1.1. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy thường bao gồm hai công đoạn chính sau :
1.1.1 Sản xuất bột giấy :
Sản xuất bột giấy là quá trình gia công xử lý nguyên liệu để tách các thành phần không phải là xenlulôzơ sao cho thu được bột giấy có hàm lượng xenlulôzơ càng cao càng tốt. Những loại cây dùng làm giấy cần phải có hàm lượng xenlulôzơ cao hơn 35%. Các thành phần khác như hemixenlulôzơ, lignin, cần phải thấp để giảm hóa chất dùng cho nấu,tẩy.
Các phương pháp sản xuất bột giấy gồm có : cơ học, nhiệt học và hóa học. Trong các phương pháp đều dùng hóa chất để nấu nhằm tách lignin và các tạp chất ra khỏi xenlulôzơ. Sulfat và sulfit là hai hóa chất được dùng phổ biến,có thể áp dụng nấu nhiều loại nguyên liệu như gỗ, tre, nứa và có khả năng thu hồi hóa chất bằng phương pháp cô đặc-đốt-xút hóa, dịch đen sinh ra được tái sinh và sử dụng lại như dung dịch kiềm cho công đoạn nấu.
Nước thải của quá trình nấu gọi là dịch đen chứa các hợp chất chứa natri (chủ yếu là Na2SO4), ngoài ra còn có NaOH, Na2S, Na2CO3 và lignin cùng các sản phẩm thủy phân hydratcacbon và axit hữu cơ.
1.1.2 Tạo hình giấy từ bột giấy (Xeo giấy)
Bột giấy sau khi được tẩy trắng sẽ được đưa tiếp sang công đoạn làm giấy ở trong cùng một nhà máy hoặc có thể nhà máy khác. Công đoạn này là tạo hình sản phẩm trên lưới và thoát nước để giảm độ ẩm của giấy. Nguyên liệu của quá trình này là bột giấy,giấy cũ
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8446 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
-----o0o-----
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ BỂ AEROTANK CHO HỆ THỐNG
XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH GIẤY – BỘT GIẤY
CÔNG SUẤT 3000 M3/NGÀY.ĐÊM
GVHD: TS. VŨ TRẦN MAI ANH
TS. BÙI XUÂN THÀNH
SVTH : LÊ THẾ SƠN
MSSV : 90604339
TP.HCM
06/2010
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY- BỘT GIẤY
VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy thường bao gồm hai công đoạn chính sau :
1.1.1 Sản xuất bột giấy :
Sản xuất bột giấy là quá trình gia công xử lý nguyên liệu để tách các thành phần
không phải là xenlulôzơ sao cho thu được bột giấy có hàm lượng xenlulôzơ càng cao
càng tốt. Những loại cây dùng làm giấy cần phải có hàm lượng xenlulôzơ cao hơn 35%.
Các thành phần khác như hemixenlulôzơ, lignin, …cần phải thấp để giảm hóa chất dùng
cho nấu,tẩy.
Các phương pháp sản xuất bột giấy gồm có : cơ học, nhiệt học và hóa học. Trong
các phương pháp đều dùng hóa chất để nấu nhằm tách lignin và các tạp chất ra khỏi
xenlulôzơ. Sulfat và sulfit là hai hóa chất được dùng phổ biến,có thể áp dụng nấu nhiều
loại nguyên liệu như gỗ, tre, nứa và có khả năng thu hồi hóa chất bằng phương pháp cô
đặc-đốt-xút hóa, dịch đen sinh ra được tái sinh và sử dụng lại như dung dịch kiềm cho
công đoạn nấu.
Nước thải của quá trình nấu gọi là dịch đen chứa các hợp chất chứa natri (chủ yếu là
Na2SO4), ngoài ra còn có NaOH, Na2S, Na2CO3 và lignin cùng các sản phẩm thủy phân
hydratcacbon và axit hữu cơ.
1.1.2 Tạo hình giấy từ bột giấy (Xeo giấy)
Bột giấy sau khi được tẩy trắng sẽ được đưa tiếp sang công đoạn làm giấy ở trong
cùng một nhà máy hoặc có thể nhà máy khác. Công đoạn này là tạo hình sản phẩm trên
lưới và thoát nước để giảm độ ẩm của giấy. Nguyên liệu của quá trình này là bột
giấy,giấy cũ…
1.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Là một trong những công nghệ dùng nhiều nước. Tùy theo công nghệ và sản phẩm
mà lượng nước tiêu tốn cần thiết dao động trong khoảng 80 – 450 m3. Nước dùng cho các
công đoạn rửa nguyên liệu, nấu, tẩy, xeo giấy và sản xuất hơi nước. Hẩu hết lượng nước
đưa vào sử dụng cuối cùng đều trở thành nước thải và mang theo các tạp chất, hóa
chất,bột giấy, các chất ô nhiễm dạng vô cơ và hữu cơ.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 3
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bột giấy và giấy kèm theo các dòng thải.
(Nguồn:Giáo trình “Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học”-NXB Giáo Dục – PGS.TS Lương Đức Phẩm)
Nguyên liệu thô (gỗ, tre, nứa…)
Gia công nguyên liệu
thô
Nấu
Rửa
Nước thải chứa tạp
chất
Nghiền bột
Tẩy trắng
Xeo giấy
Hơi nước
Nước thải có độ màu,
BOD5, COD cao
Sấy
Sản phẩm
Chất độn, phụ gia
Cô đặc – đốt – xút hóa
Nước rửa
Hóa chất nấu
Hơi nước
Nước rửa
Nước rửa có SS,
BOD5, COD cao
Nước rửa có SS,
BOD5, COD cao
Nước ngưng
Phèn, dầu, nước, hơi
nước
Hóa chất tẩy
Nước ngưng
Nước ngưng
Dung dịch kiềm tuần hoàn
Dịch đen
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 4
1.2.1 Gia công nguyên liệu thô
Rửa sạch nguyên liệu, loại bỏ tạp chất, cắt nhỏ. Dòng thải rửa nguyên liệu chứa các
chất hữu cơ hòa tan, đất đá, sỏi cát, thuốc bảo vệ thực vật, vỏ cây…
1.2.2 Nấu
Nhằm tách lignin và các hemixenlulôzơ ra khỏi nguyên liệu ban đầu.Trong quá
trình này ta cho các hóa chất kiềm hòa tan và thủy phân lignin và hemixenlulôzơ như :
dung dịch muối sulfit hay axit loãng đun sôi…
1.2.3 Rửa bột
Nhằm mục đích tách bột xenlulôzơ ra khỏi dung dịch nấu (dịch đen). Thường sử
dụng nước sạch.
Dòng thải từ quá trình nấu và rửa sau nấu thường chứa phần lớn các chất hữu cơ hòa
tan, các hóa chất nấu và một phần xơ sợi;dòng thải có màu tối nên gọi là dịch đen. Dịch
đen chứa nồng độ chất khô khoảng 25-35%, tỷ lệ chất hữu cơ và vô cơ vào khoảng 70-30.
Thành phần hữu cơ là lignin hòa tan vào dung dịch kiềm, sản phẩm phân hủy
hydratcacbon, axit hữu cơ. Thành phần vô cơ gồm những hóa chất nấu, một phần nhỏ
NaOH, Na2S tự do, Na2SO4, Na2CO3, còn phần nhiều là kiềm natrisulfat liên kết với các
chất hữu cơ trong kiềm.
1.2.4 Tẩy trắng
Quá trình này nhằm tách lignin và một số thành phần còn tồn dư trong bột giấy. Để
khử lignin người ta dùng các chất oxi hóa như: clo, hyppoclorit, ozon…Theo truyền
thống, quá trình tẩy trắng gồm 3 giai đoạn chính:
_Giai đoạn clo hóa: oxy hóa môi trường axit để phân hủy phần lớn lignin còn sót lại
trong bột giấy.
