nhà sản xuất có nhu cầu bảo hiểm giá, nhóm nhà đầu tư tài chính… tham gia hợp đồng giao sau. 3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt Nam 61 4.1 Tình hình thị trường thép: (i)Khái quát thị trường thép Thế Giới - Theo WSA, sản lượng thép thô tháng 4/2012 của 62 quốc gia sản xuất thép trên thế giới đạt khoảng 128 triệu tấn, tăng 1.2% so với cùng kỳ năm 2011 và tăng 6.4% so với cùng kỳ năm 2010. - Trong 04 tháng/2012, tổng sản lượng thép thô ở 62 nước đạt khoảng 504 triệu tấn, tăng 0.7% so với cùng kì. Trong đó, 27 nước EU đạt khoảng 58.8 triệu tấn, giảm 4.2%. - Thị trường thép ở một số khu vực sản xuất chính nhìn chung suy yếu trong tháng 5 và các nhà máy ở một số khu vực bắt đầu vào thời gian bảo trì máy móc hoặc cắt giảm sản lượng nên dự đoán sản lượng thép thô bình quân mỗi ngày sẽ giảm trong thời gian tới. 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 62 4.1 Tình hình thị trường thép: (ii)Khái quát thị trường thép Việt Nam - Sản xuất và tiêu thụ thép trong tháng 5/2012 giảm mạnh so với tháng 4/2012. Cụ thể: • Về sản xuất, trong 5 tháng đầu năm 2012, sản xuất thép đạt 1,97 triệu tấn, giảm 198.000 tấn so với cùng kỳ năm trước. • Về tiêu thụ, ước lượng thép đạt 370.000 tấn trong tháng 5/2012, giảm 73.000 tấn (16,4%) so với tháng 4/2012. Tính chung 5 tháng đầu năm 2012 tiêu thụ đạt 1,95 triệu tấn, giảm 144.240 tấn so với cùng kỳ năm 2011. • Thép thành phẩm tồn kho cuối tháng 5/2012 là 320.000 tấn, tăng 65.000 tấn, tương đương với 25% so với tháng 4/2012. 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 63 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (i)Giới thiệu STE - Doanh nghiệp phát hành: Cty CP sàn giao dịch hàng hóa Sài gòn Thương Tín - Tên viết tắt: SACOM-STE - Giấy ĐKKD số: 0309139367 do Sở KH&ĐT TPHCM cấp ngày 24/07/2009 - Vốn điều lệ: 150.000.000.000 đồng - Số lượng phát hành: 15.000.000 cp - Đến ngày 15/02/2012, Công ty cổ phần giao dịch hàng hóa Sài Gòn Thương Tín đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần giao dịch hàng hóa Sơn Tín (Sontin-STE). 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 64 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (ii)Mô hình và quy định giao dịch trên sàn STE 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 65 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (ii)Mô hình và quy định giao dịch trên sàn STE - Hàng hóa giao dịch: Chuẩn hóa về chủng loại, quy cách, dung sai. - Khu vực giao dịch: chia thành 2 khu vực giao dịch riêng biệt: Miền Bắc và Miền Nam. - Tháng giao dịch: Sản phẩm thép công nghiệp được giao dịch trong 9 kỳ hạn, trong đó : - Kỳ hạn T+0: tháng giao hàng (tháng giao dịch hợp đồng giao ngay) - Kỳ hạn T+1 -> T+9: tháng kỳ hạn (tháng giao dịch hợp đồng kỳ hạn) - Thời gian giao dịch: - Phiên 1: từ 8h30 đến 11h - Phiên 2: từ 13h30 đến 15h - Ngày đặt lệnh: là ngày lệnh của khách hàng được Sontin - STE tiếp nhận 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 