_Giai đoạn thủy phân kiềm: sản phẩm lignin hòa tan trong kiềm nóng được tách ra
khỏi bột giấy.
_Giai đoạn tẩy oxy hóa: thay đổi cấu trúc mang màu còn sót lại trong bột giấy.
Dòng thải từ quá trình tẩy trắng này thường chứa các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan
và hợp chất tạo thành của những chất đó với chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ
sinh học trong cơ thể sống như các hợp chất clo hữu cơ (AOX: Adsorbable Organic
Halogens), làm tăng AOX trong nước thải.
Dòng thải này có độ màu, giá trị BOD và COD cao.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 5
1.2.5 Nghiền bột
Quá trình này nhằm mục đích là làm cho các xơ sợi được hydrat hóa và trở nên
dẻo dai, tăng bề mặt hoạt tính, giải phóng gốc hydroxit làm tăng diện tích bề mặt, tăng độ
mềm mại,hình thành độ bền của tờ giấy.
1.2.6 Xeo giấy
Xeo giấy là quá trình tạo hình sản phẩm trên lưới và thoát nước để giảm độ ẩm
của giấy. Sau khi bột được nghiền sẽ được trộn với chất độn và chất phụ gia trước khi
đến giai đoạn xeo giấy.Tùy theo chất lượng mong muốn mà ta có thể thêm vào các chất
phụ gia sau:
_Các chất vô cơ: cao lanh, CaCO3, oxit titan...
_Các chất hữu cơ: tinh bột biến tính, axit lactic.
_Các chất màu: nhôm sulfat (tác nhân khử mực).
Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ yếu chứa xơ sợi mịn, giấy ở dạng
lơ lửng và các chất phụ gia như nhựa thông, phẩm màu, cao lanh.
1.2.7 Sấy
Giấy sau khi xeo sẽ được sấy khô để có được sản phẩm khô.
1.3. CÁC NGUỒN GÂY RA NƯỚC THẢI SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Ở đây ta chỉ xét nguồn gây tác động đến môi trường nước.
1.3.1 Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ quá trình sinh hoạt trong sản xuất của công nhân
viên nhà máy. Nước thải sinh hoạt mang theo các chất hữu cơ nên nhu cầu oxy sinh hóa
thường dao động trong khoảng 180-250 mg/l. Ngoài ra nó còn có chứa một lượng lớn các
loại vi khuẩn (E. coli, vi rút các loại…) sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm nước thải nguồn
tiếp nhận. Nước thải sinh hoạt nhờ hệ thống thoát nước chung qua bể phốt nên lượng
BOD đã giảm đi nhiều. Ngoài ra nước thải sinh hoạt còn chứa NH4+, PO4-,là nguyên nhân
gây phú dưỡng hóa nguồn tiếp nhận nước thải. Tuy nhiên nước thải sinh hoạt sẽ được xử
lý cùng nước thải sản xuất của nhà máy.
1.3.2 Nước thải công nghiệp
a) Nước thải rửa mảnh:
Gỗ bạch đàn và keo các loại được bóc vỏ rồi chặt mảnh, các mảnh sau khi được
làm đều thì cho vào silô. Mảnh từ silô được băng tải đưa đến tháp xông hơi, sau đó xả
vào máy rửa mảnh để loại bỏ mảnh vụn rồi được bơm tới thiết bị thoát nước và xả sang
tháp mảnh thứ hai. Nước rửa từ thiết bị thoát nước được tách cát trong bể lắng và được sử
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 6
dụng tuần hoàn trở lại mà không xả ra môi trường. Cặn từ bể lắng và cát được thu gom
đem đi chôn lấp.
b) Nước thải đậm đặc (dịch đen):
Nước thải sinh ra từ các quá trình thẩm thấu hóa chất, ép vắt mảnh, nghiền sơ bộ,
khử nước. Chứa tới 90% hàm lượng lignin (hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học và rất
độc với môi trường), COD, BOD5 và TDS…Khi sản xuất đạt công suất thiết kế thì mỗi
ngày công đoạn này thải ra gần 1.200 m3 nước dịch đen có hàm lượng chất rắn từ 1,2-
1,5%. Toàn bộ lượng dịch đen này được đưa tới hệ thống chưng bốc để cô đặc tới nồng
độ 25%.Như thế mỗi ngày sản xuất có khoảng 300m3 dịch cô đặc có hàm lượng chất rắn
25% được đưa tới đốt ở lò hơi đốt chất thải cùng với vỏ cây, mùn, bùn sinh học để thu
hồi nhiệt. Lượng nước ngưng từ quá trình chưng bốc sẽ được thu hồi tái sử dụng.
c) Nước thải loãng :
Lượng nước thải loãng do hoạt động từ quá trình tẩy trắng, sàng lọc, cô đặc bột,
rửa bột, ép bột khử nước của nhà máy cùng với nước thải khác (nước làm mát,nước thải
sinh hoạt, nước vệ sinh nhà máy,…) khoảng 3000 m3/ngày đêm. Toàn bộ lượng nước thải
này sẽ được đưa đến xử lý bằng công nghệ hóa lý-sinh học (kỵ khí và hiếu khí bùn hoạt
hóa).
Các thông số đầu vào và ra (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945-2005) được
trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.2. Tính chất nước thải loãng đầu vào (Q=3000 m3/ngày đêm) và đầu ra
STT Thành phần Nồng độ đầu vào
(mg/l)
Nồng độ đầu ra (mg/l)
1 TSS 1800 100
2 BOD5 467 50
3 COD 752 80
1.4. TÁC HẠI ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1.4.1 Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt chứa một lượng lớn các loại vi khuẩn (E. coli, vi rút các loại…)
sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm nước thải nguồn tiếp nhận. Nước thải sinh hoạt nhờ hệ
thống thoát nước chung qua bể phốt nên lượng BOD đã giảm đi nhiều. Ngoài ra nước thải
sinh hoạt còn chứa NH4+, PO4-,là nguyên nhân gây phú dưỡng hóa nguồn tiếp nhận nước
thải.
Tuy nhiên nước thải sinh hoạt sẽ được xử lý cùng nước thải sản xuất của nhà máy.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 7
1.4.2 Nước thải công nghiệp
a) Nước thải rửa mảnh: qua bể lắng và được sử dụng tuần hoàn không thải ra ngoài
môi trường. Cặn từ bể lắng là đất và cát được thu gom và đem đi chôn lấp.
b) Nước dịch đen: toàn bộ được đem đi chưng bốc để cô đặc và đốt thu hồi nhiệt
phục vụ sản xuất.
c) Tổng lượng nước thải của nhà máy khảo sát ở đây là 3000m3/ngày đêm. Nước
thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn loại B. Rác thải, bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải sẽ được
thu gom đốt trong lò hơi đốt chất thải để thu hồi nhiệt phục vụ sản xuất.
Nước thải gây ra các tác động ven bờ nguồn tiếp nhận như: giảm oxy hòa tan trong nước
do phân hủy các chất hữu cơ, tăng độ màu của nước, tăng hàm lượng chất lơ lửng trong
nước…
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 8
CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ
NƯỚC THẢI NGÀNH GIẤY
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm có tính chất khác nhau: từ các
loại chất rắn không tan, đến những loại chất rắn khó tan và những hợp chất không tan
trong nước. Do đó, để có thể loại bỏ được chúng thì chúng ta cần dựa vào đặc điểm của
từng loại tạp chất mà lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Các phương pháp xử lý
nước thải được chia thành các nhóm sau:
- Phương pháp xử lý cơ học,
- Phương pháp xử lý hóa lý,
- Phương pháp xử lý hóa học,
- Phương pháp xử lý sinh học.