66 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (ii)Mô hình và quy định giao dịch trên sàn STE - Ngày giao dịch: là ngày lệnh của khách hàng được khớp giá và thực hiện trên thị trường. Ngày giao dịch có thể trùng hoặc sau ngày đặt lệnh. - Giá đặt lệnh: là giá mà khách hàng muốn mua / bán một khối lượng hàng hoá trên thị trường thông qua Sontin – STE. - Khối lượng giao dịch: là khối lượng hàng hoá cần mua hoặc cần bán thể hiện trên lệnh giao dịch. Khối lượng giao dịch được tính bằng tấn. - Thép công nghiệp: đơn vị giao dịch nhỏ nhất là 5 tấn - Thép xây dựng: đơn vị giao dịch nhỏ nhất là 2 tấn - Đơn vị yết giá: đồng/ kilogram (đồng/kg) 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 67 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (ii)Mô hình và quy định giao dịch trên sàn STE - Bước nhảy giá – Bước nhảy khối lượng : • Bước nhảy giá hiện tại là 10 đồng/ kg • Bước nhảy khối lượng quy định là 5 tấn đối với các sản phẩm thép công nghiệp; 2 tấn đối với các sản phẩm thép xây dựng. - Ký quỹ giao dịch: • Kỳ hạn T+1 : ký quỹ ban đầu = 7.000 đồng / kg • Kỳ hạn T+2 : ký quỹ ban đầu = 3.000 đồng / kg • Kỳ hạn T+3 -> T+9 : ký quỹ ban đầu = 1.500 đồng / kg - Quy định về sản phẩm thép giao dịch trên sàn (Phục lục 04) 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 68 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (iii)Diễn biến giao dịch 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 69Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Tổng kết phiên giao dịch các ngày trong tháng 04 - 05/2012 tại STE 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 10 11 12 13 16 17 18 19 20 23 24 25 26 27 DIỄN BIẾN KHỐI LƯỢNG KHỚP LỆNH THÉP TẤM 6 - 8 - 10 mm GIAO SAU CÁC NGÀY TRONG THÁNG 04/2012 TẠI STE 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 2 3 4 7 8 9 10 11 14 15 16 17 18 21 22 23 24 25 28 29 30 31 DIỄN BIẾN KHỐI LƯỢNG KHỚP LỆNH THÉP TẤM 6-8-10 mm GIAO SAU CÁC NGÀY TRONG THÁNG 05/2012 TẠI STE 70 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (iv)Thuận lợi: - Nghị định 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch hàng hoá, Thông tư 03/2009/TT-BCT ngày 10/02/2009 hướng dẫn chi tiết về thành lập sở giao dịch hàng hoá sẽ làm định hướng cho phát triển thị trường chứng khoán phái sinh. - Sàn giao dịch thép STE ra đời dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Sacombank . - Sàn giao dịch thép STE sau gần 3 năm hoạt động với hệ khách hàng phong phú, đa dạng, rộng lớn hơn so với những ngày đầu thành lập 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 71 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (v)Hạn chế: - Khối lượng thép giao sau khớp lệnh hàng ngày dưới 20 tấn là quá nhỏ so với giao dịch ngoài sàn. - Thành phần tham gia còn hạn chế, nhà sản xuất, tiêu thụ chưa hiểu được lợi ích của việc giao dịch qua sàn, chưa có bộ phận đầu tư, đầu cơ tham gia thị trường nên mặc dù sàn có cho phép giao dịch kỳ hạn T+1 đến T+9 nhưng hầu như chỉ giao dịch hợp đồng giao ngay 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 72 4.2 Thực trạng giao sau thép tại STE : (v)Hạn chế: - Mạng lưới phân phối tiếp thị sản phẩm của STE khá hạn chế nên công tác tuyên truyền quảng bá cho sàn chưa đúng mức. - Thiếu vắng các doanh nghiệp (DN) lớn và số lượng mặt hàng giao dịch còn hạn chế (hiện tại mới có 3 mặt hàng: cà phê, cao su và thép trên sàn STE). 