Ngoài ra, nếu việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận với yêu cầu xử lý ở mức độ
cao thì trong trường hợp này phải tiến hành xử lý bổ sung sau khi đã xử lý sinh học.
2.1.1. Các phương pháp cơ học
Xử lý cơ học nhằm loại bỏ các tạp chất trong nước thải bao gồm:
- Các loại tạp chất rắn không hòa tan và các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn bị
cuốn theo như: rơm cỏ, gỗ mẩu, bao bì, giấy, giẻ, nhựa, dầu mỡ, các tạp chất nổi,
cặn lơ lửng…
- Các loại cặn nặng như: sỏi, cát, mảnh kim loại, mảnh thủy tinh, các vụn gạch
ngói…
Ngoải ra thì xử lý cơ học còn giúp điều hòa lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm có
trong nước thải.
Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử
lý tiếp theo. Một số công trình xử lý được ứng dụng để xử lý cơ học là:
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 9
2.1.1.1. Song chắn rác, lưới chắn rác và thiết bị nghiền rác
Nước thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý phải đi qua song chắn rác hoặc thiết bị
nghiền rác. Tại đây, các thành phần rác có kích thước lớn như: vỏ vụn, vỏ đồ hộp, xác
thực vật, bao bì, đá cuội,…sẽ được giữ lại. Nhờ đó mà tránh làm tắc nghẽn bơm, đường
ống hoặc mương dẫn. Đây chính là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện
làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý phía sau. Vận tốc dòng chảy thường nằm trong
khoảng 0,8 ÷ 1 m/s nhằm tránh lắng cát.
Song chắn rác: thường làm bằng kim loại, có tiết diện tròn hoặc vuông được đặt ở
cửa vào mương dẫn. Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân ra thành các
loại: thô, trung bình và mịn. Khoảng cách giữa các thanh đối với song chắn rác thô từ 60
÷ 100 mm, đối với song chắn rác mịn từ 10 ÷ 25 mm. Rác bị giữ lại có thể được lấy ra
theo phương pháp thủ công hoặc dùng thiết bị cào rác cơ khí.
Lưới chắn rác: được chia thành lưới chắn rác trung bình và lưới chắn rác mịn, tùy
thuộc vào kích thước mắt lưới. Lưới chắn rác trung bình được chế tạo từ một tấm thép
khoan lỗ với kích thước lỗ từ 5 ÷ 25 mm dùng để khử cặn và có thể đặt sau song chắn rác
thô. Lưới chắn rác di động mịn dùng để lọc hoặc thu nhặt tảo với kích thước mắt lưới từ
15 ÷ 64 µm.
Thiết bị nghiền rác: có thể thay thế cho song chắn rác, được dùng để nghiền, cắt vụn
rác ra các mảnh nhỏ hơn và có kích thước đều hơn, không cần tách rác ra khỏi dòng chảy.
Rác vụn này sẽ được giữ lại ở công trình phía sau như bể lắng cát, bể lắng đợt một. Thiết
bị này có bất lợi khi rác nghiền chủ yếu là vải vụn vì có thể sẽ gây nguy hại cho cánh
khuấy, tắc nghẽn ống dẫn bùn, hoặc dính chặt trên các ống khuếch tán khí trong hệ thống
xử lý sinh học. Thông thường phải có song chắn rác đặt song song với thiết bị nghiền rác
để hỗ trợ trong thời gian bảo dưỡng hoặc duy tu thiết bị nghiền rác.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 10
2.1.1.2. Bể lắng cát
Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, xỉ lò, hoặc các tạp chất vô cơ có kích thước từ
0,2 ÷ 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn,
tránh tắc nghẽn đường ống và các công trình sinh học phía sau. Có ba loại bể lắng cát: bể
lắng cát ngang, bể lắng cát thổi khí và bể lắng cát xoay (có khuấy trộn cơ khí).
- Trong bể lắng cát ngang, dòng chảy theo hướng ngang với vận tốc không vượt quá
0,3 m/s. Bể lắng cát ngang thường được sử dụng cho các trạm xử lý có công suất nhỏ.
- Trong bể lắng cát thổi khí, khí nén được đưa vào một cạnh theo chiều dài tạo dòng
chảy xoắn ốc, cát lắng xuống đáy dưới tác dụng của trọng lực. Cần kiểm soát tốc độ thổi
khí sao cho tốc độ chuyển động của dòng chảy đủ chậm cho các hạt lắng được, đồng thời
dễ dàng tách cặn hữu cơ bám trên hạt và đủ lớn để ngăn không cho các cặn hữu cơ lắng.
Bể lắng cát thổi khí thường được áp dụng cho các trạm xử lý có công suất lớn.
- Bể lắng cát xoay có dạng trụ tròn, nước thải được đưa vào theo phương tiếp tuyến
tạo nên dòng chảy xoáy, cát tách khỏi nước lắng xuống đáy dưới tác dụng của trọng lực
và lực ly tâm. Vận tốc trong bể được kiểm soát bằng cánh khuấy trục đứng.
2.1.1.3. Bể điều hòa
Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa về lưu lượng và nồng độ trên dòng thải và ngoài
dòng thải. Ngoài ra bể điều hòa còn giúp nâng cao hiệu suất của các quá trình phía sau,
đồng thời làm giảm kích thước cũng như chi phí của các công trình phía sau.
Bể điều hòa có thể được đặt sau song chắn rác, trước trạm bơm, bơm đều nước thải
lên bể lắng đợt một. Trong bể điều hòa thường có thiết bị khuấy trộn nhằm hòa trộn để
san bằng nồng độ chất bẩn cho toàn hệ thống nước thải có trong bể và để ngăn ngừa cặn
lắng trong bể, pha loãng nồng độ chất độc hại nếu có để đảm bảo chất lượng nước thải là
ổn định cho hệ thống xử lý sinh học phía sau. Trong bể cũng cần phải đặt các thiết bị thu
gom và xả bọt, váng nổi.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 11
2.1.1.4. Bể lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải, bông cặn hình
thành trong quá trình keo tụ tạo bông ( bể lắng đợt 1) hoặc bông bùn hoạt tính hay màng
vi sinh được sinh ra trong quá trình xử lý sinh học ( bể lắng đợt 2 ). Theo cấu tạo và
hướng dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang, bể lắng đứng và bể lắng ly
tâm.
- Bể lắng ngang: dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc không lớn
hơn 0,001 m/s và thời gian lưu nước từ 1,5 ÷ 2,5 giờ.
- Bể lắng đứng: nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến
vách tràn với vận tốc 0,5 ÷ 0,6 m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động trong khoảng
0,75 ÷ 2 giờ.
- Bể lắng ly tâm: có cào gạt bùn với đường kính trên 10 m, thực chất có dòng chảy
ngang nên có thể gọi là bể lắng ngang.
2.1.1.5. Tách dầu mỡ
Nước thải của một số xí nghiệp ăn uống, chế biến bơ sữa, các lò mổ, xí nghiệp ép
dầu,... thường có lẫn dầu mỡ. Các chất này thường nhẹ hơn nước và nổi lên trên bề mặt.
Nước thải sau xử lý không lẫn dầu mỡ mới được phép đưa vào thủy vực. Ngoài ra, nước
thải có lẫn dầu mỡ khi vào xử lý sinh học sẽ làm bít các lỗ hổng ở vật liệu lọc, ở phin lọc
sinh học và còn làm hỏng cấu trúc bùn hoạt tính trong bể Aerotank.
2.1.1.6. Lọc cơ học
Lọc được ứng dụng trong xử lý nước thải để tách các tạp chất phân tán có kích
thước nhỏ khi không thể loại bỏ được bằng phương pháp lắng. Trong các loại phin lọc,
thường có các loại phin lọc dùng vật liệu dạng tấm và loại hạt.
- Vật liệu dạng tấm có thể làm bằng tấm thép có đục lỗ hoặc lưới bằng thép không
gỉ, nhôm, niken,…và cả các loại vải khác nhau ( thủy tinh, amiăng, bông, len, sợi tổng
hợp ). Tấm lọc cần có trở lực nhỏ, đủ bền và dẻo cơ học, không bị trương nở và phá hủy
ở điều kiện lọc.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 12
- Vật liệu dạng hạt là cát thạch anh, than gầy ( anthracit ), than cốc, sỏi, đá nghiền,
thậm chí là cả than nâu, than bùn hay than gỗ. Đặc tính quan trọng của lớp hạt lọc là độ
xốp và bề mặt riêng. Quá trình lọc có thể xảy ra dưới áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng
hoặc áp suất cao trước vách vật liệu lọc hay áp suất chân không sau lớp vật liệu lọc.
Các phin lọc làm việc sẽ tách các phần tử tạp chất phân tán hoặc lơ lửng khó lắng ra
khỏi nước. Các phin lọc làm việc không hoàn toàn dựa vào nguyên lý cơ học. Khi nước
qua lớp lọc, dù ít dù nhiều cũng tạo ra một lớp màng trên bề mặt các hạt vật liệu lọc, đó là
lớp màng sinh học. Do đó, ngoài tác dụng tách các phần tử tạp chất phân tán ra khỏi
nước, các màng sinh học cũng đã biến đổi các chất hòa tan trong nước thải nhờ quần thể
vi sinh vật có trong màng sinh học.
Chất bẩn và màng sinh học sẽ bám vào bề mặt vật liệu lọc dần dần bít các khe hở
của lớp lọc làm cho dòng chảy chậm dần lại hoặc ngừng chảy. Trong quá trình làm việc
người ta phải rửa phin lọc, để tách bớt màng bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Trong xử lý nước thải, thường dùng thiết bị lọc chậm, lọc nhanh, lọc kín, lọc hở.
Ngoài ra còn dùng loại lọc ép khung bản, lọc quay chân không, các máy vi lọc hiện đại.
Đặc biệt là đã cải tiến các vật liệu lọc trước đây thuần túy là lọc cơ học thành lọc sinh
học, trong đó vai trò của màng sinh học được phát huy hơn nhiều. Tuy nhiên, quá trình
lọc cơ học ít khi được ứng dụng trong xử lý nước thải, thường chỉ sử dụng trong trường
hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao.
2.1.2. Các phương pháp hóa lý
2.1.2.1. Keo tụ
Các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10-4 mm thường không tự lắng được mà luôn tồn
tại ở trạng thái lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt cặn lơ lửng phải dùng biện pháp xử lý cơ
học kết hợp với biện pháp hóa học, tức là cho vào nước cần xử lý các chất phản ứng để
tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính lại với nhau và dính kết các hạt cặn lơ lửng trong
nước, tạo thành các bông cặn lớn hơn có trọng lượng đáng kể. Do đó, bông cặn mới tạo ra
sẽ dễ dàng lắng xuống ở bể lắng. Để thực hiện quá trình keo tụ, người ta cho vào trong
nước các chất keo tụ thích hợp như: phèn nhôm ( Al2(SO4)3 ), phèn sắt ( FeSO4,
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 13
Fe2(SO4)3 hoặc FeCl3 ). Các loại phèn này được đưa vào nước thải dưới dạng dung dịch
hòa tan.
Phèn nhôm:
Khi cho phèn nhôm vào nước chúng sẽ phân ly thành các ion Al3+, sau đó các ion
này sẽ bị thủy phân thành Al(OH)3.
Al3+ + 3H2O = Al(OH)3 + 3H+
Trong phản ứng thủy phân trên, ngoài Al(OH)3 là nhân tố quyết định đến hiệu quả
keo tụ tạo thành, còn giải phóng ra các ion H+. Các ion H+ này sẽ được khử bằng độ kiềm
tự nhiên của nước ( được đánh giá bằng HCO3- ). Trường hợp độ kiềm tự nhiên của nước
thấp, không đủ để trung hòa ion H+ thì cần phải kiềm hóa nước. Chất dùng để kiềm hóa
thông dụng nhất là vôi ( CaO ). Một số trường hợp khác có thể dùng Sô đa ( Na2CO3 )
hoặc sút ( NaOH ). Thông thường phèn nhôm đạt hiệu quả keo tụ cao nhất khi nước thải
có pH = 5,5 ÷ 7,5.
Phèn sắt (II):
Phèn sắt (II) khi cho vào nước sẽ phân ly thành ion Fe2+ và sau đó bị thủy phân
thành Fe(OH)2.
Fe2+ + 2H2O = Fe(OH)2 + 2H+
Fe(OH)2 vừa tạo thành vẫn còn độ hòa tan trong nước lớn, khi trong nước có oxy
hòa tan, Fe(OH)2 sẽ bị oxy hóa thành Fe(OH)3.
4 Fe(OH)2 + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3
Quá trình oxy hóa chỉ diễn ra tốt khi giá trị pH của nước từ 8 ÷ 9 và phải có độ kiềm
cao. Vì vậy, thường dùng loại phèn này khi cần kết hợp vôi làm mềm nước.
Phèn sắt (III):
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 14
Phèn sắt (III) loại FeCl3 hoặc Fe2(SO4)3 khi cho vào nước phân ly thành Fe3+ và bị
thủy phân thành Fe(OH)3.
Fe3+ + 3H2O = Fe(OH)3 + 3H+
Vì phèn sắt (III) không bị oxy hóa nên không cần nâng cao pH của nước như sắt
(II). Phản ứng thủy phân xảy ra khi pH > 3,5 và quá trình kết tủa sẽ hình thành nhanh
chóng khi pH = 5,5 ÷ 6,5.
Các muối sắt có ưu điểm hơn so với muối nhôm trong việc làm đông tụ các chất lơ
lửng của nước vì:
- Tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp,
- Khoảng pH tác dụng rộng hơn,
- Tạo kích thước và độ bền bông keo lớn hơn,
- Có thể khử được mùi vị khi có H2S.
Nhưng muối sắt cũng có nhược điểm, đó là chúng tạo thành phức chất hòa tan có
màu làm cho nước có màu.
Trong quá trình keo tụ tạo bông của hydroxit nhôm hoặc sắt, người ta thường thêm
vào các chất trợ keo tụ. Các chất này bao gồm: tinh bột, các ete, cellulose,…Ngoài ra còn
có các chất trợ keo tụ tổng hợp, chất hay dùng nhất là polyacrylamit. Việc dùng các chất
bổ trợ này làm giảm liều lượng các chất keo tụ, giảm thời gian quá trình keo tụ và nâng
cao tốc độ lắng của các bông keo.
2.1.2.2. Tuyển nổi
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí
này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn
khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt. Tùy theo phương thức cấp
không khí vào nước, quá trình tuyển nổi bao gồm các dạng sau:
Tuyển nổi bằng khí phân tán ( Dispersed Air
Flotation ):
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 15
Khí nén được thổi trực tiếp vào bể tuyển nổi để tạo thành các bọt khí có kích thước
từ 0,1 ÷ 1 mm, gây xáo trộn hỗn hợp khí – nước chứa cặn. Cặn tiếp xúc với bọt khí, kết
dính và nổi lên bề mặt.