4. Thực trạng thị trường giao sau thép tại Việt Nam 73 III. NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HÀNG HOÁ TẠI VIỆT NAM 74 1. Nhận xét 1.1 Thuận lợi - Việt Nam đã phát triển với nhiều mặt hàng xuất khẩu hàng đầu trên thế giới như: gạo, cà phê, điều  nhu cầu tiềm năng về giao dịch hợp đồng tương lai là rất lớn do các lợi ích của nó phù hợp với đặc thù sản phẩm nông nghiệp. - Trong các hợp đồng giao sau, hàng hóa đều được tiêu chuẩn hóa theo chuẩn mực của sàn và cũng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nên khả năng chuyển nhượng và thực hiện các giao dịch tiếp về hàng hóa trong các hợp đồng đó là rất thuận lợi, ngay cả trên thị trường quốc tế. 75 1. Nhận xét 1.1 Thuận lợi - Cơ chế chào mua chào bán thể hiện cạnh tranh, minh bạch, hạn chế được việc huỷ ngang giao dịch, được đảm bảo quá trình thanh toán. - Sau thời gian dài phát triển nhiều tập đoàn tài chính Việt Nam đã đủ tiềm lực trong việc thành lập các sở giao dịch hàng hoá. - Nhà nước đã ban hành một số văn bản pháp luật hướng dẫn cho sở giao dịch hàng hoá. 76 1. Nhận xét 1.2 Khó khăn - Người mua và người bán chưa quen giao dịch tập trung qua sàn, sự phối hợp của các đơn vị cùng tổ chức thị trường này chưa cao, chưa chuyên nghiệp; cán bộ quản lý sở giao dịch chưa được đào tạo bài bản. - Chính sách của Nhà nước hỗ trợ cho chương trình thí điểm chưa đồng bộ, Văn bản luật pháp hướng dẫn cho chứng khoán phái sinh hầu như chưa có. - Phía doanh nghiệp không thích mua hàng hóa nhỏ lẻ của người dân, còn nông dân lại không hiểu về quy chế hoạt động “rắc rối” của các sàn. 77 1. Nhận xét 1.2 Khó khăn - Các sở giao dịch hàng hóa ở nước ta hiện nay đều chưa đạt chuẩn, lỏng lẻo về cơ sở pháp lý, về thể lệ hoạt động nên nguy cơ bất ổn và xảy ra tranh chấp khó tránh khỏi. - Do không có một sở giao dịch đúng nghĩa liên thông với sàn quốc tế nên nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam luôn phải bán dưới giá bình quân của thế giới - Hầu hết các sở giao dịch hàng hoá ở Việt Nam đều còn mới, nghiệp vụ chưa nhiều, khối lượng giao dịch chưa lớn đủ để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng hoá tương lai 78 2. Kiến nghị giải pháp 2.1 Về thể chế, luật pháp - Các cơ quan quản lý cần thẩm định tính khả thi thật kỹ khi thành lập một sở GDHH. - Cần phân định rạch ròi chức năng quản lý, giám sát thị trường giao sau. - Đảm bảo hành lang pháp lý khuyến khích và hỗ trợ các SGDHH trong việc cải tiến, phát triển các sản phẩm mới phù, đề cao tính minh bạch và bảo vệ người tham gia thị trường. - Cho phép các sàn hàng hóa kết nối với các sàn quốc tế nhằm cho phép sàn luôn giữ được thanh khoản. 79 2. Kiến nghị giải pháp 2.1 Về thể chế, luật pháp - Ban hành các văn bản hướng dẫn cho NĐT nước ngoài được tham gia giao dịch hàng hóa tại các sở GDHH Việt Nam và ngược lại. - Để khuyến khích NĐT tham gia giao dịch hàng hoá trong giai đoạn đầu tạo lập thị trường, Chính phủ cần có chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân của NĐT trong thời gian đầu. - Có quy định và hướng dẫn rõ ràng cho các DNNN, các tổng công ty được phép tham gia bảo hiểm biến động giá trên các sở GDHH  tạo thanh khoản cho thị trường. 80 2. Kiến nghị giải pháp 2.2 Phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho sở GDHH - Phát triển CSHT hỗ trợ cho sở GDHH và việc phát triển thị trường như công nghệ thông tin, kho bãi, logistics;... Đặc biệt là công nghệ tin học nhằm xử lý được quy trình thanh toán và kết nối thông tin. Trong vấn đề này, năng lực của đơn vị thanh toán bù trừ trung tâm đóng vai trò mũi nhọn. 81 2. Kiến nghị giải pháp 2.3 Về kinh tế - tài chính - Kiên trì thúc đẩy và hoàn thiện thể chế thị trường sẽ tạo môi trường sống cho thị trường giao dịch giao sau các sản phẩm khác nhau được hình thành và phát triển. - Xây dựng và tuyên truyền triết lý kinh doanh “đầu tư chứ không phải cờ bạc” trên SGDHH. Một khi xã hội chấp nhận triết lý kinh doanh mới nói trên, TTGS sẽ có điều kiện mở rộng và sẽ có được môi trường tốt cho hoạt động giao dịch tương lai phát triển vững chắc. - Xây dựng thị trường hàng hóa cơ sở phát triển đầy đủ. 82 2. Kiến nghị giải pháp 2.4 Kiến nghị khác - Xây dựng tập hợp các tiêu chuẩn áp dụng cho Hợp đồng giao sau mẫu chuẩn. Hợp đồng mẫu này phải được thiết kế phù hợp với thực tế và thuận tiện trong áp dụng. - Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán cho sản phẩm phái sinh cần thống nhất và phù hợp. - Trong thời gian tới, các sở giao dịch hàng hóa cần mở rộng liên kết với các TTGS lớn để giới thiệu phương thức giao dịch, quảng bá thương hiệu. 83 THANK YOU FOR YOUR LISTENING -Trang 1 - Phụ lục 01 Ví dụ minh họa hoạt động của mức ký quỹ Ngày 05/06 khách hàng liên hệ với nhà môi giới mua 02 Hợp đồng Future vàng tháng 12. Giả sử giá Futures hiện tại là 400$/ounce, mỗi một hợp đồng là 100 ounce, nhà đầu tư sẽ mua 200 ounces ở mức giá này. Nhà môi giới sẽ yêu cầu nhà đầu tư đặt cọc vào tài khoản ký quỹ. Số tiền phải đặt cọc ở thời điểm nhà đầu tư tham gia trên thị trường gọi là khoản ký quỹ ban đầu. Chúng ta giả sử rằng 2.000$ cho mỗi hợp đồng, và như vậy là 4.000$ cho cả hai hợp đồng. Vào cuối mỗi ngày giao dịch, tài khoản ký quỹ được điều chỉnh phản ánh mức lời hay lỗ của nhà đầu tư. Thực hiện này được gọi là định theo giá thị trường của khoản tiền. Gỉa sử vào cuối ngày 5/6 giá futures giảm xuống còn 397$. Nhà đầu tư lỗ 600$ (200 ounces x 3$) . Lúc này tiền ký quỹ giảm xuống 600$ còn 3.400$. Tương tự như vậy nếu giá vàng tháng 