Tuyển nổi chân không ( Vacuum Flotation ):
Bão hòa không khí ở áp suất khí quyển, sau đó thoát khí ra khỏi nước ở áp suất
chân không. Hệ thống này ít được sử dụng trong thực tế vì khó vận hành và chi phí cao.
Tuyển nổi bằng khí hòa tan ( Dissolved Air
Flotation ):
Sục không khí vào nước ở áp suất cao ( 2 ÷ 4 at ), sau đó giảm áp giải phóng khí.
Không khí thoát ra sẽ tạo thành bọt khí có kích thước 20 – 100 µm.
2.1.2.3. Hấp phụ
Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc hai pha không hòa tan là
pha rắn ( chất hấp phụ ) với pha khí hoặc pha lỏng. Dung chất ( chất bị hấp phụ ) sẽ đi từ
pha lỏng ( pha khí ) đến pha rắn cho đến khi nồng độ dung dịch đạt cân bằng.
Các chất hấp phụ thường dùng là: Than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagel, keo
nhôm, một số chất tổng hợp hoặc chất thải trong sản xuất ( xỉ tro, xỉ mạt sắt,…).Trong
những chất trên thì than hoạt tính là chất được dùng phổ biến nhất. Than hoạt tính dạng:
bột và dạng hạt đều được dùng để hấp phụ. Lượng chất hấp phụ tùy thuộc vào khả năng
hấp phụ của từng chất và hàm lượng chất bẩn có trong nước. Các chất hữu cơ có thể bị
hấp phụ có thể được kể đến là: phenol, alkylbenzen, thuốc nhuộm các hợp chất thơm.
2.1.2.4. Trao đổi ion
Phương pháp này có thể tương đối triệt để các tạp chất ở trạng thái ion trong nước
như: Zn, Cu, Cr, Ni, Mn, Hg,…cũng như các hợp chất của asen, photpho, cyanua, chất
phóng xạ. Người ta thường sử dụng nhựa trao đổi ion nhằm hai mục đích: khử cứng và
khử khoáng.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 16
Khử cứng:
Cho nước cần xử lý chảy qua cột nhựa cation ở dạng RNa
2RNa + CaSO4 R2Ca + Na2SO4
2RNa + MgSO4 R2Mg + Na2SO4
Khi lớp nhựa cation mất hiệu lực, người ta sẽ tái sinh bằng dung dịch muối ăn NaCl
R2Ca + 2NaCl 2RNa + CaCl2
R2Mg + 2NaCl 2RNa + MgCl2
Khử khoáng:
Cho nước cần xử lý chảy qua từng cột nhựa cation và nhựa anion riêng rẽ hay qua
một cột kết hợp giữa nhựa cation và nhựa anion:
RSO3H + NaCl RSO3Na + HCl
2 RSO3H + Na2SO4 2RSO3Na + H2SO4
RSO3H + NaHCO3 RSO3Na + CO2 + H2O
RSO3H + Na2CO3 2RSO3Na + CO2 + H2O
ROH + HCl RCl + H2O
2ROH + H2SO4 R2SO4 + H2O
Khi lớp nhựa cation và nhựa anion mất hiệu lực, người ta tái sinh bằng dung dịch
axit HCl và dung dịch xút NaOH như sau:
RSO3Na + HCl RSO3H + NaCl
RCl + NaOH ROH + NaCl
2.1.3. Các phương pháp hóa học
2.1.3.1. Trung hòa
Nước thải thường có những giá trị pH khác nhau, do đó cần phải tiến hành trung hòa
và điều chỉnh pH của nước thải tạo điều kiện thích hợp cho các quá trình xử lý hóa lý và
sinh học.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 17
Trung hòa bằng cách dùng các dung dịch acid hoặc muối acid, các dung dịch kiềm
hoặc oxit kiềm để trung hòa dung dịch nước thải
H+ + OH- = H2O
Mặc dù quá trình đơn giản về lý thuyết, nhưng vẫn có thể gây ra một số vấn đề trong
thực tế như: giải phóng các chất ô nhiễm dễ bay hơi, sinh nhiệt, làm rỉ sét máy móc thiết
bị,…
Vôi ( Ca(OH)2 ) được sử dụng rộng rãi như một bazơ dùng để xử lý các loại nước
thải có tính axit, trong khi đó acid sunfuric ( H2SO4 ) là một chất tương đối rẻ tiền dùng
để xử lý nước thải có tính bazơ.
2.1.3.2. Phương pháp oxy hóa – khử
Phương pháp oxy hóa – khử được dùng để:
- Khử trùng nước thải nhằm tiêu diệt các loại vi sinh vật, tảo, động vật nguyên
sinh, giun, sán,…
- Chuyển một nguyên tố hòa tan sang kết tủa hoặc sang thể khí.
- Biến đổi một chất không phân hủy sinh học thành nhiều chất đơn giản hơn, có
khả năng đồng hóa bằng vi khuẩn.
- Loại bỏ các kim loại nặng trong nước thải: Cu, Pb, Zn, Cr, Ni, As,… và một số
chất độc như cyanua.
Các chất oxy hóa thông dụng như: ozon ( O3 ), chlorine ( Cl2 ), hydro peroxide
(H2O2), kali permanganate (KMnO4 )
Quá trình này thường phụ thuộc vào pH và sự hiện diện của chất xúc tác.
2.1.3.3. Kết tủa hóa học
Kết tủa hóa học thường được sử dụng để loại trừ các kim loại nặng trong nước.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi nhất để kết tủa các kim loại là tạo thành
hydroxide, ví dụ:
Cr3+ + 3OH- Cr(OH)3
Fe3+ + 3OH- Fe(OH)3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 18
Phương pháp kết tủa hóa học hay được sử dụng nhất là phương pháp tạo kết tủa với
vôi. Soda cũng có thể được sử dụng để kết tủa các kim loại dưới dạng hydroxide
(Fe(OH)3), carbonate ( CaCO3 ),…Anion carbonate tạo ra hydroxide do phản ứng thủy
phân với nước:
CO32- + H2O HCO3- + OH-
2.1.4. Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa trên hoạt động sống của vi sinh
vật nhằm loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải, cũng như một số chất vô cơ
như: H2S, sulfide, ammonia, các muối nitrat,…ra khỏi nước thải.Vi sinh vật sử dụng chất
hữu cơ và một số khoáng chất để sinh trưởng và phát triển.
Quá trình xử lý sinh học gồm các bước sau:
- Chuyển hóa các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng hòa
tan thành thể khí và thành các vỏ tế bào vi sinh.
- Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào sinh vật và các chất keo vô cơ có
trong nước thải.
- Loại các bông cặn sinh học ra khỏi nước thải bằng phương pháp lắng trọng lực.
Do vi sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình xử lý sinh học nên tùy vào tính
chất hoạt động của chúng, phương pháp xử lý sinh học có thể chia thành hai loại: phương
pháp xử lý kỵ khí và phương pháp xử lý hiếu khí. Ngoài ra trong một số trường hợp,
người ta cũng sử dụng kết hợp cả hai quá trình kỵ khí và hiếu khí.
Phương pháp xử lý kỵ khí: sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, quá trình xử lý diễn ra
trong điều kiện không có oxy.
Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là các quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra
hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên, phương trình phản
ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản như sau:
Chất hữu cơ CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới
Một cách tổng quát, quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:
Vi sinh vật
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 19
- Giai đoạn 1: Thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử.