12 tăng lên 403$ vào cuối ngày giao dịch đầu tiên, tiền trong tài khoản ký quỹ lên đến 4.600$. Giao dịch được định theo giá thị trường vào giờ đóng cửa được thực hiện. Giao dịch được định giá cho mỗi ngày tiếp sau đó. Khoản ký quỹ ban đầu là 4.000$ và quỹ duy trì là 3.000$ cho cả hai hợp dồng.Hợp đồng được mua ngày 5/6 với giá 400$ và đóng cửa vào ngày 26/6 với giá 392,3$. Số liệu ở cột 2 thể hiện giá future vào ngày đóng cửa. Nhà đấu tư có quyền rút phần dư so với mức ký quỹ ban đầu. Để đảm bào rằng mức cân bằng trong tài khoản ký quỹ không bao giờ âm, theo đó mức giới hạn thấp hơn mức ký quỹ ban đầu được xác lập. Nếu tiền ký quỹ giảm thấp hơn tiền quỹ duy trì, nhà đầu tư sẽ nhận được lệnh gọi nộp tiền và mong đợi tiền ký quỹ sẽ đạt tới mức tài khoản ký quỹ ban đầu trong những ngày tới. Nếu nhà đầu tư không cung cấp khoản ký quỹ thay đổi này, nhà môi giới sẽ đóng trạng thái của hợp đồng bằng cách bán hợp đồng. Trong trường hợp nhà đầu tư cân nhắc sớm, sẽ bán 200 ounces vàng tháng 12. -Trang 2 - ĐVT: $ Ngày Giá future Lời (lỗ) hàng ngày Tích lũy lời ( lỗ) Tồn quỹ trên TK Lệnh gọi nộp tiền 400,00 4.000 05/6 397,00 (600) (600) 3.400 06/6 396,10 (180) (780) 3.220 09/6 398,20 420 (360) 3.640 10/6 397,10 (220) (580) 3.420 11/6 396,70 (80) (660) 3.340 12/6 395,40 (260) (920) 3.080 13/6 393,30 (420) (1340) 2.660 1.340 16/6 393,60 60 (1280) 4.060 17/6 391,80 (360) (1640) 3.700 18/6 392,70 180 (1460) 3.880 19/6 387,00 (1140) (2600) 2.740 1.260 20/6 387,00 0 (2600) 4.000 23/6 388,10 220 (2380) 4.220 24/6 388,70 120 (2260) 4.340 25/6 391,00 460 (1800) 4.800 26/6 392,30 260 (1540) 5.060 Ngày 13/6 tiền ký quỹ giảm xuống 340$ dưới mức tài khoản duy trì. Lệnh gọi nộp tiền cho nhà đầu tư để nhà đầu tư nộp thêm 1.340$ (nhà đầu tư cung cấp tiền ký quỹ vào cuối ngày 16). Ngày 19 tiền ký quỹ lại giảm xuống dưới mức duy trì và lệnh gọi nộp tiền là 1.260$. (nhà đầu tư nộp tiền vào ngày 20/6). Ngày 26/6 nhà đầu tư quyết định đóng trạng thái của hai hợp đồng bằng việc bán 2 hợp đồng future với giá là 392,3$, lỗ lũy kế của nhà đầu tư là 1.540$. -Trang 3 - Phụ lục 02 Quy cách hợp đồng cà phê giao sau niêm yết tại BCEC Điều khoản Hợp đồng giao sau niêm yết Giao dịch khớp lệnh liên tục: Từ 14h00 đến 17h00 Thời gian giao dịch Giao dịch thỏa thuận: Từ 14h00 đến 17h00 Ngày giao dịch Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật Lao động Việt Nam Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột Địa chỉ giao dịch Số 153, Nguyễn Chí Thanh, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Giá niêm yết VND/kg Bước giá 10 VND/kg (20.000 VND/lô) Giao dịch khớp lệnh liên tục: Tối thiểu 01 lô (02 tấn) Khối lượng giao dịch Giao dịch thỏa thuận: Tối thiểu là 9 lô (18 tấn) Khối lượng mỗi Hợp đồng (lô) 02 tấn (2.000 kg) Tháng hợp đồng niêm yết Niêm yết 6 tháng hợp đồng liên tiếp Biên động dao động giá trong ngày +/- 4% so với Giá tham chiếu của phiên giao dịch liền kề trước đó Ký quỹ tối thiểu Tương