- Giai đoạn 2: Acid hóa
- Giai đoạn 3: Acetat hóa
- Giai đoạn 4: Methane hóa
Các chất hữu cơ chứa nhiều hợp chất cao phân tử như: Protein, chất béo,
carbonhydrate, cellulose, lignin,…trong giai đoạn thủy phân sẽ cắt mạch tạo thành các
phân tử đơn giản hơn, dễ thủy phân hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein
thành các amino acid, cacbonhydrate thành đường đơn và chất béo thành acid béo. Trong
giai đoạn acid hóa, các chất hữu cơ đơn giản lại tiếp tục được chuyển hóa thành acid
acetic, H2 và CO2. Vi khuẩn methane chỉ có thể phân hủy một số loại cơ chất nhất định
như là CO2 + H2, formate, acetate, methanol, methyl amine và CO. Các phương trình
phản ứng diễn ra như sau:
4H2 + CO2 CH4 + 2H2O
4HCOOH CH4 + 3CO2 + 2H2O
CH3COOH CH4 + CO2
4CH3OH 3CH4 + CO2 + H2O
4(CH3)3N + H2O 9CH4 + 3CO2 + 6H2O + 4NH3
Phương pháp hiếu khí: sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, quá trình xử lý diễn ra
trong tình trạng có oxy.
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí gồm 3 giai đoạn:
- Oxy hóa các chất hữu cơ:
CxHyOz + O2 CO2 + H2O + ΔH
- Tổng hợp tế bào mới:
CxHyOz + O2 + NH3 Tế bào vi khuẩn (C5H7O2N) + CO2 + H2O – ΔH
- Phân hủy nội bào:
Enzyme
Enzyme
Enzyme
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 20
C5H7O2N + O2 5CO2 + H2O + NH3 ± ΔH
Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp kỵ khí và hiếu khí có thể xảy ra ở
điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người ta tạo ra
điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn
xử lý sinh học tự nhiên.
2.2 VÍ DỤ VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Công ty giấy Tân Mai
Thu gom Bể điều hòa Bể trộn
Lắng 2
Bể phản
ứng kết hợp
lắng đứng
Bể chứa bột
Aerotank
Lắng 1
Nguồn tiếp
nhận
Khử trùng
Bể nén bùn Bể chứa
bùn
Bột giấy tái
sử dụng
Hố thu gom Bể điều hòa
Nước thải sản
xuất xeo giấy
Bùn làm
phân bón Lọc ép dây
đai
Nước thải sản
xuất bột giấy
NaOH,
Phèn sắt
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 21
CHƯƠNG III
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TÍNH TOÁN CÔNG
TRÌNH CHÍNH
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ:
Từ các thông số thiết kế:
- Lưu lượng nước thải cần xử lý là 3000 m3/ngày đêm.
- Tính chất nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945-2005 (Loại B)
Bảng 3.1 Tính chất nước thải loãng đầu vào và tiêu chuẩn xả thải
STT Thành phần Đơn vị Tính chất nước
thải thô
TCVN 5945-2005
(Loại B)
1 TSS 1800 100
2 BOD5 467 50
3 COD 752 80
Nước thải nhà máy có chỉ tiêu SS chủ yếu là các xơ sợi mịn và bột giấy ở dạng lơ
lửng. Để thu hồi bột giấy và xơ sợi mịn lẫn trong nước thải, phương án tối ưu là sử dụng
lưới chắn rác mịn và xử lý bằng phương pháp hóa lý (quá trình keo tụ tạo bông và lắng
bông cặn).
Nước thải nhà máy có tỉ lệ BOD5 : COD > 0,5 . Phù hợp cho xử lý bằng phương
pháp sinh học ( hiếu khí ).
Trong xử lý sinh học hiếu khí có nhiều công trình khác nhau như: bể Aerotank,bể
lọc sinh học (Bioohin), bể sinh học tiếp xúc quay (RBC), bể Unitank. Ta cần cân nhắc lựa
chọn sao cho phù hợp điều kiện thực tế (lưu lượng, nồng độ các chất ô nhiễm, vị trí nơi
xử lý, đặc điểm nguồn tiếp nhận,…).
Bảng 3.2 So sánh các công trình xử lý sinh học hiếu khí
Công trình Ưu điểm Nhược điểm
Aerotank +Hiệu quả xử lý cao đạt trên 89%
+Thời gian khởi động ngắn
+Ít tạo mùi hôi
+Cần thêm bể lắng 1(loại bớt chất
bẩn trước khi vào bể) và bể lắng 2
(lắng cặn, bùn hoạt tính)
Biophin +Thiết bị đơn giản, ít tốn năng lượng +Hiệu quả xử lý kém hơn Aerotank
+Ruồi, muỗi phát sinh ảnh hưởng
công trình và môi trường sống
RBC +Chiếm ít diện tích +Hiệu quả xử lý phụ thuộc yếu tố
nhiệt độ không khí
Unitank +Cấu trúc gọn,ít chiếm diện tích
+Thích hợp với lưu lượng vào ra
+Vận hành khó do nhiều thông số
+Đầu tư thiết bị tốn kém
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 22
thay đổi
+Dễ dàng mở rộng, tăng công suất
do thiết kế dạng Module
Từ bảng (3.2) cho thấy việc xử lý nước thải nhà máy theo phương pháp sinh học
hiếu khí dạng công trình bể Aerotank là khả thi nhất.
3.2. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ:
3.2.1 Sơ đồ công nghệ:
Nước thải loãng
Hố thu gom
Lưới chắn rác mịn
Bể điều hòa
Bể trộn cơ khí
Bể lắng ly tâm đợt 1
Bể tạo bông cơ khí
Bể Aerotank
Bể lắng ly tâm đợt 2
Bể khử trùng
Nguồn tiếp nhận
Song chắn rác làm sạch cơ giới
NaOH, Phèn sắt
Nước tách bùn tuần hoàn
Thu hồi xơ sợi
Máy thổi khí
Polymer anion
Clorine
Máy thổi khí
Bùn tuần hoàn
Polymer cation
Đốt, chôn lấp
Bể chứa bùn
Bể nén bùn ly tâm
Máy ép bùn băng tải
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 23
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải loãng nhà máy sản xuất giấy – bột giấy.
3.2.2 Thuyết minh công nghệ :
Nước thải loãng cùng các nước thải khác (nước làm mát, nước thải sinh hoạt, nước
vệ sinh nhà máy…) được bơm tới trạm xử lý nước thải.
Đầu tiên nước thải sẽ đi qua song chắn rác và chảy vào hố thu gom. Song chắn rác
có nhiệm vụ giữ lại các tạp chất thô để tránh gây tắc nghẽn đường ống, mương dẫn và
làm hỏng bơm. Hố thu gom có nhiệm vụ tập trung nước thải và để đảm bảo lưu lượng
cho các bơm hoạt động.
Hố thu gom được đặt 2 bơm nhúng chìm hoạt động đồng thời để phân phối nước
thải vào bể điều hòa. Nước thải trước khi vào bể điều hòa sẽ chảy qua lưới chắn rác mịn,
tại đó các xơ sợi mịn được thu hồi và tái sử dụng bột giấy. Bể điều hòa có hệ thống khuấy
trộn phía dưới để điều hòa nồng độ và lưu lượng dòng thải.
Từ bể điều hòa nước thải được bơm đến bể trộn cơ khí để khử màu, các chất rắn lơ
lửng, một phần chất hữu cơ hòa tan và một số chất độc bằng phương pháp hóa lý. Tại
đây, NaOH và phèn sắt được châm vào nước thải bằng bơm định lượng để đạt được giá
trị pH tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình keo tụ tạo bông và quá trình xử lý sinh
học phía sau. Bể trộn cơ khí có lắp đặt hệ thống motor cánh khuấy dạng tua bin 6 cánh
giúp cho hóa chất có thể trộn đều với nước thải.
Tiếp theo, nước thải sẽ được dẫn qua bể tạo bông cơ khí và bể lắng ly tâm đợt 1 để
hoàn tất quá trình keo tụ. Tại đây nước thải sẽ được châm polymer anion để tăng tính kết
dính giữa các hạt keo với cặn bẩn,hình thành các bông cặn đủ lớn để dễ dàng tách ra khỏi
nước bằng phương pháp lắng. Bùn lắng đọng dưới đáy bể lắng ly tâm đợt 1 sẽ được bơm
về bể chứa bùn.
Nước thải sau lắng sẽ được dẫn qua bể Aerotank. Tại đây quá trình xử lý sinh học
hiếu khí sẽ diễn ra nhờ O2 được cấp từ hệ thống sục khí đặt chìm dưới đáy bể. Các vi sinh
vật hiếu khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ đơn
giản (CO2 và H2O). Hiệu quả xử lý của bể Aerotank tính theo COD và BOD là 90-95%.
Nước thải sau khi qua bể Aerotank được dẫn đến bể lắng ly tâm đợt 2 để loại bỏ bùn
hoạt tính. Một phần bùn được tuần hoàn trở lại bể Aerotank để duy trì ổn định mật độ vi
sinh vật, phần bùn còn lại được bơm về bể chứa bùn trước khi đến bể nén bùn ly tâm.
Bùn sau nén sẽ được đưa đến máy ép bùn băng tải để tách nước. Sau đó sẽ được đem đi
đốt cùng vỏ cây, mùn và dịch cô đặc. Nước tách bùn sẽ được tuần hoàn trở lại về bể điều
hòa để xử lý lại chung với nước thải.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 24
Nước thải sau khi qua bể lắng ly tâm đợt 2 sẽ được dẫn đến bể khử trùng để loại bỏ
các mầm bệnh có trong nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
3.3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH CHÍNH: BỂ AEROTANK
3.3.1. Nhiệm vụ
Tại bể Aerotank các hợp chất hữu cơ trong nước thải sẽ được phân hủy bởi các vi
sinh vật hiếu khí. Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có trong bể Aerotank qua 3 giai
đoạn chính sau:
1. Giai đoạn 1: Tốc độ oxy hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxy
2. Giai đoạn 2: Vi sinh phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxy gần như không
thay đổi. Chính giai đoạn này chất hữu cơ bị phân hủy nhiều nhất.
3. Giai đoạn 3: Sau một thời gian khá là dài thì tốc độ oxy hóa bị chững lại, tốc
độ tiêu thụ oxy tăng lên. Đây là giai đoạn xảy ra quá trình nitrat hóa các muối
amon.
Hiệu quả xử lý của bể Aerotank tính theo COD và BOD là 90-95%.
3.3.2. Tính toán
Sau khi qua các công trình xử lý sơ bộ,tải
lượng ô nhiễm của dòng thải giảm
Các thông số đầu vào của bể Aerotank
*COD : 40 %
*BOD5 : 35 %
*TSS : 85 %
*COD : 451 mg/l
*BOD5 : 303 mg/l
*TSS : 270 mg/l
Bảng 3.3. Các thông số thiết kế đặc trưng cho bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn
Tên thông số Đơn vị Giá trị
MLVSS/MLSS - 0,7 ÷ 0,8
Thời gian lưu bùn (SRT), Өc ngày 5 ÷ 15
Tỷ lệ BOD5 trong nước thải và bùn hoạt tính
(F/M)
kg BOD5/kg
bùn.ngày
0,2 ÷ 0,6
Tải trọng BOD5 trên một đơn vị thể tích, La kg
BOD5/m3.ngày
0,8 ÷ 1,9
Nồng độ bùn hoạt tính trong bể (MLVSS), X mg/l 800 ÷ 4000
Nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn (MLSS), Xr mg/l 4000 ÷ 12000
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 25
Hệ số tuần hoàn bùn, α - 0,25 ÷ 1
(Nguồn: Giáo trình “Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải” – NXB Xây Dựng – TS.Trịnh Xuân Lai)
Bảng 3.4. Giá trị đặc trưng của các hệ số động học trong xử lý nước thải
Tên thông số Đơn vị Giá trị Trung bình
K ngày-1 2 ÷ 10 4
Ks mg BOD5/l 25 ÷ 100 60
mg COD/l 15 ÷ 70 40
Hệ số sản lượng bùn ,Y mg VSS/mg BOD5 0,4 ÷ 0,8 0,6
mg VSS/mg COD 0,3 ÷ 0,6 0,4
Hệ số phân hủy nội bào, Kd ngày-1 0,02 ÷ 0,1 0,055
(Nguồn: Giáo trình “Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải” – NXB Xây Dựng – TS.Trịnh Xuân Lai)
A. Các thông số thiết kế bể Aerotank
- Lưu lượng nước thải: Qngàytb = 3000 m3/ngày đêm = 125 m3/h.
- Hàm lượng COD đầu vào: 451 mg/l.
- Hàm lượng BOD5 đầu vào: S0 = 303 mg/l.
- Hàm lượng BOD5 đầu ra: S’ = 50 mg/l.
- Hàm lượng SS đầu vào : 270 mg/l.
- Nước thải sau bể lắng ly tâm đợt 2 chứa SSra = 60mg/l, trong đó có chứa 65% cặn
dễ phân hủy sinh học.
- Nước thải khi vào bể Aerotank có hàm lượng chất lơ lửng bay hơi (nồng độ vi sinh
vật ban đầu): X0 = 0.
- Tỷ số giữa lượng chất rắn lơ lửng bay hơi (MLVSS) với lượng chất rắn lơ lửng
(MLSS) trong bùn hoạt tính: MLVSS:MLSS = 0,7.
- Nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn (tính theo lượng chất rắn lơ lửng – MLSS):
Xr = 10000 mg/l.
- Nồng độ bùn hoạt tính (tính theo lượng chất rắn lơ lửng bay hơi – MLVSS)trong
bể Aerotank: X = 3500 mg/l.
- Thời gian lưu bùn trong hệ thống: Өc = 10 ngày.
- Hệ số chuyển đổi giữa BOD5 : BOD20 (BOD hoàn thành): f = 0.68.
- Hệ số phân hủy nội bào: Kd = 0.072 ngày-1.
- Hệ số sản lượng bùn (tỷ số giữa tế bào được tạo thành với lượng chất nền được
tiêu thụ): Y = 0,6 mg VSS/mg BOD5.
- Loại và chức năng của bể: Aerotank xáo trộn hoàn toàn.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 26
B. Tính kích thước bể Aerotank
Hình 3.2 Sơ đồ làm việc của hệ thống
Trong đó:
- Q, Qr, Qw, Qe : Lưu lượng nước đầu vào, lưu lượng bùn tuần hoàn, lưu lượng
bùn xả và lưu lượng nước đầu ra ( m3/ngày ).
- X, Xr, Xe: Nồng độ bùn hoạt tính (tính theo lượng chất rắn lơ lửng bay
hơi) trong bể Aerotank, nồng độ bùn tuần hoàn và nồng độ bùn sau khi qua bể
lắng ly tâm đợt 2 (mg/l).
- S0, S: Nồng độ chất nền (tính theo BOD5) đầu vào và đầu ra sau khi
qua bể Aerotank và bể lắng ly tâm đợt 2 (mg/l).
***Phương trình cân bằng vật chất:
BOD5 đầu ra = BOD5 hòa tan đi ra từ bể Aerotank + BOD5 chứa trong lượng cặn lơ lửng đầu ra
Trong đó:
- BOD5 đầu ra : S’ = 50 mg/l.