đương 10% giá trị Hợp đồng Ngày giao dịch cuối cùng (LTD) Ngày làm việc cuối cùng của tháng trước Tháng giao hàng Ngày thông báo đầu tiên (FND) Là ngày làm việc đầu tiên của 05 ngày làm việc cuối cùng của tháng trước Tháng giao hàng Thời gian đăng ký giao hàng Từ ngày thông báo đầu tiên đến 9h00 của Ngày giao dịch cuối cùng Khối lượng đăng ký giao hàng Tối thiểu 9 lô (tương đương 18 tấn) Cà phê Robusta loại R2B (đen vỡ không quá 5%, tạp chất không quá 1.0%, độ ẩm 13%, kích cỡ hạt tối thiểu 90%/S13) Loại cà phê giao nhận Cà phê Robusta loại: R1A, R1B, R1C và R2A được giao theo giá hạch toán cho ngày giao dịch cuối cùng cộng với một khoản tiền tương ứng mức chênh lệch phẩm cấp chất lượng do BCEC quy định trong từng thời điểm Địa điểm giao hàng Tại hệ thống kho hàng của Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột Ngày tất toán giao nhận hàng và thanh toán tiền Ngày làm việc thứ 3 của Tháng giao hàng -Trang 4 - Phụ lục 03 Ký hiệu sản phẩm giao dịch Loại và tiêu chuẩn chất lượng cà phê được phép giao nhận Loại Mã Hàng hoá Tiêu chuẩn chất lượng R1A Đen vỡ không quá 2%, tạp chất không quá 0.5%, độ ẩm 12.5%. Kích cỡ hạt tối thiểu 90%/S18 và 99%/S16.Giá thanh toán: Giá hạch toán + chênh lệch.Chênh lệch = 3.54% * giá hạch toán +50 đ/kg (Chi phí chế biến) R1B Đen vỡ không quá 0.4% (Đen: 0.1%, vỡ: 0.3%), tạp chất không quá 0.1%, độ ẩm 12.5%. Kích cỡ hạt tối thiểu 90%/S16 và 99%/S13.Giá thanh toán: Giá hạch toán + chênh lệch.Chênh lệch = 4.91% * giá hạch toán +217 đ/kg (Chi phí chế biến) Loại 1 R1C Đen vỡ không quá 2%, tạp chất không quá 0.5%, độ ẩm 12.5%. Kích cỡ hạt tối thiểu 90%/S16 và 99%/S13.Giá thanh toán: Giá hạch toán + chênh lệch. Chênh lệch = 2.74% * giá hạch toán +50 đ/kg (Chi phí chế biến) R2A Đen vỡ không quá 3%, tạp chất không quá 0.5%, độ ẩm 12.5%. Kích cỡ hạt tối thiểu 90%/S13.Giá thanh toán: Giá hạch toán + chênh lệch. Chênh lệch = 2.24% * giá hạch toán +50 đ/kg (Chi phí chế biến) Loại 2 R2B Đen vỡ không quá 5%, tạp chất không quá 1.0%, độ ẩm 13%, Kích cỡ hạt tối thiểu 90%/S13.Giá thanh toán: Bằng giá hạch toán. -Trang 5 - Phụ lục: 04 Quy định về sản phẩm thép giao dịch trên sàn Khoản mục Quy định Thép công nghiệp Sản phẩm giao dịch Tấm cắt 6 – 8 - 10 mm , Mác thép SS400, Q235 Thép công nghiệp Quy cách Tấm cắt : Dày 6mm, 8mm, 10mm. Rộng 1.500mm. Dài 6.000mm Thép công nghiệp: Dung sai cho phép Tấm cắt :rộng (+20mm), dày (+0,1mm đến -0,25mm), dài (+10mm) Ngày giao hàng Giao trong vòng 7 ngày kể từ ngày giao dịch cuối cùng. Địa điểm giao hàng Kho chỉ định Khối lượng giao nhận hàng tối thiểu 300 tấn Khối lượng chênh lệch chấp nhận ± 5 tấn Phí giao dịch (*) 25 đồng/kg/chiều Phương thức Thanh toán - Than toán bù trừ trong trường hợp tất toán thanh toán bằng một hợp đồng đối ứng - Thanh toán 100% tiền hàng sau khi hoàn tất quá trình giao nhận hàng hóa nếu thực hiện giao hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftttc_nhom_8_futures_4292.pdf
Luận văn liên quan