- BOD5 hòa tan đi ra từ bể Aerotank : S (mg/l)
- Lượng cặn lơ lửng đầu ra: SSra = 60 mg/l, trong đó có chứa 65% cặn dễ phân
hủy sinh học.
=> Xác định BOD5 chứa trong cặn lơ lửng đầu ra :
Lượng cặn dễ phân hủy sinh học chứa trong lượng cặn lơ lửng đầu ra:
0,65 × 60 = 39 mg/l.
Bể Aerotank
Bể lắng ly
tâm đợt 2
Q, X0, S0 (Q+Qr), X Qe, Xe, S
Qw, Xr Qr, Xr, S
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 27
- Lượng oxy cung cấp để oxy hóa hết lượng cặn dễ phân hủy sinh học chính là giá trị
BOD20 của lượng cặn dễ phân hủy sinh học:
C5H7O2N + 5O2 5CO2 + 2H2O + NH3 + Năng lượng
113 mg 160 mg
1 mg 1,42 mg
Vậy: BOD20 = 39 × 1,42 = 55,38 mg/l.
- BOD5 chứa trong cặn lơ lửng đầu ra sẽ là:
BOD5 = BOD20 × 0,68 = 55,38 × 0,68 = 37,66 mg/l.
- BOD5 hòa tan đi ra từ bể Aerotank:
50= S + 37,66 => S = 50 – 37,66 = 12,34 mg/l.
- Hiệu quả xử lý tính theo BOD5 hòa tan:
0
0
S
SSE −= × 100% =
303
34,12303 −
× 100% = 95,9 %
- Hiệu quả xử lý BOD5 của bể Aerotank :
0
'
0
0 S
SSE −= × 100% =
303
50303−
× 100% = 83,5 %
- Thể tích bể Aerotank:
)1(
)( 0
cd
c
tb
ngày
KX
SSYQ
V
θ
θ
++×
−×××
= =
)10072,01(3500
)34,12303(106,03000
++×
−××× = 869 m3.
- Thời gian lưu nước trong bể:
tb
hQ
Vt = =
125
869
= 6,95 giờ = 0,29 ngày.
Bảng 3.5. Các kích thước điển hình của bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn
Tên thông số Đơn vị Giá trị
Chiều cao hữu ích m 3 ÷ 4,6
Chiều cao bảo vệ m 0,3 ÷ 0,6
Khoảng cách từ đáy đến đầu
khuếch tán khí
m 0,45 ÷ 0,75
Tỉ số rộng : cao (B:H) - 1 : 1 ÷ 2,2 : 1
(Nguồn: Giáo trình “Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải” – NXB Xây Dựng – TS.Trịnh Xuân Lai)
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 28
- Chọn:
Chiều cao hữu ích : H= 4,5 m
Chiều cao bảo vệ : Hbv = 0,5 m
Chiều cao xây dựng bể Aerotank: Hxd = H + Hbv = 4,5 + 0,5 = 5 m.
- Chọn tỉ số: B:H = 2:1 => Chiều rộng của bể Aerotank: B = 2 × H = 2 × 4,5 = 9 m.
- Chiều dài của bể Aerotank sẽ là:
L= V / (B × H) = 869 / (9 × 4,5) = 22 m.
- Kích thước bể Aerotank: L × B × Hxd = 22 m × 9 m × 5 m.
Bảng 3.6. Các thông số thiết kế xây dựng bể Aerotank
STT Tên thông số Đơn vị Số liệu thiết kế
1 Chiều dài bể Aerotank m 22
2 Chiều rộng bể Aerotank m 9
3 Chiều cao bể Aerotank m 5
4 Thể tích bể Aerotank m3 869
C. Tính lượng bùn thải ra mỗi ngày
- Hệ số sản lượng quan sát (Yobs):
Yobs =
cdK
Y
θ×+1
=
10072,01
6,0
×+
= 0,349 mg sinh khối/mg BOD5 được khử
- Lượng bùn hoạt tính sinh ra mỗi ngày do khử BOD (tính theo MLVSS):
Px(VSS) = Yobs × Qtbngày × (S0 – S) × 10-3 = 0,349 × 3000 × (303 – 12,34) × 10-3
= 304,3 kgVSS/ngày.
- Lượng bùn hoạt tính sinh ra mỗi ngày do khử BOD5 (tính theo MLSS):
MLVSS / MLSS = 0,7 => MLSS = MLVSS / 0,7
Px(SS) = Px(VSS) / 0,7 = 304,3 / 0,7 = 434,7 kg SS/ngày.
- Lượng bùn thải ra mỗi ngày:
Pth(SS) = Px(SS) - Qtbngày × SSra × 10-3
=434,7 – 3000 × 60 × 10-3 = 254,7 kgSS/ngày.
- Lượng bùn thải ra mỗi ngày từ đáy bể lắng ly tâm đợt 2 theo đường tuần hoàn bùn:
eerw
c XQXQ
VX
+
=θ =>
cr
cee
w X
XQVXQ
θ
θ−= =
107000
104230003500869
×
××−× = 25,45 m3/ngày.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 29
Trong đó:
- Xr: Nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn (tính theo MLVSS); Xr = 10000 × 0,7
= 7000 mg/l.
- Xe: Nồng độ bùn sau khi qua bể lắng ly tâm đợt 2 (tính theo MLVSS); Xe
= 60 × 0,7 = 42 mg/l.
- Qe: Lưu lượng nước đưa ra ngoài từ bể lắng ly tâm đợt 2 (xem như lượng
nước thất thoát do tuần hoàn bùn là không đáng kể)
=> Qe = Qtbngày = 3000 m3/ngày.
D.Tính hệ số tuần hoàn bùn α
- Phương trình cân bằng vật chất viết cho bể lắng ly tâm đợt 2 là:
(Qtbngày + Qr) X = QrXr + QwXr
=> =
−
×−×=
−
−
=
35007000
700045,2535003000
XX
XQXQ
Q
r
rw
tb
ngày
r 2949,1 m
3/ngày.
- Hệ số tuần hoàn bùn:
3000
1,2949== tb
ngày
r
Q
Qα = 0,983
E.Kiểm tra tỷ số F/M và tải trọng thể tích của bể Aerotank
- Tỉ số F/M:
2990
3500290
3030 ,
,Xt
S
M
F =
×
=
×
= ngày-1.
- Tải trọng thể tích của bể Aerotank:
051
869
30001030310 330 ,
V
QS
L
tb
ngày
a =
××=
××
=
−−
kgBOD5/m3.ngày
F.Tính lượng oxy cần cung cấp cho bể Aerotank
- Lượng Oxy lý thuyết cần cung cấp:
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI
GVHD: TS Vũ Trần Mai Anh - TS Bùi Xuân Thành SVTH: Lê Thế Sơn
Thiết kế bể Aerotank cho hệ thống xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy, công suất 3000 m3/ngày.đêm Page 30
3304421
680
1034123033000421
10 330
0 ,,,
),(P,
f
S)(SQ
OC x(VSS)
tb
ngày ×−×−×=×−
×−×
=
−−
= 850,22 kgO2/ngày.
- Lượng Oxy cần thiết theo thực tế:
80
1
024,1
1
22281
179228501
0241
1
)2026()20(26
20
0 ,,
,,
α,CCβ
COCOC T
S
S
t ××
−×
=××
−×
= −−
= 1359 kgO2/ngày.
Trong đó:
- C: Nồng độ oxy cần duy trì trong bể, C = 2 mg/l.
- α: Hệ số điều chỉnh lượng oxy ngấm vào nước thải, α = 0,8.
- β: Hệ số điều chỉnh lực căng bề mặt theo hàm